Chuyên đề Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty xây lắp 524

+ Việc hoàn chứng từ về Công ty của các đội trực thuộc còn chậm, chưa có quy định cụ thể cho hoạt động này. + Trong quá trình hạch toán công ty không những hạch toán các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho xây dựng công trình vào tài khoản 621 mà còn hạch toán vào đó cả những chi phí công cụ dụng cụ có giá trị nhỏ, chi phí nguyên vật liệu dùng cho máy thi công làm giảm tính chính xác của các khoản mục chi phí. + Mặt khác Công ty còn hạch toán cả chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác vào tài khoản 627.8. Các chi phí được hạch toán vào đây còn bao gồm cả chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền phục vụ cho hoạt động của máy thi công. Hạch toán như vậy chưa hợp lý, chưa phản ánh đúng vị trí của các khoản chi phí sử dụng. Trên đây là một số tồn tại mà Công ty cần quan tâm điều chỉnh cho hợp lý,phù hợp với chế độ và điều kiện của Công ty để tổ chức công tác kế toán chặt chẽ hơn.

doc51 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1321 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty xây lắp 524, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh giá sản phẩm dở dang theo khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương Phương pháp này chủ yếu áp dụng đối với việc đánh giá sản phẩm làm dở của công tác lắp đặt máy móc thiết bị. Theo phương pháp này chi phí thực tế của KLXL dở dang cuối kỳ được xác định như sau: Chi phí thực tế KLXL dở dang cuối kỳ = Chi phí thực tế KLXL dở dang đầu kỳ + Chi phí thực tế của KLXL PS trong kỳ ´ Chi phí của KLXL dở dang cuối kỳ theo dự toán Chi phí theo dự toán KLXL hoàn thành bàn giao trong kỳ + Cp theo DT KLXL dở dang cuối kỳ đã chuyển theo sản lượng hoàn thành tương đương *Đánh giá sản phẩm dở dang theo giá trị dự toán: Chi phí thực tế KLXL dở dang cuối kỳ = Chi phí thực tế KLXL dở dang đầu kỳ + Chi phí thực tế của KLXL PS trong kỳ ´ Giá trị DT KLXL dở dang cuối kỳ GTDT KLXLhoàn thành bàn giao trong kỳ + GTDT KLXL dở dang cuối kỳ IV. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp: Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp là phương pháp sử dụng số liệu về chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ để tính ra tổng giá thành và giá thành đơn vị thực tế của sản phẩm xây lắp đã hoàn thành theo các yếu tố chi phí hoặc các khoản mục giá thành trong kỳ tính giá thành xây lắp đã được xác định. Trong các doanh nghiệp xây lắp thường áp dụng các phương pháp tính giá thành sau: *Phương pháp tính giá thành đơn giản (Phương pháp trực tiếp) Đây là phương pháp tính giá thành được áp dụng phổ biến trong các doanh nghiệp xây lắp hiện nay vì sản xuất thi công mang tính chất đơn chiếc. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với đối tượng tính giá thành. Hơn nữa áp dụng phương pháp này cho phép cung cấp kịp thời số liệu giá thành trong mỗi kỳ báo cáo, cách tính đơn giản dễ thực hiện. Theo phương pháp này tập hợp tất cả các chi phí sản phẩm phát sinh trực tiếp cho một công trình, hạng mục công trình từ khi khởi công đến khi hoàn thành chính là giá thực tế của công trình hay hạng mục công trình đó Trong trường hợp công trình, hạng mục công trình chưa hoàn thành toàn bộ mà có khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao thì Giá thành thực tế của KLXL hoàn thành bàn giao = Chi phí thực tế KLXL dở dang đầu kỳ - Chi phí thực tế phát sinh trong kỳ - Chi phí thực tế KLXL dở dang cuối kỳ Trường hợp chi phí sản xuất tập hợp cho cả công trình nhưng giá thành thực tế phải tính riêng cho từng hạng mục công trình thì kế toán căn cứ chi phí sản xuất của cả nhóm và hệ số kinh tế kỹ thuật đã quy định cho từng hạng mục công trình để tính giá thành thực tếm cho hạng mục công trình đó. Nếu hạng mục công trình có thiết kế khác nhau, dự toán khác nhau nhưng cùng thi công trên một địa điểm do một đội đảm nhiệm nhưng không cóđiều kiện quản lý, theo dõi việc sử dụng các loại chi phí khác nhau co từng hạng mục công trình thì từng loại chi phí đã tập hợp trên toàn công trình đều phải phân bổ cho từng hạng mục công trình. Khi đó giá thành thực tế của từng hạng mục công trình sẽ là:( Ztt ) Ztt = Gdti x T Trong đó T là tỷ lệ phân bổ giá thành thực tế SC T = x 100 SGdi SC: là tổng chi phí thực tế của cả công trình Gdti: là tổng giá trị dự toán của HMCT SGdi: là tổng dự toán của tất cả các hạng mục công trình *Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng Phương pháp này áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp nhận thầu xây lắp theo đơn đặt hàng. Khi có đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng đơn đặt hàng, đối tượng tính giá thành là đơn đặt hàng đã hoàn thành. Kỳ tính giá thành không phù hợp với kỳ báo cáo mà đơn đặt hàng hoàn thành.Theo phương pháp này hàng tháng chi phí sản xuất thực tế phát sinh được tập hợp theo từng đơn đặt hàng. Khi nào hoàn thành đơn đặt hàng thì chi phí sản xuất đơn đặt hàng tập hợp được cũng chính là giá thành thực tế của đơn đặt hàng đó. *Phương pháp tính giá thành theo định mức: Phương pháp này áp dụng thích hợp với các doanh nghiệp xây lắp có quy trình công nghệ ổn định, có hệ thống định mức kỹ thuật, định mức chi phí, dự toán chi phí hợp lý. Trình tự tính toán như sau: +Tính giá thành định mức trên cơ sở xác định mức đơn giá tại thời điểm tính giá thành. Tuỳ theo yêu cầu có thể tính giá thành định mức của từng hạng mục công trình hoặc cả công trình +Xác định số chênh lệch do thay đổi định mức trong quá trình thi công (chỉ cần tính số chênh lệch do thay đổi định mức đối với khối lượng xây lắp dở dang đầu kỳ) Số chênh lệch do thay đỏi định mức=Định mức cũ-Định mức mới +Xác định số chênh lệch do thoát ly đối với từng khoản mục chi phí Chênh lệch do thoát ly định mức=Chi phí thực tế-Chi phí định mức *Giá thành thực tế được xác định như sau: Giá thành thực tế của sản phẩm xây lắp = Giá thành định mức của sản phẩm xây lắp ± Chênh lệch do thay đổi định mức ± Chênh lệch do thoát ly định mức *Phương pháp này cho phép kiểm tra tình hình thực hiện định mức dự toán chi phí sản xuất nâng cao hiệu quả công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp . *Phương pháp tổng cộng chi phí: Được áp dụng với các công trình, hạng mục công trình phải qua nhiều giai đoạn thi công Giá thành thực tế của toàn bộ công trình = Chi phí xây lắp các giai đoạn ± Chi phí thực tế KLXL dở dang đầu kỳ ± Chi phí thực tế KLXL dở dang đầu kỳ *Hệ thống sổ kế toán sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Sổ kế toán áp dụng để ghi chép tập hợp chi phí gồm: sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết. +Sổ kế toán tổng hợp tuỳ thuọc vào tình hình kế toán mà doanh nghiệp pá dụng kế toán tổ chức hệ thống sổ kế toán tương ứng để phản ánh những nghiệp vụ về chi phí sản xuất. Tuy nhiên dù áp dụng phương pháp nào thì cũng đều giống nhau ở sổ cái TK 621,622,623 (Doanh nghiệp xây lắp ) 627,154. +Sổ kế toán chi tiết: Thông thường tại cá doanh nghiệp xây lắp để mở cáchi phí sổ chi tiếtc sản xuất cho từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất như: số TK 621, 622, 623, 627, 154 chi tiết theo từng công trình. CHƯƠNG II THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY XÂY LẮP 524 Cơ cấu hoạt động, đặc điểm sản xuất kinh doanh và tổ chức công tác kế toán tại công ty I. Chức năng nhiệm vụ và tổ chức bộ máy quản lý Công ty xây lắp 524 - Tổng công ty Thành An ( Binh đoàn 11 ) là một doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ Quốc Phòng. Trụ sở chính của Công ty đóng tại: 326 Phố Lê Trọng Tấn - Quận Đống Đa - Hà Nội. Thực hiện nghị quyết của Đảng uỷ quân sự Trung ương về việc lãnh đạo nhiệm vụ làm kinh tế và tổ chức lại doanh nghiệp trong quân đội, ngày 17/04/1996, Bộ trưởng bộ Quốc phòng ra quyết định số 426 QĐ - QP thành lập Công ty xây lắp 524 trên cơ sở sát nhập Công ty 524 với xí nghiệp cơ khí và xây dựng 141 thuộc Tổng công ty Thành An ( Binh đoàn 11 ). Công ty hoạt động theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 110784 ngày 10/06/1996 do Uỷ ban kế hoạch thành phố Hà Nội cấp và giấy phép hành nghề xây dựng số 164 ngày 16/04/1997 do Bộ xây dựng cấp, được Bộ giao thông vận tải cấp giấy phép hành nghề thi công các công trình giao thông đường bộ, cầu cống, bến cảng. Được Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn cấp giấy phép hành nghề thi công các công trình thuỷ lợi. Chức năng và nhiệm vụ: - Chức năng chính của công ty là xây dựng cơ bản các công trình trong quân đội và các công trình dân dụng ngoài quân đội. - Nhiệm vụ của công ty xây lắp 524 + Xây dựng, tổ chức sản xuất kinh doanh. + Tự tạo nguồn vốn cho sản xuất, kinh doanh và quản lý khai thác hiệu quả nguồn vốn ấy. + Thực hiện đúng các cam kết trong hợp đồng kinh tế có liên quan. + Nghiên cứu, thực hiện các biện pháp để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. + Tuân thủ các chế độ chính sách quản lý kinh tế, tài chính của Nhà nước. 2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty theo mô hình trực tuyến có phân cấp quản lý tới các đơn vị trực thuộc từ giám đốc đến các phòng ban, chi nhánh nhằm tăng cường trách nhiệm, tính năng động cho ban lãnh đạo và nâng cao hiệu lực của bộ máy quản lý Công ty đến các đơn vị trực thuộc. · Giám đốc Công ty: phụ trách chung mọi hoạt động của Công ty chịu trách nhiệm trước pháp luật và cấp trên về mọi hoạt động của Công ty, là người vạch ra các mục tiêu định hướng dài hạn của Công ty và chỉ đạo việc thực hiện nhiệm vụ của các đơn vị và các phòng ban. · Ba Phó giám đốc Công ty: phụ trách những phần việc cụ thể giúp cho ban giám đốc thực hiện các nhiệm vụ được phân công. · Toàn Công ty có các phòng ban thực hiện các chức năng nhiệm vụ mang tính chất chuyên môn nghiệp vụ: Phòng dự án đấu thầu, Phòng kế hoạch tổng hợp, Phòng chính trị, Phòng tài chính kế toán và văn phòng. · Các đơn vị trực thuộc Công ty: Xí nghiệp 141, Xí nghiệp 55, Xí nghiệp 79, Chi nhánh miền Trung và bốn đội trực thuộc. SƠ ĐỒ: BỘ MÁY TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY Ban giám đốc Văn phòng Phòng chính trị Phòng tài chính kế toán Phòng kế hoạch tổng hợp Phòng dự án đấu thầu Xí nghiệp 55 Xí nghiệp 79 Các đội trực thuộc C.nhánh miền Trung Xí nghiệp 141 II. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty Công ty xây lắp 524 là doanh nghiệp hạch toán kinh tế độc lập, có tổ chức bộ máy kế toán của Công ty theo doanh nghiệp Nhà nước. Hoạt động sản xuất kinh doanh theo đúng pháp luật, đúng chế độ quy định của Bộ Quốc phòng. Các xí nghiệp trực thuộc Công ty thực hiện hạch toán nội bộ, có tổ chức bộ phận kế toán riêng để hạch toán, thực hiện nghĩa vụ thu nộp theo đúng chế độ quy định của Nhà nước và Bộ Quốc phòng: F Bảo hiểm Xã hội, Bảo hiểm Y tế, Kinh phí Công đoàn thu theo chế độ ban hành nộp về ban Bảo hiểm Xã hội, Quân đội, ban Công đoàn Quốc phòng. F Xí nghiệp nộp 100% thu nhập chịu thuế tính trước để Công ty nộp thuế thu nhập và trích lập ba quỹ theo chế độ qui định. F Ngoài ra Công ty thu: + 3 % trên doanh thu đối với hoạt động xây lắp + 2 % trên doanh thu đối với hoạt động sản xuất cơ khí, sản xuất gạch để chi phí cho bộ máy hoạt động của cơ quan Công ty và cơ quan Tổng Công ty ( trong đó nộp Tổng Công ty là 1 % ). 1. Doanh thu: 69,02 tỷ ( đạt 102 % kế hoạch năm ) và đạt 80 % giá trị sản xuất. 2. Thu - Nộp: 2,598 tỷ ( đạt 84 % kế hoạch năm ) 3. Lợi nhuận thực hiện: 1,312 tỷ ( đạt 85 % kế hoạch năm ) 4. Thu nhập bình quân: 830.000 đồng / 1 người / 1 tháng 5. Khối lượng hiên vật: Diện tích nhà bàn giao: 56.000 m2 Diện tích mặt đường bàn giao: 46.000 m2 Sản xuất gạch chỉ: 2.216.000 viên Trong năm 2001 Công ty không những giữ vững được các địa bàn thi công cũ mà còn phát triển các điạ bàn mới như Thành phố Hồ Chí Minh, Cha Lo (Quảng Bình ), Quảng Nam, Đà Nẵng, Thái Nguyên ¼ Thị phần ngoài Quân đội đặc biệt là lĩnh vực hạ tầng cơ sở được quan tâm đúng mức đã góp phần đáng kể cho việc hoàn thành kế hoạch đề ra. [ Mục tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2002 Công ty xác định mục tiêu tăng trưởng một cách vững chắc và ổn định. Nếu không có biến động lớn của nền kinh tế nói chung, cố gắng phấn đấu kế hoạch 88,5 tỷ ( bằng 103,5 % kế hoạch giá trị sản xuất năm 2001 ) tiếp tục cải thiện đời sống của cán bộ công nhân viên trong đơn vị, năng lực thi công được củng cố và tăng cường. Tổ chức kế toán của Công ty xây lắp 524 1. Hình thức kế toán đơn vị áp dụng Hình thức kế toán là hình thức tổ chức sổ sách kế toán bao gồm: Số lượng, kết cấu các loại sổ sách, quan hệ phối hợp giữa các loại sổ sách, trình tự và phương pháp ghi chép chứng từ vào sổ sách kế toán. Việc lựa chọn hình thức kế toán nào là tuỳ thuộc vào quy mô và đặc điểm sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Công ty xây lắp 524 hiện đang áp dụng hình thức kế toán: Chứng từ ghi sổ, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp theo phương pháp kê khai thường xuyên, hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Chứng từ kế toán thực hiện là hệ thống chứng từ hướng dẫn và bắt buộc kèm theo quyết định 1864/1998/QĐ/BTC ngày 16 - 12 - 1998 của Bộ Tài chính phản ánh mối quan hệ về mặt pháp lý dựa trên chế độ kế toán mới. Các loại sổ đang được sử dụng tại Công ty: Sổ cái, Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, Sổ kế toán chi tiết vật tư, Sổ theo dõi tài sản cố định, Sổ chi tiết ngân hàng, Sổ chi tiết các tài khoản. Về mặt kết cấu và phương pháp ghi chép được thực hiện như hướng dẫn: Hàng tháng căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc kế toán lập chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng để ghi sổ cái. Các chứng từ gốc sau khi làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết, sổ quỹ. Cuối tháng, kế toán khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, tính tổng số phát sinh có và số dư của từng tài khoản trên sổ cái. Cuối mỗi quý sau khi đối chiếu khớp số liệu ghi trên sổ cái và các bảng tổng hợp chi tiết ( được lập từ các sổ kế toán chi tiết ) đựơc dùng để lập báo cáo tài chính. SƠ ĐỒ: TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY Chứng từ gốc Sổ thẻ kế toán chi tiết Sổ quỹ, ngân hàng Bảng tổng hợp chứng từ gốc Chứng từ ghi sổ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Bảng tổng hợp chi tiết Sổ cái tài khoản Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi trong ngày: Ghi định kỳ: Đối chiếu: Hình thức kế toán ở công ty xây lắp 524 Công ty có 3 xí nghiệp thực hiện chế độ kế toán theo hình thức hạch toán nội bộ trên sổ kế toán riêng. Ban kế toán của 3 xí nghiệp thu thập xử lý chứng từ kế toán phát sinh định kỳ lập báo cáo kế toán tài chính gửi về phòng kế toán Công ty để tổng hợp. Các đội trực thuộc Công ty có các nhân viên kinh tế đội thu thập chứng từ và chuyển về cho phòng kế toán xử lý. Hình thức kế toán: Chứng từ ghi sổ Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên SƠ ĐỒ: BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY XÂY LẮP 524 KẾ TOÁN TRƯỞNG THỦ QUỸ Ban tài chính Kế toán tổng hợp Kế toán tiền lương BHXH KẾ TOÁN CHI PHÍ GIÁ THÀNH Kế toán vật tư Trưởng ban tài chính các xí nghiệp KẾ TOÁN CÔNG TRƯÒNG Nhân viên kinh tế đội k Kế toán trưởng: là người giúp giám đốc tổ chức công tác kế toán, công tác quản lý tài chính, đánh giá kết quả hoật động sản xuất kinh doanh, phát hiện kịp thời những bất hợp lý trong kinh doanh đồng thời chịu trách nhiệm trước giám đốc, cơ quan cấp trên và Nhà nước về mặt quản lý tài chính. k Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ tổng hợp số liệu từ các sổ và báo cáo của các xí nghiệp, các đội gửi về lập số liệu tổng hợp và đưa vào các báo cáo chung của toàn Công ty. k Ban tài chính: Có nhiệm vụ phân phối các nguồn lực tài chính và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thông qua sự tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ nhất định để đạt được mục tiêu trong kinh doanh của Công ty và thực hiện nghĩa vụ thu nộp đối với Nhà nước. k Kế toán tiền lương,bảo hiểm xã hội: Có nhiệm vụ tính toán số tiền lương phải trả cho cán bộ, công nhân viên trong Công ty, phân bổ tiền lương và các khoản phải bảo hiểm vào chi phí kinh doanh. k Kế toán chi phí, giá thành: Có nhiệm vụ tập hợp toàn bộ chi phí, phân loai và phân bổ chi phí cho từng công trình, hạng mục công trình để tính giá thành cho công trình, hạng mục công trình. k Kế toán vật tư: Theo dõi tiếp việc xuất, nhập vật tư của công ty, đồng thời lập các chứng từ có liên quan để tập hợp chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cho từng công trình, hạng mục công trình và theo dõi trị giá vốn vật tư xuất dùng. k Thủ quỹ, theo dõi ngân hàng: Là người quản lý quỹ tiền mặt của Công ty, thu chi tiền mặt theo chứng từ, lập báo cáo quỹ, theo dõi các khoản tiền gửi, tiền vay, các khoản tiền phải nộp bằng Uỷ nhiệm chi của Công ty để lên sổ chi tiết tiền gửi, tiền vay. k Kế toán công trường, nhân viên kinh tế đội: Mở sổ sách theo dõi hoạt động kinh tế của đội, công trường, thu nhập chứng từ chi tiêu, tổng hơp số liệu chuyển về phòng tài chính Công ty để hạch toán B. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty xây lắp 524 Công ty xây lắp 524 hoạt động sản xuất kinh doanh với số vốn điều lệ khi thành lập Công ty, vốn lưu động, vốn cố định, vốn vay ngân hàng Quân đội và đi vay một số ngân hàng khác. Vốn cố định: 3.896.304.019 Vốn lưu động: 2.355.172.400 Vốn vay: 53.872.277 Để tiến hành xây dựng cơ bản các công trình dân dụng, công nghiệp, lắp đặt trang thiết bị nội thất, các công trình hạ tầng như cầu đường, nền móng, sân bay¼ Công ty phải thông qua đấu thầu hoặc được chỉ thầu. Khi thắng thầu Công ty có thể giao khoán gọn cho các đơn vị trực thuộc và chỉ thu theo % tính trên doanh thu và các khoản thu được quy định trong chế độ thu nộp do đại hội công nhân viên chức đã thống nhất để nộp thuế và một số chi phí khác phục vụ cho bộ máy của Công ty, số còn lại dùng để trích lập các quỹ. Trước khi tiến hành giao khoán, Công ty sẽ ký hợp đồng giao khoán với các đội trực thuộc dưới hình thức khoán gọn khối lượng công việc hoặc hạng mục công trình. Giá khoán gọn bao gồm: Chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí sử dụng máy thi công và chi phí chung. Hợp đồng giao khoán này được dùng làm căn cứ để các đội xin cấp ứng thi công công trình. Khi công trình, hạng mục công trình hoàn thành bàn giao hợp đồng giao khoán sẽ được thanh lý. Thông thường, khi công trình hoàn thành hoặc có khối lượng nghiệm thu theo thiết nếu có phần nào phát sinh ban nghiệm thu sẽ đánh giá luôn và cộng vào giá trị công trình. Bên A (bên quản lý dự án hoặc bên có công trình thi công) sẽ thực hiện thanh toán theo khối lượng đã nghiệm thu. Căn cứ vào thanh toán giữa bên A và công ty, công ty sẽ tiến hành thanh toán cho các đội thi công. Tuy nhiên, thực tế trong thanh toán, bên A chỉ chuyển trả 90% tổng giá trị khối lượng thực hiện, còn lại 10% trong đó 5% là tiền chờ quyết toán đầu tư xây dựng cơ bản và 5% là tiền bảo hành công trình. Khoản tiền bảo hành này sẽ được chuyển sang tiền trong thanh toán. Mặc dù vậy, khi thanh toán với đơn vị thi công là các xí nghiệp trực thuộc thi công của mình công ty vẫn thanh toán toàn bộ khối lượng thực tế thi công. Khi trúng thầu thi công một công trình nào đó, công ty có thể sẽ được ứng hoặc cấp vốn theo tiến đội thi công. Số tiền này sẽ được trừ dần vào lần cuối cùng khi thanh toán toàn bộ giá trị công trình. Số tiền bên A ứng trước sẽ được chuyển tiền theo uỷ nhiệm chi hoặc qua ngân hàng trực tiếp vào tài khoản của công ty. Cách phân loại chi phí , đối tượng và phương pháp kế toán chi phí sản xuất ở công ty 1. Phân loại chi phí + Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp + Chi phí nhân công trực tiếp + Chi phí sử dụng máy thi công + Chi phí sản xuất chung và thiết kế phí ( nếu có ) 2. Đối tượng và phương pháp kế toán chi phí sản xuất ở Công ty Đối tượng tập hợp chi phí xây lắp ở đây là các công trình, hạng mục công trình, các giai đoạn công việc bởi và chúng thường có giá trị lớn, các chi phí phát sinh nhiều và liên quan trực tiếp đến từng công trình, hạng mục công trình. X Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất ở công ty: Căn cứ vào chứng từ gốc đã tập hợp được kế toán tiến hành tập hợp chi phí theo từng khoản mục chi phí, phù hợp với từng đối tượng sử dụng chi phí để xác định chi phí thực tế cho từng công trình, hạng mục công trình làm cơ sở cho việc tính đúng, tính đủ giá thành. II. Đối tượng và phương pháp tính giá thành Đối tượng tính giá thành ở công ty 524 Đối tượng tính giá thành ở công ty 524 là những công trình hoàn thành toàn bộ, hạng mục công trình hoặc giai đoạn công việc theo điểm dừng kỹ thuật (đối tượng tính giá thành thường trùng với đối tượng tập hợp chi phí) Phương pháp tính giá thành Công ty áp dụng phương pháp tính giá thành “ Đơn đặt hàng”. Chi phí được tập hợp trực tiếp cho từng CT, HMCT từ khi khởi công đến khi hoàn thành. Căn cứ vào chứng từ gốc kế toán tập hợp chi phí phát sinh chi phí NVL, chi phí NC... để hạch toán vào từng CT, HMCT. Ngoài ra các chi phí phát sinh như: đi lại, giao dịch, nhận vcốn, kiểm tra ... thì được lấy từ phần trăm lãi định mức kết chuyển cho từng công trình liên quan. Đối với những CT, HMCT có giá trị vừa và nhỏ, thời gianthi công dưới 1 năm thì đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành là toàn bộ CT, HMCT. Còn những CT có giá trị lớn thời gian thi công dài thì có thể bàn giao, thanh toán theo điểm dừng kỹ thuật của công trình như: Phần móng, phần thô, phần hoàn thiện và các hạng mục phụ trợ khác... giá thành thực tế của hạng mục, bộ phận bàn giao đưỡcác định như sau: Giá tành thực tế của hạng mục, bộ phân bàn giao trong kỳ = Chi phí thực tế khối lượng xây lắp hạng mục, bộ phận dở dang đầu kỳ + Chi phí thực tế khối lượng xây lắp hạng mục, bộ phận phát sinh trong kỳ - Chi phí thực tế khối lượng xây lắp hạng mục, bộ phận dở dang cuối kỳ Nếu CT,HMCT chưa hoàn thành thì toàn bộ chi phí tập hợp dược sẽ được coi là chi phí sản phẩm dở dang III. Nội dung công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất 1. Tài khoản sử dụng: TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp TK 623: Chi phí sử dụng máy thi công TK 627: Chi phí sản xuất chung Công ty sử dụng bốn tài khoản cấp 2 của tài khoản 627: TK 627.1: Chi phí nhân viên phân xưởng TK 627.3: Chi phí dụng cụ sản xuất TK 627.4: Chi phí khấu hao tài sản cố định TK 627.8: Chi phí bằng tiền kháo TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Ngoài ra Công ty còn sử dụng một số tài khoản khác có liên quan đến quá trình hạch toán. 2.Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất tại công ty Hạch toán quá trình tạm ứng xây lắp công trình Đối với Công ty xây lắp 524 phần lớn các công trình được giao khoán cho các đội, công trường trực thuộc nên Công ty sử dụng tài khoản 141.3 “ Tạm ứng giá trị khối lượng xây lắp “ theo dõi quá trình tạm ứng và hoàn ứng cho các đơn vị thi công. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình. Hàng tháng căn cứ vào kế hoạch thi công, tiến độ thi công các đội công trường trực thuộc viết giấy đề nghị tạm ứng để mua nguyên vật liệu phục vụ thi công công trình đã nhận khoán. Ví dụ: Trong tháng 4/2001 tình hình tạm ứng và hoàn ứng đối với công trình ký túc xá trường bồi dưỡng tại chức Điện lực như sau: Ngày 3/4/2001 đội trưởng nhận tiền ứng thi công 30.000.000 đ. Kế toán định khoản: Nợ TK 141.3 : 30.000.000 Có TK 111 : 30.000.000 Ngày 7/4/2001 đội trưởng nhận tiền ứng thi công 25.000.000 Nợ TK 141.3 : 25.000.000 Có TK 111: 25.000.000 Ngày 11/4/2001 đội trưởng nhận tiền mua gạch 30.000.000 Nợ TK 141.3 : 30.000.000 Có TK 111: 30.000.000 - Ngày 14/4/2001 đội trưởng nhận tiền mua xi măng+dây điện: 70.000.000 Nợ TK 141.3: 70.000.000 Có TK 311: 70.000.000 - Ngày 14/4/2001 đội hoàn ứng vật tư: căn cứ vào các chứng từ của đội chuyển về kế toán ghi: Nợ TK 621: 155.871.569 Nợ TK 1331 : 9.527.677 Có TK 141.3 : 165.399.246 - Ngày 18/4/2001 đội trưởng ứng mua thếp thi công 50.000.000 đ Nợ TK 141.3 : 50.000.000 Có TK 311 : 50.000.000 - Ngày 24/4/2001 đội nhận tiền mua xi măng+gạch 230.000.000 đ Nợ TK 141.3: 230.000.000 Có TK 311: 230.000.000 - Ngày 25/4/2001 đội hoàn chứng từ vật tư Nợ TK 621: 174.308.529 Nợ TK 1331 10.962.756 Có TK 141.3 : 185.271.285 TỔNG CÔNG TY THÀNH AN CÔNG TY XÂY LẮP 524 CHỨNG TỪ GHI SỔ Số... TRÍCH YẾU TK NỢ TK CÓ SỐ TIỀN Cấp ứng cho các đội thi công từ 1- 7/4 141.3 141.1 136 642 413 111 175.000.000 6.068.500 52.000.000 25.815.800 352.000 259.236.300 Ngày 7 tháng 4 năm 2001 Trưởng phòng Tài chính Người lập ( ký, họ tên ) ( ký, họ tên ) TRÍCH: SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 141.3 CÔNG TRÌNH: KÝ TÚC XÁ TRƯỜNG ĐIỆN THÁNG 4/2001 Chứng từ Diễn giải TK đồi ứng Số phát sinh Số dư Số Ngày Nợ Có Nợ Có 164 170 171 174 175 178 179 181 184 03/4 07/4 11/4 14/4 15/4 18/4 19/4 24/4 25/4 ứng thi công Nhận tiền thi công Đội trưởng ứng mua gạch Đội trưởng nhận tiền mua xi măng+dây điện Đội hoàn chứng từ vật tư Mua thép thi công Trả tiền vật tư Đội nhận tiền mua xi măng+gạch Đội hoàn chứng từ vật tư 111 111 311 311 621 133 311 111 311 621 133 30.000.000 25.000.000 30.000.000 70.000.000 50.000.000 10.000.000 230.000.000 155.871.569 9.527.677 174.308.529 10.962.756 Cộng phát sinh 445.000.000 350.670.531 Dư 94.329.469 TRÍCH: SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ Tháng 4 năm 2001 Ngày tháng Ghi sô Chứng từ Diễn giải Đã ghi sổ cái Số hiệu tài khoản Số phát sinh Số Ngày Nợ Có ... 3-4 7-4 159 160 3-4 7-4 ... Tháng 4/2001 Thu tiền vay từ ngày 1-3/4 Cấp ứng cho các đội thi công từ 1- 3/4 111 136 311 141.3 141.8 136 642 413 111 430.844.984 175.000.000 6.068.500 52.000.000 25.815.800 352.000 20.844.984 410.000.000 259.236.300 Cộng phát sinh 690.081.284 690.081.284 Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là loại chi phí chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong giá thành công trình, hạng mục công trình. Do vậy, việc hạch toán đúng đắn và đầy đủ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp góp phần quan trọng trong việc tính toán giá thành sau này. Ở Công ty xây lắp 524 công tác hạch toán tiến hành như sau: Trước hết, căn cứ vào dự toán khối lượng công trình, hạng mục công trình được lập ở phòng kế hoạch tổng hợp, căn cứ vào kế hoạch và tiến độ thi công của từng công trình, hạng mục công trình cán bộ cung ứng vật tư của các đội xây dựng sẽ mua nguyên vật liệu về nhập kho và được phản ánh theo giá mua thực tế thể hiện qua công thức sau: Giá mua thực tế của vật liệu nhập kho = Giá thanh toán với người bán (không gồm VAT) + Chi phí trong quá trình thu mua Trong đó: chi phí trong quá trình thu mua bao gồm chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí giao dịch.... Tuy nhiên: nếu nhu cầu về nguyên vật liệu không quá lớn, nguồn cung cấp tương đối dồi dào thì các đội sẽ tuỳ thuộc vào nhu cầu và giai đoạn thi công mua nguyên vật liệu chuyển thẳng đến chân công trình mà không qua kho để giảm bớt chi phí bảo quản và chi phí bốc dỡ không cần thiết. Trong quá trình thi công, dựa vào nhu cầu thực tế và định mức tiêu hao nguyên vật liệu, phòng kế hoạch tổng hợp viết phiếu xuất vật tư cho các đội thi công. Trên phiếu xuất kho ghi rõ ngày tháng xuất vật tư, tên vật tư, số lượng, quy cách đơn giá của từng loại. Phiếu này được lập thành hai liên: Liên 1: Lưu ở bộ phận lập phiếu (phòng kế hoạch tổng hợp) Liên 2: Thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho và sau đó chuyển cho kế toán để làm căn cứ cho việc tâp hợp chi phí nguyên vật liệu và tình hình hoàn ứng của các đội cùng với các hoá đơn mua hàng, hoá đơn GTGT. Căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán ở các đội sẽ ghi vào bảng tổng hợp phiếu xuất cho từng công trình, hạng mục công trình sau đó sẽ chuyển cho phòng tài chính công ty để vào sổ. Căn cứ vào các chứng từ phát sinh kế toán ghi: Nợ TK 621 “Chi tiết CT, HMCT” Có TK 152: Trị giá vật liệu xuất kho Trong trường hợp giá trị vật liệu mua vào không quá lớn, vật liệu được chuyển thẳng đến chân công trình (khôg qua kho) thì nhân viên kinh tế đội sẽ căn cứ vào bảng tổng hợp giá trị vật tư mua vào cùng với hoá đơn mua vật tư để ghi vào bảng tổng hợp gía trị vật tư sử dụng cho công trình sau đó gửi cho phòng tài chính kế toán công ty để hạch toán. căn cứ vào đó kế toán ghi Nợ TK 154 “Chi tiết CT, HMCT” Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào Có TK 141.3: Tổng giá trị thanh toán bằng tiền tạm ứng Có tài khoản 331: Mua chịu Có TK 111,112: Thanh toán bằng tiền mặt, TGNH lớn. Do công ty gồm nhiều đơn vị trực thuộc nên số lượng công trình thi công lớn. Vì vậy khi các đội hoàn chứng có liên quan đến nguyên vật liệu chi tiết cho từng đối tượng sử dụng và kết chuyển luôn sang tài khoản 154 như sau: Nợ TK 154 “Chi tiết CT, HMCT” Có TK 162: Chi phí nguyên vật liệu Trường hợp nguyên vật liệu không sử dụng hết được nhập lại kho: Nợ TK 154: Trị giá nguyên vật liệu nhập lại kho Nợ TK 621 “Chi tiết CT, HMCT” Đối với các loại vật liệu phụ như : sơn, ve quét tường, phụ gia bê tông, que hàn,... các thiết bị gắn liền với vật liệu kiến trúc như: thiết bị vệ sinh, thông gió, điều hoà,... các loại công cụ sản xuất có giá trị nhỏ như: Thiết bị vệ sinh, thông gió, điều hoà,... các loại công cụ sản xuất có giá trị nhỏ như: dao xây, kìm, búa, xô, cuốc, xẻng... khi mua vào đều được hạch toán vào tài khoản 621. Sau khi nhập chứng từ ghi sổ từ các chứng từ gốc (phiếu xuất kho, hoá đơn mua hàng, hoá đơn GTGT...) kế toán tiến hành ghi vào sổ đăng kí chứng từ ghi sổ. Đồng thời số liệu trên chứng từ gốc được phản ánh vào các sổ kế toán chi tiết các tài khoản như tài khoản 1413, 154... để tập hợp chi phí nguyên vật liểu tực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình. Cuối tháng, căn cứ vào sổ đăng kí chứng từ ghi sổ sổ cái các tài khoản để tổng hợp chi phí nguyên vật liệu cho toàn công ty ghi sổ. Cuối mỗi quí, căn cứ vào các chứng từ nhập xuất trong kì, nhân viên kinh tế đội sẽ tổng hợp số liệu về nhập, xuất, tồn kho cho từng công trình, hạng mục công trình. Trên cơ sở đó lập bảng tổng hợp tình hình nhập, xuất, tồn vật tư trong quí cho từng công trình, hạng mục công trình. Trị giá của nguyên vật liệu tồn kho được xác định như sau: Trị giá nguyên vật liệu tồn kho trong kỳ = Trị giá nguyên vật liệu tồn kho đầu kỳ + Trị giá nguyên vật liệu mua vào trong kỳ - Trị giá nguyên vật liệu xuất dùng trong kỳ Bảng tổng hợp này sẽ được gửi cho phòng kế toán công ty để đối chiếu với số liệu công ty đã tổng hợp dược làm căn cứ cho việc lập báo cáo quý. Ví dụ: Trong quí II năm 2001 căn cứ vào các số liệu trên phiếu xuất kho, bảng tổng hợp giá trị vật liệu sử dụng cho công trình Ký túc xá trường bồi dưỡng tại chức điện lực... kế toán tiến hành hạch toán như sau: - Ngày 14/4/2001 Nợ TK 621: 155.871.569 Nợ TK 133: 9.527.677 Có TK 1413: 165.399.246 Đồng thời: Chuyển vật tư và giá thành Nợ TK 154: 155.871.569 Có TK 621:155.871.569 Ngày 25/4/2001 Nợ TK 621: 174.308.529 Nợ TK 133: 10.962.756 Có TK 141.3: 185.271.285 Đồng thời: Nợ TK 154: 174.308.529 Có TK 621: 174.308.529 Ngày 20/5/2001 Nợ TK 621: 269.241.662 Có TK152: 269.241.662 TRÍCH: PHIẾU XUẤT KHO Đơn vị: CTXL 524 Mẫu số 02- VT Địa chỉ: 326 Lê Trọng Tấn Theo QĐ1141-TC/QĐ/CĐKT PHIẾU XUẤT KHO Ngày 20 tháng 5 năm 2001 Người nhận hàng: Nguyễn Văn Thanh Tại kho: Công trình ký túc xá trường Điện TT Tên, nhãn hiệu, qui cách, phẩm chất vật tư(hàng hoá,sản phẩm) Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C D E F 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Gạch A1 Gạch A2 Gạch A2 Đá 1x2 Xi măng Hoàng Thạch Xi măng Hoàng Thạch Vật tư sửa máy cắt Thép f 10 LD Thép f 12 LD Thép f 14-22 Thép f 24 Thép 6+8 Viên Viên Viên M3 Tấn Tấn Cái Kg Kg Kg Kg Kg 21.000 62.000 111.000 290 149 50 01 3861 328 6670 4504 3770 205 194 193.6 67.900 690.909 700.000 640.000 3.931 3.847 3.829 3.571 4.000 4.305.000 12.028.000 21.489.600 19.691.000 102.945.441 35.000.000 640.000 15.177.591 1.261.816 25.539.430 16.083.784 15.080.000 Cộng 269.241.662 Bằng chữ: ( Hai trăm sáu mươi chín triệu hai trăm bốn mươi mốt ngàn sáu trăm sáu mươi hai ). Xuất ngày 20/5/2001 Thủ trưởng đơn vị . Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho ( ký, họ tên ) ( ký, họ tên ) ( ký, họ tên ) ( ký, họ tên ) TRÍCH: SỔ CÁI TÀI KHOẢN 621 Quý II năm 2001 Chứng từ Nội dung – diễn giải TK đối ứng Phát sinh trong kỳ Số Ngày Nợ Có .. 175 176 .. 184 185 ... 257 258 ... 273 274 ... 328 328 ... 369 369 ... .. 14/4 14/4 .. 25/4 25/4 .. 20/5 20/5 30/5 30/5 20/6 20/6 30/6 30/6 .. Đội hoàn ctừ CT KTX điện Chuyển vtư vào Z CT KTX Điện Hoàn ctừ CT KTX Điện Chuyển vật tư vào Z CT Điện Hoàn ctừ vật tư CT KTX Điện Chuyển vật tư vào Z CT Điện Đội trưởng hoàn ctừ CT Điện Chuyển vtư vào Z CT Điện Hoàn ctừ vtư CT Điện Chuyển vtư vào Z CT Điện Hoàn ctừ vtư CT Điện Chuyển vtư vào Z CT Điện .. 141.3 154 .. 141.3 154 .. 152 154 141.3 154 152 154 141.3 154 .. 155.871.569 174.308.529 269.241.662 160.408.160 249.708.720 189.299.119 .. 155.871.569 174.308.529 269.241.662 160.408.160 249.708.720 189.299.119 Cộng quí 32.687.800.000 32.687.800.000 Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp Với lao động trực tiếp tham gia vào quá trình tạo ra sản phẩm xây lắp hiện nay Công ty áp dụng hai hình thức quản lý: Hợp đồng dài hạn, Hợp đồng ngắn hạn. Công ty trả lương cho họ theo hình thức khoán sản phẩm kết hợp với chất lượng lao động, đồng thời trả lương thời gian cho công nhân thực hiện các việc như: đào hố tôi vôi, dọn dẹp mặt bằng, sàng rửa đá sỏi... Dựa vào khối lượng công việc được công ty giao khoán cho từng đội, các đội sẽ tiến hành giao lại cho các tổ trong đội. Tổ trưởng có nhiệm vụ chỉ đạo công việc, theo dõi thời gian làm việc và chấm công cho công nhân trong tổ. Cuối tháng tổ trưởng lập bảng lương nộp cho nhân viên kinh tế đội tổng hợp và trình lên đội trưởng. Đồng thời đội trưởng cùng kỹ thuật viên công trình tiến hành nghiệm thu khối lượng xây lắp đã làm trong tháng.Căn cứ vào bảng nghiệm thu khối lượng công trình và bảng dự toán được lập cùng phiếu tổng hợp lương của các tổ, nhân viên kinh tế đội lên bảng tổng hợp lương cho toàn đội và bảng đề nghị ứng lương gửi về cơ quan Công ty để phòng kế hoạch tổng hợp kiểm tra rồi trình giám đốc duyệt để ứng lương cho đội. Ví dụ: Trong tháng 5 năm 2001 dự toán khối lượng xây lắp cho công trình KTX Điện như sau: Mã đơn giá Tên công việc Đơn vị Khối lượng Đơn giá nhân công Thành tiền nhân công BA 1433 BB 1113 HA 1111 GD 2123 Đào móng cột trụ hố rộng >1 m , sâu <=1m, đất cấp III Đắp đất nền móng công trình, đất cấp III Bê tông lót móng, R<= 250 cm, vữa M 100, đá max= 20mm Xây đường thẳng 4m, gạch chỉ 6,5 x 10 cm .. M3 M3 M3 M3 12,08 4,03 1,09 0,06 15124 8317 20481 31520 .. 182.629 33.518 38.914 1.891 .. Cộng 65.205.640 Căn cứ vào bảng chấm công có số công lao động làm trong tháng là 2415 công nên ta có: 65.205.640 Đơn giá lương = = 27.000đ/công 2.415 Khi chứng từ chuyển cho phòng kế toán (bảng thanh toán lương, bảng tổng hợp lương kèm theo bảng chấm công.. ) Nợ TK 622: Chi tiết CT, HMCT Có TK 334: Chi phí nhân công Nợ TK 334: Số tiền phải trả Có TK 111,112: Số tiền phải trả Các khoản trích BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn của công nhân trực tiếp sản xuất không hạch toán vào tài khoản 622 mà chuyển sang hạch toán trên tài khoản 627.1 Ví dụ: Trong tháng 4/2001chi phí nhân công trực tiếp tập hợp cho công trình KTx trường Điện được lập chứng từ như sau: Nợ TK 622: 78.230.512 Có TK 334: 78.230.512 Nợ TK 334: 78.230.512 Có TK 111: 78.230.512 Đồng thời kết chuyển sang tài khoản 154 Nợ TK 154: 78.230.512 Có TK 622: 78.230.512 Số liệu này sẽ được ghi vào các sổ có liên quan ( Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ tài khoản 622..) TRÍCH: SỔ TÀI KHOẢN 622 Quý II năm 2001 Chứng từ Nội dung – Diễn giải TK đối ứng Phát sinh trong kỳ Số Ngày Nợ Có .. 217 218 .. 261 262 ... 355 356 .. 27/4 27/4 .. 25/5 25/5 28/6 28/6 .. Tập hợp lương tháng 4 công trình KTX Điện Lương CNV Thuê ngoài Phân bổ lương công trình Điện vào giá thành Tập hợp lương công trình Điện tháng 5 Lương CNV - Thuê ngoài Phân bổ lương vào giá thành công trình Điện ... Tập hợp lương công trình Điện tháng 6 Lương CNV Thuê ngoài Phân bổ lương vào giá công trình 334 334 154 334 334 154 334 334 154 20.760.180 57.470.332 19.160.300 46.219.778 18.320.000 43.936.705 78.230.512 65.380.078 62.256.705 Cộng 1.150.650.320 1.150.650.320 TRÍCH: BẢNG TỔNG HỢP LƯƠNG Công trình: Ký túc xá trường bồi dưỡng tại chức Điện lực Đội: 10 Tháng 4 năm 2001 Đơn vị: đồng I. Phần thu: - Lương sản phẩm: 78.230.512 - Lương gián tiếp: 6.348.450 - Lương trách nhiệm: 90.000 - Lương BHXH: 1.203.500 Cộng: 85.782.462 II. Phần chia: - Lương sản phẩm: 78.230.512 + Đội làm: 20.760.180 + Thuê ngoài: 57.470.332 - Lương gián tiếp: 6.258.450 - Lương trách nhiệm: 90.000 - Lương BHXH: 1.203.500 Cộng: 85.782.462 III. Các khoản khấu trừ - BHXH: 922.950 - BHYT: 184.590 Cộng: 1.107.540 IV. Còn lĩnh: 84.674.922 ( Tám mươi tư triệu sáu trăm bảy mươi tư nghìn chín trăm hai mươi đồng. ) Ngày 5/5/2001 Đội trưởng Phòng kế hoạch Giám đốc Công ty (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) TRÍCH: BẢNG ĐỀ NGHỊ ỨNG LƯƠNG Tháng 4 năm 2001 Đội 10 Đơn vị: đồng Công trình: Khu ký túc xá trường bồi dưỡng Điện lực Đội 10 xin đề nghị giám đốc công ty cho ứng lương tháng 4 với các khoản sau: Lương trực tiếp: 100% nhân công trực tiếp + Đội làm: 20.760.180 + Thuê ngoài: 57.470.332 Cộng lương trực tiếp: 78.230.512 Lương gián tiếp 8% nhân công trực tiếp: 6.258.450 Lương trách nhiệm tổ trưởng: 90.000 BHXH: 1.203.500 Cộng lương gián tiếp: 7.551.950 Khấu trừ BHXH, BHYT: 1.107.540 Tổng cộng xin ứng: 84.674.922 ( Tám mươi tư triệu sáu trăm bảy mươi tư nghìn chín trăm hai mươi hai đồng ) Ngày 5 tháng 5 năm 2001 Đội trưởng Phòng kế hoạch tổng hợp Giám đốc Công ty ( ký, họ tên ) ( ký, họ tên ) ( ký, họ tên ) Kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công Thực tế đối với Công ty hiện nay các loại máy phục vụ cho thi công xây dựng công trình được tổ chức như sau: - Đối với những loại máy có giá trị nhỏ như máy trộn bê tông, máy đầm đất, máy bơm nước... công ty trang bị trực tiếp cho các đội và công trường quản lý xử dụng. - Đối với những loại máy thi công có giá trị lớn, vận hành phức tạp, yêu cầu phải có thợ chuyên môn lành nghề như: cẩu tháp, máy ủi, máy xúc... thì công ty trực tiếp quản lý và tổ chức thành đội máy thi công nhưng không hạch toán lãi lỗ riêng. Trong quá trình hạch toán chi phí sử dụng máy thi công của các loại máy được trang bị cho các đội, công trường xây dựng Công ty chỉ hạch toán phần khấu hao máy thi công vào tài khoản 623 còn các chi phí khác được hạch toán vào các tài khoản 621, 622, 627. Khi trích khấu hao máy thi công kế toán ghi: Nợ TK 623 ( chi phí máy thi công ) Có TK 214 ( mức khấu hao ) Đồng thời ghi: Nợ TK 009 Phương pháp tính khấu hao được áp dụng là phương pháp khấu hao tuyến tính: Nguyên giá Mức khấu hao 1 năm = Năm sử dụng Với máy thi công do đội máy thi côngcủa công ty quản lý thì căn cứ vào ngày, giờ phục vụ tại các đội, công trình sẽ được hạch toán như sau: Nợ TK 623: chi tiết CT, HMCT Có TK 111, 112, 336 Trường hợp máy thi công đi thuê của một số xí nghiệp cơ giới xây lắp phục vụ cho thi công được hạch toán: Nợ TK 623: chi phí thuê máy Nợ TK 133: Thuế GTGT ( nếu có ) Có TK 111, 112, 331: Tổng số tiền phải trả Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công của từng công trình sang chhi phí sản xuất công trình đó: Nợ TK 154: chi tiết CT,HMCT Có TK 623: Chi phí máy thi công Ví dụ: Chi phí sử dụng máy thi công tập hợp cho công trình KTXtrường Điện quí 2/2001 như sau: Tiền thuê cẩu phục vụ cho thi công Nợ TK 623: 23.000.000 Có TK 111: 23.000.000 kết chuyển tiền thuê cẩu vào giá thành công trình Nợ TK 154: 23.000.000 Có TK 623: 23.000.000 Trích khấu hao máy thi công trong quí 2 năm 2001 Nợ TK 623: 4.250.000 Có TK 214: 4.250.000 Chuyển khấu hao máy thi công vào giá thành công trình Nợ TK 154: 4.250.000 Có TK 623: 4.250.000 TRÍCH: SỔ TÀI KHOẢN 623 Quí 2/2001 Chứng từ Nội dung- diễn giải Tk đối ứng Phát sinh trong kỳ Số Ngày Nợ Có .. 198 199 .. 327 373 .. .. Chuyển trả tiền thuê cẩu CT KTX trường Điện Chuyển tiền thuê cẩu vào giá thành CT Điện .. Trích khấu hao máy thi công CT KTX Điện Chuyển khấu hao máy thi công vào giá thành CT KTX Điện 111 154 214 154 23.000.000 4.250.000 23.000.000 4.250.000 Cộng 105.640.000 105.640.000 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung tại Công ty bao gồm toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến hoạt động chung của đội, công trường xây dựng như: Chi phí phục vụ nhân công Chi phí khấu hao dụng cụ sinh hoạt Chi phía công cụ dụng cụ dùng cho sản xuất Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác Thiết kế phí ( nếu có ) Tất cả các chi phí này khi phát sinh sẽ được tập hợp và phản ánh vào tài khoản 627 “ Chi phí sản xuất chung “. Cuối mỗi quí kế toán sẽ tiến hành phân bổ cho công trình, hạng mục công trình theo tiêu thức sau: Chi phí SXC phân bổ cho CT,HMCTA Tổng chi phí SXC trong quí của đội = x Tổng chi phí trực tiếp của đội Chi phí trực tiếp CT,HMCTA Hạch toán: Chi phí tiên flương của nhân viên quản lý đội và trích BHXH,BHYT, KPCĐ của công nhân trong đội xây dựng: Đối với lao động ngoài danh sách ( hợp đồng thời vụ ) khi có công trình công ty sẽ thuê lao động tự do và không tiến hành trích BHXH,BHYT,KPCĐ mà tính toán hợp lý trong đơn giá nhân công để trả trực tiếp cho người lao động. Còn với lao động trong danh sách thì hàng tháng ở phòng tài chính công ty dựa vào bảng phân bổ lương do đội sản xuất nộp lên để tiến hành trích BHXH,BHYT,KPCĐ tính vào chi phí sản xuất chung và hạch toán: Nợ TK 627 ( 627.1) Có TK 334: Tiền lương của nhân viên quản lý đội Có TK 338: Trích BHXH,BHYT,KPCĐ( 19% lương ) Ví dụ: trong tháng 4/2001 căn cứ vào bảng tổng hợp lương, bảng thanh toán lương của đội 10 ghi Nợ TK 627 (627.1) 9.855.660 Có TK 334: 6358450 Có TK 338: 3507210 Trong đó: 19% trích BHXH, BHYT, KPCĐ được trích trên lương cơ bản của công nhân viên trong đội = 19%*18459000 Chí phí dụng cụ sản xuất. Đối với công cụ dụng cụ luân chuyển có giá trị lớn như ván đóng khuôn, cốp pha. Kế toán sẽ tiến hành phân bổ một lần giá trị của chúng cho công trình sử dụng chúng lần đầu tiên. Thủ tục xuất dùng công cụ dụng cụ cũng tương tự như xuất dùng vật liệu và được hạch toán. Nợ TK 627(627.3): chi phí công cụ dụng cụ Có TK 153: giá trị dụng cụ xuất dùng Nếu là dụng cụ mua về được đưa vào sử dụng ngay không qua kho thì hạch toán như sau: Nợ TK 627(627.3): trị giá dụng cụ Nợ TK 133: thuế GTGT Có TK 111,112,141.3 đã thanh toán Có TK 331 chưa thanh toán Chi phí khấu hao TSCĐ dùng trong đội sản xuất. Khi trích khấu hao tài sản cố định dùng chung cho hoạt động của đội sản xuất( khấu hao dụng cụ sinh hoạt) kế toán ghi Nợ TK 627(627.4) Có TK 214 đồng thời ghi Nợ TK 009 Ví dụ: trong quý 2/2001 mức khấu hao nhà ở tạm của công nhân tại CTKTX trường điện là 2500000 và được ghi: Nợ TK 627 (627.4) 2500000 Có TK 214 2500000 Chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác Chi phí dịch vụ mua ngoài ở đây gồm chi phí tiền điện, nước, điện thoại Chi phí khác gồm: chi phí giao dịch đi lại, chi phi phôtô, in ấn tài liệu. Cả hai khoản chi phí này được công ty hạch toán vào tài khoản 627.8. Căn cứ vào chứng từ tập hợp được kế toán ghi: Nợ TK 627.8 Nợ TK 133( nếu có) Có TK 111,112,141.3 Ví dụ: chi phí dịch vụ mua ngoài tập hợp cho đội 10 trong tháng 4/2001 như sau: Nợ TK 627.8 : 4500000 Nợ TK 133 : 270000 Có TK 111: 4770000 Nếu phát sinh chi phi thiết kế kế toán ghi: Nợ TK 627 Nợ TK 133 (nếu có) Có TK 111,112 Cuối qúy căn cứ vào mức phân bổ chi phi sản xuất chung cho từng CT, HMCT kế toán ghi: Nợ TK 154: chi tiết CT, HMCT Có TK 627 Ví dụ: chi phí sản xuất chung của đội 10 tập hợp được trong quý 2/2001 là 44570980 và kết chuyển hết sang giá thành sản xuất của công trình KTX trường bồi dưỡng tại chức điện lực như sau: Nợ TK 154 : 44570980 Có TK 627 : 44570980 TRÍCH: SỔ CÁI TÀI KHOẢN 627 Quí 2 năm 2001 Chứng từ Nội dung-Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Số Ngày Nợ Có .. 217 ... 232 .. 261 ... 273 355 359 .. 362 376 ... .. 27/4 .. 28/4 .. 25/5 .. 29/5 28/6 28/6 29/6 30/6 ... .. Tập hợp lương quản lý tháng 4 CT ĐIện Trích BHXH, BHYT, KPCĐ tháng 4 CT ĐIện Tập hợp chi phí mua ngoài CT Điện Tập hợp lương quản lý và tríchBHXH,BHYT,KPCĐ CT Điện ... Tập hơp chi phí mua ngoài công ty Điện ... Tập hợp lương quản lí và trích BHXH, BHYT, KPCĐ CT Điện .. Tập hợp chi phí mua ngoài CT Điện .. Khấu haoTSCĐ CT Điện ... Phân bổ chi phí từ tài khoản 627 vào Z CTĐiện 334 338 111 334 338 111 334 338 111 214 154 6.348.000 3.507.210 4.500.000 5.320.400 3.507.210 5.460.000 5.070.500 3.507.210 4.850.000 2.500.000 44570.980. .. Cộng 240.510.650 240.510.650 Tổng hợp chi phí sản xuất cuối kỳ Việc tổng hợp chi phí sản xuất cuối kỳ ở Công ty là quá trình tổng hợp số liệu trên tài khoản 154 vì trong quá trình hạch toán các khoản mục chi phí công ty đã kết chuyển sang luôn tài khoản 154 để giảm bớt khối lượng công việc cuối kỳ và tránh nhầm lẫn. Tài khoản 154 được mở chi tiết để theo dõi đối với từng công trình, hạng mục công trình theo từng khoản mục chi phí làm cơ sở cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp. Ví dụ: Quí 2/2001 kế toán tổmg hợp chi phí sản xuất phát sinh cho công trình ký túc xá trường bồi dưỡng tại chức Điện lực như sau: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: 1.198.837.759 Chi phí nhân công trực tiếp: 205.867.295 Chi phí sử dụng máy thi công: 205.867.295 Chi phí sản xuất chung: 44.570.980 Khi đó định khoản tổng hợp sẽ là Nợ TK 154: 1.476.526.034 Có TK 621: 1.198.837.759 Có TK 622: 205.867.295 Có TK 623: 205.867.295 Có TK 627: 44.570.980 Kế toán tính giá thành sản phẩm xây lắp Thực chất của việc tính giá thành sản phẩm ở Công ty là việc tập hợp lại một cách có hệ thống tất cả các chi phí sản cuất phát sinh theo khoản mục từ các bảng phân bổ chi phí, sổ chi tiết chi phí. Tổng cộng chi phí sản xuất luỹ kế từ khi khởi công đến khi hoàn thành của công trình, hạng mục công trình hoặc khối lượng công việc ... chính là giá thành thực tế của chúng và được tính như sau: Giá thành thực tế CT, HMCT hoặc khối lượng công việc hoàn thành = Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ CT, HMCT hoặc khối lượng công việc đó + Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ của CT, HMCT hoặc khối lượng công việc đó - Chi phí thực tế khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ Chi phí thực tế Chi phí thực tế khối lượng xây + khối lượng xây lắp dở dang lắp phát sinh Chi phí khối Chi phí thực đầu kỳ trong kỳ lượng xây lắp tế khối lượng = r dở dang cuối xây lắp dở Chi phí của Chi phí khối lượng kỳ theo giá dang cuối kỳ khối lượng xây xây lắp dở dang dự toán lắp hoàn thành + cuối kỳ theo bàn giao trong kỳ dự toán theo giá dự toán Ví dụ: Đến cuối quí 2 /2001 công trình ký túc xá trường bồi dưỡng tại chức Điện lực đã hoàn thành phần móng+ thô: Chi phí tập hợp được như sau: Khoản mục chi phí Chi phí dở dang đầu kỳ Chi phí khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao theo giá dự toán Chi phí khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo giá dự toán Chi phí NVL trực tiếp Chi phí NC trực tiếp Chi phí sử dụng MTC Chi phí SXC 2.041.150.342 398.264.430 52.983.598 198.971.630 3.100.605.000 540.645.340 60.304.400 189.125.260 142.210.000 31.700.500 26.443.670 Cộng 2.691.670.000 3.890.680.000 200.354.170 Chi phí thực tế của công trình đến cuối qúi II: = 2.691.670.000 + 1.476.526.034 = 4.168.196.034 Chi phí thực tế khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ 4.168.196.034 = 3.890.680.000 + 200.354.170 x 200.354.170 = 204.133.092 Tương tự: Chi phí NVL trực tiếp: 142.086.029 Chi phí NC trực tiếp: 33.477.640 Chi phí MTC: 0 Chi phí SXC: 28.569.423 Do đó giá thành thực tế của hạng mục công trình bàn giao sẽ là: 4.168.196.034 - 204.133.092 = 3.964.062.942 Trong đó: Chi phí NVL trực tiếp: 3.097.902.072 Chi phí NC trực tiếp: 570.954.085 Chi phí MTC: 80.233.598 Chi phí SXC: 214.973.187 Khi kết chuyển giá vốn HMCT này kế toán ghi: Nợ TK 632: 3.964.062.942 Có TK 154: 3.964.062.942 Ta có bảng tổng hợp giá thành HMCT theo khoản mục chi phí như sau: Khoản mục chi phí Chi phí dở dang đầu kỳ Chi phí phát sinh trong kỳ Chi phí dở dang cuối kỳ Giá thành thực tế Chi phí NVLTT Chi phí NCTT Chi phí MTC Chi phí SXC 2.041.150.342 398.564.430 52.983.598 198.971.630 1.198.837.759 205.867.295 27.250.000 44.570.980 142.086.029 33.477.640 28.569.423 3.097.902.072 570.954.085 80.233.598 214.973.187 Tổng cộng 2.691.670.000 1.476.526.034 204.133.092 3.964.062.942 Đối với các xí nghiệp trực thuộc công ty việc hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp cũng tương tự như trên. Cuối quí từng xí nghiệp sẽ lập báo cáo gửi về phòng kế toán công ty để tổng hợp ( bảng cân đối kế toán, báo cáo khối lượng công việc dở dang...) CHƯƠNG III MỘT SỐ Ý KIẾN NHẬN XÉT VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY XÂY LẮP 524 Qua thời gian thực tập ở Công ty xây lắp 524 em đã củng cố thêm được kiến thức đã học ở trường và liên hệ thực tế công tác, mặc dù thời gian thực tập ngắn ngủi, hiểu biết về thực tế chưa nhiều nhưng em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến nhận xét về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty xây lắp 524. Những ưu điểm Công ty đã xây dựng được bộ máy quản lý hết sức gọn nhẹ, khoa học, hợp lý, các phòng ban chức năng với đội ngũ nhân viên có trình độ, năng lực, nhiệt tình phục vụ có hiệu quả. Công tác chi phí sản xuất và tình giá thành đã phát huy có hiệu quả. Công ty đã tổ chức hoạt động một cách khoa học, hợp lý, quản lý chặt chẽ thời gian và chất lượng lao động của công nhân, các chi phí thiệt hại trong sản xuất không có.Hệ thống sổ kế toán sử dụng cho việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo hình thức chứng từ ghi sổ, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp theo phương pháp kê khai thường xuyên, hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ là hợp lý và khoa học.Trình tự quản lý hạch toán chặt chẽ, các chi phí phát sinh được tập hợp và phản ánh rõ ràng. Số liệu tập hợp được có khả năng sử dụng để phát triển hoạt động kế toán, tính toán và đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Những mặt còn tồn tại + Việc hoàn chứng từ về Công ty của các đội trực thuộc còn chậm, chưa có quy định cụ thể cho hoạt động này. + Trong quá trình hạch toán công ty không những hạch toán các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho xây dựng công trình vào tài khoản 621 mà còn hạch toán vào đó cả những chi phí công cụ dụng cụ có giá trị nhỏ, chi phí nguyên vật liệu dùng cho máy thi công làm giảm tính chính xác của các khoản mục chi phí. + Mặt khác Công ty còn hạch toán cả chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác vào tài khoản 627.8. Các chi phí được hạch toán vào đây còn bao gồm cả chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền phục vụ cho hoạt động của máy thi công. Hạch toán như vậy chưa hợp lý, chưa phản ánh đúng vị trí của các khoản chi phí sử dụng. Trên đây là một số tồn tại mà Công ty cần quan tâm điều chỉnh cho hợp lý,phù hợp với chế độ và điều kiện của Công ty để tổ chức công tác kế toán chặt chẽ hơn.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0084.doc
Tài liệu liên quan