Trước mắt công ty cần đầu tư nâng cấp hệ thống kho bãi và phương tiện vận chuyển hàng hóa để phục vụ cho quá trình sản xuất mở rộng của công ty trong thời điểm hiện tại. Công ty cũng cần đầu tư nâng cấp và sửa chữa những thiết bị máy móc, thiết bị có dấu hiệu hư hỏng để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Tiếp tục đầu tư bổ sung và thay thế một số máy móc thiết bị đảm bảo công suất lên đến 80.000 bình gas/tháng. Đối với những thiết bị cần sửa chữa và bảo dưỡng cần thực hiện càng sớm càng tốt để những thiết bị đó có thể đưa vào hoạt động bình thường với hiệu quả cao nhất. Đối với những thiết bị dừng hoạt động lâu ngày cần tiến hành bảo trì và nghiên cứu đưa vào hoạt động sao cho phù hợp với hoạt động sản xuất của công ty, tránh bị thất thoát lãng phí, có mà không sử dụng. Đối với những máy móc thiết bị cần thay mới, cần nghiên cứu kĩ các phướng án thay thế về giá cả, chủng loại, nhập khẩu từ nước ngoài hay mua trong nước, công suất thiết kế, mức độ phù hợp với dây chuyền hiện có, phải đảm bảo hiệu quả doanh thu trên chi phí vốn bỏ ra là lớn nhất.
60 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1618 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Thực trạng hoạt động đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần thiết bị thực phẩm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
áp phích quảng cáo, kết hợp với các hoạt động khuyến mãi, ưu đãi với các đối tượng đặc biệt… Công ty luôn cân nhắc sử dụng biện pháp phù hợp nhất để tạo ra hình ảnh tổt nhất của công trong con mắt khách hàng. Đảm bảo sự cung cấp đủ số lượng và chất lượng các sản phẩm sẽ tạo uy tín về dịch vụ cung ứng, kỹ thuật công nghệ, văn hoá kinh doanh đối với khách hàng.
Ngoài ra công ty còn thực hiện các biện pháp Marketing trực tiếp như: điện thoại hoặc gửi thư trực tiếp đến khách hàng, tổ chức các buổi hội nghị khách hàng và gửi giấy mời tham dự tới từng khách hàng… Công ty thường xuyên tham gia một số hội chợ hàng Việt Nam chất lượng cao để duy trì uy tín của công ty và tìm kiếm, giao lưu với các đối tác làm ăn mới. Lợi thế của việc này là tăng cơ hội giao tiếp giữa công ty và khách hàng, giúp công ty có thể có được thông tin của khách hàng một cách nhanh chóng và kịp thời nhất, để có cơ hội cung ứng những sản phẩm dịch vụ mới, giảm được tương đối các loại chi phí quảng cao đồng thời duy trì các khách hàng hiện tại và phát triển thêm các khách hàng mới tiềm năng.
Bảng 10: Vốn đầu tư cho hoạt động Marketing của
Công Ty Cổ Phần Thiết Bị Thực Phẩm.
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Chi phí tuyên truyền, tiếp thị
186
205
212,9
Chi phí Marketing cho dịch vụ
87
138
218
Tổng vốn đầu tư cho marketing
273
343
430,9
Tổng vốn đầu tư
29.513,036
24.342,822
33.589,9
Tỷ trọng vốn đầu tư cho marketing trên tổng vốn đầu tư.
0,93%
1,4%
1,28%
Nguồn: phòng kế toán công ty Công Ty Cổ Phần Thiết Bị Thực Phẩm
3. Đánh giá hoạt động đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty Cổ Phần Thiết Bị Thực Phẩm
3.1 Các kết quả đã đạt được.
Chính nhờ hoạt động đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh có mục đích, có chiến lược cụ thể của công ty mà trong những năm qua công ty đã cải thiện được rất nhiều mặt, nhiều lĩnh vực, các thành tựu đó là một trong những nhân tố quan trọng giúp công ty ngày một kinh doanh đạt hiệu quả cao.
Ta có kết quả sản xuất kinh doanh của công ty được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 11: Kết quả sản xuất kinh doanh của
Công Ty Cổ Phần Thiết Bị Thực Phẩm từ năm 2007-2009
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Thực hiện 2007
Thực hiện 2008
Kế hoạch 2009
Thực hiện 2009
So sánh 2009 với 2008
So sánh 2009 với kế hoạch 2009
1. Sản lượng tiêu thụ
- CG12kg (qui đổi)
bình
369.930
144.412
360.000
514.168
356%
143%
- Phục hồi bình gas
bình
146.291
183.768
180.000
136.361
74%
76%
- Bình chữa cháy
bình
-
44.556
60.000
8.442
19%
14%
- Bình chứa bia
bình
-
-
-
1.000
2. Doanh thu thuần về bán hàng/cung cấp dịch vụ
Triệu đồng
216.065
235.732
270.000
320.417
138%
18%
a. CG 12kg
Trđ
108.264
48.694
-
162.336
333%
-
b. BG 45kg
Trđ
6.082
1.361
-
4.173
307%
-
c. Phục hồi bình gas
Trđ
6.976
8.631
-
4.823
56%
-
d. Thiết bị PCCC
Trđ
-
5.686
-
1.603
28%
-
e. Thép thương mại
Trđ
80.450
161.673
-
148.929
92%
-
3. Giá vốn hàng bán
Trđ
191.804
214.220
-
301.275
140,6%
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Thực hiện 2007
Thực hiện 2008
Kế hoạch 2009
Thực hiện 2009
So sánh 2009 với 2008
So sánh 2009 với kế hoạch 2009
3. Giá vốn hàng bán
Trđ
191.804
214.220
-
301.275
140,6%
4. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
Trđ
24.260
21.512
-
19.143
89%
5. Doanh thu hoạt động tài chính
Trđ
430
268
-
473
176,5%
6. Chi phí tài chính
Trđ
10.940
16.769
-
9.774
58%
7. Chi phí bán hàng
Trđ
2.415
1.519
-
3.922
258%
8. Chi phí quản lý doanh nghiệp
Trđ
5.797
4.728
-
5.583
118%
9. Lợi nhuận thuần từ hoạt động SXKD
Trđ
5.540
(1.235)
-
336
10. Lợi nhuận khác
Trđ
1.277
-
4.572
358%
11. Tổng lợi nhuận trước thuế TNDN
Trđ
3.531
42
-
4.908
12. Lợi nhuận sau thuế TNDN
Trđ
3.307
37
-
4.049
Nguồn: Báo cáo của hội đồng quản trị năm 2009
Sản lượng bình gas sản xuất mới năm 2009 đạt 514.168 CG12 kg qui đổi. Sản lượng bình gas sản xuất mới năm 2009 bằng sản lượng cả hai năm 2007 và 2008 cộng lại (năm 2007 đạt 369.390 bình qui đổi, năm 2008 đạt 144.412 bình qui đổi). Sản lượng năm 2009 vượt 154.168 bình so với kế hoạch, bằng 143% kế hoạch đề ra (kế hoạch đề ra năm 2009 là 360.000 CG12kg qui đổi). Sản lượng bình gas năm 2009 đạt mức kỉ lục từ trước đến nay, sản lượng bình quân theo tháng đạt mức 42.847 bình, sản lượng tháng cao nhất đã lên tới xấp xỉ 80.000 bình.
Sản lượng bình gas phục hồi thực hiện năm 2009 đạt 136.316 bình 12kg qui đổi. Sản lượng bình gas phục hồi năm 2009 thực hiện chỉ bằng 74% so với năm 2008 và bằng 76% kế hoạch năm 2009 ( năm 2008, thực hiện 183.768 bình phục hồi qui đổi, kế hoạch năm 2009 là 180.000 bình phục hồi). Sản lượng bình gas phục hồi giảm, không tăng xuất phát từ 2 nguyên nhân: (1) hầu hết các hãng gas hiện nay đã tự thực hiện đầu tư xây dựng xưởng sơn, sửa phục hồi bình gas; (2) trong năm 2009, công ty tập trung cao độ mọi nguồn lực cho sản xuất bình gas mới nên đã chủ động giảm sản lượng bình gas phục hồi.
Tuy sản lượng bình gas phục hồi năm 2009 giảm so với năm 2008 nhưng doanh thu bình gas phục hồi vẫn đạt mức 171.331 triệu đồng, trong đó, doanh thu từ CG12kg là 162.336 triệu đồng, từ BG45kg là 4.173 triệu đồng, từ phục hồi bình gas là 4.823 triệu đồng. Doanh thu từ bình gas và phục hồi bình gas chiếm 53% tổng doanh thu toàn công ty và tăng cao so với doanh thu từ bình gas phục hồi năm 2008 ( doanh thu tiêu thụ bình gas năm 2008 đạt 50.055 triệu đồng). Sở dĩ có sự trái ngược trên là do giá cả có sự biến động qua các năm.
Ta có đơn giá bình quân biến động qua các năm theo bảng:
Bảng 12: Giá bán vỏ bình gas qua các năm
Diễn biến giá bán qua các năm
Năm
Đồng/CG12kg
Đồng/BG45kg
2007
310.358
854.780
2008
346.132
958.114
2009
323.463
1.017.805
Nguồn: Báo cáo của hội đồng quản trị năm 2009
Tổng doanh thu năm 2009 đạt mức kỉ lục từ trước tới nay là 320.417 triệu đồng, tăng 82.658 triệu đồng, bằng 135% so với năm 2008 ( năm 2008 đạt 237.732 triệu đồng). Tổng doanh thu năm 2009 vượt 35.138 triệu đồng và bằng 115% so với kế hoạch năm 2009 đề ra ( 285.000 triệu đồng).
Sản lượng bình chữa cháy và bình chứa khí không hàn đạt 8.442 bình, bằng 19% so với năm 2008 và bằng 14% so với kế hoạch (năm 2008, sản lượng đạt tổng cộng 44.565 bình, trong đó bình bột chữa cháy các loại đạt 42.758 bình và bình chứa không hàn đạt 1.798). Doanh thu từ bán thiết bị phòng cháy chữa cháy năm 2009 đạt 1.603 triệu đồng.
Doanh thu từ kinh doanh thép thương mại đạt 148.929 triệu đồng, bằng 92% so với năm 2008 ( năm 2008 là 161.673 triệu đồng, năm 2007 là 80.450 triệu đồng). Doanh thu từ kinh doanh thép năm 2009 chiếm 46,5% tổng doanh thu toàn công ty.
Giá vốn hàng bán năm 2009 ở mức 301.274 triệu đồng. Lợi nhuận gộp về bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ năm 2009 đạt mức 19.143 triệu đồng. Lợi nhuận gộp bằng 6.35% so với giá vốn hàng bán.
Chi phí hoạt động tài chính năm 2009 ở mức 9.774 triệu đồng. Chi phí hoạt động tài chính chiếm đến 3,5% trong cơ cấu giá thành sản phẩm. Trong chi phí hoạt động tài chính thì chi phí lãi vay là 8.717 triệu đồng, chiếm 90% chi phí hoạt động tài chính và chiếm 2,3% trong cơ cấu giá thành sản phẩm. Chi phí hoạt động tài chính vượt chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cộng lại. Nếu trừ doanh thu kinh doanh thép thương mại, chi phí tài chính chiếm 5,7% doanh thu. Tuy nhiên chi phí hoạt động tài chính năm 2009 chỉ bằng 58% so với năm 2008.
Chi phí bán hàng năm 2009 ở mức 3.922 triệu đồng. Chi phí bán hàng bằng 1,22% với doanh thu bán hàng. Nếu trừ doanh thu thép thương mại, chi phí bán hàng bằng 2,29% doanh thu, tương đương với mức năm 2008. ( chi phí bán hàng năm 2008 là 1.519 triệu đồng, bằng 0,64% so với doanh thu bán hàng 234.928 triệu đồng. Nếu trừ doanh thu thép thương mại là 161.673 triệu đồng thì chi phí bán hàng chỉ chiếm 2% doanh thu).
Chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2009 ở mức 5.583 triệu đồng. Chi phí bán hàng bằng 1,74% tổng doanh thu bán hàng. Nếu trừ doanh thu thép thương mại, chi phí quản lý doanh nghiệp bằng 3,26%. So với năm 2008, chi phí bán hàng đã tăng thêm 856 triệu đồng, tuy nhiên vẫn thấp hơn năm 2007. Nếu tính về số tương đối, chi phí quản lý doanh nghiệp đã giảm đi rất nhiều. (năm 2008, chi phí bán hàng ở mức 4.728 triệu đồng, chiếm 2% tổng doanh thu bán hàng (234.928 triệu đồng). Nếu trừ doanh thu thép thương mại, chi phí quản lý doanh nghiệp bằng 6,3% doanh thu. Năm 2007, chi phí quản lý doanh nghiệp ở mức 5.910 triệu đồng.
3.2 Những kết quả đạt được về thị trường tiêu thụ sản phẩm.
Về thị trường: năm 2009, nhìn chung có sự thay đổi nhưng không lớn lắm về thị trường. Thị trường tiêu thụ sản phẩm vỏ bình gas vẫn chỉ là thị trường nội địa, chưa có sản phẩm xuất khẩu ra thị trường nước ngoài. Trong đó tập trung phần lớn tại thị trường miền Bắc và miền Trung. Công ty vẫn duy trì quan hệ tốt với các khách hàng truyền thống và là những khách hàng lớn, có tiềm năng phát triển, có năng lực tài chính, có thương hiệu tốt được nhiều người biết đến như: TOTAL, ELF, SHELL, PETROVIETNAM, ALPHA PETRO, Gia đình gas, CD PETRO, Ngọn Lửa Thần, Thái Dương Gas, Thái Bình Dương Gas, Tân Thành Gas, Việt Pháp Gas...đồng thời đã mở rộng quan hệ với một số đối tác mới như: Gas Đất Việt, Sài Gòn Gas. Thị trường nguyên vật liệu đầu vào hầu như không có nhiều sự biến động, nguồn cung cấp nguyên vật liệu chính để sản xuất vỏ bình gas như thép, van, sơn không có sự thay đổi. Công ty vẫn duy trì nguồn cung cấp thép sản xuất vỏ bình gas từ các công ty lớn của Nhật Bản (JFE, Nippon Steel) và Trung Quốc (Baosteel). Công ty vẫn duy trì quan hệ với các đối tác cung cấp van truyền thống, lâu dài như: SVM, SCG và TPA và vẫn duy trì quan hệ tốt với các đối tác cung cấp sơn truyền thống như: Đại Phú, Tân Nam Phát. Nhìn chung, các đối tác vẫn tin tưởng vào công ty và duy trì mối quan hệ tốt, cùng chia sẻ với công ty và vượt qua những thời kì khó khăn trong thời gian vừa qua.
Tính đến thời điểm năm 2010, công ty đã và đang nhận được đơn đặt hàng của 34 công ty lớn trên cả nước. Ta có thể thấy qua bảng danh sách khách hàng của công ty.
Bảng 13: Danh sách khách hàng của Công Ty Cổ Phần Thiết Bị Thực Phẩm đến thời điểm năm 2010
STT
TÊN KHÁCH HÀNG
ĐỊA CHỈ
1
Công ty LD khí hóa lỏng Thăng Long
Tầng 17, tòa nhà Vimcom, 191 Bà Triệu, HN
2
Công ty Cp. Kinh doanh KHL Miền Nam
Tầng 4, tòa nhà Petro VN Số 1 Lê Duẩn, P. Bến Nghé, Q1, TP. HCM
3
Công ty Cp. Kinh doanh KHL Miền Bắc
Tầng 5,6 tòa nhà 59 Quang Trung, Hà Nội
4
Công ty TNHH Khí hóa lỏng Việt Nam
Cảng Đồng Nai, Long Bình Tân, Biên Hòa, Đồng Nai
5
Công ty TNHH Total Gas Hải Phòng
Đông Hải, Hải An, Hải Phòng
6
Công ty TNHH MTV Tân Thành 8
Lô C3, KCN Lễ Môn, Tp. Thanh Hóa
7
Công ty TNHH Thương mại Hoàng Thái
134 Lê Hoàn, Lam Sơn, Tp. Thanh Hóa
8
Công ty TNHH khí đốt Gia Định
Lô 14, KCN Sài Đồng, Long Biên, Hà Nội
9
Công ty TNHH Ngọn Lửa Thần
Số 4, Tôn Đức Thắng, Đống Đa, Hà Nội
10
Công ty TNHH MTV Dầu khí Thành phố Hồ Chí Minh
27 Nguyễn Thông, P7, Q3, Tp. Hồ Chí Minh
11
Công ty TNHH Shell Gas Việt Nam
17 Lê Duẩn, Q1, Tp. Hồ Chí Minh
12
Công ty TNHH Shell Gas Hải Phòng
Cảng Chùa Vẽ, Ngô Quyền, Hải Phòng
13
Công ty TNHH Gas Công Nghiệp
KCN Phú Tài, Quy Nhơn, Bình Định
14
Công ty Cp. Vật tư thiết bị dầu khí Việt Nam
KCN Hà Nội - Đài Tư, 386 Nguyễn Văn Linh, Long Biên, Hà Nội
15
Công ty Cp. Dầu khí Thái Bình Dương
99 Ích Thạnh, Trường Thạnh, Q9, Tp. HCM
16
Công ty TNHH Đầu tư dầu khí Hà Nội
96 Lò Đúc, Hai Bà Trưng, Hà Nôi
17
Công ty Cp. Gas Sài Gòn
Khối 5, Tân Thuận Đông, Q7, Tp. HCM
18
Công ty Cp. Dầu khí Thái Dương
KCN Đình Trám, Việt Yên, Bắc Giang
19
Công ty TNHH Total Gas Việt Nam
Khối 5, Tân Thuận Đông, Q7, Tp. HCM
20
Công ty Cp. Năng Lượng Đất Việt
40 Nguyễn Khánh Toàn, Quan Hoa, Cầu Giấy, Hà Nội
21
Công ty TNHH Thương mại dịch vụ Điện Quang
KCN Cái Lân, Bãi Cháy, Tp. Hạ Long, Quảng Ninh
22
Công ty Cp. Dầu khí Bát Tràng
Xóm 4, Bát Tràng, Gia Lâm, Hà Nội
23
Công ty TNHH Tân An Bình
Sô 30, Ngõ 103, Kim Mã, Hà Nội
24
Công ty TNHH Khí đốt Thăng Long
Số 10 Chu Văn An, Hà Đông, Hà Nội
25
Công ty TNHH Cơ khí nông nghiệp và xây dựng Điện Biên
Phố 4, Phường Nam Thanh, Tp. Điện Biên
26
Công ty TNHH Sản xuất và Thương Mại Sư Lý
70 Lý Thường Kiệt, Đồng Hới, Quảng Bình
27
Công ty TNHH Việt Phương
129 Trần Phú, Lam Sơn, Thanh Hóa
28
Công ty TNHH MTV KD Khí hóa lỏng Hà Nội
34 Đào Tấn, Ba Đình, Hà Nội
29
Công ty TNHH MTV KD Khí hóa lỏng Miền Trung
337 Điện Biên Phủ, Thanh Khê, Đà Nẵng
30
Công ty TNHH MTV KD Khí hóa lỏng Nam Định
Lô G6, Đường D4, KCN Hòa Xá, Tp. Nam Định, tỉnh Nam Định
31
Công ty Cp. Cảng Hà Tĩnh
Kỳ Lợi, Kỳ Anh, Hà Tĩnh
32
Công ty TNHH Khí Công nghiệp Hà Tây
Liên Ninh, Thanh Trì, Hà Nội
33
Công ty TNHH Công Nghệ cao Hòa Bình
Xóm Sếu, Xã Nhuận Trạch, huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình
34
Công ty TNHH Thiết bị PCCC Hà Nội
Số 4, Ngõ 71, Láng Hạ, Ba Đình, Hà Nội
3.3 Những nét nổi bật của kết quả hoạt động trong năm ( lợi nhuận, tình hình tài chính của công ty tại thời điểm cuối năm) và so với kế hoạch năm đặt ra:
Năm 2009, mặc dù vần gặp nhiều khó khăn do tác động của cuộc khủng hoảng tiền tệ từ năm 2008 chuyển qua, tuy nhiên, với chính sách hỗ trợ lãi suất của Nhà Nước cùng với sự nỗ lực của các thành viên trong toàn công ty, nỗ lực của người lao động trong công tác sản xuất, kinh doanh, sự tin tưởng của toàn thề người lao động vào các hoạch định, các chiến lược đề ra, công ty không những đạt mà còn vượt mức cao các chỉ tiêu cơ bản được Đại hội cổ đông thường niên năm 2009 thông qua, cụ thể là:
Duy trì hoạt động bình thường tại công ty, đảm bảo việc làm thường xuyên và thu nhập ổn định cho người lao động, đặc biệt là lực lượng lao động chủ chốt. Thực tế, công ty không những duy trì việc làm ổn định cho những lao động cũ mà công ty còn tạo thêm việc làm cho thêm 33 lao động mới. Tính đến cuối năm 2009, số lượng người lao động tại công ty là 250 người, tăng 33 người so với đầu năm 2009 (217 lao động). Công ty vẫn đảm bảo mức thu nhập thường xuyên cho lực lượng lao động. Mức thu nhập bình quân đầu người thực hiện trong năm đã tăng cao so với các năm trước đó và so với kế hoạch năm đề ra. Tổng quỹ lương năm 2009 đạt 9.387 triệu đồng, tăng 185% so với năm 2008 (năm 2008 đạt 5.085 triệu đồng). Thu nhập bình quân của người lao động trong năm 2009 đạt 3.431.196 đồng/người/tháng, tăng 188% so với năm 2008(thu nhập bình quân đầu người năm 2008 là 1.826.817 đồng/người/tháng, năm 2007 là 2.136.819 đồng/người/tháng). và tăng 1,7 lần so với kế hoạch đặt ra năm 2009.(kế hoạch năm 2009 là 2.500.000 đồng/người/tháng.
Đảm bảo khả năng cân đối thu chi, đảm bảo tình hình tài chính lành mạnh, không để các khoản nợ quá hạn đối với các ngân hàng và các cơ quan chức năng (cơ quan thuế, bảo hiểm xã hội). Năm 2009, công ty đã trả nợ gốc và lãi vay dài hạn trong quá trình đầu tư với tổng số tiền là 10.439 triệu đồng, tặng 1.103 triệu đồng, bằng 112% so với năm 2008. (trả nợ gốc và lãi vay dài hạn trong quá trình đầu tư năm 2008 là 9.422 triệu đồng, năm 2007 là 11.080 triệu đồng). Tổng số gốc và lãi vay dài hạn trả từ năm 2007 đến năm 2009 là 30.941 triệu đồng. Trả nợ đầy đủ các khoản vốn vay dài hạn đối với các ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác. Thực tế, công ty vẫn đảm bảo khả năng cân đối thu chi, đã trả đầy đủ và đúng hạn các khoản vay ngắn hạn, lãi phát sinh đối với các tổ chức tín dụng; trả đầy đủ và đúng hạn các khoản nợ phải trả cho nhà cung cấp; kê khai, nộp đầy đủ và đúng hạn các khoản thuế phải nộp cho các cơ quan nhà nước với tổng số tiền thuế thực nộp năm 2009 là 7.175 triệu đồng vượt 1.782 triệu đồng, bằng 133% so với năm 2008 (năm 2008 nộp 5.394 triệu đồng, năm 2007 nộp 11.425 triệu đồng); trích, kê khai, nộp đầy đủ và đúng hạn bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho các cơ quan bảo hiểm xã hội.
Đảm bảo nguồn khấu hao và lợi nhuận sau thuế đủ để trả các khoản vay dài hạn và lãi phát sinh trong quá trình đầu tư, đảm bảo không để lỗ trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả năm 2009, khấu hao tài sản cố định đã trích và lợi nhuận sau thuế đạt 13.147 triệu đồng, trong đó khấu hao tài sản cố định là 9.098 triệu đồng, lợi nhuận sau thuế đạt 4.049 triệu đồng, vượt 2.708 triệu đồng so với khoản vay dài hạn và lãi phát sinh trong quá trình đầu tư trả trong năm. Thu nhập ròng năm 2008 đạt 9.459 triệu đồng, trong đó khấu hao tài sản đạt 9.422 triệu đồng, lợi nhuận sau thuế đạt 37 triệu đồng. Thu nhập ròng năm 2008 đạt 10.386 triệu đồng, trong đó khấu hao tài sản đạt 7.349 triệu đồng, lợi nhuận sau thuế đạt 3.037 triệu đồng.
Bảng 14: Khấu hao, lợi nhuận sau thuế và thu nhập ròng qua các năm
Đơn vị: triệu đồng
Năm
Khấu hao
tài sản cố định
Lợi nhuận sau thuế
thu nhập doanh nghiệp
Thu nhập ròng
2007
7.349
3.037
10.386
2008
9.422
37
9.459
2009
9.098
4.049
13.147
Cộng
25.869
7.123
32.992
Nguồn: Báo cáo của hội đồng quản trị năm 2009
Phát hành thành công cổ phiếu ra công chúng để tăng vốn điều lệ lên 48 tỉ đồng theo nghị quyết của Đại hội cổ đông thường niên năm 2008 và 2009 để nâng cao năng lực tài chính của công ty.
Thực tế trong các năm 2008 và 2009, công ty đã làm các thủ tục cấp thiết để xin phép ủy ban Chứng Khoán Nhà Nước chấp thuận cho phát hành cổ phiếu tăng vốn điều lệ từ 12 tỉ đồng lên 48 tỉ đồng. Tuy nhiên, trong năm 2009, ủy ban Chứng Khoán Nhà Nước mới chỉ 2 lần cho phép và ngay sau đó công ty đã thực hiện phát hành cổ phiếu tăng vốn điều lệ lên 23.004.550.000 đồng. Lần thứ nhất, phát hành cổ phiếu để trả cổ tức năm 2005 và 2006 cho các cổ đông, tăng vốn điều lệ lên 17.777.860.000 đồng. Lần thứ hai, phát hành cổ phiếu thưởng cho cổ đông, tăng vốn điều lệ từ 17.777.860.000 lên 23.004.550.000 đồng. Dự kiến trong năm 2010 công ty sẽ tiếp tục làm các thủ tục cần thiết để tăng vốn điều lệ lên 48 tỉ đồng theo nghị quyết của Đại hội cổ đông thường niên năm 2008 và 2009 thông qua.
Bên cạnh đó công ty còn có những cải tiến về cơ cấu tổ chức, chính sách, quản lý: Trong năm Công ty đã có một số thay đổi về cơ cấu tổ chức bộ máy, cụ thể Công ty đã điều chỉnh thu gọn bộ máy quản lý cho phù hợp với tình hình mới: Công ty đã giải thể 2 chi nhánh tại thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh để thành lập mới 2 văn phòng đại diện tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh; Công ty đã thành lập ban quản lý dự án Sao Biển để thực hiện dự án đầu tư khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Sao Biển tại tỉnh Quảng Bình; Công ty đã sáp nhập Ban Kỹ thuật, Ban Định mức và Ban An toàn sản xuất để thành lập Phòng Kỹ thuật An toàn; đã sáp nhập các ban thuộc khu vực sản xuất để thành lập các Xưởng Sản xuất và Xưởng Cơ khí.
3.4. Những hạn chế trong đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của Công Ty Cổ Phần Thiết Bị Thực Phẩm.
Hạn chế về huy động vốn đầu tư.
Trong những năm qua, tình hình huy động vốn đầu tư cho việc nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty vẫn còn nhiều bất ổn. Cùng với quá trình phát triển của công ty thì nhu cầu về nguồn vốn đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh càng cao. Nhưng nhìn chung thì việc huy động vốn đầu tư đúng lúc, đúng thời điểm, đủ số lượng còn chưa thực hiện một cách triệt để. Nguồn vốn vay bên ngoài của công ty thường chiếm tỷ lệ quá cao trong tổng nguồn vốn huy động được. Tổng tài sản của công ty tính đến thời điểm 31/12/2009 là 253.381 triệu đồng, trong đó vốn chủ sở hữu của công ty là 27.258 triệu đồng, vốn đầu tư của chủ sở hữu là 23.004 triệu đồng, chiếm khoảng 10% trong tổng nguồn vốn của công ty. 90% nguồn vốn còn lại là từ nguồn vốn vay của các ngân hàng và chiếm dụng của các đối tác. Điều này cho thấy hiện công ty đang phụ thuộc quá nhiều vào nguồn vốn của ngân hàng và các tổ chức tín dụng. Kéo theo đó là tình trạng công ty phải trả những khoản chi phí vốn vay rất cao, điển hình như năm 2008, khi nền kinh tế bị khủng hoảng và lạm phát xảy ra, có lúc công ty đã phải vay vốn với lãi suất lên đến 18%. Điều đó đã làm giảm hiệu quả kinh doanh nói chung và giảm lượng vốn đầu tư cho việc nâng cao năng lực cạnh tranh nói riêng.
Hạn chế về đầu tư phát triển nguồn nhân lực.
Yếu tố nguồn nhân lực là một yếu tố quan trọng cho việc phát triển lâu dài và bễn vững của công ty. Tuy công ty có chú trọng đến vấn đề này nhưng việc đầu tư phát triển nguồn nhân lực vẫn chưa được quan tâm đúng mức. Xét trên góc độ về lượng vốn đầu tư thì số vốn đầu tư cho công tác nâng cao chất lượng nguồn nhân lực còn rất hạn chế. Nhìn chung lượng vốn đầu tư cho việc đào tạo cán bộ công nhân viên của công ty tăng dần theo từng năm, nhưng còn chiếm một tỉ lệ rất nhỏ so với tổng vốn đầu tư trong năm. Ta có thể nhận thấy điều đó khi theo dõi bảng sau:
Bảng 15: Chi phí đầu tư nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Đơn vị: triệu đồng
Năm
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Tổng kinh phí đào tạo
83,036
96,322
124,4
Tốc độ tăng liên hoàn (%)
-
16
29,15
Tổng vốn đầu tư
29.513,036
24.342,822
33.589,9
Tỷ trọng so với tổng vốn đầu tư
0,28%
0,396%
0,37%
Nguồn: Báo cáo tài chính các năm của công ty
Xét trên góc độ về chất lượng vốn đầu tư bỏ ra thì cũng chưa hợp lý. Những cán bộ công nhân viên được tham gia các khóa học đào tạo chiếm số lượng ít, nên mặt bằng hiểu biết trên một số lĩnh vực không đồng đều. Ví dụ như việc vận hành và sửa chữa một số máy móc hiện đại của công ty chỉ có vài người biết. Số còn lại chỉ nắm bắt được những thao tác đơn giản do người khác hướng dẫn mà không qua bài bản, trường lớp. Hơn nữa việc đào tạo cũng chưa được chuyên sâu, những người được đào tạo chỉ có thể vận hành và khắc phục những sự cố đơn giản. Nên khi máy móc gặp phải sự cố thì công ty vẫn phải mời chuyên gia đến sữa chữa. Điều này không những gây tốn kém cho công ty mà còn ảnh hưởng đến kế hoạch cũng như tiến độ sản xuất chung của toàn công ty.
Hạn chế về đầu tư tài sản cố định.
Trong những 3 năm gần đây, kể từ khi phân xưởng mới đi vào hoạt động năm 2007, việc đầu tư trang thiết bị cho sản xuất của công ty đã có nhiều cải thiện. Nhưng để nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty trước các đối thủ thì công tác đầu tư vào tài sản cố định là cần thiết hơn nữa, bởi trong năm 2009 số lượng đơn đặt hàng của công ty có thời điểm lên rất cao, công ty phải sản xuất một số lượng hàng hóa lớn nhưng vấn đề kho bãi và phương tiện vận tải vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu sản xuất.
Bên cạnh đó. Hiện tại, một hệ thống máy móc thiết bị của công ty đã có dấu hiệu hư hỏng, cần được sửa chữa, khắc phục (máy tiện, máy phay, máy dập sâu Trung Quốc, xe nâng hàng). Một số thiết bị có nguy cơ hỏng hóc do dừng hoạt động lâu ngày hoặc không được bảo dưỡng thường xuyên, hoặc không đủ trình độ để sửa chữa (máy cắt dây, các máy hàn, máy dập thủy lực). Một số máy móc thiết bị đã hoạt động xấp xỉ 10 năm (hệ thống máy hàn) đòi hỏi phải được thay thế mới.
Hạn chế trong đầu tư cho hoạt động Marketing
Tuy công ty đã có một thời gian hoạt động khá dài và có uy tín trên thị trường, tiếng tăm của công ty cũng được khá nhiều nơi biết đến, nhưng để phục vụ cho quá trình phát triển lâu dài của công ty thì việc đầu tư cho hoạt động Marketing cần phải được mở rộng hơn nữa. Hiện tại, lượng vốn đầu tư cho công tác Marketing của công ty còn chiếm một tỉ lệ khá khiếm tốn so với tổng vốn đầu tư, năm 2008 tỷ lệ này là 1,4%, còn năm 2009 là 1,28%. Công tác Marketing của công ty cũng còn khá thụ động và chưa được quan tâm đúng mức. Hình thức Markting qua các năm cũng không có nhiều thay đổi đáng kể, vẫn chỉ là điện thoại hoặc gửi thư trực tiếp đến khách hàng, tham gia một số hội chợ hàng Việt Nam chất lượng cao để duy trì uy tín của công ty và tìm kiếm đối tác mới, tổ chức các buổi hội nghị khách hàng và gửi giấy mời tham dự tới từng khách hàng…
Bên cạnh đó, công ty vẫn chưa tận dụng được trang web chính thức của công ty để quảng cáo cho sản phẩm của mình. Hình thức của trang website vẫn chưa được bắt mắt và ít cập nhật. Đội ngũ quản trị mạng của công ty vẫn chưa năng động trong việc quảng bá hình ảnh qua website. Các thông tin đăng tải trên trang web chính thức của công ty còn thiếu và không được cập nhật thường xuyên. Những lượt truy cập vào trang web của công ty vẫn chủ yếu là khách hàng cũ của công ty, số lượng khách hàng mới truy cập vào rất ít. Do đó, công tác quảng bá hình ảnh qua website của công ty cần được quan tâm nhiều hơn nữa.
Hạn chế trong đầu tư nghiên cứu thị trường.
Nhìn chung việc đầu tư cho công tác nghiên cứu và dự báo thị trường của công ty vẫn còn nhiều hạn chế. Trước những diễn biến phức tạp của thị trường và nền kinh tế, công ty chỉ mới dự báo được những xu thế chung của nền kinh tế mà chưa biết rõ được những tác động của những yếu tố sẽ tác động đến công ty như thế nào về đầu ra lẫn đầu vào. Đồng thời chưa có đội ngũ chuyên sâu trong việc tìm hiểu thông tin, phân tích, tổng hợp các số liệu liên quan đến thông tin ngành, từ đó rút ra mục tiêu phương hướng hoạt động riêng cho công ty. Điều này làm cho công ty trở nên thụ động so với những biến đổi của thị trường, những hành động của công ty trước những biến động đó vẫn chủ yếu là khắc phục chứ chưa đón đầu. Công ty cần chú trọng và đầu tư cho công tác nghiên cứu thị trường hơn nữa để có thể chủ động đối phó với những thay đổi có thể diễn ra trên thị trường.
Hạn chế trong đầu tư nghiên cứu triển khai khoa học và công nghệ
Hệ thống dây chuyền sản xuất vỏ bình gas của công ty nhìn chung khá đầy đủ và đảm bảo cho quá trình sản xuất, nhưng về công nghệ sản xuất bình cứu hỏa và bình chứa không hàn của công ty vẫn chưa phát triển và hoàn thiện đầy đủ. Trong năm 2008, công ty đã đầu tư cho việc nghiên cứu và phát triển công nghệ sản xuất bột BC/ABC, cố gắng hoàn thiện và đưa dây chuyền sản xuất bột cứu hỏa và nạp khí CO2 vào khai thác. Nhưng do tình hình kinh tế bất ổn nên công ty đã không hoàn tất được việc nghiên cứu để đưa vào ứng dụng công nghệ này. Sang năm 2009, công ty vẫn tiếp tục đầu tư cho việc nghiên cứu công nghệ trên, nhưng do quá chú trọng vào việc hoàn thành hợp đồng đặt hàng với số lượng lớn của khách hàng và việc đeo đuổi sản lượng sản phẩm vỏ bình gas mà công nghệ này vẫn chưa được hoàn thiện. Điều này đã khiến cho việc vốn đầu tư vào nghiên cứu phát triển công nghệ trở nên thất thoát và lãng phí do kéo dài qua các năm. Công ty cần sớm đầu tư dứt điểm cho việc nghiên cứu này để tránh dẫn đến hiện tượng lãng phí vốn đầu tư trong tương lai.
CHƯƠNG II: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ THỰC PHẨM
1. Phương hướng hoạt dộng và nhiệm vụ của công ty trong thời gian tới
1.1 Mục tiêu và nhiệm vụ trong thời gian tới.
Qua việc nhận định tình hình thị trường, đánh giá những khó khăn, thuận lợi, thời cơ, cơ hội, công ty cần xác định mục tiêu rõ ràng trong ngắn hạn và dài hạn để có những định hướng và hành động đúng đắn. Công ty đã để ra những mục tiêu cơ bản năm 2010 như sau:
- Duy trì hoạt động bình thường tại công ty, đảm bảo việc làm thường xuyên và thu nhập ổn định cho người lao động tại công ty, đặc biệt là lực lượng lao động chủ chốt.
- Đảm bảo khả năng cân đối thu chi, đảm bảo tình hình tài chính lành mạnh, không để các khoản nợ quá hạn đối với các ngân hàng hay các cơ quan chức năng (thuế, Bảo hiểm xã hội). Trả nợ đầy đủ các khoản vốn vay dài hạn đối với ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác.
- Đảm bảo nguồn khấu hao đủ trả nợ các khoản vay dài hạn. Đảm bảo không để lỗ trong các hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Phát hành cổ phiếu ra công chúng để tăng vốn điều lệ lên 48 tỷ đồng theo nghị quyết của đại hội cổ đông thường niên năm 2008 và để nâng cao năng lực tài chính của công ty
1.2 Phương hướng hoạt động của công ty trong thời gian tới.
Đứng trước nhu cầu phát triển của thị trường và của toàn ngành, công ty đã đề ra phương hướng hoạt động riêng và cụ thể cho công ty trong thời gian tới như: tích cực hoạt động đầu tư nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty, mở rộng lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh, tiết kiệm chi phí sản xuất và sản xuất kinh doanh có hiệu quả, phấn đấu hoàn thành mọi chỉ tiêu kế hoạch đề ra, tổ chức mạng lưới hoạt động kinh doanh, sắp xếp và đổi mới sao cho phù hợp, không ngừng tăng cường và hoàn thiện công tác nghiên cứu khoa học của công ty, hoàn thiện công tác lập kế hoạch, đào tạo và nâng cao trình độ người lao động và tăng cường đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật…đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của mọi khách hàng như hộ gia đình.
Theo nhận định, thị trường bình gas mới năm 2010 sẽ tiếp tục tăng trưởng do nền kinh tế có dấu hiệu đã vượt qua khủng hoảng và đang trên đà phục hồi. Giá cả nguyên vật liệu đầu vào đã giảm đáng kể so với năm 2008 và dần đi vào ổn định. Năm 2009 hiệp hội gas được thành lập và có những tác động làm cho thị trường kinh doanh LPG dần trở nên lành mạnh. Chính Phủ cũng công bố nghị định số 107/2009/NĐ-CP về việc kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng đi vào hiệu lực làm tăng nhu cầu vỏ bình gas trên thị trường. Với những nhận định trên, công ty định hướng hoạt động năm 2010 như sau:
- Duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh bình gas (bao gồm cả hoạt động phục hồi bình gas) với sản lượng kế hoạch tối thiểu là 600.000 bình gas 12kg qui đổi, bình quân 50.000 bình gas qui đổi mỗi tháng (tăng 17% so với năm 2009) Phấn đấu đạt mức 660.000 bình gas qui đổi, bình quân 55.000 bình gas qui đổi mỗi tháng (tăng 28% so với năm 2009)
- Duy trì thị trường tiêu thụ và thị trường cung cấp nguyên vật liệu cho sản xuất bình gas.
- Duy trì việc sản xuất, cung cấp thiết bị phòng cháy chữa cháy, bình chứa bia nếu thuận lợi.
1.2.1 Công ty cần tận dụng và phát huy thế mạnh của mình.
Bản thân công ty đã trải qua cả một quá trình xây dựng phát triển lâu dài (từ năm 1995), điều này giúp công ty xây dựng được uy tín, có những mối quan hệ bền chắt với những khách hàng, đối tác và nhà cung ứng. Đây cũng là một trong những thế mạnh của công ty so với các công ty mới tham gia thị trường, bên cạnh đó lượng khách hàng mới được đánh giá là tiềm năng của công ty không ngừng gia tăng qua các năm, đây là kết quả rất đáng mừng, tuy nhiên lại đặt ra yêu cầu cho công ty trong việc đề ra chiến lược giữ chân các khách hàng quen thuộc và phải không ngừng mở rộng thị trường để đáp ứng tốt nhu cầu của mọi khách hàng. Công ty đã và đang là đối tác chiến lược của Công Ty Cổ Phần Năng Lượng Đất Việt, nên kế hoạch sản lượng đã được xác định với tổng sản lượng lên đến 50% sản lượng kế hoạch năm. Đây có thể nói là lợi thế rất lớn mà không phải doanh nghiệp nào cũng có được.
Với những mục tiêu đã đặt ra nhằm xây dựng thương hiệu, khẳng định vị thế và vị trí của công ty trong trời gian qua, công ty đã từng bước tạo cho riêng mình một hệ thống cơ sở hạ tầng đầy đủ, mặt bằng rộng rãi, hệ thống máy móc thiết bị bao gồm cả hệ thống kiểm tra chất lượng sản phẩm về cơ bản đã đáp ứng được yêu cầu sản xuất, được bảo dưỡng định kỳ, thường xuyên và được khách hàng, đặc biệt là các khách hàng lớn tin tưởng.
Tổ chức bộ máy của công ty đã ổn định, hệ thống các văn bản quản lý nội bộ tương đối đầy đủ cùng với hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 đã và đang được duy trì có hiệu lực và hiệu quả, là công cụ hữu hiệu trong quản lý điều hành của công ty. Không những thế ban giám đốc luôn thực hiện quan điểm lãnh đạo với tình thần đồng lòng gắng sức, nhất trí cao trong tập thể, tích cực quan tâm cải thiện môi trường làm việc cho người lao động bên cạnh việc củng cố, tăng cường, giữ vững kỉ cương, bảo vệ an ninh, chính trị nội bộ, kỉ luật lao động trong công ty.
Đội ngũ lao động lành nghề và có nhiều kinh nghiệm được tích lũy qua nhiều năm, đã chủ động và nắm bắt được qui trình công nghệ, đa phần là người địa phương, tâm huyết và vẫn tin tưởng, quyết tâm gắn bó lâu dài với công ty, sẵn sàng cùng công ty vượt qua khó khăn trước mắt. Với những tiến bộ về cơ sở hạ tầng và một đội ngũ nhân viên tốt đã tạo nên những lợi thế cho Công ty nâng cao khả năng cạnh tranh của mình so với các đối thủ.
1.2.2 Công ty cần nhận ra những khó khăn, thách thức và khắc phục điểm yếu.
Bên cạnh những điểm mạnh của công ty cũng luôn tồn tại những mặt yếu của công ty, mà những vấn đề này đòi hỏi trong quá trình hoạt động muốn phát triển bền vững công ty cần có biện pháp khắc phục kịp thời:
Công ty vẫn bị mất cân đối trong việc thu chi ngắn hạn. Thực tế trong các năm vừa qua, công ty đã sử dụng vốn ngắn hạn để đầu tư mua sắm tài sản cố định, tài sản dài hạn hoặc tham gia góp vốn vào các công ty khác. Sang đến năm 2010, công ty vẫn tiếp tục mất cân đối với tổng số tiền lên tới 25 tỷ đồng, trong khi đó một loạt các khoản vay đầu tư dài hạn từ các tổ chức tín dụng cần thanh toán ( ước tính khoảng 11.540 triệu đồng)
Khả năng tài chính của công ty còn rất hạn hẹp, không phù hợp với qui mô và tiềm năng, khả năng phát triển của công ty. Hiện công ty phụ thuộc quá nhiều vào nguồn vốn của ngân hàng và các tổ chức tín dụng. Tổng tài sản của công ty tính đến thời điểm 31/12/2009 là 253.381 triệu đồng, trong đó vốn chủ sở hữu của công ty là 27.258 triệu đồng, vốn đầu tư của chủ sở hữu là 23.004 triệu đồng, chiếm khoảng 10% trong tổng nguồn vốn của công ty. 90% nguồn vốn còn lại là từ nguồn vốn vay của các ngân hàng và chiếm dụng của các đối tác. Trong các năm 2008 và 2009, công ty đã có kế hoạch tăng vốn điều lệ bổ sung nguồn vốn kinh doanh, nhưng chỉ mới tăng lên được 23.004 triệu đồng. Nguồn vốn để tăng thêm thực chất chỉ là nợ phải trả các cổ đông chuyển sang thành vốn góp. Trong năm 2009 và dự kiến trong năm 2010, công ty lại tiếp tục dành vốn để đầu tư phát triển Dự án Sao Biển tại Quảng Bình, đầu tư vào Công ty cổ phần Năng Lượng Đất Việt, như vậy sẽ càng làm gia tăng áp lực tài chính.
Hiện nay, thị trường gas nói chung và sản phẩm bình gas vẫn tồn tại những vấn đề bất ổn. Khu vực phía Bắc đã và đang xuất hiện thêm nhiều nhà máy sản xuất vỏ bình ga: Bình An, Vạn Lộc, Hồng Hà, Tấn Phát. Đã và đang có thêm những đơn vị đầu tư dây chuyền để phục hồi vỏ bình ga như: TQT, công ty TNHH Đông Nam Á tại Phủ Lý, Nam Hà. Thị trường vỏ bình gas vẫn tiếp tục cạnh tranh gay gắt và vẫn giữ thói quen mua trả chậm. Các yêu cầu của khách hàng về sản phẩm và chất lượng ngày càng cao và khắt khe, về tiến độ giao hàng ngày càng gấp. Thị trường bình chữa cháy nói riêng đang bị thống trị bởi hàng Trung Quốc có giá cạnh tranh công với tâm lý tiêu dùng thiết bị phòng cháy chữa cháy từ Trung Quốc chưa thể thay đổi ngay làm cho việc xâm nhập và phát triển thiết bị phòng cháy chữa cháy của công ty gặp rất nhiều khó khăn.
1.2.3 Công ty cần tận dụng cơ hội nâng cao năng lực cạnh tranh.
Cùng với xu hướng chung của quá trình hội nhập nền kinh tế, công ty đang đứng trước khá nhiều cơ hội, tuy nhiên việc canh tranh với các đối thủ là các công ty cùng ngành để có thể giành được những cơ hội đó ngày càng diễn ra gay gắt. Các cơ hội trong năm 2010 đối với công ty là: (1) thị trường bình gas mới năm 2010 sẽ tiếp tục tăng trưởng do nền kinh tế có dấu hiệu đã vượt qua khủng hoảng và đang trên đà phục hồi. (2) Giá cả nguyên vật liệu đầu vào đã giảm đáng kể và dần đi vào ổn định. (3) Năm 2009 hiệp hội gas được thành lập và có những tác động làm cho thị trường kinh doanh LPG dần trở nên lành mạnh. (4) Chính Phủ cũng công bố nghị định số 107/2009/NĐ-CP về việc kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng đi vào hiệu lực làm tăng nhu cầu vỏ bình gas trên thị trường. Đây là những cơ hội cần phải biết tận dụng và nắm bắt kịp thời để công ty có thể mở rộng phạm vi hoạt động và tăng năng lực cung cấp sản phẩm của công ty.
Như vậy có thể nói với xu hướng phát triển kinh tế ngày càng mạnh mẽ, có nhiều cơ hội mở ra cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, tuy nhiên việc nắm bắt cơ hội đó như thế nào lại đòi hỏi các doanh nghiệp phải nhanh nhậy, có thái độ tìm hiểu thị trường một cách nghiêm túc và không ngừng hoàn thiện mình để ngày càng trở nên năng động, phát triển bền vững nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
2. Giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty
2.1 Giải pháp về huy động vốn đầu tư.
Vốn là yếu tố quan trọng trong sản xuất kinh doanh của bất kì một doanh nghiệp nào. Vốn lại càng quan trọng hơn cho hoạt động đầu tư đặc biệt là cho hoạt động đầu tư nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Việc huy động vốn quyết định tới việc lập kế hoạch đầu tư, chất lượng đầu tư và kết quả của hoạt động đầu tư. Là một công ty cổ phần, vốn chủ sở hữu của công ty là 27.258 triệu đồng, trong đó nguồn vốn đầu tư của chủ sở hữu là 23.004 triệu đồng chỉ chiếm khoảng 10% trong tổng nguồn vốn của công ty. 90% nguồn vốn còn lại là từ nguồn vốn vay của các ngân hàng và chiếm dụng của các đối tác khác.
Để tránh tình trạng quá lệ thuộc vào nguồn vốn vay bên ngoài và có thể huy động vốn kịp thời cho hoạt động đầu tư nhằm nâng cao năng lực canh tranh, công ty cần có nhiều hoạt động tích cực hơn nữa để tăng nguồn vốn tự có của công ty. Công ty cần tăng năng lực tài chính của mình bằng việc tăng vốn điều lệ theo nghị quyết đại hội cổ đông thường niên năm 2008 và 2009 để nâng cao khả năng tài chính, giảm bớt sự mất cân đối trong cơ cấu vốn và nguồn vốn. Việc tăng vốn điều lệ được coi là một trong những nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu trong công tác tài chính năm 2010. Song song với việc tăng vốn điểu lệ là thực hiện việc niêm yết cổ phiếu trên sở giao dịch chứng khoán để đảm bảo thuận lợi trong việc huy động vốn tự có. Công ty cũng duy trì quan hệ tốt với các tổ chức tín dụng hiện có và tiếp tục mở rộng quan hệ với các tổ chức tín dụng khác. Tối thiểu phải duy trì được hạn mức tín dụng cho kế hoạch năm 2010-2011 với Ngân hàng Nông Nghiệp Phú Xuyên, với Techcombank như kế hoạch năm 2009-2010. Cần tiếp tục thắt chặt công tác tài chính, quản lý, bám sát các khoản phải thu, phải trả. Công ty cũng cần phối hợp với các đối tác chiến lược và các công ty thành viên, công ty có quan hệ để đảm bảo khả năng luân chuyển vốn. Đáp ứng yêu cầu trả nợ ngân hàng và các tổ chức tín dụng.
Để có thể huy động đủ và kịp thời vốn cho hoạt động đầu tư, công ty cần xây dựng cụ thể các danh mục đầu tư, có chiến lược đầu tư hợp lí, đầu tư có trọng tâm, trọng điểm để hiệu quả sử dụng vốn ngày càng cao, tránh tình trạng phải huy động quá nhiều vốn cùng một lúc gây khó khăn cho việc huy động và đầu tư không hiệu quả.
2.2. Giải pháp về nâng cao chất lượng đầu tư nguồn nhân lực.
Công ty cần quan tâm và chú trọng hơn nữa cho việc nâng cao và phát triển nguồn nhân lực. Về mặt lượng công ty cần dành một khoản tiền đầu tư nhiều hơn trong tổng vốn đầu tư để tài trợ cho các cán bộ công nhân viên tham gia các khóa học đào tạo về quản lý và nâng cao tay nghề. Hơn nữa công ty cũng không nên quá hạn chế về số lượng công nhân viên tham gia các khóa học để tránh tình trạng nếu người biết mà vắng mặt thì không có ai thay thế.
Về mặt chất, công ty nên đầu tư tay nghề cho các công nhân theo chiều sâu, tức là cho các công nhân tham gia những khóa học chuyên sâu về cấu tạo máy. Từ đó có thể khắc phục tình trạng máy hỏng mà không có người sửa, vừa làm chậm tiến độ sản xuất, vừa tốn tiền thuê chuyên gia sửa chữa.
Công ty cần thường xuyên tổ chức các cuộc nói chuyện, các buổi họp nhóm để học hỏi kinh nghiệm sản xuất lẫn nhau cho các thành viên trong công ty. Điều này sẽ làm cho đội ngũ lao động của công ty có tay nghề đồng đều, không bị mất cân đối trong sản xuất. Công ty có thể tổ chức các phong trào thi đua sản xuất giữa các tổ đội để khuyến khích các nhân viên hăng hái làm việc, chủ động học hỏi nâng cao tay nghề. Công ty cần khen thưởng và động viên kịp thời với những cá nhân có thành tích xuất sắc để họ tiếp tục cố gắng và cống hiến cho công ty.
Bên cạnh đó, công ty cần kiện toàn tổ chức nhân sự theo mô hình mới. Sàng lọc lực lượng lao động, định biên lao động cho các phòng, xưởng, tổ sản xuất. Giảm thiểu biên chế lực lượng gián tiếp, nâng cao chất lượng lao động và ý thức làm chủ của từng đối tượng lao động ở từng vị trí cụ thể. Nghiên cứu, tham khảo thực tiễn để đưa ra chính sách lao động, tiền lương, nhằm không chỉ giữ được lực lượng lao động có trình độ, có kinh nghiệm hiện tại mà còn thu hút thêm được lực lượng lao động mới có chất lượng. Chính sách lao động, tiền lương cần phải hoàn thiện và đảm bảo nguyên tắc: phải gắn trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền lợi của người lao động với lợi ích của công ty, đặt quyền lợi của người lao động trước lợi ích của công ty, thu nhập của người lao động gắn liền với chất lượng và năng suất lao động.
2.3 Giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư tài sản cố định.
Trước mắt công ty cần đầu tư nâng cấp hệ thống kho bãi và phương tiện vận chuyển hàng hóa để phục vụ cho quá trình sản xuất mở rộng của công ty trong thời điểm hiện tại. Công ty cũng cần đầu tư nâng cấp và sửa chữa những thiết bị máy móc, thiết bị có dấu hiệu hư hỏng để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Tiếp tục đầu tư bổ sung và thay thế một số máy móc thiết bị đảm bảo công suất lên đến 80.000 bình gas/tháng. Đối với những thiết bị cần sửa chữa và bảo dưỡng cần thực hiện càng sớm càng tốt để những thiết bị đó có thể đưa vào hoạt động bình thường với hiệu quả cao nhất. Đối với những thiết bị dừng hoạt động lâu ngày cần tiến hành bảo trì và nghiên cứu đưa vào hoạt động sao cho phù hợp với hoạt động sản xuất của công ty, tránh bị thất thoát lãng phí, có mà không sử dụng. Đối với những máy móc thiết bị cần thay mới, cần nghiên cứu kĩ các phướng án thay thế về giá cả, chủng loại, nhập khẩu từ nước ngoài hay mua trong nước, công suất thiết kế, mức độ phù hợp với dây chuyền hiện có, phải đảm bảo hiệu quả doanh thu trên chi phí vốn bỏ ra là lớn nhất.
2.4 Giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư cho hoạt động Marketing
Để cho việc sản xuất của công ty ngày càng phát triển và qui mô sản xuất ngày càng mở rộng thì công ty càng phải chú trọng cho công tác marketing của mình. Công ty cần dành một khoản đầu tư nhiều hơn nữa trong tổng vốn đầu tư cho công tác tuyên truyền, quảng bá và giới thiệu sản phẩm của công ty. Công ty cần khắc phục tình trạng thụ động, tìm kiếm các khách hàng qua các mối quen biết, cần chủ động tiếp cận các khách hàng mới, các khách hàng tiềm năng bằng cách tác động trực tiếp đến họ. Cần chủ động liên hệ và gặp mặt để giới thiệu sản phẩm và dây chuyền sản xuất, chất lượng sản phẩm của công ty.
Trong thời đại công nghệ thông tin đang ngày càng phát triển như hiện nay, công ty cần tận dụng trang web chính thức của mình như một công cụ marketing hữu ích. Cần có một đội ngũ quản trị mạng chuyên nghiệp và thường xuyên cập nhật thông tin cho websibe. Hình ảnh của trang web nên làm mới lại để trông bắt mắt hơn, gây ấn tượng cho người truy cập. Các thông tin trong trang web cần được biên tập và trình bày rõ ràng, mạch lạc giúp người truy cập dễ tìm được các thông tin cần thiết. Các hệ thống tiêu chuẩn về chất lượng, mẫu mã sản phẩm của công ty cần được đăng tải cụ thể, thường xuyên để tạo niềm tin với khách hàng. Công ty cũng nên đầu tư liên kết với một số website có lượng truy cập lớn hoặc những website có liên quan đến sản phẩm của công ty để thu hút khách hàng.
2.5 Giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư nghíên cứu thị truờng.
Để tiến hành hoạt động đầu tư nghiên cứu thị trường công ty phải bố trí đội ngũ nguồn nhân lực có trình độ cao, có khả năng phân tích, đánh giá và nhìn nhận cơ hội đầu tư trên thị trường. Công ty cần duy trì mối quan hệ với khách hàng tiêu thụ sản phẩm, định kì gặp gỡ khách hàng 3 tháng/lần. Duy trì kênh thông tin thị trường, đặc biệt là thị trường đầu vào để từ đó đưa ra những đối sách, định hướng kịp thời trước những biến động của thị trường. Công ty cần tiến hành nghiên cứu thị trường đầu ra và thị trường đầu vào một cách đồng bộ, cân đối giữa cung cầu sản phẩm trên thị trường, nắm bắt số lượng các đối thủ hiện có trên thị trường, khả năng và vị thế của những công ty có thị phần cao trong ngành, từ đó có kế hoạch đầu tư, sản xuất cho riêng mình, tranh thủ thời cơ nhằm hoạt động có hiệu quả, tăng vị thế của công ty.
Nắm bắt kịp thời các chính sách, chủ trương, yêu cầu của nhà nước, của đảng, về đầu tư và về sản xuất kinh doanh, tận dụng những ưu đãi về đầu tư của nhà nước cho các doanh nghiệp để tiến hành hoạt động kinh doanh theo mục tiêu chiến lược chung của toàn nền kinh tế.
Ngoài đối tác Đất Việt là một đối tác lớn của công ty, công ty vẫn cần tiếp tục duy trì quan hệ với các khách hàng truyền thống khác, trong đó quan tâm đến các khách hàng lớn. Tìm hiểu và mở rộng quan hệ với các khách hàng lớn khác trên cơ sở đảm bảo khả năng thanh toán. Khách hàng là trung tâm của hoạt động cung cấp sản phẩm dịch vụ, khách hàng đem lại lợi nhuận cho công ty, vì thế cần thường xuyên thăm dò thị trường, tìm hiểu xu hướng tiêu dùng của từng đối tượng, từ đó có kế hoạch phục vụ khách hàng vì mục tiêu lợi nhuận của công ty.
Như vậy việc tăng cường tìm hiểu thị trường là hoạt động thực sự cần thiết đối với công ty, công ty cần có chiến lược đầu tư khi đã có những thông tin cần thiết về thị trường, hiệu quả đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty có đạt được mục tiêu cuối cùng hay không một phần cũng phụ thuộc vào khả nghiên cứu và tìm hiểu thị trường.
2.6 Giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư nghiên cứu triển khai khoa học và công nghệ.
Hiện nay, khi xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu về đời sống ngày càng cao, thì mức độ đòi hỏi sự an toàn trong đời sống cũng như sản xuất của người dân cũng ngày càng tăng, do đó mặt hàng bình cứu hỏa và các thiết bị phòng cháy chữa cháy rất có tiềm năng sẽ phát triển trong tương lai. Để đáp ứng được nhu cầu này của xã hội cũng như của khách hàng, công ty cần đầu tư dứt điểm cho việc nghiên cứu và hoàn thiện phát triển công nghệ sản xuất bột BC/ABC và đưa dây chuyền sản xuất bột cứu hỏa và nạp khí CO2 vào khai thác. Việc hoàn thiện dây chuyền này sẽ đem đến lợi nhuận đáng kể cho công ty trong thời gian tới.
Công ty cũng cần rút ra bài học kinh nghiệm cho việc đầu tư nghiên cứu khoa học và công nghệ sau này, tránh đầu tư dàn trải và kéo dài qua nhiều năm gây ra hiện tượng thất thoát, lãng phí. Tránh tình trạng vì theo đuổi mục tiêu trước mắt mà bỏ qua lợi ích lâu dài. Khi đã đầu tư nghiên cứu nên tập trung đầu tư dứt điểm và hoàn thành càng sớm càng tốt.
2.7 Những giải pháp khác.
2.7.1 Nâng cao công tác tài chính.
Tăng cường năng lực tài chính của công ty bằng việc tăng nguồn vốn điều lệ theo nghị quyết đại hội cổ đông thường niên năm 2009 để nâng cao năng lực tài chính của công ty và giảm bớt sự mất cân đối trong cơ cấu vốn và nguồn vốn. Duy trì và mở rộng với các tổ chức tín dụng, tài chính đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất – kinh doanh. Trước mắt phải duy trì được hạn mức tín dụng đã có. Tiếp tục thắt chặt công tác tài chính, quản lý và bám sát chặt chẽ các khoản phải thu, tăng cường công tác bán hàng để giảm thiểu lượng hàng tồn kho, từ đó giảm áp lực về nguồn vốn kinh doanh, giảm chi phí hoạt động tài chính.
2.7.2 Nâng cao công tác kỹ thuật an toàn và chất lượng sản phẩm.
Tiếp tục duy trì ổn định và nâng cao một bước sản phẩm, đặc biệt là chất lượng sản phẩm bình gas và chất lượng hồi phục bình ga để duy trì uy tín, thương hiệu và tạo tiền đề cho những năm tiếp theo. Xây dựng quy trình ổn định công nghệ sản xuất bình gas và bình chữa cháy, làm căn cứ xác định mức tiêu hao vật tư nguyên liệu và năng lượng đáp ứng yêu cầu quản lý giám sát tiêu hao trong sản xuất, từng bước đưa chỉ tiêu tiêu hao vật tư vào định mức thu nhập của người lao động nhằm tiết kiệm chi phí, giảm giá thành sản phẩm. Tăng cường công tác bảo dưỡng định kỳ máy móc thiết bị để đảm bảo an toàn sản xuất và an toàn lao động.
2.7.3 Nâng cao công tác quản lý, điều hành.
Cần bám sát diễn biến thị trường để kịp thời đưa ra các chính sách, giải pháp phù hợp.
Từ bài học quản lý điều hành các năm trước cần có các bước chuyển biến sâu sát trong công tác quản lý. Công tác kiểm tra giám sát quản lý, kiểm tra giám sát điều hành để đưa ra giải pháp và quyết định kịp thời ứng phó với tình hình đang diễn biến phức tạp trong tương lai. Điều chỉnh qui chế tổ chức và quản lý điều hành, qui chế kỷ luật – khen thưởng, qui chế trả lương và các qui định hiện hành phù hợp với tình hình mới, đảm bảo phát huy tối đa hiệu quả trong công tác quản lý điều hành. Duy trì việc áp dụng hệ thống nội quy, quy chế tại công ty và hệ thống quản lý chất lượng mới xây dựng ban hành, áp dụng từ năm 2008 vào hoạt động hàng ngày tại công ty. Coi đây là công cụ hữu hiệu trong hoạt động quản lý, điều hành. Ban hành phổ biến qui chế trả lương mới để ổn định tư tưởng và tạo động lực khuyến khích người lao động yên tâm gắn bó với công ty.
KẾT LUẬN
Chúng ta không thể phủ nhân vai trò của cơ chế thị trường và cạnh tranh. Cạnh tranh thúc đẩy nền kinh tế phát triển, phát huy được hết mọi tiềm năng của xã hội và của từng doanh nghiệp. Các doanh nghiệp tham gia thị trường đều phải chấp nhận cạnh tranh và phải tìm mọi cách giành được thắng lợi trong những cuộc cạnh tranh này. Tăng khả năng cạnh tranh của một doanh nghiệp xét cho cùng là nhằm để mở rộng thị trường, tăng doanh thu, là điều kiện để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển được. Do vậy, tăng khả năng cạnh tranh của được là một tất yếu mà bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải thực hiện.
Công ty cổ phần thiết bị thực phẩm tính từ lúc thành lập đã trải qua 15 năm phát triển. Công ty đã trải qua nhiều thời kỳ sóng gió và khó khăn của nền kinh tế thị trường. Nhưng nhờ có sự năng động, nhạy bén trong hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như những kinh nghiệm trong việc sản xuất mà công ty đã đứng vững và từng bước đi lên, lập cho mình một vị trí vững chắc trên thị trường. song để có thể tiếp tục phát triển, giành thắng lợi trong cạnh tranh, công ty cổ phần thiết bị thực phẩm cần phải sử dụng các lợi thế cạnh tranh của mình một cách có hiệu quả nhất. Chuyên đề tốt nghiệp “Thực trạng hoạt động đầu tư và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty Cổ Phần Thiết Bị Thực Phẩm.” Là kết quả của một quá trình nghiên cứu và vận dụng lý luận vào tìm hiểu thực trạng cạnh tranh của Công ty Cổ Phần và Thiết Bị Thực Phẩm trên thị trường. Hi vọng các giải pháp tôi đóng góp sẽ có ích trong việc đưa ra chiến lược cạnh tranh của công ty trong thời gian tới.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 25797.doc