Với dự báo tình hình kinh tế và ngành ngân hàng nói chung, vị thế hiện tại và nội lực của ACB nói riêng, trong 5 năm tiếp theo ACB sẽ tiếp tục tăng trưởng mạnh, an toàn và hiệu quả.
Từ năm 2011 đến năm 2015 là giai đoạn hậu WTO với đầy thách thức và cơ hội mới và với vị thế đa vững chắc trên thị trường, ACB sẽ tạo nên bước đột phá mới để thực sự trở thành một ngân hàng thương mại quy mô ngang tầm khu vực.
63 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 2034 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Thực trạng hoạt động kinh doanh của ngân hàng ACB sau 1 năm Việt Nam gia nhập WTO, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
L tập trung nâng cao trình độ nghiệp vụ đội ngũ nhân viên, dự kiến mở thêm phòng giao dịch tại khu vực phía bắc, xin cấp phép cho thuê tài chính bằng ngoại tệ. Vốn điều lệ sẽ tăng lên 200 tỷ đồng khi dư nợ cho thuê đạt trên 300 tỷ đồng để chủ động hơn trong việc tài trợ và tăng khả năng cạnh tranh.
Tăng trưởng.
Với chính sách sản phẩm, phát triển kênh phân phối và hệ thống quản lý rủi ro hiệu quả trên nền công nghệ hiện đại ACB đã đáp ứng được các nhu cầu cần thiết của khách hàng và đạt được sự tăng trưởng nhanh về cả bề rộng lẫn chiều sâu một cách bền vững và an toàn tạo tiền đề cho các bước tăng trưởng mạnh mẽ trong tương lai và chiếm giữ thị phần ngày càng lớn.
Tăng trưởng vốn điều lệ.
Năm 1994, vốn điều lệ của ACB tăng từ 20 tỷ đồng lên 70 tỷ đồng từ việc phát hành cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu. Năm 1998, vốn điều lệ được nâng lên 341 tỷ đồng từ nguồn vốn cổ đông trong nước và các tổ chức nước ngoài. Năm 2005 Standard Chartered Bank trở thành cổ đông chiến lược của ACB.
Phần vốn thặng dư từ việc phát hành cổ phiếu cho cổ đông nước ngoài và lợi nhuận giữ lại hàng năm được dùng để tăng vốn điều lệ. Đến cuối năm 2007, vốn điều lệ ACB tăng đến 2.1610,05 tỷ đồng.
Chi tiết quá trình tăng vốn thể hiện qua bảng sau:
Tháng/Năm
Vốn điều lệ (triệu đồng)
Hình thức tăng
06/1993
20.000
Thành lập mới
08/1994
70.000
Phát hành thêm cổ phiếu huy động vốn từ cổ đông hiện hữu.
11/1998
341.428
Phát hành thêm cổ phiếu huy động vốn bên ngoài cho cổ đông trong và ngoài nước và tăng vốn từ quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ.
03/2003
423.911
Tăng vốn từ quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ
03/2004
481.138
Tăng vốn từ quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ
03/2005
600.000
Tăng vốn từ quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ
07/2005
656.180
Phát hành thêm cổ phiếu huy động vốn từ cổ đông nước ngoài
08/2005
948.316
Tăng vốn từ quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ
05/2007
2.530.106
Tăng vốn từ việc phát hành thêm cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu, đối tác chiến lược và từ quỹ dự trữ bổ xung vốn điều lệ
12/2007
2.630.059
Phát hành thêm cổ phiếu huy động vốn từ cổ đông hiện hữu, đối tác chiến lược, trái phiếu chuyển đổi và từ quỹ bổ xung vốn điều lệ
Nguồn: ACB
Huy động vốn.
Nguồn vốn huy động của ACB các năm qua tăng cao, đến 31/12/2005 là 22.341.236 triệu đồng, đến 31/12/2006, tổng vốn huy động đạt 38.085.772 triệu đồng. Tính đến 31/12/2007, tổng vốn huy động đạt 63.254.276 tỷ đồng. Tốc độ tăng trưởng vốn huy động duy trì ở mức cao, đạt 46,52% trong năm 2004, 55,65% trong năm 2005, 70.47% trong năm 2006, 66,08% trong năm 2007.
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Tiền vay từ NHNN
967.312
941.286
654.630
Tiền gửi và tiền vay từ các TCTD trong nước
1.123.576
3.249.941
6.994.030
Vốn nhận từ Chính phủ, các tổ chức quốc tế và tổ chức khác
265.428
288.532
322.512
Tiền gửi của khách hàng
19.984.920
33.606.013
55.238.104
Tổng vốn huy động
22.341.236
38.085.772
63.254.276
Nguồn: Báo cáo tài chính hợp nhất của ACB năm 2005,2006,2007
Trong đó:
Tiền vay từ NHNN:
Đến 31/12/2007, vay từ NHNN là 654.630 triệu đồng thông qua kênh thị trường mở, chiếm tỷ trọng 1,035% trong tổng vốn huy động. Tiền vay từ NHNN trong năm 2007 tháng giảm nhiều so với năm 2005 và năm 2006
- Tiền gửi các tổ chức tín dụng trong nước:
Đến 31/12/2007, nguồn vốn huy động từ các TCTD trong nước đạt 6.994.030 triệu đồng, chiếm 11,06%% tổng nguồn vốn huy động của ACB. Tiền gửi và tiền vay từ các TCTD trong nước tăng lên qua các năm, năm 2005 có tăng nhưng không đáng kể so với năm 2004 nhưng đến năm 2006 tăng lên gấp 2 lần so với năm 2005. Đăc biệt năm 2007 tăng 115% so với năm 2006.
- Vốn nhận từ Chính phủ, các tổ chức quốc tế và tổ chức khác:
Các khoản vốn ACB nhận từ Chính phủ, các tổ chức quốc tế và tổ chức khác đến 31/12/2007 đạt 322.512 triệu đồng, chủ yếu là từ các tổ chức quốc tế tài trợ cho các dự án của Chính phủ. Chiếm tỷ trọng nhỏ, chỉ 0,51% trong tổng vốn huy động của ACB và phần chênh lệch tăng/giảm không đáng kể qua các năm.
Tiền gửi của khách hàng:
Tiền gửi của khách hàng trong nước đến 31/12/2007 là 55.238.104 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 87.3% trong nguồn vốn huy động của ACB, trong đó chủ yếu là tiền gửi tiết kiệm chiếm đến 76,8% trong tổng nguồn, còn lại là tiền gửi thanh toán và tiền gửi ký quỹ.
Sử dụng vốn.
ACB thực hiện chính sách tín dụng thận trọng và phân tán rủi ro. Tổng dư nợ cho vay đến 31/12/2007 chỉ chiếm tỷ lệ 42,66% tổng nguồn vốn huy động. Phần nguồn vốn còn lại được gửi tại các TCTD dụng trong và ngoài nước hoặc đầu tư vào các loại chứng khoán của các ngân hàng thương mại quốc doanh hoặc các loại chứng khoán của Chính phủ.
Tiền gửi TCTD trong và ngoài nước.
Nằm trong cơ cấu của phần nguồn vốn huy động được gửi tại các TCTD, tiền gửi tại các TCTD trong nước luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất, năm 2005 là 5.926 tỷ đồng, tương đương 93,28% (tốc độ tăng đạt 54,09%), năm 2006 là 13.212 tỷ đồng, tương đương 82,31% (tốc độ tăng đạt 122,93%). Sau 9 tháng đầu năm 2007, tiền gửi tại các TCTD trong nước đa đạt 16.682 tỷ đồng, tương đương 96,03%. Tiền gửi tại các TCTD nước ngoài cũng tăng rất cao, năm 2005 là 427 tỷ đồng, năm 2006 là 2.839 tỷ đồng, tăng 564,83%. Trong 9 tháng đầu năm 2007, tổng tiền gửi tại các TCTD nước ngoài đạt 689 tỷ đồng.
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
30/9/2007
Tiền gửi tại các TCTD trong nước
5.926.745
13.212.586
16.682.637
Không kỳ hạn
209.387
169.708
169.902
Có kỳ hạn
5.717.358
13.042.878
16.512.735
Tiền gửi tại các TCTD nước ngoài
427.153
2.839.850
689.429
Không kỳ hạn
109.918
784.705
519.717
Có kỳ hạn
317.235
2.055.145
169.712
Tổng tiền gửi
6.353.898
16.052.436
17.372.066
Nguồn: Báo cáo tài chính hợp nhất của ACB năm 2005, 2006 và đến hết ngày 30/9/2007
Đầu tư chứng khoán:
Năm 2005, tổng giá trị đầu tư vào trái phiếu là 4.823 tỷ đồng, trong đó trái phiếu của TCTD chiếm 61,82%, trái phiếu Chính phủ chiếm 38,18%.
Năm 2006, tổng giá trị đầu tư vào trái phiếu là 4.228 tỷ đồng, trong đó trái phiếu của TCTD chiếm 36,08%, trái phiếu Chính phủ chiếm 38,67% và các tổ chức kinh tế trong nước chiếm 25,25%. Tính đến 31/12/2007, tổng giá trị đầu tư vào trái phiếu là 7.474 tỷ đồng, trong đó trái phiếu Chính phủ chiếm 37.6%; trái phiếu của TCTD khác, chủ yếu của các NHTMNN, là 38.5%. Hoạt động đầu tư vào trái phiếu của tổ chức kinh tế trong nước chiếm 23.9%.
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Trái phiếu chính phủ
1.841.953
1.635.322
2.810.480
TCTD khác
2.981.814
1.525.499
2.880.868
Tổ chức kinh tế trong nước
-
1.067800
1.783.000
Tổng đầu tư chứng khoán
4.823.767
4.228.621
7.474.348
Nguồn: Báo cáo tài chính hợp nhất của ACB năm 2005, 2006, 2007
Hoạt động tín dụng.
Trong các năm qua, hoạt động tín dụng của ACB luôn đạt mức tăng trưởng tốt. Tính đến 31/12/2006, dư nợ cho vay đạt 17.364.863 tỷ đồng. Đến ngày 31/12/2007, dư nợ cho vay đạt 31.810.857 tỷ đồng. tăng 83,2%. Các sản phẩm của ACB đáp ứng nhu cầu đa dạng của mọi thành phần kinh tế, cung cấp nhiều sản phẩm tín dụng như cho vay bổ sung vốn lưu động, tài trợ và đồng tài trợ các dự án đầu tư, cho vay sinh hoạt tiêu dùng, cho vay sửa chữa nhà, cho vay mua nhà, cho vay du học, cho vay cán bộ công nhân viên, tài trợ xuất nhập khẩu, bao thanh toán v.v.
Chi tiết dư nợ cho vay và tạm ứng cho khách hàng.
Theo loại hình cho vay.
ĐVT: triệu đồng
Khoản mục
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Cho vay ngắn hạn
4.851.873
9.568.946
17.493.467
Cho vay trung và dài hạn
4.529.644
7.445.473
14.317.390
Tổng
9.381.517
17.014.419
31.810.857
Dự phòng rủi ro tín dụng
-20.825
-60.305
-134.537
Danh mục cho vay (thuần)
9.360.692
16.954.186
31.676.320
Nguồn: Báo cáo tài chính hợp nhất của ACB năm 2005, 2006 và 2007
Tăng trưởng nhanh và chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu cho vay theo thời hạn vay là loại hình cho vay ngắn hạn, tiếp đến là cho vay trung và dài hạn.
Theo loại tiền tệ.
ĐVT: triệu đồng
Khoản mục
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Cho vay bằng đồng Việt Nam
7.097.841
13.347.436
21.517.614
Cho vay bằng ngoại tệ
2.283.676
3.666.983
10.293.243
Tổng cộng
9.381.517
17.014.419
31.810.857
Nguồn: Báo cáo tài chính hợp nhất của ACB năm 2005, 2006 và 2007
Theo ngành nghề.
ĐVT: triệu đồng
Khoản mục
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Thương mại
1.990.939
5.124.972
8.012.741
Nông lâm nghiệp
129.252
136.152
116.274
Sản xuất và gia công chế biến
2.119.473
3.848.511
5.428.273
Xây dựng
318.852
429.966
722.166
Dịch vụ cá nhân và cộng đồng
3.621.374
6.621.287
14.984.250
Kho bãi, giao thông vận tải, và thông tin liên lạc
269.963
377.576
763.208
Giáo dục, đào tạo
30.968
45.274
58.545
Tư vấn, kinh doanh bất động sản
190.719
150.213
360.108
Khách sạn, nhà hàng
68.568
175.542
354.585
Dịch vụ tài chính
5.135
80836
5.620
Khác
636.274
24.117
1.005.087
Tổng cộng
9.3813517
17.014.419
31.810.857
Nguồn: Báo cáo tài chính hợp nhất của ACB năm 2005, 2006 và 2007
Vị trí then chốt trong danh mục cho vay phân theo ngành nghề là cho vay sản xuất gia công chế biến, cá nhân và thương mại. Lý giải về sự tăng trưởng ổn định trong dư nợ của ba ngành này có thể kể đến các đóng góp từ chính sách lãi suất cho vay cạnh tranh của ACB, sự cải thiện trong chất lượng phục vụ khách hàng, chính sách tín dụng linh hoạt.
Theo khu vực.
ĐVT: triệu đồng
Khoản mục
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Thành phố Hồ Chí Minh
6.960.194
12.657.458
23.641.272
Đồng bằng Sông Cửu Long
674.852
468.374
1.002.090
Miền Trung
371.225
659.017
1.172.467
Miền Bắc
1.375.246
2.233.331
4.001.509
Miền Đông
0
996.239
1.993.519
Tổng
9.381.517
17.014.419
31.810.857
Nguồn: Báo cáo tài chính hợp nhất của ACB năm 2005, 2006, 2007
Tình hình biến động trong dư nợ cho vay tại năm khu vực địa lý vẫn đi đúng định hướng chiến lược kinh doanh và phản ánh đúng tiềm năng kinh tế, hoàn cảnh cạnh tranh ở từng địa bàn.Với vai trò là hạt nhân kinh tế của cả nước, khu vực TP. Hồ Chí Minh vẫn là địa phương hấp thu nguồn vốn tín dụng cao.
Mới xuất hiện trong danh mục cho vay của năm 2006, thị trường miền Đông Nam bộ đã chứng tỏ được tiềm năng của mình thông qua số dư nợ chiếm 5,85% trong tổng dư nợ cho vay của Ngân hàng và đến năm 2007 con số này là 6,27%.
Theo thành phần kinh tế.
ĐVT: triệu đồng
Khoản mục
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Doanh Nghiệp nhà nước.
1.052.334
1.128.017
2.179.990
Công ty cổ phần và TNHH.
3.356.089
6.643.686
12.622.784
Hợp tác xã.
3.410
2.036
21.714
Công ty liên doanh.
118.113
247.438
518.059
Công ty 100% vốn nước ngoài.
104.032
289.643
557.982
Cá nhân, nông dân và thành phần khác.
4.747.539
8.703.599
15.910.302
Tổng cộng
9.381.517
17.014.419
31.810.857
Nguồn: Báo cáo tài chính hợp nhất của ACB năm 2005, 2006 và 2007
Nhìn chung, cơ cấu cho vay theo các loại hình kinh tế không có nhiều thay đổi. Trong đó nhóm khách hàng là công ty cổ phần và công ty TNHH chiếm tỷ trọng dư nợ ở mức cao (lớn hơn 30%) qua các thời điểm cuối năm 2005, 2006 và 2007.
Nợ quá hạn.
Tốc độ tăng trưởng tín dụng cao nhưng tính an toàn và hiệu quả của hoạt động tín dụng luôn được đảm bảo, cụ thể trong nhiều năm qua, tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ luôn dưới 1%.
7.2.2Dịch vụ và kinh doanh ngoại hối.
ĐVT: triệu USD
Khoản mục
Năm 2005
Năm 2006
30/9/2007
Doanh số kinh doanh ngoại tệ
3.756
7.712
8.994
Hoạt động thanh toán
- Doanh số thanh toán Quốc tế
985
1.706
1.904
- Doanh số chuyển tiền nhanh Western Union
83,5
106.6
98.3
Nguồn: Báo cáo tài chính hợp nhất của ACB năm 2005, 2006, và đến ngày 30/9/2007
Kinh doanh ngoại tệ.
Trong nghiệp vụ mua bán ngoại tệ phục vụ khách hàng thanh toán xuất nhập khẩu, ngoài khối lượng giao dịch chủ yếu bằng USD và các loại ngoại tệ mạnh khác như EUR, JPY, GBP, AUD, v.v., Phòng Kinh doanh ngoại hối của ACB còn cung cấp cho khách hàng một số ngoại tệ khác ít giao dịch trên thị trường thế giới như đồng Baht Thái Lan (THB), Krone Đan Mạch (DKK), Krone Thụy Điển (SEK), v.v. Doanh số mua bán ngoại tệ đạt 8.994triệu USD (quy tương đương) trong 9 tháng đầu năm 2007.
Khoản mục
Năm 2005
Năm 2006
30/9/2007
Doanh số kinh doanh (triệu USD)
3.756
7.712
8.994
Lãi kinh doanh (triệu đồng)
4.891
2.353
18.600
Nguồn: ACB
Kinh doanh vàng.
Trong năm 2007, Ngân hàng đa thành lập Trung tâm giao dịch vàng (với tên gọi Sàn giao dịch vàng Sài Gòn), Sàn giao dịch vàng Sài Gòn không phải là pháp nhân mà là đơn vị hạch toán báo sổ với Ngân hàng. Thành viên của Sàn giao dịch là các pháp nhân có giấy phép kinh doanh vàng và là những nhà kinh doanh vàng chuyên nghiệp, có uy tín ở Việt Nam. Hiện tại Sàn giao dịch có 10 thành viên tự nguyện tham gia, trong đó có ACB.
Sàn giao dịch được quản lý bởi Ban quản lý sàn bao gồm hai bộ phận: Quản lý thành viên và Giám sát giao dịch. Ban quản lý sàn là đơn vị độc lập với Khối Ngân quỹ là đơn vị kinh doanh trên sàn.
Sàn giao dịch hoạt động theo quy chế, quy định ban hành bởi Ngân hàng và được các thành viên khác chấp nhận. Sàn giao dịch hoạt động dựa trên cơ sở hạ tầng về công nghệ thông tin và các dịch vụ thanh toán, tín dụng do Ngân
hàng cung cấp. Ngân hàng đóng vai trò trung gian mua bán với các đối tác, đảm bảo khả năng thanh toán và thanh khoản. Loại vàng giao dịch là vàng miếng SJC tính theo đơn vị lượng (1 lượng tương đương 1,20556 ounces). Ngân hàng có kế hoạch đưa thêm các loại vàng khác (theo tiêu chuẩn 4 số 9) vào giao dịch tại trung tâm giao dịch vàngtrong những năm tiếp theo. Ngân hàng thu phí cung cấp dịch vụ ngân hàng đối với thành viên, ngoài ra Ngân hàng còn có thể thu các loại phí khác. Để trở thành thành viên của Sàn giao dịch, các pháp nhân phải ký một thỏa thuận với Ngân hàng và mở tài khoản ký quỹ giao dịch vàng. Việc thanh toán giao dịch mua/bán vàng được thực hiện trên tài khoản tiền ký quỹ này. Tỷ lệ ký quỹ, phí giao dịch, lãi suất do Ngân hàng quy định. Nếu thành viên thiếu tiền hay vàng khi mua/bán vàng, thành viên phải nhận nợ với Ngân hàng theo lãi suất do Ngân hàng quy định và khoản nợ này được đảm bảo bằng số vàng hoặc tiền mà thành viên mua/bán sẽ được nhận. Ngân hàng với tư cách là thành viên trên sàn và nhà kinh doanh vàng được phép cung cấp các sản phẩm kinh doanh vàng đến các khách hàng của mình là các cá nhân/ tổ chức. Nếu lệnh mua/bán vàng của khách hàng gửi đến Ngân hàng có mức giá nằm trong khung giá mua/bán đa được niêm yết công khai thì lệnh mua/bán đó sẽ được thực hiện ngay bởi Ngân hàng. Nếu mức giá nằm ngoài khung giá do Ngân hàng công bố thì lệnh đó sẽ được chuyển lên sàn giao dịch vàng nhân danh Ngân hàng để mua/bán. Ngân hàng thu phí cung cấp dịch vụ với khách hàng.
Hoạt động thanh toán trong nước.
Với mạng lưới chi nhánh và phòng giao dịch được bố trí hợp lý, cùng 191 tài khoản nostro, hoạt động thanh toán trong nước của ACB đã không ngừng tăng trưởng. Các thống kê về tình hình phân bổ chi nhánh, phòng giao dịch và tài khoản nostro của ACB theo từng khu vực địa lý cho đến cuối tháng 9/2007 như sau:
Tỉnh/ thành
Số lượng chi nhánh,
phòng giao dịch
Số lượng
TK nostro
TP. HCM (*)
51
61
Hà Nội
14
52
Hải Phòng
4
43
Đà Nẵng
3
23
Huế
1
18
Hội An
1
12
An Giang
1
8
Đắc Lak
1
19
Cần Thơ
2
26
Khác
15
49
Tổng cộng
93
301
Nguồn: ACB.
(*) Bao gồm cả Hội sở.
Ngoài 113 tài khoản nostro duy trì ở hai khu vực kinh tế trọng điểm là TP. Hồ Chí Minh và Hà Nội, số lượng từ 8 đến 43 tài khoản nostro mở tại mỗi tỉnh, thành còn lại đã giúp ACB đáp ứng tốt nhu cầu thanh toán của khách hàng trong thời gian qua
- Thanh toán quốc tế.
Là một dịch vụ truyền thống của Ngân hàng, đóng góp tỷ trọng đáng kể trong tổng thu dịch vụ của ACB. Trong những năm gần đây, ACB đã áp dụng một số chính sách ưu đãi đối với khách hàng doanh nghiệp về tín dụng, tài trợ xuất khẩu, mức ký quỹ thư tín dụng (L/C) nhập khẩu, chính sách bán ngoại tệ, v.v. Lượng ngoại tệ bán phục vụ nhu cầu nhập khẩu khá ổn định. Kết quả của hoạt động thanh toán quốc tế qua các năm như sau:
Năm
2005
2006
30/9/2007
Doanh số Thanh toán quốc tế (triệu USD)
985
1.706
1.904
Phí dịch vụ Thanh toán quốc tế (tỷ VND)
30.9
47.1
50.4
Nguồn: ACB.
Các dịch vụ thanh toán khác.
Dịch vụ chuyển tiền nhanh Western Union.
Từ năm 1994, ACB đã là đại lý của tổ chức chuyển tiền nhanh toàn cầu Western Union (WU). Đến nay, ACB có hơn 360 điểm chi trả tại nhiều tỉnh, thành phố trên toàn quốc. Doanh số chuyển tiền hàng năm đạt trên 55 triệu USD. Hoạt động WU của ACB đạt hiệu quả cao.
Dịch vụ thẻ.
ACB là một trong các ngân hàng Việt Nam đi đầu trong việc giới thiệu các sản phẩm thẻ quốc tế tại Việt Nam. ACB chiếm thị phần cao về các loại thẻ tín dụng quốc tế như Visa và MasterCard. Trong năm 2003, ACB là ngân hàng đầu tiên của Việt Nam đưa ra thị trường thẻ thanh toán và rút tiền toàn cầu Visa Electron. Năm 2004, ACB tiếp tục phát hành thẻ MasterCard Electronic. Trong năm 2005, ACB đã đưa ra sản phẩm thẻ MasterCard Dynamic là loại thẻ thanh toán quốc tế kết hợp những tính năng của thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ. Ngoài ra, để đáp ứng các nhu cầu thanh toán nội địa, ACB đã phối hợp với các tổ chức như Tổng Công ty Du lịch Sài Gòn, hệ thống siêu thị Co-opmart, Maximark, Citimart để phát hành các loại thẻ tín dụng đồng thương hiệu cho khách hàng nội địa. Thẻ ACB đã góp phần tạo nên thương hiệu ACB trên thị trường và tạo nguồn thu dịch vụ đáng kể.
CÁC SỐ LIỆU VỀ THẺ NĂM 2004, 2005 VÀ ĐẾN 30/9/2006
Nội dung
Đơn vị tính
Năm 2004
Năm 2005
30/9/2006
Số lượng thẻ phát hành
Thẻ
145.267
209.548
256.186
Thẻ quốc tế
Thẻ
123.063
186.409
231.933
Thẻ nội địa
Thẻ
22.204
23.139
24.253
Số lượng đại lý
Đại lý
5.584
6.146
6.556
Doanh số giao dịch chủ thẻ
Triệu đồng
1.265.800
1.794.516
1.766.657
Nguồn: ACB.
Dịch vụ ngân hàng điện tử.
Nhằm mục đích giới thiệu cho khách hàng Việt Nam các sản phẩm của một ngân hàng hiện đại, dựa trên nền tảng công nghệ tiên tiến, trong năm 2003, ACB đã chính thức cung cấp các dịch vụ ngân hàng điện tử bao gồm: Internet banking, home banking, phone banking và mobile banking, mang đến cho khách hàng nhiều tiện ích. ACB là ngân hàng đi đầu trong việc ứng dụng chứng chỉ số trong giao dịch ngân hàng điện tử nhằm mã hóa bảo mật chữ ký điện tử của khách hàng, tăng độ an toàn khi sử dụng dịch vụ home banking. Từ năm 2004, ACB cũng đã đưa vào hoạt động Tổng đài 247, cung cấp thêm các tiện ích cho khách hàng thông qua kênh điện thoại. Tổng đài này được phát triển thành Call Center vào tháng 4/2005.
Trong cơ cấu thu dịch vụ của ngân hàng, thu về dịch vụ bảo lãnh và thanh toán (chuyển tiền, thanh toán quốc tế, WU, thẻ tín dụng) chiếm gần 90%. Phần còn lại là các dịch vụ khác bao gồm trung gian thanh toán nhà đất, các dịch vụ về ngân quỹ.
Hoạt động ngân hàng đại lý.
Quan hệ ngân hàng đại lý nhằm mục đích hỗ trợ và phát triển các hoạt động thanh toán quốc tế, chuyển tiền, mua bán và kinh doanh ngoại tệ, vàng, v.v. Số ngân hàng đại lý không ngừng tăng lên qua các năm. Đến 30/9/2007, số lượng ngân hàng đại lý của ACB trên thế giới là 586 ngân hàng và tập đoàn tài chính (chưa bao gồm số lượng lớn các chi nhánh trên toàn cầu)
Bên cạnh đó, ACB còn tham gia vào nhiều chương trình tín dụng của các định chế tài chính quốc tế như: Quỹ phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ của Liên minh Châu Âu; Quỹ phát triển nông thôn của Ngân hàng Thế giới (World Bank), Chương trình Bảo lãnh cho doanh nghiệp vừa và nhỏ của Tổ chức Viện trợ và Phát triển Quốc tế Hoa Kỳ (USAID), v.v. Ngoài ra, ACB cũng đang tiếp nhận chương trình hỗ trợ kỹ thuật của cổ đông nước ngoài nhằm nâng cao năng lực quản trị và điều hành.
Các dự án hoạt động kinh doanh đang thực hiện.
Trung tâm ATM.
Theo kế hoạch đến năm 2010 ACB sẽ có ít nhất 600 máy ATM được lắp đặt trên toàn quốc. Việc triển khai phát hành và thanh toán bằng thẻ ATM sẽ góp phần phổ cập phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt. Với những tính năng ưu việt, thẻ thanh toán sẽ dần điều chỉnh thói quen sử dụng tiền mặt trong cộng đồng dân cư.
Mở rộng mạng lưới hoạt động.
Kế hoạch năm 2007,dư kiến tổng số chi nhánh/phòng giao dịch của ACB sẽ đạt đến 100. Trong giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2009, mỗi năm phát triển thêm tối thiểu tám chi nhánh/ phòng giao dịch.
Báo Cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong 2 năm 2006 và 2007
8.1 Kết quả hoạt động kinh doanh
Hầu hết các chỉ tiêu hoạt động năm 2007 đều vượt mức kế hoạch đặt ra từ đầu năm. Theo đó, ACB vẫn đang duy trì vị thế ngân hàng đứng đầu khối ngân hàng thương mại cổ phần về lợi nhuận, tổng tài sản, dư nợ tín dụng, và tiền gửi khách hàng. Đặc biệt, lợi nhuận tăng gấp 3 lần so với năm 2006, góp phần mang lại nguồn lợi nhuận tích lũy đáng kể, nâng cao sức mạnh tài chính của Tập đoàn ACB.
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Kế hoạch năm 2007
Thực hiện
% so với kế hoạch
2006
% tăng trưởng so với năm 2006
Lợi nhuận trước thuế
1.500
2.127
141.8%
687
209.5%
Tổng tài sản
65.000
85.392
131.4%
44.650
81.02%
Tổng dư nợ
25.010
31.974
127.8%
17.365
84.1%
Huy động khách hàng
51.261
55.238
107.8%
29.395
88.1%
Thu dịch vụ
254
343
134.9%
173
98.1%
Nguồn: Báo cáo tài chính ACB đã kiểm toán năm 2007
Chi tiết các khoản góp vốn đầu tư tính đến 31/12/2007
a) Các khoản đầu tư của ngân hàng vào các công ty liên doanh, liên kết
ĐVT: triệu đồng
STT
Tên doanh nghiệp
Vốn góp thực tế
1
Công ty CP Thương mại Hải Phòng Plaza
6.750
2
Công ty CP xuất nhập khẩu Saì Gòn Tourist
4.368
3
Công ty CP thương mại dịch vụ sản xuất Bình Chánh
459
4
Công ty CP du lịch Chợ Lớn
11.340
5
Công ty CP TM DV Đông Anh
1.000
6
Công ty CP phát triển hạ tầng Phố Nối
3.067
7
Công ty CP địa ốc ACB
45.000
8
Công ty CP dịch vụ bảo vệ Ngân hàng á Châu
100
9
Công ty CP Sài Gòn Kim Hoàn ACB - SJC
1.000
10
Công ty CP Thủy Tạ
4.100
11
Công ty CP thủy sản Việt Long
-
12
Công ty CP lương thực Bình Trị Thiên
2.654
13
Công ty CP khu công nghiệp Sài Gòn - Bắc Giang
20.000
14
Công ty CP đầu tư á Châu
-
Tổng cộng
98.838
8.2.1 Các khoản đầu tư của các công ty con của ngân hàng
b) Các khoản đầu tư của ACBS vào các công ty liên doanh, liên kết
ĐVT: Triệu đồng
STT
Tên doanh nghiệp
Vốn góp thực tế
1
Công ty CP Thương mại Hải Phòng Plaza
11.250
2
Công ty CP xuất nhập khẩu Saì Gòn Tourist
6.539
3
Công ty CP thương mại dịch vụ sản xuất Bình Chánh
765
4
Công ty CP du lịch Chợ Lớn
34.965
5
Công ty CP khu công nghiệp Sài Gòn - Bắc Giang
20.000
6
Công ty CP phát triển hạ tầng Phố Nối
4.500
7
Công ty CP địa ốc ACB
3.750
8
Công ty CP Thủy Tạ
4.581
9
Công ty CP đầu tư á Châu
-
10
Công ty CP lương thực Bình Trị Thiên
3.659
Tổng cộng
90.009
c) Các khoản đầu tư của ACBA vào các công ty liên doanh, liên kết( đến ngày 31/12/2006)
ĐVT: Triệu đồng
STT
Tên doanh nghiệp
Vốn góp thực tế
1
Công ty CP địa ốc ACB
6.000
2
Công ty CP xuất nhập khẩu Saì Gòn Tourist
5.551
3
Công ty CP lương thực Bình Trị Thiên
6.759
4
Công ty CP Vĩnh Hà
48.270
5
Công ty CP thủy sản Việt Long
4.594
Tổng cộng
71.147
Vị thế của ACB so với các ngân hàng thương mại cổ phần khác
ACB là ngân hàng có quy mô tổng tài sản, vốn huy động, dư nợ cho vay và lợi nhuận lớn nhất trong các NHTMCP Việt Nam .
BẢNG SO SÁNH MỘT SỐ CHỈ TIÊU CÁC NHTMCP NĂM 2007
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
ACB
Sacombank
Eximbank
Tổng tài sản
85.391.681
64.572.875
33.710.424
Vốn huy động
63.254.276
56.183.181
22.915
Dư nợ cho vay
31.810.857
34.317
18.452.151
Lợi nhuận trước thuế
2.126.815
1.581.971
628.647
Nguồn: Báo cáo tài chính của các ngân hàng
Đánh giá về sự phù hợp định hướng phát triền của acb.
SVới định hướng tiếp tục giữ vị thế dẫn đầu trong hệ thống NHTMCP tại Việt Nam, rút ngắn khoảng cách về quy mô với các NHTMNN, ACB đã xây dựng kế hoạch phát triển với các chỉ số tăng trưởng cao về tổng tài sản, huy động vốn, dư nợ tín dụng... gấp đôi so với tốc độ tăng trưởng bình quân của ngành. Nguồn vốn chủ sở hữu cũng sẽ tăng rất nhanh trong những năm tới bằng hình thức trái phiếu chuyển đổi và lợi nhuận để lại. Bên cạnh yếu tố tăng trưởng, ACB cũng rất chú trọng vấn đề ổn định, an toàn và hiệu quả trong hoạt động. Ngân hàng đang hướng dần công tác quản trị và điều hành theo các chuẩn mực quốc tế. Các yếu tố đó thể hiện các định hướng và chiến lược kinh doanh của ngân hàng hoàn toàn phù hợp với định hướng của toàn ngành ngân hàng, sẵn sàng cho thời kỳ hội nhập kinh tế khu vực và thế giới.
CÁC NHÂN TỐ RỦI RO VÀ CÁCH HẠN CHẾ RỦI RO
Rủi ro về lãi suất
Rủi ro lãi suất phát sinh khi có chênh lệch về kỳ hạn tái định giá giữa tài sản nợ và tài sản có của ngân hàng. ACB quản lý rủi ro lãi suất theo nguyên tắc cẩn trọng. Hội đồng ALCO sử dụng nhiều công cụ để giám sát và quản lý rủi ro lãi suất bao gồm: Biểu đồ lệch kỳ hạn tái định giá (repricing gap). Thời lượng của tài sản nợ và tài sản có (duration). Hệ số nhạy cảm (factor sensitivity). Báo cáo về nội dung nói trên do Phòng Quản lý rủi ro của ACB lập định kỳ hàng ngày, hàng tuần và hàng tháng cho từng loại tiền và vàng. Dựa trên báo cáo và những nhận định về diễn biến, xu hướng của lãi suất trên thị trường trong các cuộc họp hàng tháng của Hội đồng ALCO. Ban điều hành ngân quỹ hàng ngày sẽ quyết định duy trì các mức chênh lệch thích hợp để định hướng cho các hoạt động của Ngân hàng.
Rủi ro về tín dụng.
Rủi ro tín dụng xuất phát từ các hoạt động tín dụng khi khách hàng vay vi phạm các điều kiện của hợp đồng tín dụng làm giảm hay mất giá trị của tài sản có. Để duy trì rủi ro tín dụng ở mức thấp nhất. từ nhiều năm nay ACB đã thực hiện chính sách tín dụng thận trọng.
Để thực hiện xét duyệt và quyết định cấp các khoản tín dụng và bảo lãnh. ACB tổ chức thành ba cấp: Ban tín dụng tại các chi nhánh. Ban tín dụng Hội sở, Ban tín dụng phía Bắc và cấp cao nhất là HĐTD. HĐTD ACB bao gồm 11 thành viên trong đó có hai thành viên HĐQT và chín thành viên của Ban điều hành. Bên cạnh việc quyết định cấp tín dụng hoặc bảo lãnh. HĐTD còn quyết định các vấn đề về chính sách tín dụng, quản lý rủi ro tín dụng, hạn mức phán quyết của các ban tín dụng. Nguyên tắc cấp tín dụng là sự nhất trí 100% của các thành viên xét duyệt. Các khách hàng vay cá nhân và doanh nghiệp đều được xếp hạng trong quá trình thẩm định. Sau khi thẩm định, phân tích và định lượng rủi ro, các hạn mức tín dụng hoặc các khoản vay độc lập sẽ được cấp cho từng khách hàng. Ngoài ra, ACB luôn nghiêm túc thực hiện trích lập dự phòng rủi ro tín dụng theo đúng quy định của NHNN với mức trích lập đủ các khoản nợ quá hạn theo quyết định của HĐTD. Việc thành lập Ban Chính sách và Quản lý tín dụng là nhằm chuyên nghiệp hóa công tác quản lý rủi ro tín dụng.
Rủi ro về ngoại hối.
Hoạt động ngoại hối của ACB chủ yếu nhằm phục vụ thanh toán quốc tế cho các khách hàng doanh nghiệp. Các hoạt động mua bán ngoại tệ trên thị trường quốc tế chiếm tỷ trọng không lớn. Quản lý rủi ro ngoại hối tập trung vào quản lý trạng thái ngoại hối ròng và các trạng thái kinh doanh vàng (không được dương hoặc âm quá 30% vốn tự có của Ngân hàng), tuân thủ đúng các quy định hiện hành của NHNN. Hội đồng ALCO quyết định và định kỳ xét duyệt lại hạn mức về trạng thái mở và hạn mức ngăn lỗ cho các nhân viên giao dịch ngoại hối. HĐTD xem xét, quyết định và định kỳ xét duyệt lại hạn mức giao dịch với các đối tác. Bên cạnh đó, trạng thái cũng như rủi ro ngoại hối còn được Ban điều hành ngân quỹ xem xét và điều chỉnh hàng ngày nhằm tối ưu hóa thu nhập cho Ngân hàng.
Rủi ro về thanh khoản.
Rủi ro thanh khoản là một trong các rủi ro rất quan trọng trong hoạt động ngân hàng. do vậy rủi ro thanh khoản được ngân hàng quan tâm đặc biệt. Quản lý rủi ro thanh khoản tại ACB được thực hiện trong một kế hoạch tổng thể về quản lý rủi ro thanh khoản và ứng phó với các sự cố rủi ro thanh khoản. Kể từ khi thành lập và đi vào hoạt động. Ngân hàng luôn đảm bảo duy trì khả năng thanh khoản rất tốt và luôn tuân thủ các quy định về thanh khoản của NHNN. Hội đồng ALCO. Ban điều hành ngân quỹ. Phòng Quản lý rủi ro tùy theo phân cấp có trách nhiệm đưa ra những đánh giá định tính. định lượng thanh khoản. xây dựng khung quản lý rủi ro thanh khoản và giám sát rủi ro thanh khoản. Quản lý rủi ro thanh khoản tại ACB đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc cụ thể sau:
Tuân thủ nghiêm các quy định của NHNN về tỷ lệ an toàn vốn và thanh khoản trong hoạt động ngân hàng.
Duy trì tỷ lệ tối thiểu 25% giữa giá trị các tài sản có có thể thanh toán ngay và các tài sản nợ sẽ đến hạn thanh toán trong thời gian một tháng tiếp theo.
Duy trì tỷ lệ tối thiểu bằng một (1) giữa tổng tài sản có có thể thanh toán ngay trong khoảng thời gian bảy (7) ngày làm việc tiếp theo và tổng tài sản nợ phải thanh toán trong khoảng thời gian bảy (7) ngày làm việc tiếp theo.
Tuân thủ các hạn mức thanh khoản quy định trong chính sách quản lý rủi ro thanh khoản do Hội đồng ALCO quy định.
Tổng hợp và phân tích động thái của khách hàng gửi tiền. xây dựng kế hoạch sử dụng vốn cho hoạt động tín dụng và các hoạt động có rủi ro vốn.
ACB cũng thiết lập các định mức thanh khoản như là một công cụ dự phòng tài chính để ứng phó với các đột biến về thanh khoản. Căn cứ khả năng thanh toán ngay và khả năng chuyển đổi thành thanh toán ngay, định mức thanh khoản chia làm bốn (4) cấp độ từ thấp đến cao. Trong mỗi cấp độ sẽ quy định rõ các loại thanh khoản. Kế hoạch thanh khoản dự phòng được thể hiện bằng văn bản và được Hội đồng ALCO xem xét cập nhật hàng tháng.
Ngoài ra. Ngân hàng cũng xây dựng kế hoạch ứng phó tình trạng khẩn cấp thanh khoản nhằm cung cấp cho lãnh đạo, trưởng các đơn vị, bộ phận và các nhân viên phương cách quản lý và ứng phó khi xảy ra sự cố thanh khoản. Các bước có quan hệ mật thiết với nhau trong quá trình ứng phó tình trạng khẩn cấp thanh khoản, bao gồm:
Xây dựng kế hoạch: định nghĩa phân loại sự cố, mô phỏng các tình huống của sự cố và các hành động cụ thể để ứng phó. Kế hoạch phải thể hiện bằng văn bản được thiết lập trên công việc hàng ngày kể cả ngoài giờ làm việc. Kế hoạch phải được xem xét cập nhật ít nhất sáu (6) tháng một lần.
Thực hiện hành động ứng phó có hệ thống.
Kiểm soát phương thức quản lý tình trạng khẩn cấp: quản lý mọi hành động trong thời gian xảy ra sự cố, điều chỉnh kế hoạch cho phù hợp với tình hình.
Kế hoạch ứng phó cũng bao gồm việc định nghĩa các mức độ khẩn cấp của thanh khoản và các biện pháp ngăn chặn, các định mức thanh khoản có thể sử dụng, các nguồn lực có thể huy động bao gồm cả nguồn lực bên trong và nguồn lực bên ngoài để ngăn chận và đối phó với sự cố thanh khoản. Kế hoạch cũng quy định sơ đồ thông tin liên lạc đa chiều từ nhân viên đến lãnh đạo và ra bên ngoài cũng như phương tiện thông tin liên lạc và mức độ duy trì liên lạc.
Ngân hàng đã và đang triển khai tiếp nhận hỗ trợ kỹ thuật của cổ đông nước ngoài về quản trị rủi ro, trong đó bao gồm cả nâng cao trình độ quản trị rủi ro về thanh khoản.
Rủi ro từ hoạt động ngoại bảng.
Các hoạt động ngoại bảng của ACB chủ yếu bao gồm các khoản cam kết cho vay và các hình thức bảo lãnh. Tỷ trọng các cam kết giao dịch ngoại hối như cam kết mua/bán ngoại tệ có kỳ hạn (forward) và quyền chọn mua/bán ngoại tệ có tỷ lệ rất nhỏ. ACB thực hiện chính sách bảo lãnh thận trọng. phần lớn các khoản bảo lãnh đều có tài sản thế chấp. HĐTD quyết định các hạn mức bảo lãnh cấp cho các cá nhân và doanh nghiệp trên cơ sở được thẩm định chặt chẽ, được xem xét như khoản vay.
Rủi ro luật pháp.
Rủi ro luật pháp liên quan những sự cố hoặc sai sót trong quá trình hoạt động kinh doanh làm thiệt hại cho khách hàng và đối tác dẫn đến việc ngân hàng bị khởi kiện. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro này là do con người hoặc hệ thống công nghệ thông tin.
Để phòng chống rủi ro này, Ngân hàng chuẩn hóa các quy trình nghiệp vụ chính theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000. Đến tháng 9/2006 các quy trình nghiệp vụ chính đã được chuẩn hóa bao gồm: nghiệp vụ tiền gửi, chuyển tiền, tín dụng, bao thanh toán, nghiệp vụ quyền chọn, kinh doanh vàng và ngoại hối. Bên cạnh đó các quy trình trong quản lý bao gồm: tuyển dụng, đào tạo, đánh giá nội bộ, thiết kế và phát triển sản phẩm, quản lý tài sản khách hàng. v.v. đã được tiêu chuẩn hóa. Hệ thống công nghệ thông tin của ngân hàng thường được cải tiến để nâng cao tính ổn định. an toàn và bảo mật. Ban pháp chế thuộc Khối Giám sát điều hành của Ngân hàng có nhiệm vụ chính trong việc đảm bảo các quyền lợi hợp lý và hợp pháp trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
Rủi ro khác.
Rủi ro khác liên quan đến các trường hợp bất khả kháng như: thiên tai. lụt lội. cháy. nổ. v.v. Tại ACB, trên toàn hệ thống từ Hội sở đến các chi nhánh, phòng giao dịch và công ty trực thuộc, tất cả tài sản bao gồm nhà và thiết bị làm việc (hệ thống máy tính. các thiết bị văn phòng. v.v.) đều được mua bảo hiểm chống rủi ro cháy nổ. Ngoài ra. do đặc trưng của hoạt động ngân hàng, tiền và các tài sản giữ hộ của khách hàng trong kho và tiền vận chuyển trên đường đi đều được mua bảo hiểm.
Một loại rủi ro khác mà ACB rất quan tâm và có nhiều biện pháp phòng ngừa là rủi ro trong vận hành. Rủi ro trong vận hành là những tổn thất phát sinh do cơ chế vận hành của ngân hàng không thích hợp, không tuân thủ đúng các quy trình, quy định nội bộ, nhầm lẫn của con người, các hành động ngoại vi như lừa đảo, tin tặc. v.v.
Để có thể quản lý loại rủi ro này ACB áp dụng các biện pháp:
áp dụng hệ thống chất lượng ISO 9001-2000 vào các quy trình huy động vốn. tín dụng. thanh toán quốc tế. và cung ứng nguồn lực.
Quy định phân công. phân quyền, hạn mức kinh doanh cho từng bộ phận.
Đào tạo và đào tạo lại để không ngừng nâng cao trình độ nhân viên.
Tăng cường công tác kiểm tra. kiểm toán nội bộ.
Hiện đại hóa hệ thống công nghệ thông tin. Nâng cao tính bảo mật và an toàn dữ liệu. Xây dựng hệ thống lưu trữ dự phòng dữ liệu liên tục.
Trích lập kịp thời quỹ dự phòng rủi ro.
Mua bảo hiểm cho tài sản và nhân viên của ACB.
Tổng hợp, phân tích về các loại rủi ro trong vận hành để rút ra các bài học phòng ngừa. Xây dựng hệ thống các dữ liệu rủi ro trong vận hành để phục vụ cho công tác quản lý rủi ro.
CHƯƠNG III:GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH KINH DOANH CỦA
NGÂN HÀNG ACB
Triển vọng phát triển của ngành.
Đề án phát triển ngành ngân hàng đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 của NHNN gồm các nội dung cơ bản:
Hình thành đồng bộ khung pháp lý minh bạch và công bằng nhằm thúc đẩy cạnh tranh và bảo đảm an toàn hệ thống, áp dụng đầy đủ hơn các thiết chế và chuẩn mực quốc tế về an toàn đối với hoạt động tiền tệ, ngân hàng. Xóa bỏ phân biệt đối xử giữa các loại hình TCTD và loại bỏ các hình thức bảo hộ, bao cấp trong lĩnh vực ngân hàng.
Đẩy nhanh quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, chủ động hội nhập quốc tế về tài chính ngân hàng theo lộ trình và bước đi phù hợp với năng lực cạnh tranh của các TCTD và khả năng của NHNN về kiểm soát hệ thống.
Cải cách căn bản, triệt để nhằm phát triển hệ thống các TCTD Việt Nam theo hướng hiện đại, hoạt động đa năng, đa dạng về sở hữu và loại hình TCTD, có qui mô hoạt động và tiềm lực tài chính mạnh, tạo nền tảng xây dựng hệ thống các TCTD hiện đại đạt trình độ phát triển tiên tiến trong khu vực Châu á, áp dụng đầy đủ các chuẩn mực quốc tế về hoạt động ngân hàng, có khả năng cạnh tranh với các ngân hàng trong khu vực và thế giới.
Tăng cường năng lực tài chính của các TCTD theo hướng tăng vốn tự có và nâng cao chất lượng tài sản và khả năng sinh lời. Từng bước cổ phần hóa các NHTMNN theo nguyên tắc thận trọng, bảo đảm ổn định KT-XH và an toàn hệ thống, cho phép các nhà đầu tư nước ngoài, nhất là các ngân hàng hàng đầu thế giới mua cổ phần và tham gia quản trị, điều hành các NHTM Việt Nam.
Một số chỉ tiêu phát triển chính của ngành ngân hàng đến năm 2010 như sau:
Tốc độ tăng huy động vốn: 18-20%/năm
Tốc độ tăng tín dụng: 18-20%/năm
Tỷ trọng nguồn vốn trung, dài hạn: 33-35% (trong tổng nguồn vốn huy động)
Tỷ lệ nợ xấu: 5-7% (so tổng dư nợ)
Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu: 8%
Định hướng phát triển
Các mục tiêu chủ yếu trong năm 2008:
Lợi nhuận trước thuế của tập đoàn: 2500 tỷ đồng
Tổng tài sản đạt : 145.000 tỷ đồng
Dư nợ cho vay khách hàng đạt : 59.000 tỷ đồng
Huy động tiền giử khách hàng đạt : 94.500 tỷ đồng
Thu dịch vụ đạt : 465 tỷ đồng
Số lượng nhân viên tăng them : 3.263
Số lượng phòng giao dich và chi nhánh mới : 93
Giải pháp
Tăng trưởng cao bằng cách tạo nên sự khác biệt trên cơ sở hiểu biết nhu cầu khách hàng và hướng tới khách hàng;
Xây dựng hệ thống quản lý rủi ro đồng bộ, hiệu quả và chuyên nghiệp để đảm bảo cho sự tăng trưởng được bền vững;
Duy trì tình trạng tài chính ở mức độ an toàn cao, tối ưu hóa việc sử dụng vốn cổ đông (ROE mục tiêu là 30%) để xây dựng ACB trở thành một định chế tài chính vững mạnh có khả năng vượt qua mọi thách thức trong môi trường kinh doanh còn chưa hoàn hảo của ngành ngân hàng Việt Nam;
Có chiến lược chuẩn bị nguồn nhân lực và đào tạo lực lượng nhân viên chuyên nghiệp nhằm đảm bảo quá trình vận hành của hệ thống liên tục, thông suốt và hiệu quả;
Xây dựng Văn hóa ACB trở thành yếu tố tinh thần gắn kết toàn hệ thống một cách xuyên suốt.
ACB đang từng bước thực hiện chiến lược tăng trưởng ngang và đa dạng hóa.
A: Chiến lược tăng trưởng ngang: thể hiện qua ba hình thức.
Tăng trưởng thông qua mở rộng hoạt động.
Hiện nay trên phạm vi toàn quốc, ACB đang tích cực phát triển mạng lưới kênh phân phối tại thị trường mục tiêu, khu vực thành thị Việt Nam, đồng thời nghiên cứu và phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng mới để cung cấp cho thị trường đang có và thị trường mới trong tình hình yêu cầu của khách hàng ngày càng tinh tế và phức tạp. Ngoài ra, khi điều kiện cho phép, ACB sẽ mở văn phòng đại diện tại Hoa Kỳ.
Tăng trưởng thông qua hợp tác, liên minh với các đối tác chiến lược.
Hiện nay, ACB đã xây dựng được mối quan hệ với các định chế tài chính khác, thí dụ như các tổ chức phát hành thẻ (Visa, MasterCard), các công ty bảo hiểm (Prudential, AIA, Bảo Việt, Bảo Long), chuyển tiền Western Union, các ngân hàng bạn (Banknet), các đại lý chấp nhận thẻ, đại lý chi trả kiều hối, v.v. Để thực hiện mục tiêu tăng trưởng, ACB đang quan hệ hợp tác với các định chế tài chính và các doanh nghiệp khác để cùng nghiên cứu phát triển các sản phẩm tài chính mới và ưu việt cho khách hàng mục tiêu, mở rộng hệ thống kênh phân phối đa dạng. Đặc biệt, ACB đã có một đối tác chiến lược là SCB, Ngân hàng nổi tiếng về các sản phẩm của ngân hàng bán lẻ và ACB đang nỗ lực tham khảo kinh nghiệm, kỹ năng chuyên môn cũng như công nghệ của các đối tác để nâng cao năng lực cạnh tranh của mình cho quá trình hội nhập.
Tăng trưởng thông qua hợp nhất và sáp nhập.
ACB ý thức là cần phải xây dựng năng lực tiếp nhận đối với loại tăng trưởng không cơ học này và thực hiện chiến lược hợp nhất và sáp nhập khi điều kiện cho phép.
B: Đa dạng hóa.
Đa dạng hóa là một chiến lược tăng trưởng khác mà ACB quan tâm thực hiện, ACB đã có Công ty chứng khoán ACBS, Công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản (ACBA), Công ty Cho thuê tài chính ACBL và Công ty Quản lý quỹ ACBA. Với vị thế cạnh tranh đã được thiết lập khá vững chắc trên thị trường, trong thời gian sắp tới, ACB có thể xem xét thực hiện chiến lược đa dạng hóa tập trung để từng bước trở thành nhà cung cấp dịch vụ tài chính toàn diện thông qua các hoạt động sau đây:
Cung cấp và tăng cường quan hệ hợp tác với các công ty bảo hiểm để phối hợp cung cấp các giải pháp tài chính cho khách hàng.
Nghiên cứu thành lập công ty thẻ (phát triển từ trung tâm thẻ hiện nay), công ty tài trợ mua xe.
Nghiên cứu khả năng thực hiện hoạt động dịch vụ ngân hàng đầu tư.
Tuy ACB đã khẳng định được mình nhưng luôn nhận thức rằng thách thức vẫn còn phía trước và phải nỗ lực rất nhiều, đẩy nhanh hơn nữa việc thực hiện các chương trình trợ giúp kỹ thuật, các dự án nâng cao năng lực hoạt động, hướng đến áp dụng các chuẩn mực và thông lệ quốc tế để có khả năng cạnh tranh và hội nhập khu vực thành công. Do vậy từ năm 2005 ACB đã bắt đầu cùng các cổ đông chiến lược xây dựng lại chiến lược mới. Đó là chương trình Chiến lược 5 năm 2006 - 2011 và tầm nhìn 2015.
w w w . a c b . c o m . v n
19
C: Về nhân lực, ACB tích cực cải thiện công tác nhân sự trong năm 2007 để chuẩn bị nguồn nhân lực cho những bước phát triển lớn trong thời gian sắp tới. Ngoài chương trình quản trị viên thực tập, Ngân hàng còn đưa vào hoạt động 2 trang web tuyển dụng, tạo điều kiện thuận lợi cho ứng viên trong việc nộp hồ sơ trực tiếp. Đêm hội nghề nghiệp chuyên về lĩnh vực tài chính ngân hàng do ACB tổ chức thu hút hơn 5000 sinh viên khối kinh tế tài chính đến tham gia. Có thể nói hoạt động tuyển dụng của ACB đang ngày một chuyên nghiệp hơn.
Trong năm 2007, ACB là đơn vị đầu tiên và duy nhất trong ngành ngân hàng Việt Nam được Hội đồng Tư vấn Doanh nghiệp (BAC) của Hiệp hội ASEAN tặng giải thưởng Doanh nghiệp ASEAN xuất sắc nhất trong lĩnh vực phát triển đội ngũ lao động.
Về công nghệ, cũng trong năm 2007, ACB một lần nữa nâng cấp Giải pháp ngân hàng toàn diện (TCBS) từ phiên bản 2000 lên phiên bản 2007 với khả năng xử lý và quản lý gấp từ 5 đến 10 lần trước đó. Đây là một bước trong chương trình nâng cấp năng lực công nghệ thông tin ngân hàng để đảm bảo quá trình phát triển mạnh mẽ và bền vững của Ngân hàng.
Các tiến bộ ấy đa làm cho vị thế của ACB tiếp tục được củng cố và nâng cao. ACB đang tiến gần hơn với các ngân hàng thương mại nhà nước và duy trì được khoảng cách so với các ngân hàng thương mại cổ phần khác về quy mô tổng tài sản. Sau hai năm niêm yết, từ chỗ chỉ có hơn 1.000 cổ đông đến nay ACB đa có gần 8.000 cổ đông. Giá trị vốn hóa thị trường
cuối 2007 của ACB khoảng 43.054 tỷ đồng, dẫn đầu khối ngân hàng thương mại cổ phần và tăng trên 2,5 lần so với 16.644 tỷ đồng của năm trước đó.
Kế hoạch phát triển trong tương lai
Môi trường hoạt động năm 2008 sẽ tiếp tục biến động theo chiều hướng rất phức tạp, tạo ra cả cơ hội và thách thức cho các ngân hàng. Trên thế giới, kinh tế Mỹ có thể suy thoái diện rộng kéo theo thâm hụt thanh khoản toàn cầu và khu vực, ảnh hưởng xấu đến xuất khẩu của Việt Nam, gây khó khăn cho việc huy động vốn từ nước ngoài, đồng thời đưa giá
vàng vào xu thế tăng. Trong nước, các biện pháp đảm bảo tăng trưởng và kiềm chế lạm phát sẽ nlàm hoạt động kinh doanh ngân hàng chịu nhiều sức ép và khó khăn. Sẽ có nhiều ngân hàng mới, bao gồm cả các ngân hàng nước ngoài tham gia thị trường và cạnh tranh về thị phần, đặc biệt là thị phần huy động, sẽ quyết liệt hơn. Thị trường chứng khoán, thị trường bất động sản sẽ ngày càng quy củ hơn và tiếp tục là nơi thu hút đầu tư xã hội.
Trong năm 2008, ACB tiếp tục thực hiện chiến lược kinh doanh xoay quanh 5 mục tiêu:
Tăng trưởng nhanh và bền vững.
Kiểm soát rủi ro tốt để đảm bảo an toàn.
Duy trì cấu trúc tài chính lành mạnh và lợi nhuận cao.
Chuẩn bị nhân lực kế thừa.
Hoàn thiện văn hóa công ty.
Năm 2008 còn là năm tạo tiền đề cho việc hiện thực hóa kế hoạch 2008 - 2010 của ACB: dự kiến năm 2010 tổng tài sản và dư nợ cho vay sẽ tăng gấp 3,6 lần; vốn chủ sở hữu tăng gấp 2,5 lần và lợi nhuận trước thuế tăng gấp 3 lần so với năm 2007.
Để thực thi chiến lược này, năm 2008 ACB phấn đấu nâng chỉ tiêu hoạt động (bao gồm tổng tài sản, dư nợ cho vay, huy động tiền gửi khách hàng, và lợi nhuận) lên gấp 1,6 - 2 lần so với năm 2007. Các chỉ số tài chính chủ yếu như ROE sẽ được duy trì ở mức trên 30%; thu nhập ròng từ
lãi/tổng tài sản bình quân 2,3%; thu nhập dịch vụ tăng gấp đôi. Vốn chủ sở hữu sẽ tiếp tục tăng thông qua việc dùng toàn bộ lợi nhuận chia cổ tức năm 2007 và thặng dư vốn 1.704 tỷ đồng để nâng vốn điều lệ; chuyển đổi 550 tỷ đồng trái phiếu đổi thành cổ phiếu; và phát hành thêm 1.350 tỷ đồng trái phiếu chuyển đổi (đa thực hiện trong tháng 02/2008).
Ngoài ra, ACB còn thực hiện các chương trình và dự án trọng điểm, bao gồm: (1) triển khai mô hình bán hàng trực tiếp toàn hệ thống; (2) chuyển đổi cơ cấu tổ chức theo hướng tách bạch vai trò kinh doanh với vận hành và tăng cường hệ thống kiểm tra kiểm soát; (3) giới thiệu thêm các sản phẩm phục vụ nhu cầu tiết kiệm, vay vốn, và đầu tư của khách hàng; (4) tăng trưởng mạng lưới cả về số lượng chi nhánh, phòng giao dịch và địa bàn hoạt động.
Do môi trường kinh doanh của năm 2008 thay đổi nhanh như dự báo, ACB nhận thức được yêu cầu linh hoạt trong xây dựng các chương trình hành động ngắn hạn phù hợp với diễn biến của thị trường; quyết liệt trong việc triển khai các dự án trọng điểm; và tận dụng tốt cơ hội.
Với nỗ lực chung của tập thể ACB, 2008 sẽ là năm kết thúc một cách trọn vẹn chương trình hành động 5 năm 2004 - 2008, đồng thời tạo tiền đề thực hiện chiến lược kinh doanh 2008 - 2010 đầy tham vọng mà ACB đa đặt ra với tầm nhìn đến 2015.
b. Vị thế hiện tại và mục tiêu nhắm đến của ACB đến 2010-2011
ACB đang có vị trí dẫn đầu trong khối các NHTMCP nhưng vẫn còn khoảng cách khá xa so với khối các NHTMNN. Tổng tài sản của ACB hiện bằng gần 1/2 đến 1/4 tổng tài sản các NHTMNN. Hiện nay ACB là ngân hàng có tốc độ tăng trưởng cao nhất ngành, có tổng tài sản lớn nhất trong khối NHTMCP và thứ 5 trong ngành (sau 4 NHTMNN). Bình quân ACB
tăng trưởng cao gấp 2,5 lần tốc độ tăng trưởng của ngành ngân hàng Việt Nam.
Bảng 39: Tăng trưởng quy mô của ACB
Trong khi tốc độ tăng trưởng tổng tài sản của ngành ngân hàng Việt Nam các năm qua dao động từ 20%-22%/năm.
Mục tiêu của ACB là tiếp tục giữ vị thế hàng đầu trong khối NHTMCP trong suốt 5 năm tiếp theo ở các chỉ tiêu: tăng trưởng (phấn đấu cao hơn 2 lần so với tốc độ tăng trưởng bình quân của ngành), chỉ số tài chính (duy trì ở mức an toàn cao, trong đó ROE cần đạt 25% đến 30%), chất lượng tài sản có, quản lý rủi ro theo thông lệ tốt nhất, các chỉ tiêu tăng trưởng bền vững, hệ thống sản phẩm và kênh phân phối đa dạng, chất lượng dịch vụ tốt. ACB sẽ tiếp tục là NHTMCP có quy mô tổng tài sản lớn nhất trong khối NHTMCP và dần rút ngắn khoảng cách đối với các NHTMNN. Nếu các NHTMNN tiếp tục tăng trưởng bình quân như các năm vừa qua và ACB duy trì tốc độ tăng trưởng cao gấp 2 - 2,5 lần tốc độ tăng trưởng chung như đa có trong 3 năm qua, thì sau khoảng 6 năm ACB có thể đuổi kịp các NHTMNN về quy mô. Tăng trưởng bền vững, mà trước hết là nguồn vốn huy động, là mục tiêu quan trọng nhất trong vòng 5 năm tới của ACB.
Tăng trưởng đối với ACB là nắm bắt thị phần mục tiêu bao gồm dân cư, các doanh nghiệp vừa và nhỏ, bởi các thành phần kinh tế này có tiềm năng thu nhập và tăng trưởng cao nhất và sẽ ngày càng đóng một vai trò quan trọng hơn trong việc tăng trưởng kinh tế. Dự kiến trong vòng 5 năm tới tổng tài sản của ACB sẽ đạt 16-18 tỷ USD.
Tổng tài sản của ACB khi đó đoi hỏi một nguồn vốn tối thiểu (để đảm bảo hệ số an toàn vốn CAR = 8%) đối ứng vào khoảng 10.000 tỷ đồng (trên 800 triệu USD), nếu tỷ lệ và cơ cấu cho vay của ACB như hiện nay. Quy mô này tương đương quy mô của ngân hàng www.acb.com.vn 57 khu vực và giúp ACB có đủ năng lực cạnh tranh sau khi ngành tài chính ngân hàng Việt Nam hoàn toàn mở cửa.
c. Để có thể duy trì được tốc độ tăng trưởng cao, ACB cần dựa vào các động cơ chính sau đây:
Tiếp tục xây dựng và phát triển các sản phẩm ngân hàng truyền thống, kênh phân phối đa dạng trên nền công nghệ cao phù hợp với nhu cầu ngày càng cao và phức tạp của khách hàng. Như đa nêu ở trên, nhu cầu đối với các sản phẩm ngân hàng truyền thống sẽ vẫn tăng rất cao trong bối cảnh thị trường tài chính ngân hàng đang còn sơ khai của Việt Nam (ACB hiện mới chỉ có khoảng 200 sản phẩm, trong khi các ngân hàng ở các thị trường phát triển có thể cung cấp hàng ngàn sản phẩm khác nhau cho khách hàng).
Hoạt động hợp nhất sáp nhập (M&A): bằng việc mua lại hoặc hợp nhất với định chế tài chính khác đa có sẵn thị phần, mạng lưới, cơ sở khách hàng, cũng là mục tiêu của ACB, ACB có thể đạt được những cú nhảy vọt trong tăng trưởng cả về chất và lượng. Nếu trong 14 năm qua ACB chưa thực hiện chiến lược này thì trong 5 năm tới đây là một nghiệp vụ rất cần được quan tâm. Lịch sử của một số ngân hàng hoặc công ty khác trên thế giới trong những năm cách đây không xa đa chỉ ra rằng nếu thực hiện đúng và thành công các giao dịch M&A, một tổ chức đang ở thứ hạng thấp có thể nhanh chóng đạt được vị thế dẫn đầu.
Thành lập các liên minh chiến lược trên cơ sở sở hữu vốn thông qua hoạt động ngân hàng đầu tư của ACB và ACBS: bằng cách phát hành cổ phiếu cho SCB, ACB đa có thêm một cổ đông chiến lược có thể hỗ trợ kỹ thuật cho ACB trong hoạt động ngân hàng.
Không những thế ACB cũng sẽ xây dựng liên minh với các đối tác chiến lược khác là các định chế tài chính - phi tài chính có hệ thống mạng lưới rộng, cơ sở hạ tầng tốt (nhất là công nghệ thông tin), cơ sở khách hàng cũng là mục tiêu của ACB. Bằng cách thỏa thuận các liên minh chiến lược, ACB có thể thực hiện bán chéo sản phẩm, rút ngắn thời
gian và tiết giảm chi phí tiếp cận khách hàng và chi phí cơ hội. Đây là hoạt động đa được bắt đầu nhưng cần được đẩy mạnh.
Từng bước chuyển ACB thành một tập đoàn tài chính đầu tư cung cấp các dịch vụ tài chính đa năng theo mô hình quản trị tiên tiến với hoạt động ngân hàng thương mại là hoạt động chính.
KẾT LUẬN
Với dự báo tình hình kinh tế và ngành ngân hàng nói chung, vị thế hiện tại và nội lực của ACB nói riêng, trong 5 năm tiếp theo ACB sẽ tiếp tục tăng trưởng mạnh, an toàn và hiệu quả.
Từ năm 2011 đến năm 2015 là giai đoạn hậu WTO với đầy thách thức và cơ hội mới và với vị thế đa vững chắc trên thị trường, ACB sẽ tạo nên bước đột phá mới để thực sự trở thành một ngân hàng thương mại quy mô ngang tầm khu vực.
Có thể dự báo một cách thận trọng rằng đến năm 2009, TTS của ACB sẽ khoảng 160.049 tỷ VND, vốn điều lệ đạt trên 6.055 tỷ VND và lợi nhuận trước thuế đạt 2.612 tỷ VND; các con số này lần lượt sẽ đạt khoảng 338.643 tỷ VND, 13.205 tỷ VND và 5.883 tỷ VND vào năm 2012.
CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bản công bố thông tin ACB năm 2007, 2006
Báo cáo thường niên ACB năm 2007, 2006
Báo cáo tài chính ACB năm 2007, 2006
Giáo trình ngân hàng thương mại – PGS.TS Phan Thị Thu Hà - NXB Thống kê năm 2006
Website: www.acb.com.vn
Bản cáo bạch ACB năm 2006
CAM KẾT
Đề án : Thực trạng hoạt động kinh doanh của ngân hàng ACB sau 1 năm Việt Nam gia nhập WTO
Em xin cam kết là đề án là do em thực hiện không hề chép của ai.Những số liệu, thông tin em sử dụng trong bản đề án được lấy từ những nguồn thông tin được công bố rộng rãi và công khai. Em xin trân thành cảm ơn cô Nguyễn Thị Xuân Hương đã hướng dẫn để giúp em hoàn thành tốt đề án môn học này.
MỤC LỤC
Trang
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 33130.doc