Chuyên đề Thực trạng hệ thống cấp nước của công ty TNHH một thành viên cấp nước Nghệ An và giải pháp hoàn thiện hệ thống cấp nước đô thị của công ty trên địa bàn thành phố Vinh đến năm 2015

Quá trình thực tập ở Công ty TNHH một thành viên cấp nước Nghệ An tuy chưa lâu nhưng cũng đã giúp em hiểu thêm và củng cố những kiến thức về chuyên ngành đã được học trong nhà trường, đồng thời cũng tạo cho em cơ hội được tìm hiểu về cách thức lập kế hoạch và các biện pháp để thực hiện kế hoạch tại Công ty. Nhìn chung bộ máy của Công ty được tổ chức khá chặt chẽ, hiệu quả, tuân thủ đầy đủ các quy định của Nhà nước và việc lập kế hoạch, xác định mục tiêu rõ ràng. Điều này góp phần không nhỏ vào sự phát triển của Công ty, tăng hiệu quả hoạt động và phát triển kinh doanh cho Công ty.

doc72 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 2174 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Thực trạng hệ thống cấp nước của công ty TNHH một thành viên cấp nước Nghệ An và giải pháp hoàn thiện hệ thống cấp nước đô thị của công ty trên địa bàn thành phố Vinh đến năm 2015, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hờ làm tốt công tác chỉ đạo điều hành, cộng với sự nhiệt tình năng nổ của nhân viên thu ngân nên đã thu được 8.426 triệu đồng ở địa bàn Thành phố Vinh đạt kế hoạch đề ra và vượt10% Cụ thể: - Nước sinh hoạt: 2.215.557 m3 = 3.737.251.400 đ chiếm 44 % - Nước công nghiệp: 464.439 m3 = 1.709.398.500 đ chiếm 20 % - Nước khối cơ quan: 779.408 m3 = 2.095.937.900 đ chiếm 26 % - Nước Kinh doanh dịch vụ: 204.865 m3 = 884.072.000 đ chiếm 10 % Đối với XN các huyện miền núi tuy lượng khách hàng sử dụng nước chưa được nhiều nhưng XN đã tích cực chỉ đạo và đã thu được: 539.777 m3 nước các loại = 1.090 triệu đồng/ KH 532 triệu vượt 104%. Tổng số tiền nước thu được ở thành phố Vinh và xí nghiệp Miền núi là 9.516 triệu đồng. Ngoài ra trong năm 2003, Phòng tài vụ đã trình UBND Tỉnh Nghệ An phê duyệt giá nước mới. Với kết quả trên đây đã thể hiện sự cố gắng vượt bậc của cán bộ nhân viên phòng Tài vụ và Xí nghiệp Miền núi Công tác Kinh doanh bán sản phẩm Đến tại thời điểm 31/12/2003 tổng số khách hàng luỹ kế sử dụng nước của công ty là 29.287 hộ, trong đó Thành phố Vinh là: 24.297; XN các huyện miền núi là 4.990. Năm 2003 khu vực Thành phố Vinh lượng khách hàng khối dân cư tăng 756 hộ, khối cơ quan tăng 37 hộ. Thực hiện nghị quyết đại hội CNVC, đến nay phòng Kinh doanh đã ghi hoàn thành khối lượng nước theo kế hoạch năm. Tính đến 31/12/2003 sản lượng nước đã ghi được: 3.705.318 m3/KH 3.643.000 m3 vượt kế hoạch 1,7%. Tổng số phiếu ghi được là: 279.432 phiếu Cụ thể: - Loại 0 m3 : có 54.150 phiếu chiếm 19,38 % - Loại 1 m3 : có 11.710 phiếu chiếm 4,19 % - Loại 3 m3 : có 11.836 phiếu chiếm 4,29 % - Loại > 3 m3 : có 201.736 phiếu chiếm 72,20 % Giá bán: - Giá 1.500 đ/m3 x 1.818.547 m3 chiếm 49,8 % - Giá 2.500 đ/m3 x 1.109.484 m3 chiếm 29,94 % - Giá 3.200 đ/m3 x 104.411 m3 chiếm 2,82 % - Giá 3.500 đ/m3 x 413.475 m3 chiếm 11,16 % - Giá 4.000 đ/m3 x 178.397 m3 chiếm 4,81% - Giá 4.500 đ/m3 x 50.414 m3 chiếm 1,36 % - Giá 5.500 đ/m3 x 30.631 m3 chiếm 0,83 % Bình quân nước tiêu thụ của hộ dân cư năm 2003 ở thành Phố Vinh là: 7,6 m3/hộ/tháng so với năm 2002 tăng 0,2 m3, hộ tập thể cơ quan: 204,3 m3/hộ/tháng so với năm 2002 tăng 1m3 Việc ghi thu đối với xí nghiệp các huyện miền núi đang còn kiêm nhiệm và ít nhiều còn gặp khó khăn do nhân viên các trạm đảm nhận, hàng tháng các trạm tổng hợp và báo cáo về xí nghiệp. Trong năm Xí nghiệp miền núi đã ghi được: 539.777 m3/(KH) 266.000 m3 với loại giá 2.000 đồng và 2.500 đồng vượt 102 % Với số liệu trên ta thấy rằng việc kinh doanh bán sản phẩm năm 2003 của phòng kinh doanh và XN 7 huyện đã có rất nhiều cố gắng để hoàn thành các chỉ tiêu đề ra. Tuy nhiên trong công tác bán sản phẩm vẫn còn một số CBCNV còn chưa nộp phiếu đầy đủ để kịp thời theo dõi, một số nhân viên địa bàn quản lý còn thiếu chặt chẽ dẫn đến khách hàng còn lợi dụng để ăn cắp nước ngoài đồng hồ. Vẫn còn hiện tượng ghi sai chỉ số, bỏ sót đồng hồ và chưa tìm kiếm biện pháp để hạn chế việc tự tháo đồng hồ, hạ thấp ống, lắp bơm hút của khách hàng Đối với xí nghiệp các huyện miền núi cần tăng cường vận động khuyến khích nhân dân dùng nước, tăng số lượng khách hàng và khối lượng tiêu thụ để kinh doanh có hiệu quả hơn Công tác quản lý mạng phân phối sản phẩm và khách hàng Hiện nay toàn công ty quản lý hệ thống đường ống phân phối hơn 300 km. Trong đó Thành phố Vinh 200 km, 7 thị trấn có hơn 120 km bao gồm ống các loại: cấp 1, cấp 2, cấp 3 và 29.287 hộ khách hàng trong đó Thành phố Vinh: 24.279 hộ, xí nghiệp 7 huyện 4.990 hộ Tuy gặp nhiều khó khăn trong khâu quản lý mạng bởi hệ thống đường ống bị hư hỏng nhiều gây rò rỉ thất thoát nhưng đơn vị đã quyết tâm lãnh đạo chỉ đạo công tác chống thất thoát thất thu có hiệu quả từ chỗ 38 % của năm 2001 đến nay đã giảm xuống 36 % Đối với hệ thống mạng đường ống ở thành phố Vinh các bộ phận có liên quan cùng phối hợp quản lý bao gồm: Kế hoạch kỹ thuật, Kinh doanh, Tổ chức hành chính, ngoài ra một số đơn vị khác cùng tham gia quản lý Để đáp ứng nhu cầu sử dụng nước, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh, trong năm các bộ phận liên quan đã phối hợp thực hiện công tác quản lý mạng, đã tiến hành gia công 1.750 hộp đồng hồ, 171 bộ cu li ê cho xí nghiệp miền núi, 65 bộ phục vụ sữa chữa mạng Thành phố. Xây 41 hố van từ F300 - F400 để lắp đặt tấm đan đạt chất lượng tốt. Tiến hành sữa chữa mạng hư hỏng, van hỏng, thay thế culiê, van ống các loại hơn 150 lần Đã tiến hành kiểm tra được 3 phường trong thành phố với hơn 3.500 hộ sử dụng nước, phát hiện xử lý 150 hộ gia đình vi phạm quy chế quản lý, truy thu được 49 triệu đồng và hàng ngàn m3 nước về công ty. Làm thủ tục lắp đặt 5 trạm bơm xăng, 4 trạm bơm điện để phục vụ cấp nước mùa hè Tiếp tục vận hành trạm bơm tăng áp để cấp đủ nước cho Khu công nghiệp Bắc Vinh, Khu chung cư Nam Nguyễn Sỹ Sách, cải tạo, tu sửa bể nước để cấp cho Nhà máy bia. Đảm bảo bơm đủ 365 ca chạy máy cho khu vực nhà cao tầng Quang Trung Tiếp tục chỉ đạo công tác cải tiến lắp đặt hệ thống đường ống, đồng hồ, hộp đồng hồ ra phía trước nhà để chống thất thoát thất thu và thuận lợi trong khâu quản lý Đối với hệ thống mạng đường ống 7 thị trấn miền núi mới đưa vào sử dụng nhưng xí nghiệp vừa làm tốt công tác vận hành khai thác vừa phải làm nhiệm vụ quản lý, giám sát trong quá trình lắp đặt thi công và quản lý ghi thu. Tuy mới đi vào hoạt động chưa lâu nhưng xí nghiệp đã làm tốt khâu quản lý mạng và rút kinh nghiệm quản lý ở địa bàn Thành phố Vinh nên việc quản lý có phần thuận lợi hơn Ngoài quản lý mạng phân phối, xử lý các điểm chảy, hư hỏng rò rỉ còn tiến hành lập kế hoạch dự trù vật tư, thiết bị, thay thế chủ động kịp thời trong viêc cấp nước. Một số vấn đề còn tồn tại trong mạng lưới cấp nước khu vực thành phố Vinh của công ty Thời gian qua, trên địa bàn TP Vinh xảy ra tình trạng cấp nước sạch không ổn định Hệ thống tuyến ống cũ xuống cấp, mục nát, chưa cải tạo, thay thế và cắt bỏ. Chất lượng thi công một số tuyến ống dự án bàn giao công ty quản lý không bảo đảm kỹ thuật. ý thức một số cán bộ công nhân viên chưa thực sự quan tâm đến công việc được giao vv.. vi phạm quy chế quản lý của công ty. Do đó, ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ cấp nước, công ty tiếp nhận những ý kiến phản ánh, góp ý của khách hàng về thái độ, tiếp xúc của một số nhân viên công ty khi thực hiện nhiệm vụ. Giá cả một số vật tư tăng lên ảnh hưởng đến chi phí trong sản xuất và lắp đặt công trình cho khách hàng. Từ cuối năm 2006 đến nay: Nạn mất cắp đồng hồ của khách hàng trên địa bàn Thành phố Vinh chưa chấm dứt. Ngoài ra, công ty phải tập trung trả nợ vay ngân hàng ADB từ 15/7/2007 cho nên, nguồn vốn tập trung đầu tư cải tạo mạng ở Thành phố Vinh gặp khó khăn vv... Một số công nhân viên chưa chấp hành nghiêm túc quy chế quản lý của công ty. Chất lượng, hiệu quả, ý thức kỷ luật lao động còn thấp. Công tác quản lý khách hàng các đơn vị chưa quan tâm đúng mức. Hiện tượng ghi chừng, ghi ứng, bỏ sót khối lượng và khách hàng tuy đã khắc phục nhưng vẫn còn tồn tại. Nhân viên địa bàn chưa thực sự quan tâm tới đồng hồ của khách hàng, nộp phiếu chưa kịp thời, thái độ giao tiếp còn gây phản cảm với khách hàng. Đơn thư phản ánh, khiếu nại gửi giám đốc công ty nhiều chủ yếu liên quan đến người lao động Khu vực TP Vinh, số phiếu 0 m3 và dưới 3 m3 chưa giảm. Tỷ lệ thất thoát ở khu vực Thành phố Vinh còn ở mức cao Công tác kiểm tra, giám sát chưa đánh giá đúng thực trạng dùng nước của khách hàng, thực trạng hệ thống mạng phân phối sản phẩm và tình hình lắp đặt đấu nối Các sáng kiến cải tiến kỹ thuật áp dụng trong sản xuất kinh doanh còn ít. Nguyên nhân chính dẫn đến thất thu, thất thoát nước sạch cao là do ý thức của người sử dụng kém, tình trạng trộm cắp nước sạch diễn ra nhiều nơi; bên cạnh đó công tác quản lý và các yếu tố kỹ thuật chưa được quan tâm đúng mức, trong khi đó hệ thống đường ống cấp nước quá cũ kỹ Nguyên nhân của những tồn tại Có 2 nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng cấp nước cho khách hàng không ổn định, đó là nguồn nước mặt bị cạn kiệt và nguồn cung cấp điện không ổn định. Nguồn nước cung cấp cho sản xuất nước sạch của Công ty TNHH một thành viên cấp nước Nghệ An là nước mặt khai thác tại Cầu Mượu (Nam Đàn), nhưng thời gian qua do hạn hán kéo dài, nguồn nước mặt bị cạn kiệt. Cùng với đó là nguồn điện lưới không ổn định. Công ty TNHH một thành viên cấp nước là một trong những khách hàng thuộc diện ưu tiên quan trọng, nên mặc dù đang trong giai đoạn tiết giảm điện của Điện lực Nghệ An, thì tại Nhà máy nước Vinh điện cấp vẫn rất ổn định, nhưng do Trạm bơm cấp nước thô đầu nguồn Cầu Mượu đặt tại địa bàn Nam Đàn (nguồn điện phụ thuộc vào Chi nhánh điện Nam Đàn), thường xuyên mất điện luân phiên nên ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất nước sạch. Hơn nữa, do việc thi công các công trình ngầm không đồng bộ dễ gây vỡ đường ống cấp nước, tình trạng ăn cắp nước sạch bằng cách khoan thẳng vào mạng đường ống, lắp đặt ống riêng để sử dụng không qua đồng hồ đo đếm cũng làm tăng tỷ lệ thất thoát nước và gây nguy hại cho đường ống chính, có thể gây vỡ, rò rỉ nước... Bên cạnh đó, còn có một vài Nguyên nhân như: 1- Công tác giáo dục ý thức trách nhiệm cho CBCNV của một số bộ phận chưa thực sự quan tâm. 2- Ý thức của 1 bộ phận CBCNV chưa thực sự tự giác trong thực hiện nhiệm vụ kết hợp sự quản lý của một số bộ phận chưa có phương pháp và thực hiện nghiêm túc qui chế hoạt động sản xuất - kinh doanh và một số quy định của công ty. 3- Do sự quản lý khách hàng chưa chặt chẽ, do đó khách hàng lợi dụng để tìm mọi biện pháp để lấy cắp sản phẩm ngoài đồng hồ. 4- Sự giám sát kiểm tra đối với trưởng các bộ phận còn buông lỏng, ngại va chạm, còn bao che việc làm sai trái của một số CBCNV vi phạm quy chế của công ty. CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG MẠNG LƯỚI CẤP NƯỚC ĐÔ THỊ KHU VỰC THÀNH PHỐ VINH CỦA CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CẤP NƯỚC NGHỆ AN ĐẾN NĂM 2015 I. Dự báo các yếu tố tác động đến hệ thống mạng lưới cấp nước của công ty Dự báo các yếu tố tác động đến sự phát triển của toàn mạng lưới của công ty năm 2010 – 2015 Dự báo về nguồn vốn và những tác động ảnh hưởng đến cơ sở vật chất hạ tầng của công ty Thời gian tới, việc huy động nguồn vốn đầu tư vào lĩnh vực này sẽ gặp khó khăn vì ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế thế giới, do vậy sẽ không có nguồn vốn hỗ trợ của các tổ chức Quốc tế. Vì vậy Cùng với nguồn đầu tư từ chương trình mục tiêu Quốc gia, ngân sách tỉnh, chương trình 134, 135 - CP, TF ở vùng nông thôn sẽ phát huy nguồn vốn vay tín dụng của Chính phủ, Quỹ tín dụng quay vòng của Hội phụ nữ và huy động nội lực thực hiện chương trình nước sạch - VSMTNT Hoạt động trên lĩnh vực nước sạch vẫn có quan điểm cho là dễ làm ăn, do đang là "độc quyền". Nhưng qua tìm hiểu cho thấy nghề sản xuất kinh doanh nước cũng lắm phức tạp, khó khăn. Để có nguồn thu, phải đảm bảo sản xuất nhiều tiêu thụ hết, nhưng đối với sản phẩm nước sạch thì sản xuất nhiều tiêu thụ hết có khi thua lỗ vì một lẽ đường ống chạy dưới lòng đất, hư hỏng, trộm cắp rất khó phát hiện, dẫn tới thất thoát. Có năm chỉ thu được tiền qua đồng hồ của các hộ chỉ 40-50% so với tổng sản lượng nước sản xuất, như vậy tỷ lệ thất thoát lên tới 50-60%. Nguyên nhân chính một phần do đường ống lắp đặt quá lâu, nên nhiều đoạn bị mục nát hư hỏng gây rò, rỉ, một bộ phận dùng nước ăn cắp nước dưới nhiều thủ đoạn tinh vi; trong khi công tác quản lý thiếu quyết liệt & đồng bộ. Như vậy một nguồn vốn lớn của công ty đã bị thất thoát một cách lãng phí. Dự báo khả năng khai thác các nguồn để cung cấp sản xuất nước Để tăng thêm 5% tỷ lệ người dân ở vùng nông thôn được sử dụng nước sạch và 3% hộ có công trình vệ sinh đạt yêu cầu, thì cần nguồn vốn đầu tư 150 tỷ đồng. Đây là kế hoạch khá "nặng nề" trong lĩnh vực cấp nước-vệ sinh- môi trường nông thôn. Mặc dù nguồn vốn đầu tư cho lĩnh vực cấp nước- vệ sinh- môi trường chỉ đạt 130/150 tỷ đồng kế hoạch năm 2006, nhưng các chỉ tiêu của chương trình vẫn hoàn thành (là có thêm 127.329 người được sử dụng nước sạch và 16.859 hộ xây dựng nhà vệ sinh đạt tiêu chuẩn. Qua tìm hiểu được biết, thuận lợi rất lớn đối với Nghệ An trong thực hiện chương trình nước, là các tổ chức quốc tế và các Bộ, ngành TW luôn đặc biệt quan tâm và đầu tư về mọi mặt. Từ đó, tạo ra động lực thúc đẩy phong trào toàn dân tham gia đầu tư công trình cấp nước- vệ sinh- môi trường phát triển sâu rộng. Số liệu thống kê của ngành chức năng cho thấy, trong tổng nguồn vốn đầu tư cho lĩnh vực này, thì nguồn vốn đóng góp của dân và vay tín dụng lên tới con số 71,7 tỷ đồng, tiếp đến là dự án DANIDA (Đan Mạch) 25 tỷ đồng, chương trình 135CP, 134 CP, TF là 21 tỷ đồng, chương trình mục tiêu quốc gia 6,2 tỷ đồng và ngân sách tỉnh 6,1 tỷ đồng. Thông qua các nguồn vốn đó, ở vùng trọng điểm về thiếu nước sạch. Nhờ đó đã khởi công xây dựng 43 công trình cấp nước tập trung, xây dựng 65 công trình cấp nước- vệ sinh trường học, nâng cấp, xây mới 28.675 giếng đào, giếng khoan, bể chứa nước mưa nhỏ lẻ hộ gia đình và xây dựng 16.859 công trình nhà vệ sinh đạt yêu cầu. Đến nay ở tỉnh ta có 73% người dân nông thôn được sử dụng nước sạch và 53% gia đình có công trình nhà vệ sinh đạt tiêu chuẩn. Đây thực sự là kết quả rất đáng ghi nhận của các cấp, ngành và nhất là của Trung tâm nước sạch- vệ sinh- môi trường nông thôn Nghệ An. Ông Nguyễn ích Xuân- trưởng tiểu ban thông tin- giáo dục- truyền thông của Trung tâm cho biết: " Do nội dung của chương trình nước sạch- vệ sinh- môi trường là rất lớn, địa bàn hoạt động phức tạp, ở vùng miền núi cao còn có tư tưởng trông chờ vào sự đầu tư của nhà nước, nguồn vốn đầu tư hạn hẹp... Từ thực tế đó, Trung tâm đã vận dụng một cách hợp lý ở đề án phát triển nước sạch- vệ sinh- môi trường được tỉnh phê duyệt, để xây dựng kế hoạch phù hợp cho từng năm và cụ thể cho từng vùng. Huy động và lồng ghép hợp lý các nguồn vốn đầu tư trên địa bàn, đặc biệt là từ dự án của tổ chức DANIDA. Tháng 6-2006, dự án này kết thúc giai đoạn I, qua kiểm tra của các chuyên gia quốc tế, các Bộ, ngành TW, thì Nghệ An được đánh giá là một trong những tỉnh thực hiện có hiệu quả nhất. Cũng nhờ có dự án đó, mà hiện nay ở cơ sở xây dựng được đội ngũ cộng tác viên có năng lực, trình độ đảm nhận việc tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước, cũng như các nội dung của chương trình mục tiêu quốc gia về nước sạch- vệ sinh - môi trường. Đề án chương trình nước sạch – Vệ sinh môi trường nông thôn Nghệ An đến năm 2010 đã hoàn thiện. Và muốn thực hiện được mục tiêu đề ra ( đến cuối năm 2010 có 85% dân số được sử dụng nước sạch và 65% hộ dân có nhà vệ sinh đạt yêu cầu), thì trước hết cần có cơ chế, chính sách hỗ trợ đầu tư hợp lý, để xã hội hoá lĩnh vực cấp nước. Cụ thể, là chính sách ưu đãi về thuế, thuê đất, bù giá, vay ngân hàng, hỗ trợ rủi ro, nhằm huy động sự vào cuộc của các tổ chức, cá nhân, các thành phần kinh tế tạo nên thị trường phát triển lành mạnh, bền vững và giảm sự đầu tư kinh phí của Nhà nước. Dự kiến, nguồn vốn đầu tư cho chương trình đến năm 2010 là hơn 500 tỷ và sẽ được huy động từ: Ngân sách TW hỗ trợ hàng năm 100 tỷ đồng ( chiếm 20%); ngân sách tỉnh 75 tỷ đồng ( chiếm 15%); hỗ trợ từ các tổ chức Quốc tế 50 tỷ đồng (chiếm 10%); nguồn tín dụng ưu đãi 75 tỷ đồng ( 15%) và đóng góp từ người hưởng lợi 200 tỷ đồng (40%). Qua tìm hiểu được biết, năm 2006 tổng vốn đầu tư cho chương trình là hơn 130 tỷ đồng, năm 2007 khoảng 106 tỷ đồng. Với sự hỗ trợ, đầu tư kịp thời đó, hoàn toàn có cơ sở để đạt mục tiêu huy động nguồn vốn đầu tư cho lĩnh vực cấp nước- VSMT nông thôn. Cũng trong đề án chương trình nước sạch - VSMT nông thôn, đã xây dựng khá hợp lý kế hoạch huy động nguồn vốn cụ thể cho từng năm, và kèm theo đó là phương thức huy động, giải ngân. Cũng như dự án của DANIDA, chương trình nước sạch rất chú trọng đến việc huy động nội lực. Làm tốt điều đó, không chỉ phát triển phong trào toàn dân đầu tư lĩnh vực cấp nước, khai thác được nguồn tài chính từ cộng đồng, mà còn nâng cao được chất lượng đầu tư, quản lý công trình. Người sử dụng sẽ đóng góp chính chi phí xây dựng, vận hành, duy tu, bảo dưỡng công trình. Nguồn hỗ trợ từ ngân sách nhà nước, sẽ được đầu tư kịp thời cho chương trình theo kế hoạch hàng năm. Tín dụng ưu đãi, áp dụng theo Quyết định 62 của Thủ tướng Chính phủ. Nguồn vốn viện trợ Quốc tế, sẽ khai thác hiệu quả nguồn tài trợ của tổ chức DANIDA, JICA, UNICEF, Ngân hàng Thế giới WB và Ngân hàng phát triển châu Á ADB... Dự báo nhu cầu tiêu thụ nước sạch của toàn hệ thống sản xuất Với việc xây dựng thêm 20 công trình cấp nước tập trung tại các vùng khó khăn về nước sạch và nhiều công trình cấp nước nhỏ lẻ tại cơ sở, đã có thêm 100.000 người được hưởng lợi và đạt tỷ lệ 78,5% dân số vùng nông thôn được sử dụng nước sạch trong sinh hoạt. Mặc dù đạt kết quả khá cao trong lĩnh vực cấp nước sinh hoạt, nhưng qua kiểm tra, đánh giá, hiện nay tỷ lệ người dân được sử dụng nước bảo đảm tiêu chuẩn chỉ đạt 19,7% (năm qua, chỉ có thêm khoảng 20.000 người được sử dụng nước sạch đạt tiêu chuẩn, chỉ đạt 50% kế hoạch). Cùng với đó, là tình trạng người dân phải sống trong điều kiện ô nhiễm môi trường trầm trọng, nhất là tại các làng nghề, khu công nghiệp và đặc biệt là các khu vực dân cư gần các kho thuốc trừ sâu Đợt mưa lũ từ ngày 24 đến 27 tháng 9/2009 đã gây lũ ống, lũ quét ảnh hưởng đời sống dân sinh của các huyện miền núi, đặc biệt hai huyện Quỳ Hợp và Quỳ Châu. Ngoài gây sạt lở đất, vùi lấp ao cá, ruộng lúa, hoa màu các công trình giao thông, thủy lợi, lũ lụt làm hư hỏng nhiều công trình nước sạch. Theo thống kê của huyện Quỳ Hợp, lũ ống lũ quét đã phá hỏng hoàn toàn hệ thống nước sạch của các xã: Châu Hồng, Châu Tiến, Châu Thành và Liên Hợp. Do hệ thống nước sạch xây dựng lấy từ nguồn nước tự chảy nên khi lũ quét xuất hiện đã phá vỡ đập đầu mối, cuốn trôi toàn bộ đường ống. Chỉ tính riêng hệ thống nước sạch của xã Châu Hồng bị nước cuốn trôi trên 1000 mét đường ống giá trị hơn một tỷ đồng. Với điều kiện tự nhiên như thế này, nhu cầu nước sạch đang là một vấn đề cấp bách. Vậy nên có thể nói rằng cầu về nước sạch đang có xu hướng tăng nhanh. Dự báo các yểu tố tác động đến mạng lưới cấp nước trong khu vực thành phố Vinh Dự báo về nguồn vốn đầu tư cho mạng lưới cấp nước trong khu vực đô thị Trong điều kiện tình hình kinh tế thế giới có nhiều khó khăn, biến động. Kinh tế thế giới suy thái đã ảnh hưởng tới nền kinh tế của đất nước nói chung và đối với doanh nghiệp nói riêng. Thị trường giá cả đầu vào cho sản xuất như điện năng, hoá chất, vật tư, nhân công gây ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị và đời sống người lao động. ở Thành phố Vinh tiềm năng sản xuất lớn nhưng tỷ lệ thất thoát vẫn còn cao. Hệ thống mạng phân phối đã được cải tạo tích cực nhưng chưa giảm được tỷ lệ tổn thất do khách quan đem lại. Công ty phải tập trung trả nợ vay ngân hàng ADB với lượng tiền lớn nên nguồn vốn tập trung đầu tư cải tạo mạng còn gặp khó khăn Tính đến hết tháng 11/2009, Nghệ An có 29 chương trình Dự án ODA với tổng mức đầu tư 3.215 tỷ đồng, trong đó ODA chiếm 2.468 tỷ đồng (như vậy là vừa nhỏ lẻ vừa ít số lượng. Chỉ có 4 dự án tương đối khá là “Dự án thoát nước thành phố Vinh” (368 tỷ kể cả đối ứng); “Dự án hạ tầng nông thôn dựa vào cộng đồng” triển khai trên 13 huyện (376 tỷ đồng) và “Dự án năng lượng nông thôn 2” (196,8 tỷ đồng) còn lại trên dưới 100 tỷ đồng kể cả vốn đối ứng. Như vậy ta thấy vận động các Dự án ODA vào địa bàn tỉnh ta vẫn ở mức quá khiêm tốn. Như ta biết, Dự án ODA là dự án hỗ trợ phát triển chính thức, là các dự án thuộc khuôn khổ hoạt động phát triển của Chính phủ ta và các nhà tài trợ. Mà như thế, đã liên quan đến nước ngoài thì tính chất khoa học và thực tiễn thể hiện trên văn bản phải đủ căn cứ, chứ không thể dựa vào sự quan tâm, tình cảm.  Khuyết điểm lập dự án bắt đầu từ nếp quen lập kế hoạch dự án mang tính chung chung, thiếu căn cứ và hiệu quả kinh tế, có từ thời bao cấp. Kết luận số 64-KL/TW ngày 9/2/2010 về kết quả kiểm tra tình hình thực hiện Nghị quyết số 14-NQ/TW (khoá IX) ngày 18/3/2002 về tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách, khuyến khích và tạo điều kiện phát triển kinh tế tư nhân, trong đó đề cập một luận điểm quan trọng : “Có cơ chế để doanh nghiệp của tư nhân được vay vốn viện trợ phát triển chính thức (ODA) như các doanh nghiệp nhà nước”. Đây là chính sách có ý nghĩa “mở đường” để doanh nghiệp (DN) tư nhân có điều kiện tiếp cận nguồn ODA. Giới chuyên gia cho rằng, trên cơ sở của chính sách này, tỷ lệ giải ngân vốn ODA sẽ tăng đáng kể. Như vậy nếu như công ty đáp ứng đầy đủ yêu cầu đề ra thì công ty sẽ có một nguồn vốn đầu tư đáng kể để góp phần phát triển và hoàn thiện mạng lưới cấp nước trong toàn hệ thống cũng như khu vực thành phố Vinh. Dự báo tác động từ nền kinh tế trong nước và quốc tế đến hoạt động kinh doanh của công ty trên địa bà thành phố Vinh Cùng với những khó khăn tác động của bối cảnh chung của nền kinh tế thì Công ty còn gặp một số khó khăn nhất định, mang tính đặc thù. Đó là ở địa bàn Tp.Vinh lượng nước thất thoát khá lớn do điều kiện khách quan. Đây là một trong những nguyên nhân làm cho giá nước tăng cao. Do đó, thời gian qua Công ty đã tập trung đẩy mạnh công tác quản lý sản xuất, tiêu thụ nhằm giảm tối đa lượng nước thất thoát, thực hiện tiết kiệm năng lượng. Bên cạnh đó, Công ty cũng áp dụng hệ thống quản lý hiện đại nhằm kiểm soát chặt chẽ các chi phí và các hoạt động của nhà máy và lưới với mục tiêu trong năm 2010 sẽ sản xuất được 11.919.000m3 nước máy tiêu thụ để tăng doanh thu cũng như chất lượng đời sống công nhân viên.  Dự báo khả năng khai thác và cung cấp nước sạch cho khu vực thành phố Vinh Thành phố Vinh có dân số khá đông đúc và cũng là địa bàn tập trung hàng trăm nhà máy, xí nghiệp cho nên nhu cầu sử dụng, tiêu thụ nước là rất lớn. Tp.Vinh được coi là địa bàn tiềm năng cho sự phát triển mở rộng hoạt động của Công ty. Để không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh trên địa bàn, Công ty luôn coi trọng đầu tư cơ bản cũng như nhân lực nhằm duy trì hoạt động sản xuất, cấp nước ổn định, đảm bảo cung cấp nước thường xuyên cho khách hàng. Những năm qua, Công ty cấp nước Nghệ An đã thực hiện nhiều giải pháp mang lại kết quả khá. Đó là đi đôi với triển khai dự án nâng cấp công suất của Nhà máy Hưng Vĩnh, đẩy mạnh phát triển khách hàng đơn vị đã tập trung thực hiện chương trình cải tạo thay thế dần các đường ống cũ mục nát kết hợp tăng cường công tác giám sát, thanh tra chống thất thoát nước. Đơn vị đã giáo dục nâng cao ý thức trách nhiệm, bố trí cán bộ công nhân phụ trách địa bàn ghi và thu ngân, theo dõi việc sử dụng nước của các hộ, phối hợp với bộ phận thanh tra kịp thời phát hiện ngăn chặn các thủ đoạn ăn cắp nước như: đấu khung tròn, lấy nước vào các bể ngầm gia đình không qua đồng hồ, vô hiệu hoá đồng hồ.v.v... Do được đầu tư công nghệ, thiết bị sản xuất hiện đại và phát triển hệ thống mạng cấp nước, trong 6 tháng đầu năm 2009, Công ty TNHH một thành viên cấp nước đã đạt tổng số giờ cấp nước tại trạm bơm cấp 1 là 16.047 giờ và trạm bơm cấp 2 là 19.396 giờ. Vấn đề được doanh nghiệp quan tâm hiện nay là công tác quản lý, cải tạo các tuyến ống cấp nước (tuyến ống cấp 1-3). Một số tuyến ống cấp nước xuống cấp, hư hỏng và gây ra tình trạng thất thoát nước, Công ty đã mạnh dạn cắt bỏ và đầu tư ống mới. Hầu hết các công trình nước lắp đặt bằng đường ống nhựa, muốn khôi phục không chỉ có sức lao động mà phải có tiền đầu tư mua ống, xây bể dẫn. Tuy nhiên, về lâu dài thì cần phải có những biện pháp mạnh hơn mới có thể đáp ứng được nhu cầu nước sạch cho người dân Dự báo nhu cầu tiêu thụ nước Là một tỉnh có diện tích lớn nhất cả nước với đặc trưng 3 vùng miền núi, trung du, đồng bằng, Nghệ An đã xây dựng chiến lược phát triển hệ thống đô thị toàn diện nhằm đảm bảo phân bố sự phát triển phù hợp với trình độ của lực lượng sản xuất; tập trung xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế kỹ thuật và xã hội hiện đại, đảm bảo môi trường đô thị trong sạch, làm động lực phát triển cho từng đô thị. Dự kiến đến năm 2020 và tầm nhìn năm 2030, Nghệ An có tổng số 61 đô thị, do đó nhu cầu đất đô thị đến năm 2015 sẽ là 17.170ha, chiếm 1,04% diện tích đất tự nhiên cả tỉnh. Đến năm 2020, đất đô thị sẽ là 23.060ha, chiếm khoảng 1,4% diện tích đất tự nhiên cả tỉnh, bình quân 150m2/người. Về phát triển nhà ở đô thị đến năm 2015 đạt tiêu chuẩn bình quân từ 15 - 18m2/người và năm 2020 đạt tiêu chuẩn bình quân từ 20 - 22m2/người dân đô thị; Cấp nước sạch cho đô thị: Hiện nay Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh đã có chủ trương giao cho ngành Xây dựng lập đề án cấp nước đô thị đến năm 2020, trên cơ sở phải xây dựng chiến lược về nguồn cung cấp nước cho các đô thị, khai thác hợp lý nguồn nước mạch hiện có, thăm dò đánh giá trữ lượng nước ngầm, tạo những hồ chứa nước ở những nơi có điều kiện; và nâng tỷ lệ dân số đô thị được cấp nước với tiêu chuẩn dùng nước trung bình đạt 160 lít/người/ngày năm 2010 và 180 lít/người/ngày năm 2020 với chất lượng thích hợp tùy theo mục đích sử dụng. Dự kiến đến năm 2020 cần có 814.300m3/ngày đêm để cung cấp nước sạch cho hệ thống đô thị toàn tỉnh. Bên cạnh đó, kể từ khi Vinh trở thành thành phố loại I thì diện tích đât đai lẫn dân số được gia tăng đáng kể. Vì vậy mà mạng lưới cấp nước cho thành phố cần phải phát triển ra những vùng mà Vinh vừa sát nhập. Đây cũng là một lượng cầu sử dụng nước sạch lớn. Với tình hình biến đổi khí hậu, nhiệt độ trái đất ngày càng tăng thì mật độ nước ngầm dùng cho sinh hoạt bị giảm sút đáng kể, chưa kể tình trạng ô nhiễm sẽ khiến cho người dân chuyển sang dùng nước sạch. Vì Thành phố Vinh là một thành phố nằm trong vùng có nhiệt độ khắc nghiệt, về mùa hè thì có gió Lào, nhiệt độ rất cao, mùa đông thì lượng mưa rất lớn nên đây cũng là một phần làm cho nhu cầu nước sạch trở nên cấp bách. II. Xác định mục tiêu, chỉ tiêu của công ty từ nay đến 2015 Năm 2010 là năm thứ 5 thực hiện kế hoạch 5 năm (2006 - 2010) khi nền kinh tế Việt Nam hội nhập với nền kinh tế thế giới; Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ khoá XVI, lập thành tích chào mừng các ngày lễ lớn của đất nước, chào mừng đại hội Đảng các cấp. Phát huy truyền thống 53 năm xây dựng và trưởng thành Ngành cấp nước đô thị Nghệ An. Với những thuận lợi vốn có và khó khăn, thách thức trong tình hình hiện nay xuất phát từ thực tế hoạt động của đơn vị, tập thể cán bộ CNV khắc phục khó khăn, phát huy thuận lợi quyết tâm phấn đấu hoàn thành những chỉ tiêu nhiệm vụ cụ thể sau đây: Nhiệm vụ tổng quát Tiếp tục triển khai thực hiện tốt 3 chương trình lớn của Đảng uỷ đề ra. Phát triển mạng cấp 3 và khách hàng, giảm tỷ lệ thất thoát, thất thu sản phẩm; đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề cho người lao động. Chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh Bảng 5: Chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh TT Chỉ tiêu Đơn vị Thực hiện năm 2009 Kế hoạch năm 2010 Tỷ lệ (%) 1 Nước Thương phẩm m3 10.819.000 11.910.000 10,08 2 Tổng Doanh thu Tr. đ 57.707,024 63.464,00 10 3 Nộp Ngân sách Tr.đ 3.326,082 3.255,00 (KH giao) 4 Nộp các loại Bảo hiểm Tr.đ 2.206,540 2.455,000 5 Phát triển khách hàng hộ 3.202 3.100 6 Trả nợ vay ADB Tr.đ 12.469,00 13.000,00 Chi tiết hoàn thiện mạng lưới cung cấp nước trong khu vực thành phố Vinh + Nhà máy nước Hưng Vĩnh: Quản lý vận hành có hiệu quả dây chuyền xử lý cấp nước 4 vạn m3/ngày. Từ trạm bơm I Cầu Mượu đến dây chuyền công nghệ xử lý. - Có kế hoạch duy trì bảo dưỡng các thiết bị máy móc, lập sổ theo dõi lý lịch của từng thiết bị. - Tổ chức bố trí nhân lực trực vận hành trạm bơm Cầu Đước an toàn và ổn định. - Hàng ngày kiểm tra chất lượng nước thô và thực hiện nghiêm túc các chỉ định của cán bộ kỹ thuật trong công tác xử lý sát khuẩn nước tại nhà máy. - Làm tốt công tác vệ sinh công nghiệp, an toàn lao động, phòng chống cháy nổ, phòng độc, trang bị BHLĐ cho người lao động đầy đủ và kịp thời. - Có kế hoạch tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho thợ vận hành và cán bộ kỹ thuật về quy trình vận hành công nghệ mới để làm chủ trong sản xuất và quản lý điều hành. Hướng dẫn người vận hành các thiết bị xử lý nước bảo đảm an toàn - Hàng tháng tổng hợp báo cáo kết quả sản xuất chính xác, kịp thời cho Công ty. - Phối hợp chính quyền địa phương trên địa bàn phường Cửa Nam, huyện Hưng Nguyên để làm tốt công tác bảo vệ, an toàn trật tự tại khu vực Trạm bơm Cầu Mượu, Cầu Đước và khu vực sản xuất của Nhà máy. - Tiết kiệm điện năng, hoá chất, điều hành thời gian vận hành hợp lý giảm chi phí đầu vào cho sản xuất . - Chăm sóc, bảo vệ khuôn viên các trạm và khu vực Nhà máy đảm bảo cảnh quan "xanh - sạch - đẹp". - Cải tạo hệ thống van hút, van đẩy tại trạm bơm Cầu Mượu và hệ thống7 bể lọc của khu vực 2 vạn. Triển khai làm công trình hồ lắng bùn - Duy trì sản xuất cấp nước liên tục ổn định 365 ngày trong năm, bình quân bơm: 16,5 giờ đến 17 giờ/ ngày, áp lực ổn định từ 2,5 đến 3,0 kg/cm2. - Quản lý chất lượng sản phẩm nước máy, hàng ngày lấy mẫu nước thô và nước đã xử lý kiểm tra các chỉ tiêu theo tiêu chuẩn quy định của Bộ y tế quy định. Phát hiện kịp thời những tạp chất, chất ô nhiễm trong nước - Làm test phèn, định lượng Clo hàng ngày để đưa vào xử lý đúng định lượng và đạt chất lượng đồng thời mở sổ ghi chép nhật ký hàng ngày để theo dõi chất lượng sản phẩm - Trực tiếp làm việc với nhân viên Trung tâm y tế dự phòng tỉnh và Sở tài nguyên môi trường về phần chuyên môn được lãnh đạo công ty uỷ quyền. Chỉ tiêu nhiệm vụ cụ thể các phòng, ban, đơn vị trực thuộc + Xí nghiệp xây lắp nước Công ty uỷ quyền tham gia ký hợp đồng thi công, đấu thầu các công trình ngoài địa bàn Thành phố Vinh, chịu trách nhiệm tổ chức thi công và hạch toán. - Giám đốc Xí nghiệp chịu trách nhiệm trước Công ty về hồ sơ đấu thầu, chất lượng công trình khi được tham gia thi công, chấp hành nghiêm túc luật xây dựng và luật đấu thầu, các Nghị định của Chính phủ. - Thanh toán đầy đủ các chế độ lương, nộp BHXH, BHYT, BHTN cho cán bộ CNV đầy đủ và kịp thời theo Luật lao động và quy chế hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Nộp nghĩa vụ thuế theo quy định của Nhà nước và nghĩa vụ đối với công ty mức 2% giá trị doanh số của công trình ngoài thành phố. Hoàn thành hồ sơ quyết toán công trình nước Nghi Kim, thu hồi nợ công trình cấp nước Xã Hưng Thịnh. Hoàn chỉnh hồ sơ công trình nước xã Diễn Ngọc, xã Nghi Diên Hợp đồng kinh tế triển khai thi công công trình nước Thị trấn Quán Hành Chỉ tiêu cụ thể: - Giá trị doanh thu: 3,5 tỷ đồng. + Phòng kế hoạch kỹ thuật Bám sát sản lượng công ty giao để phân bổ kế hoạch hàng tháng hoàn thành kế hoạch đề ra - Thay thế, xây dựng lại 5 hố van DN 300 và 400, cắt bỏ 2 tuyến ống DN qua đường chuyển sang ống mới, sửa chữa kịp thời các hư hỏng xảy ra . - Làm thủ tục đền bù giải phóng di dời tuyến ống do ban quản lý yêu cầu - Có kế họach duy tu bảo dưỡng sửa chữa đảm bảo giờ bơm, ngày bơm phục vụ cho khu cao tầng Quang Trung - Giám sát chặt chẽ công trình thay thế sửa chữa - Quản lý và vận hành, sửa chữa kịp thời các điểm chảy, sự cố vỡ các tuyến ống cấp 1, cấp 2, mối nối Côliê vào các tuyến ống nhánh. - Chủ động lập kế hoạch duy tu, bảo dưỡng, lắp và thay một số van điều tiết trên mạng cấp nước thành phố để chủ động khi vận hành và quản lý mạng cấp nước. - Chịu trách nhiệm huy động lực lượng hỗ trợ vận hành các họng cứu hoả khi có lệnh yêu cầu của lực lượng chữa cháy - Phối hợp với các chi nhánh cấp nước quản lý hệ thống đường ống trên địa bàn thành phố Vinh. - Sửa chữa bể chứa ở các trạm khu A khu C - Chịu trách nhiệm làm thủ tục xin cấp giấy phép của Thành phố, đào đường, đào vỉa hè khi các chi nhánh yêu cầu, khẩn trương và đảm bảo thời gian thi công sửa chữa - Lập kế hoạch mua vật tư, gia công phụ tùng, đồng hồ đo nước phục vụ cho việc phát triển khách hàng và thay thế đồng hồ Trung Quốc. - Phối hợp với phòng Tài vụ kiểm tra chất lượng vật tư, các loại trước khi nhập vào kho công ty. - Chịu trách nhiệm quản lý, điều tiết phân phối nước trên mạng cấp nước của thành phố. - Khảo sát lập dự toán và thi công một số công trình khi công ty giao. - Trưởng phòng KHKT là uỷ viên thường trực hội đồng khoa học công ty. Chịu trách nhiệm tổng hợp những sáng kiến kỹ thuật, cải tiến hợp lý hoá trong sản xuất và chuyên môn nghiệp vụ trình Hội đồng xét theo định kỳ trong năm. - Hàng quý lập định mức đơn giá lắp đặt công trình khi có sự thay đổi định mức, đơn giá của Bộ và Sở xây dựng hướng dẫn trình Giám đốc công ty duyệt gửi các xí nghiệp và chi nhánh thực hiện. *Đội Xe máy, sửa chữa: Bảo quản xe máy tốt, an toàn, sử dụng có hiệu quả. - Thực hiện xử lý, sửa chữa các điểm chảy, sự cố lớn mà thủ công không thực hiện được. - Bố trí nhân lực xử lý kịp thời những sự cố trên các tuyến ống. Phối hợp với các phòng ban xử lý những khách hàng vi phạm hợp đồng sử dụng nước (theo kế hoạch điều động của Công ty). * Tổ cấp nước Quang Trung: Điều hành cấp nước nhà cao tầng Quang Trung, đón và bơm nước cho các hộ gia đình đủ thời gian quy định. Chịu trách nhiệm sửa chữa nhỏ các tuyến ống từ trạm bơm tới các nhà trong khu vực cấp của Trạm. - Bố trí nhân lực ghi đạt sản lượng theo kế hoạch công ty giao: 214.600 m3 - Cải tạo thay thế tuyến ống cho các Khu A,B,C gía trị 34 triệu đồng, sửa chữa khu A giá trị khoảng 120 triệu đồng * Công tác kiểm định: Kiểm định ban đầu 12.000 chiếc đồng hồ, kiểm định định kỳ 1.200 cái, kiểm định đột xuất 600 cái, nhận kẹp chì bàn giao đấu nối. Chịu trách nhiệm kiểm định chất lượng đồng hồ khi nhập kho công ty, đồng hồ của khách hàng theo chế độ định kỳ, đồng hồ của khách hàng khi có khiếu nại và yêu cầu kiểm định lại từ các đơn vị trong công ty đề nghị. * Trạm Nam Đàn: * Công tác quản lý: Quản lý tốt các vấn đề như: Nguồn nước khai thác, trạm bơm nước thô, quản lý và vận hành hệ thống dây chuyền xử lý ở các trạm có hiệu quả; Quản lý tốt hệ thống cấp nước với mạng đường ống cấp 1, cấp 2, cấp 3. Các mối nối đến đồng hồ và vòi nước của khách hàng. - Thường xuyên chăm sóc máy móc và nơi làm việc, khuôn viên trạm bơm luôn sạch sẽ đạt tiêu chuẩn "xanh - sạch - đẹp". Định kỳ bảo dưỡng máy móc, thiết bị nhằm đảm bảo dây chuyền hoạt động liên tục để cấp nước vào mạng phân phối. Đảm bảo công tác an toàn lao động, phòng chống cháy nổ - Quản lý ghi, lập hoá đơn thu tiền, không để tồn đọng tiền nước. - Phát triển mạng cấp 3, phát triển khách hàng . - Tăng thời gian cấp nước hàng ngày khi có nhu cầu sử dụng của khách hàng. + Chỉ tiêu cụ thể: - Nước tiêu thụ: 60.000 m3 - Phát triển khách hàng : 200 hộ - Doanh thu lắp đặt : 300 triệu đồng - Doanh thu nước máy: .264 triệu đồng + Phòng kinh doanh - Hàng tháng tổng hợp toàn bộ phiếu xác nhận tiêu thụ nước của khách hàng trên địa bàn TP Vinh do các chi nhánh báo cáo, sau đó chuyển phòng Tài vụ để lập hoá đơn thu tiền nước của khách hàng. Đồng thời lập và báo cáo gửi Giám đốc công ty về kết quả khối lượng tiêu thụ của khách hàng - Thẩm tra lại các số liệu báo cáo và đề xuất với Giám đốc công ty xử lý một số vi phạm quy chế quản lý sản phẩm của Công ty. Thực hiện cấp, quản lý hợp đồng sử dụng nước của khách hàng. Điều chỉnh giá nước kịp thời khi khách hàng thay đổi mục đích sử dụng. + Các Chi nhánh dịch vụ cấp nước - Tổ chức thực hiện hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch năm 2010 với số liệu sau: Chi nhánh số 1: 1.335.200 m3; Chi nhánh số 2: 2.061.760m3; Chi nhánh số 3: 2.529.280m3; Chi nhánh số 4: 1.817.400m3; Chi nhánh số 5: 2.241.760m3 - Phối hợp với phòng KHKT, các phòng ban, đơn vị trực thuộc công ty quản lý toàn bộ hệ thống cấp nước trên địa bàn gồm: Hệ thống ống cấp 1, cấp 2, cấp 3 và các ống nhánh nối vào các hộ khách hàng, thực hiện nhiệm vụ cấp nước cho khách hàng trên địa bàn quản lý. - Hướng dẫn và tiếp nhận đơn đề nghị, tiến hành khảo sát, thiết kế và lập dự toán theo định mức, đơn giá được cấp có thẩm quyền phê duyệt, trưởng chi nhánh kiểm tra, sau đó chuyển phòng Kế hoạch kỹ thuật duyệt thực hiện.thi công lắp đặt cho khách hàng - Sửa chữa, cải tạo xử lý các điểm chảy và sự cố các tuyến ống trong địa bàn quản lý. Tiếp nhận hệ thống đường ống do các đơn vị thi công hoặc sửa chữa cải tạo đã xong trên địa bàn để đưa vào vận hành và quản lý. - Bố trí nhân lực ghi khối lượng nước tiêu thụ của khách hàng. Tổng hợp phiếu xác nhận gửi về phòng kinh doanh đúng thời gian quy định. - Quản lý toàn bộ các thiết bị, tài sản được công ty trang cấp. - Trực tiếp ký hợp đồng thi công mạng cấp 3 với các phường xã (chủ đầu tư) trên địa bàn quản lý. Nghiệm thu kỹ thuật mạng cấp 3 do các B khác thi công lắp đặt bảo đảm kỹ thuật mới được đấu nguồn. - Chịu trách nhiệm kiểm kê toàn bộ các tuyến đường ống thuộc khu vực quản lý. Phân định sở hữu tài sản thuộc các đối tượng - Có kế hoạch thay đồng hồ Trung Quốc và các loại đồng khác không đảm bảo. - Tiến hành khảo sát, dự toán kinh phí thay thế và sửa chữa các tuyến ống trình Giám đốc Công ty phê duyệt. Thực hiện cải tạo các tuyến ống D 100 theo kế hoạch bao gồm: - Chi nhánh 1: Đường Nguyễn Khuyến Phường Vinh Tân, Phan Huy Ich, khối 6, khối 11 Trung Đô, Khối 6,7,11, Phường Hồng Sơn với tổng số 965 m, trị giá 144.750.000 đồng. - Chi nhánh 2: Đường Nguyễn Sinh Sắc, Hồ Hán Thương, khối 4 Đội Cung, lắp mới Phan Đình Phùng, tổng số 2.100 m, trị giá 315.000.000 đồng - Chi nhánh 3: Đường Phan Vân, Khối 10 Lê Lợi, Đoàn Như Hải, Ngõ 73 Lê Lợi, ngõ 34 Phan Bội Châu, tổng số 2.803 m, trị giá 420.450.000 đồng - Chi nhánh 4: Khối 19 Phường Hưng Bình, Tỉnh đội Nghệ An, Khối Tân Tiến Hưng Dũng, Khối Yên Bình Hưng Phúc, tổng số 1.200m, trị giá180.000.000 đồng - Chi nhánh 5: Đường Nguyễn Tất Thiện, Đặng Tất, Phùng Khắc Kiên, Nguyễn Hữu Điền, Ngõ 13 Minh Khai, Lê Mao, Khối 3 Đài Khí tượng, Trần Thủ Độ, Khối 24 Phường Hưng Bình, tổng số 2.590 m, trị giá 388.500.000 đồng + Phòng Tài vụ - Thực hiện công tác hạch toán và quản lý kế toán toàn công ty. Định kỳ kiểm tra các đơn vị, hạch toán phụ thuộc và hạch toán báo sổ. Thực hiện chế độ báo cáo thống kê và quyết toán định kỳ do Nhà nước quy định. - Quản lý giá trị tài sản của Công ty. Phối hợp với phòng TCHC kiểm kê tài sản định kỳ trang cấp cho các phòng, ban, đơn vị. - Lập và bảo vệ kế hoạch quỹ lương năm 2010. - Quản lý bộ phận thu ngân đạt doanh số : 43.860 triệu đồng - Quản lý tổng doanh thu Công ty năm 2010 : 63.464 triệu đồng. - Phối hợp với các đơn vị trong công ty thực hiện nhiệm vụ chung đạt kết quả tốt. + Phòng Tổ chức hành chính - Quản lý hồ sơ lý lịch CBCNV cẩn thận, đầy đủ. Giám sát thực hiện hợp đồng lao động của CBCNV đã ký với Giám đốc. - Phối hợp với các phòng, ban, đơn vị trình Hội đồng kỷ luật công ty xử lý những trường hợp vi phạm hợp đồng lao động. Tổng hợp trình hội đồng xét thi đua khen thưỏng hàng năm - Lập kế hoạch mua sắm trang cấp bảo hộ lao động, dụng cụ vệ sinh công nghiệp cho CBCNV. Khám sức khoẻ định kỳ - Lập danh sách trình Hội đồng lương công ty xét nâng lương cho người lao động. - Chỉ đạo công tác quân sự, an ninh quốc phòng, dân quân tự vê, lực lượng bảo vệ công ty. - Tổ chức kiểm tra công tác an toàn lao động của các đơn vị. - Làm tốt công tác văn thư lưu trữ, công tác nghiệp vụ văn phòng. + Ban quản lý dự án cấp nước - Tiếp tục triển khai thực hiện kế hoạch dự án cấp nước xã Hưng Hoà đúng tiến độ đề ra trong khi hoàn chỉnh các nội dung của dự án nam Cấm và khu CN Bắc Vinh + Ban Thanh tra - Kiểm tra khách hàng và Cán bộ công nhân viên vi phạm Hợp đồng sử dụng nước, vi phạm quy chế quản lý của công ty, vi phạm công tác quản lý mạng đường ống và hợp đồng lắp đặt công trình trên địa bàn thành phố Vinh - Đối với nội bộ: Kiểm tra sử dụng nước, lắp đặt đấu nối của công nhân viên, chấp hành quy chế quản lý mạng đường ống cấp1, cấp 2, cấp 3 - Phối hợp với các phòng ban, chi nhánh xử lý một số công việc khi lãnh đạo công ty giao nhiệm vụ. - Đối với khách hàng: Kiểm tra việc sử dụng nước của khách hàng nếu vi phạm những điều có cam kết trong hợp đồng sử dụng nước phải có thái độ xử lý cương quyết như truy thu tiền nước hoàn bồi tài sản, từ chối cấp nước và chịu kinh phí đấu nối (khi khách hàng có nhu cầu sử dụng tiếp) - Xây dựng đội ngũ kiểm tra nắm vững về chuyên môn, nghiệp vụ hiểu biết về kiến thức pháp luật và trung thành với doanh nghiệp. Lập kế hoạch kiểm tra hàng tháng, tuần phải có báo cáo trực tiếp lãnh đạo công ty nắm tình hình sử dụng nước của khách hàng và xử lý những trường hợp vi phạm kịp thời. - Thực hiện kiểm tra, xử lý đột xuất theo yêu cầu của các phòng ban và công ty. III. Giải pháp hoàn thiện hệ thống mạng lưới cấp nước đô thị khu vực thành phố Vinh khu vực thành phố Vinh đến năm 2015 Giải pháp để tránh tình trạng thiếu hụt nước sạch cho toàn mạng lưới của công ty cũng như trong khu vực thành phố Vinh Đáp ứng kịp thời nhu cầu sử dụng nước sạch cho khách hàng trong mùa hè là một trong những mục tiêu quan trọng hiện nay của Công ty TNHH một thành viên cấp nước Nghệ An. Để hoàn thành nhiệm vụ đó, Công ty đã chủ động xây dựng kế hoạch sản xuất hợp lý, đầu tư cải tạo, lắp đặt công trình, tăng cường quản lý mạng lưới phân phối, phát triển khách hàng... Do TP. Vinh mở rộng địa giới hành chính, việc phát triển hệ thống mạng cấp nước chưa đáp ứng được yêu cầu, nên việc cấp nước sạch gặp khó khăn. Mùa hè, Công ty có phương án cấp nước bằng xe chuyên dụng tại những vùng trọng điểm, và phối hợp các cấp, ngành, người dân đầu tư phát triển hệ thống mạng đường ống cấp nước... Để phục vụ tốt hơn cho khách hàng, hiện nay Công ty có kế hoạch dùng xe tẹc chở nước sạch phục vụ cho những khu vực dân cư trọng điểm về thiếu nước sạch. Cùng với đó tiến hành duy tu, bảo dưỡng máy móc, thiết bị và cải tạo hệ thống ống cấp nước sạch...Với sự nỗ lực của doanh nghiệp và sự hợp tác, cùng chia sẻ của khách hàng, sẽ sớm khắc phục tình trạng khó khăn về nước sạch hiện nay. Tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá đúng thực trạng dùng nước của khách hàng để có thể tránh tình trạng thiếu nước. Đồng thời xem xét thực trạng hệ thống mạng phân phối sản phẩm và tình hình lắp đặt đầu mối nhằm cung cấp đủ nước cho những khách hang có nhu cầu nước cao. Giải pháp để tiết kiệm nguồn nước trong tình hình thiếu hụt nước sạch hiện nay Xây dựng và tổ chức thực hiện đề án chống thất thoát, nâng cao hiệu quả sản xuất cấp nước. Thực hiện chương trình khoán lương theo sản phẩm Cách giải quyết hữu hiệu nhất là thông báo để khách hàng sử dụng tiết kiệm nước sạch. Nếu tình trạng thiếu hụt nước sạch kéo dài, thì Công ty TNHH một thành viên cấp nước sẽ áp dụng phương pháp điều tiết cấp nước sạch theo địa bàn cụ thể (cắt nước luân phiên). Giải pháp về tổ chức và cơ chế hoạt động của công ty Công tác quản lý khách hàng, quản lý sản phẩm nước thương phẩm được coi trọng, việc thực hiện hợp đồng tiêu thụ nước máy thực hiện thường xuyên, kịp thời giải quyết khi phát sinh những vướng mắc. Khách hàng được tạo mọi điều kiện phản ánh thông tin nhanh nhất với Công ty về việc đọc chỉ số đồng hồ của nhân viên ghi dưới hình thức ghi bìa chỉ số đồng hồ tại hộ tiêu thụ. Việc quản lý khách hàng, Công ty đã áp dụng công nghệ thông tin hiện đại, tiện ích vào điều hành như phần mềm quản lý, phát hành hoá đơn thu tiền nước, phần mềm kế toán, dự toán công trình xây dựng.     Có quy định và biện pháp xử lý nghiêm đối với nạn mất cắp đồng hồ của khách hàng Giải pháp về đầu tư và phát triển cơ sở hạ tầng trong hoạt động hoàn thiện mạng lưới cấp nước đô thi Trong điều kiện hiện nay, Công ty tập trung nhân lực, phương tiện, máy móc và lập kế hoạch trực sản xuất 3 ca/ngày. Luôn trong điều kiện sẵn sàng hoạt động khi nguồn nước thô tại Nam Đàn Công ty sẽ ưu tiên nguồn đầu tư các công trình cấp nước tập trung có quy mô lớn, công nghệ sản xuất nước sạch hiện đại, hỗ trợ đấu nối phát triển đường ống, mở rộng các dự án cấp nước hiện có và ban hành các chính sách ưu đãi về thuế, vốn vay, thuê đất khi đầu tư, hỗ trợ rủi ro. Giải pháp tài chính và huy động vốn vào việc đầu tư cho việc hoàn thiện mạng lưới khu vực thành phố Vinh cũng như toàn hệ thống của công ty Công ty TNHH một thành viên cấp nước Nghệ An chống thất thoát để tăng thu đáp ứng được yêu cầu thiếu hụt nước sạch trong khu vực thành phố Vinh Cải cách lại các chính sách của công ty để phù hợp và có thể vay vốn từ các nguồn hỗ trợ ODA hay là Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB)… Có hai yêu cầu đặt ra: một là, cần xác định mức thu phí thoát nước một cách hợp lý. Ðồng thời, tiếp tục giao cho Công ty kinh doanh nước sạch thu hộ cho ngân sách, cơ quan quản lý ngân sách địa phương quản lý và thanh toán cho công ty theo đơn đặt hàng mà chính quyền đô thị đã ký hợp đồng với công ty theo phương thức đặt hàng hoặc đấu thầu thực hiện loại hình dịch vụ này. Hai là, để có căn cứ cho việc đặt hàng và ký hợp đồng kinh tế làm dịch vụ thoát nước đô thị, cần có định mức kinh tế - kỹ thuật và đơn giá từng loại công việc. Bộ Xây dựng đã ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật  một số công việc có thể đo đếm được như nạo vét các loại đường ống, kênh mương nhỏ... Nhưng còn rất nhiều công việc không thể xây dựng được định mức. Vì vậy, việc lập dự toán kinh phí để thực hiện dịch vụ thoát nước đô thị vừa phải kết hợp tính khối lượng đo đếm được, có định mức và đơn giá, vừa phải đúc rút kinh nghiệm thực tế của nhiều năm thực hiện dịch vụ này để xác định chi phí cho các công việc chưa có định mức đơn giá. Tăng cường triển khai thực hiện quy hoạch cấp nước vùng liên tỉnh, vùng tỉnh và liên đô thị; kết hợp chặt chẽ giữa cấp nước đô thị và các vùng nông thôn phụ cận. Ưu tiên đầu tư xây dựng các công trình cấp nước vùng. Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển cấp nước. Đầu tư xây dựng đồng bộ giữa nhà máy xử lý và mạng lưới đường ống cấp nước, bảo đảm hoạt động hết công suất thiết kế. Ưu tiên các dự án chống thất thoát thất thu nước sạch. Huy động các nguồn vốn của các tổ chức, các nhân trong và ngoài nước đầu tư xây dựng hệ thống cấp nước. Thành lập Quỹ quay vòng cấp nước tạo nguồn tài chính hỗ trợ, đầu tư các dự án phát triển cấp nước tại các đô thị nhỏ và khu dân cư tập trung. Dự án đầu tư xây dựng hệ thống cấp nước được hưởng các ưu đãi, hỗ trợ của Nhà nước theo quy định của pháp luật cũng là một lợi thế cho công ty. Giá nước được tính đúng, tính đủ, bảo đảm hoàn vốn đầu tư, kinh doanh có lãi và thu hút các nhà đầu tư. Xây dựng lộ trình tăng giá nước nhằm đáp ứng các yêu cầu trên. Giải pháp Khoa học – Công nghệ và nguồn nhân lực cho sự phát triển của toàn công ty Các nhà máy sản xuất nước đều có sự phối hợp chặt chẽ với phòng hoá nghiệm của Công ty để theo dõi chất lượng nguồn nước tại các nhà máy, mạng đường ống và tích cực giám sát, kiểm tra, xử lý đảm bảo nước cung cấp đạt tiêu chuẩn của Bộ Y tế. Việc nâng cấp, thay thế đồng hồ được duy trì nhằm chống thất thoát nước, tạo sự công bằng giữa người cung cấp và người tiêu thụ nước. Công tác quản lý khách hàng ở các đơn vị đang được quan tâm đúng mức. Giảm tối đa hiện tượng ghi chừng, ghi ứng, bỏ sót khối lượng và khách hàng. Nâng cao ý thức của nhân viên nhằm tránh tình trạng không quan tâm đến đồng hồ của khách hàng, nộp phiếu thu không kịp thời, thái độ giao tiếp với khách hàng cũng đang dần được cải thiện. Để nâng cao hiệu quả hoạt động, ngoài tập trung cho xây dựng cơ bản, đầu tư khoa học kỹ thuật, Công ty cũng hết sức coi trọng nhân tố con người. Do đó, hàng năm Công ty đều tổ chức cho cán bộ công nhân viên đi tham gia học tập nâng cao trình độ tay nghề, Công ty còn phối hợp với trường Đại học sư phạm kỹ thuật Vinh mở lớp đào tạo tại chỗ về kỹ thuật vận hành công nghệ; tạo điều kiện về thời gian cho người lao động tự học nâng cao trình độ chuyên môn với các hình thức đào tạo tại chức, từ xa, văn bằng 2… Nhờ coi trọng và làm tốt khâu nhân sự cho nên đa phần cán bộ công nhân viên Công ty đều có ý thức cao trong công việc, thành lập bộ phận chuyên trách chống thất thoát, thất thu nước sạch. Tăng cường giáo dục ý thức cho người lao động. Gắn trách nhiệm vào công việc hàng ngày, coi trọng ý thức tự giác, ý thức tổ chức kỷ luật, lao động tích cực sáng tạo, có hiệu quả. Vì sự phát triển của công ty và việc làm của người lao động. Thực hiện tốt quy chế dân chủ trong đơn vị tham gia đóng góp trí tuệ xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch, xây dựng các biện pháp thực hiện. Công khai dân chủ trong phân phối thu nhập của người lao động. KẾT LUẬN Quá trình thực tập ở Công ty TNHH một thành viên cấp nước Nghệ An tuy chưa lâu nhưng cũng đã giúp em hiểu thêm và củng cố những kiến thức về chuyên ngành đã được học trong nhà trường, đồng thời cũng tạo cho em cơ hội được tìm hiểu về cách thức lập kế hoạch và các biện pháp để thực hiện kế hoạch tại Công ty. Nhìn chung bộ máy của Công ty được tổ chức khá chặt chẽ, hiệu quả, tuân thủ đầy đủ các quy định của Nhà nước và việc lập kế hoạch, xác định mục tiêu rõ ràng. Điều này góp phần không nhỏ vào sự phát triển của Công ty, tăng hiệu quả hoạt động và phát triển kinh doanh cho Công ty. Cũng như không khí và ánh sáng, nước không thể thiếu cho đời sống con người. Trong quá trình hình thành sự sống trên trái đất thì nước đóng vai trò quan trọng. nước tham gia vào quá trình tái sinh thế giới hữu cơ (quá trình quang hợp). Trong quá trình trao đổi chất nước đóng vai trò trung tâm. Những phản ứng lý – hóa học diễn ra với sự tham gia bắt buộc của nước. Nước là dung môi của nhiều chất, và đóng vai trò dẩn đường cho các chất muối đi vào cơ thể. Trong khu dân cư, nước phục vụ cho mục đích sinh hoạt (dùng để nấu ăn, tắm rửa, dùng cho vệ sinh, dùng để trang trí, điều tiêt nhiệt độ…) , nâng cao đời sống tinh thần cho người dân. Nước đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong quá trình sản xuất công nghiệp. Đối với cây trồng nước là nhu cầu thiết yếu, đồng thời đóng vai trò điều tiết các chế độ nhiệt, ánh sáng, chất dinh dưởng, vi sinh vật, độ thoáng không khí trong đất….Việc cung cấp nước sạch có vai trò quan trọng trong đời sống xã hội nên quá trình hoạt động cung cấp nước sạch là quá trình thiết yếu nhất. Do còn hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm, nên báo cáo thực tập của em không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được những ý kiến quý báu của cô giáo hướng dẫn, các thầy cô trong khoa cùng các bạn. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Báo cáo tổng kết công ty TNHH một thành viên cấp nước Nghệ An 2. Trang web bộ xây dựng: www.xaydung.gov.vn 3. Trang web cổng thông tin điện tử Nghệ An: www.nghean.gov.vn, www.nghean24h.vn 4. Trang web cổng thông tin điện tử thành phố Vinh: www.vinhcity.gov.vn 5. Tổng công ty cấp thoát nước và môi trường Việt Nam: www.viwaseen.com.vn/vn/ 6. Cục quản lý tài nguyên nước: www.dwrm.gov.vn/

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc31755.doc
Tài liệu liên quan