Qua quá trình thực tập tại xí nghiệp xây dựng 492, cùng sự tìm tòi học hỏi của bản thân và với sự giúp đỡ tận tìh của các nhân viên trong phòng kế toán em xin mạnh dạn đưa ra một số nhận xét về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tạiễpí nghiệp.
1. Những ưu điểm cơ bản:
- Thứ nhất là về hạch toán lao động: Xí nghiệp phân loại lao động tương đối chính xác và quản lý chặc chẽ số lượng lao động tronễpí nghiệp.ễpí nghiệp đã quản lý rất tốt thời gian lao động của nhân viên thể hiện hàng ngày cán bộ công nhân viên đi làm đều được theo dõi thông qua bảng chấm công, khi cán bộ công nhân viên ốm, nghĩ phép , hội họp đều được khai báo trước để ổn định kinh doanh.
- Thứ hai là về công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương: Xí nghiệp áp dụng tương đối chặt chẽ, kịp thời các chế độ mới về tiền lương và luôn luôn linh hoạt sáng tạo phù hợp với đặc điểm kinh doanh củễpí nghiệp, chấp hành nghiêm chỉnh các qui định về chế độ tiền lương được ban hành. Công việc hạch toán tiền lương không chỉ được thực hiện ở phòng kế toán mà ở các phòng ban người lao động có thể kiểm tra, đánh giá được kết quả lao động của mình, mức lương mình được hưởng.
- Thứ ba là về hình thức trả lương và phương pháp tính lương:ễpí nghiệp áp dụng linh hoạt hình thức trả lương phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh và lợi ích của người lao động. Xí nghiệp áp dụng trả lương theo hình thức lương sản phẩm . Cách tính lương của xí nghiệp rất phù hợp với lợi ích của người lao động- làm nhiều hiệu quả kinh tế cao được hưởng lương cao, làm ít hiệu quả kinh tế thấp thì hưởng ít, không làm thì không hưởng.
54 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1511 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại xí nghiệp XD 492, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lời nói đầu
Trong các lĩnh vực nói chung và trong sản xuất kinh doanh nói riêng con người có vị trí vô cùng quan trọng. Quan tâm, chăm lo tới người lao động là một vấn đề được nhiều nhà quản lý chú trọng, nó là nhân tố thúc đẩy tăng năng suất lao động. Việc chi trả lương cho người lao động ở các doanh nghiệp thể hiện rõ điều này. Tiền lương là số tiền thù lao lao động phải trả cho người lao động theo số lượng và chất lượng lao động mà họ bỏ ra. Tiền lương một mặt phải đảm bảo nhu cầu về đời sống vật chất tối thiểu của người lao động và gia đình của họ giúp họ tái tạo sức lao động. Mặt khác, nó phải thoả mãn nhu cầu giải trí tối thiểu của người lao động trong xã hội. Ngoài việc chi trả lương cho người lao động đảm bảo hai yêu cầu trên các doanh nghiệp phải trích đúng, đủ theo chế độ các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ. Điều này thể hiện sự quan tâm, chăm lo của doanh nghiệp đến đời sống, sức khoẻ của người lao động khi họ ốm đau, thai sản, tai nạn, tử suất, về hưu…Chính những khoản tiền lương, tiền thưởng phụ cấp nhận đúng, đủ kịp thời và sự quan tâm nhiệt tình, tinh thần trách nhiệm của doanh nghiệp là sợi dây gắn chặt hơn nữa giữa người lao động với doanh nghiệp, tạo động lực thúc đẩy người lao động hăng say, nhiệt tình với công việc tạo ra nhiều sản phẩm hơn. Nhận thức đúng vấn đề này doanh nghiệp đã không ngừng nghiên cứu để xây dựng các phương pháp tính lương, hình thức trả lương phù hợp với đặc thù của doanh nghiệp mình.
Tại các doanh nghiệp sản xuất , hạch toán về chi phí về lao động là một bộ phận công việc phức tạp trong việc hoạch toán chi phí kinh doanh, bởi vì cách trả thù lao lao động thường không thống nhất giữa các bộ phận, các đơn vị, các thời kỳ.
Việc hạch toán chính xác chi phí về lao động có vị trí quan trọng là cơ sở để xác định giá thành sản phẩm và giá bán sản phẩm. Đồng thời nó còn là căn cứ để xác định các khoản nghĩa vụ phải nộp cho ngân sách, cho các cơ quan phúc lợi xã hội. Vì vậy tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở các doanh nghiệp có một ý nghĩa hết sức quan trọng. Một mặt nó phải phản ánh chính xác chi phí nhân công trong kỳ hạch toán. Mặt khác phải không ngừng hoàn thiện, đổi mới công tác kế toán sao cho phù hợp với xu thế vận động và phát triển của đất nước.
Xí nghiệp XD 492 là một doanh nghiệp kinh tế quốc phòng với số lương lao động gần 300 người. Việc hạch toán tốt lao động, tiền lương sẽ giúp xí nghiệp hoàn thành và hoàn thành vượt mức KH sản xuất của mình. Tổ chức tốt hạch toán lao động và tiền lương giúp cho công tác quản lý lao động của doanh nghiệp vào nề nếp, thúc đẩy người lao động chấp hành tốt kỷ luật lao động tăng NS và hiệu quả công tác.
Nhận thức được tầm quan trọng này cùng sự giúp đỡ tận tình của các giáo viên hướng dẫn và của đội ngũ kế toán Công ty em đã chọn đề tài "Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại xí nghiệp XD 492" để làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Phần II
Thực trạng công tác kế toán tiền lương và khoản trích theo lương tại Công ty
I. Sự cần thiết phải tổ chức khoa học kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
1. ý nghĩa, nhiệm vụ của hạch toán lao động và tiền lương
Lao động là hoạt động chân tay và trí óc của con người nhằm tác động, biến đổi các vật tự nhiên thành những vật phẩm đáp ứng cho nhu cầu sinh hoạt của con người. Trong mọi chế độ xã hội việc sáng tạo ra của cải vật chất đều không tách rời lao động. Lao động là điều kiện đầu tiên, cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người là yếu tố cơ bản tác dụng quyết định trong quá trình sản xuất. Để cho quá trình tái sản xuất nói chung và quá trình sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp nói riêng được diễn ra thường xuyên liên tục thì một vấn đề thiết yếu là phải tái sản xuất sức lao động, vì vậy khi họ tham gia lao động sản xuất ở các doanh nghiệp thì đòi hỏi các doanh nghiệp phải trả thù lao lao động cho họ. Trong nền kinh tế hàng hoá, thù lao lao động được biểu hiện bằng thước đo giá trị gọi là tiền lương.
Như vậy, tiền lương là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống cần thiết mà doanh nghiệp trả cho người lao động theo thời gian, khối lượng công việc mà người lao động đã cống hiến cho doanh nghiệp.
Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, các doanh nghiệp sử dụng tiền lương làm đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần tích cực lao động, là nhân tố thúc đẩy để tăng năng suất lao động. Đối với các doanh nghiệp tiền lương phải trả cho người lao động là một bộ phận chi phí cấu thành nên giá trị sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp sáng tạo ra. Do vậy các doanh nghiệp phải sử dụng sức lao động có hiệu quả để tiết kiệm chi phí tiền lương trong giá thành sản phẩm.
Quản lý lao động và tiền lương là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nó là nhân tố giúp doanh nghiệp hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất của mình. Tổ chức tốt hạch toán lao động và tiền lương giúp cho công tác quản lý lao động của doanh nghiệp vào nề nếp, thúc đẩy người lao động chấp hành tố kỷ luật lao động, tăng năng suất và hiệu suất công tác. Đồng thời cũng tạo các cơ sở cho việc tính lương theo đúng nguyên tắc phân phối theo lao động.
Tổ chức tốt công tác hạch toán lao động và tiền lương giúp cho doanh nghiệp quản lý tốt quỹ tiền lương, đảm bảo việc trả lương và trợ cấp BHXH đúng nguyên tắc, đúng chế độ, kích thích người lao động hoàn thành nhiệm vụ được giao, đồng thời cũng tạo cơ sở cho việc phân bổ chi phí nhân công vào giá thành sản phẩm được chính xác.
* Nhiệm vụ của hạch toán lao động và tiền lương trong doanh nghiệp:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về số lượng lao động, thời gian và kết quả lao động, tính lương và phân tích các khoản theo lương, phân bổ chi phí nhân công đúng đối tượng sử dụng lao động.
-Hướng dẫn, kiểm tra các nhân viên hạch toán ở các bộ phận sản xuất kinh doanh, các phòng ban thực hiện đầy đủ các chứng từ ghi chép ban đầu về lao động, tiền lương, mở sổ cần thiết và hạch toán nghiệp vụ lao động, tiền lương đúng chế độ, đúng phương pháp.
- Lập các báo cáo về lao động, tiền lương thuộc phần việc do mình phụ trách.
- Phân tích tình hình quản lý, sử dụng thời gian lao động, chi phí nhân công, năng suất lao động, đề xuất các biện pháp nhằm khai thác, sử dụng triệt để có hiệu quả mọi tiềm năng lao động sẵn có trong doanh nghiệp.
2. Các nguyên tắc cơ bản trong việc tính trả lương cho người lao động.
Việc tính lương cho ngườ lao động ở các doanh nghiệp là vấn đề được các nhà quản lý doanh nghiệp hết sức quan tâm và phải đáp ứng được các yêu cầu sau:
- Việc tính trả lương cho người lao động phải đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất cho doanh nghiệp đó là năng suất lao động ngày càng cao, phân phối lao động giữa các ngành hợp lý phù hợp với chuyên môn trình độ của người lao động phát huy tối đa tính sáng tạo của mình.
- Việc trả lương cho người lao động phải tính đến yếu tố cung - cầu về sức lao động và sự thoả thuận giữa chủ doanh nghiệp với người lao động.
Để đảm bảo thực hiện đúng các yếu tố đó, nâng cao hiệu quả kinh tế cho doanh nghiệp việc trả lương phải tuân theo các nguyên tắc sau:
- Thực hiện phân phối theo lao động tiền lương phụ thuộc vào kết quả lao động cuối cùng của từng người, từng bộ phận. Nghĩa là, việc trả lương, phải dựa vào số lượng và chất lượng lao động tiêu hao nhằm đảm bảo tái sản xuất sức lao động. Thước đo của số lượng và chất lượng lao động là thời gian làm việc, trình độ, chuyên môn, kỹ thuật của người lao động, số lượng và chất lượng sản phẩm mà họ tạo ra.
- Chống phân phối bình quân, hệ số giãn cách giữa người có tiền lương cao nhất và thấp nhất cho doanh nghiệp lựa chọn và quyết định nhưng tối đa không quá hai lần so với hệ số mức lương cao nhất qui định tại nghị định 26/CP ngày 23/5/1993 của Chính phủ và thấp nhất bằng hệ số mức lương tối thiểu quy định tại nghị định 26/CP.
- Đảm bảo tốc độ tăng năng suất lao động lớn hơn tốc độ tăng tiền lương. Đó là nhân tố cơ bản trong sản xuất kinh doanh. Do tiền lương là một bộ phận cấu thành nên giá trị của hàng hoá, thành phẩm. Muốn hạ giá thành sản phẩm, tăng tích luỹ thì không còn con đường nàokhác là đảm bảo tăng tốc độ năng suất lao động nhanh hơn tốc độ phát triển của tiền lương bình quân vi phạm nguyên tắc này sẽ dẫn đến nguy cơ phá sản.
- Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lương giữa những người lao động khác nhau trong nền kinh tế quốc dân. Thực hiện nguyên tắc nỳa giúp Nhà nước tạo sự cân đối giữa các ngành, khuyến khích sự phát triển nhanh chóng, mũi nhọn, đồng thời đảm bảo lợi ích của người lao động làm việc trong các ngành khác nhau.
Thực hiện tốt các nguyên tắc trên sẽ đảm bảo mức thu nhập tương đối giúp người lao động tái sản xuất sức lao động, khuyến khích người lao động phát huy tinh thần làm chủ, nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho mọi người lao động.
II. Quy chế về tiền lương và các khoản trích theo lương tại xí nghiệp
1. Các qui chế xí nghiệp áp dụng trong hạch toán lao động tiền lương.
1.1. Nguồn hình thành quỹ tiền lương
- Nguồn trả lương cho người lao động trong xí nghiệp là quỹ lương hợp lý, hợp lệ được xác định từ kết quả sản xuất kinh doanh của từng đội theo quy định của Nhà nước, Bộ quốc phòng, tổng Công ty và xí nghiệp.
- Quỹ tiền lương phải được tính đúng,tính đủ vào chi phí sản xuất kinh doanh của đội. Xí nghiệp không điều hoà quỹ tiền lương của quỹ này sang quỹ khác.
1.2. Nguyên tắc phân phối tiền lương:
- Tiền lương được trả theo kết quả sản xuất kinh doanh và hiệu quả công tác, làm nhiều hiệu quả kinh tế cao được trả lương cao, làm ít hiệu quả kinh tế thấp trả lương thấp không làm thì không hưởng.
- Tiền lương quốc phòng được tính để làm cơ sở đóng bảo hiểm, thực hiện chế độ BHXH, BHYT, và các chế độ khác.
1.3. Quản lý quỹ tiền lương
Để ổn định đời sống của cán bộ, công nhân viên trong đơn vị tránh được những biến động về tiền lương ở một số thời điểm bởi những lý do khách quan, đơn vị trích lập quỹ tiền lương dự phòng dựa trên nguyên tắc:
1.3.1. Khi quỹ tiền lương thực hiện trong tháng lớn hơn quỹ tiền lương chức danh thì trả cho người lao động (lao động gián tiếp, lao động phục vụ phụ trợ) tối đa 1,2 lần tiền lương chức danh còn phần dư quỹ tiền lương để dự phòng cho tháng sau.
1.3.2. Những tháng do không có đủ việc làm, quỹ tiền lương thực hiện nhỏ hơn quỹ tiền lương quốc phòng, nếu quỹ tiền lương dự phòng còn sẽ trích từ quỹ tiền lương dự phòng ra bù cho đủ bằng quỹ tiền lương quốc phòng để chia cho người lao động. Nếu quỹ tiền lương thực hiện trong tháng thấp hơn 0,7 lần tiền lương quốc phòng và quỹ tiền lương dự phòng không còn thì xí nghiệp cho ứng trước cấp đủ bằng 0,7 lần tiền lương quốc phòng để phân phối cho người lao động.
1.3.3. Khi quyết toán năm, nếu số dư quỹ tiền lương lớn hơn 5% tổng quỹ lương thực hiện cả năm và đơn vị không bị lỗ, đơn vị chỉ giữ lại 5% quỹ tiền lương cả năm làm quỹ dự phòng cho năm sau, số lương còn lại phân phối cho người lao động.
1.4. Quyết toán tiền lương
1.4.1. Căn cứ xác định quỹ tiền lương quyết toán.
- Hàng quý cơ quan tổ chức lao động căn cứ vào khối lương được phòng kinh tế kế hoạch thẩm định, định mức nội bộ công trình đơn vị thi công và tiền lương kế hoạch năm xác định quỹ tiền lương đơn vị được duyệt quyết toán trong quý.
- Đối với các công trình đơn vị thi công có định mức nội bộ thì cơ quan tổ chức lao động quyết toán tiền lương căn cứ vào: khối lượng được phòng kế toán kế hoạch thẩm định; đơn giá nhân công của công trình đơn vị thi công và tiền lương kế hoạch năm xác định quỹ tiền lương được quyết toán trong quý.
1.4.2. Quỹ tiền lương quyết toán gồm:
- Tiền lương thuộc biên chế của đơn vị: Tiền lương gián tiếp, tiền lương trực tiếp, tiền quân trang và tiền lương nghỉ phép.
1.4.3. Các bước tiến hành quyết toán lương
- Các đội hàng quý phải xác định cụ thể tiền lương thuê ngoài từng công trình, căn cứ vào khối lượng và đơn giá thuế ngoài, tổng số tiền lương thuê ngoài, số tiền đã cấp, số tiền còn phải trả có xác nhận của chủ hợp đồng nhân công thuê ngoài.
- Bảng tổng hợp cấp tiền ăn thêm, tiền ăn ca và làm thêm giờ trong quý.
- Cơ quan tổ chức lao động có trách nhiệm tính đúng, đủ kịp thời và chính xác tiền lương được quyết toán trong quý làm cơ sở hạch toán giá thành và xác định hiệu quả của công trình.
1.4.4. Tiền lương thuộc biên chế đơn vị được quyết toán trong quý có thể thấp hơn hoặc cao hơn tiền lương đã cấp trong quý.
- Khi tiền lương thuộc biên chế đơn vị quyết toán thấp hơn tiền lương đã cấp thì đơn vị phải có trách nhiệm tăng giá trị sản lượng của quý kế tiếp bù vào quỹ tiền lương đã cấp quá trong quý.
- Khi quỹ tiền lương thuộc biên chế đơn vị được quyết toán cao hơn quỹ tiền lương đã cấp, sau khi đã để dự phòng trong các quý kế tiếp còn dư thì đơn vị có thể đề nghị cấp tiếp kỳ 2.
- Để giảm bớt tiền lương thuê ngoài các đội sản xuất cần tăng cường thành lập các tổ thợ sản xuất là lao động trực tiếp thuộc biên chế đơn vị.
1.5. Hình thức trả lương của xí nghiệp
Xí nghiệp áp dụng hình thức trả lương theo lương sản phẩm
Tiền lương sản phẩm áp dụng với các lực lượng sau:
lực lượng lao động trực tiếp
Lực lượng lao động phục vụ, phụ trợ được phân công thực hiện các công việc có thể tính theo lương sản phẩm
Thanh toán tiền lương sản phẩm cho người lao động căn cứ vào:
- Bảng đơn giá tiền lương sản phẩm (có sự thoả thuận nhất trí của chỉ huy đội và tổ).
- Khối lương công việc hoàn thành
- Bảng chấm công thời gian làm việc.
1.6. Xác định quỹ tiền lương kế hoạch.
- Hàng năm, trên cơ sở kế hoạch sản lượng, đơn giá tiền lương, quân số thuộc biên chế, tính chất các công trình đơn vị thi công và tỉ lệ tiền lương hợp lí, xí nghiệp xây dựng quỹ tiền lương kế hoạch năm cho các công trình của từng đội và toàn xí nghiệp.
- Quỹ tiền lương kế hoạch năm bao gồm: Tiền lương gián tiếp, tiền lương trực tiếp thuộc biên chế đơn vị, tiền lương nghỉ phép, tiền lương quân trang
- Quỹ tiền lương kế hoạch năm có thể lớn hơn hoặc nhỏ hơn quỹ tiền lương chức danh của đơn vị trong năm. Quỹ tiền lương kế hoạch được giám đốc xí nghiệp giao cho các đội cùng với kế hoạch sản xuất năm.
1.7. Xác định quỹ tiền lương thực hiện.
- Hàng tháng, căn cứ vào báo cáo sản lượng, thực hiện trong các tháng của từng đội đã được phòng kinh tế kế hoạch thẩm định và quỹ tiền lương kế hoạch, cơ quan tổ chức lao động tạm xác định quỹ lương thực hiện trong tháng.
- Hàng quý căn cứ vào giá trị sản lượng thực hiện được phòng kinh tế kế hoạch thẩm định cơ quan tổ chức lao động xác định quỹ tiền lương được quyết toán trong quý, nếu quỹ tiền lương được hưởng còn dư thì cấp tiếp kỳ 2 hoặc để lại dự phòng cho quý sau.
- Quỹ tiền lương được hưởng của các cơ quan xí nghiệp được xác định bằng quỹ tiền lương kế hoạch nhân với hệ số hoàn thành kế hoạch sản lượng trung bình các đơn vị.
1.8. Thành phần quỹ tiền lương
1.8.1. Đối tượng hưởng lương gián tiếp ỏ đội gồm
- Đội trưởng, đội phó
- 1 kế toán, 1 thống kê, 1 trợ lý.
- Thủ quỹ
* Tiền lương gián tiếp được xác định theo giá trị sản lượng thực hiện trong tháng, quý.
1.8.2. Đối tượng hưởng lương trực tiếp gồm:
- Công nhân trực tiếp xây lắp.
- Công nhân lái máy và vận hành thiết bị thi công.
- Lực lượng lao động phục vụ phụ trợ, trực tiếp khác.
* Tiền lương lao động lao động trực tiếp được xác định theo khối lượng sản phẩm hoàn thành và đơn giá nhân công. Lực lượng lao động làm việc ở công trình nào thì tính lương ở công trình đó.
1.9 Lương làm thêm giờ
- Ngày bình thường được tính = 150%, Ngày nghỉ = 200%, ngày lễ được tính 300% định mức tiền lương được hưởng.
2. Các khoản trích theo lương
2.1. Thu nộp bảo hiểm:
- Tất cả người lao động thuộc biên chế của nghiệp đều phải có trách nhiệm đóng BHXH và BHYT đầy đủ, đúng và kịp thời theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Tiền lương làm căn cứ nộp bảo hiểm gồm:
+ Tiền lương cấp bậc, chức vụ.
+ Phụ cấp thâm niên
+ Phụ cấp chức vụ.
+ Cá nhân phải nộp trừ vào bảng thanh toán tiền lương hàng tháng.
ã Bảo hiểm xã hội: 5%
ã Bảo hiểm y tế: 1%
+ Đơn vị phải nộp tính vào giá thành
ã Bảo hiểm xã hội : 15%
ã Bảo hiểm y tế: 2%
III. Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại xí nghiệp.
1. Cách tính lương
1.1. Lương của cơ quan xí nghiệp
Quỹ lương được hưởng của cơ quan xí nghiệp được xác định bằng quỹ tiền lương kế hoạch nhân với hệ số hoàn thành kế hoạch trung bình.
* Cách xác định tiền lương của một người.
- Tiền lương được hưởng = Hệ số x Điểm x Tiền lương cho một hệ số.
- Tiền lương
cho một hệ số
=
Tổng tiền lương được hưởng- Tổng phụ cấp trách nhiêm,chức vụ- Tổng phụ cấp khu vực
∑( Hệ số x điểm)
- = + + -
Ví dụ:
Đồng chí Trần Hữu Quy, cấp bậc: Thượng tá, chức vụ: Kế toán trưởng - Trưởng phòng, có hệ số lương: 4,98, ngày công (điểm) trong tháng: 26,0 phụ cấp chức vụ, trách nhiệm: 145.000 (đồng), Bảo hiểm đóng trong tháng: 136.312 (đồng), tiền lương cho một hệ số: 25091,25đ
- Tiền lương được hưởng: 4,98 x 26 x25091,25+145 000=3393 815(đồng)
- Tiền lương thực nhận: 3 393 815 -136.312 =3.257.503 đồng
1.2. Lương của đội xây dựng:
- Lao động ở các đội được phân thành 2 loại: lao động gián tiếp và lao động trực tiếp.
- Tiền lương của đội được xác định bằng khối lượng sản phẩm hoàn thành nhân với đơn giá nhân công.
- Các tính lương cho lao động ở đội cũng tương tự như cách tính lương lao động cơ quan Công ty.
VD: Trần Văn Bản là quân nhân chuyên nghiệp, chức vụ: đội trưởng, phụ cấp trách nhiệm: 116.000đồng, hệ số lương 4,1 số công (điểm) trong tháng: 27; tiền lương cho một hệ số chức danh điểm: 22.680 đồng; bảo hiểm phải đóng trong tháng: 120.356đ
- Tiền lương được hưởng = 4,1 x 27 x 22. 680 = 2.510.676 (đồng)
-Tiền lương thực nhận = 2.510.676+116.000-12.356=2.506.320(đồng)
Lương của những người còn lại tính lương tương tự.
2. Hình thức trả lương :
Xí nghiệp trả lương theo hình thức lương sản phẩm
- Quỹ lương của bộ phận quản lý xí nghiệp được xác định theo tỷ lệ phần trăm hoàn thành ké hoạch sản xuất của các đội
- Quỹ lương của các đội được xác định theo khối lượng công việc hoàn thành, định mức nhân công của từng khối lượng công việc
3.Kế toán các khoản trích theo lương
3.1 Bảo hiểm xã hội.
- Quỹ bảo hiểm của công ty được hình thành từ việc trích 20% tổng lương quốc phòng, phụ cấp thâm niên , phụ cấp lãnh đạo và phụ cấp khu vực. Trong đó 15% do công ty chịu và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh còn 5% do người lao động chịu và tính trừ vào lương.
- ở công ty tiền lương làm cơ sở đóng bảo hiểm gồm: tiền lương cấp bậc chức vụ, phụ cấp thâm niên và phụ cấp chức vụ.
* Cách tính bảo hiểm ở công ty:
Lương đóng bảo hiểm = Lương chính + phụ cấp thâm niên + phụ cấp chức vụ
- Lương chính = Hsố x 290 000
Phụ cấp thâm niên : Cá nhân được tính phụ cấp thâm niên khi đã có thời gian công tác trong quân đội là 5 năm thì được tính bằng một thâm niên, các năm tiếp theo thì tính một năm một thâm niên. Một thâm niên tính bằng 1% của lương quốc phòng.
Ví dụ cách tính bảo hiểm của một cá nhân:
Doãn Đình Chương. Cấp bậc: Thượng uý . Chức vụ: Đội phó. Nhập ngũ tháng 03 năm 1993. Có hệ số lương : 3,80, phụ cấp thâm niên : 110 200đồng. Phụ cấp trách nhiệm: 101 500 đồng
đ Lương đóng bảo hiểm của đồng chí = 3,80 x 290 000 + 110 000 + 101 500 = 1 313 700 ( đồng).
b- Đối với công nhân viên quốc phòng , lao động hợp đồng :
Lương đóng bảo hiểm = lương chính + phụ cấp trách nhiệm + phụ cấp khu vực
Nguyễn Hoài Thu là công nhân viên quốc phòng chức vụ : Nhân viên có hệ số lương 2,02
Lương đóng bảo hiểm : 2,02 x 290.000 = 585.800 đ
3.2 Đối với bảo hiểm y tế.
Quỹ bảo hiểm y tế của công ty được thành lập bằng cách trích 3% lương quốc phòng và phụ cấp. Trong đó 2% do công ty chịuvà tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, 1% người lao động chịu và tính trừ vào tiền lương.
3.3 Kinh phí công đoàn
Kinh phí công đoàn của công ty được trích theo tỷ lệ 2% tiền lương thực tế và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Công ty nộp một phần kinh phí công đoàn cho cấp trên còn một phần để lại công ty chi tiêu trong hoạt động công đoàn.
Giấy Chứng Nhận Nghỉ Hưởng Bảo Hiểm Xã Hội
Họ và tên: Nguyễn Thu Giang
Đơn vị công tác : Công ty Xây Dựng 492
Lý do nghỉ việc : Nghỉ đẻ
Số ngày nghỉ : 104 ngày
( từ ngày 21/12/03 đến hết ngày 22/4/2004)
Ngày 21tháng 11năm 2003
Xác nhận của đơn vị Y Bác Sỹ
Số ngày nghỉ : 104 (Ký tên , đóng dấu )
(Ký tên , đóng dấu )
Mặt sau.
phần bảo hiểm xã hội
số sổ Bảo hiểm xã hội : 1203
1.Số ngày được nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội :104
2.Luỹ kế ngày nghỉ đầu năm
3.Lương tháng đóng bảo hiểm xã hội : 493.000
4.Lương bình quân ngày : 18.961
5.Tỷ lệ hưởng bảo hiểm xã hội : 100%
6.Số tiền hưởng bảo hiểm xã hội : 1 971 944
Cán bộ cơ quan bảo hiếm xã hội. Ngày 25/12/0
( ký tên , đóng dấu ) Kế toán .
Ký tên
Trên cơ sở đó kế toán lập phiếu thanh toán trợ cấp bảo hiểm cho chị Giang
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Phiếu thanh toán trợ cấp BHXH
( NGhỉ ốm – trông con – thực hiện kế hoạch hoá )
Họ và tên : Nguyễn Thu Giang
Nghề nghiệp: Kế toán
Đơn vị công tác : Phòng kế toán
Tiền lương đóng bảo hiểm trước khi nghỉ: 493 000
Số ngày được ngnỉ: 104
Trợ cấp mức : Mức 100% x 104 ngày= 1 971 944đ
Bằng chữ : Một triệu, chín trăm bảy mươI mốt nghìn chín trăm bốn mươI bốn nghìn đồng chẵn.
Trên cơ sở phiếu trợ cấp BHXH kế toán lập bảng thanh toán BHXH cho các phòng ban, tổ đội.
4. Quy trình ghi sổ kế toán
Căn cứ vào các chứng từ gốc như bảng chấm công danh sách cấp lương , danh sách cấp lương thai sản…kế toán vào chứng từ ghi sổ, từ chứng từ ghi sổ vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ cuối năm vào sổ cái tài khoản 334,3384,3383,3382
Đơn vị: Công ty XD 492
Bộ Phận: Cơ quan Công ty
Bảng chấm công
Tháng 12 năm - 2003
TT
Họ tên
Ngày trong tháng
Tổng
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
1
20
21
22
23
24
25
26
27
28
2
30
31
1
Vũ Trình Tường
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
27
2
Nguyễn Duy Trường
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
27
3
Trần Văn Tiến
27
4
Võ Trọng Hồng
27
5
Trần Hữu Quy
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
R
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
26
6
Lê Văn Mạnh
27
7
Phạm Văn Thục
26
8
Phạm Văn Phồn
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
R
26
9
Mai Trọng Giới
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
27
…
………
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
Cộng
1085
Chú thích:
C: Đi công tác R: nghỉ việc riêng H: Học, họp
X: ngày công tác L: Ngày lễ Ô: Nghỉ ốm
Đơn vị : Công ty XD 492
Bộ phận: Cơ quan công ty
Danh sách cấp lương tháng12 năm 2003 - cơ quan Công ty
TT
Họ tên
Cấp bậc
Chức danh
Nhập ngũ
Tiền lương chức danh
Tổng tiền lương còn nhận
Ký nhận
Hệ số
Điểm
TL cho 1 Hệ số
Phụ cấp Tr. nhiệm, Kvực
Tổng tiền lương được hưởng
Trừ BH tháng 12
1
Vũ Trình Tường
T4
GĐ
4.79
5,72
27,0
25091,25
174.000
4049.093
150.684
3.898.409
2
Nguyễn Duy Trường
T4
PGĐ
12.74
5,26
27,0
25901,25
145.000
3.708.459
154.599
3.553.860
3
Trần Văn Tiến
T3
PGĐ
4.75
4,98
27,0
25091,25
145.000
3.518.769
140.105
3.378.664
4
Võ Trọng Hồng
T3
PGĐ
5.72
4,98
27,0
25901,25
145.000
3.518.769
150.023
3.368.747
5
Trần Hữu Quy
T3
KTT-TP
10.77
4,98
26,0
25091,25
145.000
3.393.815
136.312
3.257.503
6
Lê Văn Mạnh
T3
CN-TP
2.75
4,66
27,0
25901,25
145.000
3.801.981
138.365
3.163.616
7
Phạm Văn Thục
T3
TP
5.72
4,66
26,0
25091,25
116.000
3.156.056
141.445
3.014.61
8
Phạm Văn Phồn
T2CN
TPh
6.77
4,1
26,0
25901,25
116.000
2.790.727
114.388
2.676.339
9
Mai Trọng Giới
T2CN
P Phòng
6.74
4,1
27,0
25091,25
137.750
2.915.351
119.442
2.795.909
10
Nguyễn Mạnh Hùng
T2
PP
9.87
4,1
27,0
25901,25
246.500
3.024.101
102.138
2.921.963
11
Bùi Minh Quân
D3
PP
7.95
3,54
27,0
25091,25
101.500
2.499.722
75.516
2.424.206
12
Phạm Khắc Công
D4CN
P Phòng
2.86
3,82
26,0
25901,25
135.750
2.629.813
79.109
2.550.704
13
Tạ Thị Rơi
T1CN
NV Phục vụ
8.74
2,3
27,0
25091,25
1.558.167
94.273
1.463.894
14
Phạm Thị Luật
P CN
NVV thư
12.80
2,42
26,0
25901,25
1.578.741
88.096
1.490.645
15
Nguyễn Thị Minh
D3CN
y Sĩ
2.85
2,18
27,0
25091,25
94.250
1.571.212
62.710
1.508.411
…
…..
…..
….. …..
…..
…..
…..
…..
…..
…..
…..
…..
Cộng
115,83
1.085
2.167.750
79.296.496
2.795.964
76.500.532
Giám đốc Công ty
Kế toán trưởng
Trưởng ban TC - LĐ
Người lập
Đơn vị: Công ty XD 492
Bộ phận: Cơ quan Công ty
Danh sách cấp lương làm thêm giờ tháng 12 năm 2003
TT
Họ tên
Cấp bậc
Chức vụ
Năm nhận công tác
Mức bồi dưỡng
Ký nhận
1
Nguyễn Quốc Doanh
LĐHĐ
Nhân viên
10.2003
90.000
2
Phạm Hồng Quảng
LĐHĐ
Nhân viên
10.2001
90.000
Cộng
180.000
Giám đốc Công ty
Kế toán trưởng
Trưởng ban TC - LĐ
Người lập
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Đơn vị: Công ty XD 492
Bộ phận: Cơ quan Công ty
Tổng cấp lương tháng 12 năm 2003
TT
Phân loại
Số người
Số TL được hưởng
Trừ BH tháng 12
Số tiền lương còn cấp
Ghi chú
1
Lao động thuộc biên chế dài hạn
42
79.296.496
2.795.964
76.500.532
2
Lao động HĐ thử việc
3
Làm thêm giờ
2
180.000
180.000
Cộng
79.476.496
2.795.964
76.680.532
Ngày 31 tháng 12 năm 2003
Người lập
(Ký, họ tên)
Hàng quý căn cứ vào giá trị sản lượng thực hiện được phòng kinh tế kế hoạch thẩm định cơ quan tổ chức lao động xác định quỹ tiền lương được quyết toán trong quý nếu quỹ tiền lương được hưởng còn dư thì cấp tiếp kỳ 2 hoặcđể dự phòng cho quý sau.
ở quý này Công ty đã quyết định cấp tiếp lương kỳ 2 cho toàn Công ty.
Danh sách cấp lương kỳ II năm 2003 - cơ quan Công ty
TT
Họ tên
Cấp bậc
Chức danh
Nhập ngũ
Tiền lương chức danh
Tổng tiền lương còn nhận
Ký nhận
Hệ số
Tổng điểm
TL cho HS chức danh
Phụ cấp T. nhiệm
Phụ cấp k. vực
Tổng tiền lương được hưởng
1
Vũ Trình Tường
T4
GĐ
4.79
5,72
313,0
3461,5
348.000
6.545.313
6.545.313
2
Nguyễn Duy Trường
T4
PGĐ
12.74
5,26
311,0
3461,5
290.000
5.952.513
5.952.513
3
Trần Văn Tiến
T3
PGĐ
5.72
4,98
311,0
3461,5
290.000
5.651.086
5.651.086
4
Võ Trọng Hồng
T3
PGĐ
5.72
4,98
313,0
3461,5
290.000
5.685.563
5.685.563
5
Trần Hữu Quy
T3
KTT-TP
10.77
9,98
310,0
3461,5
290.000
5.633.848
5.633.848
6
Mai trọng Giới
T2Cn
P.Phòng
6.74
4,10
312,0
3461,5
275.000
4.703.438
4.703.438
7
Nguyễn Thị Minh
D3CN
Y sỹ
2.85
2,18
312,0
3461,5
101.500
2.455.867
2.455.867
8
Trần Quang Hoạt
V2
Trợ lý
7.96
2,74
239,0
3461,5
2.266.791
2.266.791
9
Trần Quang Vinh
V3CN
NV xe máy
3.89
2,30
312,0
3461,5
2.493.965
2.483.965
10
Vũ Duy Doanh
D2
NVKT
3,98
2,50
138,5
3461,5
1.198.541
1.198.541
11
Nguyễn Hoài Thu
CNVQP
NV
1.2000
1,70
284,5
3461,5
1.675.327
1.675.327
12
Vũ Trần Ngọc
CNVQP
Lxe
2.90
2,16
313,0
3461,5
2.340.244
2.340.244
13
Đặng Quang Sinh
CNVQP
NVTK
6.92
1,70
308,5
3461,5
1.815.378
1.815.378
14
Nguyễn Song Huyền
CNVQP
Thủ quỹ
1.97
1,82
305,5
3461,5
2.011.623
2.011.623
15
Trần Hữu Pháp
LĐHĐ
NVKT
3.2002
1,82
261,0
3461,5
1.644.277
1.644.277
16
Phạm Văn Đài
LĐHĐ
NVPV
10.2001
1,84
313,0
3461,5
1.668.507
1.668.507
…
…..
…..
….. …..
…..
…..
…..
…..
…..
…..
…..
…..
Cộng
13 720
3.715.582
130.171.323
130.171.323
Giám đốc Công ty
Kế toán trưởng
Trưởng ban TC - LĐ
Người lập
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Đơn vị: Công ty XD 492
Bộ phận: Cơ quan Công ty
Lương bổ sung năm 2003 - cơ quan Công ty
TT
Họ tên
Cấp bậc
Chức danh
NHập ngữ
Tiền lương
ký nhận
1
Vũ Trình Tường
T4
GĐ
4.79
1.600.000
2
Nguyễn Duy Trường
T4
PGĐ
12.74
1.500.000
3
Trần Văn Tiến
T3
PGĐ
4.75
1.400.000
4
Võ Trọng Hồng
T3
PGĐ
5.72
1.400.000
5
Trần Hữu Quy
T3
KTT-TP
10.77
1.400.000
6
Lê Văn Mạnh
T3
CN-TP
2.75
1.300.000
7
Phạm Văn Thục
T3
T. phòng
5.72
1.300.000
8
Phạm Văn Phồn
T2CN
T.phòng
6.77
1.200.000
9
Mai Trọng Giới
T2CN
Phó phòng
6.74
1.200.000
10
Nguyễn Mạnh Hùng
T1
P. phòng
9.87
1.200.000
11
Bùi Minh Quân
D3
P. phòng
7.95
1.000.000
12
Phạm Khắc Đông
D4CN
P. phòng
2.86
1.100.000
13
Tạ Thị Rơi
T1Cn
NV PV
8.74
600.000
14
Phạm Thị Luật
T1CN
NV VT
12.80
650.000
15
Nguyễn Thị Minh
D3CN
Y sỹ
2.85
6000.000
…
Cộng
32.700.000
Giám đốc Công ty
Kế toán trưởng
Phòng KT KT
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Đơn vị : Công ty xây dựng 492
Bộ phận: Cơ quan công ty
danh sách cấp lương thai sản tháng 12 năm 2003
Cơ quan công ty
TT
Họ tên
cấp bậc
chức vụ
nhận công tác
hệ số lương
Mức lương
phụ cấp thâm niên
phụ cấp chức vụ
Tổng cộng
Tổng tiền lương được hưởng
ký nhận
1
nguyễn Thu Giang
CNVQP
Kế toán
4.99
1,70
493 000
493 000
493 000
2
LêThị Hồng
LĐHĐ
NViên
3.2002
1,70
493 000
493 000
493 000
Cộng
986 000
986 000
986 000
Giám đóc công ty
( Ký , họ tên)
Kế toán trưởng
( Ký , họ tên)
Trưởng ban TC – LĐ
( Ký , họ tên)
Người lập
( Ký , họ tên)
Đơn vị: Công ty XD 492
Bộ phận: Đội XD số 1 Bảng chấm công
Tháng 12/2003
TT
Họ và tên
Ngày trong tháng
Tổng
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
1
Trần Văn Bản
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
27
2
Đào Xuân Mạnh
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
27
3
Đào Văn Dũng
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
27
4
Phạm Thị Quý
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
27
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
27
8
Phạm Thanh Bình
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
27
9
Trần Hồng Minh
X
X
X
X
X
X
Ô
Ô
Ô
Ô
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
23
10
Đinh Văn Hội
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
27
11
Nguyễn Văn Thuận
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
27
12
Lương Văn Cảnh
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
27
13
Hoàng Xuân Mai
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
27
14
Nguyễn Bá Học
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
27
15
Nguyễn Văn Dũng
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
27
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
Cộng
588.5
Chú thích: c: Đi công tác; K: Nghỉ việc riêng; H: Học, họp; x: Ngày công tác; L: Ngày lễ; Ô: Nghỉ ốm
Đơn vị : công ty XD 492
Bộ phận: Đội XD số 1 danh sách cấp lương tháng 12 năm 2003
TT
Họ tên
Cấp bậc
Chức danh
Nhập ngũ tuyển dụng
Lương chức danh
H
số
Điểm
Tiền lương cho 1 Hs chức danh điểm
Tiền lương được hưởng
Pcấp Cvụ, trách nhiệm
Phụ cấp Kvực
Tổng tiền lương được hưởng
Trừ BH tháng 12
Tổng tiền lương còn nhận
Ký nhận
Lao động gián tiếp
1
Trần Văn Bản
T2CN
ĐT
4.70
4,1
27,0
22 680
2 510 676
116 000
2 626 676
120356
2 506 320
2
Đào Xuân Mạnh
U3CN
ĐP
2.83
3,82
27,0
22 680
2 339 215
101 500
2 440 715
67 860
2 372 855
3
Bùi Quốc Doanh
T1CN
ĐP
5.78
3,82
27,0
22 680
2 339 215
101 500
2 440 715
90 863
2 349 852
4
Doãn Đình Chương
U3
ĐP
3.93
3,54
27,0
22 680
2 167 754
101 500
2 269 254
78 822
2 190 432
5
Đào Văn Dũng
CNVQP
KSTL
1.97
2,50
27,0
22 680
1 530 900
1 530 900
39 324
1 491 576
6
Hoàng Thị Thiều
CNVQP
NVCS
2.97
2,06
27,0
22 680
1 261 462
29 000
1 290 462
33 756
1 256 706
7
Phạm Thị Quý
CNVQP
NVCS
12.93
1,70
27,0
22 680
1 041 012
1 041 012
33 756
1 007 256
Cộng
21,54
189
13 190 234
449 500
13 639 734
464 737
13 174 997
LAO động trực tiếp
8
Trịnh Xuân Dương
U1CN
NVCS
2.85
1,70
27,0
22 680
1 041 012
21 750
1 062 762
50 269
1 012 493
9
Phạm thanh Bình
CNVQP
KSNV
1.95
2,50
27,0
22 680
1 530 900
1 530 900
39 324
1 491 576
10
Lưu Hồng Minh
CNVQP
NVKT
4.97
1,94
23,0
22 680
1 011 982
1 011 982
33 756
9 78 226
11
Trương Quốc Hội
CNVQP
NVCS
12.80
1,82
27,0
22 680
1 114 495
1 114 495
40 020
1 074 475
12
Lê văn Cảnh
CNVQP
LXE
11.96
1,70
27,0
22 680
1 041 012
1 041 012
33 408
1 007 604
13
Mai Duy Thuận
CNVQP
CN
8.93
1,92
27,0
22 680
1 175 731
1 175 731
42 456
1 133 275
14
Lưu Văn Dũng
CNVQP
CN
4.99
1,62
27,0
22 680
992 023
992 023
28 188
963 835
15
Đoà Xuân Thưởng
CNVQP
CN
1.99
1,62
27,0
22 680
992 023
36 250
1 028 273
28 188
1 00 085
16
Lê Văn Sơn
CNVQP
CN
9.99
1,62
27,0
22 680
992 023
992 023
28 188
963 835
…
Cộng
24,46
399,5
15 641 689
94 250
15 735 939
492 925
15 243 014
Tổng cộng
46,00
588,5
28 831 923
543 750
29 375 673
957 662
28 418 011
Căn cứ vào danh sách cấp lương tháng 12/03 để lập chứng từ ghi sổ.
Chứng từ ghi sổ số: 380
Ngày 31 tháng 12 năm 2003
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Cấp lương tháng 12/2003 toàn công ty, lương thai sản, lương bổ sung
Lương kỳ 2 năm 2003
Lương làm thêm giờ
Tháng 12/2003
334
111
430 375 885
Cộng:
430 375 885
Tổng hợp các chứng từ ghi sổ để vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Chứng từ
Số tiền
Chứng từ
Số tiền
SH
NT
SH
NT
…
…
320
05/12
74 955 452
347
15/12
64 376 550
361
25/12
193 603
360
25/12
12 781 776
380
31/12
430 375 885
…
…
Cộng
1 142 798 798
Cộng
1 273 853 498
Sổ cái
Năm 2003
Tên tài khoản: Phải trả công nhân viên Số hiệu: 334
Chứng từ
Nội dung
TK
ĐƯ
Số FS
SH
NT
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
201 515 302
…
320
05/12
Cấp lương tháng 10/03, lương thai sản tháng 11/03 khối cơ quan
111
74 955 452
347
15/12
Cấp lương kỳ 2 Q3/03 khối cơ quan
111
64 376 550
360
25/12
Ghi điều chỉnh giảm tiền quân trang năm 2003 do trích quá
642
12 781 776
361
25/12
trích tiền lương phép năm 2003 do trích thiếu
642
193 603
380
31/12
Cấp lương tháng 12/03 toàn công ty, lương kỳ 2, lương thai sản, lương bổ sung năm 2003
111
430 375 885
Cộng phát sinh
1 142 798 798
1 273 853 498
Dư cuối kỳ
332 570 002
Đơn vị : Công ty xây dựng 492
danh sách thu BHXH, bhyt,kpcđ
Tháng 12 năm 2003
STT
họ tên
Cấp bậc
Chức danh
Nhập ngũ
Tiền lương nộp bảo hiểm
BHXH
BHYT
Hsố
mức lương
PCTN
PCCV
Tổng lương
Tổng số (20%)
Cá nhân (5%)
Tổng số
(3%)
cá nhân (1%)
I
Sỹ quan
1
Vũ Trình Tường
T4
GĐ
4.79
6,50
1 885 000
425 400
174 000
2 511 400
502 280
125 570
75 342
25 114
2
Nguyễn Duy Trường
T4
PGĐ
12.74
,50
1 885 000
546 650
145 000
2 576 650
515 330
128 833
77 300
25 767
3
Doãn Đình Chương
U3
Đội phó
3.95
3,80
1 102 000
110 200
101 500
1 514 380
302 876
75 719
45 431
15 144
…
Cộng
1 102 000
6 484 110
2 740 500
51 245 610
10 249 122
2 562 281
1 537 368
512 456
II
Quân nhân chuyên nghiệp
1
Phậm khắc Đông
U4CN
PP
2.86
3,85
1 116 500
89 320
101 500
1 307 320
261 464
261 464
65 366
39 220
13 073
2
Tạ THị Rơi
T1Cn
NVPV
8.74
4,00
1 160 000
336 400
1 496 400
299 280
74 820
44 892
14 964
3
Bùi Quốc Doanh
T1CN
ĐP
5.78
4,20
1 218 000
194 880
101 500
1 514 380
302 876
75 719
45 431
4
…
Cộng
39 527 000
5 577 570
1 160 000
46 264 570
925 914
2 313 229
1 387 937
462 646
III
CNVQP
1
Nguyễn HoàI Thu
CNVQP
NV
1.2000
2,02
585 800
585 800
117 160
29 290
17 574
5 858
2
Nguyễn Thanh Hà
CNVQP
NVKT
12.97
2,26
655 400
655 400
131 080
32 770
19 662
6 554
3
Phạm Thanh Bình
CNVQP
NVKTh
1.95
2,26
655 400
655 400
131 080
32 770
19 662
6 554
…
Cộng
65 368 900
101 500
65 470 400
130 094 080
3 273 520
1 964 112
654 704
IV
LĐHĐ
1
Hứa Việt Anh
LĐHĐ
NV
6.2003
1,78
516 200
516 200
103 240
25 810
15 486
5 162
2
Đỗ Thành Công
LĐHĐ
NVKTh
6.2003
1,78
516 200
516 200
103 240
25 810
15 486
5 162
3
Nguyễn Bá Học
LĐHĐ
CN
9.2000
1,62
469 800
469 800
93 960
23 490
14 094
4 698
…
Cộng
49 421 800
49 421 800
9 884 360
2 471 090
1 482 654
494 218
Tổng cộng
196338750
12061 680
4 002 000
212 402 380
42 480 176
10 620 119
6 372 071
2 124 024
Đơn vị : Công ty XD 492
Bộ phận: Cơ quan công ty
bảng tổng hợp thu BHXH, BHYT, KPCĐ quý iv năm 2003
Đơn vị
Số người
Lương chính
PCTNiên
PCCVụ
Cộng
BHXH
BHYT
KPCĐ 2%
Tổng thu BHXH, BHYT,KPCĐ
Tổng số 20%
Cá nhân 5%
Tổng số 3%
Cá nhân 1%
Cơ quan
41
135 328 790
16 788 835
4 712 500
156 830 115
31 366 023
7 841 506
4 704 903
1 568 301
3 136 602
39 207 528
Đội 1
22
42 042 315
1 584 270
957 000
44 583 585
8 916 717
2 229 179
1 337 508
445 836
891 672
11 145 897
Đội 2
43
69 768 200
1 429 410
1 261 500
72 459 110
14 491 822
3 622 956
2 173 773
724 591
1 449 182
5 114 777
Đội 3
32
58 432 570
4 962 770
1 621 500
65 016 840
13 003 368
3 250 842
1 950 505
650 168
1 300 337
16 254 210
Đội 4
54
144 018 205
3 328 765
957 00
148 303 970
29 660 794
7 415 198
4 704 903
1 483 040
2 966 079
37 331 776
Đội 5
47
73 000 395
2 753 115
1 261 500
77 015 101
15 403 002
3 850 750
2 310 950
770 150
1 540 300
19 254 252
Đội 6
51
70 122 290
2 056 100
957 000
73 135 390
14 627 078
3 656 770
2 194 062
731 354
1 462 708
18 283 848
Cộng
290
592 712 765
32 903 255
11 728 000
637 344 020
127 168 804
31 867 201
19 376 604
6 373 440
12 746 880
159 292 288
Giám đốc công ty
( Ký, họ tên )
Kế toán trưởng
( Ký, họ tên )
Trưởng ban tc-lđ
( Ký, họ tên )
Người lập
( Ký, họ tên )
Chứng từ ghi sổ Số : 337
Ngày 31 tháng 12 năm 2003
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Nợ
Có
Tổng hợp thu kinh phí công đoàn q4/03 của các đội
136
3382
9 610 278
Tổng hợp thu khinh phí công đoàn khối cơ quan
642
3382
3 136 602
Cộng
12 746 880
Chứng từ ghi sổ Số : 338
Ngày 31 tháng 12 năm 2003
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Nợ
Có
Tổng hợp thu BHXH q4/03 của các đội
136
3383
96 102 781
Tổng hợp thu BHXH khối cơ quan
642
3383
31 366 023
Cộng
127 468 804
Chứng từ ghi sổ Số : 339
Ngày 31 tháng 12 năm 2003
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Nợ
Có
Tổng hợp thu BHYTq4/03 của các đội
136
3384
14 415 917
Tổng hợp thu BHYT khối cơ quan
642
3384
4 704 903
Cộng
19 376 604
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Chứng từ
Số tiền
Chứng từ
Số tiền
SH
NT
337
31/12
12 746 880
320
10/11
13 123 458
338
31/12
127 468 804
327
15/11
130 251 269
339
31/12
19 376 604
329
20/12
12 258 152
Cộng
634 276 228
Cộng
640 485 609
Ngày 31 tháng 12 năm 2003
Căn cứ vào các chứng từ ghi sổ cuối tháng kế toán lập sổ cái các tài khoản 3382,3383,3384.
Sổ cái
Năm 2003
Tên tài khoản: Kinh phí công đoàn Số hiệu: 3382
Chứng từ
Nội dung
TK
ĐƯ
Số FS
SH
NT
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
53 196 920
…
337
31/12
Tổng hợp thu kinh phí công đoàn của các đội
136
9 610 278
337
31/12
Tổng hợp thu KPCĐ khối cơ quan
642
3 136 602
356
31/12
Ghi điều chỉnh giảm thu KPCĐ do hạch toán nhầm khối tự đảm bảo nộp tiền mặt
642
1 073 265
477
31/12
Tổng hợp nộp các khoản về tổng công ty
336
24 689 794
Cộng phát sinh
57 613 759
50 452 853
Dư cuối kỳ
46 036 014
Ngày 31 tháng 12 năm 2003
Sổ cái
Năm 2003
Tên tài khoản: BHXH Số hiệu: 3383
Chứng từ
Nội dung
TK
ĐƯ
Số FS
SH
NT
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
10 004 405
…
338
31/12
Tổng hựop thu BHXH quý 4/03 của các đội
136
96 102 781
338
31/12
Tổng hợp thu BHXH quý 4/03 khối cơ quan
642
31 366 023
354
31/12
Ghi điều chỉnh giảm thu BHXH do hạch toán nhầm khối tự đảm bảo nộp tiền mặt
642
10 067 329
477
31/12
Tổng hợp thu các khoản về tổng công ty năm 2003
336
504 286 158
Cộng phát sinh
514 353 487
514 353 486
Dư cuối kỳ
10 004 404
Sổ cái
Năm 2003
Tên tài khoản: BHYT Số hiệu: 3384
Chứng từ
Nội dung
TK
ĐƯ
Số FS
SH
NT
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
33 694 399
…
339
31/12
Tổng hợp thu BHYT quý 4 năm 2003 của các đội
136
14 415 917
339
31/12
Tổng hợp thu BHYT quý 4/03 khối cơ quan
642
4 704 903
349
31/12
Báo có cho đội 4 tiền viện phí, tiền thuốc cho đồng chí Xuân
136
2 257 000
355
31/12
Ghi điều chỉnh giảm thu BHYT do hạch toán nhầm khối tự đảm bảo nộp tiền mặt
642
1 609 888
447
31/12
Tổng hợp thu các khoản về tổng công ty năm 2003
336
58 442 094
Cộng phát sinh
62 308 982
75 679 270
Dư cuối kỳ
47 064 687
5 Về chế độ tiền thưởng
Quỹ tiền thưởng của công ty được hình thành từ hai nguồn:
Cấp trên khen thưởng: Được phân phối trực tiếp cho tập thể hoặc cá nhân có thành tích đóng góp vào công việc được cấp trên khen thưởng.
Khi đơn vị có lợi nhuận được trích một phần lợi nhuận để thưởng cho các đối tượng của đơn vị.
Tổng công ty xây dựng Trường Sơn
Công ty xây dựng 492
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Quyết định của ban giám đốc công ty XD 492
Căn cứ vào quyết định số 1272 QĐ/TCCB – LĐ ngày 23 tháng 7 năm 1997 của tổng công ty về viẹc thành lập công ty XD 492 thuộc tổng công ty XD Trường Sơn
Căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất kinh doanh năm 2003
Xét thành tích đóng góp vào việc hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh daonh
Theo đề nghị của hội đồng thi đua khen thưởng ngày 30 tháng 12 năm 2003
Quyết định
Điều 1 : Thưởng cho các cá nhân ( có danh sách kèm theo ) đã có thành tích đóng góp vào kết quả sản xuất kinh daonh của đơn vị
Mức thưởng : 32 700 000 đồng
Điều 2: Số tiền trên được chi vào quỹ khen thưởng của công ty năm 2003 phòng TC-LĐ phòng KT-TV có trách nhiệm theo dõi và hạch toán theo chế độ hiện hành.
Điều 3 : Các ông trưởng phòng, nghiệp vụ và cá nhân có trong danh sách căn cứ quyết định thi hành.
Giám đốc
( Đóng dấu, ký tên
Nhận xét chung
Qua quá trình thực tập tại xí nghiệp xây dựng 492, cùng sự tìm tòi học hỏi của bản thân và với sự giúp đỡ tận tìh của các nhân viên trong phòng kế toán em xin mạnh dạn đưa ra một số nhận xét về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tạiễpí nghiệp.
1. Những ưu điểm cơ bản:
- Thứ nhất là về hạch toán lao động: Xí nghiệp phân loại lao động tương đối chính xác và quản lý chặc chẽ số lượng lao động tronễpí nghiệp.ễpí nghiệp đã quản lý rất tốt thời gian lao động của nhân viên thể hiện hàng ngày cán bộ công nhân viên đi làm đều được theo dõi thông qua bảng chấm công, khi cán bộ công nhân viên ốm, nghĩ phép , hội họp… đều được khai báo trước để ổn định kinh doanh.
- Thứ hai là về công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương: Xí nghiệp áp dụng tương đối chặt chẽ, kịp thời các chế độ mới về tiền lương và luôn luôn linh hoạt sáng tạo phù hợp với đặc điểm kinh doanh củễpí nghiệp, chấp hành nghiêm chỉnh các qui định về chế độ tiền lương được ban hành. Công việc hạch toán tiền lương không chỉ được thực hiện ở phòng kế toán mà ở các phòng ban người lao động có thể kiểm tra, đánh giá được kết quả lao động của mình, mức lương mình được hưởng.
- Thứ ba là về hình thức trả lương và phương pháp tính lương:ễpí nghiệp áp dụng linh hoạt hình thức trả lương phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh và lợi ích của người lao động. Xí nghiệp áp dụng trả lương theo hình thức lương sản phẩm . Cách tính lương của xí nghiệp rất phù hợp với lợi ích của người lao động- làm nhiều hiệu quả kinh tế cao được hưởng lương cao, làm ít hiệu quả kinh tế thấp thì hưởng ít, không làm thì không hưởng.
- Thứ tư là cách sử dụng quỹ lương của xí nghiệp rất hợp lý phù hợp với lợi ích của người lao động. Cuối mỗi quý nếu quỹ lương củaễpí nghiệp vẫn còn thì hoặc là để giữ phòng cho quý sau hoặc là cấp tiếp lương kỳ 2 cho người lao động trong xí nghiệp. Điều này nó thể hiện sự đảm bảo thu nhập của người lao động đồng thời khuyến khích người lao động làm việc có kết quả hơn.
- Cách tính bảo hiểm của sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp cũng rất phù hợp, tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm cũng chính là tiền lương làm căn cứ để tính hưu trí sau này cho các đối tượng này.
Trong những năm quaễpí nghiệp rất chú trọng đến việc thanh toán lương và các khoản trích theo lương. thu nhập bình quân của người lao động đều tăng qua các năm đây là biểu hiện rất tốt của xí nghiệp
2.Những hạn chế cần khắc phục.
Bên cạnh những ưu điểm mà doanh nghiệp đạt được ở trên công tác tiền lương và các khoản trích theo lương còn tồn tại một số hạn chế sau:
- Do đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp của doanh nghiệp trong nghành xây lắp, các công trình mà công ty thi công nằm rải rác ở nhiều nơi nên đến kỳ quyết toán các đội thường không báo cáo đúng thời hạn, điều này đã làm ảnh hưởng tới việc tính trả lương cho người lao động ở các đội.Thời gian trả lương cho người lao động thường không được đảm bảo . Xí nghiệp cần đưa ra những giải pháp khắc phục kịp thời để đảm bảo thời gian trả lương cho người lao động.
- Xí nghiệp là doanh nghiệp kinh tế quốc phòng lao động của xí nghiệp gồm: Sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân viên quốc phòng, lao động hợp đồng. Do có nhiều thành phần lao động nên việc xác định các qui định về lao động và tiền lương cho từng loại lao động là rất phức tạp đòi hỏiễpí nghiệp phải đưa ra những giải pháp hợp lý để áp dụng cho các đối tượng, đảm bảo tính công bằng cho các đối tượng lao động.
- Các mẫu bảng cần thống nhất với nhau để tiện cho việc theo dõi và ghi sổ. Trong bảng danh sách cấp lương nên có thêm cột tiền lương quốc phòng ( tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm ). ở mẫu bảng bảng tổng hợp thu BHXH,BHYT,KPCĐ là thu theo bộ phận cơ quan và các đội nhưng đến bảng danh sách thu BHXH,BHYT, KPCĐ thì lại thu theo bậc : Sỹ quan , quân nhân chuyên nghiệp, công nhân viên quốc phòng và lao động hợp đồng nên rất khó cho việc theo dõi, ghi sổ.
Xí nghiệp cần có bảng thanh toán lương toàn xí nghiệp để dễ dàng hơn trong việc theo dõi , tổng hợp số liệu liên quan đến tiền lương và các khoản trích theo lương.
Kết luận
Tiền lương có một ý nghĩa hết sức quan trọng đối với quả trình sản xuất kinh doanh, là nguồn thu nhập chính của người lao động, là nguồn lực thúc đẩy sự sáng tạo trong sản xuất kinh doanh và năng lực ản sinh ra các giá trị gia tăng. Do vậy, quản lý tiền lương một cách hợp lý, công bằng là nhiệm vụ không thể coi nhẹ của những người làm công tác quản lý, phải đảm bảo sự kết hợp hài hoà giữa các lợi ích từ đó sẽ mang lại hiệu quả cao cho doanh nghiệp và toàn xã hội.
Qua quá trình thực tế về tổ chức quản lý tiền lương và các khoản trích theo lương tại xí nghiệp xây dựng 492 em thấy: Mức sống của người lao động trong xí nghiệp ngày càng ổn định và thu nhập đều tăng qua các năm, hoạt động sản xuất phát triển, lợi nhuận tăng qua các năm. Công tác kế toán tiền lương đạt được một số thành tựu đáng kể, áp dụng phù hợp cách trả lương và tính lương. Tuy nhiên, còn có những mặt hạn chế . Vì vậy xí nghiệp cần phải hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
Trong quá trình thực tập do năng lực có hạn và thời gian thực tập không nhiều nên vệc thực hiện đề tài của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em mong nhận được ý kiến đóng góp của thầy cô giáo cùng các anh chị trongễpí nghiệp để báo cáo chuyên đề của em được hoàn htiện hơn.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn : Đặng Thị Huế, Nguyễn Thị Thái An cùng các anh chị trong phòng kế toán ái nghiệp xây dựng 492 đã giúp đỡ em hoàn thành báo cáo chuyên đề naỳ.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 29292.doc