Chúng ta không thể phủ nhận những vai trò cũng như những mặt tích cực của nền kinh tế thị trường. Có chế thị trường với những quy luật của nó đã trở thành động lực thôi thúc các doanh nghiệp phải thích nghi dần để tồn tại và phát triển. Muốn vậy các doanh nghiệp cần nắm vững những nhân tố ảnh hưởng, mức độ và xu hướng của từng nhân tố đối với các chi tiêu kinh tế nói trên. Điều này thể hiện qua việc tập hợp chi phí, tính giá thành sản phẩm, công tác đánh giá và phân tích tình hình tài chính
Qua thời gian thực tập, em đã có cơ hội tiếp cận và tìm hiểu về hoạt động của công ty XNK Tạp phẩm Hà Nội. . Trải qua 45 năm hoạt động phát triển, công ty đã đạt được nhiều bước tiến quan trọng thể hiện sự nỗ lực quyết tâm của toàn bộ nhân viên trong công ty, vượt qua mọi khó khăn để đững vững trên thương trường cho đến thời điểm hiện tại. Và chắc chắn trong tương lai, công ty sẽ tiếp tục duy trì những gì đã đạt được, khắc phục những yếu kém, nâng cao uy tín chất lượng của mình để tiếp tục đứng vững và phát triển toàn diện hơn
Chắc hẳn trong quá trình thực tập, do thời gian và kinh nghiệm bước đầu còn hạn chế nên bản báo cáo không thể tránh khỏi những sai sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự góp ý của các thày cô giáo trong tổ bộ môn, các cô chú, anh chị trong công ty để bản báo cáo hoàn thiện hơn
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn nhà trường đã tạo điều kiện cho em có điều kiện được tiếp cận thực tế, cảm ơn sự giúp đỡ và chỉ bảo của các cô chú, anh chị nhân viên trong công ty đã giúp em hoàn thành bản báo cáo này
31 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1398 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty XNK Tạp phẩm Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đòi hỏi từng công ty phải có những chính sách hợp lý, năng động và hiệu quả nhằm nắm bắt, thoả mãn những nhu cầu thị trường để từng bước khẳng định sự tồn tại và vị thế của mình trong và ngoài nước
Với sự giúp đỡ của nhà trường, các thày cô trong Bộ môn Kinh tế – Trường ĐH Thăng Long cùng với sự giúp đỡ hướng dẫn tận tình của các cô chú, anh chị trong Công ty XNK Tạp phẩm Hà Nội, em đã phần nào có điều kiện tìm hiểu tình hình thực tế môi trường kinh doanh của doanh nghiệp, vận dụng những kiến thức đã học để hoàn thành bản báo cáo thực tập của mình
Báo cáo gồm 3 phần chính
Phần I: Quá trình hình thành, phát triển và cơ cấu tổ chức của công ty XNK Tạp phẩm Hà Nội
Phần II: Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty XNK Tạp phẩm Hà Nội
Phần III: Nhận xét và kết luận
Mặc dù đã cố gắng hết sức nhưng do thời gian, trình độ chuyên môn và kinh nghiệm còn hạn chế nên báo cáo thực tập của em sẽ không tránh khỏi những thiếu xót. Vì vậy, em rấtt mong nhận được sự đóng góp, đóng góp của quý công ty và các thày cô
Phần I: Quá trình hình thành, phát triển và cơ cấu tổ chức của công ty XNK Tạp phẩm Hà Nội
1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty XNK Tạp phẩm Hà Nội, tên giao dịch quốc tế là VietNam National Sundries Import - Export Corporation ( viết tắt là TOCONTAP ) được thành lập ngày 5/3/1956. Công ty có trụ sở đặt tại 36 Bà Triệu – quận Hoàn Kiếm – Hà Nội. Là một trong những công ty XNK chuyên nghiệp trực thuộc Bộ Thương Mại, TOCONTAP tự hào có bề dày lịch sử buôn bán lâu năm nhất ở Việt Nam
Trải qua hơn 40 năm xây dựng và phát triển, công ty đã nhiều lần tách dần một số bộ phận để thành lập các công ty khác. Cụ thể là:
Năm 1964: Tách công ty thành lập ARTEXPORT
Năm 1971: Tách công ty thành lập BAROTEX
Năm 1972: Tách các cơ sở sản xuất của công ty giao cho bộ phận công nghiệp nhẹ quản lý
Năm 1978: Tách công ty thành lập TEXTIMEX
Năm 1985: Tách công ty thành lập MECANIMEX
Năm 1987: Tách công ty thành lập LEAPRODOXIM
Năm 1990: Tách công ty XNK phía Nam thành công ty trực thuộc Bộ Thương Mại
Đến năm 1993, để đáp ứng điều kiện kinh doanh trong cơ chế thị trường, theo đề nghị của Vụ trưởng vụ tổ chức và của ban giám đốc công ty XNK Tạp phẩm, Bộ Thương Mại ra quyết định thành lập doanh nghiệp Nhà nước số 333 TM/TCCB ngày 31/3/1993
Công ty hiện có một chi nhánh đặt tại Hải Phòng, một văn phòng đại diện tại thành phố Hồ Chí Minh chủ yếu làm công tác xuất nhập khẩu tại đó, một xí nghiệp TOCAN chuyên gia công hàng xuất khẩu và một xí nghiệp liên doanh sản xuất mì ăn liền tại Lào. Trong suốt gần 50 năm hoạt động, công ty cũng đã thiết lập được mối quan hệ buôn bán với trên 70 nước trong khu vực và trên thế giới. Hoạt động của công ty không chỉ giới hạn trong lĩnh vực XNK thuần tuý mà đã mở rộng ra nhiều lĩnh vực khác như tiếp nhận gia công lắp ráp, sản xuất theo mẫu mã kiểu dáng của khách hàng, đổi hàng, hợp tác đầu tư xí nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu, hợp danh, đại lý xuất nhập khẩu …
Công ty là một đơn vị hạch toán độc lập và tự chủ về tài chính, có tư cách pháp nhân, có tài khoản Việt Nam và ngoại tệ tại ngân hàng Ngoại Thương, Ngân hàng NN & PTNT, Ngân hàng BIDV và có con dấu riêng. Công ty hoạt động theo luật pháp của nước Cộng hoà XHCN Việt Nam và theo điều lệ tổ chức của công ty
Hiện nay vốn kinh doanh của công ty là: 46 964 084 212
Trong đó vốn pháp định: 17 822 206 059
Vốn tự bổ xung: 29 131 878 153
Trong suốt quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty không những bảo toàn được vốn mà còn phát triển và mở rộng thêm
2. Cơ cấu tổ chức của công ty XNK Tạp phẩm Hà Nội
Khi Việt Nam chuyển sang nền kinh tế thị trường với những quy luật vốn có của nó thì vấn đề là công ty phải có một bộ máy chỉ đạo kinh doanh gọn nhẹ và nhạy bén. Điều đó đòi hỏi các bộ phận trong cơ cấu tổ chức phải có mối liên hệ mật thiết đảm bảo tính đồng bộ của toàn bộ hệ thống, trong đó bộ phận kinh doanh phải được tăng cường. Để phù hợp với cơ chế quản lý mới và để thực hiện các mục tiêu kinh doanh, công ty được tổ chức theo loại hình kết cấu như sau:
Trước kia, TOCONTAP có 10 phòng quản lý, năm 1992 có 7 phòng quản lý, hiện nay chỉ có 4 phòng. Đó là:
+ Phòng tổ chức và quản lý lao động
+ Phòng tài chính kết toán
+ Phòng tổng hợp
+ Phòng hành chính quản trị
Công ty có 7 phòng kinh doanh XNK, 2 chi nhánh tại Hải Phòng và tp.HCM, các đơn vị trực thuộc công ty và chi nhánh tại các nước
+ Phòng kinh doanh XNK 1
+ Phòng kinh doanh XNK 2
+ Phòng kinh doanh XNK 3
+ Phòng kinh doanh XNK 4
+ Phòng kinh doanh XNK 6
+ Phòng kinh doanh XNK 7
+ Phòng kinh doanh XNK 8
+ Phòng kho vận
2.1 Sơ đồ bộ máy quản lý
Phòng tổ chức và quản lý lao động
Phòng tài chính kế toán
Phòng tổng hợp
Phòng hành chính quản trị
Các phòng kinh doanh XNK
Phòng kho vận
Các chi nhánh
Giám đốc
Phó giám đốc
Ưu điểm của cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty:
Các phòng ban quản lý và các phòng kinh doanh phát huy khả năng của mình, bộ máy thống nhất từ trên xuống dưới
Hoạt động của công ty có sự liên kết chặt chẽ với nhau thành một hệ thống đồng nhất trong điều kiện thị trường có nhiều đối thủ cạnh tranh gay gắt
Phát huy được sự phân công hợp tác giữa các bộ phận nhằm hướng dẫn chỉ đạo thực hiện các mục tiêu đã đề ra
2.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban
Giám đốc: Đứng đầu công ty, chịu trách nhiệm trước pháp luật và Bộ Thương Mại về các hoạt động và hiệu quả kinh doanh của toàn công ty
Phó giám đốc: Phụ trách về hành chính đồng thời trực tiếp điều hành mọi hoạt động của công ty khi Giám đốc vắng mặt
Phòng tổ chức và quản lý lao động: Có chức năng quản lý, tuyển dụng nhân sự, thi hành các chế độ, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với cán bộ công nhân, tổ chức đào tạo nâng cao kinh nghiệm trình độ cho cán bộ quản lý. Đồng thời quản lý hồ sơ cán bộ công nhân viên, đảm bảo quyền lợi về vật chất và tinh thần. Hoàn tất kế hoạch lao động tiền lương, bảo hiểm xã hội …
Phòng tài chính kế toán: Hạch toán kết quả kinh doanh, tập hợp các chi phí để tính giá thành sản phẩm và các khoản thu chi, hạch toán tiền lương, bảo quản sổ sách chứng từ và lập kế hoạch tài chính
Phòng kho vận làm nhiệm vụ quản lý, bảo quản và cấp phát hàng hoá đợi ngày xuất khẩu hoặc đợi ngày bán cho các công ty trong nước
Phòng tổng hợp: Quản lý chung các vấn đề phát sinh trong nội bộ công ty, nghiên cứu và đưa ra các thông cáo báo chí, thông luận
Phòng hành chính quản trị: Đảm nhiệm chức năng quản trị về hành chính, xem xét và kí nhận các đơn từ
Phòng kinh doanh XNK: Tìm kiếm khách hàng, thỏa thuận hợp đồng, phương thức giao nhận, thanh toán, tiếp xúc trực tiếp với khách hàng và thực hiện quá trình kinh doanh
Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty XNK Tạp phẩm Hà Nội
Công ty XNK Tạp phẩm Hà Nội có tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình kế toán tập trung. Mặc dù có nhiều chi nhánh phân bổ trên địa bàn rộng nhưng công tác kế toán chủ yếu được thực hiện ở phòng kế toán, các chi nhánh và phòng kinh doanh chỉ chuyển chứng từ liên quan đến các nghiệp vụ phát sinh về phòng kế toán
Kế toán tiền lương và kế toán thanh toán nội bộ
Trưởng phòng kế toán
Phó phòng kế toán
Kế toán tổng hợp
Kế toán hàng hoá và kế toán công nợ
Kế toán thanh toán quốc tế
Kế toán TSCĐ và kế toán máy
Thủ quỹ
Trưởng phòng kế toán chịu trách nhiệm điều hành chung công tác tổ chức kế toán của công ty và các đơn vị trực thuộc. Là người trực tiếp thông tin kế toán lên Giám Đốc và cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và chịu trách nhiệm về các thông số báo cáo giúp Giám Đốc lập các phương án tự chủ tài chính
Phó phòng kế toán giúp trưởng phòng kế toán điều hành, quản lý các nghiệp vụ liên quan tới tiền gửi ngân hàng
Các nhân viên kế toán gồm:
+ Kế toán hàng hoá gồm 4 người phụ trách hoạt động sản xuất XNK hàng hoá của một số phòng kinh doanh XNK cụ thể, chịu trách nhiệm về lượng hàng XNK và thanh toán tiền hàng
+ Kế toán chi phí tập hợp quản lý và phân bổ mọi chi phí kinh doanh của công ty cho hợp lý
+ Kế toán tiền lương và thanh toán nội bộ chịu trách nhiệm về các khoản thu chi trong nội bộ doanh nghiệp
+ Kế toán thanh toán quốc tế gồm một người trực tiếp thực hiện giao dịch với ngân hàng, chịu trách nhiệm về các khoản thanh toán với nước ngoài, kiểm tra và quản lý các chứng từ ngoại
+ Kế toán TSCĐ kiêm kế toán máy theo dõi sự tăng giảm TSCĐ tính và trích hao mòn TSCĐ. Đồng thời có trách nhiệm tập hợp số liệu của các phòng để đưa lên máy vi tính kiểm tra số liệu của các báo cáo kế toán và bảng tổng kết tài sản
+ Thủ quỹ quản lý, giám sát lượng tiền hàng xuất – nhập quỹ và tiền gửi ngân hàng
+ Các nhân viên kế toán tại các đơn vị trực thuộc có trách nhiệm thu thập, xử lý bộ chứng từ, định kỳ gửi về phòng kế toán của công ty để theo dõi tập trung
Hiện nay, TOCONTAP đang áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên và sổ sách kế toán áp dụng theo hình thức “Chứng từ ghi sổ”
Nguyên tắc xác định nguyên giá TSCĐHH: Giá trị thực tế
Phương pháp khấu hao: Khấu hao đường thẳng
Phần II: Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công Ty XNK Tạp phẩm Hà Nội
Khái quát ngành nghề kinh doanh
Mục đích kinh doanh của công ty là thông qua các hoạt động XNK sản xuất, liên doanh, hợp tác đầu tư sản xuất để khai thác có hiệu quả nguồn vật tư, nguyên liệu và nhân lực của đất nước, đẩy mạnh sản xuất và xuất khẩu, tăng thu ngoại tệ cho đất nước
Lĩnh vực ngành nghề kinh doanh
XNK các mặt hàng tạp phẩm và vật tư, nguyên liệu để phục vụ sản xuất và tiêu dùng trong nước do công ty khai thác từ mọi thành phần kinh tế trong, ngoài nước và do công ty tự sản xuất hoặc liên doanh, liên kết hợp tác đầu tư với tổ chức và cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế trong nước và ngoài nước mà có
XNK uỷ thác, làm đại lý, môi giới, mua bán các mặt hàng cho các tổ chức thuộc mọi thành phần kinh tế trong nước và nước ngoài theo quy định của Nhà nước và của Bộ Thương Mại
Tổ chức sản xuất gia công hàng XNK, liên doanh, liên kết hợp tác đầu tư sản xuất, tiêu thụ sản phẩm của các tổ chức trong và ngoài nước
Đặc điểm sản phẩm của công ty
Công ty XNK Tạp phẩm Hà Nội là một đơn vị hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh thương mại, sản phẩm của công ty đa dạng về chủng loại, nhiều mặt hàng … được thực hiện chủ yếu là thông qua các hoạt động XNK
Một số mặt hàng được sản xuất để xuất khẩu ra nước ngoài hoặc bán trong nước nhưng cũng chỉ là những sản phẩm tự gia công là chính, khả năng cạnh tranh trên thị trường chưa cao
2. Thực trạng kinh doanh của công ty trong những năm gần đây
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một Báo cáo kế toán tài chính phản ánh tổng hợp doanh thu, chi phí và kết quả của các hoạt động kinh doanh trong một doanh nghiệp. Như vậy, căn cứ vào số liệu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của một công ty chúng ta có thể đánh giá được hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đó trong một giai đoạn nhất định
Tổng hợp kết quả hoạt động kinh doanh của công ty XNK Tạp phẩm trong 2 năm 2004, 2005
đơn vị tính: 1000đ
Chỉ tiêu
2004
2005
So sánh
Số tiền
Tỷ lệ
1. DTBH và CCDV
339.452.207
678.115.846
338.636.639
99,77
2. Các khoản giảm trừ
0
0
0
3. DTT về BH và CCDV
339.452.207
678.115.846
338.636.639
99,77
4. GVHB
317.894.348
613.765.440
295.871.092
93,07
5. LN gộp về BH và CCDV
21.557.859
64.350.406
42.792.547
198,5
6. DTHDTC
2.324.936
5.662.458
3.337.722
143,55
7. CPTC
3.599.369
5.612.996
2.013.627
55,94
8. CPBH
15.617.957
52.811.091
37.193.134
238,14
9. CPQLDN
2.478.619
5.978.828
3.500.209
141,21
10. LNTT từ HĐSXKD
2.186.845
5.609.948
3.423.103
156,53
11. Thu nhập khác
821
680.444
679.623
82.779,9
12.Chi phí khác
0
0
0
13. Lợi nhuận khác
821
680.44
679.623
82.779,9
14. Tổng LNTT
2.187.666
6.289.995
4.102.329
187,52
15 TTNDN phải nộp
700.053
1.761.309
1.061.256
151,6
16. LNST
1.487.613
4.528.797
3.041.184
204,43
Nhận xét:
Công thức tính tỷ lệ chênh lệch
G(x )/ G(x-1) = Gx – G(x-1) * 100%
G(x-1)
Thông qua việc xem xét Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong hai năm 2004-2005, ta có thể dễ dàng nhận thấy tình hình kinh doanh của công ty khá ổn định vì doanh thu và lợi nhuận của năm sau cao hơn năm trước phản ánh các họat dộng kinh doanh của công ty là rất có hiệu quả. Cụ thể:
- Chỉ tiêu doanh thu: Doanh thu bán hàng và cung cấo dịch vụ của công ty năm 2005 là 678.115.846 tăng 338.636.639 tương ứng với tỷ lệ tăng là 99,77%. Có thể nói đây là kết quả cao nhất trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh của công ty. Điều đó chứng tỏ công ty đã thực hiện tốt chiến lược kinh doanh đồng thời mở rộng quy mô sản xuất và nang cao vị thế của mình trên thị trường
Mặt khác trong 2 năm doanh nghiệp không có các khoản giảm trừ, điều đó thể hiện họat động kinh doanh của doanh nghiệp là rất có hiệu quả
Chỉ tiêu giá vốn hàng bán: Tăng 93,07 %. Tỷ lệ này xấp xỉ với tỷ lệ tăng doanh thu. Đây chính là nguyên nhân khiến cho lợi nhuận của công ty chưa cao. Vì vậy trong những năm tới, công ty cần phải xây dựng những chính sách tối ưu để giảm giá vốn hàng bán và nâng cao lợi nhuân
Chỉ tiêu doanh thu từ hoạt động tài chính: Trong hoạt động tài chính, năm qua công ty cũng đã gặt hái được những kết quả đáng mừng, năm 2005 công ty đã tăng cường các hoạt động đầu tư tài chính dài hạn như: đầu tư chứng khoán dài hạn, đầy tư góp vốn liên doanh dài hạn … đồng thời doanh thu HĐTC tăng lên từ các khoản lãi do bán ngoại tệ, chênh lệch tỷ giá. Đồng thời chi phí lãi vay phải trả của doanh nghiệp giảm, là nguyên nhân làm tăng lợi nhuận tài chính của doanh nghiệp
Chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế: Năm 2005, lợi nhuận sau thuế của công ty đạt 4.528.797.338 tương ứng với tỷ lệ 204,43%. Doanh thu thuần tăng, kéo theo lợi nhuận ròng tăng. Điều đó chứng tỏ mọi hoạt động của công ty đều có sự tăng trưởng khá mạnh mẽ thể hiện hoạt động kinh doanh của công ty là có hiệu quả và có lãi
Tình hình Tài sản và nguồn vốn của công ty trong những năm gần đây
Tài sản và nguồn vốn là những yếu tố quan trọng và không thể thiếu trong quá trình sản xuất của một doanh nghiệp. Để đánh giá thực chất khả năng tàI sản của doanh nghiệp, ta có thể theo dõi bảng sau
Cơ cấu vốn và nguồn vốn của công ty năm 2004 - 2005
( Trích BCĐKT năm 2004-2005)
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Số chênh lệch
Số tiền
Tỷ lệ
Tài sản
A. TSLĐ và ĐTNH
131.316.944
178.209.783
46.892.839
35,71
1. Tiền
14.996.604
18.296.592
3.272.988
21,82
2. Các khoản phải thu
67.158.260
56.907.398
-10.250.862
-15,26
3. Hàng tồn kho
47.794.911
96.585.414
48.790.383
102,08
4. TSLĐ khác
1.367.169
6.447.379
5.080.210
371,58
B. TSCĐ và ĐTDH
13.680.332
24.964.759
11.284.427
82,49
1. TSCĐ
12.995.332
24.279.759
11.284.427
86,83
2. ĐTTCDH
685.000
685.000
Tổng Tài sản
144.997.276
203.174.542
58.177.266
40,12
Nguồn Vốn
A. Nợ phải trả
95.045.151
137.595.425
42.550.274
44,76
1. Nợ NH
58.548.866
114.267.130
55.718.264
95,16
2. Nợ DH
33.069.026
21.362.157
-11.706.869
-35,4
3. Nợ khác
3.432.159
1.966.138
-1.466.021
-42,71
B. NVCSH
49.952.125
65.579.117
15.626.992
31,28
1.NVKD
46.719.272
47.208.895
489.623
1,04
Tổng NV
144.997.276
203.174.542
58.177.266
40,12
So sánh các số liệu trên bảng cân đối kế toán của năm 2004 với 2005 ta nhận thấy quy mô vốn kinh doanh của công ty năm 2005 đều tăng hơn so với năm 2004. Cụ thể là
Tổng tài sản năm 2005 là 203.174.542 tăng lên 58.177.266 so với năm 2004 tương ứng với tỷ lệ tăng 40,12% do
+ Tiền và các khoản tương đương tiền mặt năm 2005 là 18.296.592 tăng 3.272.988 so với năm 2004 tương ứng với tỷ lệ là 21,82% làm cho khả năng thanh toán tức thời và khả năng huy động tiền của công ty tốt hơn
+ Các khoản phải thu giảm -10.250.862 tương ứng với tỷ lệ -15,26%
+ Hàng tồn kho tăng 48.790.383 tương ứng với tỷ lệ là 102,08% lượng hàng tồn kho tăng khá lớn là nguyên nhân dẫn đến các khoản phải thu khách hàng giảm. Vì vậy có thể thấy việc làm cần thiết trong năm tới là phải có biện pháp giảm bớt lượng hàng tồn trong kho, thu hồi vốn, để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh trên đà phát triển
+ Tài sản cố định tăng 11.284.427 ng.đ tương đương với tỷ lệ 86,83 là do thực hiện mua mới một số máy móc thiết bị phục vụ cho việc sản xuất, mua thêm một số phương tiện vận tải phục vụ cho việc giao nhận hàng hoá
- Về nguồn vốn: Nguồn vốn kinh doanh tăng mạnh. Để tài trợ cho vốn kinh doanh, công ty đã huy động từ nhiều nguồn khác nhau như vay ngắn hạn ngân hàng, vay dài hạn, vay từ ngân sách Nhà nước và vốn từ trên cấp xuống. Trong đó vồn vay ngắn hạn ngân hàng là chủ yếu. Đồng thời công ty cũng giảm tỷ trọng các khoản nợ dài hạn và nợ khác, góp phần giảm hệ số nợ và mức độ rủi ro cho công ty
3. Phân tích một số chỉ tiêu tài chính cơ bản
3.1 Cơ cấu tài sản , nguồn vốn
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Chênh lệch
TSLĐ & ĐTNH/ Tổng TS
90,56
87,71
(2,85)
TSCĐ & ĐTDH/Tổng TS
9,44
12,29
2,85
Nợ phải trả/ Tổng NV
65,55
67,72
2,17
NVCSH/ Tổng NV
34,45
32,28
(2,17)
Qua bảng phân tích trên ta có thể thấy Tỷ trọng TSLĐ & ĐTNH/ Tổng TS năm 2005 là 87,71 giảm 2,85 so với năm 2004 nhưng tỷ trọng TSCĐ & ĐTDH/Tổng TS năm 2005 là 12,29% tăng 2,85% so với năm 2004. Để lý giải điều này là do công ty đã mua sắm tài sản mới để phục vụ cho hoạt động thương mại, đồng thời tiến hành đầu tư nhiều khoản dài hạn để có hiệu quả cao hơn
Về nguồn vốn: Tỷ trọng Nợ phải trả/ Tổng NV năm 2005 là 67,72% tăng 2,17% và tỷ trọng NVCSH/Tổng NV năm 2005 là 32,28% giảm 2,17%. Tỷ lệ nợ phải trả lớn hơn rất nhiều so với nguồn vốn CSH điều này thể hiện khả năng chiếm dụng vốn của công ty là rất lớn nhưng đồng thời cũng thể hiện khả năng tự chủ tài chính của công ty còn yếu kém. Vì vậy, trong thời gian tới công ty cần phải cố gắng nâng cao năng lực tài chính của mình để xây dựng cơ cấu nguồn vốn hợp lý và hiệu quả hơn
3.2 Chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán
Chỉ tiêu
Công thức tính
Năm 2004
Năm 2005
Khả năng thanh toán hiện thời
Tổng TSLĐ
Tổng nợ ngắn hạn
2,24
1,56
Khả năng thanh toán nhanh
TSLĐ - Hàng tồn kho
Tổng nợ ngắn hạn
1,43
0,72
Qua bảng phân tích trên ta thấy: Khả năng thanh toán hiện thời của công ty năm 2005 là 1,56 lần, giảm đi 0,68 lần so với năm 2004. Tuy nhiên khả năng thanh toán hiện thời của năm 2005 vẫn lớn hơn 1 chứng tỏ dự trữ tài sản lưu động của công ty dư thừa để trang trảI cho các khoản nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu khả năng thanh toán nhanh của công ty năm 2004 là 1,43 lần còn năm 2005 là 0,72 lần. Như vậy, năm 2005 chỉ tiêu này giảm 0,70% so với năm 2004. Hệ số này giảm là do các chỉ tiêu tài sản lưu động, hàng tồn kho, nợ ngắn hạn đều tăng nhưng tốc độ tăng của hàng tồn kho và nợ ngắn hạn lớn hơn tốc độ tăng tài sản lưu động. Nợ ngắn hạn tăng là do năm 2005 công ty đã tăng khoản vay ngắn hạn để mua sắm nguyên liệu, hàng hoá. Hơn nữa hàng tồn kho cũng tăng gần gấp đôi so với năm 2004, công tác dự trữ hàng tồn kho tăng
3.3 Chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời
Chỉ tiêu
Công thức
Năm 2004
Năm 2005
Tỷ suất lợi nhuận ròng
Lợi nhuận ròng
Doanh thu thuần
0,44
0,67
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản
Lợi nhuận ròng
Tổng tài sản
1,026
2,23
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu
Lợi nhuận ròng
Vốn chủ sở hữu
2,98
6,91
Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận ròng năm 2005 là 0,67% có nghĩa là cứ một đồng doanh thu tạo được 0,67 đồng lợi nhuận. Qua phân tích ta thấy lợi nhuận và doanh thu của năm 2005 cao hơn năm 2004, đồng thời tỷ suất lợi nhuận ròng lại tăng là do tốc độ tăng doanh thu nhỏ hơn tốc độ tăng lợi nhuận, phản ánh công tác quản lý chi phí của công ty đã có nhiều biến đổi tích cực
Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản năm 2005 là 2,23 tức là một đồng vốn đầu tư cho tài sản tạo ra 2,23 đồng lợi nhuận, còn năm 2004 thì một đồng vốn đầu tư cho tài sản tạo ra được 1,026 đồng lợi nhuận. Như vậy tỷ suất năm 2005 lớn hơn năm 2004 là 1,204%. Sở dĩ có sự tăng này là do tỷ lệ tăng tổng tài sản của năm 2005 so với năm 2004 là 40,12% thấp hơn rất nhiều so với tỷ lệ tăng lợi nhuận sau thuế là 204,43%
Chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế trên nguồn vốn chủ sở hữu năm 2005 là 6,91% nghĩa là một đồng vốn bỏ ra tạo được 6,91 đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này cao hơn nhiều so với tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu của năm 2004 điều đó có nghĩa là việc sử dụng vốn chủ sở hữu ngày càng tốt hơn. Nguyên nhân của sự tăng này là do năm 2005 nguồn vốn chủ sở hữu đã tăng 15.626.992 đồng so với năm 2004 tương ứng với tỷ lệ tăng là 31,28% trong khi đó lợi nhuận sau thuế tăng tăng 204,43%
4. Tình hình người lao động
Hiện nay, trong nền kinh tế tri thức, khi mà trong giá trị sản phẩm có hơn 80% là hàm lượng chất xám thì yếu tố con người được đặt vào một vị trí quan trọng. Tóm lại muốn tồn tại và phát triển, nhất là khi Việt Nam gia nhập vào tổ chức thương mại WTO, không thể không nghiên cứu, quan tâm đến yếu tố con người. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để điều hành và sử dụng nguồn nhân lực một cách có hiệu quả nhất, tiết kiệm chi phí nhất và làm thế nào để thu hút và được nhân tài
Hiện nay công ty có một số lượng nhân viên lớn, về trình độ học vấn 90% nhân viên có trình độ đại học và cao đẳng
Mức lương cơ bản của năm 2005 là 1.760.000 đồng/tháng, tăng 378.000 đồng so với năm 2004. Lý do là do mức độ tăng trưởng của công ty ngày càng cao
Đào tạo và tuyển dụng
Để mở rộng hoạt dộng sản xuất kinh doanh, nhu cầu lao động đối với công ty cũng tăng. Việc tổ chức tuyển dụng được công ty kiểm soát chặt chẽ ( thông báo tuyển dụng qua báo đài, các phương tiện thông tin đại chúng, các trường đại học trong khối kinh tế, tuỳ vào nhu cầu sử dụng nhân lực mà công ty cũng có những phương án và yêu cầu káhc nhau). Ngoài ra, công ty cũng không ngừng đào tạo và bồi dưỡng, nâng cao trình độ cán bộ những nhân viên trong công ty. Kết hợp với việc xây dựng chiến lược quản lý nguồn nhân lực theo phương pháp quản lý bằng mục tiêu (MBO)
Chính sách phúc lợi, đãi ngộ người lao động
Công ty trích đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo đúng quy định của Bộ luật lao động. Ban hành chế độ lương thưởng theo kết quả lao động, chế độ trợ cấp thai sản cho lao động nữ … Cố gắng chăm lo đến đời sống của cán bộ công nhiên viên, đảm bảo cuộc sống cho nhân viên. Từ đó gián tiếp thúc đẩy tinh thần làm việc của nhân viên, đẩy nhanh hiệu quả làm việc của nhân viên
Hàng năm đều có thi đua khen thưởng tạo ra động lực làm việc và không khí làm việc thoải mái phấn khởi. Đánh giá đúng năng lực của từng nhân viên từ đó có những chính sách thoả mãn nhu cầu thăng tiến của họ
Phần iii: Nhận xét và kết luận
1. Những thuận lợi và khó khăn của công ty hiện nay
Cùng với sự tăng trưởng của nền kinh tế và sự phát triển của cơ chế thị trường luôn là những cơ hội và thách thứ không nhỏ đối với mỗi doanh nghiệp Nhà nước, đặc biệt trong lĩnh vực thương mại – XNK, một trong những mũi nhọn đóng góp to lớn trong sự tăng trưởng kinh tế của cả nước. Là một doanh nghiệp Nhà nước hoạt động trong lĩnh vực thương mại được hình thành và phát triển trong cơ chế thị trường, trong những năm qua công ty đã đạt được những thành quả đáng khích lệ, sự tăng trưởng đó là sự cố gắng không ngừng nghỉ, biết nắm bắt những cơ hội thuận lợi và vượt qua những khó khăn luôn tác động vào doanh nghiệp trong quá trình hoạt động kinh doanh để tìm kiếm và gia tăng lợi nhuận của mình. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển của doanh nghiệp cũng luôn tiềm ẩn những mặt thuận lợi và khó khăn
Những thuận lợi
Công ty XNK Tạp phẩm Hà Nội cũng như các doanh nghiệp khác đang hoạt động trên thị trường cũng tồn tại trong một môi trường năng động của một nền kinh tế có sự tăng trưởng khá cao và ổn định. Nhất là trong điều kiện hiện nay khi đất nước đang chuẩn bị gia nhập WTO thì lĩnh vực thương mại đang là sự quan tâm đặc biệt bởi tầm quan trọng của nó, Nhà nước cùng hệ thống chính sách, quy chế, chế độ … và hệ thống luật pháp ngày càng hoàn thiện sẽ tạo môi trường cạnh tranh tự do, bình đẳng và lành mạnh trong các hoạt động kinh doanh trên thị trường, góp phần giúp các công ty và doanh nghiệp phát triển hơn
Xuất phát từ bản thân công ty, với nguồn nhân lực dồi dào và năng lực trình độ ngày càng cao, sự hiểu biết, tính thận trọng, ý thức vươn lên học hỏi … của họ là một động lực mạnh mẽ giúp công ty vượt qua mọi khó khăn thử thách, đưa công ty ngày càng phát triển và đứng vững trên thị trường
Công ty được trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật đảm bảo cho việc đáp ứng nhu cầu về thu mua hàng và vận chuyển như nhà kho, phương tiện vận chuyển, máy móc, thông tin liên lạc hiện đại … tạo điều kiện cho bộ phận kinh doanh của công ty hoạt động một cách linh hoạt, chính xác, đáp ứng nhu cầu của khách hàng, tiết kiệm chi phí, thời gian, nâng cao được lợi nhuận của mình
Xuất phát từ sự phát triển của nền kinh tế, sự gia nhập quốc tế và thế giới đã tạo điều kiện cho doanh nghiệp có thể tiếp cận với các thị trường lớn như Mỹ, Nhật… mở rộng quan hệ với các nước
Công ty có trụ sở tại 36 Bà Triệu – Hà Nội nên có rất nhiều thuận lợi trong kinh doanh. Hà Nội là trung tâm kinh tế của cả nước, tập trung nhiều doanh nghiệp lớn, tạo điều kiện thuận lợi cho công ty trong việc tìm kiếm bạn hàng, đối tác, đồng thời công ty lại được sự giúp đỡ nhiệt tình và có hiệu quả của các cơ quan cấp trên như Nhà nước, Bộ Thương Mại …
Những thuận lợi trên sẽ tạo ra những điều kiện tốt, đầy triển vọng để công ty duy trì và phát triển hoạt động kinh doanh của mình. Nó tạo nên vị thế của công ty trên thị trường không những trong nước mà cả nước ngoài và tạo được niềm tin cho mỗi khách hàng
Tuy nhiên, không chỉ có những thuận lợi mà còn có cả những khó khăn trước mắt và những nguy cơ tiềm ẩn, làm giảm hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty
Những khó khăn
Giá cả các loại nguyên vật liệu, xăng dầu, sắt thép, kim loại, nhựa đều tăng và giữ ở mức cao ảnh hưởng tới sản xuất trong nước, từ đó làm giảm nhu cầu xuất khẩu
Thị trường bất động sản đóng băng, ngành xây dựng công nghiệp và dân dụng suy giảm, tình trạng giải ngân chậm làm cho khả năng tiêu thụ các sản phẩm sắt thép và sau đó là các sản phẩm phục vụ cho xây dựng như nhu cầu điện, máy bơm nước … đều suy giảm mạnh. Các hàng hoá tiêu dùng và một số loại nguyên liệu cũng có xu hướng giảm cầu dẫn đến nhu cầu nhập khẩu giảm
Giá cả các loại ngoại tệ vẫn tiếp tục tăng, mua ngoại tệ khó khăn thường phải mua kì hạn, ảnh hưởng đến giá thành nhập khẩu
Lãi suất tín dụng tiếp tục tăng ở mức cao, chính sách tín dụng của ngân hàng thương mại ngày càng theo hướng chặt chẽ hơn cũng là yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của côg ty
Giá cả của một số mặt hàng nội đia, một số nguyên vật liệu đầu vào phục vụ cho sản xuất tăng cao làm cho hàng tiêu dùng chậm, ảnh hưởng đến vòng quay của vốn và nhu cầu sử dụng vốn của công ty, đồng thời làm cho việc thực hiện các hợp đồng xuất khẩu gặp nhiều khó khăn
Chính sách quản lý XNK, các chính sách về thuế, hải quan, chính sách khuyến khích đầu tư chưa minh bạch rõ ràng làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty còn nhiều biến động, khó khăn, phát sinh thêm nhiều chi phí. Đặc biệt việc thực hiện luật thuế XNK mới năm 2006 và biện pháp tham vấn giá gây ra nhiều khó khăn cho hoạt động XNK của công ty. Vừa mất thêm thời gian, công sức, chi phí, gây bức xúc cho cả cán bộ trong công ty và khách hàng
Đặc biệt với công ty, năm 2005 là năm tiến hành các thủ tục, các bước để cổ phần hoá, chuyển đổi từ doanh nghiệp Nhà nước sang công ty cổ phần. Công việc này cũng tốn nhiều thời gian công sức, giải quyết rất nhiều vấn đề tồn tại và vấn đề phát sinh bằng nhiều cuộc họp làm ảnh hưởng tới việc tập trung công sức vào công tác kinh doanh
Mặc dù gặp khó khăn nhưng với tinh thần đoàn kết, ý chí phấn đấu vươn lên, với sự thận trọng hợp lý tronh kinh doanh, công ty đã vượt qua những giai đoạn khó khăn, thực hiện vượt mọi chỉ tiêu được giao, kinh doanh có hiệu quả, đảm bảo và ổn định thu nhập cho toàn thể công nhân viên. Không những thế với những thành tích đạt được trong năm 2005 và những năm qua công ty đã vinh dự được Nhà nước tặng thưởng huân chưong lao động hàng nhất. Đây là đòn bẩy cao quý nhất đối với công ty, là đòn bẩy động viên toàn thể anh chị em trong công ty thực hiện tốt nhiệm vụ được giao trong thời gian tới và các năm tiếp theo, tạo đà cho công ty phát triển, giành nhiều thắng lợi khi chuyển sang công ty cổ phần
2. Một số giải pháp tăng lợi nhuận của công ty
Chủ động tìm nguồn hàng, khách hàng
Nhận thấy được vai trò của cơ chế thị trường công ty đã có kế hoạch giao khoán cho từng phòng kinh doanh. Được sự ủy quyền của Giám đốc, các phòng kinh doanh đã chủ động trong việc tìm kiếm các nguồn hàng để khai thác triệt để, tạo kim ngạch XNK. Kết quả là các mặt hàng XNK của công ty được mở rộng hơn, trong đó có những mặt hàng mới, số lượng hợp đồng được kí kết tăng lên đáng kể, khách hàng của công ty ( cả trong và ngoài nước ) được mở rộng. Ngoài những thị trường quen thuộc như: Hàn Quốc, Nhật Bản, Singapore .. Hiện nay công ty đã mở rộng ra nhiều thị trường khác như: Mỹ, Achentina, Braxin … và là một trong những doanh nghiệp đầu tiên đã xuất khẩu được hàng thủ công mỹ nghệ sang thị trường Mỹ
Như vậy để mở rộng quy mô, tăng lợi nhuận, công ty nên chủ động hơn trong việc tìm kiếm bạn hàng, nguồn hàng mới để đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh
Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường, đẩy mạnh tiêu thụ hàng hoá
Trong cơ chế hiện nay, các doanh nghiệp có chức năng quốc tế đòi hỏi phải quan tâm hơn nữa tới công tác nghiên cứu và xâm nhập thị trường. Điều đó giúp công ty trong việc xây dựng chiến lược phát triển, chủ động nắm bắt nhu cầu thị trường, đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ hàng hoá. Nhận thức được vấn đề này công ty đã có kế hoạch nghiên cứu thị trường trong nước và ngoài nước, tìm hiểu nhu cầu thị trường để kinh doanh những mặt hàng phù hợp. Kết quả là thị trường tiêu thụ được mở rộng hơn trước, tuy nhiên công ty cũng cần chú ý tới việc nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến mẫu mã sản phẩm hơn nữa để nâng cao khả năng cạnh tranh, vị thế, uy tín của mình trên thương trường
Sử dụng tiết kiệm chi phí kinh doanh
Đây là những khoản chi phí phục vụ cho sản xuất kinh doanh. Trong cơ chế thị trường hầu hết các doanh nghiệp phải giảm chi phí, hạ giá thành để nâng cao lợi nhuận. Xuất phát từ thực trạng hoạt động công ty XNK Tạp phẩm Hà Nội trong những năm qua, ta thấy chi phí ( đặc biệt là chi phí giá vốn ) còn ở mức rất cao so với doanh thu. Trước tình hình đó, công ty cần thực hiện các biện pháp sau:
Tích cực tìm kiếm nguồn hàng với chi phí thấp ổn định thiết lập mối kinh doanh chặt chẽ với nhà cung ứng đảm bảo cung ứng nguồn hàng kịp thời, chất lượng cao phục vụ công tác kinh doanh của công ty
Tiết kiệm các khoản chi phí gián tiếp ( chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp ) tăng cường chi cho hoạt động bán hàng như quảng cáo, nghiên cứu thị trường … Đồng thời quản lý chặt chẽ các khoản chi phí: Chi phí văn phòng, chi phí tiếp khách … nhằm giảm thiểu các khoản chi không cần thiết
Xây dựng cơ cấu vốn hợp lý và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn
Việc nghiên cứu vốn ở công ty XNK Tạp phẩm cho thấy tỷ trọng nợ của công ty là khá cao ( chiếm khoảng 67,72% nguồn vốn) trong đó chủ yếu là nợ ngắn hạn chiếm gần 83,04% đây là cơ cấu vốn không hợp lý, cho nên trong thời gian tới công ty cần có các biện pháp để xây dựng cơ cấu vốn hợp lý hơn:
Tiếp tục đàm phán với các ngân hàng các khoản nợ đến hạn và giảm chi phí lãi vay trong những năm tới
Chủ động tìm kiếm các nguồn vốn trung và dài hạn như: Vốn Ngân sách cấp bổ sung, vay ngân hàng, phát hành trái phiếu, vốn vay từ cán bộ công nghiên viên công ty để dần dần thay thế nguồn vốn ngắn hạn
Trong cơ chế thị trường với kết quả kinh doanh đạt được năm 2005 thì việc sử dụng vốn vay ( từ ngân hàng, phát hành trái phiếu ) sẽ khếch đại kết quả kinh doanh và tiết kiệm được thuế từ khoản lãi vay. Mặt khác, hiện nay việc vay ngân hàng của công ty là hết sức thuận lợi, đã có mức lãi trần cho vay hợp lý nhằm đảm bảo cho hoạt động sản xuất của công ty liên túc và có hiệu quả
Đặc biệt đối với doanh nghiệp Nhà nước, việc vay vốn từ các ngân hàng thương mại quốc doanh không cần thế chấp, không giới hạn theo tỷ lệ vốn điều lệ của doanh nghiệp mà căn cứ vào hiệu quả sản xuất kinh doanh
Vì vậy, xây dựng cơ cấu vốn hợp lý và huy động kịp thời nguồn vốn là điều kiện để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Nhưng cấn đề quan trọng là quản lý và sử dụng nguồn vốn đó như thế nào để có hiệu quả ? Trong những năm qua, quản lý vốn của công ty còn lãng phí, không hiệu quả, thu nhập mang lại còn chưa tương xứng với nguồn vốn bỏ ra. Do đó công ty cần:
Quản lý chặt chẽ, có hiệu quả Vốn cố định như: hệ thống nhà xưởng, kho tàng, cửa hàng, văn phòng công ty … Tiết kiệm chi phí văn phòng, chỗ làm phải sắp xếp hợp lý, khoa học … sẽ giảm được một khoản lớn chi phí cho công ty
Quản lý Vốn lưu động: Công tác kế hoạch thu mua và dự trữ hàng hoá phải được tổ chức một cách khoa học, vừa tiết kiệm chi phí lưu kho đồng thời vừa đáp ứng kip thời nhu cầu khách hàng, cần nhanh chóng giải quyết các khoản phải thu. Tuy nhiên chính sách cung cấp tín dụng cho khách hàng cũng là biện pháp tài chính của công ty để đẩy nhanh tiêu thụ hàng hoá. Nhưng với tỷ lệ các khoản phải thu lớn hiện nay đã làm giảm kỳ luân chuyển vốn, giảm hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh và vòng quay Vốn lưu động. Vì vậy công ty cần có biện pháp tích cực vận động nhằm giảm khoản phải thu xuống
Hoàn thiện bộ máy quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn lao động
Đối với mỗi công ty tổ chức bộ máy quản lý đóng vai trò quyết định sự thành công trong kinh doanh. Đây chính là bộ phận đề ra và theo dõi chỉ đạo các kế hoạch, chiến lược kinh doanh. Không ngừng cải tiến và hoàn thiện bộ máy quản lý là cơ sở cho sự phát triển dài lâu của công ty
Nhìn chung, cơ cáu quản lý phòng ban của Công ty là hợp lý. Các phòng ban chức năng sắp xếp phù hợp với các lĩnh vực chuyên môn như phòng Kế toán tài chính, phòng kinh doanh, phòng tổ chức hành chính
Cần tinh giảm bộ máy quản lý, giảm chi phí gián tiếp. Đồng thời thực hiện chương trình đào tạo và xây dựng đội ngũ cán bộ, bồi dưỡng lí luận chính trị, kiến thức quản lý cho đội ngũ lãnh đạo
Cổ phần hoá công ty, chuyển sang hình thức công ty cổ phần, đây là hình thức khá phổ biến trên thế giới và đã phát huy những ưu điểm của nó như nâng cap hiệu quả quản lý, huy động thêm vốn cho công ty… Mặt khác, đây cũng là vấn đề nằm trong chính sách tổ chức sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nước của Nhà nước ta. Do đó nếu công ty tiến hành cổ phần hoá sẽ được hưởng chính sách ưu đãi của Nhà nước. Tuy nhiên đây cũng không phải là công việc đơn giản bởi lẽ công ty sẽ gặp phải những khó khăn như: đánh giá lại TSCĐ, xác định lại giá trị công ty. Hơn nữa, do là năm đầu tiên hoạt động dưới dạng công ty cổ phần cho nên việc bán cổ phiếu ra thị trường bên ngoài cũng gặp nhiều khó khăn
3. Một số kiến nghị, đề xuất nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty XNK Tạp phẩm Hà Nội
Kiến nghị Nhà nước
Từ Đại hội VIII dã xác định: Để đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước phải mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại tranh thủ vốn, công nghệ và gia nhập thị trường quốc tế nhưng phải trên cơ sở độc lập, tự chủ, phát huy đầy đủ các yếu tố nội lực trong nước là chính, bao gồm các nguồn lực đất đai, con người, tài nguyên, trí tuệ
Trên thực tế, trong điều kiện nền kinh tế nước ta đang chuyển mình từ cơ chế kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Như vậy, Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển nền kinh tế nói chung cũng như phát triển của công ty XNK Tạp phẩm Hà Nội nói riêng. Để đạt được mục tiêu đó, Nhà nước cần phải giải quyết một số vấn đề sau:
Nhà nước cần đưa ra những chính sách kinh tế phù hợp với thực tế và tạo điều kiện thuận lợi khuyến khích doanh nghiệp phát triển. Nhưng chính sách XNK phải đảm bảo việc tham gia XNK của công ty có hiệu quả, vừa có lợi cho doanh nghiệp, vừa có lợi cho đất nước. Mặc dù khuyến khích xuất khẩu nhưng không nên tạo điều kiện thuận lợi tràn lan cho mọi đơn vị có khả năng và điều kiện XNK trực tiếp bởi sẽ dẫn đến tình trạng các doanh nghiệp trong nước cạnh tranh mua hàng xuất khẩu, tạo điều kiện cho đối tác nước ngoài ép giá làm thiệt hại cho nền kinh tế. Đồng thời, Nhà nước cũng nên bảo hộ cho các doanh nghiệp Nhà nước trước đối thủ cạnh tranh quốc tế
Bên cạnh khuyến khích xuất khẩu, cần đẩy mạnh xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường, mở rộgn quan hệ quốc tế tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tìm thị trường mới, đẩy nhanh tiến trình thương mại quốc tế
Nhà nước cần tập trung vốn ngân sách hơn nữa để ưu tiên đúng mức cho hoạt động sản xuất kinh doanh, phù hợp với nhu cầu thị trường
Thêm vào đó là tạo môi trường bình đẳng thuận lợi cho sự phát triển của các doanh nghiệp
Nhà nước cần hoàn thiện hơn nữa các chính sách thuế nhằm khuyến khích định hướng phát triển kinh doanh, áp dụng công nghệ mới và khuyến khích cạnh tranh lành mạnh. Khắc phục tình trạng thất thu và lạm thu thuế không công bằng giữa các doanh nghiệp trong một nền thuế khoá bình đẳng. Ngày nay, các doanh nghiệp vẫn còn gặp khó khăn trong việc xin hoàn thuế, miễn thuế do thủ tục giấy tờ còn nhiều phức tạp. Cho nên, Nhà nước cần đưa ra những quy định mới nhằm giảm bớt một số thủ tục không cần thiết, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp. Cần phát triển hệ thống ngân hàng, đặc biệt là ngân hàng thương mại để huy động vốn và vay vốn, tăng vốn cho vay trung và dài hạn nhất là đối với các ngành cho chu kỳ kinh doanh và thu hồi vốn dài
Điều chỉnh và điều tiết chính sách lãi suất, tỷ giá hối đoái ổn định, hợp lý, phù hợp với sức mua thực tế của đồng Việt Nam, tích cực tạo điều kiện cho đồng Việt Nam có giá trị chuyển đổi, tăng dự trữ ngoại hối
Nhà nước phải không ngừng hoàn thiện và ban hành các nghị định, quy chế quản lý tài chính mà cụ thể là quản lý doanh thu, chi phí và lợi nhuận nhằm tạo nền tảng cho các doanh nghiệp có quản lý tốt hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm tăng lợi nhuận, nâng cao khả năng tự chủ về tài chính, độc lập trong kinh doanh
Đề nghị Vụ và chức năng tạo điều kiện giúp đỡ công ty hơn nữa, thường xuyên cấp thêm vốn kinh doanh để có đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh, tăng quy mô vốn, đẩy mạnh doanh thu, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp
Một số kiến nghị, đề xuất với công ty
Năm 2006 là năm có ý nghĩa quan trọng, là năm đầu tiên công ty hoạt động dưới hình thức công ty cổ phần. Hơn nữa, chúng ta đang tiến dần vào hội nhập WTO, đây sẽ là thuận lợi cho hợp tác kinh tế của nước ta phát triển hơn. Nhưng cũng là những thách thức to lớn tạo ra thế cạnh tranh gay gắt, bất lợi cho nền kinh tế nước ta. Tình hình đó đòi hỏi công ty phải có sự biến chuyển tích cực về chất, chuẩn bị đội ngũ cán bộ có trình độ, có hướng đi đúng đắn, có mô hình tổ chức kinh doanh phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trường, tích cực chuẩn bị sẵn sàng mọi hành trang để bước vào thiên niên kỷ mới, tham gia hội nhập khu vực và thế giới
- Đẩy mạnh thu mua, khai thác, tiêu thụ hàng xuất khẩu
Sản xuất và tiêu thụ sản phẩm là một trong những vấn đề quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình nhằm xác định chi phí bỏ ta và kết quả thu về của tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh. Nó tạo điều kiện cho các doanh nghiệp xác định được kế hoạch, phương án sản xuất kinh doanh và biện pháp tăng lợi nhuận tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp, tạo khả năng tăng nhanh vòng quay của vốn lưu động và nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ, doanh thu tiêu thụ sản phẩm, tăng lợi nhuận làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng ổn định và phát triển không ngừng
Thực tế cho thấy trong năm qua, công ty xuất khẩu chủ yếu là chổi quét sơn, gạo ( chiếm 70% giá trị kim ngạch xuất khẩu ) song chủ yếu là hàng gia công. Một số mặt hàng xuất khẩu trước đây như hàng gốm sứ, thủ công mỹ nghệ thì nay hầu như không còn, nguyên nhân là từ lâu nay cán bộ công ty ngại làm vì khó khăn, vất vả nên doanh thu hàng xuất khẩu còn ít
Năm tới, dưới hình thức công ty cổ phần có thể doanh số tiêu thụ, lợi nhuận sẽ giảm vì phải cân đối giữa tiền lương và cổ tức. Tuy nhiên để khắc phục tình trạng trên và để tăng lợi nhuận, công ty cần đẩy nhanh công tác xuất khẩu, đa dạng hoá mặt hàng xuất khẩu, đẩy mạnh công tác thăm dò thị trường, thường xuyên tham gia hội chợ các nước để trưng bày và giới thiệu sản phẩm nhằm thu hút người tiêu dùng, không ngừng tìm kiếm và mở rộng thị trường xuất khẩu. Công ty cần chú ý hơn nữa tới công tác điều tra, nghiên cứu trị trường, đặc biệt là trong nền kinh tế thị trường phát triển có nhiều đối thủ cạnh tranh gay gắt, phải nắm bắt được những thông tin cần thiết như: tình hình kinh tế, chính trị, xã hội, hướng phát triển nền kinh tế, nhu cầu tiêu dùng, sự cạnh tranh cảu các sản phẩm cùng loại trong thị trường đó
Tạo uy tín với bạn hàng cũ và tăng cường mở rộng mối quan hệ với nhiều bạn hàng mới, từ đó ổn định khách hàng thân quen của công ty. Có như vậy số lượng hợp đồng được kí kết và thực hiện mới ngày càng tăng lên
Cố gắng khai thác hàng nhập khẩu, mở rộng thị trường nội địa
Công ty phải luôn giữ vững và tăng cường mối quan hệ mật thiết với công ty nước ngoài nhất là các đại lý của các nhà máy sản xuất ra nhiều loại sản phẩm. Do vậy, với iu tín và mối quan hệ lâu năm công ty sẽ có được những ưu đãi về nhiều mặt như chất lượng sản phẩm, giá cả, thời hạn thanh toán …
Công ty cần nghiên cứu thị trường trong nước để nhập các mặt hàng phù hợp. Cần mở rộng hệ thống phân phối như các đại lý tiêu thụ, tích cực chào hàng, tham gia hội chợ trong nước để giới thiệu sản phẩm của công ty, tạo điều kiện cạnh tranh với các công ty khác trên thị trường. Mở rộng và xây dựng thêm kho tàng, bến bãi, nâng cao cơ sở hạ tầng để đảm bảo an toàn chất lượng cho sản phẩm
Bên cạnh đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu tự doanh, công ty cần đẩy mạnh hoạt động kinh doanh XNK uỷ thác, đây là hoạt động mang lại khoản lợi nhuận đáng kể cho công ty. Công ty cần tận dụng ưu thế được phép XNK của mình mà đưa ra mức hoa hồng ổn định và hợp lý để thu hút những đơn vị không có chức năng kinh doanh XNK ký hợp đồng XNK uỷ thác. Nhưng cũng nên xác định mức hoa hồng tối thiểu và tối đa cho từng loại hợp đồng nhằm tăng lợi nhuận của công ty, tăng hiệu quả kinh tế
Tăng cường công tác quản lý
Trong các doanh nghiệp nói chung, muốn nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh thì nhất thiết phải chủ trọng đến công tác quản lý. Mặc dù ban lãnh đạo công ty XNK Tạp phẩm Hà Nội đã có nhiều cố gắng trong việc kiểm soát và quản lý tài chính song vẫn còn một số hạn chế nhất định
Qua xem xét phân tích tình hình quản lý của công ty, ta thấy chi phí giá vốn hàng hoá rất cao, tỷ lệ tăng chi phí sản xuất kinh doanh rất lớn, cao hơn rất nhiều so với tỷ lệ tăng doanh thu, đặc biệt là chi phí bán hàng tăng gần gấp 3 lần, điều này làm giảm tỷ lệ tăng của lợi nhuận. Do đó năm tới công ty cần có kế hoạch định mức chi phí cho mỗi phương án kinh doanh, cắt giảm những chi phí không cần thiết trong định mức có thể. Quản lý chặt chẽ hơn nữa để tránh tình trạng lãng phí
Kết quả thực hiện XNK năm 2004-2005 cho thấy có sự chênh lệch khá lớn về kết quả thực hiện giữa các đơn vị kinh doanh. Công ty đã tuyên dương khen thưởng cho 3 phòng nộp lãI và phí quản lý cao nhất là phòng XNK 8, XNK 3 và XNK 1, thưởng cho 3 phòng kinh doanh có kim ngạch thực hiện cao nhất là phòng XNK 3, XNK 8 và chi nhánh Hải Phòng. Đồng thời phê bình phòng XNK 6 và chi nhánh Tp. HCM. Công ty cần có chế độ thưởng phạt nghiêm minh nhằm nâng cao năng suất lao động, hiệu quả kinh doanh
Phát huy sức mạnh tập thể, tăng cường đoàn kết giữa các phòng kinh doanh nhằm mang lại hiệu quả kinh doanh một cách cao nhất. Các phương án triển khai phải được triển khai, giám đốc một cách chặt chẽ, sát xao nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng như chất lượng kinh doanh của công ty. Ngoài ra mối quan hệ với các chi nhánh cũng cần có sự phối hợp nhịp nhàng và công ty phải quan tâm đến việc chỉ đạo đối với các chi nhánh trong kinh doanh
Đối với bộ máy quản lý, công ty cần tinh giảm bộ máy một cách hợp lý trên nguyên tắc giữ lại một số cán bộ quản lý có đủ năng lực đảm đương công việc. Công ty cần tổ chức các lớp đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn. tay nghề cho toàn thể cán bộ công nhân viên
Bên cạnh đó, phải tăng cường hơn nữa mối quan hệ và tranh thủ sự giúp đỡ của các bộ, ngành, cơ quan hữu quan… tạo cơ sở cho sự phát triển của công ty. Trong công tác quản lý tài chính cũng cần phải thường xuyên theo dõi sự biến động của tý giá hối đoái từ đó lập phương án mua ngoại tệ với giá hợp lý và lựa chọn ngoại tệ phù hợp với điều kiện thanh toán. Đồng thời cần thực hiện tốt chế độ quản lý chứng từ, sổ sách đảm bảo chấp hành tốt pháp luật của Nhà nước
Nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty
Quy mô vốn ảnh hưởng lớn tới công việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, không có vốn hoặc vốn quá ít sẽ ảnh hưởng tới việc thực hiện sản xuất kinh doanh hay thực hiện lợi nhuận của công ty. Vì vậy, muốn kinh doanh có lãi doanh nghiệp cần quản lý vốn chặt chẽ hơn, có hiệu quả hơn, vốn có thể quay vòng nhanh hơn để thu được lợi nhuận trong thời gian ngắn nhất
Đối với VCĐ:
Trong việc quản lý và sử dụng TSCĐ, công ty cần phân loại TSCĐ rõ ràng để xác định chính xác mức độ hao mòn của từng loại, tiến hành trích khấu hao hợp lý đồng thời xác định được giá trị thực của TSCĐ tham gia vào sản xuất có hiệu quả hơn. Thanh lý hoặc thực hiện trích khấu hao nhanh những TSCĐ không còn giá trị sử dụng, cũ, lạc hậu... Tăng cường củng cố hệ thống quản lý TSCĐ, thực hiện chế độ khuyến khích vật chất đối với người lao động nhằm bảo vệ và nâng cao thời gian sử dụng, bên cạnh đó cũng nên thường xuyên sửa chữa lớn TSCĐ theo đúng kế hoạch, sửa chữa và nâng cấp một số kho tàng phục vụ cho việc dự trữ hàng hoá
Đối với VLĐ:
Đây là chỉ tiêu chiếm tỷ trọng lớn, chủ yếu trong tổng số VLĐ của công ty, quyết định phần lớn tới hiệu quả sản xuất kinh doanh, sự tồn tại của công ty, vì vậy để nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ công ty cần tiến hành một số biện pháp sau:
Tổ chức tốt công tác thanh toán tiền hàng nhập khẩu, tăng nhanh vòng quay VLĐ, thực hiện chế độ thưởng cho những khách hàng có khả năng thanh toán nhanh và trả trước. Để kích thích tiêu thụ hàng hoá, đẩy nhanh vòng quay của VLĐ, công ty có thể thực hiện phương thức chiết khấu thanh toán hợp lý trên doanh thu đối với khách hàng mua hàng với khối lượng lớn, thanh toán trước kỳ hạn. Đồng thời, công ty cũng nên bỏ vốn của mình để thanh toán kịp thời để giảm khoản lãi vay phải trả
Đối với hàng nhập khẩu, công ty cũng nên lựa chọn phương thức thanh toán thuận lợi, đảm bảo an toàn tránh tình trạng bị bạn hàng nước ngoài từ chối hoặc kéo dài thời hạn thanh toán tiền hàng
Tổ chức quản lý tốt các khoản công nợ
Đối với các khoản phải thu:
Đây là khoản chiếm tỷ trọng lớn thứ hai trong VLĐ của công ty nhưng tỷ lệ của nó trong năm qua đã có sự giảm sút so với những năm trước, điều đó cho thấy công ty đã rất quan tâm và có nhiệu biện pháp trong việc thu hồi nợ, giảm lượng vốn bị khách hàng chiếm dụng, tăng khả năng thanh toán nhanh, tăng VLĐ cho công ty, tuy nhiên để phát huy tốt hơn nữa công tác này, công ty cần thực hiện những biện pháp sau:
+ Có chính sách, tỷ lệ chiết khấu nhất định giúp khách hàng ứng trước hoặc thanh toán ngay
+ Quy định rõ ràng về thời hạn trả nợ và tỷ lệ lãi suất mà khách hàng phải trả nếu như khách hàng xin thanh toán chậm, không đúng thời hạn, có thể tính theo lãi suất quá hạn của Ngân hàng
+ Tiến hành phân loại các khoản nợ thành nợ có thể trả đúng hạn, nợ quá hạn, nợ khó đòi không có khả năng thu hồi để làm căn cứ xác định số trích lập dự phòng phải thu khó đòi, có biện pháp xử lý các khoản nợ phải thu khó đòi, tổ chức riêng một bộ phận làm công tác thu hồi nợ, gắn liền quyền hạn trách nhiệm và nghĩa vụ
+ Thường xuyên cử cán bộ có khả năng tới cơ sở đôn đốc khách hàng trả nợ
+ Trước khi cho khách hàng nợ, công ty cần tìm hiểu và nắm vũng khả năng tài chính của họ để giảm tới mức thấp nhất rủi ro tài chính, giúp công ty làm ăn với những khách hàng đáng tin cậy
Đối với các khoản phải trả
Các khoản phải trả của công ty chủ yếu là khoản phải trả cho nhà cung cấp hàng hoá, dịch vụ, phải trả ngân hàng. Để nâng cao uy tịn của mình, tránh rủi ro cho công ty, côn ty phải cân nhắc giữa thanh toán ngay hay chờ hết hạn tín dụng mới thanh toán để tranh thủ sự ưu đãi của các nhà cung cấp. Tuy nhiên nếu sự ưu dãi đó có giá trị không cao, công ty có thể giữ lại tiền để đầu tư vào kinh doanh những mặt hàng có khả năng quay vòng vốn nhanh, kịp thời trước hạn thanh toán rồi mới thanh toán theo đúng hạn
Ngày nay, Ngân hàng thường chặt chẽ trong thời hạn tín dụng và đề ra mức phạt rất nặng đối với việc thanh toán không đúng hạn của công ty. Bởi vậy công ty nên quan tâm hơn nữa trong việc thanh toán đúng hạn các khoản vay nợ của ngân hàng, nâng cao uy tín của công ty, tăng cơ hội làm ăn lâu dài với ngân hàng
4. Kết luận
Chúng ta không thể phủ nhận những vai trò cũng như những mặt tích cực của nền kinh tế thị trường. Có chế thị trường với những quy luật của nó đã trở thành động lực thôi thúc các doanh nghiệp phải thích nghi dần để tồn tại và phát triển. Muốn vậy các doanh nghiệp cần nắm vững những nhân tố ảnh hưởng, mức độ và xu hướng của từng nhân tố đối với các chi tiêu kinh tế nói trên. Điều này thể hiện qua việc tập hợp chi phí, tính giá thành sản phẩm, công tác đánh giá và phân tích tình hình tài chính
Qua thời gian thực tập, em đã có cơ hội tiếp cận và tìm hiểu về hoạt động của công ty XNK Tạp phẩm Hà Nội. . Trải qua 45 năm hoạt động phát triển, công ty đã đạt được nhiều bước tiến quan trọng thể hiện sự nỗ lực quyết tâm của toàn bộ nhân viên trong công ty, vượt qua mọi khó khăn để đững vững trên thương trường cho đến thời điểm hiện tại. Và chắc chắn trong tương lai, công ty sẽ tiếp tục duy trì những gì đã đạt được, khắc phục những yếu kém, nâng cao uy tín chất lượng của mình để tiếp tục đứng vững và phát triển toàn diện hơn
Chắc hẳn trong quá trình thực tập, do thời gian và kinh nghiệm bước đầu còn hạn chế nên bản báo cáo không thể tránh khỏi những sai sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự góp ý của các thày cô giáo trong tổ bộ môn, các cô chú, anh chị trong công ty để bản báo cáo hoàn thiện hơn
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn nhà trường đã tạo điều kiện cho em có điều kiện được tiếp cận thực tế, cảm ơn sự giúp đỡ và chỉ bảo của các cô chú, anh chị nhân viên trong công ty đã giúp em hoàn thành bản báo cáo này
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC063.doc