Mục tiêu lớn nhất của Công ty là tối đa hoá lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh. Để tăng được lợi nhuận thì yếu tố đầu tiên là phải tiết kiệm được chi phí để hạ giá thành sản phẩm mà chất lượng vẫn được đảm bảo. Để có được kết quả tính toán giá thành sản phẩm chính xác, điều trước tiên kế toán phải tính đúng, đủ chi phí vào giá thành, từ các hạch toán đúng sẽ giúp Công ty có biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất.
Trong thời gian thực tập tại Công ty, em nhận thấy rằng Công ty đã thực sự quan tâm đến công tác kế toán nói chung và hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành nói riêng. Tuy nhiên công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp vẫn còn một số tồn tại nhất định. Để công tác kế toán nói chung, và công tác hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm nói riêng thực sự là công cụ quản lý đắc lực góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, nâng cao vai trò quản lý nội bộ, thời gian tới Công ty nên có biện pháp, kế hoạch để hoàn thành công tác này
45 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1657 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty xây dựng Thăng Long Vĩnh Phúc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
kiểm tra, xác nhận khối lượng công việc hoàn thành, quyết toán.
- Công ty xây dựng Thăng Long Vĩnh Phúc tổ chức sản xuất phổ biến theo phương thức khoán gọn các công trình, hạng mục công trình, khối lượng công việc cho các đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp.
b. Tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty xây dựng Thăng Long Vĩnh Phúc
Công ty xây dựng Thăng Long Vĩnh Phúc tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình tập trung gồm: Giám đốc, các Phó giám đốc giúp việc cho Giám đốc, phụ trách các mảng khác nhau, kế toán trưởng giúp đỡ Giám đốc quản lý về mặt tài chính, tiếp theo là các Phòng ban chức năng, các đội xây dựng. Có thể khái quát cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty xây dựng Thăng Long Vĩnh Phúc như sau:
Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Công ty xây dựng thăng long vĩnh phúc
giám đốc
P. giám đốc kế hoạch
phòng
tổ chức - hành chính
phòng
tài chính - kế toán
phòng
kế hoạch - kỹ thuật
phòng
dự thầu
đội XD
số 1
đội XD
số 2
đội XD
số 3
đội XD
số 4
đội XD
số 5
đội XD
số 6
đội XD
số 7
đội XD
số 9
đội XD
số 10
đội XD
số 11
đội XD
số 12
Các
tổ sx
Các
tổ sx
Các
tổ sx
Các
tổ sx
Các
tổ sx
Các
tổ sx
Các
tổ sx
Các
tổ sx
Các
tổ sx
Các
tổ sx
Các
tổ sx
P. giám đốc kỹ thuật
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng bộ phận phòng ban:
- Giám đốc Công ty: Là đại diện pháp nhân của Công ty chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị, pháp luật về điều hành hoạt động của công ty. Giám đốc có quyền hành cao nhất trong công ty như: Tổ chức, điều hành các hoạt động của công ty, xây dựng các phương án, kế hoạch mở rộng đầu tư liên doanh, liên kết…
- Phó giám đốc Công ty: Giúp việc cho Giám đốc công ty theo phận sự phân công và uỷ quyền của Giám đốc.
- Kế toán trưởng: Giúp Giám đốc công ty chỉ đạo, tổ chức việc thực hiện phân công công tác kế toán, thống kê của công ty và có nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật.
- Phòng dự thầu: Thực hiện công tác tiếp thị tìm kiếm công việc và chuẩn bị hồ sơ dự thầu và đấu thầu. Nhận hồ sơ thiết kế, dự toán và các tài liệu có liên quan để khai báo giao lại cho đơn vị nhận thi công.
- Phòng kế hoạch - kĩ thuật:
Kiểm tra, tính toán xác nhận khối lượng vật tư thực hiện, tiền lương và các chi phí khác.
Lập và kết hợp với các đơn vị phụ thuộc để lập biện pháp thi công, kèm theo biện pháp an toàn trong lao động cho các công trình.
Giải quyết những vướng mắc về kỹ thuật, chất lượng, thay đổi thiết kế trong quá trình thi công.
- Phòng tài chính - kế toán:
Hàng tháng căn cứ vào khối lượng các đơn vị thực hiện đã được phòng kế hoạch kĩ thuật kiểm tra, xác nhận từng công trình để cho vay vốn theo quy chế sau khi được Giám đốc phê duyệt.
Kiểm tra việc sử dụng vốn vay của các đơn vị để bảo đảm chi đúng mục đích và nâng cao hiệu quả sử dụng của đồng vốn.
Kiểm tra việc báo cáo hạch toán thu chi của các đơn vị theo mẫu, biểu Công ty hướng dẫn, các chứng từ, vật tư, tiền lương, chứng từ chi tiết khác theo quy định của nghị định 59/CP và các thông tư hướng dẫn của bộ tài chính. Nếu có phát hiện sai sót, chưa hợp lí yêu cầu đơn vị sửa chữa ngay để đảm bảo tính chính xác của số liệu.
Kết hợp với phòng kế hoạch kĩ thuật để lập kế hoạch thu hồi vốn hàng tháng.
Hạch toán giá thành, phân tích hoạt động kinih tế của Công ty trên cơ sở các thông tư hướng dẫn của bộ tài chính và chế độ chính sách của Nhà nước.
Theo dõi đơn vị thực hiện hợp đồng gồm: Kiểm tra nhân lực, chứng từ lương, phân phối tiền lương, tiền thưởng trên cơ sở chính sách đối với người lao động theo quy định của bộ luật lao động, và những qui chế nội bộ.
- Phòng tổ chức - hành chính:
Chuẩn bị hợp đồng giao khoán (khi đã được kí duyệt) Căn cứ vào tình hình sản xuất, qui mô và tính chất công trình để cùng đơn vị bố trí nhân lực cán bộ công nhân viên phù hợp với yêu cầu công việc.
Thanh lí hợp đồng giao khoán giữa Công ty với các đơn vị phụ thuộc khi có hồ sơ thanh quyết toán đã được thẩm định.
c. Tổ chức kế toán
* Tổ chức bộ máy kế toán:
- Bộ máy kế toán của Công ty xây dựng Thăng Long được tổ chức theo nguyên tắc: hạch toán phụ thuộc phòng kế toán gồm: 1 kế toán trưởng, và 5 kế toán viên. Dưới nữa là nhân viên kế toán các đơn vị.
Dưới các đơn vị trực thuộc như đội không có bộ máy kế toán độc lập.
Sơ đồ: Cơ cấu tổ chức phòng kế toán tại Công ty.
Kế toán trưởng
Kế toán
tổng hợp
Kế toán
CPSX
Kế toán
thuế - lương
Kế toán
TSCĐ -VT
Kế toán
quĩ
Nhân viên kế toán các đơn vị trực thuộc
Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán:
- Kế toán trưởng:
+ Phân công việc cho từng cán bộ trong phòng
+ Chỉ đạo công tác hạch toán, kế toán, quản lí tài chính nói chung từ các đội, phòng ban.
+ Nghiệm thu khối lượng công trình hoàn thành cho các đội cùng các phòng chức năng xây dựng cơ chế quản lý, kế hoạch mua sắm trang thiết bị mới.
+ Liên hệ với các cơ quan chủ quản, tổng cục thuế cục quản lí doanh nghiệp…..
- Kế toán tổng hợp:
+ Vào sổ nhật kí chung và sổ cái toàn bộ các tài khoản phát sinh hàng tháng.
+ Kiểm tra định khoản trên bảng kê toàn bộ các chứng từ phát sinh của khối cơ quan công ty.
+ Tổng hợp bảng cân đối phát sinh của các đội, trực thuộc để lập bảng cân đối phát sinh của toàn bộ Công ty.
+ Xác định kết quả kinh doanh của khối cơ quan Công ty, hạch toán thuế thu nhập phải nộp, kết chuyển và xác định kết quả hoạt động tài chính và hoạt động bất thường.
+ Lập báo cáo tài chính toàn Công ty.
- Kế toán quỹ, công nợ:
+ Theo dõi, cấp phát chi phí cho 1 - 2 đội và các tổ lập báo cáo chi tiết công nợ giữa Công ty với các đơn vị.
+ Kiểm tra, đối chiếu các chứng từ thu chi, chứng từ ngân hàng.
+ Quản lí quĩ, lập báo cáo quĩ.
- Kế toán TSCĐ và vật tư:
+ Vào sổ chi tiết tăng, giảm TSCĐ của Công ty.
+ Trích khấu hao TSCĐ hàng tháng, quí
+ Lập báo cáo tổng hợp tăng, giảm TSCĐ vốn kinh doanh, nguồn vốn khấu hao.
+ Vào số tổng hợp vật tư, công cụ, dụng cụ
+ Lên bảng kê và hạch toán cũng như vào thẻ chi tiết theo dõi nhập, xuất tồn vật tư.
+ Lập bảng quyết toán hạch toán chi phí và báo nợ cho các đơn vị.
- Kế toán thuế và tiền lương:
Hàng tháng tổng hợp bảng kê thuế GTGT đầu vào của các đơn vị khác để lập bảng kê thuế GTGT với cục thuế tỉnh Vĩnh Phúc. Lạp bảng kê thuế GTGT đầu ra.
+ Xác định thuế GTGT phải nộp và được khấu trừ hàng tháng.
+ Lập báo cáo chi tiết tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước.
+ Căn cứ bảng kê phân bổ lương hàng tháng để báo cáo danh sách cán bộ công nhân viên chủa đơn vị làm việc tại các công trình về phòng tài chính kế toán của công ty.
- Kế toán chi phí sản xuất và giá thành:
+ Tập hợp và kết chuyển chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công và chi phí sản xuất chúng.
+ Tổng hợp biểu chi phí giá thành công trình của các đơn vị trực thuộc.
+ Kết chuyển giá thành và tính lãi lỗ từng công trình.
- Nhân viên kế toán các đơn vị trực thuộc:
ở các đơn vị trực thuộc không có bộ máy kế toán mà chỉ có các nhân viên kế toán, các nhân viên này làm nhiệm vụ thu thập chứng từ liên quan đến chi phí sản xuất. Định kì hàng tháng, hàng quí các nhân viên kế toán phải gửi về Công ty để đối chiếu, so sánh với nhân viên của phòng kế toán.
*. Tổ chức hệ thống chứng từ:
- Tiền mặt: Phiếu thu, phiếu chi, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi
- Tài sản cố định: Biên bản, giao nhận TSCĐ, biên bản thanh lí TSCĐ, bảng tính khấu hao TSCĐ, bảng phân bố khấu hao TSCĐ
- Tiền lương: Bảng chấm công và chia lương, bảng thanh toán lương chi tiết, bảng tổng hợp thanh toán lương, bảng phân bố lương.
- Chi phí: Bảng kê chi phí vật tư, bảng kê chi phí nhân công, bảng kê chi phí máy thi công, bảng kê chi phí khác, bảng kê chứng từ chi phí.
* Tổ chức hệ thống sổ kế toán:
Để theo dõi tình hình hoạt động tài chính của đơn vị hình thức sổ được áp dụng tại Công ty là hình thức nhật kí chung.
Trình tự tổ chức sổ kế toán có thể mô tả như sau:
Sơ đồ: Trình tự ghi sổ tại Công ty xây dựng Thăng Long
Chứng từ gốc
Nhật kí chung
Sổ KT chi tiết
Sổ cái
Bảng TH chi tiết
Báo cáo tài chính
Trình tự ghi sổ như sau:
Căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán ghi vào sổ nhật ký chung, sau đó từ nhật ký chung, lấy số liệu ghi vào sổ cái theo các tài khoản. Với các đối tượng liên quan đến hạch toán chi tiết từ chứng từ gốc kế toán ghi vào sổ kế toán chi tiết. Cuối tháng kế toán cộng sổ lấy số liệu lập bảng cân đối tổng hợp chi tiết, đối chiếu giữa sổ cái với bảng tổng hợp chi tiết nhằm đảm bảo tính khớp đúng của số liệu sau đó lập các báo cáo tài chính.
1.1.2. Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty xây dựng Thăng Long.
1.1.2.1 Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất.
Là các công trình, khoản mục công trình. Chi phí được tập hợp theo từng khoản mục.
- Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp
- Khoản mục chi phí máy thi công
- Khoản mục chi phí sản xuất chung.
1.1.2.2. Đặc điểm và phương pháp hạch toán.
a. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
* Đặc điểm :
- Chi phí nguyên vật liệu chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng giá thành công trình, khoảng 70 đến 80%.
- Do Công ty xây dựng Thăng Long áp dụng hình thức giao khoán cho các đội nên công việc tìm kiếm, mua bán nguyên vật liệu sử dụng cho công trình là do đội thi công tự đảm nhiệm, Công ty chỉ ứng tiền cho các đội khi các đội có nhu cầu.
* Phương pháp hạch toán
- Công ty xây dựng Thăng Long hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
- Chứng từ sử dụng, Hoá đơn bán hàng, Hoá đơn GTGT, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, bảng kê chứng từ chi phí, nguyên vật liệu.
- Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 621
Tài khoản 14133
Tài khoản 133
- Số sách sử dụng:
Sổ chi tiết tài khoản 621
Sổ cái tài khoản 621
Sổ nhật kí chung
- Cuối tháng kế toán độ tiến hành tập hợp chứng từ gốc (Hoá đơn bán hàng, hóa đơn GTGT, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho) và căn cứ vào đó để lập bảng kê chứng từ chi phí nguyên vật liệu chuyển lên phòng kế toán của Công ty. Bảng kê này được lập riêng cho từng đối tượng hạch toán chi phí, lập theo từng tháng, khi nhận được chứng từ do các đơn vị chuyển lên, kế toán chi phí tại Công ty tiến hành kiểm tra, đối chiếu giữa các chứng từ gốc với bảng kê chi phí nguyên vật liệu do kế toán đội lập. Sau khi đã kiểm tra chứng từ, kế toán tiến hành nhập số tổng cộng trên bảng kê chứng từ chi phí vào phiếu kế toán. Từ phiếu kế toán, máy tính sẽ tự kết chuyển phản ánh các nghiệp vụ vào sổ chi tiết tài khoản 621 (theo dõi cho từng công trình, sổ cái tài khoản 621, Nhật kí chung, sổ chi tiết tải khoản 621 được mở chi tiết cho từng đối tượng hạch toán chi phí, sổ được mở theo quí, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được phản ánh vào sổ chi tiết vào cuối tháng và đến cuối quí máy tính thực hiện kết chuyển tự động.
Ví dụ: Về chi phí nguyên vật liệu xuất dùng cho công trình. Đường trục chính vào cụm công nghiệp Quang Minh. Ngày 4/3/2005, mua nguyên vật liệu nhập kho, kế toán đội căn cứ vào hoá đơn thuế GTGT lập phiếu nhập kho và ghi bút toán.
Nợ tài khoản 152 - Đá dăm: 1 x 2cm: 31.448.238,1
Nợ tài khoản 152 - Cát vàng: 111.417.897,5
Nợ tài khoản 1311 7.515.132,37
Có tài khoản 14133 150.381.268
Ngày 10/3/2005, xuất vật liệu dùng cho công trình kế toán đội lập phiếu xuất kho và ghi:
Nợ tài khoản 621: 25.000.000
Có tài khoản 152 : 25.000.000
Cuối tháng lên bảng kê chứng từ chi phí nguyên vật liệu gửi về công ty, kế toán Công ty tiến hành nhập kho vào phiếu kế toán. Cuối thàng máy tự kết chuyển chi phí vật liệu trực tiếp cho công trình.
Nợ tài khoản 621: 25.000.000
Nợ tài khoản 1331: 1.250.000
Có tải khoản 14133: 26.250.000
Hoá đơn (GTGT)
Mẫu số: 01 GTKT-3LL
Liên 2: Giao cho khách hàng
EA/00-B
Ngày 4/03/2005
Nợ 004958
Đơn vị bán hàng, CHKD VLXD Mạnh Hà
Số tài khoản
Địa chỉ: Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc
Mã số thuế
Họ tên người mua: Nguyễn Văn Hưu
Đơn vị: Công ty Xây dựng Thăng Long
Địa chỉ: Mê Linh - Vĩnh Phúc
Hình thức thanh toán: TM - Séc Số tải khoản: 709A-50018
Mã số : 01 001 04933-1
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3
1
Đá dăm 1 x 2cm
m3
343,25
96.200
33.020.650
2
Cát vàng
m3
2570,17
45.362
117.281.997,4
Cộng tiền hàng
Thuế suất GTGT 5% : Tiền thuế GTGT
Tổng cộng tiền bằng chữ:
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên)
bảng kê chứng từ nguyên vật liệu tháng 4 + 5 năm 2005
CT: Đường trục chính vào khu công nghiệp Quang Minh
Ông Dương Quang Tuấn
TT
Số c.từ
Ngày tháng
Nội dung chi phí
Tổng giá trị chứng từ chi phí
Trong đó chi tiết
CP vật liệu (621)
Thuế GTGT (1331)
1
013745
20/05/2005
Nhựa đường
65.766.633
62.634.888,6
3.131.744,4
2
086360
10/04/2005
Cát vàng
117.281.997,4
111.471.897,5
5.864.099,7
3
061609
22/04/2005
Thép tròn f ≤ 10mm
83.638.440
79.456.518
4.181.922
4
061610
22/04/2005
Xi măng PC 30
1918.504
1.822.578,8
95.925,4
5
028384
10/05/2005
Đá dăm 2x4cm
496.766.520
471.928.194
24.838.326
Tổng
765.372.094,4
727.260.076,9
38.112.017,67
Kế toán đơn vị
Ngày 31 tháng 5 năm 2005
Thủ trưởng đơn vị
tài khoản 621 - chi phí nguyên liệu, vật liệu
Số
chứng từ
Ngày chứng từ
Nội dung
Phát sinh trong kỳ
Số dư cuối kỳ
Số tiền nợ
Số tiền có
Số tiền nợ
Số tiền có
1
12/04/2005
Dư đầu ký
1
31/05/2005
Hoàn chứng từ chi phí T3/05
8.496.5550
8.496.550
2152
30/06/2005
Hoàn chứng từ chi phí T4+5/05
55.672.180
64.168.730
1
30/06/2005
Kết chuyển CPVL đến 30/06/05
34.561.391
29.607.339
1912
30/06/2005
Hoàn chứng từ chi phí T5+6/05
64.168.730
Kết chuyển CPVL đến 30/06/05
64.168.730
CT: Đường trục chiính vào khu công nghiệp quang MInh
Công ty xây dựng Thăng Long Vĩnh Phúc
sổ cái tài khoản 621
Chi phí nguyên liệu, vật liệu
Số CT
Ngày CT
Nội dung
TK đối ứng
Phát sinh trong kỳ
Dư cuối kỳ
Nợ
Có
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
01/04/05
Hoàn CT CP T3/05
14133
8.496.550
8.496.550
…….
…..
…..
….
….
31/05/05
Hoàn CT CP T4+5/05
14133
55.627.180
164.168.730
…….
…..
….
…….
….
30/06/05
Kết chuyển CPVL
1541
134.561.391
129.607.339
30/06/05
Hoàn CTCP T5+6/05
14133
134.561.391
164.168.730
30/06/05
Kết chuyển CPVL
1541
164.168.730
……
…..
…..
…..
….
….
496.185.260
496.185.260
Ta có thể lập bảng tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong quý II của công trình Đường trục chính vào khu công nghiệp Quang Minh như sau:
bảng tổng hợp chi phí nguyên vật liệu
Công trình: Đường trục chính vào khu công nghiệp Quang Minh
Vật liệu chính
Vật liệu phụ
Tổng
Chi phí đầu kỳ
131.771.855
43.616.510
175.388.365
Chi phí cuối kỳ
569.111.084
89.619.037
658.730.121
Cộng chi phí cuối kỳ
700.882.939
133.235.547
833.118.486
1.1.2.2 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
a. Đặc điểm:
- Công ty áp dụng chủ trương giao khoán cho từng đội. Tổ trưởng các đội tiến hành kí nhận hợp đồng giao khoán với Công ty. Tổ trưởng phải theo dõi kiểm tra tình hình thực hiện công việc của từng cá nhân trong tổ để làm căn cứ cho việc thanh toán tiền lương.
- Công ty áp dụng hình thức trả lương khoán lương cấp bậc chỉ là căn cứ tính BHXH.
- Chi phí nhân công trực tiếp tại công ty gồm: Tiền lương, tiền công của công nhân trực tiép tham gia xây lắp các công trình, không bao gồm các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ.
b. Phương pháp hạch toán:
Chứng từ sử dụng: Hợp đồng giao khoán, bảng phí nhân công.
Tài khoản sử dụng: Tài khoản 334, tài khoản 622, tài khoản 14133
Sổ sách kế toán: Sổ chi tiết tài khoản 622
Sổ cái tài khoản 622
Nhật ký chung
Cuối tháng nhân viên kế toán đội mang hợp đồng giao khoán, bảng chấm công về phòng kỹ thuật xin xác nhận sau đó tiến hành lập bảng thanh toán chi tiết cho từng tổ, lập bảng thanh toán tổng hợp cho cả đội tiến hành xây lắp công trình. Căn cứ vào đó kế toán đội lập bảng kê cho cả dội tiến hành xây lắp công trình. Lập bảng kê chi tiết chi phí nhân công rồi gửi lên cho phòng kế toán.
Kế toán chi phái sau khi nhận được bảng kê chi phí cùng các chứng từ gốc tiến hành đối chiếu, kiểm tra sau đó nhập số liệu từ bảng kê vào phiếu kế toán. Từ phiếu kế toán, máy tính phản ánh tự động các nghiệp vụ vào sổ chi tiết tài khoản 622, sổ cái tài khoản 622, sổ cái tài khoản 334, Nhật ký chung.
Công ty không tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân. Khi có bảng chấm công cho công nhân nghỉ phép thì kế toán tiến hành tính toán hạch toán trực tiếp vào chi phí nhân công trực tiếp trong kì.
hợp đồng giao khoán
Số: 02
Công trình: Đường trục chính vào khu công nghiệp Quang Minh
Tổ nề:
Tổ trưởng: Nguyễn Hữu Độ
STT
Nội dung công việc
Đơn vị tính
Giao khoán
Thực hiện
KTV xác nhận
KTV ký
Khối lượng
Đơn giá
Bắt đầu
Kết thúc
Khối lượng
Thành tiền
Bắt đầu
Kết thúc
1
Làm mặt đường
m2
100
58990
1/5
30/5
100
60.642
2/5
29/5
2
Làm móng
100
59528
1/4
30/4
100
2.161.224
2/4
29/4
bảng chấm công và chia lương
STT
Họ tên
Số hiệu
Bậc lương
Số ngày trong tháng ghi theo công
Tổng số công
Tổng số tiền
1
2
…
10
…
15
16
17
…
25
…
30
31
Nguyễn Hữu Độ
x
x
…
x
…
x
18
742.241
Nguyễn Hữu Tài
x
x
…
…
x
14
843.900
…
Tổng
58
17.425.000
Bảng thanh toán lương chi tiết
STT
Họ và tên
Số tiền được thanh toán
Tạm ứng kỳ 1
Số tiền còn lại kỳ 2
Ký nhận
1
Nguyễn Hữu Độ
1442.241
1442.241
2
Nguyễn Hữu Tài
1343.900
1343.900
3
Trần Văn Sửu
1335.000
1335.000
4
Nguyễn Đức Báu
1303.859
1303.859
Tổng
5.425.000
5.425.000
bảng kê chứng từ chi phí nhân công tháng 3 + 4 năm 2005
CT: Đường trục chính vào khu công nghiệp Quang Minh
Ông Dương Quang Tuấn
STT
Số c.từ
Ngày tháng
Nội dung chi phí
Tổng giá trị chứng từ chi phí
Trong đó chi tiết
CP nhân công (622)
CP nhân công gián tiếp (627)
Phân bổ lương T3/2005
73.190.000
Phân bổ lương T4/2005
78.470.000
151.660.000
130.040.000
31.620.000
Tài khoản 622 - chi phí nhân công trực tiếp
CT SC Trụ sở Trục Đường chính vào khu công nghiệp Quang Minh
Số CT
Ngày CT
Nội dung
Phát sinh trong kỳ
Số dư cuối kỳ
Số tiền nợ
Số tiền có
Số tiền nợ
Số tiền có
Dư đầu kỳ
2
01/04/05
Phân bổ lương tháng 2
19.965.000
19.965.000
…
…
30.040.000
30.005.000
2
31/05/05
Phân bổ lương tháng 3+4
30.005.000
…
…
1913
30/06/05
Kết chuyển CPNC đến 30/06/05
…
…
30.005.000
30.005.000
Công ty Xây dựng số 34
sổ cái tài khoản 622
Chi phí nhân công trực tiếp
Số CT
Ngày CT
Nội dung
TK đối ứng
Phát sinh trong kỳ
Dư cuối kỳ
Nợ
Có
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
2
01/04/05
Phân bổ lương T2/02 CTVT
334
19.965.000
19.965.000
…
…
…
…
…
…
2
31/05/05
Phân bổ lương T3+4/02 CTVT
334
30.040.000
30.005.000
…
…
…
…
…
1913
30/06/05
Kết chuyển CPNC CTVT
154
30.005.000
…
…
…
…
…
80.015.000
80.015.000
1.1.2.3 Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
a. Đặc điểm:
- Công ty vừa có máy thi công riêng vừa tiến hành thuê dịch vụ máy thi công.
- Chi phí sử dụng máy thi công tại công ty bao gồm:
Chi phí nhiên liệu
Chi phí nhân công sử dụng máy
Chi phí khấu hao máy
Chi phí mua ngoài
- Trong những chi phí này chi phí nhiên liệu, chi phí nhân công, chi phí mua ngoài được hạch toán trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình còn chi phí khấu hao máy thi công được phân bổ cho từng công trình theo thời gian sử dụng máy.
b. Phuơng pháp hạch toán:
Chứng từ sử dụng:
Hợp đồng thuê máy
Biên bản thanh toán kinh phí thuê máy.
Hoá đơn GTGT
Hoá đơn bán hàng
Bảng chấm công thanh toán
Lương phân bổ khấu hao
Tài khoản sử dụng: Tài khoản: 14133: Nhận chi phí sản xuất.
Tài khoản 623: chi phí sử dụng máy thi công
Tài khoản 6231: Chi phí nhân công
Tài khoản 6232: Chi phí vật liệu
Tài khoản 6234: Chi phí khấu hao máy
Tài khoản 6237: Chi phí mua ngoài
Sổ sách kế toán:
Sổ chi tiết Tài khoản 623
Sổ cái tài khoản 623
Nhật ký chung
Đối với máy thi công thuê ngoài, công ty phải trả một khoản tiền thuê trong đó bao gồm toàn bộ chi phí vật liệu, chi phí nhân công điều khiển máy, chi phí khấu hao, chi phí khác. Trong trường hợp này kế toán hạch toán tiền thuê máy thi công vào tài khoản 6237.
biên bản thanh toán kinh phí thuê máy, thiết bị thi công
Ngày 31 tháng 3 năm 2005
Căn cứ vào hợp đồng thuê giữa 2 đơn vị: Công ty TNHH TM và XD Tùng Dương với Công ty XD Thăng Long.
Nay tiến hành thanh toán kinh phí thuê máy, công cụ thi công.
Máy xoa bê tông MISAKA
Giai đoạn thanh toán: Tháng 3/2005
STT
Tên thiết bị, công cụ thi công
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thời gian
Thành tiền
Máy xoa bê tông MISAKA
Chiếc
1
01 tháng
5.000.000
Tổng cộng
5.000.000
ã Đối với máy thi công của Công ty thì chi phí được tập hợp theo từng khoản mục.
a. Chi phí vật liệu:
Chứng từ sử dụng: Hoá đơn GTGT, Phiếu xuất kho, Bảng kê chứng từ chi phí máy thi công.
Tài khoản sử dụng: TK 6232
Tương tự như hạch toán chi phí vật liệu trực tiếp, trong kỳ khi phát sinh nhu cầu sử dụng nhiên liệu, vật liệu cho máy thi công, kế toán đội sẽ tiến hành lập phiếu xuất kho, định khoản ngay trên phiếu nhập kho và lên Bảng kê chứng từ chi phí máy thi công, cuối tháng nộp cho kế toán trên Công ty. Kế toán chi phí tại phòng kế toán khi nhận được bảng kê cùng chứng từ gốc kèm theo tiến hành kiểm tra đối chiếu, nếu các chứng từ đều hợp lệ thì tiến hành nhập vào phiếu kế toán. Từ phiếu kế toán, máy tính sẽ tự động tiến hành ghi vào các sổ chi tiết TK 623, sổ cái TK 623, kết chuyển vào sổ cái TK 154.
Ví dụ ngày 17/5/2005 chi phí nhiên liệu xăng sử dụng cho máy thi công phục vụ công trình Đường trục chính vào khu công nghiệp Quang Minh là Xăng 92, tổng giá trị chi phí là 1265000, trong đó thuế GTGT là 63250 Nghiệp vụ này được hạch toán như sau:
Nợ TK 623: 1.265.000
Nợ TK 1331: 63.250
Có TK 14133:1.328.250
b. Chi phí nhân công điều khiển máy thi công:
Chi phí nhân công sử dụng máy thi công chỉ phản ánh tiền lương, tiền công của công nhân điều khiển máy, không phản ánh phần trích BHXH, BHYT, KPCĐ.
Chứng từ sử dụng: Hợp đồng giao khoán, Bảng chấm công, Bảng thanh toán lương.
Tài khoản sử dụng: TK 334, TK 6231
Hàng ngày chủ nhiệm công trình tiến hành theo dõi ngày công của từng nhân công sử dụng máy thi công để tiến hành lập Bảng chấm công. Căn cứ vào Bảng chấm công được xét duyệt của phòng kỹ thuật, kế toán đội tiến hành lập bảng thanh toán lương và cuối tháng lên Bảng kê chứng từ chi phí máy thi công gửi cho phòng kế toán. Căn cứ vào chứng từ chi phí máy thi công gửi cho phòng kế toán. Căn cứ vào chứng từ do đội gửi lên, kế toán nhập vào phiếu kế toán, máy sẽ tự động kết chuyển vào các sổ: Sổ chi tiết TK 623, Sổ cái TK 623, Sổ cái TK 154.
Ví dụ chi phí nhân công điều khiển máy tháng 5 công trình Đường trục chính vào khu công nghiệp Quang Minh.
Tiền lương 1 tháng của 1 công nhân = Đơn giá tiền lương 1 công x số công của 1 người trong 1 tháng.
- Trần Văn Lâm: 55000 x 27C = 1.485.000
- Đỗ Đức Việt: 65000 x 23 C = 1.495.000
….
= 2.980.000
c. Chi phí khấu hao máy thi công
Máy thi công của Công ty được tính khấu hao theo phương pháp khấu hao đều. Tỷ lệ trích khấu hao do Công ty ước tính theo thời gian sử dụng của từng loại máy và được sự đồng ý của Cục quản lý vốn.
Phương pháp tính khấu hao máy thi công:
Số khấu hao máy thi công phải trích trong năm
=
Nguyên giá
x
Tỷ lệ khấu hao
Hệ số phân bổ khấu hao máy thi công cho từng công trình
=
Tổng chi phí khấu hao máy thi công
Tổng số giờ sử dụng máy thi công trong tháng
Cuối tháng kế toán thực hiện trích khấu hao cho máy thi công và máy tự động vào bảng phân bổ khấu hao cho từng công trình và kết chuyển vào sổ cái TK 623, sổ nhật ký chung.
Chi phí khấu hao máy thi công được phân bổ theo thời gian sử dụng:
Chi phí KH MTC phân bổ cho từng công trình
=
Thời gian sử dụng
x
Hệ số phân bổ
Ví dụ phân bổ chi phí khấu hao máy thi công cho công trình Đường trục chính vào khu công nghiệp Quang Minh tháng 3 năm 2005.
Chi phí KH MTC phân bổ cho công trình Đường trục chính vào khu CN Quang Minh
=
25
x
34265,28
=
856.632
Bảng tính khấu hao
21413 - Hao mòn máy móc thiết bị
Danh mục tài sản cố định
Nguyên giá
Khấu hao
Giá trị còn lại
KH trong kỳ
Máy bơm Nhật 60m3/h
5.047.680
998.474
4.049.206
248.927
Máy trắc đạo
20.800.000
11.347.754
9.452.246
907.507
Máy trộn bê tông JZC200
54.500.000
54.500.000
Máy trộn bê tông 2001
56.000.000
50.312.827
5.687.173
2.301.580
Máy uốn sắt, cắt sắt
12.500.000
6.009.299
6.490.701
454.571
Máy xoa bê tông MIKASA
19.500.000
13.344.475
6.155.525
607.705
Cộng
168.347.680
136.512.829
31.834.851
4.520.290
d. Chi phí dịch vụ mua ngoài
Ngoài các chi phí kể trên công tác vận hành máy thi công còn phải cần đến một vài chi phí khác như chi sửa chữa, tiền điện, nước để vận hành máy. Công ty hạch toán phần chi phí này như sau:
Chứng từ sử dụng: Hoá đơn GTGT, Hoá đơn bán hàng
Tài khoản sử dụng: TK 623
Sổ kế toán: Sổ chi tiết TK 623, Sổ cái TK 623, Nhật ký chung.
Chi phí dịch vụ mua ngoài được kế toán đội tập hợp trên bảng kê chi phí máy thi công và gửi về phòng kế toán kèm theo các chứng từ gốc. Kế toán chi phí tiến hành xem xét tính hợp lý của các chi phí rồi nhập vào phiếu kế toán, máy sẽ tự kết chuyển vào sổ chi tiết TK 623, Sổ cái TK 623, Sổ nhật ký chung.
bảng kê chứng từ chi phí máy thi công tháng 4+5/2005
Công trình: Đường trục chính vào khu công nghiệp quang minh
STT
Số c.từ
Ngày tháng
Nội dung chi phí
Tổng giá trị chứng từ chi phí
Trong đó chi tiết
CP máy thi công (623)
Thuế GTGT (1331)
1
011044
17/05/2005
Xăng 92
1.328.250
1.265.000
63.250
2
3
31/05/2005
Chi phí nhân công máy
3.500.000
3.500.000
3
012045
31/05/2005
Chi phí mua ngoài
550.000
500.000
50.000
Tổng cộng
5.378.250
5.265.000
113.250
tài khoản 623 - chi phí sử dụng máy thi công
Ct: Đường trục chính vào khu công nghiệp Quang Minh
Số CT
Ngày CT
Nội dung
Phát sinh trong kỳ
Số dư cuối kỳ
Số tiền nợ
Số tiền có
Số tiền nợ
Số tiền có
Dư đầu kỳ
1
31/05/2005
Hoàn chứng từ chi phí T4+5/05
4.253.550
4.253.550
1916
Kết chuyển CPM đến 30/06/05
4.253.550
4.253.550
4.253.550
Như vậy toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến máy thi công đã được tập hợp thông qua các bảng kê do đội gửi lên cuối tháng, máy tính sẽ kết chuyển toàn bộ chi phí này sang TK 154 để tính giá thành sản phẩm.
Ta có thể tổng hợp chi phí máy thi công của công trình Đường trục chính vào khu công nghiệp Quang Minh quí II như sau:
bảng tổng hợp chi phí máy thi công
Công trình: Đường trục chính vào khu công nghiệp Quang Minh
Nguyên vật liệu
Nhân công
Khấu hao MTC
Chi phí khác
Tổng
Chi phí đầu kỳ
1.448.979
0
1.856.632
1.650.000
4.955.611
Chi phí trong kỳ
11.253.550
3.500.000
0
1.500.000
16.235.550
Cộng chi phí cuối kỳ
12.702.529
3.500.000
1.856.632
3.150.000
21.209.161
1.1.2.4. Hạch toán chi phí sản xuất chung.
a. Đặc điểm:
Chi phí sản xuất chung tại Công ty gồm: Chi phí dụng cụ, chi phí nhân công, chi phí khấu hao TSCĐ, chi khác bằng tiền.
Trong những chi phí trên công ty chỉ tiến hành phân bố chi phí khấu hao TSCĐ cho từng công trình còn chi phí công cụ, dụng cụ, nhân công, chi khác cùng cho công trình thì được tập hợp cho công trình đó trong 1 tháng.
Chi phí khấu hao TSCĐ được tính hàng tháng theo phương pháp khấu hao đều mỗi TSCĐ lại có 1 tỷ lệ khấu hao riêng.
b. Phương pháp hạch toán:
* Hạch toán chi phí công cụ, dụng cụ:
Chứng từ sử dụng: Hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng, Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, Bảng kê chứng từ chi phí khác.
Tài khoản sử dụng: TK 6273
Khi mua công cụ dụng cụ kế toán đội căn cứ vào Hoá đơn GTGT, Hoá đơn bán hàng để lập phiếu nhập kho. Khi đội có nhu cầu sử dụng cần xuất kho thì kế toán đội lập phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho được lập làm 2 liên: 1 liên giữ lại đội, 1 liên đính kèm với bảng kê chứng từ chi phí khác để gửi lên phòng kế toán. Kế toán tiến hành đối chiếu số liệu giữa bảng kê với các chứng từ gốc rồi nhập vào máy. Khi đó máy sẽ thực hiện việc ghi sổ: Sổ chi tiết TK 627, Sổ cái TK 627, Nhật ký chung.
Công ty Xây dựng Thăng Long
Phiếu xuất kho
Ngày 10 tháng 6 năm 2005
Số: 15
Bộ phận sử dụng: Nguyễn Hữu Độ Nợ TK: 627
Đối tượng sử dụng: Xuất dụng cụ cho thi công Có TK: 153
Xuất tại kho: Kho công trình
STT
Tên nhãn hiệu quy cách phẩm chất vật tư
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
1
Găng tay
Đôi
4
4
5000
20.000
* Chi phí nhân viên đội:
Chi phí nhân viên đội bao gồm tiền lương của nhân viên quản lý đội (lương được tính theo lương khoán), các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân điều khiển máy, nhân viên quản lý đội.
Tiền lương của nhân viên quản lý đội được hạch toán tương tự như tiền lương của công nhân trực tiếp xây lắp (căn cứ vào bảng chấm công, bảng thanh toán lương, bảng kê chi phí nhân công).
Cuối mỗi quý kế toán tiến hành trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho toàn bộ lao động tham gia sản xuất. Trong đó BHXH được trích 20% trên lương cấp bậc (người lao động nộp 5%), BHYT trích 3% trên lương khoán (người lao động nộp 1%), KPCĐ trích 2% trên lương khoán.
Lương phải trả nhân viên quản lý đội công trình Đường vào trục chính khu công nghiệp Quang Minh tháng 3 năm 2005.
Nợ TK 627 : 12.400.000đ
Có TK 334: 12.400.000đ
Các khoản trích BHXH của công nhân đội công trình Đường trục chính vào khu công nghiệp Quang Minh quý II năm 2005.
Nợ TK 627: 15.002.500đ
Có TK 338: 15.002.500đ
Cuối quý kế toán tiến hành bút toán phân bổ trên máy tính để vào sổ chi tiết, Sổ cái TK 627, Nhật ký chung.
* Chi phí khấu hao TSCĐ không phải là máy thi công:
Chứng từ sử dụng: Bảng trích khấu hao, bảng phân bổ chi phí khấu hao, bảng kê chi phí khác.
Tài khoản sử dụng: TK 627, TK 214
Công ty áp dụng phương pháp khấu hao đều, chi phí khấu hao được tính theo tháng.
Số KHTSCĐ trích trong năm
=
Nguyên giá
x
Tỉ lệ khấu hao
Số KHTSCĐ trích theo tháng
=
Nguyên giá x Tỷ lệ KH
12
Cuối tháng chi phí khấu hao được phân bổ cho từng công trình theo thời gian sử dụng TSCĐ.
* Chi phí dịch vụ mua ngoài:
Chứng từ sử dụng: Hoá đơn GTGT, Hoá đơn bán hàng
Tài khoản sử dụng: TK 6278
Cuối tháng kế toán đội tiến hành tập hợp toàn bộ hoá đơn chi phí dịch vụ mua ngoài tiến hành lập bảng kê chứng từ chi phí khác gửi lên phòng kế toán. Kế toán chi phí khi nhận được chứng từ do các đội gửi lên tiến hành kiểm tra tính hợp lí của các chứng từ gốc và số liệu trên bảng kê sau đó nhập vào phiếu kế toán. Từ phhiếu kế toán, máy tính sẽ thực hiện việc ghi số: Sổ chi tiết TK 627, Sổ cái TK 627, Sổ nhật ký chung.
bảng kê chứng từ chi phí khác tháng 4 +5 năm 2005
CT: Đường vào trục chính khu công nghiệp Quang Minh
Ông Dương Quang Tuấn
STT
Số c.từ
Ngày tháng
Nội dung chi phí
Tổng giá trị chứng từ chi phí
Trong đó chi tiết
TK 6273
TK
6278
Thuế GTGT (TK1331)
1
058733
18/5/05
Mua card điện thoại
300.000
272.727
27.273
2
094435
21/05/05
Thí nghiệm VLXD
62.100
56.500
5.600
3
094436
21/05/05
Thí nghiệm VLXD
335.600
305.100
30.500
Tổng cộng
697.700
634.327
63.373
tài khoản 627 chi phí sản xuất chung
CT: Đường trục chính vào khu công nghiệp Quang Minh
Số CT
Ngày CT
Nội dung
Phát sinh trong kỳ
Số tiền có
Số dư cuối kỳ
Số tiền có
Số tiền nợ
Số tiền nợ
Dư đầu ký
2
01/04/05
Phân bổ lương tháng 2
11.700.000
11.700.000
1
01/04/05
Hoàn chứng từ chi phí T3/05
1272.727
11.972.727
2
31/05/05
Phân bổ lương T3+4/05
24.620.000
36.592.727
1
31/05/05
Hoàn chứng từ chi phí T4+5/05
1634.327
17.227.054
….
…….
……….
……..
……….
2161
30/06/05
Kết chuyển chi phí SX đến tháng 6/05
5.464.732,7
16.118.988
1
30/06/05
Hoàn chứng từ chi phí T5+6/05
1540.483
16.659.471
htoan2
30/06/05
Htoán 2% BHYT T2/05
4.500.250
16.726.804
htoan1
30/06/05
Htoán 15% BHXH quý 2/05
3.670.350
17.227.054
1921
30/06/05
Kết chuyển chi phí SX đến T6/05
6.253.720,7
16.320.000
1918
30/06/05
Kết chuyển chi phí SX đến T6/05
20.696.666
Tổng cộng
55.938.178
55.938.178
bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung
Công trình: Đường trục chính vào khu công nghiệp Quang Minh
Công cụ, dụng cụ
Lương nhân viên
BHXH
BHYT
Khấu hao TSCĐ
CP khác
Tổng
CPĐK
4.268.328
18.906.520
1.166.750
0
1.491.679
25.833.277
CPTK
5.545.545
39.320.000
4.500.250
3.670.350
1.540.433
1.361.600
55.938.178
Cộng CPCK
9.813.873
58.226.520
5.667.000
3.670.350
1.540.433
2.853.279
81.771.455
1.1.2.5Hạch toán tổng hợp sản xuất xây lắp
a. Đặc điểm:
Chi phí được tập hợp theo khoản mục giá thành bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công, chi phí khác (chi phí sản xuất chung). Chi phí sản xuất liên quan đến công trình, hạng mục công trình nào thì tập hợp chi phí cho công trình đó.
b. Công tác hạch toán:
Chứng từ sử dụng: bảng kê chứng từ chi phí
Tài khoản sử dụng: 154 chi phí sản xuất
Sổ kế toán: Sổ chi tiết TK 154, Sổ cái TK 154, Sổ nhật ký chung
Cuối tháng căn cứ vào các bảng kê chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy thi công, chi phí khác kế toán đội tiến hành lập bảng kê chứng từ chi phí. Bảng này nộp cùng với các bảng kê chứng từ chi phí theo các yếu tố chi phí đã trình bày ở trên.
Các nghiệp vụ kết chuyển được ghi vào sổ chi tiết TK 154, Sổ cái TK 154, Sổ nhật ký chung.
Công ty Xây dựng Thăng Long
Sổ cái tài khoản 154
Chi phí xây lắp
Số CT
Ngày Ct
Nội dung
TK đối ứng
Phát sinh trong kỳ
Dư cuối kỳ
Nợ
Có
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
…
69.970.463
2185
30/06/05
Kết chuyển CPVL
621
1.050.800.000
2161
30/06/05
Kết chuyển CPNC
622
404.800.000
…..
…..
………..
…..
……
2152
30/06/05
Kết chuyển CPM
623
90.400.000
1921
30/06/05
Kết chuyển CPSXC
627
55.938.178
1913
30/06/05
Kết chuyển CPGV
632
5.053.090.463
4.983.120.000
1.1.2.6.Đánh giá sản phẩm dở dang
a. Đặc điểm:
Công ty Xây dựng Thăng Long nhận công trình, hạng mục công trình xây lắp theo phương thức thanh toán một lần sau khi hoàn thành toàn bộ.
b. Phương pháp hạch toán:
Giá trị sản phẩm xây lắp dở dang được tính theo chi phí thực tế phát sinh. Giá trị sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ là toàn bộ chi phí thực tế phát sinh từ lúc khởi công cho đến thời điểm đánh giá là sản phẩm dở dang.
Nếu công trình, hạng mục công trình chưa được bàn giao hay đã bàn giao nhưng chủ đầu tư mới chỉ chấp nhận thanh toán một lần thì phần còn lại chưa được chủ đầu tư chấp nhận thanh toán cũng được xác định là chi phí thực tế sản phẩm dở dang.
1.2 Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty XD Thăng Long.
1.2.1. Đối tượng tính giá thành
Do đặc điểm của Công ty Xây dựng kéo dài, loại hình sản phẩm đơn chiếc, quy trình sản xuất phức tạp nên đối tượng tính giá thành tại công ty là từng công trình, từng hạng mục công trình.
Kế toán Công ty tiến hành tính giá thành sản phẩm xây lắp khi sản phẩm được hoàn thành bàn giao cho chủ đầu tư và chủ đầu tư chấp nhận thanh toán. Như vậy kì tính giá thành không trùng với kì kế toán.
Công ty áp dụng phương pháp trực tiếp đê tính giá thành sản phẩm xây lắp. Giá thành thực tế khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao trong kì của từng công trình, hạng mục công trình được xác định như sau:
Giá thành thực tế SPXL hoàn thành bàn giao trong kì
=
Chi phí thực tế XL dở dang ĐK
+
Chi phí thực tế XL phát sinh TK
-
Chi phí thực tế XL dở dang CK
1.2.2 Phương pháp hạch toán
Cuối mỗi tháng đều tiến hành kết chuyển toàn bộ chi phí phát sinh trong tháng cho từng công trình. Đến khi công trình hoàn thành thì giá thành là toàn bộ chi phí được kết chuyển vào tài khoản 632.
Công ty không sử dụng bảng tính giá thành cho các công trình mà giá thành được theo dõi ngay trên sổ chi tiết tài khoản 632, Sổ cái Tk 632.
tài khoản 632 - giá vốn hàng bán
CT: Đường trục chính vào khu công nghiệp Quang Minh
Số CT
Ngày CT
Nội dung
Phát sinh trong kì
Số dư cuối kì
Dư đầu kỳ
Số tiền nợ
Số tiền có
Số tiền
nợ
Số tiền có
2185
30/06/05
Kết chuyển CPGV
4.983.120.000
2162
30/06/05
Kết chuyển GVCT
4.983.120.000
bảng tổng hợp chi phí sản xuất
CT: Đường trục chính vào khu công nghiệp Quang Minh
Khoản mục chi phí
NVL trực tiếp
NC trực tiếp
Máy thi công
CPSX chung
Tổng
Dư đầu kì
701.000.000
71.500.000
88.960.000
94.500.000
955.960.000
Phát sinh TK
1.050.800.000
204.800.000
90.400.000
184.600.000
1.530.600.000
Dư cuối kì
1.751.800.000
276.300.000
189.360.000
279.100.000
2.496.560.000
Tổng giá thành
4.983.120.000
Chương 2
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp của Công ty xây dựng Thăng long
2.1. Đánh giá công tác kế toán tại Công ty Xây dựng Thăng Long
2.1.1 Những kết quả đạt được:
Thành lập không lâu nhưng Công ty Xây dựng Thăng Long đã không ngừng trưởng thành và phát triển, đạt được những thành tựu đáng kể. Với cố gắng nỗ lực của cán bộ CNV toàn Công ty uy tín của Công ty ngày càng được khẳng định. Với địa bàn hoạt động rộng trên cả nước nên việc tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung phân tán là thích hợp - đảm bảo sự chỉ đạo kịp thời của kế toán trưởng, khẳng định được khả năng chuyên môn của các nhân viên kế toán tại đội. Giúp giảm bớt công việc cho phòng kế toán tại Công ty. Tuy nhiên phòngkế toán vẫn có thể theo dõi, giám sát việc ghi chép của kế toán đội thông qua các chứng từ gốc gửi về Công ty.
Công ty áp dụng hình thức ghi sổ nhật ký chung là phù hợp vì hình thức ghi sổ này tương đối đơn giản, quy trình hạch toán không phức tạp, dễ cơ giới hoá công tác kế toán, phù hợp với đặc điểm của Công ty. Do đó các nghiệp vụ phát sinh nhiều nhưng công việc kế toán tương đối gọn nhẹ, các nhân viên kế toán được phân công công việc cụ thể, rõ ràng. Do đó công tác kế toán tại Công ty đạt hiệu quả cao trong quản lý tài chính tại Công ty.
Công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp là một phần quan trọng. Chính vì vậy luôn được sự chỉ đạo hướng dẫn của các nhà quản lý Công ty ngày càng được hoàn thiện. Việc Công ty giao khoán cho các đội tự tìm kiếm thị trường đầu vào. Công ty chỉ ứng tiền cho đội khi có nhu cầu giúp cho các đội tự chủ trong sản xuất. Đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành tại Công ty là hợp lí, công việc tính giá thành tương đối đơn giản, chính xác. Hệ thống chứng từ tài khoản và sổ sách Công ty áp dụng là phù hợp với chế độ hiện hành.
Việc kế toán mở sổ chi tiết để theo dõi từng khoản mục của từng công trình theo từng tháng (sổ chi tiết TK 621, TK 622, TK 623, TK 627, TK 154, TK 632). Giúp cho công việc theo dõi chi phí được thuận tiện nhanh chóng. Các nhà quản lý có thể dựa vào đó để tiến hành phân tích đánh giá hiệu quả hoạt động của Công ty.
2.1.2. Những tồn tại:
Bên cạnh những ưu điểm nói trên, công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty còn có những khó khăn và tồn tại nhất định.
2.1.2.1. Về luân chuyển chứng từ
a. Tồn tại: Quá trình luân chuyển chứng từ ban đầu còn chậm trễ, gây sự thiếu chính xác, kịp thời trong quá trình hạch toán chi phí trong kì. Ví dụ: Như đến ngày 12/04/2005 kế toán mới nhận được chứng từ chi phí vật liệu tháng 3/2005 của công trình đường trục chính vào khu công nghiệp Quang Minh. Như vậy khoản chi phí này được tính vào quý 2 trong khi nó phát sinh vào quý 1 dẫn đến chi phí trong một vài quý là không hợp lí.
b. Nguyên nhân: Do địa điểm thi công công trình là xa Công ty nên việc luân chuyển chứng từ bị ảnh hưởng gây nên chậm trễ.
21.2..2. Về hạch toán chi phí nguyên vật liệu
a. Tồn tại: Vẫn còn một số khoản mục chi phí nguyên vật liệu là chưa hợp lí. Ví dụ như: Trong bảng kê chứng từ chi phí vật liệu của Tháng 4+5 có khoản chi điện, nước. Khoản chi phí này phải được hạch toán vào chi phí sản xuất chung thì sẽ phù hợp hơn.
21.2..3. Về chi phí nhân công
a. Tồn tại: Công ty không tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép, lương phép phát sinh vào kì nào thì hạch toán vào kì đó. Chi phí này tuy nhỏ nhưng cũng ảnh hưởng đến các khoản mục chi phí nhân công các kì. Chi phí nhân công trực tiếp và gián tiếp được kế toán dưới các đội tập hợp chung trên cùng một bảng kê đó là bản kê chứng từ chi phí nhân công. Điều này làm cho việc hạch toán chi phí nhân công gián tiếp (thuộc chi phí sản xuất chung) không được thuận tiện.
b. Nguyên nhân: Do việc chuyển chứng từ do các đội gửi lên chậm nên nghiệp vụ phân bổ lương không chính xác giữa các kì.
2.1.2.4. Về chi phí máy thi công:
a. Tồn tại: Chi phí sửa chữa máy không được trích trước, chi phí phát sinh trongkì nào thì hạch toán ngay vào kì đó và chi phí sửa chữa cũng tính luôn trong một công trình chứ không tiến hành phân bổ cho các công trình. Điều này dẫn đến sự không chính xác khi tính giá thành của công trình vì chi phí chưa hợp lí.
b. Nguyên nhân: Do phương thưc quản lý chi phí của Công ty chưa hợp lí.
2.1.2.5. Chi phí sản xuất chung
a. Tồn tại: Việc luân chuyển chứng từ giữa các đội và phòng kế toán của Công ty còn chậm nên thời điểm hạch toán các nghệp vụ phân bổ lương nhân viên quản lý, nghiệp vụ trích BHXH, BHYT, KPCĐ của các đội cũng như một số chi phí khác chưa phù hợp dẫn đến sự chênh lệch về chi phí giữa các kì, số liệu trên sổ cái, sổ chi tiết chưa hoàn toàn chính xác với thực tế chi phí phát sinh.
Về chi phí công cụ dụng cụ sử dụng ở các đội, Công ty không tiến hành phân bổ cho các kì và từng công trình. Công cụ xuất dùng cho kì nào , công trình nào thì hạch toán thẳng vào chi phí của kì đó và công trình đó. Như vậy là chưa hợp lí bởi vì công cụ dụng cụ là sử dụng cho nhiều kì, nhiều công trình. Khi xuất dùng lần đầu trong công trình nào thì công trình đó sẽ phải chịu một khoản chi phí lớn hơn nhưng thực tế công trình đó chỉ làm hao mòn một phần giá trị của công cụ dụng cụ.
b. Nguyên nhân: Do việc luân chuyển chứng từ giữa các đội và phòng kế toán còn chậm nên thời điểm hạch toán chưa phù hợp. Và phương thức phân bổ chi phí công cụ dụng cụ sử dụng ở các đội chưa hợp lí dẫn đến một số công trình bị đội chi phí.
2.1.2.6. Về việc tính giá thành.
a. Tồn tại: Công ty không lập bảng tính giá thành cho từng công trình mà giá thành công trình được theo dõi trên TK 632 - Chi tiết từng công trình. Nhưng trên tài khoản này chỉ phản ánh số tổng hợp mà không phân ra theo từng khoản mục chi phí làm cho việc theo dõi, phân tích các khoản mục trong giá thành không thuận tiện.
b. Nguyên nhân: Do Công ty chua lập bảng tính giá thành cho từng công trình mà giá thành công trình chỉ được theo dõi trên tài khoản 632 - chi tiết từng công trình.
2.2. Định hướng hoàn thiện tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp của Công ty xây dựng Thăng Long
Đối với một Công ty xây dựng nói chung và Công ty xây dựng Thăng Long nói chung thì việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đóng vai trò rất quan trọng bởi chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là yếu tố trực tiếp quyết định đến lợi nhuận của Công ty, mà mục tiêu hàng đầu của các Công ty là tối đa hoá lợi nhuận. Do vậy công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn được các Công ty đặc biệt quan tâm.
Việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đòi hỏi phải phù hợp với chuẩn mực kế toán mới được ban hành theo quyết định của Bộ trưởng bộ tài chính. Vì chuẩn mực kế toán ban hành đã mang tính pháp lí, bắt buộc các doanh nghiệp phải thi hành. Việc thi hành đúng chuẩn mực kế toán là cơ sở để đánh giá trung thực, khách quan về tình trạng tài chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy các thông tin kế toán cung cấp phải đảm bảo chính xác, kịp thời, hợp lí. Trên cơ sở đó các nhà quản trị mới có được những quyết định hợp lí nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt khác để phù hợp với môi trường kinh doanh mới, các thông tin kê toán phải được xử lý, cung cấp một cách nhanh chóng. Do đó công việc kế toán cần phải được giảm gọn mà vẫn đảm bảo thông tin chính xác, chất lượng.
Phương hướng để hoàn thiện hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp:
- Hoàn thiện công tác tổ chức hạch toán kế toán phải phù hợp với quy định, chế độ kế toán, chính sách, chế độ quản lý kế toán tài chính của nhà nước hiện nay.
- Công tác tổ chức kế toán phải phù hợp với đặc điểm tổ chức kinh doanh, quản lý của Công ty.
- Tổ chức công tác hạch toán kế toán phải đảm bảo tiết kiệm hiệu quả, khoa học hợp lí.
- Thực hiện hoàn thiện công tác kế toán phải đảm bảo thực hiện tốt chức năng thông tin cho các nhà quản lý doanh nghiệp.
2.3. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm XL tại Công ty xây dựng Thăng Long.
2.3.1 Về luân chuyển chứng từ ban đầu:
Thông tin kế toán chi phí cần phải được cung cấp một cách kịp thời để có thể phản ánh đúng thực tế phát sinh. Tuy nhiên, trong việc hạch toán các khoản mục chi phí ở Công ty đều xuất hiện tình trạng tập hợp chứng từ gốc ban đầu của các đội gửi lên cho phòng kế toán công ty không kịp thời, công việc kế toán thường dồn vào cuối tháng làm cho việc hạch toán chậm không đảm bảo được yêu cầu quản lý của Công ty. Dẫn đến tình trạng chi phí phát sinh trong kì không được phản ánh chính xác theo thời điểm phát sinh.
Để khắc phục tình trạng này, phòng kế toán cần quy định về thời hạn nộp chứng từ thanh toán để tránh tình trạng chi phí phát sinh kì này lại hạch toán vào kì sau. Nếu hết tháng mà các đội chưa chuyển chứng từ lên thì sẽ có hình thức phạt.
2.3.2. Đối với kế toán nguyên vật liệu
Cần phân loại chi phí khi nhận được chứng từ do các đội gửi lên để tiến hành đối chiếu, kiểm tra tính hợp lí của mỗi loại chi phí. Mặt khác các nghiệp vụ về chi phí nguyên vật liệu phát sinh liên tục hàng ngày nhưng cuối tháng chứng từ mới được tập hợp làm cho công việc cuối tháng dồn dập. Vì vậy Công ty nên quy định từ 7 - 10 ngày kế toán đội phải gửi chứng từ về phòng kế toán để nạp số liệu vào máy và để nắm bắt được tình hình sử dụng nguyên vật liệu.
2.3.3. Đối với chi phí nhân công
Hiện nay tiền lương nhân công trực tiếp tham gia xây lắp và nhân viên quản lý đội được tập hợp chung trên một bảng kê khiến cho việc tập hợp chi phí sản xuất chung không thuận tiện. Phòng kế toán nên tập hợp chi phí nhân công trực tiếp trên một bản riêng còn tiền lương nhân viên quản lý đội tập hợp trên một bảng khác.
Công ty cũng nên tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân. Đây là điểm bất hợp lí cho việc hạch toán chi phí nhân công trực tiếp của Công ty. Nếu trong tháng nào số công nhân nghỉ phép tăng lên, phần lương nghỉ phép này do không được trích trước mà đưa thẳng vào chi phí nhân công trực tiếp của tháng đó làm cho giá thành của tháng đó tăng lên, không phản ánh chính xác chi phí thực tế phát sinh.
Vì vậy hàng tháng Công ty nên trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất. Khi trích trước: ghi nợ TK 622
Có TK 335
Khi công nhân trực tiếp sản xuất nghỉ phép, kế toán ghi:
Nợ TK 335
Có TK 334
Nếu số thực tế lớn hơn số đã trích thì kế toán tiền hành điều chỉnh:
Nợ TK 622
Có TK 335
Nếu trích thừa kế toán ghi giảm số chi phí chênh lệch
Nợ TK 335
Có TK 622
2.3.4. Đối với chi phí máy thi công:
Máy thi công là thiết bị có thời gian khấu hao ngắn, phải bảo dưỡng sửa chữa lớn mà khi nào phát sinh sửa chữa thì mới tiến hành hạch toán điều này ảnh hưởng đến công tác hạch toán và tính giá thành. Do đó Công ty nên tiến hành trích trước chi phí sửa chữa lớn máy thi công:
Nợ TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công
Có TK 335 - Chi phí phải trả
Khi công việc sửa chữa lớn hoàn thành, kế toán tiến hành kết chuyển chi phí thực tế phát sinh:
Nợ TK 335 - Chi phí phải trả
Có TK 241 - SDCB dở dang
Nếu số trích trước lớn hơn số thực tế:
Nợ TK 335 - Chi phí phải trả
Có TK 711 - Thu nhập bất thường
Nếu số trích trứơc nhr hơn thực tế phát sinh:
Nợ TK 623 - chi phí máy thi công
Có TK 335 - Chi phí phải trả
2.3.5. Đối với chi phí sản xuất chung:
Chi phí vật liệu nên được phân bổ cho từng tháng, từng công trình. Công ty có thể tiến hành phân bổ theo thời gian hoặc hteo số lần sử dụng. Nếu phân bổ theo số lần sử dụng thì Công ty ước tính số lần sử dụng của vật liệu luân chuyển xuất dùng sau đó hàng tháng tính ra giá trị phân bổ theo công thức:
Giá trị phân bổ trong tháng
=
Giá trị thực tế vật liệu
x
Số lần sử dụng trong tháng
Tổng số lần sd
Đối với chi phí công cụ dụng cụ, nên sử dụng phương pháp phân bổ 50%. Khi đưa vào sử dụng, kế toán phân bổ ngay cho công trình sử dụng lần đầu
Nợ TK 627
Có TK 142
Khi bộ phận sử dụng báo hỏng hoặc báo mất, kế toán xác định giá trị phế liệu thu hồi theo giá có thể bán trên thị trường và xác định số bắt bồi thường, xác định giá trị số công cụ dụng cụ còn lại phân bổ cho các đối tượng sử dụng.
Số phân bổ nốt
=
Giá trị thực tế CCDC báo hỏng
+
Phế liệu thu hồi
-
Số bắt bồi thường
2
Số phân bổ nốt kế toán ghi:
Nợ TK 627
Có TK 142
2.3.6. Về tính giá thành sản phẩm xây lắp:
Để đáp ứng được yêu cầu của việc tính giá thành sản phẩm xây lắp theo các khoản mục chi phí Công ty nên lập Bảng tính giá thành cho từng công trình. Khi bắt đầu khởi công một công trình kế toán lập bảng tính giá thành cho công trình đó. Hàng tháng căn cứ vào các bảng kê chứng từ chi phí, kế toán lập bảng tính giá thành cho từng công trình.
kết luận
Mục tiêu lớn nhất của Công ty là tối đa hoá lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh. Để tăng được lợi nhuận thì yếu tố đầu tiên là phải tiết kiệm được chi phí để hạ giá thành sản phẩm mà chất lượng vẫn được đảm bảo. Để có được kết quả tính toán giá thành sản phẩm chính xác, điều trước tiên kế toán phải tính đúng, đủ chi phí vào giá thành, từ các hạch toán đúng sẽ giúp Công ty có biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất.
Trong thời gian thực tập tại Công ty, em nhận thấy rằng Công ty đã thực sự quan tâm đến công tác kế toán nói chung và hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành nói riêng. Tuy nhiên công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp vẫn còn một số tồn tại nhất định. Để công tác kế toán nói chung, và công tác hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm nói riêng thực sự là công cụ quản lý đắc lực góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, nâng cao vai trò quản lý nội bộ, thời gian tới Công ty nên có biện pháp, kế hoạch để hoàn thành công tác này
Do thời gian thực tập có hạn, phương pháp đánh giá, vận dụng lí luận vào thực tiễn còn hạn chế nên bản báo cáo này không thể tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong sự thông cảm, giúp đỡ, góp ý của thầy cô cũng như phòng kế toán công ty xây dựng Thăng Long.
Em xin chân thành cảm ơn!
Mục lục
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32651.doc