Chuyên đề Thực trạng hoạt động marketing ở công ty xuất nhập khẩu hàng tiêu dùng và thủ công mỹ nghệ Hà Nội và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của công tác marketing

Sự phát triển của đất nước nói chung cũng như sự phát triển của mỗi doanh nghiệp như công ty xuất nhập khẩu hàng tiêu dùng và thủ công mỹ nghệ Hà Nội.Với cơ chế tự hạch toán kinh doanh như hiện nay thì mặc dù là một doanh nghiệp nhà nước như công ty phải tự lực chèo lái con thuyền của mình ra khơi. Trong cơ chế thị trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay để tồn tại và phát triển không phải là điều dễ dàng nhưng nếu có được sự đồng lòng trong nội bộ và được sự quan tâm giúp đỡ của nhà nước thì chác chắn sẽ thành công. Trong giới hạn của chuyên đề thực tập này, tuy không thể phân tích tất cả các khía cạnh cũng như nêu ra hết những giải pháp kiến nghị hữu ích, song tôi hi vọng qua chuyên đề này cũng phần nào cho thấy được tình hình hoạt động kinh doanh cuả công ty nói chung và thực trạng hoạt động marketing nói riêng cũng như đóng góp được một số giải pháp kiến nghị thiết thực. Kết thúc bài viết này tôi xin chân thành cảm ơn: Thầy Trần Văn Bão và thầy Cấn Anh Tuấn cũng như các cán bộ lãnh đạo và công nhân viên trong công ty, đặc biệt là các cô chú phòng nghiệp vụ 4 đã giúp đỡ tôi hoàn thành chuyên đề thực tập này.

doc109 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1249 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Thực trạng hoạt động marketing ở công ty xuất nhập khẩu hàng tiêu dùng và thủ công mỹ nghệ Hà Nội và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của công tác marketing, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
quen với các sản phẩm của công ty như thị trường Đông Âu, Nga, và các nước SNG, thị trường châu á Thái Bình Dương, Đài Loan… Muốn duy trì và phát triển thị trường này công ty cần phải chú trọng đến các yếu tố chất lượng, giá cả dịch vụ và mạng lưới bán hàng hợp lý. Tuy nhiên, mỗi thị trường có nét đặc thù riêng nên không thể áp dụng biện pháp giống nhauvới tất cả các thị trường mà cần có kế hoạch đối với từng thị trường cụ thể. -Thị trường Đông Âu, Nga và các nước SNG. Qua phân tích đặc điểm của thị trường này, ta thấy công ty có nhiều khả năng khôi phục và thâm nhập nhưng trước mắt sản phẩm của công ty xuất khẩuvào thị trường chỉ nên tập chung vào các sản phẩm đáp ứng nhu cầu của tầng lớp có nhu cầu trung bình, sau đó từng bước phát triển sản phẩm xuất khẩu vào thị trường này. Để đẩy nhanh tốc độ tiêu dùng, tạo điều kiện để phát triển khu vực thị trường này công ty nên: Mở rộng những cửa hàng chuyên bán hàng Việt Nam cho cộng đồng người Việt Nam ở khu vực này, tập chung thành khối lượng lớn để giảm giá hàng. Những cửa hàng này nên có sự bảo trợ của Bộ Thương Mại hoặc các cơ quan quản lý Nhà nước để các công ty và các nhà sản xuất an tâm thiết lập quan hệ đại lý, gửi bán hàng thu tiền sau và các hình thức mua bán khác. Kiểm tra chất lượng bắt buộc đối với các lô hàng xuất khẩu để đảm bảo chất lượng trên mức trung bình và duy trì ổn định chất lượng này. Bảo lãnh tín dụng xuất khẩu : Nói chung do uy tín của các nước trong khu vực này còn chưa cao nên có thể gây rủi ro tín dụng, trong khi đó, nếu không chấp nhận bán hàng trả chậm thì cơ hội thâm nhập vào thị trường này giảm đi nhiều. Do đó song song với việc nghiên cứu các phương án mới công ty cần có biện pháp bảo hiểm tín dụng bằng cách mua bảo hiểm ở các công ty bảo lãnh và bảo hiểm xuất khẩu lớn của thế giới như : SFAC của pháp, Anon Insurance của Hồng Kông … Triển khai các phương thức mậu dịch đối với một số nước SNG như hàng đổi hàng, mở tài khoản đối ứng. - Đối với thị trường Châu á Thái Bình Dương. Đây là thị trường tiềm năng và phát triển nhất từ khi Việt Nam gia nhập ASEAN. Công ty có nhiều thuận lợi khi buôn bán với thị trường này nhưng gặp khó khăn vì hàng hoá và sự cạnh tranh. Trong khu vực thị trường này tuy thị trường là rất rộng lớnvà có nhiều tiềm năng phát triển nhưng cũng có những đối thủ cạnh tranh lớn như Trung Quốc, ấn Độ, Nhật Bản… Vì vậy, trong những năm tới công ty cần xâm nhập vào thị trường các nước ASEAN để tranh thủ sự ưu đãi và thuế quan, nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hoá so với các đối thủ cạnh tranh khác. Song song với việc đó, đối với khu vực này, công ty phải thực hiện các công việc sau: -Giữ vững củng cố thêm bạn hàng: Thời gian qua, kim ngạch xuất khẩu của công ty sang một số nước trong khu vực này giảm đáng kể, vì vậy công ty phải áp dụng kết hợp tất cả các biện pháp xúc tiến hỗn hợp để duy trì củng cố các bạn hàng ở khu vực này. -Phát triển sản phẩm mới: Để cạnh tranh được với các đối thủ khác, chiến lược tốt nhất đối với công ty hiện nay là khác biệt hoá sản phẩm vì vậy nghiên cứu tìm tòi phát triển sản phẩm mới là rất quan trọng. -Liên doanh với các bạn hàng: Đây là biện pháp để từng bước nâng cao vai trò và vị thế của công ty trên thị trường quốc tế. Ngoài ra, đối với một số thị trường đã khá quen với các sản phẩm của công ty như thị trường EU, Tây Bắc Âu, công ty cũng cần có chiến lược cụ thể để thâm nhập và phát triển thị trường, trong đó đặc biệt chú ý đến chiến lược sản phẩm, chiến lược giá cả và xúc tiến hỗn hợp. Các biện pháp đối với thị trường mới: Trong kinh doanh hiện đại, một doanh nghiệp “ Dậm chân tại chỗ” có nghĩa là doanh nghiệp đang thụt lùi. Vì vậy, nếu chỉ có duy trì thị trường hiện có của công ty thôi thì chưa đủ mà đòi hỏi phải có các biện pháp thâm nhập vào thị trường mới. Đối với ARTEX Hà Nội, mặc dù trong vài năm gần đây công ty đã có sản phẩm xuất sang thị trường liên minh Châu Âu-EU và thị trường Tây Bắc Âu nhưng nhìn chung các thị trường này còn mới mẻ với công ty và công ty mới chỉ thâm nhập được một phần vào thị trường này. Việc thâm nhập thị trường mới là cả một quá trình đầy khó khăn mà công ty phải cố gắng thực hiện. Nói chung để phát triển thị trường mới, trước hết công ty cần phải điều tra nghiên cứu nhu cầu và thị hiếu tiêu dùng. Sau đó dùng các biện pháp thu hút khách hàng như nâng cao chất lượng sản phẩm, sử dụng giá thâm nhập, giá giới thiệu… Ngoài ra, có một nguyên tắc bất di bất dịch là công ty phải luôn giữ chữ tín trong thương mại bởi đây là điều kiện quyết định công ty có khả năng đứng vững trên thị trường hay không, nhất là đối với thị trường mới. Giải pháp về con người: Con người luôn là yếu tố số một quyết định sự thành công của bất cứ một công ty nào và ARTEX Hà Nội cũng không nằm trong ngoài quy luật đó. Do vậy, quan tâm xem xét và có những chính sách thích hợp đối với cán bộ công nhân viên trong công ty là việc đáng để lên hàng đầu. Về mặt trình độ, Toàn bộ công nhân viên trong công ty đều có trình độ từ trung cấp trở lên, trong đó lượng người có bằng Đại học chiếm trên 60%. Con số trên tuy rằng có khá hơn một số doanh nghiệp khác, tuy nhiên cần thấy một điều là trong nền kinh tế phát triển chóng mặt như hiện nay, nhất là Việt Nam mới chỉ bước dần ra thị trường thế giới thì việc học hỏi bồi dưỡng kiến thức để nâng cao trình độ là một yêu cầu tất yếu nếu như muốn thích nghi với môi trường kinh doanh. Hiện nay công ty đã tổ chức cho cán bộ đi học nghiệp vụ hàng năm song vấn đề đặt ra không phải là chỉ quan tâm đến số lượng mà còn quan tâm cả đến chất lượng của những khoá học như vậy, và công ty cần phải nghiên cứu thay đổi các chính sách về khen thưởng cho hợp lý hơn làm sao để họ được đảm bảo hơn nữa về đời sống để có thể yên tâm công tác. 1.3. Triển vọng thị trường thế giới đối với hàng thủ công mỹ nghệ: Về nhu cầu thị trường Cùng với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế thế giới, đời sống văn hoá thế giới cũng không ngừng biến động và ngày càng phong phú, tạo điều kiện xuất hiện ngày càng nhiều nhu cầu tiêu thụ hàng thủ công mỹ nghệ, nhất là ở một số thị trường sau: + Liên minh Châu Âu : Liên minh Châu Âu là một thị trường thống nhất với những sản phẩm mỹ nghệ có giá trị cao về mặt chất lượng và giá cả. Vì vậy, xuất khẩu sang thị trường EU sẽ mang lại kim ngạch và mức lãi cao. Trong thời gian tới, thị trường EU có triển vọng tiêu thụ hàng thủ công mỹ nghệ rất lớn với nhu cầu có thể tập trung vào những xu hướng sau: Đồ gốm sứ có mẫu mã, kích thước giống như đồ gốm cổ nhằm thoả mãn nhu cầu sưu tầm đồ cổ của người dân Châu âu. Tranh sơn mài phác hoạ theo những bức tranh nổi tiếng của Châu Âu thể hiện sự hoài hoà giữa văn hóa dân tộc phương Đông và phương Tây. + Đông Âu và các nước SNG Đây là một thị trường tuy rộng lớn hơn thị trường EU về dân số, nhưng thu nhập không cao do tình hình biến động về chính trị và kinh tế. Mặt khác, ở thị trường này, yêu cầu về chất lượng và mẫu mã hàng hoá không chặt chẽ bằng thị trường EU, nhưng mặt hàng vẫn có khả năng tiêu thụ. Tuy nhiên, ở thị trường này cũng không bán được hàng với mức giá cao. Trong thời gian tới, khu vực này có xu hướng ổn định hơn về chính trị và kinh tế , đồng thời đây lại là thị trường truyền thống của Việt Nam và các nước XHCN, do đó nhu cầu tiêu thụ hàng thủ công mỹ nghệ sẽ dần hồi phục và tăng mạnh với xu hướng chung có thể là: Mẫu mã sản phẩm đơn giản không cần trình độ nghệ nhân quá cao. Những mặt hàng sản xuất hàng loạt như : lọ hoa gốm sứ, bát đĩa ấm chén… vẫn có thể được chấp nhận. Giá cả ở thị trường này sẽ có xu hướng giảm vì sẽ có đối thủ nhảy vào cạnh tranh. + Thị trường Châu á Thái Bình Dương: Đây là khu vực có tốc độ tăng trưởng kinh tế rất nhanh trong thời gian qua và những năm tiếp theo, thu nhập được nâng lên, đời sống kinh tế ngày một cao và dần được ổn định. Do đó, nhu cầu về tiêu thụ các sản phẩm mỹ nghệ của khu vực này ngày một tăng. Hiện tại có thẻ thấy xu hướng của khu vực thị trường này là có nhu cầu đối với các sản phẩm mỹ nghệ mang đậm phong cách á Đông. Chất lượng và độ tinh xảo có thể chưa đòi hỏi cao lắm và giá cả cũng ở mức vừa phải phù hợp với nhu cầu của người dân. Về tình hình cạnh tranh: Đối với mặt hàng thủ công mỹ nghệ hiện nay trên thế giới có rất nhiều nước tham gia xuất khẩu. Trong bản thân mỗi nước, số lượn doanh nghiệp sản xuất tham gia xuất khẩu ngày càng nhiều. Vì vậy có thể thấy tình hình cạnh tranh trên thị trường này ngày càng gay gắt và quyết liệt, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có chiến lược cạnh tranh thích hợp để chiếm lĩnh thị trường. Về đồ gốm sứ, Trung Quốc luôn chiếm ưu thế cao trên thị trường thế giới với những sản phẩm nổi tiếng của Giang Tây và Thượng Hải. Nói đến việc cạnh tranh về chất lượng hàng gốm sứ thì khó có sản phẩm của nước nào đánh bại được uy tín sản phẩm của Trung Quốc. Về số lượng hàng gốm sứ, sơ mài, chạm khảm tại thị trường Đông Âu – SNG thì Việt Nam vẫn giữ ưu thế là thị trường quen thuộc. Nhưng do khả năng cạnh tranh yếu hơn các đối thủ khác nên có thể thị phần sẽ giảm. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ có biện pháp nâng cao khả năng cạnh tranh hơn nữa. Đối với khu vực thị trường Châu á Thái Bình Dương, do có một số nước Đông Nam á khác cũng tham gia xuất khẩu hàng này nên sẽ là những đối thủ cạnh tranh rất lớn của Việt Nam. Hơn nữa, Việt Nam đang trong quá trinh cắt giảm thuế quan theo chương trình CEPT để hội nhập AFTA, tuy hàng thủ công mỹ nghệ đã được một số ưu đãi theo chương trình phát triển làng nghề truyền thống của Chính phủ, nhưng chi phí về xuất khẩu vẫn còn cao, do đó khả năng cạnh tranh thấp và khó có thể cạnh tranh với các nước trong khu vực. Từ những đặc điểm nổi bật của thị trường thế giới về hàng thủ công mỹ nghệ và xu hướng biến động của nó, các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu cần đưa ra kế hoạch sản xuất, xuất khẩu và phát triển thị trường nhằm đảm bảo kinh doanh có hiệu quả. Song, mỗi thị trường lại có những đặc điểm riêng, tuỳ thuộc và đặc điểm và khả năng của doanh nghiệp mà đầu tư phát triển thị trường xuất khẩu mặt hàng nào cho thích hợp. Vì vậy trước khi đưa ra các biện pháp phát triển thị trường, thì chúng ta cần nghiên cứu chi tiêt thực trạng về thị trường xuất khẩu của công ty xuất nhập khẩu hàng tiêu dùng và thủ công mỹ nghệ ARTEX Hà Nội. II. Một số giải pháp và điều kiện thực hiện giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động marketing. 2.1.Đẩy mạnh công tác nghiên cứu và lựa chọn thị trường xuất khẩu: Nghiên cứu thị trường xuất khẩu có ý nghĩa rất quan trọng, nó cho phép doanh nghiệp đánh giá được qui mô và tiềm năng thị trường xuất khẩu và là cơ sở để lựa chọn thị trường xuất khẩu tốt nhất. Để làm tốt việc này, công ty cần phải tổ chức củng cố lại phòng điều tra nghiên cứu thị trường, tổng hợp tin tức và xử lý thông tin để đưa ra định hướng và quyết định kinh doanh đúng đắn, kịp thời chính xác và hiệu quả cao. Trong việc nghiên cứu các thông tin thị trường, phương pháp nghiên cứu phổ biến hiện nay là nghiên cứu tài liệu, phương pháp này tuy đỡ tốn kém và phù hợp với khả năng của công ty nhưng độ tin cậy không cao. Vì vậy trong thời gian tới công ty cần tìm kiếm các nguồn thông tin thứ cấp và khai thác triệt để các thông tin đó. Cũng như phải sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu và xử lý thông tin một cách hiệu quả hơn. Về nội dung của công tác điều tra nghiên cứu thị trường, lãnh đạo công ty cần chỉ đạo và kết hợp với phòng tổng hợp thị trường nghiên cứu các vấn đề sau: Nghiên cứu chính sách ngoại thương của các quốc gia về tính ổn định mức độ tác động, sự can thiệp của chính phủ…đối với các vấn đề: +Chính sách thị trường. +Chính sách mặt hàng. +Chính sách hỗ trợ. - Xác định và dự báo biến độ nhu cầu hàng hoá trên thị trường thế giới, trong đó cần chú ý các vấn đề sau: + Xác định tiềm năng của thị trường về mặt hàng của công ty cần bán thông qua số liệu thông kê, thăm dò ý kiến khách hàng, bán hàng thử… + Xác định yêu cầu cụ thể của thị trường về các sản phẩm của công ty như kiểu dáng mẫu mã, tiêu chuẩn chất lượng những qui định về xuất nhập khẩu, phương thức bán hàng, để có những thay đổi linh hoạt cho phù hợp với nhu cầu và điều kiện thị trường. + Nghiên cứu những nhu cầu mới phát sinh của thị trường để có thể mở rộng hoạt động kinh doanh trong nhiều lĩnh vực mới nếu nhà nước cho phép. + Nghiên cứu tiềm năng bán hàng của các đối thủ cạnh tranh trong và ngoài nước, phân tích các kênh bán hàng, giá cả, mẫu mã, quảng cáo … của họ để tìm ra điểm mạnh, điểm yếu của họ cũng như của công ty, từ đó đưa ra những quyết định bổ ích cho việc xâm nhập thị trường sau này. Bên cạnh đó, công ty cần nghiên cứu đến sự biến động nhu cầu đối với hàng thủ công mỹ nghệ và những nhân tố anh hưởng đến sự biến động đó để có chính sách xuất khẩu phù hợp. Thông thường có thể thấy các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu này gồm: Nhân tố làm cho dung lượng thị trường biến đổi có tính chu kỳ như sự vận động của tình hình kinh tế trên thế giới, tính chất thời vụ trong sản xuất, phân phối và lưu thông hành hoá . Nhân tố ảnh hưởng lâu dài đến dung lượng thị trường như sự tiến bộ của khoa học công nghệ, tập quán tiêu dùng, hàng hoá thay thế. Nhân tố ảnh hưởng lâu dài đến dung lượng thị trường như: sự đầu cơ, chiến tranh, hạn hán, bão lụt, các xung đột chính trị xã hội… Điều quan trong là công ty phải xác định được nhân tố nào có ý nghĩa quyết định đến xu hướng phát triển thị trường ở giai đoạn hiện tại và tương lai. 2.2.Hoàn thiện chính sách marketing hỗn hợp trên thị trường xuất khẩu Marketing hỗn hợp là công tác khó có thể thiếu được trong điều kiện cạnh tranh của kinh tế thị trường. Nó có tác động lớn tới sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp . Các chính sách Marketing hỗn hợp bao gồm: 2.2.1.Chính sách sản phẩm xuất khẩu : Trong cuộc cạnh tranh ác liệt, thì đưa ra được sản phẩm có chất lượng phù hợp với mong muốn của khách hàng với giá cả thị trường chấp nhận chính là mục tiêu marketing của bất kỳ doanh nghiệp nào. Đối với một nhóm sản phẩm hay thị trường điều đó nghĩa là cần có sự khác biệt sản phẩm để có được sự thích ứng sản phẩm đôí với mỗi thị trường. Nhưng đối với một số nhóm sản phẩm hay phân loại thị trường khác thì lại có được lợi thế cạnh tranh nhờ chính sách đưa ra sản phẩm chung cho tất cả các thị trường theo hướng toàn cầu hoá sản phẩm. Đối với cả hai khuynh hướng trên thì chất lượng sản phẩm là quan trọng. Trong thời gian qua, mặc dù đã trú trọng đến chính sách sản phẩm song nhìn chung công ty chưa hoàn toàn biết được sản phẩm của mình đáp ứng được các nhu cầu của thị trường ở mức độ nào. Vì vậy trong thời gian tới công ty cần tiếp tục hoàn thiện hơn nữa chính sách sản phẩm của mình. Có thể định kỳ hoặc không định kỳ tổ chức các cuộc hội nghị khách hàng để nắm bắt ý kiến của họ đối với sản phẩm của mình để có kế hoạch hoàn thiện hơn chính sách sản phẩm. Công ty cần đa dạng hoá sản phẩm nhằm nâng cao khả năng đáp ứng các cấp độ nhu cầu khác nhau của khách hàng mục tiêu, tận dụng tốt đa năng lực hiện có và phân tán rủi ro. Sản phẩm hàng thủ công mỹ nghệ phần lớn được dùng để trưng bày trang trí, ít có giá trị sử dụng cao. Những sản phẩm này mang đậm bản sắc dân tộc truyền thống và nghệ thuật của các nước Phương Đông nói chung và Việt Nam nói riêng nên có giá trị cao song lại phụ thuộc vào nhu cầu của khách hàng nước ngoài . Do đăc điểm của hàng hoá như vậy cần chú ý đến vấn đề để văn hoá có ảnh hưởng thế nào đối với nhận thức về giá trị sản phẩm. Sản phẩm không có ý nghĩa như là bản thân sản phẩm về mặt thực tế nữa mà hơn thế nữa, sản phẩm còn là sự thoả mãn mà khách hàng nhận được khi mua và tiêu dùng nó. Do vậy để có thể phát triển được sản phẩm, công ty phải chú trọng cả hình dáng, hương thơm, cấu tạo, chất liệu, chức năng sử dụng, bao bì, nhãn hiệu, sự nổi tiếng của nhãn hiệu gốc gác xúât xứ sản phẩm mà khách hàng đang tiêu dùng. Tất cả những lợi ích đó tạo nên nhận thức về giá trị của sản phẩm.Để tối đa hoá sự thoả mãn của người tiêu dùng, công ty cần tạo ra sản phẩm ấn tượng tốt, nhiều mẫu mã độc đáo, phù hợp với thẩm mỹ,trình độ của khách hàng, cần điều chỉnh các yếu tố phi vật lý sao cho thích ứng với mỗi kiểu thị trường. 2.2.2. Chính sách giá cả: Đối với mặt hàng thủ công mỹ nghệ giá cả không phải là điều quan trọng ki tiêu thụ sản phẩm. Sản phẩm được tiêu thụ bởi chủ yếu là khách hàng nước ngoài, hơn thế nữa, khách hàng đánh giá giá trị sản phẩm không dựa vào đắt hay rẻ. Mà dựa vào những cảm nhận của họ qua giá trị phi vật chất, do vậy cán bộ kinh doanh xuất nhập khẩu phải biết đưa sản phẩm đến đúng nơi có nhu cầu và đưa ra mức giá hợp lý, phù hợp với giá trị cảm nhận của khách hàng. Đối với hàng thủ công mỹ nghệ, giá thành thấp cũng không phải là ưu thế duy nhất trong cạnh tranh toàn cầu, mà chính là sự ổn định về cung cấp và chất lượng. Công ty nên tạo ra được sự độc đáo về sản phẩm và dịch vụ của riêng mình và sản phẩm được bán ở khắp mọi nơi thì chắc chắn sẽ dẫn đến thành công trên thị trường quốc tế. Cũng như các doanh nghiệp xuất nhập khẩu của Việt Nam nói chung hiện nay công ty áp dụng giá FOB để xuất khẩu trên cơ sở thoả thuận với khách hàng nước ngoài. Để tránh tình trạng bị ép giá, công ty cần dựng khung giá cho từng loại sản phẩm xuất khẩu trên cơ sở nghiên cứu và phân tích chi phí, giá cả thị trường quốc tế và giá cả của đối thủ cạnh tranh. Đồng thời duy trì mức giá bán trên cơ sở cải tiến chất lượng nhờ đó tạo ra quan hệ giá cả chất lượng tốt hơn, có lợi hơn cho khách hàng và do đó nâng cao khả năng cạnh tranh và vị thế của công ty. Để có ít rủi ro ảnh hưởng đến giá bán, công ty cũng cần có các biện pháp bảo đảm tỷ giá hối đoái thích hợp với khả năng cua mình. 2.2.3. Chính sách phân phối: Trong thời gian qua, chính sách phân phối của công ty chưa được chú trọng và phát triển. Công ty đã chỉ đáp ứng nhu cầu của khách hàng khi có đơn đặt hàng chứ chưa chủ động tìm kiếm và mở rộng thị trường. Do vậy rong thời gian tới, công ty cần tiếp tục tìm mọi biên pháp đi mở rộng thị trường nước ngoài, duy trì và củng cố các thị trường cũ ở ku vực Châu á, Thái Bình Dương, Đông Âu và Tây Bắc Âu, mơ rộng và phát triển thị trường sang các nước ở khu vực trung cân Đông và các nước ASEAN để được hưởng chế độ ưu đãi thuế quan. ở mỗi một khu vực thị trường công ty cần xác định các điểm bán hàng. Trong một khu vực thị trường có thể đặt nhiều điểm bán hàng. Mỗi điểm bán hàng là cơ hội để công ty có thể kiểm soát một “ khu vực nhỏ hơn nữa “ của thị trường. Thủ công mỹ nghệ là mặt hàng mang lại giá trị tinh thần là chính, nó phụ thuộc vào trình độ thẩm mỹ và cảm nhận riêng của mỗi người. Vì vậy để quyết định được điểm bán hàng, công ty cần phải xác định được là “ bán cho ai “ một cách chính xác. Điều này có nghĩa là phải xác định được nhóm khách hàng trọng điểm để quyết định phương thức chuyển đưa hàng hoá đến cho họ một cách hiệu quả. Công ty xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ và hàng tiêu dùng Hà Nội chủ yếu xuất khẩu khi khách có nhu cầu và đã ký kết hợp đồng. Do là công ty trung gian, vì vậy công ty rất bị động khi khách ký hợp đồng với khối lượng lớn. Do không dự trữ nên nhiều khi công ty đã không thoả mãn được tối đa nhu cầu của khách, vì vậy tuỳ theo điều kiện cụ thể mà công ty nên tổ chức dự trữ tập trung hoặc phân tán dọc theo kênh phân phối. Có nhiều vấn đề cần giải quyết khi xác định phương án dự trữ cụ thể. Nhưng về nguyên tắc thì nên cố gắng thoả mãn tốt nhu cầu thời gian của khách hàng trên cơ sở giảm bớt chi phí dự trữ tối đa, tăng vòng quay của vốn. 2.2.4. Chính sách xúc tiến: Hiện nay trên thị trường thế giới, mặt hàng thủ công mỹ nghệ ngày càng có nhiều quốc gia tham gia xuất khẩu, do vậy doanh nghiệp nào tạo được thế mạnh thì sẽ tồn tại và phát triển. Điều này còn phụ thuộc rất nhiều vài việc tuyên truyền, quảng cáo, nghệ thuật bán hàng, tham gia các hoạt động hội chợ, triển lãm quốc tế. Đối với các công ty, các hinh thức này còn nghèo nàn nên hình ảnh của công ty trong mắt người tiêu dùng về hình ảnh sản phẩm mỹ nghệ của công ty, kích thước tiêu dùng, công ty cần thực hiện các biện pháp sau: Tăng cường hoạt động quảng cáo. khi xây dựng chiến lược quảng cáo ở thị trường nước ngoài, công ty phải quan tâm trước hết đến môi trường quảng cáo về kinh tế, văn hoá, chính trị, luật pháp, khoa học kỹ thuật. Đối với thị trường các nước đang phát triển, luật về chống độc quyền, luật về cạnh tranh, luật bảo vệ bản quyền… rất chăt chẽ, vì vậy chiến lược quảng cáo của công ty phải độc đáo, tránh tình trạng “ nhái lại “ quảng cáo của các đối thủ khác. Để hoạt động quảng cáo có hiệu quả hơn,công ty cần phải xác định rõ ràng đúng đắn mục tiêu, ý tưởng chỉ đạo và chủ đề quảng cáo. Bên cạnh đó, một vấn đề khác mà công ty cần quan tâm là lựa chọn phương tiện quảng cáo sao cho phù hợp, tức là vừa phải tiết kiệm được chi phí quảng cáo, vừa phải truyền tải được lượng thông tin lớn nhất tới đông đảo khách hàng. Ngoài biện pháp sử dụng quảng cáo, công ty cần phải xúc tiến bán hàng ra nước ngoài thông qua các biện pháp như gửi Catalogue, gửi sản phẩm mẫu… Thông qua Catalogue khách hàng sẽ có thông tin về chủng loại hàng hoá, kích cỡ, màu sắc… nên yêu cầu Catalgue phải được in đẹp, dễ đọc, chú ý đến màu sắc, bố trí sản phẩm hàng hoá hấp dẫn,kích thước nhu cầu của người tiêu dùng, của người xem. Công ty cũng có thể gửi hàng mẫu cho khách hàng quan tâm nhằm cung cấp thêm cho họ sự nhận biết về sản phẩm của công ty. Công ty cần xây dựng kế hoạch hàng năm về việc tham gia hội chợ triển lãm thương mại quốc tế để thông qua đó tiếp xúc và giao dịch trực tiếp với khách hàng, tìm hiểu nhu cầu thực tế của khách hàng về các loại hàng hoá của công ty.Để tăng hiệu quả, ngoài việc trưng bày sản phẩm hàng hoá, công ty có thể gửi trực tiếp tặng sản phẩm hoặc qua biển giới thiệu về các mặt hàng của mình. Đây chính là cơ hội tốt để khách hàng hiểu biết hơn về công ty và sản phẩm của công ty, từ đó gợi mở nhu cầu và biến nhu cầu thành sức mua thực tế. Ngày nay, internet là một phương tiện rất hữu hiệu để quảng cáo cũng như giao dịch. ARIEX – Hà Nội đã rất nhanh nhạy nắm bắt vấn đề này. Công ty đã xây dựng trang Web của riêng mình đồng thời nối mạng cho toàn bộ hệ thống máy tính trong công ty. Tuy nhiên toàn bộ mạng cũng như trang web chưa được cập nhật thường xuyên các thông tin liên quan tới công ty cũng như chưa thoả mãn được thông tin của khách hàng qua trang web. Trong thời gian tới, công ty nên chú ý đến trang web đê nó có thể là công cụ hữu hiệu vừa là để quảng bá công ty vừa là nơi có thể giao dịch hợp đồng diễn ra. Muốn vậy, công ty cần giành riêng một bộ phận chuyên trách về vấn đề này. Bộ phận này khoảng từ 3 đến 5 người vừa am hiểu về các sản phẩm của công ty, vừa hiểu biết về lĩnh vực internet, sẽ quảng bá sản phẩm cũng như hình ảnh của công ty. Trang web cũng phải thường xuyên được đổi mới cung cấp thêm những điểm mạnh của công ty, các sản phẩm, lĩnh vực mà công ty kinh doanh trong thời gian tới và tất cả các vấn đề mà khách hàng quan tâm. Xúc tiến là một trong bốn tham số quan trọng trong kế hoạch Marketing – Mix. Để công cụ này được phát huy một cách hiểu quả, công ty cần phải phát huy tinh thần đàon kết, mọi thành viên trong công ty nỗ lực đóng góp sức mình để tọ ra hình ảnh đẹp của công ty đối với khách hàng. Để hoạt động xúc tiến có hiệu quả, công ty nên sử dụng tổng hợp các nội dung của hoạt động xúc tiến. Nừu công ty làm tốt công tác xúc tiến thương mại, công ty có khả năng đạt hiệu quả cao trong kinh doanh. 2.3.Điều kiện thực hiện các giải pháp: Với những giải pháp đưa ra trên, công ty hoàn toàn có thể thực hiện tốt nếu các điều kiện sau đây được thực hiên: Công ty cần phát huy sức mạnh tập thể của cán bộ công nhân viên chức trong công ty. Trong đó dựa vào sự lãnh đạo của Đảng phát huy vai trò của các tổ chức đoàn thể công đoàn và đoàn thanh niên nnhằm tạo ra bầu không khí thi đua sôi nổi phấn khởi trong công ty. Thực hiện mọi biện pháp để có thể phát huy những nhân tố tích cực để hạn chế những yếu tố tiêu cực trong mọi đơn vị, phòng ban và cá nhân trong công ty. Chấn chỉnh nội qui lao động, ý thức tổ chức kỷ luật, nhất là giờ giấc làm việc. Khen thưởng kịp thời, xứng đáng với những tập thể, cá nhân đạt được thành tích cao trong mọi hoạt động. Đào tạo, bồi dưỡng bổ xung cánm bộ kịp thời để nâng cao năng lực thực tế. Cán bộ xuất nhập khẩu cần hoàn thiện chính mình, thành thạo nghiệp vụ, năng động tìm kiếm nguồn hàng và khách hàng. Công ty tiếp tục tham gia các hội chợ triển lãm ở nước ngoài theo phương thức công ty và cá nhân cùng lo cùng chịu trách nhiệm về kinh tế. Mạnh dạn đầu tư từng bước để xây dựng chân hàng xuất khẩu trong các nganh, hàng mà công ty có thế mạnh về kinh nghiệm, về thị trường như ngành may mặc và song mây. Đồng thời, Ban Giám đốc cũng phải thường xuyên chỉ đạo, bổ xung cán bộ có năng lực chuyên môn. Đãi ngộ thoả đáng đối với công sức của những cán bộ công nhân viên có thành tích cao. Các tổ chức đoàn thể cần phát huy vai trò chủ động hơn nữa ở cả hai mặt nhằm đảm bảo quyền lợi cho người lao động, đồng thời với việc tăng cường trách nhiệm của cán bộ công nhân viên trong công ty. Một số kiến nghị đối với cơ quan quản lý nhà nước. 3.1.Nhà nước nên có chính sách tỷ giá hối đoái thích hợp. Tỷ giá hối đoái và có chính sách tỷ giá hối đoái là hai nhân tố quan trọng để thực hiện chiến lược hướng ngoại, đẩy mạnh xuất khẩu. Nó ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu. Khi nói đến ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái đến hoạt động xuất khẩu người ta tính đến hai nhân tố chủ yếu là tỷ giá hối đoái chính thức (TGHĐCT ) và tỷ giá hối đoái thực tế (TGHĐTT). Tỷ giá hối đoái chính thức là tỷ giá do Nhà nước công bố tại một thời điểm nhất định như tỷ giá hối đoái chính thức giữa VNĐ và USD ngày 15 tháng 5 là 14.060 VNĐ/1 USD. Nhưng tỷ giá hối đoái thực tế thì không phải như vậy mà nó phụ thuộc vào tỷ lệ lạm phát ở các nước có quan hệ thương mại. Tỷ giá hối đoái thực tế và tỷ giá hối đoái chính thức có quan hệ như sau: TGHĐTT =( TGHĐCT X chỉ số giá cả trong nước) y chỉ số giá cả nước ngoài. Việc đưa chỉ số giá cả nước ngoài vào tính tỷ giá thực tế cần phải được cân nhắc kỹ, bởi vì một nước có quan hệ buôn bán với nhiều nước khác. Để sử dụng có hiệu quả chính sách tỷ giá hối đoái nên tính giá hối đoái song phương đối từng bạn hàng thương mại quan trọng. Nếu tỷ giá hối đoái chính thức cố định, chỉ số giá trong nước tăng lên nhiều hơn so với chỉ số giá của nước ngoài thì TGTT tăng lên và ngược lại. Nếu tỷ giá hối đoái thực tế cao thì hàng nhập khẩu rẻ hơn hàng nội địa. Hàng hoá trở nên kém sinh lợi do ngoại tệ thu được phải bán với tỷ giá chính thức thấp. Nếu các nhà xuất khẩu tăng xuất khẩu để bù đắp chi phí thì sẽ gặp khó khăn trong việc chiếm lĩnh thị trường. TGTT tăng khuyến khích xuất khẩu, làm giảm nhập khẩu. Do vậy, vấn đề quan trọng là Nhà nước phải có biện pháp giảm lạm pháp, ổn định giá trị tiền nội địa và có tỷ giá chính thức hợp lý phù hợp với mục tiêu chung trong chén lược phat triển. 2. Nhà nước cần hoàn thiên hệ thống ngân hàng tín dụng, thanh toán. Tạo các điều kiện dễ dàng cho cả hai phía Việt Nam và bạn hàng nước ngoài giao dịch và thanh toán một cách nhanh chóng. Mở rộng nhiều hình thức thanh toán ở nhiều địa điểm khác nhau. Cần có chính sách hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp, cá nhân sản xuất hàng xuất khẩu khi cần thiết. Để mở rộng thị trường nước ngoài: thị trường mà ở đó cạnh tranh cực kỳ khốc liệt, nhà xuất khẩu Việt Nam thường phải thực hiện đa số các hợp đồng xuất khẩu theo phương thức thanh toánD/A hoặc D/P, tức là bán chịu trả chậm hoặc là hình thức tín dụng hàng hoá với lãi suất ưu đãi cho người mua. Trong trường hợp này sự hỗ trợ của Nhà nước là rất cần thiết, nhất là đối với công ty chưa đủ lớn mạnh như Artexport và nhiều công ty khác, sự hỗ trợ trong việc bảo đảm tài chính tín dụng và tín dụng thực hiện qua các hình thức: Cấp tín dụng cho doanh nghiệp xuất khẩu trong nước: Vốn bỏ ra cho việc sản xuất và thực hiện hợp đồng xuất khẩu là rất lớn. Người xuất khẩu phải có vốn trước và sau khi giao hàng để mà thực hiện một hợp đồng xuất khẩu. Việc cấp tín dụng ngoài việc thúc đẩy xuất khẩu và giảm giá thành xuất khẩu vì : có vốn công ty có thể thực hiện việc bán chịu. Các ngân hàng nên hỗ trợ cho công ty cả trước và sau khi giao hàng. + Tín dụng trước khi giao hàng: Trước khi giao hàng công ty cần lượng vốn nhất định để mua vật liệu phục vụ sản xuất, thu mua hàng xuất khẩu, trang trải các khoản chi phí vận chuyển hàng tới bên mua… được Nhà nước cấp tín dụng với lãi suất thấp cho phép công ty bán được giá thấp để cạnh tranh với các hãng khác, đặc biệt là các nhà sản xuất nước ngoài như Trung Quốc, Đài Loan… + Tín dụng sau khi giao hàng : Đây là hình thức mua hối phiếu xuất khẩu và tạm ứng theo chứng từ hàng hoá của ngân hàng đối với nhà xuất khẩu. Loại tín dụng này thương để trả các khoản tín dụng trước khi giao hàng. 3. Tăng mức ưu đãi đầu tư sản xuất kinh doanh mặt hàng thủ công mỹ nghệ. Với hệ thống chính sách khuyến khích, ưu đãi hiện hành, thì trong sản xuất kinh doanh nội địa các mặt hàng thủ công mỹ nghệ các ngành nghề truyền thống được ưu đãi ở mức cao hơn các hàng thủ công mỹ nghệ khác không thuộc các ngành truyền thống. Nhưng trong trường hợp xuất khẩu, nếu xuất khẩu đạt trên 30% giá trị hàng hoá sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì múc ưu đãi không có gì khác biệt giữa hàng thủ công mỹ nghệ thuộc ngành nghề truyền thống và các hàng hoá xuất khẩu khác. Dự án xuất khẩu kinh doanh mặt hàng thủ công mỹ nghệ thuộc ngành nghề truyền thống danh mục A có sử dụng nhiều lao động, được miễn ba năm thuế thu nhập doanh nghiệp và giảm 50% cho bốn năm tiếp theo. Sửa đổi bổ sung các quy định cho vay vốn, nhất làvốn ưu đãi Theo nghị định 43/1999 NĐ - CP ngày26/6/1999 của Chính phủ về tín dụng, đầu tư phát triển của Nhà nước, thì những dự án đầu tư tại các vùng khó khăn trong đó có dự án sản xuất hàng xuất khẩu đặc biệt là các dự án sử dụng nhiều lao động mới được vay từ qỹ hỗ trợ phát triển của Nhà nước. Vì vậy, đề nghị Chính phủ mở rộng thêm việc cho vay vốn từ quỹ này đối với các dự án sxkd thuộc các ngành nghề thủ công mỹ nghệ truyền thống đã được quy định trong danh mục A, không kể là dự án đầu tư tại vùng, đồng thời các dự án này được áp dụng chính sách “ hỗ trợ lãi suất sau đầu tư “ theo quy định tại Nghị định 43 nêu trên hoặc được quỹ này bảo lãnhtín dụng đầu tư. Trường hợp đầu tư sản xuất kinh doanh hàng xuất khẩu còn có thể được quỹ hỗ trợ xuất khẩu của quốc gia cấp tín dụng xuất khẩu ưu đãi và bảo lãnh tín dụng xuất khẩu. Chính sách khuyến khích, ưu đãi hiện có đối với các ngành nghề truyền thống ( theo luật khuyến khích đầu tư trong nước ) là áp dụng cho các dự án đầu tư thành lập mới hoặc mở rộng các cơ sở sản xuất kinh doanh hàng thủ công mỹ nghệ. Thực trạng hiện nay là các đơn vị sản xuất kinh doanh hàng thủ công mỹ nghệ đều thiếu vốn, không vay được vốn hoặc không đủ sức sản xuất kinh doanh có hợp đồng xuất khẩu đạt mức 50.000 USD trở lên, đề nghị Chính phủ cho hưởng các ưu đãi về vốn kinh doanh. Được ngân hàngưu tiên cho vay đủ vốn sản xuất kinh doanh theo hợp đồng đã ký. Sau khi thực hiện hợp đồng, được qỹu hỗ trợ phát triển của Nhà nước hoặc quỹ hỗ trợ xuất khẩu hỗ trợ lãi suất theo quy định tại nghị định 43/1999/NĐ - CP ngày 29/6/1999 tức là hỗ trợ 50% lãi suất trên số vốn thực tế đã vay tại ngân hàng 4. Chính sách đối với nghệ nhân. Nghệ nhân, thợ cả có vai trò rất lớn đối với nghề và làng nghề hoặc ít nhất cũng không thể có làng nghề phát triển, làng nghề lừng danh. Từ đó thấy rằng nghệ nhân, thợ giỏi có vai trò tíh cực bảo tồn và phát triển ngành thủ công mỹ nghệ truyền thống, Nhà nước cần có chính sách đối với nghệ nhân, giúp đỡ hỗ trợ, khuyến khích họ phat huy tài năng phát triển nghề, phát triển sản xuất phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu, truyền dạy nghề cho con cháu, đào tạo nghề cho lao động sản xuất. Chính sách đối xử với nghệ nhân, thợ giỏi được thực hiện tốt là một đảm bảo duy trì và phát triển đội ngũ thợ lành nghề trong các làng nghề thủ công mỹ nghệ truyền thống , góp phần bảo tồn và phát triển một trong những di sản văn hoá quý giá của dân tộc. 5. Chính sách đối với làng nghề Nghề thủ công mỹ nghệ truyền thống của Việt Nam được duy trì và phát triển, chủ yếu ở các làng nghề. Trong cả nước có đến hàng ngàn làng nghề. Riêng các tỉnh đồng bằng Sông Cửu Long có đến hàng trăm làng nghề. Có những làng nghề tồn tại và phát triển hàng trăm năm, thậm chí là hàng ngàn năm nay ( nghề Gốm Bát Tràng có từ 500 năm, nghề tơ lụa Hà Đông có từ 1700 năm…). Theo số liệu nghiên cứu thì Việt Nam có đến 52 nhóm nghề thủ công mỹ nghệ truyền thống. Trong quá trình phát triển, nhất là trong những năm gần đây hoạt động theo cơ chế thị trường các làng nghề đã phân hoá rõ rệt, một số làng nghề phát triển mạnh và có sự lan toả sáng các vùng xung quanh ( nghề gốm, chạm khảm, chế biến gỗ, mây, tre ) một số làng nghề phát triển cầm chừng không ổn định ( nghề đồ sành, đúc đồng…), có những làng nghề gặp nhiều khó khăn ít cơ hội phát triển ( nghề giấy gió, gò đồng, dệt thổ cẩm Chăm…) đồng thời có những làm nghề đang trong quá trình suy vong và có khả năng mất đi ( nghề giấy sắc, tranh dân gian Đông Hồ, nón quai thao…). Trong quá trình phát triển, làng nghề có điều kiện và cơ hội phát triển nhanh đều gặp một số khó khăn như thiếu vốn hoạt động, cơ sở hạ tầng yếu kém, ô nhiễm môi trường và hiện naycó nơi vấn đề cơ sở hạ tầng và môi trường đặt ra rất ga găt, bức xúc như ở làng gốm Bát Tràng, lang giấy, lang sắt ở Bắc Ninh… Để các ngành nghề thủ công mỹ nghệ truyền thống, các làng nghề duy trì và phát triển cá hoạt động sản xuất kinh doanh, Nhà nước cần có những chính sách hỗ trợ làng nghề. Ví dụ như : Phổ biến, hướng dẫn đúng pháp luật, hiểu biết các chính sách và các nghề đăng ký hoạt động theo đúng pháp luật, hiểu biết các chính sách và các thủ tục đã quy định để hướng các chính sách khuyến khích, ưu đãi hiện có hoặc sẽ được Nhà nước ban hành. Từ đó, đề nghị Chính phủ thực hiện chính sách hỗ trợ tài chính thực hiện các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng ( đường giao thông, bến bãi, đường dây tải điện…), dự án xử lý các vấn đề môi trường …, tại khu vực làng nghề , cụ thể là dự án đầu tư riêng qua ngân sách của tỉnh, thành phố trực thuộc TW để thực hiện các dự án đầu tư làng nghề được duyệt hàng năm với mức không thấp hơn 50% tổng số thu vào ngân sách từ làng nghề trong năm trước. 6. Chính sách đào tạo thở thủ công truyền thống. Thợ thủ công trong các ngành nghề thủ công mỹ nghệ truyền thống thường không học nghề trong các trường lớp như ngành nghề khác mà chủ yếu được các nghệ nhân giỏi truyền nghề theo phương pháp “ cầm tay chỉ việc “ tại các làng nghề, trong đó có những thủ pháp nghệ thuật bí quyết nhà nghề thường các nghệ nhân chỉ truyền dạy cho con cháu từ đời này qua đời sau, không dễ gì lọt ra ngoài, họ giữ gìn các bí quyết đối với ý thức đầy đủ và cẩn trọng. Trong các lĩnh vực khác thường được Nhà nước đầu tư xây dựng các trường dạy nghề, vậy Nhà nước cũng cần có những chính sách hỗ trợ đào tạo nghề thủ công trong các ngành nghề phù hợp với đặc điểm nêu trên. Để thực hiện yêu cầu này có thể áp dụng các chính sách biện pháp sau: Mở rộng số trường mỹ thuật thực hành ở một số nơi có nhu cầu hoặc mở thêm một khoa mỹ thuật thực hành trong các trường cao đẳng mỹ thuật hiện có để đào tạo thợ phổ thông theo phương thức vừa học vừa lao động sản xuất tại các làng nghề, cơ sở sản xuất nhất là cơ sở có nhiều hàng xuất khẩu. Nhà nước hỗ trợ một phần chi phí và những cơ sở sản xuất có lao động vừa học vừa làm đóng góp một phần. Chi phí Nhà nước hỗ trợ chủ yếu sử dụng để trang trải các chi phí về giảng dạy như mời giảng viên và nghệ nhân giảng dạy, hướng dẫn thực hành các chi phí thí nghiệm ( nếu có ). Nếu không mở trường lớp như trênthì Nhà nước hỗ trợ một phần chi phí từ quỹ hỗ trợ việc làm để các cơ sở sản xuất hàng xuất khẩu tự tổ chức việc làm đào tạo nghề,kinh phí hỗ trợ được thực hiện theo dự án đào tạo hoặc theo kết quả đào tạo nghề do UBND thành phố xét duyệt. 7. Chính sách hỗ trợ xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường xuất khẩu. Do đặc điểm khó khăn trong sản xuất kinh doanh hàng thủ công mỹ nghệ nên đề nghị Nhà nước co chính sách hỗ trợ một phần chi phí xúc tiến thương mại, tiếp thị mở rộng thị trường xuất khẩu. Mặt khác, trong thương mại quốc tế, không có hoặc ít thấy nước nào không dành một nguồn kinh phí nhất định của ngân sách Nhà nước hỗ trợ cho công tác xúc tiến thương mại, nhất là cho việc khuyếch trương xuất khẩu. Trong lĩnh vực xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ, đề nghị Nhà nước hỗ trợ dưới các hình thức như sau: Việc hỗ trợ này có thể thực hiện trực tiếp đối với các doanh nghiệp từ một trung tâm xúc tiến thương mại hoặc thông qua các công ty quốc doanh được giao nhiệm vụ tổ chức tham gia hội chợ triển lãm quốc tế. Đề nghị cho thành lập thêm một số trung tâm xúc tiến thương mại ( chủ yếu là khuyếch trương xuất khẩu ) tại một số nơi ở nước ngoài tương tự như “ Việt Nam square “ tại Nhật Bản ( có thể thêm ở vùng Trung Đông, Pháp ) mỗi nơi một trung tâm. Các trung tâm này có các gian hàng cho các doanh nghiệp trong nước thuê để trưng bày chào hàng xuất khẩu với giá khuyến khích, riêng hàng thủ công mỹ nghệ thì được miễn phí. Phục vụ lễ hội của các nước trên thế giới là một hướng quan trọng thúc đẩy xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ trên thế giới hàng năm có rất nhiều lễ hội của các dân tộc, nếu biết nắm bắt đượcnhu cầu, thiết kế mẫu mã hàng phù hợp với nhu cầu của từng lễ hội về ăn mặc, trò chơi giải trí, vật lưu niệm … thì có thể có nhiều hàng để bán, nhất là các hàng thủ công mỹ nghệ, kể cả thổ cẩm của các đồng bào dân tộc ở nước ta. Để có thể triển khai việc xuất khẩu phục vụ các nhu cầu lễ hội của các nước trên thế giới như là một trong những mũi nhọn khuyếch trương hàng thủ công mỹ nghệ trong những năm tới. ở những nơi Việt Nam có đại diện thương mại thì giao nhiệm vụ cho họ tìm hiểu khảo sát thiết kế mẫu mã hàng chào bán và ký hợp đồng cho các cơ sở sản xuất trong nước sản xuất và giao hàng. Chi phí cho nhóm công tác trong một vài năm đầu do Nhà nước hõ trợ 100%. Nếu ký được hợp đồng thì được hưởng thêm. ở những nơi ta chưa có cán bộ thương mại thương trú thif giao cho ban xúc tiến thương mại cùng với công ty hội chợ triển lãm của cán bộ nghiên cứu có kế hoạch cử nhóm công tác ( gồm hoạ sỹ nghệ nhân, cán bộ kinh doanh ngành hàng thủ công mỹ nghệ ) đến tìm hiểu, khảo sát, thiết kế mẫu mã chào bán hàng theo cơ chế chính sách đã nêu. Cho phép cá tổ chức, cá nhân được nhận tiền thù lao hoặc tiền hoa hồng môi giới và cho phép các công ty xuất khẩu được các khoản tiền này theo mức thoả thuận khi ký hợp đỗng xuất khẩu. Ngoài ra, theo viện nghiên cứu thuộc liên minh các hợp tác xã Việt Nam cho biết, hội đồng hàng thủ công mỹ nghệ quốc tế thường có mời nghệ nhân ngành nghề thủ công của cácnước tham gia hội thảo,biểu diễn thao tác nghề nghiệp. Hội bảo trợ thủ công ở Mỹ có chương trình hỗ trợ 10.000 làng nghề của thế giới và thường có mời nghệ nhân của các nước sang Mỹ biểu diễn thao tác nghề nghiệp. Tại Achentia vào tháng 4 hàng năm có tổ chức các hội chợ hàng thủ công mỹ nghệ, có trưng bày gian hàng miễn phí cho các nghệ nhân Việt Nam nên có chính sách khai thác các hoạt động quốc tế nay. 8. Cung ứng nguyên liệu cho sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ. Để tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở sản xuất kinh doanh hàng thủ công mỹ nghệ khắc phục một số khó khăn hiện nay trong việc tiếp cận nguồn nguyên liệu khai thác ở trong nước, nhất là một số nguyên liệu như gố, song, mây… đề nghị Nhà nước cho áp dụng một số biện pháp sau: Đối vớ gỗ, nguyên liệu khai thác từ vùng tự nhiên được các bộ ngành, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW giao hạn mức cho các doanh nghiệp, đơn vị trực tiếp sản xuất kinh doanh sản phẩm gỗ mỹ nghệ thuộc ngành địa phương mình quản lý ( trên cơ sở hạn mức chung do Chính phủ phê duyệt ) đề nghị ưu tiên giao cho các đơn vị có hợp đồng xuất khẩu sản phẩm gỗ mỹ nghệ. Các đơn vị này phải quyết toán việc sử dụng gỗ nguyên liệu cho các hợp đồng đó để được giao hạn mức gỗ nguyên liệu cho năm sau và được nhận gỗ trực tiếp từ các đơn vị khai thác gỗ tránh việc giao nhận lòng vòng đẩy giá thành lên cao, khó cạnh tranh tiêu thụ sản phẩm. Đối với các loại nguyên vật liệu khác như song mây, tre, lá … các đơn vị nhập khẩu phục vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu, đề nghi Nhà nước có chính sách hỗ trợ các dự án đầu tư xây dựng vùng trồng nguyên liệu ( mây,vườn…) phục vụ cho xuất khẩu ( giao đất, giảm tiền thuê đất hoặc giảm thuế sử dụng đât… ). Nhà nước tổ chức, xây dựng ngành công nghiệp khai thác và xử lý nguyên liệu để cung ứng cho các cơ sở sản xuất hàng xuất khẩu như nguyên liệu gỗ, nguyên liệu cho các ngành sản xuất gốm sứ, vì các cơ sở sản xuất thường không đủ khả năng ốn và kỹ thuật để đầu tư xây dựng công nghiệp này. Nguyên liệu được khai thác, xử lý đúng qui trình công nghệ vừa đảm bảo tiết kiệm nguyên liệu, bảo đảm chất lượng nguyên liệu đầu vào do đó nâng cao chất lượng sản phẩm tăng khả năng cạnh tranh hàng hoá của ta trên thi trường thế giới. 9. Giảm nhẹ tiền cước vận chuyển và các lệ phí tại các cảng, khẩu đối với mặt hàng thủ công mỹ nghệ. Hàng thủ công mỹ nghệ thường là những loại hàng cồng kềnh, giá trị không cao ( hàng mây tre đan, nhiều loại gốm mỹ nghệ xuất khẩu 1 container 40 feet chỉ được khoảng 7000 y 8000 USD theo giá FOB ) nên cần có chính sách hỗ trợ ưu đãi, cụ thể như sau: Hàng thủ công mỹ nghệ vận chuyển từ nơi sx đến cảng, khẩu trên tất cả các loại phương tiện vận chuyển đều được giảm 30% hoặc 50% cước vận chuyển theo biểu giá cước hiện hành. Chủ phương tiện vận chuyển được phép tăng giá cước vận chuyển các loại hàng hoá khác để bù lại hoặc được Nhà nước hỗ trợ thông qua việc công nhân giảm thu trong hoach toán thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp hàng năm. Giảm 50% ( theo biểu giá hiện hành ) tất cả các chi phí hoặc lệ phí thu tại cảng, khẩu có liên quan tới việc giao hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu ( hàng lưu kho bãi gửi hàng, lệ phí xuất khẩu thủ tục phí…). Giảm 50% ( theo biểu giá hiện hành ) tiền cước phí bưu phí gửi hàng mẫu là hàng thủ công mỹ nghệ cho khách hàng nước ngoài hoặc gửi hàng mẫu tham dự hội chợ triển lãm ở nước ngoài. 10. Thưởng xuất khẩu đối với hàng thủ công mỹ nghệ. Theo quy định hiện hành, để được thưởng về kim ngạch xuất khẩu đối với hàng thủ công mỹ nghệ, doanh nghiệp phải đạt mức kim ngạch 5 triệu USD/ năm trở lên. Còn sau đó nếu doanh nghiệp duy trì và phát triển tốt để được xét thưởng tiếp, thì doanh nghiệp phải có tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu đạt mức quy định. Mức hiện hành là 20% năm đối với toàn bộ kim ngạch năm sau so với năm trước. Thực hiện tốt độ tăng trưởng nàyquá cao hiếm có doanh nghiệp nào đạt được, vì vậy đề nghị Nhà nước nên có chính sách mới laf chỉ cần đạt được tốc độ tăng trưởng hàng năm la 10% cũng được thưởng xuất khẩu. 11. Một số vấn đề về quản lý Nhà nước đối với lĩnh vực sản xuất kinh doanh hàng thủ công mỹ nghệ. Trước đây còn liên hiệp xã thủ công mỹ nghệ TW được Nhà nước uỷ quyền thực hiện một số chúc nặng của cơ quan quản lý Nhà nước đối với hoạt động sản xuất kinh doanh trong các ngành nghề truyền thống. Từ khi tổ chức này bị giải thể các chức năng trên được chuyển sang cơ quan Nhà nước khác nên các ngành nghề này ít được quan tâm. Đề nghị Chính phủ chính thức giao chức năng nhiệm vụ quản lý và chỉ đạo phát triển các ngành nghề này cho Bộ Công nghiệp hoặc Bộ Nông nghiệp và có thể uỷ quyền Liên minh hợp tác xã Việt Nam thực hiện một số chức năng nào đó phù hợp. Đề nghị nghiên cứu thành lập một tổ chức thích hợp cho việc hỗ trợ và quản lý của Nhà nước nhằm phát triển các ngành nghề này theo các chủ trương chính sách của Nhà nước, tổ chức đó có thể là “ Trung tâm hỗ trợ phát triển ngành nghề truyền thống “ trực thuộc Bộ Công nghiệp hoặc Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn hoặc một trung tâm hoạt động độc lập theo sự chr đạo trực tiếp của Chính phủ. Để có thể theo dõi sát tình hình thực hiện các chính sách của Nhà nước và trên cơ sở đó có những sửa đổi bổ sung trong việc đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ, đề nghị Chính phủ giao Tổng cục hải quan để hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện quyết định của Chính phủ trong việc khai báo hải quan khi xuất khẩu loại hàng hoá này. KếT LUậN Sự phát triển của đất nước nói chung cũng như sự phát triển của mỗi doanh nghiệp như công ty xuất nhập khẩu hàng tiêu dùng và thủ công mỹ nghệ Hà Nội.Với cơ chế tự hạch toán kinh doanh như hiện nay thì mặc dù là một doanh nghiệp nhà nước như công ty phải tự lực chèo lái con thuyền của mình ra khơi. Trong cơ chế thị trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay để tồn tại và phát triển không phải là điều dễ dàng nhưng nếu có được sự đồng lòng trong nội bộ và được sự quan tâm giúp đỡ của nhà nước thì chác chắn sẽ thành công. Trong giới hạn của chuyên đề thực tập này, tuy không thể phân tích tất cả các khía cạnh cũng như nêu ra hết những giải pháp kiến nghị hữu ích, song tôi hi vọng qua chuyên đề này cũng phần nào cho thấy được tình hình hoạt động kinh doanh cuả công ty nói chung và thực trạng hoạt động marketing nói riêng cũng như đóng góp được một số giải pháp kiến nghị thiết thực. Kết thúc bài viết này tôi xin chân thành cảm ơn: Thầy Trần Văn Bão và thầy Cấn Anh Tuấn cũng như các cán bộ lãnh đạo và công nhân viên trong công ty, đặc biệt là các cô chú phòng nghiệp vụ 4 đã giúp đỡ tôi hoàn thành chuyên đề thực tập này. Tôi xin trân thành cảm ơn! Lời mở đầu 1 Chương I Nội dung cơ bản của marketing ứng dụng trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 3 I. Các tư tưởng cơ bản của mar 3 1.1.Sự cần thiết của mar đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . 3 1.2.Các tư tưởng cơ bản của marketing: 4 1.2.1.Định hướng khách hàng dẫn dắt toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . 4 1.2.2.Mọi nỗ lực của doanh nghiệp cần phải được liên kết lại thành một thể thống nhất. 6 1.2.3.Lợi nhuận không chỉ là bán hàng mà xuất hiện với tư cách là đối tượng tìm kiếm. 8 II. Nghiên cứu môi trường kinh doanh 9 2.1 Nghiên cứu thị trường quốc tế. 9 2.1.1Khái niệm chung nghiên cứu thị trường quốc tế 9 2.2.2.Đặc trưng của thị trường xuất khẩu 13 2.2.3.Nội dung cơ bản của nghiên cứu thị trường xuất khẩu 14 2.2.Nghiên cứu môi trường vĩ mô: 16 2.2.1.Môi trường kinh tế - chính trị - luật pháp 16 2.2.2.Nghiên cứu môi trường văn hoá-xã hội 17 2.2.3.Môi trường công nghệ: 19 2.2.4.Môi trường cạnh tranh: 19 2.2.5. Môi trường địa lí sinh thái: 20 2.3.Môi trường kinh tế vi mô: 21 2.3.1.Tiềm lực tài chính: 22 2.3.2.Tiềm năng về con người : 22 2.3.3.Tiềm lực vô hình (tài sản vô hình). 23 2.3.4.Khả năng kiểm soát - chi phối - độ tin cậy của nguồn cung cấp hàng hoá và dự trữ hợp lí hàng hoá của doanh nghiệp: 23 2.3.5.Trình độ tổ chức quản lí: 23 III. Nghiên cứu các công cụ Marketing: 23 3.1.Chiến lược sản phẩm: 24 3.1.1.Sản phẩm mới và định hướng phát triển sản phẩm mới. 24 3.1.2.Triển khai sản phẩm mới và chu kì sống của sản phẩm: 25 3.2.Chiến lược giá cả: 28 3.2.1.Khái niệm giá: 29 3.3.2.Mục tiêu định giá: 29 3.3.3.Các chính sách định giá: 30 3.3. Chiến lược phân phối: 33 3.3.1. Lựa chọn địa điểm: 33 3.3.2. Lựa chọn và thiết kế kênh phân phối: 3.3.3. Tổ chức và điều khiển quá trình phân phối hiện vật: . 37 3.4. Tham số xúc tiến trong chiến lược marketing. 3.4.1. Khái niệm xúc tiến: 38. 3.4.2. Vai trò của hoạt động xúc tiến đối với hoạt động kinh doanh thương mại của các doanh nghiệp. 39 3.4.3. Nội dung của hoạt động xúc tiến. 40 Chương II Quá trình hình thành và phát triển 46 khái quát chung về công ty: 46 1.1.Quá trình hình thành và phát triển 46 1.2. Chức năng nhiệm vụ của công ty 48 1.3. Cơ cấu tổ chức. 48 II. thưc trạng thị trường xuất khẩu và các biện pháp phát triển thị trường xuất khâủ của công ty: 51 2.1.Một số đặc điểm của mặt hàng thủ công mỹ nghệ . 51 2.1.1.Về đề tài mẫu mã hàng hoá . 51 2.1.2.Về màu sắc chất liệu : 51 2.1.3.Yêu cầu về giá cả 52 2.1.4.Nguyên vật liệu và kỹ thuật sản xuất . 53 2.2.Vài nét khái quát về thị trường thế giới mặt hàng thủ công mỹ nghệ thời gian qua . 53 2.3.Thực trạng cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của công ty trong thời gian qua: 56 2.4.Thị trường tiêu thụ ( Hàng thủ công mỹ nghệ). 59 II. Phân tích thực trạng hoạt động marketing của công ty. 62 3.1.Những thành tựu đạt được từ công tác marketing và nguyên nhân của nó. 62 3.1.1. Những thành tựu đạt được từ công tác marketing: 62 3.1.2. Những nguyên nhân đạt được thành tựu: 64 3.2. Những tồn tại, khó khăn về công tác marketing mà công ty cần khắc phục. 65 3.2.1. Những tồn tại: 65 3.2.2. Nguyên nhân của tồn tại. 67 IV.Kết luận: 69 Chương III Giải pháp cơ bản nâng cao hiệu quả hoạt động Marketing của công ty 70 I.Phương hướng hoạt động kinh doanh những năm tới. 70 1.1. Mục tiêu và nhiệm vụ trong những năm tới( 2003-2005) gồm các nội dung sau: 70 1.2.Các giải pháp chủ yếu phát triển hoạt động kinh doanh của công ty thời gian tới . 71 1.3. Triển vọng thị trường thế giới đối với hàng thủ công mỹ nghệ: 79 II. Một số giải pháp và điều kiện thực hiện giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động marketing. 82 2.1.Đẩy mạnh công tác nghiên cứu và lựa chọn thị trường xuất khẩu: 82 2.2.Hoàn thiện chính sách marketing hỗn hợp trên thị trường xuất khẩu 84 2.2.1.Chính sách sản phẩm xuất khẩu : 84 2.2.2. Chính sách giá cả: 86 2.2.3. Chính sách phân phối: 87 2.2.4. Chính sách xúc tiến: 88 2.3.Điều kiện thực hiện các giải pháp: 90 Một số kiến nghị đối với cơ quan quản lý nhà nước. 91 3.1.Nhà nước nên có chính sách tỷ giá hối đoái thích hợp. 91 2. Nhà nước cần hoàn thiên hệ thống ngân hàng tín dụng, thanh toán. 92 3. Tăng mức ưu đãi đầu tư sản xuất kinh doanh mặt hàng thủ công mỹ nghệ. 94 4. Chính sách đối với nghệ nhân. 95 5. Chính sách đối với làng nghề 96 6. Chính sách đào tạo thở thủ công truyền thống. 97 7. Chính sách hỗ trợ xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường xuất khẩu. 98 8. Cung ứng nguyên liệu cho sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ. 100 9. Giảm nhẹ tiền cước vận chuyển và các lệ phí tại các cảng, khẩu đối với mặt hàng thủ công mỹ nghệ. 101 10. Thưởng xuất khẩu đối với hàng thủ công mỹ nghệ. 102 11. Một số vấn đề về quản lý Nhà nước đối với lĩnh vực sản xuất kinh doanh hàng thủ công mỹ nghệ. 102 KếT LUậN 104

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docA0069.doc
Tài liệu liên quan