Chuyên đề Thực trạng kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển ở công ty bảo hiểm ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam

Nền kinh tế nước ta đang trong quá trình hội nhập với kinh tế trong khu vực cũng như nền kinh tế thế giới. Chính vì vậy, hoạt động thông thương buôn bán quốc tế đang diễn ra nhộn nhịp góp phần thúc đẩy tiến trình hội nhập của nền kinh tế nước ta. Với vai trò là tấm lá chắn cho các doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh, bảo hiểm hàng hoá nói chung và bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển nói riêng đã không ngừng phát triển và góp phần vào sự phát triển chung của nền kinh tế. Cũng như các doanh nghiệp bảo hiểm khác trên thị trường Việt Nam, BIC cũng đã và đang triển khai nghiệp vụ bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển và đã nắm giữ một thị phần không nhỏ đối với nghiệp vụ này, đóng góp chung vào kết quả của cả Tổng công ty. Vì vậy, vấn đề đặt ra cho các công ty bảo hiểm trong nước cũng như BIC là phải tự hoàn thiện mình, nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường, cải tiến các sản phẩm cho phù hợp hơn với các yêu cầu của khách hàng. Về phiá Nhà nước cũng cần có những biện pháp hỗ trợ để hàng hoá xuất nhập khẩu của Việt Nam được bảo hiểm tại thị trường trong nước nhằm thúc đẩy ngành bảo hiểm phát triển cũng như tiết kiệm ngoại tệ phục vụ cho công cuộc xây dựng và phát triển đất nước.

doc104 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 2327 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Thực trạng kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển ở công ty bảo hiểm ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
em xét yêu cầu bảo hiểm. Sau khi thu thập các thông tin liên quan đến khách hàng và đối tượng bảo hiểm thông qua Giấy yêu cầu bảo hiểm và các tài liệu khác (nếu có), cán bộ khai thác cần: Phân tích các thông tin. Ngành nghề và lĩnh vực hoạt động kinh doanh, khả năng tài chính của khách hàng. Nhu cầu của khách hàng về dịch vụ bảo hiểm ( đối tượng bảo hiểm, STBH, phạm vi bảo hiểm, điều kiện điều khoản…) Đánh giá rủi ro. Cán bộ khai thác đánh giá rủi ro dựa trên các thông tin thu thập được và câu hỏi được nêu trong Bản câu hỏi điều tra rủi ro. Kiểm tra thẩm quyền khai thác. Trên cơ sở phân tích các thông tin, cán bộ khai thác đối chiếu với qu định về phân cấp khai thác và hướng dẫn nghiệp vụ để xác định bước tiến hành tiếp theo: Trường hợp dịch vụ bảo hiểm thuộc quyền phân cấp, cán bộ khai thác thực hiện bước Phê duyệt của cấp có thẩm quyền. Trường hợp dịch vụ bảo hiểm ngoài phân cấp, cán bộ khai thác thực hiện chuyển thông tin dịch vụ cho phòng Hàng hải tiến hành xem xét đánh giá dịch vụ cũng như thông báo tái bảo hiểm tới phòng Tái bảo hiểm. Sau khi hoàn tất thu xếp tái bảo hiểm, phòng Tái bảo hiểm sẽ thông báo lại cho phòng Hàng hải để họ phê duyệt hoặc trình duyệt Ban giám đốc sau đó thông báo lại cho cán bộ khai thác. Sau khi nhận được nội dung đã phê duyệt từ phòng Hàng hải, cán bộ khai thác thực hiện tiếp bước Chào phí/ Đàm phán. Chấp nhận bảo hiểm Đàm phán chào phí bảo hiểm. Sau khi đã được phê duyệt về thẩm quyền khai thác cũng như hoàn tất việc thu xếp tái bảo hiểm (nếu có), cán bộ khai thác thực hiện việc đàm phán điều kiện điều khoản cũng như phí bảo hiểm với khách hàng. Việc đàm phán này có thể lặp đi lặp lại nhiều lần cho đến khi khách hàng xem xét chấp thuận hoặc từ chối. Theo dõi và tiếp nhận yêu cầu bảo hiểm chính thức của khách hàng. Cán bộ khai thác bám sát khách hàng để nhận được các phản hồi về bản chào phí bảo hiểm từ phía khách hàng. Cán bộ khai thác, tùy thuộc vào phân cấp, có thể chủ động hoặc trình cấp có thẩm quyền xem xét khả năng đáp ứng yêu cầu của khách hàng. Khi khách hàng chấp thuận phương án đã đàm phán, cán bộ khai thác nhận yêu cầu bảo hiểm chính thức bằng văn bản của khách hàng. Cán bộ khai thác kiểm tra lại các nội dung trên Giấy yêu cầu bảo hiểm, yêu cầu chỉnh sửa hoặc bổ sung (nếu có). Giấy yêu cầu bảo hiểm phải có chữ ký của người có thẩm quyền, trong trường hợp là pháp nhân phải đóng dấu. Cấp đơn bảo hiểm, đóng đơn và lưu hồ sơ. Cán bộ khai thác tiến hành soạn thảo, phát hành hợp đồng bảo hiểm. Chuyển hợp đồng, qu tắc bảo hiểm cho khách hàng. Đóng đơn và sao chuyển các phòng chức năng theo quy định của công ty. Theo dõi thu phí và đôn đốc thu phí. Lưu hồ sơ, thống kê, báo cáo theo quy định của công ty. 2.3.1.2. Kết quả khai thác. Bảng 4. Doanh thu phí bảo hiểm hàng hóa XNK vận chuyển bằng đường biển của BIC 3 năm gần đây. Chỉ tiêu Đơn vị tính 2006 2007 2008 Tổng doanh thu phí BH toàn công ty Triệu đồng 40217 147922.92 264090.82 Tốc độ tăng doanh thu phí toàn công ty % - 267.81 78.53 Doanh thu phí BHHHXNK vận chuyển bằng đường biển Triệu đồng 1936.40 8199.30 14266.78 Tốc độ tăng doanh thu phí BHHHXNK % - 323.43 74.00 Tỷ trọng doanh thu phí BHHHXNK/ Tổng doanh thu phí toàn công ty % 4.81 5.54 5.40 (Nguồn: Báo cáo Nghiệp vụ hàng hải BIC 2006, 2007, 2008) Bảng trên cho thấy qua 3 năm từ 2006 đến 2008, doanh thu phí bảo hiểm toàn công ty cũng như doanh thu phí nghiệp vụ bảo hiểm hàng hóa XNK vận chuyển bằng đường biển tăng lên đáng kể. Doanh thu phí toàn công ty tăng từ 40217 triệu đồng (năm 2006) lên 264090.82 triệu đồng (năm 2008), lượng tăng tuyệt đối qua 2 năm là 223873.82 triệu đồng, nếu tính ra tốc độ tăng trưởng là 145.02%/năm. Trong đó nghiệp vụ bảo hiểm hàng hóa XNK vận chuyển bằng đường biển có tốc độ tăng trưởng doanh thu phí còn cao hơn tốc độ tăng trưởng doanh thu toàn công ty. Năm 2007 doanh thu phí nghiệp vụ này tăng 323.43% so với năm 2006, ứng với lượng tăng tuyệt đối là 6262.90 triệu đồng, điều này giúp cho tỷ trọng doanh thu phí của nghiệp vụ trên tổng doanh thu phí toàn công ty tăng từ 4.81% năm 2006 lên 5.54% năm 2007. Còn tốc độ tăng trưởng năm 2008 so với 2007 là 74%, ứng với lượng doanh thu tuyệt đối là 6067.48 triệu đồng, tốc độ tăng trưởng này thấp hơn tốc độ tăng doanh thu phí toàn công ty (78.53%), vì vậy khiến tỷ trọng doanh thu phí của nghiệp vụ này trên tổng doanh thu phí của công ty giảm xuống còn 5.40% năm 2008. Có thể tính được tốc độ tăng trưởng trung bình phí nghiệp vụ bảo hiểm hàng hóa XNK vận chuyển bằng đường biển giai đoạn này là 154.71%, vẫn cao hơn tốc độ tăng trưởng doanh thu phí toàn công ty (145.02%). Để thấy rõ hơn kết quả khai thác nghiệp vụ này, có số liệu bảng dưới đây: Bảng 5. Kết quả khai thác nghiệp vụ bảo hiểm hàng hóa XNK vận chuyển bằng đường biển tại BIC (2006 - 2008) Chỉ tiêu Đơn vị 2006 2007 2008 Doanh thu phí Triệu đồng 1936.40 8199.30 14266.78 Số đơn Đơn 694 1361 2204 Phí BH bình quân 1 đơn Triệu đồng 2.79 6.02 6.47 Tốc độ tăng doanh thu % - 323.43 74.00 Tốc độ tăng số đơn BH % - 96.11 61.94 (Nguồn: Báo cáo Nghiệp vụ Hàng hải của BIC năm 2006,2007,2008) Với tốc độ tăng doanh thu cao, năm 2007 đạt 324.43% so với năm 2006, nhưng thực chất số đơn bảo hiểm của nghiệp vụ này chỉ tăng với mức 96.11%. Đến năm 2008, tốc độ tăng của doanh thu phí đạt 74%, chênh lệch với tốc độ tăng số đơn bảo hiểm (61.94%) không đáng kể, điều này là do phí bảo hiểm bình quân một đơn bảo hiểm không tăng nhiều như năm trước, chỉ tăng từ 6.02 lên 6.47 triệu đồng/ 1 đơn. Bảng 6. Doanh thu phí bảo hiểm khai thác theo cơ cấu hàng XK và hàng NK Năm Phí BH 2006 2007 2008 Giá trị (Tr.d) Tỷ trọng (%) Giá trị (Tr.d) Tỷ trọng (%) Giá trị (Tr.d) Tỷ trọng (%) Phí BH hàng XK 232.40 12.00 655.90 8.00 1653.24 11.59 Phí BH hàng NK 1704.00 88.00 7543.40 92.00 12613.54 88.41 Tổng 1936.40 100.00 8199.30 100.00 14266.78 100.00 ( Nguồn: Hiệp hội Bảo hiểm) Qua 3 năm từ 2006 đến 2008, phí bảo hiểm hàng xuất khẩu tăng lên đáng kể. Năm 2006 tỷ trọng hàng NK chiếm 12% còn hàng NK chiếm 88%, năm 2007 tỷ lệ này là 8% và 92%, đến năm 2008 tỷ lệ này là 11,59% và 88,41%. Chứng tỏ tỷ trọng phí bảo hiểm hàng NK cao hơn nhiều so với hàng XK. Điều này là do tình hình nhập siêu trong suốt những năm qua, nhập siêu đã tăng từ 5.2 tỷ đôla năm 2003 lên đến 27.5 tỷ đô la năm 2008. Các mặt hàng nhập khẩu bên cạnh máy móc thiết bị phục vụ cho phát triển đất nước là một tỷ trọng khá lớn những mặt hàng xa xỉ, đắt tiền phục vụ như cầu của tầng lớp thượng lưu như ô tô, hàng thời trang, mỹ phẩm từ nước ngoài. Một nguyên nhân nữa là do thói quen “Xuất FOB” của các doanh nghiệp trong nước dẫn đến tỉ lệ này nhỏ. Bên cạnh đó, mặt hàng xuất khẩu của chúng ta chủ yếu là nông sản và hàng dệt may, mà những doanh nghiệp có quan hệ tín dụng với BIDV chủ yếu là trong các lĩnh vực kinh doanh và công nghiệp nặng chứ không phải trong các lĩnh vực đó. 2.3.1.3. Hiệu quả khai thác. Bảng 7. Hiệu quả khai thác nghiệp vụ bảo hiểm hàng hóa XNK vận chuyển bằng đường biển tại BIC từ năm 2005 – 2008 Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 Doanh thu phí BH (Tr.đ) 942 1936.40 8199.30 14266.78 Chi phí khai thác (Tr.đ) 151.94 376.97 1995.48 3905.49 Hiệu quả khai thác (lần) 6.2 5.14 4.11 3.65 ( Nguồn: Phòng Kinh doanh của BIC ) Hiệu quả khai thác của nghiệp vụ được tính bằng thương số của doanh thu phí bảo hiểm gốc với chi phí bỏ ra khai thác, có ý nghĩa là một đồng chi phí khai thác bỏ ra thì đem lại bảo nhiêu đồng doanh thu. Năm 2005, một đồng chi phí bỏ ra thu được 6.2 đồng doanh thu; năm 2006 con số này là 5.14; năm 2007 là 4.11 và năm 2008 là 3.65. Điều này đã phản ánh đúng tình hình thực tế của BIC từ khi mới thành lập đến nay. Sở dĩ hiệu quả năm 2005 cao hơn là do khi đó BIC vẫn liên doanh với QBE, và bắt đầu từ năm 2006 thì tách ra là một công ty bảo hiểm riêng thuộc BIDV. Vì thế nó mất đi lợi thế được hỗ trợ bởi một nhà bảo hiểm hàng đầu thế giới nên năng lực bảo hiểm của BIC đã giảm đi rất nhiều. Đặc biệt trong năm đầu tiên BIC đã phải thu xếp hợp đồng tái bảo hiểm cố định và quy mô, kết quả hoạt động chưa lớn nên phải trả giá cao và hạn chế rất nhiều về năng lực khai thác. Đây là một khó khăn lớn khiến BIC không thể tham gia vào các dự án đấu thầu. 2.3.2. Công tác giám định tổn thất. 2.3.2.1. Nhận yêu cầu giám định. Khi nhận được đơn khiếu nại của khách hàng thì BIC sẽ nhanh chóng cử cán bộ xuống hiện trường để tiến hành giám định tổn thất. Trường hợp vụ việc xảy ra quá xa, chi phí đi lại tốn kém hoặc lô hàng gặp rủi ro tại nước ngoài thì BIC sẽ thuê các chuyên gia giám định nước ngoài tại các công ty bảo hiểm có uy tín để có mặt kịp thời tại hiện trường tiến hành giám định nhanh gọn, chính xác, khách quan và thỏa đáng. 2.3.2.2.Tiến hành giám định. Công tác giám định đòi hỏi cán bộ giám định phải giải quyết các công việc sau: Phải xác định tổn thất của vật được bảo hiểm có thuộc phạm vi bảo hiểm mà công ty đã ký kết trong hợp đồng hay không; Xem xét hiện trạng tổn thất, chụp ảnh hiện trường; Thu thập số liệu, hóa đơn, chứng từ có liên quan; Lập biên bản giám định; Thẩm tra lại các bên có liên quan về tai nạn hoặc sự cố và các biện pháp đề phòng và hạn chế tổn thất phát sinh thêm. 2.3.2.3. Cung cấp biên bản giám định và thu phí giám định. Biên bản giám định sẽ được lập làm hai bản, một bản cung cấp cho khách hàng, một bản BIC giữ. Trong trường hợp khách hàng không chấp nhận kết quả giám định, đòi nhà bảo hiểm giám định lại nếu kết quả vẫn không thay đổi tức là kết quả của lần giám định trước đó là chính xác thì BIC sẽ thu phí giám định lại của khách hàng. Chi phí giám định thông thường là do nhà bảo hiểm chi trả. Và nó phụ thuộc vào các yếu tố như: Tính chất của khiếu nại: phức tạp hay đơn giản. Danh tiếng của nhà giám định. Thời gian giám định: thời gian giám định càng dài thì phí giám định càng lớn. Thông thường chi phí giám định trung bình cho một vụ khiếu nại trong nghiệp vụ bảo hiểm hàng hóa XNK vận chuyển bằng đường biển của BIC là khoảng 120 triệu đồng. Công tác giám định phụ thuộc vào tính chất của hàng hoá, quy mô của tổn thất. Nếu tổn thất vừa và nhỏ thì BIC sẽ tiến hành giám định. Nếu tổn thất lớn, phức tạp có kiện tụng thì BIC sẽ nhờ bên giám định độc lập giám định để đảm bảo yếu tố khách quan. Hiện nay, BIC thường thuê các chuyên gia giám định như: Canglinghan, Macloren…là các nhà giám định độc lập của Anh, của Việt Nam như Vinacontrol, Raco. 2.3.3. Công tác giải quyết khiếu nại và bồi thường. Sau khi giám định tổn thất, BIC sẽ căn cứ vào biên bản giám định để bồi thường cho người được bảo hiểm. Cách tính và thanh toán bồi thường được BIC quy định như sau: Khi hàng hóa bảo hiểm bị tổn thất bộ phận thì số tiền bồi thường sẽ được tính trên cơ sở mức độ tổn thất nhân với STBH. Mức độ tổn thất sẽ được xác định bằng cách lấy số chênh lệch giữa tổng giá trị hàng khi còn nguyên vẹn và khi bị tổn thất tại cảng dỡ hàng chia cho tổng giá trị hàng khi còn nguyên vẹn tại cảng dỡ hàng. Trách nhiệm của người bảo hiểm chỉ giới hạn ở STBH Nếu STBH của hàng hóa thấp hơn GTBH thì người bảo hiểm chỉ bồi thường những mất mát, hư hỏng và các chi phí theo tỷ lệ giữa STBH và GTBH. Nếu STBH của hàng hóa cao hơn GTBH thì phần cao hơn đó không được thừa nhận. Người được bảo hiểm có quyền được miễn trách nhiệm quy định trong HĐBH bằng cách khước từ quyền lợi về hàng hóa bảo hiểm và quyền khiếu nại người thứ ba, đồng thời bồi thường cho người được bảo hiểm toàn bộ STBH. Trường hợp phải tuân thủ ý kiến của người bảo hiểm để thực hiện các biện pháp đề phòng tổn thất thì người bảo hiểm phải thanh toán cho người được bảo hiểm những chi phí hợp lý và cần thiết khi áp dụng biện pháp này dù cho tổng số tiền bồi thường như vậy có thể vượt quá STBH. Sau khi kiểm tra và xác định hồ sơ khiếu nại của người được bảo hiểm là hợp lệ và tổn thất thuộc trách nhiệm bảo hiểm, người bảo hiểm sẽ thanh toán bồi thường cho người được bảo hiểm trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ khi khiếu nại hợp lệ. Trường hợp hồ sơ khiếu nại gửi đến chưa hợp lệ hoặc cần xác minh thêm hoặc tổn thất không thuộc trách nhiệm bảo hiểm thì người bảo hiểm phải thông báo bằng văn bản cho người được bảo hiểm trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ khiếu nại. Trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận được giấy thông báo bồi thường hoặc giấy từ chối bồi thường mà người được bảo hiểm không có ý kiến gì bằng văn bản thì vụ khiếu nại đó coi như đã kết thúc. Khi thanh toán bồi thường, người bảo hiểm có thể khấu trừ vào tiền bồi thường các khoản thu nhập của người được bảo hiểm trong việc bán hàng hóa cứu được và đòi người thứ ba. Trường hợp phương tiện vận chuyển bị mất tích, hàng hóa đã được coi là tổn thất toàn bộ hoặc hàng bị mất mà sau khi đã bồi thường lại tìm thấy hàng thì số hàng đó sẽ thuộc quyền sở hữu của người bảo hiểm và xử lý theo chế độ hiện hành của Nhà nước. Về tình hình bồi thường nghiệp vụ, trong những năm qua, tỷ lệ bồi thường của nghiệp vụ này ở BIC luôn thấp hơn mức bồi thường nghiệp vụ của toàn thị trường nhờ những hoạt động đề phòng và hạn chế tổn thất được thực hiện một cách nghiêm túc và triệt để. Bảng 8. Số liệu bồi thường nghiệp vụ bảo hiểm hàng hóa XNK vận chuyển bằng đường biển của BIC trong những năm qua như sau: Năm 2006 2007 2008 Doanh thu phí (Tr.đ) 1936.40 8199.30 14266.78 Bồi thường (Tr.đ) 566.98 3119.01 5220.22 Tỉ lệ bồi thường (%) 29.28 38.04 36.59 (Nguồn: Phòng bồi thường của BIC) Có thể thấy tỉ lệ bồi thường nhỏ nhất là năm 2006, chỉ chiểm 29.28% tổng doanh thu do đây là năm đầu tiên hoạt động, các hợp đồng mà BIC nhận được đều là những hợp đồng nhỏ, và không có vụ tổn thất đáng kể nào xảy ra. Sang năm 2007 xảy ra khá nhiều vụ tổn thất đáng kể, khiến tổng số tiền bồi thường năm 2007 là 3119.01 triệu đồng, chiếm 38% doanh thu phí nghiệp vụ. Năm 2008, công tác đề phòng hạn chế tổn thất được chú trọng hơn nên tỷ lệ bồi thường trên tổng phí thu đã giảm xuống 36.59%. Với những thành tích đó, phòng hàng hải đã đặt ra chỉ tiêu cho năm 2009 là tỷ lệ bồi thường đạt mức 33% doanh thu phí và đây là một chỉ tiêu hoàn toàn có thể đạt được với công tác đề phòng hạn chế tổn thất tốt và không có biến động lớn trong năm. 2.3.4. Kết quả và hiệu quả kinh doanh. Kết quả và hiệu quả kinh doanh của một nghiệp vụ phản ánh một cách tổng hợp hoạt động kinh doanh của nghiệp vụ đó từ công tác khai thác đến công tác bồi thường. Việc phân tích các chỉ tiêu kết quả và hiệu quả sẽ cho phép nhà quản lý có đánh giá tổng quan về nghiệp vụ. Xem xét đến kết quả và hiệu quả kinh doanh là chúng ta xem xét đến các chỉ tiêu tổng doanh thu, tổng chi phí, lợi nhuận và hai chỉ tiêu hiệu quả H1, H2: H1 = Tổng doanh thu nghiệp vụ / tổng chi phí nghiệp vụ H2 = Lợi nhuận nghiệp vụ / tổng chi phí nghiệp vụ H1 có nghĩa là một đồng chi phí bỏ ra cho nghiệp vụ thì mang lại bao nhiêu đồng doanh thu cho công ty. Còn H2 có nghĩa là một đồng chi phí nghiệp vụ bỏ ra thì mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận về cho công ty. Bảng 9. Kết quả và hiệu quả kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm hàng hóa XNK vận chuyển bằng đường biển của BIC giai đoạn 2006 – 2008 Chỉ tiêu Đơn vi 2006 2007 2008 Tổng doanh thu Tr đồng 1936.40 8199.30 14266.78 Tổng chi phí Tr đồng 1323.30 5321.30 8417.40 Lợi nhuận Tr đồng 613.10 2878.00 5849.38 H1 Tr đồng/Tr đồng 1.46 1.54 1.69 H2 Tr đồng/Tr đồng 0.46 0.54 0.69 (Nguồn: Phòng Kinh doanh của BIC) Mặc dù hiệu quả khai thác qua 3 năm là giảm dần nhưng hiệu quả kinh doanh nghiệp vụ vẫn tăng dần sau 3 năm, đây là một kết quả rất đáng lạc quan với BIC. Hiệu quả doanh thu trên chi phí qua 3 năm tăng từ 1.46 năm 2006 lên 1.54 năm 2007 và 1.69 năm 2008, cũng có nghĩa là hiệu quả lợi nhuận trên chi phí của 3 năm lần lượt tăng từ 0.46 đến 0.54 và 0.69. Sở dĩ hiệu quả khai thác giảm nhưng hiệu quả kinh doanh tăng là vì mặc dù chi phí khai thác có tốc độ tăng nhanh hơn tốc độ tăng của doanh thu nhưng tổng chi phí bao gồm chi phí khai thác, chi phí bồi thường nghiệp vụ và chi dự phòng lại tăng chậm hơn doanh thu do chi bồi thường tăng chậm. Có được điều đó là do bộ phận khai thác của BIC luôn tìm hiểu kỹ từng hợp đồng để đưa ra những tỷ lệ phí hợp lý và từ chối những hợp đồng có rủi ro cao, công tác đánh giá rủi ro tốt giúp cho tỷ lệ bồi thường của BIC luôn ở mức thấp nên tốc độ tăng chi bồi thường và chi dự phòng cũng thấp. CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH BẢO HIỂM HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU VẬN CHUYỂN BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY BẢO HIỂM NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM. 3.1. Phương hướng hoạt động kinh doanh của BIC trong nghiệp vụ bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển. Chiến lược kinh doanh của mỗi công ty phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố và một yếu tố quan trọng mà các công ty bảo hiểm không thể bỏ qua và luôn luôn phải xây dựng những chính sách cụ thể, chi tiết để có những ứng phó kịp thời đó chính là đối thủ cạnh tranh. B ảng 10. Các chỉ tiêu cơ bản giai đoạn 2006-2010: Đơn vị tính: tỷ đồng STT Chỉ tiêu KQ 2006 2007 2008 2009 2010 1 Tổng tài sản 317 500 1.050 1.250 1.625 2 Vốn CSH 210 320 530 550 650 3 Tổng doanh thu phí 50 150 360 540 810 4 Lợi nhuận trước thuế 12,5 45 85 103 125 5 ROA 3,94% 9,0% 8,1% 8,24% 7,7% 6 ROE 4,17% 10,1% 12,2% 15,2% 15,8% 7 Thị phần 0,75% 2,1% 3,9% 4,9% 6,1% (Nguồn: Tờ trình về kế hoạch kinh doanh 2006-2010 của công ty Bảo hiểm BIC) Mục tiêu của BIC giai đoạn 2007-2010 là: Xây dựng BIC trở thành một thương hiệu bảo hiểm có uy tín trên thị trường bảo hiểm Việt Nam, không ngừng gia tăng tỷ trọng đóng góp trong hệ thống BIDV. Đến năm 2010 phấn đấu chiếm 6% thị phần bảo hiểm phi nhân thọ. Với mục tiêu đề ra như vậy, BIC cần thực hiện một số giải pháp sau: Về tài chính. Góp vốn vào các dự án mới trong các lĩnh vực liên quan để có thể thu lợi nhuận, khai thác Bảo hiểm. Tăng khă năng trích lập dự phòng. Kinh doanh bất động sản: góp vốn kinh doanh dịch vụ bất động sản. Từng bước nâng cao tính tự chủ cho bộ phận đầu tư trong thẩm định và xét duyệt phương án đầu tư đảm bảo lựa chọn đầu tư đúng thời điểm. Trên cơ sở những kết quả đạt được, phương hướng dự định, cần xác định cơ chế tài chính để phục vụ cho công tác đầu tư, từng bước nâng cao tự chủ tài chính. Về công nghệ thông tin. Đầu tư, nâng cấp hệ thống công nghệ thông tin, đưa công nghệ thông tin thực sự trở thành công cụ quản lý và cạnh tranh của BIC trong tương lai. Phát triển hệ thống công nghệ thông tin nhằm: Tăng năng lực cung cấp các sản phẩm dịch vụ với chất lượng cao; Hỗ trợ thông tin quản lý kinh doanh liên tục, kịp thời cho các cấp; Đảm bảo an toàn hệ thống khi vận hành. Xác định đầu tư phần mềm là quan trọng mang tính quyết định đến hiệu quả đầu tư công nghệ thông tin, phù hợp với tiêu chuẩn và thông lệ quốc tế. Chuẩn hoá hệ thống báo cáo tại trụ sở chính và chi nhánh trên cơ sở khai thác tối đa nguồn thông tin tại kho dữ liệu. Về quản trị doanh nghiệp. Chủ động chuyển đổi mô hình tổ chức phù hợp với mỗi giai đoạn phát triển để thực hiện hiệu quả phương thức quản trị kinh doanh mới. Phân chia trách nhiệm, phân quyền cụ thể cho cán bộ lãnh đạo. Quyền hạn đi đôi với trách nhiệm. Chuẩn hoá các công cụ quản lý, kiểm tra giám sát, đánh giá hiệu quả kinh doanh. Về đầu tư vào hoạt động của các công ty khác. Đa dạng hoá các danh mục đầu tư trong khuôn khổ pháp luật cho phép (cổ phiếu, trái phiếu, bất động sản, góp vốn đầu tư…). Đầu tư ra thị trường quốc tế (nếu được phép). Góp vốn đầu tư trực tiếp vào các doanh nghiệp mạnh của nền kinh tế. Về dịch vụ. Xác định thị trường mục tiêu, đối tượng/ nhu cầu/ thị hiếu của khách hàng để xây dựng định hướng phát triển sản phẩm dịch vụ phù hợp. Xây dựng chiến lược Marketing cụ thể đối với từng nhóm khách hàng, từng phân đoạn thị trường mục tiêu. Xác định nhóm khách hàng VIP để cung cấp các dịch vụ gia tăng giá trị. Liên kết với SOS International xây dựng mạng lưới các trung tâm cứu hộ trên toàn quốc. Liên kết với SOS trong khu vực và trên thế giới để cung cấp dịch vụ cho các sản phẩm Bảo hiểm du lịch lữ hành Quốc tế. Đầu tư thích đáng cho các hoạt động dịch vụ khách hàng, chú trọng đến vấn đề dịch vụ sau bán hàng đối với các sản phẩm Bảo hiểm. Về thương hiệu. Thực hiện có hệ thống và sử dụng kết hợp các công cụ truyền thông cho các chương trình khuyếch trương thương hiệu như: quảng cáo, bán hàng trực tiếp/ qua mạng, khuyến mãi, quan hệ công chúng, dịch vụ khách hàng và các công cụ khác. Cùng với việc tăng doanh thu và thị phần, chương trình xây dựng thương hiệu tổng thể BIC phải được thực hiện càng sớm càng tốt để quảng bá các sản phẩm, dịch vụ của BIC. Biến BIC thành thương hiệu Bảo hiểm uy tín. Xây dựng hình ảnh của công ty phải thể hiện được định hướng về khách hàng, sự tin cậy, tính chuyên nghiệp trong việc cung cấp dịch vụ và trách nhiệm đối với xã hội… Chuẩn hoá và thống nhất các ấn phẩm về đơn Bảo hiểm, hồ sơ đấu thầu, các tài liệu, hồ sơ giao dịch với khách hàng để tạo hình ảnh nhất quán về thương hiệu đối với công chúng. Thiết lập các mối quan hệ tốt với các phương tiện truyền thông để thực hiện quảng cáo, xúc tiến thương mại, hỗ trợ tài trợ. Về mô hình tổ chức mạng lưới và kênh phân phối. Xây dựng được mạng lưới hoạt động kinh doanh, kênh phân phối đồng bộ, liên kết chặt chẽ trong toàn quốc với đội ngũ cán bộ năng động, chuyên nghiệp để tăng khả năng khai thác và phục vụ khách hàng, chuẩn bị sẵn sàng cho hội nhập quốc tế. Mô hình tổ chức: Củng cố tổ chức và quản lý theo hướng giảm công tác quản lý tại các chi nhánh, tập trung có phân cấp quyền lực và điều hành kinh doanh về trụ sở chính. Các chi nhánh chỉ tập trung khai thác và cung cấp dịch vụ khách hàng. Mở rộng mạng lưới kinh doanh tới tất cả các trọng điểm kinh tế, vùng trọng điểm phát triển, các cụm vùng và trung tâm kinh tế vùng… Tạo cơ chế, trách nhiệm, nhiệm vụ chung trong việc kinh doanh Bảo hiểm và đảm bảo an toàn hoạt động. Xây dựng cơ chế giám sát, đánh giá định kỳ hiệu quả hoạt động của chi nhánh và các điểm giao dịch khi được giao nhiệm vụ kinh doanh Bảo hiểm. Tận dụng tối đa kênh phân phối là hệ thống BIDV để giảm chi phí, xây dựng mô hình các Kios/quầy giao dịch Bảo hiểm ở mỗi địa điểm BIDV có văn phòng giao dịch. Phấn đấu có nhân sự của BIDV phụ trách hoạt động Bảo hiểm ở tất cả các đơn vị thành viên của BIDV. Về cạnh tranh cho hội nhập. Nghiên cứu đặc điểm, xu hướng biến động của thị trường, chiến lược hoạt động của các đối thủ để có các điều chỉnh, thích ứng kịp thời. Xây dựng chính sách cạnh tranh của BIC nhằm duy trì lợi thế và khắc phục những hạn chế trong hoạt động tương quan với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường. 10 mục tiêu chiến lược kinh doanh của BIC năm 2008: Tiếp tục mở rộng quy mô kinh doanh; đẩy mạnh hoạt động đầu tư tài chính hiệu quả; Tập trung cho công tác phát triển mạng lưới, đảm bảo cuối năm 2008 có đại diện kinh doanh ở tất cả các tình thành trong toàn quốc; Cải tiến cơ chế hợp tác để tận dụng tối đa nguồn khách hàng từ BIDV; Triển khai nhanh và gọn chương trình Bancassurance với BIDV và các ngân hàng đối tác, xác định đây là kênh bán lẻ chủ yếu của BIC; Chuyển đổi, nâng cấp thành Tổng công ty hoạt động theo mô hình công ty Mẹ - Con cùng với kế hoạch của BIDV chuyển đổi thành Tập đoàn Tài chính Ngân hàng; Hoàn thành việc chuẩn hóa, ban hành các bộ sản phẩm bảo hiểm; Củng cố, xây dựng nguồn nhân lực có đủ năng lực, trình độ, nhiệt huyết và kinh nghiệm gắn liền với việc chuyên môn hóa các bộ phận trong công ty; Xây dựng chế độ lương, thưởng và chế độ phúc lợi tốt cho cán bộ công nhân viên, gắn thu nhập với kết quả kinh doanh; Chú trọng cải thiện chất lượng dịch vụ, đổi mới chính sách khách hàng, coi đây là công cụ cạnh tranh mang tính chiến lược dài hạn. Đầu tư mạnh mẽ, đột phá vào công nghệ thông tin, phát triển sản phẩm mới, phát triển thương hiệu… 3.2. Thuận lợi và khó khăn của BIC khi triển khai nghiệp vụ này. 3.2.1. Thuận lợi Các yếu tố khách quan: Thứ nhất, những thuận lợi chung cho tất cả các doanh nghiệp bảo hiểm trên thị trường đang triển khai nghiệp vụ bảo hiểm hàng hóa XNK vận chuyển bằng đường biển là sự hội nhập không ngừng và sâu rộng của kinh tế Việt Nam vào nền kinh tế khu vực và thế giới mà hiệu quả rõ rệt nhất là sự phát triển mạnh mẽ của hoạt động ngoại thương với những con số tăng đáng kể đã đề cập ở phần trên. Thứ hai, là trên phương diện pháp luật. Năm 2000, luật kinh doanh bảo hiểm ra đời đã tạo ra một hành lang pháp lý rõ ràng cho các DNBH hoạt động, đây là sự hoàn thiện hơn rất nhiều đối với một thị trường bảo hiểm còn nhiều thiếu sót của Việt Nam. Năm 2000 cũng là điểm mốc đánh dấu sự ra đời của Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam, do các công ty bảo hiểm và tái bảo hiểm hàng đầu của Viêt Nam sang lập như Bảo Việt, Bảo Minh, PVI, Vinare, Bảo Long, PTI, VIA, UIC, PIJICO và Việt Úc. Hiệp hội bảo hiểm VIệt Nam ra đời đã đánh dấu sự chuyên sâu hơn trong thị trường bảo hiểm Việt Nam, các chuyên gia từi các công ty bảo hiểm hàng đầu sẽ có những nhận định đánh giá đúng đắn về thị trường bảo hiểm trong nước và đưa ra những biện pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển của toàn thị trường. Đứng trước hoàn cảnh hội nhập, các công ty bảo hiểm trong nước đã có những chuyển biến hết sức tích cực về cơ sơ vật chất kỹ thuật, nguồn lực con người và nguồn lực tài chính nhằm đáp ứng được khả năng cạnh tranh khốc liệt với các công ty bảo hiểm nước ngoài xâm nhập vào thị trường. Thứ ba, là nhận thức của các doanh nghiệp trong nước về bảo hiểm đã được cải thiện rõ nét. Đặc biệt là với tình hình hiện nay thiên tai luôn xảy ra bất thường và luôn để lại hậu quả nặng nề, các doanh nghiệp càng thấy rõ hơn sự quan trọng của bảo hiểm hàng hóa khi xuất khẩu hay nhập khẩu với tâm lý các doanh nghiệp hiện nay là “muốn làm ăn lớn thì phải có bảo hiểm”. Những yếu tố thuận lợi chủ quan từ chính bản thân công ty: Thứ nhất, đó là sự hậu thuẫn từ phía Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam, một trong bốn ngân hàng nhà nước hoạt động hiệu quả nhất của Việt Nam. BIC được hỗ trợ của BIDV một nguồn vốn lớn, cùng với những vị trí nhân sự chủ chốt và những khách hàng bảo hiểm tiềm năng với những khoản vốn vay của BIDV. Đây là những điều kiện tiền đề thuận lợi để BIC gia nhập vào thị trường bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam. Thứ hai, BIC được thừa hưởng một đội ngũ cán bộ có kinh nghiệm và trình độ của công ty bảo hiểm liên doanh Việt Úc trước đó, cộng với một đội ngũ nhân lực trẻ và năng động tạo thành một mô hình hoạt động khá linh hoạt, đáp ứng được sự biến động của thị trường. Ngoài việc được nhận nguồn lực tài chính từ BIDV, tận dụng được uy tín và danh tiếng của BIDV mà BIC có thể tạo được một thương hiệu riêng cho mình được nhiều doanh nghiệp biết đến và tin tưởng. 3.2.2. Những khó khăn: Về năng lực bảo hiểm: Sau khi tách khỏi QBE, năng lực Bảo hiểm của BIC đã giăm đáng kể, giảm khả năng nhận tái bảo hiểm. Với năng lực tài chính đang có hạn (do công ty mới thành lập, chưa có điều kiện phát triển về vốn) vì vậy việc tiếp cận các đơn bảo hiểm có giá trị lớn, công ty phải tái đi để đảm bảo sự an toàn cho khách hàng khi tham gia bảo hiểm. Nguồn nhân lực còn mỏng, chưa mạnh. Sau khi tổ chức lại công ty đã làm suy giảm đáng kể cả về mặt số lượng và chất lượng của công ty. Số lượng nhân viên chủ yếu là nhân viên trẻ, chưa có kinh nghiệm. Việc thu hút các nhân viên có đẳng cấp từ thị trường rất khó khăn do mức lương của BIC khó cạnh tranh với các doanh nghiệp khác, do đặc thù kinh doanh của ngành Bảo hiểm. Hạn chế về mạng lưới đại lý, chi nhánh còn mỏng, chất lượng chưa cao. Đến nay, việc nâng cao chất lượng kinh doanh tập trung vào khai thác trực tiếp, nếu mạng lưới mỏng thì ảnh hưởng rất nhiều đến doanh số. Mạng lưới đại lý thể hiện mức độ bao phủ của công ty, sự khuyếch trương của thương hiệu. Nhiều dịch vụ BIC phải từ chối hoặc không đáp ứng nổi yêu cầu do năng lực tài chính có hạn, do khả năng làm việc của nhân viên… Vì vậy khách hàng từ chối và chuyển sang công ty khác. Giải pháp, cùng với việc thành lập các chi nhánh mới và đưa vào hoạt động nhằm mở rộng phạm vi hoạt động, nâng cao tầm ảnh hưởng của BIC tới thị trường Bảo hiểm. Hiện nay, BIC mới có khoảng hơn 200 đại lý, đó là một con số quá ít, để nâng cao tầm ảnh hưởng trong tương lai BIC phải tuyển dụng và đào tạo rất nhiều đại lý. Phát triển các chi nhánh tại các vùng trung tâm, vùng kinh tế có tiềm năng khai thác với hệ thống các phòng kinh doanh rộng khắp. Mặt khác, BIC sẽ tận dụng mối quan hệ với BIDV và các ngân hàng khác có liên quan để khai thác Bảo hiểm theo kênh này. Đây là điểm vượt trội của BIC so với các công ty Bảo hiểm khác. 3.3.Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khấu vận chuyến bằng đường biển. 3.3.1. Công tác khai thác. 3.3.1.1. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khách hàng, thị trường. Trong nền kinh tế, thị trường khách hàng là một nhân tố rất quan trọng mà trong chính sách của công ty phải quan tâm và hướng đến đầu tiên. Bởi vì khách hàng chính là lý do tồn tại và là động lực giúp công ty phát triển trên thị trường. Đặc biệt, trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm có đặc thù riêng đó là tuân theo quy luật số lớn và quy luật số đông bù số ít. Ý thức được tầm quan trọng này nên BIC đã đưa ra các chính sách về khách hàng cụ thể như sau: Xác định thị trường mục tiêu: Thị trường mục tiêu là những doanh nghiệp, cá nhân có khả năng tài chính tốt, đồng thời phải xác định được nhu cầu, thị hiếu của khách hàng để xây dựng, định hướng phát triển sản phẩm dịch vụ cho phù hợp. Xác định nhóm khách hàng VIP để cung cấp các dịch vụ giá trị gia tăng cho khách hàng. Xây dựng chiến lược marketing cụ thể đối với từng nhóm khách hàng, từng phân đoạn thị trường mục tiêu. Liên kết với SOS International để xây dựng mạng lưới các trung tâm cứu hộ trên toàn quốc. Liên kết với SOS trong khu vực và trên thế giới để cung cấp các dịch vụ bảo hiểm hàng hóa XNK sang nước ngoài và trên thị trường quốc tế. Đầu tư thích đáng cho các dịch vụ khách hàng, chú trọng đến vấn đề dịch vụ sau bán hàng để làm tăng tính hữu hình của sản phẩm. 3.3.1.2. Đánh giá rủi ro trước khi ký kết hợp đồng. Hiệu quả hoạt động kinh doanh bảo hiểm phụ thuộc vào hai yểu tố: đó là doanh thu phí bảo hiểm và chi phí bồi thường. Vì vậy, muốn nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh các công ty bảo hiểm không chỉ hướng đến mục tiêu tăng doanh thu phí bảo hiểm mà bên cạnh đó còn phải quan tâm đến vấn đề chi phí bồi thường. Muốn làm được điều này, BIC nên đặc biệt quan tâm đến hoạt động đánh giá rủi ro trước khi ký kết hợp đồng bởi nó tác động trực tiếp đến chi phí bồi thường và phí bảo hiểm khi ký kết hợp đồng. Nếu làm tốt công tác này các DNBH cũng như BIC sẽ tránh được hiện tượng trục lợi bảo hiểm. Để làm được điều này BIC cần tập trung vào các biện pháp sau: Giải thích rõ quyền lợi và nghĩa vụ của người được bảo hiểm cho khách hàng hiểu khi họ ký kết hợp đồng và yêu cầu họ phải thực hiện đúng những nghĩa vụ mà họ đã ký kết; Thu thập thông tin, đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của từng khách hàng, xác định được những rủi ro được bảo hiểm mà khách hàng hay tham gia, hồ sơ khiếu nại bồi thường của từng khách hàng, qua đó có thể rút ra được những đặc điểm riêng của họ và xác định được đúng tỷ lệ phí bảo hiểm, dự phòng bồi thường chính xác; Nghiên cứu kỹ tính chất của từng loại hàng hóa, phương thức đóng gói hàng hóa, quốc gia xuất- nhập hàng hóa, tuyến đường vận chuyển; Xây dựng các chỉ số đo lường và chương trình quản lý rủi ro phù hợp; Tạo mối quan hệ mật thiết với cơ quan hải quan, đơn vị tàu biến để có thể kiểm tra thông tin về người được bảo hiểm. 3.3.1.3. Nâng cao chất lượng, công tác tuyên truyền quảng cáo. Vì thương hiệu BIC khá mới, có rất ít người biết tới. Do vậy, chiến lược tuyên truyền quảng cáo là định vị in dấu hình ảnh của BIC trong nhận thức của khách hàng, đối tác và công chúng để họ tin rằng BIC là một công ty bảo hiểm phi nhân thọ chuyên nghiệp có uy tín, luôn lấy khách hàng làm trung tâm “Tận tâm cho sự an tâm” BIC đã quảng cáo cho thương hiệu của mình với một số hình thức sau: Đặt logo; Giới thiệu dịch vụ dưới dạng hỏi đáp tư vấn; Bài viết PR; Làm chuyên mục giới thiệu sản phẩm; Quảng cáo trên Website; 3.3.2. Công tác đề phòng và hạn chế tổn thất. Đây là một công tác làm giảm chi phí bồi thường khá lớn. Do vậy, BIC nên thực hiện một số biện pháp sau: Đối với từng chuyến hàng, từng hành trình, công ty cần xem xét lỹ lưỡng đặc điểm của tuyến hành trình, cảng đi, cảng đến, vùng biển…mà họ sẽ đi qua, tình trạng của phương tiện vận chuyển, trình độ của ngưới lái tàu… Quản lý rủi ro: Tăng doanh thu, tăng số lượng khách hàng phải gắn liền với việc kiểm soát, thiết kế sổ tay quản lý rủi ro, có lịch kiểm tra định kỳ và kiểm tra đột xuất. Công ty cần phối hợp, liên kết với các công ty bảo hiểm khác để xây dựng hệ thống báo hiệu, đội cứu nạn, hệ thống thông tin liên lạc để có thể thường xuyên theo dõi hành trình của hàng hóa để có thể xử lý nhanh chóng, kịp thời khi rủi ro bất ngờ xảy ra. 3.2.3. Công tác giám định bồi thường. Đây là một công tác quan trọng nhất giúp gia tăng giá trị dịch vụ cho khách hàng. Bên cạnh đó nếu không làm tốt công tác này sẽ gây thiệt hại về doanh thu phí bảo hiểm, tăng khả năng trục lợi bảo hiểm của khách hàng. Công ty nên có những biện pháp như sau: Nâng cao chất lượng đào tạo cán bộ giám định, quan hệ tốt với các công ty bảo hiểm khác để có thể nhờ họ giám đinh hộ một cách kịp thời, nhanh chóng và chính xác khi cần thiết. Phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng cán bộ giám định. Yêu cầu khách hàng chuẩn bị đầy đủ giấy tờ cần thiết để giám định và giải quyết bồi thường. Luôn có khoản dự phòng bồi thường theo đúng quy định của Pháp luật và cân đối với doanh thu phí bảo hiểm. 3.3.4. Nâng cao công tác đào tạo và quản lý cán bộ. Cán bộ công nhân viên là tài sản quý giá nhất trong mỗi công ty. Bởi con người bao giờ cũng là nhân tố quyết định tất cả. Để nâng cao công tác đào tạo và quản lý cán bộ, BIC đã có một số biện pháp sau: Mạnh dạn xem xét phương án thuê nhân sự là các chuyên gia có chuyên môn sâu về nghiệp vụ và quản trị điều hành doanh nghiệp Bảo hiểm để xây dựng, quản lý, đào tạo và chuyển giao đối với các lĩnh vực kinh doanh mới. Tập trung cho công tác tuyển dụng, đào tạo và nâng cao nghiệp vụ cũng như luân chuyển cán bộ nghiệp vụ để phù hợp và tăng cường trình độ đáp ứng các nhu cầu hội nhập. Chú trọng công tác đào tạo nguồn nhân lực. Xây dựng đội ngũ chuyên gia giỏi, chuyên sâu đối với từng lĩnh vực hoạt động, từng sản phẩm, dịch vụ của BIC. Đào tạo được chuyên gia định phí cho BIC. Lựa chọn nhóm cán bộ lãnh đạo, cán bộ chủ chốt để gửi đi đào tạo ở nước ngoài theo các chương trình mà BIC cần đẩy mạnh. Xây dựng hệ thống khuyến khích tiên tiến đối với người lao động. Tổ chức, sắp xếp nhân sự phát huy tốt năng lực cán bộ và xây dựng được cơ chế tiền lương thúc đẩy kinh doanh (bậc lương, khen thưởng, tín dụng, hỗ trợ mua nhà, quyền mua cổ phiếu ưu đãi…). Phát triển phần mềm quản lý nhân sự. Không ngừng hoàn thiện Sổ tay nhân viên (Hiện nay BIC đã có 375 cán bộ, công nhân viên làm việc tại hầu khắp các tỉnh, thành phố trong toàn quốc). 3.4. Một số kiến nghị 3.4.1. Về phía Nhà nước. Nhà nước có vai trò quan trọng trong quản lý vĩ mô nền kinh tế cũng như quản lý vĩ mô ngành bảo hiểm để tạo ra môi trường kinh doanh bình đẳng, thuận lợi cho các doanh nghiệp bảo hiểm theo định hướng phát triển ngành của Nhà nước Luật kinh doanh bảo hiểm ra đời năm 2000 tạo sự chuyên nghiệp cho thị trường bảo hiểm Việt Nam, là căn cứ pháp lý để các DNBH và khách hàng bảo hiểm theo đó thực hiện, hạn chế rất nhiều những tình trạng bất cập trong bảo hiểm như trục lợi bảo hiểm, cạnh tranh không lành mạnh dẫn đến những kiện tụng không đáng có gây mất thời gian và tiền bạc của các bên. Tuy vậy, nhưng với tình hình thị trường bảo hiểm Việt Nam đang trên đà hội nhập, có nhiều thực tế phát sinh mà luật KDBH hiện nay chưa thể bao quát hết được. Như vậy vấn đề đặt ra là Nhà nước cần phải có những thay đổi bổ sung hợp lý, phù hợp với thực tế phát sinh. Những điều khoản sửa đổi bổ sung phải rõ, cụ thể tránh tình trạng một điều khoản trong luật có nhiều cách hiểu khác nhau, gây hiểu nhầm cho phía khách hàng khiến cho họ mất lòng tin vào các DNBH. Đặc biệt nghiệp vụ BHHHXNK vận chuyển bằng đường biển là nghiệp vụ mà khi tham gia phải tuân thủ các thông lệ quốc tế, Bộ tài chính nên có những văn bản hướng dẫn cụ thể từng nghiệp vụ cho các DNBH, trang bị kiến thức cho họ về luật kinh doanh và luật bảo hiểm quốc tế. Có nắm vững được cơ sở pháp lý thì các DNBH mới có khả năng phát triển tốt và cạnh tranh được với các DNBH nước ngoài đang vào thị trường Việt Nam ngày một nhiều. - Đối với các nghiệp vụ bảo hiểm nói chung và nghiệp vụ BHHHXNK vận chuyển bằng đường biển nói riêng, Bộ tài chính nên quy định mức phí sàn cho từng sản phẩm bảo hiểm cơ bản. Như vậy thì các công ty nhỏ, mới tham gia vào thị trường mới có thể cạnh tranh công bằng với các công ty khác, tránh tình trạng các doanh nghiệp đua nhau giảm giá để thu hút khách hàng nhưng theo đó chất lượng dịch vụ cũng giảm đi, gây thiệt thòi cho khách hàng và giảm uy tín chung cho ngành bảo hiểm. - Một kiến nghị về hoạt động xuất nhập khẩu- nền móng cho sự phát triển của BHHHXNK vận chuyển bằng đường biển là Nhà nước nên có những cơ chế, chính sách cụ thể khuyến khích các công ty XNK ký kết hợp đồng theo điều kiện xuất khẩu CIF, nhập khẩu FOB hoặc CNF như: giảm thuế XNK nào cho chủ hàng tham gia bảo hiểm tại Việt Nam, hoặc giảm thuế doanh thu hay thuế giá trị gia tăng, cải cách thủ tục hải quan theo hướng đơn giản hóa mà vẫn hiệu quả, hoặc giao hạn ngạch XNK cao hơn cho các chủ hàng tham gia bảo hiểm tại các công ty bảo hiểm của Việt Nam…Có được các chính sách ưu đãi trên, các công ty XNK sẽ chủ động hơn trong đàm phán kỹ kết, thực hiện phương thức XNK theo hướng xuất khẩu theo điều kiện CIF, nhập khẩu theo điều kiện FOB hoặc CNF tạo cơ sở nâng cao tỷ trọng hàng hóa XNK tham gia bảo hiểm trong nước, đồng thời thúc đẩy hoạt động bảo hiểm hàng hóa XNK phát triển. - Nghiệp vụ BHHHXNK vận chuyển bằng đường biển luôn liên quan đến các doanh nghiệp và các đối tác nước ngoài, mà sự hiểu biết về luật pháp quốc tế của các doanh nghiệp Việt Nam là rất ít. Chính vì vậy Nhà nước cần chú trọng vào đào tạo bồi dưỡng các chuyên gia luật kinh tế chuyên sâu về lĩnh vực XNK cũng như nghiệp vụ bảo hiểm hàng hóa XNK vận chuyển bằng đường biển để trợ giúp tư vấn luật pháp cho các doanh nghiệp Việt Nam thực hiện hoạt động XNK cũng như các công ty bảo hiểm thuộc hiệp hội bảo hiểm Việt Nam khi có kiện tụng tranh chấp liên quan đến các doanh nghiệp nước ngoài. - Chính phủ nên có những hỗ trợ cho các DNBH về các dịch vụ tư vấn nghiệp vụ, đặc biệt là các nghiệp vụ khó đòi hỏi khả năng ngoại ngữ và sự am hiểu luật pháp, thông lệ quốc tế như BHHHXNK vận chuyển bằng đường biển. Chúng ta nên có những lớp đào tạo cán bộ khai thác, cán bộ giám định bồi thường một cách cơ bản và toàn diện nhất về tất cả các kỹ năng nghiệp vụ. 3.3.2 Về phía Hiệp hội Bảo hiểm. Hiệp hội bảo hiểm cần làm tốt vai trò là cầu nối giữa các DNBH với các cơ quan Nhà nước với mục tiêu chủ yếu là góp phần quản lý và thúc đẩy thị trường bảo hiểm Việt Nam ngày càng phát triển. Trước tình hình cạnh tranh không lành mạnh trên thị trường bảo hiểm hàng hóa hiện nay như: hạ phí, tăng chi hoa hồng… thì yêu cầu Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam phải đưa ra các kiến nghị với Nhà nước cũng như các biện pháp thực hiện trong quyền hạn để sớm giải quyết tình trạng cạnh tranh không lành mạnh trên thị trường, sớm đưa thị trường vào hoạt động có hiệu quả hơn Một số kiến nghị đưa ra với Hiệp hội: Để làm tốt vai trò này trước hết Hiệp hội phải củng cố lại bộ máy tổ chức cho vững mạnh Hiệp hội cần đề nghị các công ty bảo hiểm thực hiện nghiêm chỉnh bản thỏa thuận hợp tác trong bảo hiểm hàng hóa đã được ký kết giữa các DNBH và thuyết phục các doanh nghiệp mới thành lập tham gia Hiệp hội. Hiệp hội bảo hiểm nên tăng cường tổ chức đào tạo học tập kinh nghiệm nghề nghiệp về bảo hiểm hàng hóa trong và ngoài nước, tổ chức hội thảo, tập huấn trao đổi thông tin và kinh nghiệm giữa các công ty bảo hiểm với nhau và các DNBH với nhau. Hiệp hội và các DNBH nên đề nghị Vinare tăng cường đào tạo nghiệp vụ bảo hiểm và tải bảo hiểm cho các hội viên, nhất là các DNBH mới đi vào hoạt động. Khuyến cáo, nhắc nhở các DNBH nên truy cập thông tin rủi ro của các tổ chức cung cấp thông tin quốc tế, sẵn sàng chia sẻ các thông tin giữa các DNBH với nhau về khách hàng, mặt hàng… Hiệp hội đề nghị các DNBH nên hợp tác chặt chẽ, đưa ra các biện pháp cụ thể để chống trục lợi bảo hiểm cho hàng hóa. Hiệp hội đưa ra các cảnh báo thường xuyên và trình các giải pháp hoặc kiến nghị lên Nhà nước, Bộ tài chính để hạn chế cạnh tranh không lành mạnh của thị trường bảo hiểm hàng hóa hiện nay. KẾT LUẬN Nền kinh tế nước ta đang trong quá trình hội nhập với kinh tế trong khu vực cũng như nền kinh tế thế giới. Chính vì vậy, hoạt động thông thương buôn bán quốc tế đang diễn ra nhộn nhịp góp phần thúc đẩy tiến trình hội nhập của nền kinh tế nước ta. Với vai trò là tấm lá chắn cho các doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh, bảo hiểm hàng hoá nói chung và bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển nói riêng đã không ngừng phát triển và góp phần vào sự phát triển chung của nền kinh tế. Cũng như các doanh nghiệp bảo hiểm khác trên thị trường Việt Nam, BIC cũng đã và đang triển khai nghiệp vụ bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển và đã nắm giữ một thị phần không nhỏ đối với nghiệp vụ này, đóng góp chung vào kết quả của cả Tổng công ty. Vì vậy, vấn đề đặt ra cho các công ty bảo hiểm trong nước cũng như BIC là phải tự hoàn thiện mình, nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường, cải tiến các sản phẩm cho phù hợp hơn với các yêu cầu của khách hàng. Về phiá Nhà nước cũng cần có những biện pháp hỗ trợ để hàng hoá xuất nhập khẩu của Việt Nam được bảo hiểm tại thị trường trong nước nhằm thúc đẩy ngành bảo hiểm phát triển cũng như tiết kiệm ngoại tệ phục vụ cho công cuộc xây dựng và phát triển đất nước. Sau một thời gian thực tập ở công ty bảo hiểm BIC, với sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị phòng Kinh Doanh và sự hướng dẫn tận tình của cô giáo -Tiến Sỹ. Phạm Thị Định, em đã hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp của mình, với hi vọng góp một phần nhỏ vào việc hoàn thiện nghiệp vụ bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển, trong thời gian tới đáp ứng tốt hơn cho nhu cầu của chủ hàng khi tham gia bảo hiểm và góp phần vào sự phát triển chung của Tổng công ty. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn những người đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành đề tài này. TÀI LIỆU THAM KHẢO Giáo trình Kinh tế Bảo hiểm, chủ biên PGS. TS Nguyễn Văn Định, NXB Thống Kê Giáo trình Quản trị Kinh doanh Bảo hiểm, chủ biên PGS. TS Nguyễn Văn Định, NXB Thống kê Hướng dẫn khai thác nghiệp vụ Bảo hiểm hàng hoá của BIC Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của BIC qua các năm Cẩm nang Bảo hiểm phi nhân thọ Bảo hiểm nguyên tắc và thực hành – biên soạn Tiến sĩ David Bland ( học viện Bảo hiểm Hoàng gia Anh) Các trang veb: http//: www.bic.com.vn http//: www.VN TRADES.com.vn(thông tin kinh tế - nhịp cầu thương mại) PHỤ LỤC: BIỂU PHÍ BẢO HIỂM HÀNG HOÁ VẬN CHUYỂN Nguyên tắc áp dụng biểu phí. Chỉ thông báo tỷ lệ phí của riêng mặt hàng mà khách hàng có nhu cầu mua bảo hiểm. Tuyệt đối không được cung cấp toàn bộ biểu phí cho khách hàng. Biểu phí chưa bao gồm thuế VAT (nếu có) và được thiết lập trên cơ sở các điều kiện bảo hiểm theo Bộ điều khoản bảo hiểm của ICC và Quy tắc vận chuyển hàng hoá trong lãnh thổ Việt Nam của BIC. Biểu phí hàng XNK áp dụng co chặng vận chuyển quốc tế, chưa tính đến chặng vận chuyển nội địa tại nước xuất khẩu hoặc nước nhập khẩu (nếu có). Phí tối thiểu cho mỗi đơn bảo hiểm hàng hoá vận chuyển là 15USD hoặc giá trị quy đổi tương đương (chưa bao gồm VAT). Hàng xếp trên boong chỉ bảo hiểm theo điều kiện C, nếu có mở rộng bảo hiểm rủi ro nước cuốn xuống biển thì thu thêm 0.05%. Hàng chứa trong container hoặc hàng cồng kềnh xếp trên boong phù hợp với tập quán thương mại quốc tế có thể bảo hiểm theo điều kiện A nhưng loại trừ rủi ro ướt. Trong trường hợp người vận chuyển được uỷ quyền mua bảo hiểm cho hàng hoá thì tỷ lệ phí tăng thêm 15% so với phí chính do BIC mất quyền đòi người thứ 3. Thẩm quyền giảm phí (không áp dụng đối với hàng xăng dầu chở rời): Giám đốc chi nhánh được quyền giảm 10% phí chính. Phụ trách phòng Hàng hải được quyền giảm 15% phí chính. Trong các trường hợp: Các lô hàng có giá trị lớn, kinh ngạch lớn cho cả một thời kỳ. Khách hàng ký hợp đồng bảo hiểm bao cho toàn bộ kim ngạch hàng hoá vận chuyển trong năm hoặc những khách hàng lớn và mang lại hiệu quả kinh tế cho BIC trong thời gian qua. Tỷ lệ phí của các công ty bảo hiểm khác thấp hơn tỷ lệ phí của BIC Mọi trường hợp giảm phí thấp hơn mức quy định ở trên cần phải được sự đồng ý bằng văn bản của Ban giám đốc. BIÊU 1. PHÍ CHÍNH ÁP DỤNG CHO CÁC MẶT HÀNG CHỦ LỰC STT MẶT HÀNG ĐÓNG GÓI TỶ LỆ PHÍ A B C 1 GẠO Loại trừ thối, mốc do hấp hơi, đổ mồ hôi tự nhiên Gạo(đóng bao) xuất đi Iraq, các nước Châu Phi 0.90 0.16 0.08 Gạo(đóng bao) xuất đi các nước còn lại 0.42 0.16 0.08 2 ĐƯỜNG Đường đóng bao để trong hầm hàng 0.37 0.16 0.08 Đường đóng bao để trong Container 0.24 0.16 0.08 3 LÚA MÌ Lúa mì đóng bao(MTKT: 0,3%STBH) 0.28 0.16 0.08 Lúa mì xá (MTKT: 0,5%/STBH, đo trọng lượng theo mớn nước) 0.24 0.16 0.08 Lúa mì đóng bao để trong Container 0.24 0.15 0.08 Lúa mì chở xá trong Container 0.24 0.15 0.08 4 PHÂN BÓN Phân bón đóng bao(MTKT: 0,3%STBH) 0.40 0.16 0.08 Phân bón chở xá (MTKT: 0,5%/STBH) 0.40 0.16 0.08 Phân bón đóng bao để trong Container 0.20 0.15 0.08 5 SẮT THÉP(MTKT min: 0.2%STBH, loại trừ gỉ sét, ôxy hoá, mấtmàu tự nhiên) Sắt, thép (cuộn, tấm) 0.20 0.12 0.07 Sắt, thép (thanh, phôi) - 0.16 0.07 Sắt, thép phế liệu đóng Container x x 0.08 Sắt, thép phế liệu chở rời Không nhận trừ khi có ý kiến của Ban Giám đốc (loại trừ cháy nổ do hàng có lẫn vũ khí chiến tranh) 6 XĂNG, DẦU, DẦU NHỜN, GAS (HOÁ LỎNG) Xăng dầu chở rời bằng tàu chuyên dụng Theo Institute Bulk Oil Clause, tỷ lệ phí 0.035% cộng thêm 01 rủi ro phụ (hoặc nhiễm bẩn, hoặc thiếu hụt…), tlp:0,05% (mức khấu trừ đối với thiếu hụt từ 0.3% đến 0.5%).Gas không mở rộng rủi ro phụ Gas (hoá lỏng) chở rời bằng tàu chuyên dụng 7 DẦU ĂN Dầu ăn đựng trong phuy 0.23 0.15 0.08 Dầu ăn đựng trong phuy đóng Container 0.18 0.14 0.08 8 MÁY MÓC,THIẾTBỊ. Loại trừ tổn thất do xô lệch về cơ điện trong quá trình vận chuyển bình thường Máy móc, thiết bị đóng gói thông thường để trong hầm hàng 0.25 0.15 0.08 Máy móc, thiết bị có giá trị cao được đóng gói đặc biệt để trong Container 0.23 0.15 0.08 9 XI MĂNG, CLINKER Xi măng (đóng bao) MTKT: 0.3%STBH 0.40 0.15 0.08 Clinker - - 0.08 BIỂU 2: PHÍ CHÍNH ÁP DỤNG CHO HÀNG ĐÓNG CONTAINER STT Mặt hàng Tỷ lệ phí (%) Các điều kiện hạn chế A Bảo hiểm theo điều kiện C Áp dụng chung: 0.08 % B Bảo hiểm theo điều kiện B Áp dụng chung: 0.14% C Bảo hiểm theo điều kiện A Chi tiết như bảng kê dưới đây 1 Các loại hàng đóng bao 0.20 2 Hàng nông sản chở rời trong Container 0.24 3 Máy móc thiết bị 0.18 Loại trừ tổn thất do xê lệch cơ điện 4 Hàng tân dược 0.20 5 Hàng linh kiện, điện tử 0.18 6 Hàng hoá chất lỏng đóng thùng 0.18 Loại trừ cháy nổ tự nhiên 7 Nguyên liệu may gia công, vải các loại 0.18 8 Bao bì, vỏ hộp các loại 0.18 9 Rau quả tươi, khoai tây, hành tây, chuối, dứa 0.22 Áp dụng điều khoản Frozen Food Clause (hàng đóng container lạnh) 10 Hàng hải sản, súc sản đông lạnh 0.22 (hàng đóng container lạnh) 11 Kính tấm 2.95 Loại trừ sứt hàng, khấu trừ tối thiểu 2% 12 Các loại hàng khác Giảm 20% so với biểu phí chính BIỂU 3. PHỤ PHÍ BẢO HIỂM HÀNG HOÁ XUẤT NHẬP KHẨU I. Phụ phí bảo hiểm chiến tranh, đình công. Áp dụng tỷ lệ phí do phòng Tái bảo hiểm cung cấp cho từng dịch vụ hoặc áp dụng biểu phí chiến tranh, đình công mới nhất của thị trường bảo hiểm Luân Đôn. II. Phụ phí tàu già. Thu phí tàu già đối với hàng chuyển chở nguyên chuyến sẽ được áp dụng khi xảy ra tổn thất tuy nhiên cán bộ khai thác phải thể hiện rõ phụ phí này khi cấp đơn cho khách hàng. Tất cả các tàu trên 30 tuổi phải xin ý kiến của Công ty trước khi nhận bảo hiểm hàng hoá và chào phí tàu già. Biểu phí tàu già BIC áp dụng là biểu phí của thị trường bảo hiểm Luân Đôn, tuy nhiên để phù hợp với tình hình thị trường, BIC chỉ sử dụng hai cột biểu phí thấp nhất trong biểu phí của thị trường bảo hiểm Luân Đôn. Biểu phí áp dụng như sau, trong đó: Cột A: áp dụng cho các tàu chưa có đầy đủ thông tin về quản lý và an toàn hàng hải. Cột B: áp dụng cho các tàu có đầy đủ các giấy chứng nhận về quản lý và an toàn hàng hải. TUỔI TÀU TỶ LỆ PHÍ (A) (B) 21 - 25 0.375% 0.250% 26 - 30 0.600% 0.375% Tàu được coi là đầy đủ các thông tin về quản lý và an toàn hàng hải là tàu xuất trình được các Giấy chứng nhận sau và các Giấy chứng nhận này vẫn còn hiệu lực. P&I Certificate/ Certificate of Entry Document of Compliance International Ship Security Certificate III. Phụ phí cho các rủi ro phụ khác. Phụ phí chuyển tải: Đối với hàng chuyên chở trong container: không tính phí chuyển tải, sang mạn, lõng hàng. Đối với hàng hoá khác: 0.02%/ mỗi lần chuyển tải. Phụ phí bảo hiểm các rủi ro phụ: Các rủi ro phụ được mở rộng bảo hiểm trên cơ sở áp dụng điều kiện B, C (ICC) hoặc điều khoản hiện hành khác của BIC có phạm vi bảo hiểm tương đương. Phụ phí tính thêm cho mỗi rủi ro là:0.05% Một số rủi ro phụ có thể áp dụng: Trộm cắp và/ hoặc không giao hàng. Tổn thất do những hành vi ác ý hay phá hoại gây ra. Hư hại do nước mưa, nước ngọt, do đọng hơi nước hoặc hấp hơi. Va đập với các hàng hoá khác. Gỉ và ôxy hoá. Vỡ, cong, bẹp. Hư hại do móc cẩu hàng. Dây bẩn do dầu mỡ. Tổn hại do chuột bọ. Tổn hại do nấm mốc. Tự bốc cháy. Nước cuốn khỏi tàu. Hao hụt trọng lượng.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc22014.doc
Tài liệu liên quan