Chuyên đề Thực trạng hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán tại công ty chứng khoán Seabank

Thị trường chứng khoán đã vượt qua những giai đoạn thăng trầm của sự phát triển, gặp không ít khó khăn thử thách những cũng thu được rất nhiều thành quả đáng khích lệ. Trong thời gian vừa qua, chúng ta được chứng kiến sự bùng nổ về số lượng các nhà đầu tư tham gia thị trường chứng khoán, TTCK đã thu hút được nhiều sự chú ý của cá nhân cũng như các tổ chức trong và ngoài nước. Đó là sự dấu hiệu đáng mừng đối với sự phát triển của TTCKVN. Tuy thời gian gần đây có đợt giảm mạnh về giá cả của tất cả các loại chứng khoán, nhưng điều đó không đáng ngại bởi đó là sự điều chỉnh đương nhiên của thị trường. Nhận xét một cách khách quan những nhân tố nội tại và những nhân tố bên ngoài, chúng ta tin tưởng TTCK sẽ tiếp tục phát triển, các nhà đầu tư tham gia TTCK sẽ có kiến thức, kinh nghiệm đầu tư chuyên nghiệp hơn. Khi thị trường phát triển, đòi hỏi nhà đầu tư tham gia TTCK phải có sự cân nhắc, phân tích cẩn thận trước những quyết định của mình. Lúc đó, sẽ cần nhiều đến vai trò xung kích của các công ty chứng khoán với trách nhiệm tư vấn đầu tư chứng khoán cho các nhà đầu tư. Bởi lẽ, công ty chứng khoán có đầy đủ các điều kiện về năng lực, trình độ chuyên môn, kỹ năng nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp, những thứ mà nhà đầu tư rất cần cho các quyết định đầu tư của họ. Chính vì nhu cầu tiềm năng này trong thời gian tới nên công ty chứng khoán Ngân hàng Đông Nam Á nói riêng và các công ty chứng khoán khác nói chung nên đầu tư đúng mức để phát triển hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán. Tóm lại, chuyên đề đã nghiên cứu, phân tích về tất cả những điều kiện chủ quan, khách quan, những mặt đạt được và những hạn chế của SeABS, đặc biệt là trong vấn đề tư vấn đầu tư chứng khoán, chắc chắn còn nhiều thiếu sót nhưng hy vọng sẽ đóng góp được phần nào đó trong chiến lược phát triển của SeABS.

doc61 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1761 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Thực trạng hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán tại công ty chứng khoán Seabank, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g của SeABank. Hình ảnh về một ngân hàng hiện đại, tăng trưởng bền vững, luôn vì lợi ích của khách hàng đã từng bước được công nhận bởi những khách hàng của SeABank. Ngân hàng Đông Nam Á là cổ đông sáng lập của công ty chứng khoán Đông Nam Á. Cùng với sự phát triển của ngân hàng này,công ty chứng khoán Đông Nam Á cũng hình thành và đi vào hoạt động tốt với các chức năng của mình. Dịch vụ môi giới và lưu ký chứng khoán: Công ty chứng khoán Seabank cam kết cùng khách hàng đánh giá nhu cầu đầu tư để đưa ra các dịch vụ trọn gói thích hợp nhất.Công ty cung cấp thông tin đầy đủ, phân tích chỉ số tài chính,cung cấp dịch vụ tư vấn cho khách hàng phù hợp. Công ty thực hiện các dịch vụ: -Dịch vụ cầm cố cổ phiếu niêm yết ( phối hợp với ngân hàng mẹ ). -Dịch vụ ứng trước tiền bán chứng khoán cho khách hàng. -Giao dịch có kỳ hạn (REPO). -Dịch vụ hỗ trợ cho vay, đấu giá ( cùng phối hợp với ngân hàng mẹ SeaBank) -Lưu ký chứng khoán một cách nhanh chóng và thuận tiện cho khách hàng. Dịch vụ bảo lãnh phát hành: Trên cơ sở thông tin về doanh nghiệp và nhu cầu đầu tư SeaBank sẵn sàng cung cấp dịch vụ bảo lãnh phát hành cổ phiếu, trái phiếu cho các doanh nghiệp. Lợi ích của dịch vụ này: -Đợt phát hành cổ phiếu, trái phiếu được đảm bảo thành công. -Tổ chức phát hành không phải xây dựng kênh phân phối cổ phiếu, trái phiếu riêng. -Uy tín của doanh nghiệp được nâng cao khi các tổ chức đứng ra bảo lãnh phát hành và đợt phát hành thành công. -Nhà đầu tư được tổ chức bảo lãnh có uy tín đảm bảo về giá trị cổ phiếu tại thời điểm phát hành. Dịch vụ tư vấn tài chính doanh nghiệp: Công ty thực hiện các dịch vụ về tư vấn tài chính doanh nghiệp: -Tư vấn tái cấu trúc doanh nghiệp. -Xác định giá trị doanh nghiệp. -Tư vấn phát hành chứng khoán. -Tư vấn niêm yết chứng khoán. -Tư vấn mua bán, sáp nhập, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp. -Tư vấn cổ phần hoá và đấu giá. -Phân tích và tạo vốn cho dự án. 1.4.Những thuận lợi và khó khăn đối với công ty: Thuận lợi: -Nền kinh tế Việt Nam đang phát triển, thị trường chứng khoán Việt Nam cũng đang phát triển hết sức sôi động đó là một trong những điều kiện thuận lợi đối với các công ty chứng khoán, trong đó có công ty chứng khoán Seabank. -Công ty chứng khoán Seabank có đội ngũ cán bộ quản lý nhiều kinh nghiệm và kỹ năng quản lý chuyên nghiệp trong lĩnh vực ngân hàng tài chính và chứng khoán. -Trên thị trường tài chính, công ty chứng khoán Seabank là một trong những công ty áp dụng hệ thống quản trị tiên tiến, năng động, chuẩn mực. Chính sách quản trị nhân sự tốt đảm bảo phát huy được năng lực cá nhân của mọi thành viên để góp phần cho sự phát triển của tập thể. -Hệ thống quản trị rủi ro độc lập khách quan. Đội ngũ môi giới chuyên nghiệp, đội ngũ cán bộ tư vấn phân tích và quản trị thông tin tinh nhuệ đảm bảo cập nhật và chuyên nghiệp trong xử lý các thông tin về chính sách kinh tế, thị trường, doanh nghiệp và các thông tin chứng khoán khác. -Công ty chứng khoán Seabank có đội ngũ cán bộ lãnh đạo và chuyên viên được đào tạo từ các trường đại học danh tiếng trong và ngoài nước . Những thuận lợi trên đã giúp cho công ty có thể cung cấp các dịch vụ tư vấn tài chính doanh nghiệp có chất lượng cao, có các qui trình sản phẩm nghiệp vụ khoa học để cung cấp cho khách hàng những sản phẩm theo tiêu chuẩn quốc tế với chi phí hợp lý nhất. SeaBank cũng giúp các doanh nghiệp tiếp cận các kênh huy động vốn đầu tư một cách hiệu quả nhờ vào kinh nghiệm và quan hệ đa chiều với nhiều tổ chức tài chính lớn trong và ngoài nước. Khó khăn: Bên cạnh những thuận lợi trên thì công ty cũng gặp phải không ít khó khăn: -Do công ty mới đi vào hoạt động nên lượng khách hàng đến với công ty còn hạn chế. -Các nghiệp vụ của công ty mới hoạt động nên kết quả và lợi nhuận thu được chưa nhiều. -Công việc giữa các bộ phận chưa thống nhất, tách bạch nhau. -Nguồn cơ sở dữ liệu còn ít, hệ thống thông tin cấp nhật còn hạn chế,gặp nhiều khó khăn. Định hướng phát triển: Trong thời gian tới công ty sẽ tận dụng triệt để những thuận lợi để phát triển và đưa ra những giải pháp khắc phục khó khăn. Công ty định hướng sẽ thực hiện mục tiêu phục vụ khách hàng là nền tảng cho mọi hoạt động, thực hiện cung cấp các dịch vụ tài chính chứng khoán chất lượng cao cho các khách hàng cá nhân, doanh nghiệp và nhà đầu tư. Công ty phấn đấu trở thành một công ty có môi trường kinh doanh chuyên nghiệp, có hiệu quả, sáng tạo, cải tiến liên tục, minh bạch, trách nhiệm và cởi mở để mang lại giá trị gia tăng cho khách hàng cổ đông, người lao động và các đối tác. 2.Thực trạng hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán tại công ty chứng khoán Seabank: Do công ty mới đi vào hoạt động nên hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán còn đơn giản, chưa được đầu tư bài bản và chuyên nghiệp. 2.1.Tổ chức thực hiện: Hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán là một hoạt động nghiệp vụ tại phòng môi giới. Do đó, tư vấn đầu tư chứng khoán được hiểu là hoạt động về tư vấn giá trị chứng khoán, bao gồm việc cung cấp các thông tin, phân tích và khuyến nghị đầu tư chứng khoán cho khách hàng.Công ty hoạt động ở một số lĩnh vực: -Nghiên cứu, phân tích tổng hợp tình hình thị trường, hoạt động tổ chức niêm yết và thông tin về các ngành liên quan đến tổ chức niêm yết. - Tổ chức phân tích có hệ thống theo tiêu chí chuẩn mực về tình hình thị trường chứng khoán và dự báo xu hướng biến động giá chứng khoán. - Tư vấn định giá và lựa chọn thời điểm mua bán. - Giúp khách hàng xây dựng chiến lược đầu tư hợp lý. -Tư vấn giúp khách hàng đưa ra quyết định tối ưu. Công ty thực hiện theo yêu cầu của từng đối tượng khách hàng theo hình thức riêng lẻ hay trọn gói. Nhà đầu tư đến với công ty để được tư vấn theo hình thức trọn gói sẽ được nhà tư vấn thực hiện theo các bước: Bước 1: Hiểu khách hàng + Tìm hiểu các nhu cầu tài chính, mức độ chấp nhận rủi ro của khách hàng. +Tìm hiểu thông tin cá nhân, tình trạng tài sản, thu nhập hay tình trạng nợ nần của khách hàng. +Tìm hiểu mục tiêu đầu tư của khách hàng: họ có mục tiêu đầu tư dài hạn hay ngắn hạn, chỉ đầu tư hưởng chênh lệch giá, đầu tư để hưởng cổ tức hay đầu tư nhằm mục đích nắm giữ cổ phần điều hành công ty, Bước 2: Cung cấp thông tin tài liệu để đáp ứng nhu cầu mục tiêu của khách hàng. + Thông tin giao dịch. + Thông tin cập nhật của tổ chức phát hành. + Thông tin kinh tế vĩ mô, kinh tế ngành. Bước 3: Bàn bạc và thảo luận cùng khách hàng để đưa ra và thống nhất danh mục đầu tư tối ưu. Bước 4: Đánh giá tình hình, đưa ra các chỉ dẫn và khuyến nghị phù hợp giúp khách hàng đưa ra quyết định mua bán chứng khoán. Nhà đầu tư đến với công ty chứng khoán có nhu cầu theo hình thức riêng lẻ, chỉ yêu cầu cung cấp thông tin ở một mức độ tương đối, nhà tư vấn sẽ không thực hiện đầy đủ các bước như hình thức trọn gói. Đối với mỗi hình thức trên thì chi phí của nhà đầu tư sẽ khác nhau và mức độ nhận được thông tin sẽ khác nhau. 2.2. Hình thức tư vấn: -Tư vấn gián tiếp. -Tư vấn trực tiếp. Tư vấn gián tiếp cho khách hàng bằng cách cung cấp thông tin cho họ. Thông tin được đưa đến khách hàng qua các bản tin chứng khoán hàng ngày. Hình thức tư vấn trực tiếp thể hiện qua việc nhân viên tư vấn gặp gỡ trực tiếp khách hàng hay thông qua điện thoại, fax, đưa ra những phân tích và lời khuyên của mình. Các hình thức cung cấp thông tin: -Website, thư điện tử. -Bản tin và các tài liệu khác. -Điện thoại, fax, v.v… 2.3. Nội dung tư vấn: Do công ty mới đi vào hoạt động nên khách hàng của công ty tương đối mới nên khách hàng mới tham gia sẽ được hướng dẫn mở tài khoản,cách thức đặt lệnh, giới thiệu một vài công ty niêm yết hoạt động ổn định. Còn đối với những nhà đầu tư đã từng tham gia thị trường thì nhân viên chứng khoán sẽ cung cấp các thông tin về tình hình tài chính, kết quả hoạt động kình doanh, những biến động về thay đổi nhân sự trong ban giám đốc, các thông tin về các thông tin niêm yết thông qua bộ phận công bố thông tin của trung tâm giao dịch chứng khoán. Hoạt động tư vấn chỉ tập trung vào các loại cổ phiếu và chứng khoán quỹ niêm yết trên trung tâm giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh, trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội.Tuy mới đi vào hoạt động nhưng ưu điểm của công ty chứng khoán Seabank có đội ngũ nhân viên có kinh nghiệm và chuyên môn cao, đã từng làm việc tại các công ty trong lĩnh vực ngân hàng tài chính chứng khoán nên tuy còn có hạn nhưng hoạt động khá tốt so với những công ty mới đi vào hoạt động. Quy trình về nghiệp vụ tiếp thị và tư vấn mà công ty đã thực hiện: Bước 1: Tìm kiếm khách hàng mục tiêu: -Nghiên cứu chiến lược khách hàng của công ty, xác định ngành hàng, khách hàng mục tiêu từng thời kỳ theo định hướng khách hàng của công ty trong từng thời kỳ (quý/6 tháng/9 tháng/ năm) -Lập danh sách các khách hàng mục tiêu có thể có nhu cầu sử dụng sản phẩm và dịch vụ tư vấn công ty thông qua: Các mối quan hệ cá nhân, mối quan hệ của công ty. Sự giới thiệu của bạn bè người quen. Mạng lưới đại lý nhận lệnh. Các chiến dịch tuyên truyền, quảng cáo. Các trang website và thư điện tử. Các cuộc hội thảo và gặp gỡ các nhà đầu tư… -Tìm hiểu các thông tin về cá nhân khách hàng mà nhân viên tư vấn biết và cho rằng họ có thể có nhu cầu đầu tư chứng khoán. -Lập kế hoạch cho một cuộc gặp gỡ, trao đổi đầu tiên và đưa ra cách xử lý tình huống có thể bị khách hàng từ chối bằng các kỹ năng giao tiếp, thuyết phục dần… -Thực hiện cuộc gặp gỡ, trao đổi đầu tiên với khách hàng, phỏng vấn sơ lược về nhu cầu của khách hàng đối với dịch vụ tư vấn. - Thúc đẩy mối quan hệ bằng cách đáp ứng một cách phù hợp một số mối quan tâm của khách hàng và tạo ra các cuộc gặp gỡ tiếp theo. - Mời khách hàng đến công ty để cung cấp thêm cho khách hàng các thông tin chi tiết về vấn đề mà họ quan tâm. Bước 2: Chăm sóc khách hàng. -Thực hiện các cuộc gặp gỡ, giao lưu thường xuyên với khách hàng để tạo ra sự gần gũi, thân thiện và đồng cảm với khách hàng. - Thực hiện việc thu thập, cập nhật thường xuyên các thông tin liên quan đến khách hàng: Về nhu cầu, khả năng tài chính, mức độ chấp nhận rủi ro của họ. Về các thông tin cá nhân của họ: sở thích, thu nhập thường xuyên, tình trạng tài sản, nợ nần. Về mục tiêu đầu tư, mức lợi nhuận kỳ vọng, thời hạn đầu tư(ngắn hạn hay dài hạn), lĩnh vực ngành nghề mà họ quan tâm. Về cách thức khách hàng có thể đưa ra các quyết định đầu tư. -Thực hiện phân nhóm khách hàng theo tiêu chí lưa chọn, đề xuất Trưởng phòng xem xét, cho ý kiến về chính sách phí dịch vụ và chăm sóc khách hàng phù hợp với từng khách hàng trong mỗi thời kỳ thông qua các hình thức: chúc mừng, gửi quà tặng, thăm hỏi khách hàng nhân các ngày quan trọng của họ (sinh nhật, ốm đau, lễ, tết, hiếu hỉ…) Bước 3: Thực hiện việc tư vấn đầu tư: theo hình thức trực tiếp và gián tiếp. -Cung cấp thông tin cho khách hàng qua: điện thoại, fax, website, thư điện tử, bản tin, các tài liệu khác…để đáp ứng nhu cầu của khách hàng như: Thông tin về các giao dịch. Thông tin cập nhật về các tổ chức phát hành. Thông tin về kinh tế, về ngành. -Thảo luận với khách hàng về tình hình thị trường chứng khoán, về dự định đầu tư của họ. - Đưa ra các chỉ dẫn và khuyến nghị phù hợp với các quyết định mua bán chứng khoán của khách hàng. Bước 4: Báo cáo kết quả tư vấn. -Lập báo cáo kết quả tư vấn: về số lượng, giá trị chứng khoán mà khách hàng được tư vấn đã được mua bán, phí dịch vụ tư vấn công ty thu (hoặc sẽ) thu được. -Lưu 1 bản báo cáo, gửi 1 bản cho Trưởng phòng để ghi nhận xét và chuyển Giám đốc . 3.Đánh giá tình hình hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán tại công ty chứng khoán Seabank: 3.1.Kết quả: -Hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán đóng góp một phần quan trọng trong kết quả kinh doanh của hoạt động môi giới. -Hoạt động tư vấn góp phần nâng cao kiến thức của nhà đầu tư. Cùng với sự phát triển thăng trầm của thị trường chứng khoán Việt Nam, các nhà đầu tư tham gia thị trường đã có những bước tiến đáng kể trong việc nâng cao kiến thức chứng khoán và kinh nghiệm đầu tư.Một số nhà đầu tư đã xem đầu tư chứng khoán là nghề chính của mình. Họ đã có những nhận định, đánh giá và phản ứng nhanh nhạy với những diễn biến của thị trường nên ra quyết định chính xác hơn. Công ty ngay tư đầu đã có những hoạt động thiết thực giúp các nhà đầu tư tiếp cận thị trường chứng khoán và hướng dẫn họ tham gia một cách có tính toán chứ không phải theo “phong trào”. Những bản tin chứng khoán cung cấp thông tin, những bài bình luận có tính nghiên cứu và phân tích sát với thực tế tạo cho các nhà đầu tư có thói quen thu thập thông tin, phán đoán xu hướng của thị trường, và xu hướng riêng của từng loại cổ phiếu. Hoạt động tư vấn đã tác động tích cực đến khách hàng làm cho họ luôn có suy nghĩ phải chú ý đến đầu tư có chiến lược, đầu tư theo kế hoạch tài chính cá nhân. Các nhà đầu tư đã đặt ra những câu hỏi, những thắc mắc đối với các nhà tư vấn, tất cả những câu hỏi và thắc mắc đó thể hiện các nhà đầu tư đã có sự thận trọng trong các quyết định đầu tư của mình và ý kiến của nhà tư vấn có ý nghĩa nhất định đối với mỗi quyết định đó của nhà đầu tư. Trong thời gian gần đây, thị trường đã có những sự điều chỉnh và sự thay đổi trong văn hóa đầu tư của khách hàng đã có sự chuyển biến, tuy còn chậm và chưa rõ nét nhưng thành công bước đầu này cho thấy công tác tư vấn sẽ từ từ trở thành nhu cầu cần thiết của các nhà đầu tư. Do công ty mới hoạt động chưa có những kết quả cụ thể trong hoạt động tư vấn đầu tư nói riêng và trong những hoạt động khác nói chung nhưng với cách tổ chức, tính chuyên nghiệp và đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn và kinh nghiệm cao và đặc biệt với những định hướng và chiến lược rõ ràng, công ty được nhìn nhận và đánh giá sẽ phát triển tốt về hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán nói riêng và các hoạt động khác nói chung. 3.2. Khó khăn và nguyên nhân: Công ty mới thành lập và đi vào hoạt động chưa lâu nên bên cạnh những thuận lợi thì công ty gặp rất nhiều khó khăn, trong đó có hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán. Khó khăn: Nhân tố chủ quan: -Nguồn nhân lực: Nhân tố con người là nhân tố quyết định phần lớn đến sự thành công hay thất bại trong hoạt động này. Nhân viên tư vấn phải có giấy phép hành nghề tư vấn chứng khoán với yêu cầu cao hơn những người chỉ làm môi giới thông thường.Nhu cầu của khách hàng ngày càng cao, đó là thách thức đối với công ty chứng khoán. Đặc biệt trong tình hình thiếu nguồn nhân lực có chứng chỉ và có chuyên môn năng lực thực sự. Đó là tình hình chung của rất nhiều công ty chứng khoán. Công ty đã có những chính sách có hiệu quả để thu hút và đào tạo nguồn nhân lực có năng lực tốt. -Sự phát triển của các hoạt động khác: Hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán có mối liên hệ với tất cả các hoạt động khác.Khi mọi hoạt động của công ty chứng khoán đều ổn định và giữ những vai trò nhất định trong toàn bộ hoạt động của công ty thì các hoạt động này sẽ tác động đến hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán theo chiều hướng tích cực và ngược lại. Do công ty vừa hoạt động nên tất cả các hoạt động tự doanh, hoạt động quản lý danh mục đầu tư, hoạt động tư vấn doanh nghiệp đều chưa phát triển nên tác động và làm cho hoạt động tư vấn đầu tư còn hạn chế. -Cơ sở vật chất kỹ thuật: So với các nghiệp vụ khác thì nghiệp vụ này không yêu cầu về cơ sở vật chất kỹ thuật lớn bằng. Nhưng công ty chứng khoán luôn phải đảm bảo có một trình độ công nghệ hiện đại với đầy đủ trang thiết bị cần thiết để họ có thể tìm kiếm, khai thác,xử lý thông tin một cách nhanh chóng và chính xác vừa để phục vụ cho công việc tư vấn vừa để nâng cao uy tín của công ty. -Hệ thống cơ sở dữ liệu, thu thập thông tin: Hệ thống cơ sở dữ liệu đang từng bước hoàn thiện nên việc hỗ trợ cho công tác tư vấn là rất ít. Việc thu thập xử lý thông tin là việc rất khó khăn,bởi thông tin tại các công ty niêm yết ít công khai. Nhân tố khách quan: Dân trí: Thị trường chứng khoán có những khác biệt đòi hỏi những người tham gia vào thị trường phải có tri thức chứng khoán. Khi công chúng có được nền tảng kiến thức nhất định họ sẽ đầu tư trên thị trường một cách có tính toán, có phân tích. Và lúc đó họ sẽ thực sự rất cần được tư vấn đầu tư chứng khoán vì họ nhận thức được rằng không phải ai cũng có khả năng nắm bắt được tất cả các thông tin và có khả năng phân tích các thông tin đó.Tuy vậy, trong tình hình thị trường chứng khoán của nước ta hiện nay ,thì còn tồn tại rất nhiều nhà đầu tư còn đầu tư theo “phong trào” chưa có những đánh giá chính xác về thị trường chứng khoán. -Mội trường pháp lý: Hệ thống luật pháp nói chung và luật chứng khoán nói riêng, chặt chẽ có tính khả thi, tính đồng bộ tạo môi trường thuận lợi, ổn định, linh hoạt và có cơ hội sáng tạo cho các nhà tư vấn. Thực tế do sự phát triển quá nhanh của thị trường chứng khoán Việt Nam trong trong thời gian vừa qua nên hệ thống luật pháp còn phải điều chỉnh, Đòi hỏi môi trường pháp lý đủ hiệu quả để bảo vệ quyền lợi cho nhà đầu tư trong hoạt động tư vấn giúp tạo dựng niềm tin của họ đối với dịch vụ này của công ty chứng khoán. Nguyên nhân: Do công ty mới thành lập và đi vào hoạt động trong thời gian rất ngắn, mọi quá trình đều đang từng bước thực hiện và trong quá trình hoàn thiện nên không tránh khỏi những khó khăn bước đầu. Tất cả các nghiệp vụ mới đi vào hoạt động nên tính chặt chẽ, gắn kết thống nhất giữa các bộ phận còn hạn chế, chức năng và trách nhiệm của mọi người chưa thực sự rõ ràng. Hệ thống thông tin trên thị trường chưa mang tính công khai nên gây ra nhiều khó khăn trong công việc thu thập và xử lý thông tin, ảnh hưởng lớn các nhân viên tư vấn khi cung cấp thông tin cho khách hàng. Do mới hoạt động nên tuy được ảnh hưởng uy tín của ngân hàng mẹ nhưng độ tin tưởng của khách hàng là chưa cao. Trước những khó khăn và nguyên nhân trên công ty đã có những định hướng hoạt động nhằm khắc phục những khó khăn và tạo niềm tin đối với khách hàng, xây dựng uy tín cho công ty giúp cho công ty ngày càng phát triển, cạnh tranh tốt trên thị trường và hiệu quả kinh doanh cao. Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt động đầu tư chứng khoán tại công ty chứng khoán Seabank 1.Định hướng phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam đến năm 2010: Chiến lược phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam đến năm 2010 có các nội dung: (1) Mục tiêu; (2) Quan điểm và nguyên tắc phát triển thị trường chứng khoán; (3) Định hướng phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam đến năm 2010; (4) Các giải pháp thực hiện. Với mục tiêu:”Phát triển thị trường chứng khoán cả về quy mô và chất lượng hoạt động nhằm tạo ra kênh huy động vốn trung và dài hạn cho đầu tư phát triển, góp phần phát triển thị trường tài chính Việt Nam; duy trì trật tự, an toàn, mở rộng phạm vi, tăng cường hiệu quả quản lý, giám sát thị trường nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người đầu tư; từng bước nâng cao khả năng cạnh tranh và chủ động hội nhập thị trường tài chính quốc tế “. Và trên quan điểm, nguyên tắc phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam: 1. Phát triển thị trường chứng khoán phù hợp với điều kiện thực tế và định hướng phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, với các tiêu chuẩn và thông lệ quốc tế, từng bước hội nhập với thị trường tài chính khu vực và thế giới; 2. Xây dựng thị trường chứng khoán thống nhất trong cả nước, hoạt động an toàn, hiệu quả góp phần huy động vốn cho đầu tư phát triển và thúc đẩy tiến trình cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước; 3. Nhà nước thực hiện quản lý bằng pháp luật, tạo điều kiện để thị trường chứng khoán hoạt động và phát triển; bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp và có chính sách khuyến khích các chủ thể tham gia thị trường chứng khoán; 4. Bảo đảm tính thống nhất của thị trường tài chính trong phạm vi quốc gia, gắn việc phát triển thị trường chứng khoán với việc phát triển thị trường vốn, thị trường tiền tệ, thị trường bảo hiểm. Chiến lược phát triển thị trường chứng khoán do Thủ Tướng phê duyệt đã đưa ra định hướng phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam đến năm 2010 với nội dung: 1. Mở rộng quy mô của thị trường chứng khoán tập trung, đến năm 2010 đạt mức 10 - 15% GDP; a) Tập trung phát triển thị trường trái phiếu, trước hết là trái phiếu Chính phủ để huy động vốn cho ngân sách nhà nước và cho đầu tư phát triển. b) Tăng số lượng các loại cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán tập trung nhằm tăng quy mô về vốn cho các doanh nghiệp và nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh của các công ty niêm yết. 2. Xây dựng và phát triển các Trung tâm Giao dịch Chứng khoán, Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Lưu ký chứng khoán nhằm cung cấp các dịch vụ giao dịch, đăng ký, lưu ký và thanh toán chứng khoán theo hướng hiện đại hoá; a) Xây dựng Trung tâm Giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh thành Sở Giao dịch Chứng khoán với hệ thống giao dịch, hệ thống giám sát và công bố thông tin thị trường tự động hoá hoàn toàn. b) Xây dựng thị trường giao dịch cổ phiếu của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Hà Nội; chuẩn bị điều kiện để sau năm 2010 chuyển thành thị trường Giao dịch Chứng khoán phi tập trung (OTC). c) Thành lập Trung tâm Lưu ký độc lập cung cấp các dịch vụ đăng ký chứng khoán, lưu ký và thanh toán cho hoạt động giao dịch chứng khoán của Sở Giao dịch Chứng khoán và Trung tâm Giao dịch Chứng khoán; mở rộng phạm vi lưu ký các loại chứng khoán chưa niêm yết. 3. Phát triển các định chế tài chính trung gian cho thị trường chứng khoán Việt Nam. a) Tăng quy mô và phạm vi hoạt động nghiệp vụ kinh doanh, dịch vụ của các công ty chứng khoán. Phát triển các công ty chứng khoán theo hai loại hình: Công ty Chứng khoán đa nghiệp vụ và Công ty Chứng khoán chuyên doanh, nhằm tăng chất lượng cung cấp dịch vụ và khả năng chuyên môn hoá hoạt động nghiệp vụ. b) Khuyến khích và tạo điều kiện để các tổ chức thuộc mọi thành phần kinh tế có đủ điều kiện thành lập các công ty chứng khoán, khuyến khích các công ty chứng khoán thành lập các chi nhánh, phòng giao dịch, đại lý nhận lệnh ở các tỉnh, thành phố lớn, các khu vực đông dân cư trong cả nước. c) Phát triển các công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán cả về quy mô và chất lượng hoạt động. Đa dạng hoá các loại hình sở hữu đối với công ty quản lý quỹ đầu tư. Khuyến khích các công ty chứng khoán thực hiện nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư. d) Thành lập một số công ty định mức tín nhiệm để đánh giá, xếp loại rủi ro các loại chứng khoán niêm yết và định mức tín nhiệm của các doanh nghiệp Việt Nam. 4. Phát triển các nhà đầu tư có tổ chức và các nhà đầu tư cá nhân. a) Thiết lập hệ thống các nhà đầu tư có tổ chức bao gồm các ngân hàng thương mại, các công ty chứng khoán, các công ty tài chính, các công ty bảo hiểm, các quỹ bảo hiểm, quỹ đầu tư..., tạo điều kiện cho các tổ chức này tham gia thị trường với vai trò là các nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp và thực hiện chức năng của các nhà tạo lập thị trường. b) Mở rộng và phát triển các loại hình quỹ đầu tư chứng khoán; tạo điều kiện cho các nhà đầu tư nhỏ, các nhà đầu tư cá nhân tham gia vào thị trường chứng khoán thông qua góp vốn vào các quỹ đầu tư. Chiến lược này đã được xây dựng dựa trên thực tế hoạt động của thị trường chứng khoán Việt Nam trong thời gian vừa qua, đồng thời học hỏi, vận dụng mô hình và kinh nghiệm từ các thị trường phát triển cũng như thị trường mới nổi trong khu vực và trên thế giới. Thời gian vừa qua là giai đoạn bùng nổ về số lượng nhà đầu tư tìm đến thị trường, số lượng tài khoản đặc biệt là tài khoản cá nhân tăng mạnh. Tuy nhiên, các nhà đầu tư tham gia thị trường theo cảm tính không có sự tính toán, còn mang tính “ bầy đàn” nên rủi ro rất lớn. Những tuần gần đây thị trường đã có sự điều chỉnh và các nhà đầu tư đã có sự tính toán cân nhắc hơn trong quyết định đầu tư của mình do đó hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán đang trở nên rất cần thiết. Nhờ định hướng này đã tào đà cho các công ty chứng khoán phát triển hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán. Sự lớn mạnh của các công ty chứng khoán nói chung và sự phát triển của hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán nói riêng là nhân tố quan trọng kích thích cho thị trường chứng khoán tăng trưởng bền vững. Công ty chứng khoán Seab đã cung cấp dịch vụ này và công ty đang có những định hướng nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán trong thời gian tới. 2.Phương hướng chủ yếu của năm 2007 của công ty chứng khoán SeABS: Tuy mới hoạt động, nhưng nhìn vào khả năng phát triển trong tương lai của công ty và học hỏi được kinh nghiệm từ các công ty khác, đồng thời nắm bắt xu hướng phát triển nền kinh tế nói chung, toàn bộ thị trường chứng khoán nói riêng công ty đã vạch ra định hướng hoạt động cho năm 2007 là: Trong thời gian tới công ty sẽ tận dụng triệt để những thuận lợi để phát triển và đưa ra những giải pháp khắc phục khó khăn. Công ty định hướng sẽ thực hiện mục tiêu phục vụ khách hàng là nền tảng cho mọi hoạt động, thực hiện cung cấp các dịch vụ tài chính chứng khoán chất lượng cao cho các khách hàng cá nhân, doanh nghiệp và nhà đầu tư. Công ty phấn đấu trở thành một công ty có môi trường kinh doanh chuyên nghiệp, có hiệu quả, sáng tạo, cải tiến liên tục, minh bạch, trách nhiệm và cởi mở để mang lại giá trị gia tăng cho khách hàng cổ đông, người lao động và các đối tác. Trong tình hình hiện nay, dịch vụ tư vấn đầu tư chứng khoán thực sự rất cần thiết. Tuy nhiên, tại công ty hoạt động này chưa được tạch bạch rõ ràng, chưa được công ty đặt ra những chỉ tiêu cụ thể và hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán vẫn là một khâu trong hoạt động môi giới chứng khoán.Do mới thành lập nên công ty gặp rất nhiều khó khăn trong hoạt động này nhưng trong thời gian sắp tới công ty có định hướng sẽ tập trung và khai thác nhiều hơn đối với hoạt động này. 3.Giải pháp phát triển hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán tại công ty chứng khoán SeABS: Thực tế ở Việt Nam, hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán là rất mới mẻ, mới mẻ ngay cả với các công ty chứng khoán. Chính vì thế quá trình triển khai hoạt động này gặp rất nhiều khó khăn vướng mắc. Ở các công ty chứng khoán, hoạt động tư vấn đầu tư cho các nhà đầu tư cá nhân chưa thực sự được đầu tư nhiều vì thế công ty chứng khoán SeABS nên nắm lấy cơ hội này thành lợi thế của mình. Việc thực hiện tốt nghiệp vụ này sẽ tác động tích cực đến các hoạt động khác của công ty. Để làm tốt được điều này công ty cần có những giải pháp cụ thể phù hợp như sau: 3.1.Xác định chính sách phát triển hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán: Tình hình thị trường hiện nay đang tạo ra những điều kiện thuận lợi để công ty có thể phát triển nghiệp vụ này đúng với tiềm năng của nó trở thành hoạt động chính đem lại doanh thu cho công ty. Để làm được điều này, vấn đề thiết yếu là công ty phải xác định được chính sách phát triển hoạt động tư vấn một cách cụ thể. Chính sách gồm các những nội dung cơ bản: đối tượng tư vấn, hình thức tư vấn, phí tư vấn và tổ chức thực hiện. - Đối tượng tư vấn: Công ty phải xác định cho mình một thị trường tiềm năng phù hợp với khả năng, đặc điểm và mục tiêu của công ty để phát triển thành thế mạnh của mình. Khi lựa chọn thị trường mục tiêu công ty cần phải cân nhắc những vấn đề: giới thiệu loại dịch vụ nào cho khách hàng, quy mô và khả năng tăng trưởng của thị trường; khả năng thu lợi; khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Tuy mới hoạt động nhưng công ty chứng khoán SeABS có lượng khách hàng tương đối lớn, đặc biệt là khách hàng cá nhân với đủ mọi lứa tuổi nhưng trong đó trung niên vẫn chiếm tỉ trọng lớn nhất. Ở những lứa tuổi trẻ hơn, họ thường tham gia đầu tư để biết là phần lớn và họ rất ưa mạo hiểm, danh mục đầu tư thường ít, đơn giản và có nguồn vốn ít, chính vì thế ở lứa tuổi này họ ít hoặc không có nhu cầu tư vấn đầu tư chứng khoán. Còn ở lựa tuổi nhiều hơn thì họ không ưa mạo hiểm, vốn ít và cũng không có nhu cầu đầu tư nhiều nên độ tuổi này cũng không hoặc rất ít có nhu cầu tư vấn đầu tư chứng khoán. Qua nhìn nhận và phân tích có thể thấy được lứa tuổi trung niên chiếm tỉ trọng lớn và có nhu cầu tư vấn đầu tư chứng khoán cao nhất. Đây là lứa tuổi có kiến thức nhất, có địa vị xã hội, có quan hệ rộng, có nguồn vốn lớn và ổn định, có kinh nghiệm và đặc biệt là có mục đích đầu tư rõ ràng đa dạng: đầu tư hưởng chênh lệch giá, đầu tư hưởng cổ tức, hoặc đầu tư để nắm quyền kiểm soát. Ở lứa tuổi này họ vẫn ưa mạo hiểm nhưng đa chú ý đến đa dạng hóa danh mục đầu tư và tài sản an toàn chiếm tỉ trọng lớn vì thế họ cần đến hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán ở công ty chứng khoán. Tuy nhiên, yêu cầu của họ đối với các nhân viên tư vấn là rất cao. Ở lứa tuổi này họ rất thích được khen, được tôn trọng và không thích những lời phê bình hay nhắc nhở. Chính vì thế, họ là đối tượng “ khó tiếp cận” họ tìm đến những nhà tư vấn dày dặn kinh nghiệm, giỏi vể chuyên môn, có uy tín và thường không chấp nhận các nhà đầu tư trẻ. Họ rất thận trọng trong việc lựa chọn hàng hóa đầu tư và đòi hỏi những dịch vụ tư vấn có chất lượng cao. Qua phân tích, công ty có thể đưa ra các chính sách cụ thể, có thể lựa chọn đây là thị trường tiềm năng của mình. Đưa ra các chính sách nhằm lựa chọn và đào tạo những nhân viên ưu tú, kinh nghiệm có “kỹ năng chăm sóc khách hàng”, biết dự đoán nhu cầu của khách hàng để từ đó cung cấp những sản phẩm tốt, thiết thực nhất và có hiệu quả nhất. Có được điều này,các nhân viên tư vấn không những sẽ “chinh phục” được đối tượng khách hàng này,tạo cho họ sự tin tưởng mà chính họ sẽ là người quảng bá hình ảnh của công ty đến các nhà đầu tư khác. Thực hiện tốt được tất cả những điều này góp phần tạo nên ưu thế cạnh tranh rất lớn cho công ty. - Hình thức tư vấn: Hiện nay, công ty chỉ mới thực hiện hình thức tư vấn miễn phí cho khách hàng bằng các bản tin, các bản báo cáo, các buổi hội thảo phân tích. Trong thời gian tới, công ty đang có kế hoạch đưa ra và thực hiện các hình thức tư vấn đầu tư cụ thể. Thứ nhất, hình thức tư vấn đầu tư từng phần tuy theo yêu cầu của khách hàng. Thứ hai, hình thức tư vấn đầu tư toàn phần, tức là nhà tư vấn sẽ tư vấn cho khách hàng trọn gói đủ các phần của một quy trình tư vấn.Từ đây, công ty sẽ phải xác định nhu cầu và mục tiêu đầu tư của khách hàng để xác định được hình thức và nội dung tư vấn phù hợp. Phí tư vấn: Trong thời điểm hiện nay, UBCKNN chưa có quy định cụ thể về mức phí tư vấn đầu tư và đây là một trong những hạn chế lớn của công ty chứng khoán vì họ không có mức phí cơ bản để điều chỉnh theo. Tuy nhiên, trong thời gian chờ đợi thì công ty phải nhanh chóng xây dựng và hoàn thiện bảng phí tư vấn. Mức phí tư vấn vừa phải đảm bảo khách hàng phải chấp nhận được vừa phải có thu cho công ty. Vì thế, tuy vào từng hình thức tư vấn cụ thể, linh hoạt đối với từng đối tượng khách hàng và từng thời điểm,công ty nên đặt ra mức phí phù hợp để giữ được mối quan hệ lâu dài với khách hàng quen thuộc và thu hút được khách hàng mới. Tổ chức thực hiện: Công ty nên có những kế hoạch và phương án tách hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán ra khỏi hoạt động môi giới chứng khoán, đồng thời xây dựng đội ngũ nhân viên tư vấn có đủ năng lực chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp; đảm bảo đầy đủ cơ sở vật chất kỹ thuật; ban hành quy trình hoạt động tư vấn đầu tư, thảo bản hợp đồng tư vấn. Đó là những vấn đề mà công ty nên quan tâm một cách đúng mức để thực hiện tốt hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán, hoạt động có tiềm năng lớn đối với bất kỳ một công ty chứng khoán nào. 3.2. Tập trung đào tạo và phát triển nguồn nhân lực: Trong mọi hoạt động, mọi loại hình kinh doanh, mọi nền kinh tế, yếu tố con người luôn được đánh giá là một trong các nhân tố quan trọng quyết định đến hiệu quả và sự thành công của công ty, đặc biệt là lĩnh vực tư vấn, vì đây là lĩnh vực cần nhiều chất xám, và chất lượng dịch vụ tư vấn chính là chất lượng những lời tư vấn của các nhân viên tư vấn cho khách hàng, điều này càng thể hiện tính chất quyết định của nhân tố con người đến nghiệp vụ tư vấn đầu tư. Nghề tư vấn nói chung và nghề tư vấn tài chính nói riêng đòi hỏi rất cao về người hành nghề. Họ phải có lượng kiến thức khổng lồ và tổng hợp, kiến thức luật pháp về tài chính, chứng khoán, vừa có kiến thức tài chính kinh tế; đồng thời phải có thực tiễn hoạt động nghề nghiệp. Ngoài ra, phải có kiến thức, khả năng giao tiếp, thuyết phục và các mối quan hệ đó là một trong những yếu tố quan trọng đối với người làm nghề tư vấn. Công ty chứng khoán SeABS cũng gặp khó khăn giống như các công ty chứng khoán khác, đó là thiếu kinh nghiệm. TTCKVN vẫn còn non trẻ, các nhân viên tư vấn của công ty phần lớn chuyển từ các ngành khác chuyển sang, một số người mới ra trường chưa tích lũy được nhiều kinh nghiệm về chứng khoán và thị trường chứng khoán nói chung hay lĩnh vực tư vấn nói riêng.Nhằm khắc phục hạn chế này và phát triển được năng lực trong hoạt động tư vấn đầu tư công ty cần phải xây dựng được một đội ngũ nhân viên tư vấn có trình độ chuyên môn, thành thạo nghiệp vụ, có những tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp.Người tư vấn phải đưa ra những luận điểm thuyết phục, những lời khuyên có tính thực tiễn làm cho khách hàng tin tưởng và tín nhiệm. Để làm được điều này đòi hỏi người tư vấn chuyên nghiệp phải thực sự hiểu biết rộng hơn người được tư vấn về lĩnh vực mà họ yêu cầu. Do đó, để có thể nâng cao chất lượng cũng như phát triển về số lượng nguồn nhân lực, công ty nên: -Công ty phải có các phương án tuyển dụng nhân viên theo hướng chọn lọc ra những người thực sự có năng lực, có tinh thần trách nhiệm, năng động và có đạo đức nghề nghiệp. -Chú trọng đầu tư đội ngũ nhân viên bằng cách trau dồi và bổ sung kiến thức chuyên môn, kinh nghiệm thực tiễn, giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho họ. -Các nhân viên tư vấn cần có sự chuyên môn hóa cao, phân công công việc một cách hợp lý. Khi đảm nhận các nhiệm vụ khác nhau, nhưng vẫn phối hợp với nhau cùng thực hiện để tiết kiệm được chi phí và thời gian cho công ty. -Hiện nay các nhân viên tư vấn gặp rất nhiều khó khăn trong công việc của mình do nền kinh tế luôn biến đổi, chính sách pháp luật nhanh chóng sửa đổi. Vì vậy công ty nên tổ chức các khóa bồi dưỡng ngắn hạn, trao đổi kinh nghiệm để nhân viên tư vấn có thể luôn cập nhật những thông tin và kiến thức mới. Công ty có thể mời các chuyên gia nước ngoài có kinh nghiệm về giảng dạy tại công ty, hoặc cử nhân viên đi nghiên cứu và học tập tại các nước có thị trường chứng khoán phát triển. Đồng thời, tạo điều kiện cho nhân viên tham gia các khóa học về kỹ năng giao tiếp, thuyết phục khách hàng…để phụ trợ cho hoạt động tư vấn của mình. -Để tạo động lực cho nhân viên làm việc, công ty nên thực hiện khuyến khích nhân viên mình bằng vật chất và tinh thần như khen thưởng, tuyên dương khi họ đạt những thành tích tốt, mang lại doanh thu cũng như uy tín cho công ty. -Nguồn nhân lực vừa đủ lớn vừa có chất lượng là điều kiện để công ty SeABS có thể đảm nhận được nhiều dự án tư vấn với quy mô của dự án lớn hơn, và tăng cạnh tranh trên thị trường. Do đó, song song với việc đào tạo nguồn nhân lực, SeABS cần thường xuyên tuyển thêm những nhân viên mới đáp ứng yêu cầu công vỉệc đồng thời tạo ra môi trường cạnh tranh buộc các nhân viên cũ phải làm việc hết mình, nếu không sẽ bị đào thải theo quy luật. 3.3. Đẩy mạnh hoạt động Marketing: Muốn khách hàng tìm đến công ty ngày càng nhiều với những hợp đồng tư vấn có giá trị cao, công ty cần có những biện pháp để giới thiệu và quảng bá công ty mình, tạo cho khách hàng niềm tin vào nhân viên tư vấn của công ty. Đây là một biện pháp hữu ích để phát triển hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán. Hiện nay, cơ cấu tổ chức của công ty chưa có phòng Marketing chuyên trách nghiệp vụ marketing mà hoạt động này được thực hiện dưới hình thức kiêm nhiệm, đó là một nhân viên vừa đảm nhận tư vấn đầu tư vừa làm công tác tiếp thị. Đây là nguyên nhân làm cho hoạt động không có tính chuyên nghiệp, vai trò của nó chưa được phát huy một cách tối đa.Với sự phát triển mạnh mẽ của các phương tiện truyền thông như sách báo, tạp chí, truyền hình, phát thanh, internet…; ngoài ra, công ty nên khai thác lợi thế của công ty mẹ là Ngân hàng Seabank nhằm mở rộng mạng lưới khách hàng. Nếu làm tốt được những điều này, công ty có thể nắm bắt được chính xác nhu cầu của khách hàng từ đó đưa ra những sản phẩm, dịch vụ phục vụ họ đồng thời giới thiệu, quảng bá hình ảnh của công ty cũng như khuyếch trương uy tín của mình. Một số biện pháp để phát triển hoạt động này như: thường xuyên tổ chức những buổi thuyết trình, thảo luận, giới thiệu và quảng bá về công ty. Những cuộc gặp gỡ này là cơ hội để khách hàng giải quyết vướng mắc của mình với công ty cũng như trao đổi, chia sẻ thông tin, kinh nghiệm với khách hàng khác. Khi tổ chức các buổi gặp gỡ sẽ giúp khách hàng biết thêm nhiều thông tin về công ty, về sản phẩm cũng như các dịch vụ mới, tiện ích mà công ty có thể cung cấp cho khách hàng. Đồng thời, nhờ những hoạt động này mà công ty có dịp tìm hiểu thêm tâm lý, nhu cầu của khách hàng,cũng như những phản hồi từ phía khách hàng mà công ty đã cung cấp. Nói chung, đẩy mạnh hoạt động marketing là việc nên làm bởi tác dụng mà nó mang lại là rất lớn, cả đối với khách hàng lẫn công ty. 4.Kiến nghị đối với một số chủ thể tham gia trên thị trường chứng khoán: 4.1.Đối với chính phủ và các bộ ngành liên quan: - Công tác tạo hàng: Trong thời gian vừa qua, số lượng các công ty niêm yết và cổ phiếu được giao dịch trên TTGDCK đã tăng lên, nhưng so với tiềm năng của nó thì số lượng này vẫn còn ít, vẫn còn rất nhiều lĩnh vực, doanh nghiệp đang trong quá trình cổ phần hóa, có nhu cầu tham gia TTCK. Khi đó, các nhà đầu tư có nhiều cơ hội lựa chọn tham gia đầu tư. Như vậy, muốn tạo ra nhiều hàng hóa cho TTCK, Chính phủ và các Bộ Ngành liên quan cần sớm thực hiện: +Đẩy nhanh tiến độ cổ phần hóa. +Làm đa dạng loại hình doanh nghiệp cổ phần hóa. Khi đề cập đến cổ phần hóa, nhiều người chỉ nghĩ đến cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước, thực ra chúng ta cần cổ phần hóa các doanh nghiệp ngoài quốc doanh như: công ty liên doanh, công ty 100% vốn nước ngoài, các công ty trách nhiệm hữu hạn và các doanh nghiệp tư nhân. Tiếp tục lựa chọn các công ty đã cổ phần có đủ điều kiện bắt buộc phải tham gia phát hành chứng khoán qua TTGDCK. Xây dựng môi trường đầu tư thông thoáng, hấp dẫn nhằm thu hút sự tham gia của các nhà đầu tư có tổ chức, các nhà đầu tư nước ngoài và công chúng đầu tư tham gia TTCK. TTCKVN là một thị trường mới, tuy thời gian gần đây đã có rất nhiều nhà đầu tư tham gia thị trường chứng khoán nhưng số lượng các nhà đầu tư thực sự hiểu biết về hoạt động của thị trường chưa nhiều. Các nhà đầu tư có tổ chức cũng như nhà đầu tư nước ngoài, họ có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm và năng lực đầu tư tốt hơn nhiều nhà đầu tư cá nhân. Một khi họ tham gia vào tiến trình cổ phần hóa và TTCK sẽ tạo ra sự quan tâm sát sao của công chúng đầu tư. Hơn thế nữa, động thái này còn có tác dụng như một sự thẩm định, là chổ dựa cho các nhà đầu tư cá nhân. Chúng ta nên có những biện pháp mở cửa TTCK như áp dụng giao dịch qua mạng internet để thu hút các nhà đầu tư nước ngoài đang ở ngoài biên giới Việt Nam tham gia giao dịch chứng khoán hàng ngày và tiến hành đưa cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp Việt Nam ra niêm yết tại TTCK nước ngoài. Trên cơ sở này công chúng đầu tư có điều kiện được tư vấn thêm từ các tổ chức tài chính nước ngoài. 4.2.Đối với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước: - Tiếp tục hoàn thiện khung pháp lý: Việc hoàn thiện khung pháp lý để bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư trong giao dịch trên TTCK là cơ sở để điều chỉnh các mối quan hệ phát sinh trong lĩnh vực này, đồng thời định ra hướng đi đúng cho các hành vi xử sự của cá nhân, tổ chức liên quan trong khuôn khổ pháp luật quy định. Về phạm vi tư vấn, pháp luật cũng chưa quy định về giới hạn tư vấn cho nên có thể xảy ra trường hợp nhân viên tư vấn với những cam kết chắc chắn làm tổn hại đến quyền lợi của nhà đầu tư. Như vậy, để hoạt động tư vấn sớm đi vào quỹ đạo chuyên nghiệp và suôn sê, cần phải có một hành lang pháp lý vững chắc cho nó, cụ thể là cần phải làm rõ nội dung tư vấn đầu tư chứng khoán bằng các văn bản pháp luật. Củng cố hệ thống đào tạo, cấp phép hành nghề tư vấn chứng khoán: Trong những năm qua, UBCKNN đã tổ chức các khóa đào tạo ngắn hạn cho nhân viên chứng khoán. Tuy nhiên, các khóa học áp dụng chung cho tất cả các nhân viên mà chưa có chương trình chung cho từng nghiệp vụ. Đây là một hạn chế trong công tác nâng cao kiến thức và trình độ chuyên môn cho các nhân viên tư vấn. Chính vì thế đối những trường hợp biến động đột xuất của thị trường thị họ cũng phản ứng lúng túng không khác nào các nhà đầu tư. Từ thực trạng đội ngũ nhân viên tư vấn vừa thiếu về số lượng lẫn chất lượng, UBCKNN cần có các chính sách đào tạo, cơ chế quản lý thích hợp đảm bảo tính chặt chẽ, hiệu quả mà vẫn thông thoáng. Trong thời gian vừa qua, các công ty chứng khoán mới thành lập rất nhiều và cần một lượng nhân lực lớn, điều kiện của Ủy ban là các nhân viên chứng khoán phải có chứng chỉ hành nghề. Vì thế, nhu cầu được tham gia các khóa học chứng chỉ tăng lên đến quá tải. Các nhà đầu tư cũng muốn tham gia các khóa học để hiểu biết hơn về chứng khoán và thị trường chứng khoán. Trong khi lượng giảng viên của UBCKNN còn hạn chế nên UBCKNN chưa đáp ứng được hết nhu cầu của các nhà đầu tư, mà mới tạm thời mở được các lớp dành cho các nhân viên trong các công ty chứng khoán.Ngoài những chương trình đạo tạo cơ bản như hiện nay, UBCK cần tổ chức thêm các khóa học đào tạo chuyên sâu cho từng nhân viên nghiệp vụ nói chung và nhân viên tư vấn nói chung. Phổ biến kiến thức, nâng cao nhận thức cho công chúng đầu tư: Để làm tốt được điều này, UBCKNN cần triển khai các chương trình đào tạo kiến thức chứng khoán và TTCK dưới các hình thức như sau: + Tổ chức các lớp đào tạo, các buổi nói chuyện chuyên đề cho công chúng đầu tư, các phóng viên báo chí, sinh viên và cung cấp tài liệu cơ bản về chứng khoán và TTCK. + UBCKNN có thể sử dụng các phương tiện truyền thông như phát thanh, truyền hình, đặc biệt là internet. + Mở các khóa học về chứng khoán và TTCK cho những người có nhu cầu tìm hiểu sâu hơn về lĩnh vực này và kết hợp với các công ty chứng khoán để học viên được tiếp xúc với thực tế. Bên cạnh đó, UBCKNN cần tuyên truyền văn hóa đầu tư cho công chúng để họ hình thành và nâng cao được thói quen đầu tư trên cơ sở nghiên cứu và phân tích thị trường. Tăng cường quản lý và giám sát các công ty chứng khoán: Mục tiêu của việc làm này là nhằm đảm bảo tính ổn định của thị trường và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các nhà đầu tư, công tác quản lý giám sát các công ty chứng khoán là một biện pháp hữu hiệu mà UBCKNN phải thường xuyên thực hiện. Trong hoạt động tư vấn, các nhà tư vấn cũng như công ty chứng khoán có thể lợi dụng chức vụ và quyền hạn của mình để trục lợi cá nhân, do đó cơ quan quản lý phải thường xuyên kiểm tra, phát hiện xem các công ty chứng khoán có tuân thủ đầy đủ các quy định pháp luật, các nguyên tắc đạo đức của nhà tư vấn hay không. 4.3. Đối với Hiệp hội kinh doanh chứng khoán: -Thường xuyên thực hiện các cuộc nghiên cứu, khảo sát thị trường: Đối với riêng một công ty chứng khoán bất kỳ nào thì việc thường xuyên thực hiện các cuộc nghiên cứu, khảo sát thị trường là điều không thể bởi khả năng tài chính cũng như năng lực của họ không đủ bởi công việc này đòi hỏi thời gian dài, phạm vi rộng, chi phí lớn và cần rất nhiều nhân lực. Với lý do như vậy, Hiệp hội kinh doanh chứng khoán cần phải thực hiện vai trò là đầu mối vận động, phối hợp hoạt động và phát huy được sức mạnh trí tuệ tập thể của các hội viên. Xây dựng và ban hành Bộ Đạo đức nghề nghiệp: Hiệp hội chứng khoán đảm đương chức năng tự quản đối với người hành nghề chứng khoán, chịu trách nhiệm thúc đẩy các công ty chứng khoán thực thi pháp luật. Do đặc thù như vậy nên Hiệp hội chứng khoán phải ban hành và thực thi sớm Bộ Đạo đức nghề nghiệp để làm cơ sở chuẩn mực cho các công ty chứng khoán tuân thủ. Có 9 nguyên tắc tối thiểu trong Bộ Đạo đức nghề nghiệp: + Phải trung thực, công bằng. + Phải mẫn cán. + Phải có năng lực. + Phải có thông tin về khách hàng. + Phải có thông tin cung cấp cho khách hàng. + Phải ưu tiên khách hàng. + Khi có xung đột về lợi ích thì nhà tư vấn phải tự giác không được làm tư vấn cho khách hàng hoặc thực hiện giao dịch cho khách hàng. + Tài sản của khách hàng luôn luôn phải được bảo vệ và tách biệt với tài sản của công ty. + Trách nhiệm của Ban giám đốc. 4.4. Đối với Ngân hàng Seabank: Với vai trò là công ty mẹ của công ty chứng khoán ngân hàng Đông Nam Á vì thế Ngân hàng Đông Nam Á cần quan tâm hơn đối với các hoạt động của công ty chứng khoán Đông Nam Á, đặc biệt là trong hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán bởi nó chưa thực sự khai thác đúng tiềm năng của mình. Nếu phát triển tốt hoạt động này thì nó sẽ tạo ra ưu thế cạnh tranh cho công ty và góp phần lớn vào doanh thu của công ty chứng khoán Đông Nam Á trện thị trường. Trong thời gian tới, Ngân hàng có thể cấp thêm vốn cho công ty chứng khoán để xây dựng được kế hoạch phát triển hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán trở thành một nghiệp vụ chính của công ty. Ngân hàng Đông Nam Á nên có những chính sách hỗ trợ về nhân lực cho công ty cả trong việc tuyển dụng lẫn việc học tập và đào tạo của nhân viên. Ngân hàng Đông Nam Á nên tạo điều kiện cho nhân viên tư vấn của công ty chứng khoán tham gia các lớp đào tạo nghiệp vụ phân tích đầu tư chứng khoán bài bản ở các nước có TTCK phát triển. Tóm lại, trong chương 3 chuyên đề đã dựa vào thực trạng hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán tại công ty chứng khoán Ngân hàng Đông Nam Á, nhằm đưa ra các giải pháp cho công ty chứng khoán Ngân hàng Đông Nam Á nói riêng và các kiến nghị đối với các bộ ngành và các cơ quan chức năng nói chung, góp phần phát triển hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán trên TTCKVN. Phần này của chuyên đề đã đưa ra phương hướng khắc phục những hạn chế nhằm phát triển bền vững hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán tại công ty chứng khoán Ngân hàng Đông Nam Á. KẾT LUẬN Thị trường chứng khoán đã vượt qua những giai đoạn thăng trầm của sự phát triển, gặp không ít khó khăn thử thách những cũng thu được rất nhiều thành quả đáng khích lệ. Trong thời gian vừa qua, chúng ta được chứng kiến sự bùng nổ về số lượng các nhà đầu tư tham gia thị trường chứng khoán, TTCK đã thu hút được nhiều sự chú ý của cá nhân cũng như các tổ chức trong và ngoài nước. Đó là sự dấu hiệu đáng mừng đối với sự phát triển của TTCKVN. Tuy thời gian gần đây có đợt giảm mạnh về giá cả của tất cả các loại chứng khoán, nhưng điều đó không đáng ngại bởi đó là sự điều chỉnh đương nhiên của thị trường. Nhận xét một cách khách quan những nhân tố nội tại và những nhân tố bên ngoài, chúng ta tin tưởng TTCK sẽ tiếp tục phát triển, các nhà đầu tư tham gia TTCK sẽ có kiến thức, kinh nghiệm đầu tư chuyên nghiệp hơn. Khi thị trường phát triển, đòi hỏi nhà đầu tư tham gia TTCK phải có sự cân nhắc, phân tích cẩn thận trước những quyết định của mình. Lúc đó, sẽ cần nhiều đến vai trò xung kích của các công ty chứng khoán với trách nhiệm tư vấn đầu tư chứng khoán cho các nhà đầu tư. Bởi lẽ, công ty chứng khoán có đầy đủ các điều kiện về năng lực, trình độ chuyên môn, kỹ năng nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp, những thứ mà nhà đầu tư rất cần cho các quyết định đầu tư của họ. Chính vì nhu cầu tiềm năng này trong thời gian tới nên công ty chứng khoán Ngân hàng Đông Nam Á nói riêng và các công ty chứng khoán khác nói chung nên đầu tư đúng mức để phát triển hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán. Tóm lại, chuyên đề đã nghiên cứu, phân tích về tất cả những điều kiện chủ quan, khách quan, những mặt đạt được và những hạn chế của SeABS, đặc biệt là trong vấn đề tư vấn đầu tư chứng khoán, chắc chắn còn nhiều thiếu sót nhưng hy vọng sẽ đóng góp được phần nào đó trong chiến lược phát triển của SeABS. LỜI MỞ ĐẦU 1 Chương I: Những vấn đề cơ bản về hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán của công ty chứng khoán: 2 1.Các hoạt động cơ bản của công ty: 2 1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của công ty chứng khoán: 2 1.1.1.Khái niệm công ty chứng khoán: 3 1.1.2. Đặc điểm công ty chứng khoán: 3 1.1.3.Vai trò của công ty chứng khoán: 7 1.2. Các hoạt động chính của công ty chứng khoán: 8 1.2.1. Nghiệp vụ môi giới chứng khoán: 8 1.2.2. Nghiệp vụ tự doanh chứng khoán: 10 1.2.3. Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành: 10 1.2.4 Nghiệp vụ tư vấn chứng khoán: 11 1.2.5. Nghiệp vụ lưu ký chứng khoán: 11 2. Hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán của công ty chứng khoán: 12 2.1.Khái niệm và vai trò của hoạt động tư vấn chứng khoán: 12 2.2.Tính cần thiết của hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán: 13 2.3. Các hình thức tư vấn đầu tư chứng khoán: 13 2.4 Nội dung của hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán: 14 2.5 Nguyên tắc trong hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán: 19 3. Nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tư vấn đầu tư: 20 3.1 Nhân tố chủ quan: 20 3.2 Nhân tố khách quan: 21 Chương II-Thực trạng hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán tại công ty chứng khoán Seabank: 24 1.Tổng quan về công ty chứng khoán Seabank: 24 1.1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty chứng khoán Seabank: 24 1.2.Cơ cấu tổ chức nhân sự: 26 1. Sơ đồ mô hình cơ cấu tổ chức 26 2. Ban lãnh đạo và các thành viên công ty: 27 1.3.Một số kết quả kinh doanh chủ yếu: 28 1.4.Những thuận lợi và khó khăn đối với công ty: 30 2.Thực trạng hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán tại công ty chứng khoán Seabank: 32 2.1.Tổ chức thực hiện: 32 2.2. Hình thức tư vấn: 34 2.3. Nội dung tư vấn: 34 3.Đánh giá tình hình hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán tại công ty chứng khoán Seabank: 37 3.1.Kết quả: 37 3.2. Khó khăn và nguyên nhân: 38 Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt động đầu tư chứng khoán tại công ty chứng khoán Seabank 41 1.Định hướng phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam đến năm 2010: 41 2.Phương hướng chủ yếu của năm 2007 của công ty chứng khoán SeABS: 45 3.Giải pháp phát triển hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán tại công ty chứng khoán SeABS: 46 3.1.Xác định chính sách phát triển hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán: 46 3.2. Tập trung đào tạo và phát triển nguồn nhân lực: 49 3.3. Đẩy mạnh hoạt động Marketing: 51 4.Kiến nghị đối với một số chủ thể tham gia trên thị trường chứng khoán: 52 4.1.Đối với chính phủ và các bộ ngành liên quan: 52 4.2.Đối với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước: 53 4.3. Đối với Hiệp hội kinh doanh chứng khoán: 56 4.4. Đối với Ngân hàng Seabank: 57 KẾT LUẬN 58

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docL0354.doc
Tài liệu liên quan