Về năng lực của cán bộ tại các cơ sở là rất quan trọng cho việc quản lý điều hành công việc tại địa phương, vì vậy huyện cần có các chương trình nâng cao trình độ cho cán bộ cơ sở bằng cách tạo điều kiện cho cán bộ cũ đang công tác có điều kiện được tham gia các khoá học dài hạn và ngắn hạn nhằm nâng cao kiến thức và khả năng lãnh đạo quản lý của họ đối với các công việc tại cơ sở và địa phương trực tiếp quản lý. Đối với các cán bộ mới khi tuyển cần chú ý ngay từ đầu về năng lực, khả năng chuyên môn.
Đối với các lao động phổ thông chưa qua đào tạo thì huyện cùng với tỉnh cần tập chung hỗ trợ việc học nghề và đào tạo nghề cho các đối tượng lao động này.
Thường xuyên tổ chức các cuộc thi , giao lưu giữa các tổ chức, hội, đoàn giữa các địa phương tạo điều kiện cho việc giao lưu học hỏi giữa các đơn vị, cá nhân.Nghiên cứu, thí điểm các mô hình kinh tế hoạt động có hiệu quả và tuyên truyền rộng rãi trên toàn địa bàn, Giúp cho người dân có thể nắm bắt và áp dụng một cách hiệu quả nhất
67 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1792 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Thực trạng lao động và một số giải pháp nâng cao thu nhập cho người lao động huyện Thanh Liêm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
p, kinh tế tư nhân, cá thể và các loại hình kinh tế khác trong lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại và dịch vụ.Cơ cấu các thành phần kinh tế trên địa bàn tỉnh cũng có những thay đổi đáng kể. Tỷ trọng của khu vực kinh tế nhà nước trong cơ cấu tổng sản phẩm tăng từ 17,56% (giai đoạn 1991-1996) tới 30,29% năm 2003.
Hà Nam đã quy hoạch 5 khu công nghiệp với tổng diện tích gần 800ha tại các vị trí thuận lợi giao thông, hiện đang xây dựng cơ sở hạ tầng theo hướng đồng bộ ở 3 khu công nghiệp, cùng với các cơ chế, chính sách ưu đãi đầu tư khá hấp dẫn sẵn sàng mời gọi các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
Vị trí địa lý, sự đa dạng về đất đai, địa hình và thổ nhưỡng, điều kiện khí hậu thuỷ văn thuận lợi, nguồn nhân lực dồi dào, có trình độ văn hóa, có khả năng tiếp nhận và áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật-công nghệ,hạ tầng kinh tế - xã hội đã phát triển của Hà Nam là những yếu tố tích cực để phát triển một nền công nghiệp hiện đại, nông nghiệp tiên tiến và đa dạng, cả về chăn nuôi và trồng trọt, lâm nghiệp và thủy sản. Tiềm năng về phát triển kinh tế của tỉnh còn rất lớn, với sự đầu tư mạnh mẽ, khai thác và sử dụng một cách hợp lý sẽ thúc đẩy sự phát triển nhanh chóng về kinh tế - xã hội trong tương lai.
2.2 Điều kiện phát triển của huyện Thanh Liêm.
2.2.1 Thanh Liêm và nguồn lực cho phát triển.
Điều kiện tự nhiên
Vị trí địa lý: Huyện Thanh Liêm nằm ở phía nam tỉnh Hà Nam; phía bắc giáp huyện Kim Bảng, thị xã Phủ Lý, huyện Bình Lục; phía đông giáp huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định; phía nam giáp huyện Gia Viễn, tỉnh Ninh Bình; phía tây giáp huyện Lạc Thủy, tỉnh Hòa Bình. Huyện có 19 xã và 1 thị trấn.
Đặc điểm địa hình và khí hậu: Địa hình huyện chia thành hai vùng rõ rệt, phía tây và vùng núi đá vôi có nhiều điểm cao và hang động đẹp, phía đông là dãy đồi núi đất xen kẽ vùng đồng bằng.Khí hậu của huyện Thanh Liêm mang đặc điểm của vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng, thuận lợi cho trồng trọt và chăn nuôi.
Tài nguyên thiên nhiên
Tài nguyên đất và rừng: Tổng diện tích đất tự nhiên toàn huyện là 17.501,94 ha, trong đó đất nông nghiệp 9.200,95 ha chiếm 53%, đất lâm nghiệp chiếm 26%, đất chuyên dùng chiếm 12,2%, đất khu dân cư chiếm 4,2%, còn lại là đất chưa sử dụng. Đất vùng đồng bằng được hình thành từ phù sa sông Hồng và sông Đáy, thích hợp với việc trồng lúa và hoa màu. Vùng đồi núi chủ yếu tà đất nâu vàng và đất màu, thích hợp cho phát triển cây lấy gỗ, cây ăn quả và cây công nghiệp.Huyện có 520 ha rừng mới trồng, chủ yếu là các loại cây lấy gỗ, cây công nghiệp và cây ăn quả như vải, nhãn, na dai, hồng không hạt... Hiện nay, đã có một số loại cây mới được đưa vào trồng thí điểm như măng tre Bát Độ phát triển khá tốt, cho giá trị kinh tế cao.
Tài nguyên khoáng sản và nguồn nước: Huyện có nguồn đá vôi với trữ lượng hàng tỷ m3, tập trung chủ yếu ở 5 xã Tây Đáy, trong đó có Thanh Nghị (Đồng Ao) và thị trấn Kiện Khê. Ngoài ra còn có mỏ sét ở xã Liêm Sơn: Thanh Tâm, Thanh Lưu trữ lượng hàng triệu m3 dùng làm chất liệu phụ gia cho sản xuất xi măng trên địa bàn tỉnh và khu vực lân cận cùng với mỏ đá trắng cung cấp cho ngành công nghiệp hóa chất.Thanh Liêm có nguồn nước ngầm khá dồi dào và đang được các xã khai thác xử lý phục vụ cho sinh hoạt như Kiện Khê, Thanh Nguyên, Liêm Sơn... Ngoài ra, sông Đáy và sông Châu Giang cũng là nguồn nước tới phong phú cho sản xuất và sinh hoạt của nhân dân).
Kết cấu hạ tầng
Cấp điện, cấp nước: 20/20 xã, thị trấn trong huyện đã có điện lưới quốc gia với tồng công suất 12.420 KVA và 69 trạm biến áp, có 2 trạm trung gian là Thanh Lưu và E32. Tỷ lệ hộ dùng điện đạt 99,8%. Tỷ lệ hộ dân dùng nước hợp vệ sinh đạt 65%. Dự án nước sạch khu vực trung tâm huyện lỵ đang được thi công hoàn thiện và sẽ đưa vào sử dụng trong năm 2004.
Giao thông, thông tin liên lạc: Tổng chiều dài đường bộ của huyện là 921,1 km, trong đó có 2 tuyến quốc lộ dài 20 km. Tỉnh lộ có 6 tuyến với chiều dài 46,4 km, đường huyện có 8 tuyến dài 55,7 km và đường giao thông nông thôn dài 799 km. Đường sắt Bắc Nam đi qua 3 xã của huyện là Liêm Tiết, Liêm Cần, Liêm Phong với chiều dài 5 km. Đường thủy nội địa trên địa bàn có 27 km qua hai tuyến sông Đáy và sông Châu Giang. Bưu chính - viễn thông phát triển với tốc độ cao, mạng viễn thông được trang bị 3 trạm chuyển mạch với dung lượng 4.700 số, đảm bảo thông lin chất lượng cao. Năm 2003, huyện có 4.180 máy điện thoại, đạt tỷ lệ 3 máy/100 dân. 100 % số thôn trong huyện có điện thoại. 20/20 xã, thị trấn trong huyện có đài truyền thanh, đảm bảo 100% số dân được nghe đài truyền thanh bốn cấp.
Tiềm năng du lịch
Thanh Liêm có tiềm năng du lịch khá lớn với nhiều hang động đẹp, đã từng là căn cứ trong hai cuộc kháng chiến của dân tộc. Huyện có vùng đồi rừng rất thích hợp cho phát triển du lịch sinh thái, kết hợp với các danh lam thắng cảnh nổi tiếng như Kẽm Trống, chùa Tiên và hệ thống đình chùa cổ được xếp hạng di tích lịch sử như chùa Trinh Tiết, chùa Châu, chùa Đá, chùa Lại Xá thờ Lý Thường Kiệt... Huyện có 13 di tích lịch sử văn hóa được công nhận, trong đó có 9 di tích cấp quốc gia.
Nguồn nhân lực
Năm 2003, dân số toàn huyện là 137.552 người, số người trong độ tuổi lao động là 58.5 nghìn người (chiếm 43%), lao động trong ngành nông-lâm-thủy sản là 53.743 người.
Các yếu tố trên cũng có những tác động tới tính chất nghề nghiệp của lao động nông thôn trong khu vực, tuy nhiên còn nhiều yếu tố khác nữa có sự tác động tới lao động và việc làm của người dân trong huyện.
2.2.2 Định hướng phát triển kinh tế - xã hội của huyện đến năm 2010.
Các mục tiêu, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội.
Đến 2010, huyện phấn đấu giữ vững tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng năm từ 10 đến 11,5% trở lên, trong đó nông nghiệp tăng 4,5%, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp 17%, thương mại - dịch vụ 14%. Cơ cấu kinh tế phấn đấu đạt nông nghiệp 30%, công nghiệp - xây dựng 35%, dịch vụ 35%. Thu nhập bình quân đầu người đạt 6,5 triệu đổng năm, tỷ lệ hộ nghèo giảm xuống còn 1%. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, duy trì phổ cập giáo dục tiểu học, trung học cơ sở, phấn đấu có nhiều trường đạt chuẩn quốc gia. Tiếp tục xây dựng và nhân rộng các làng văn hóa mới, thực hiện nếp sống mới trong việc hiếu hỉ, lễ hội.
Định hướng phát triển các ngành kinh tế.
Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp:Tích cực huy động mọi nguồn lực để xây dựng các khu công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn huyện như cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp của huyện tại Thanh Hải, cụm tiểu thủ công nghiệp làng nghề ở xã Thanh Lưu, Thanh Hà... Khuyến khích các thành phần kinh tế mở rộng sản xuất khai thác vật liệu xây dựng, vật liệu phụ gia xi măng. Thúc đẩy công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp chuyển dịch theo hướng sản xuất hàng hóa, ngày càng hiện đại hóa, công nghiệp hóa. Thực hiện tốt Nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ huyện về phát triển kinh tế vùng Tây Đáy nhằm khai thác tiềm năng thế mạnh của địa phương.
Nông - lâm - thủy sản: Tăng cường áp dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất, đưa giống mới năng suất cao vào thâm canh trong trồng trọt. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong trồng trọt, tạo ra các vùng sản xuất chuyên canh, đa canh đạt hiệu quả cao, phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa, trên cơ sở đó tăng nhanh giá trị sản xuất trên một ha canh tác. Khoanh nuôi, bảo vệ rừng tự nhiên, thực hiện giao đất, giao rừng cho hộ gia đình với quy mô tập trung. Duy trì và phát triển nhanh đàn gia súc, gia cầm trên quy mô lớn, tập trung theo mô hình trang trại và có giá trị sản phẩm cao.
Thương mại - dịch vụ - du lịch: Phát triển mạng lưới thương mại, dịch vụ đảm bảo thuận tiện cho việc lưu thông, trao đổi hàng hóa, sản phẩm trên địa bàn.
2.2.3 Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội của Huyện trong thời gian qua.
Cùng với sự phát triển của cả nước trong thời gian qua kinh tế - xã hội của huyên Thanh Liêm cũng không ngừng phát triển theo xu hướng chung của cả nước. GDP hàng năm của huyện, và thu nhập của người lao động tăng theo thời gian xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng giảm dần tỷ trọng của nông nghiệp và nâng cao tỷ trọng các ngành công nghiệp và dịch vụ, đời sống của nhân dân ngày càng nâng cao, trình độ dân trí ngày càng phát triển…chúng ta có thể thấy rõ điều này bằng thực tế và báo cáo các chỉ tiêu kinh tế - xã hội của huyện. Dưới đây là trích dẫn bản báo cáo kinh tế - xã hội 3 năm gần nhất và năm 2008 của huyện Thanh Liêm.
Bảng 2.2: Báo cáo một số chỉ tiêu kinh tế 3 năm gần đây và năm 2008
Tên chỉ tiêu
Đơn vị tính
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Dân số trung bình
Người
136868
138940
139278
141276
1/Tỷ lệ sinh
0/00
14.07
13.6
13.2
13
Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên
0/00
10.09
9.67
10.51
10.31
Số người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động
Người
53515
53617
53525
53652
2/Số lao động được giải quyếtviệc làm
Người
3000
2500
2700
3200
3/Giá trị tăng thêm theo giá cố định 1994
Triệu đồng
395496
439950
495000
567304
Tốc độ tăng trưởng
%
9.9
11.24
12.51
14.61
Nông lâm thuỷ sản
Triệu Đ
135950
142100
144500
150679
Công nghiệp xây dựng
Triệu Đ
155820
185150
218000
262600
Dịch vụ
Triệu Đ
103726
112700
132500
154025
4/Giá trị tăng thêm theo giá hiện hành
Triệu Đ
565759
634864
868000
1163933
Nông lâm thuỷ sản
Triệu Đ
179800
192564
214730
260300
Công nghiệp xây dựng
Triệu Đ
210630
251500
370642
533571
Dịch vụ
Triệu Đ
175329
190800
186870
370062
5/Cơ cấu
%
100
100
100
100
Nông lâm thuỷ sản
%
31.78
30.33
27.74
22.36
Công nghiệp xây dựng
%
37.23
39.61
42.70
45.84
Dịch vụ
%
30.99
30.06
39.56
31.80
6/Giá trị sản xuất theo giá cố định 1994
Triệu Đ
A/Nông lâm thuỷ sản
Triệu Đ
224750
235637
246250
256795
Trong đó:*Nông nghiệp
Triệu Đ
209250
217887
226500
233820
-Trồng trọt
Triệu Đ
156500
162387
167000
169160
-Chăn nuôi
Triệu Đ
50100
52500
56000
60530
-Dịch vụ
Triệu Đ
2650
3000
3500
4130
*Lâm nghiệp
Triệu Đ
6500
7250
7250
7975
*Ngư nghiệp
Triệu Đ
9000
10500
12500
15000
B/Công nghiệp xây dựng
Triệu Đ
354000
379245
530000
668750
Trong đó: - QD Trung ương
Triệu Đ
9500
4473
5000
5150
- QD địa phương
Triệu Đ
65000
39090
70000
72100
-Ngoài QD
Triệu Đ
289000
350155
455000
591500
*Sản phẩm chủ yếu
Xi măng
Tấn
121900
80000
132400
172120
Đá khai thác
1000m3
1420
3450
4500
5175
Hàng thêu
1000bộ
105
295
430
620
Phôi thép
Tấn
5300
4300
6620
7000
7/ Tổng mức bán lẻ
Triệu Đ
458000
500000
600000
750000
8/ GDPn bình quân đầu người
1000Đ
4133.6
4569.3
6232.0
8336.0
Sản lượng lương thực
Tấn
77732
81184
81695
76920
Trong đó: -Thóc
Tấn
76753
79831
80312
-Ngô
Tấn
979
1353
1383
9/Bình quân lương thực đầu người
Kg
568
584
587
551
10/Giá trị sản xuất trên ha (giá hiện hành)
Triệu Đ
31.87
36.39
45.60
58.5
Tổng đàn lợn
Con
50274
53138
56985
57199
Sản lượng thịt hơi xuất truồng
Tấn
4632
5255
6029
6520
11/ Thu từ kinh tế trên địa bàn
Triệu Đ
33825
37766
12/Giá trị xuất khẩu
103 USD
8500
9000
9750
10000
13/Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng
%
25
19.4
19.1
18
14/Tỷ lệ hộ nghèo
%
12.78
11
10
9
15/tỷ lệ hộ dùng nước sạch
%
70
75
65
65
(Nguồn: Phòng thống kê huyện Thanh Liêm)
3. Thực trang lao động và thu nhập của người dân huyện Thanh Liêm.
3.1 Thực trạng về lao động.
Huyện Thanh Liêm có 19 xã và 1 thị trấn với tổng số nhân khẩu toàn huyện là 139168 nhân khẩu (năm 2009) trong đó tổng số người trong độ tuổi lao động là 54599 người chiếm 39,23% dân số toàn huyện, tỷ lệ thấp so với tỷ lệ chung của cả nước. Trình độ lao động còn thấp, lao động chưa qua đào tạo là chủ yếu và làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp.
Bảng 2.3: Dân số, cơ cấu lao động huyện Thanh Liêm năm 2009
STT
Tên xã
Số nhân khẩu (người)
Số người trong độ tuổi lao động (người)
Cơ cấu lao động (%)
Tổng số
Trong đó
Tổng số
Trong đó
NN
CN & XD
DV
Nam
Nữ
Nam
Nữ
1
KIện khê
9787
5127
4660
3710
1885
1825
71,20
14,00
14,80
2
Liêm Tuyền
3849
1946
1903
1498
796
702
71,19
14,00
14,81
3
Liêm Cần
7793
4039
3754
3011
1546
1465
71,20
14,00
14,80
4
Liêm Tiết
5229
2694
2535
2085
1125
960
71,20
14,00
14,80
5
Liêm Phong
4826
2523
2303
1896
978
918
71,20
14,01
14,79
6
Thanh Hà
10859
5315
5544
4321
2215
2106
71,20
14,00
14,80
7
Thanh Bình
3885
1830
2055
1515
750
765
71,20
14,00
14,80
8
Thanh Tuyền
7284
3574
3710
2824
1482
1342
71,20
14,00
14,80
9
Thanh Thủy
7038
3519
3519
2840
1432
1408
71,20
14,00
14,81
10
Thanh Tân
7244
3643
3601
2811
1425
1386
71,20
14,00
14,80
11
Thanh nghị
10217
5258
4959
4023
2086
1937
71,20
14,00
14,80
12
Thanh Hải
10035
5227
4808
3916
2004
1912
71,20
14,00
14,80
13
Thanh Hương
8119
4176
3943
3189
1656
1533
71,19
14,00
14,80
14
Thanh Tâm
5295
2825
2470
1920
1200
720
71,20
13,99
14,81
15
ThanhNguyên
6329
3182
3147
2658
1373
1285
71,20
14,00
14,80
16
Thanh Phong
5549
2667
2882
2210
1035
1175
71,20
14,00
14,80
17
Thanh Lưu
5848
2970
2878
2371
1318
1053
71,19
14,00
14,81
18
Liêm Thuận
5486
2732
2754
2185
1108
1077
71,20
14,00
14,80
19
Liêm Túc
5343
2670
2673
2104
1102
1002
71,20
14,00
14,80
20
Liêm Sơn
9153
4669
4484
3512
1778
1734
71,20
14,00
14,80
21
Tổng
139168
70586
68582
54599
28294
26305
71,20
14,00
14,80
Ghi chú: STT- Số thứ tự, NN- Nông nghiệp, CN&XD- Công nghiệp và xây dựng, DV- Dịch vụ.
(Nguồn: Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội huyện Thanh Liêm, Trích từ Báo cáo dân số cơ cấu lao động trên địa bàn huyện năm 2009)
Từ bảng trên ta thấy, cơ cấu lao động nông nghiệp của huyện còn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng lao động của vùng, lao động trong ngành Xây dựng- công nghiệp và dịch vụ còn chiếm tỷ lệ thấp hơn so với bình quân chung của cả nước. Cùng với trình độ của lao động trong vùng còn thấp, đây chính là những nguyên nhân dẫn đến tình trạng thu nhập của lao động tại địa phương còn thấp.
3.2 Thực trạng thu nhập của người dân huyện thanh Liêm.
Từ thực trạng lao động tại địa phương làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp là chủ yếu đồng thời với trình độ của lao động còn thấp nên thu nhập bình quân đâù người trong huyện còn khá thấp so với trung bình của cả nước. Năm 2006 thu nhập bình quân đầu người đạt 4.569.000đ, năm 2007 đạt 6.232.200đ và năm 2008 đạt 8.336.000đ. theo xu hướng trên cho thấy rằng tốc độ tăng thu nhập bình quân đầu người của huyện trong mấy năm gần đây là khá cao (năm sau cao hơn năm trước trên 30%).
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO THU NHẬP CHO NGƯỜI DÂN HUYỆN THANH LIÊM
1. Cơ sở để nâng cao thu nhập
1.1 Mục tiêu và đường lối phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam.
Trên con đường phát triển, trong quá trình Công nghiệp hoá và Hiên đại hoá Đất nước Đảng và Nhà nước ta đã xác định những phương hướng, mục tiêu cụ thể cho từng giai đoạn phát triển. Những phương hướng, mục tiêu này đã đựoc cụ thể hoá trong Báo cáo của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX ngày ngày 10 tháng 4 năm 2006 về phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 – 2010 . Cụ thể như sau:
Về phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 - 2010
Nước ta bước vào thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 - 2010 trong bối cảnh có nhiều thời cơ, thuận lợi và khó khăn, thách thức đều lớn, đan xen nhau.
Trên thế giới, hoà bình, hợp tác và phát triển vẫn là xu thế chủ đạo; toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế sẽ được đẩy nhanh; đầu tư, lưu chuyển hàng hoá, dịch vụ, lao động và vốn ngày càng mở rộng. Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ, nhất là công nghệ thông tin và công nghệ sinh học, tiếp tục phát triển mạnh theo chiều sâu, tác động rộng lớn đến cơ cấu và sự phát triển của kinh tế thế giới, mở ra triển vọng mới cho mỗi nền kinh tế tham gia phân công lao động toàn cầu. Kinh tế châu Á - Thái Bình Dương tiếp tục phát triển năng động, hợp tác trong khu vực, nhất là ASEAN ngày càng mở rộng tạo thêm điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của mỗi quốc gia.
Tuy nhiên, tình hình thế giới và khu vực vẫn chứa đựng nhiều yếu tố phức tạp, khó lường; các tranh chấp, xung đột cục bộ, cùng với hoạt động khủng bố quốc tế có thể gây mất ổn định ở khu vực và nhiều nơi trên thế giới. Các nước lớn cạnh tranh quyết liệt vì lợi ích kinh tế và tìm cách áp đặt các rào cản trong thương mại với các nước nghèo và đang phát triển. Thị trường tài chính, tiền tệ và giá cả thế giới còn diễn biến phức tạp. Các vấn đề mang tính toàn cầu như dịch bệnh, ô nhiễm môi trường, khan hiếm các nguồn năng lượng và nguyên vật liệu, khoảng cách giàu nghèo... sẽ càng trở nên gay gắt hơn.
Ở trong nước, chúng ta có được thuận lợi rất cơ bản là những thành tựu to lớn và những bài học kinh nghiệm quan trọng sau 20 năm đổi mới, nhưng cũng còn nhiều yếu kém, khuyết điểm; trong khi yêu cầu hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới ngày càng khẩn trương và sâu rộng hơn.
Những đặc điểm tình hình nêu trên đặt ra cho công cuộc phát triển kinh tế - xã hội của nước ta trong 5 năm tới nhiệm vụ rất nặng nề, đòi hỏi toàn Đảng, toàn dân, toàn quân phải có quyết tâm rất cao, với các giải pháp thật quyết liệt mới có thể thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ mà Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2001 - 2010 đã đề ra.
Cụ thể là các mục tiêu và các chỉ tiêu chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 – 2010 là:
1- Mục tiêu tổng quát: Đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, đạt được bước chuyển biến quan trọng về nâng cao hiệu quả và tính bền vững của sự phát triển, sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển. Cải thiện rõ rệt đời sống vật chất, văn hoá và tinh thần của nhân dân. Tạo được nền tảng để đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá và phát triển kinh tế tri thức, đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020. Giữ vững ổn định chính trị và trật tự, an toàn xã hội. Bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ và an ninh quốc gia. Nâng cao vị thế của Việt Nam trong khu vực và trên trường quốc tế.
2- Các chỉ tiêu định hướng về phát triển kinh tế - xã hội chủ yếu
- Về kinh tế
Tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm 2010 theo giá so sánh gấp hơn 2,1 lần năm 2000. Trong 5 năm 2006 - 2010, tốc độ tăng trưởng GDP 7,5 - 8%/năm và phấn đấu đạt trên 8%/năm. GDP bình quân đầu người năm 2010 theo giá hiện hành đạt khoảng 1.050 - 1.100 USD.
Cơ cấu ngành trong GDP năm 2010: khu vực nông nghiệp khoảng 15 - 16%; công nghiệp và xây dựng 43 - 44%; dịch vụ 40 - 41%.
Kim ngạch xuất khẩu tăng 16%/năm.
Tỉ lệ huy động GDP vào ngân sách đạt 21 - 22%.
Vốn đầu tư toàn xã hội đạt khoảng 40% GDP.
Mật độ điện thoại đạt 35 máy/100 dân; mật độ Internet đạt 12,6 thuê bao/100 dân.
- Về xã hội
Năm 2010, tốc độ phát triển dân số khoảng 1,14%/năm.
Lao động nông nghiệp năm 2010 chiếm dưới 50% lao động xã hội.
Tạo việc làm cho 8 triệu lao động; tỉ lệ thất nghiệp thành thị dưới 5%.
Tỉ lệ hộ nghèo (theo chuẩn mới) giảm xuống còn 10 - 11% vào năm 2010.Năm 2010, hoàn thành phổ cập giáo dục trung học cơ sở; giáo dục đại học và cao đẳng đạt 200 sinh viên /10.000 dân; lao động đã qua đào tạo chiếm 40% tổng lao động xã hội.
Tỉ lệ bác sĩ đạt 7 người/10.000 dân.
Tuổi thọ trung bình của người Việt Nam năm 2010 đạt 72 tuổi.
Tỉ lệ tử vong trẻ em dưới 1 tuổi là 16%o; tỉ lệ trẻ em suy dinh dưỡng dưới 5 tuổi giảm xuống dưới 20%; tỉ lệ tử vong bà mẹ liên quan đến thai sản dưới 60/100.000 trẻ đẻ sống.
Trích “Báo cáo của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX ngày ngày 10 tháng 4 năm 2006 về phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 – 2010”
1.2 Chủ trương , quan điểm của Đảng và Nhà nước về nông nghiệp, nông dân, nông thôn .
Nông nghiệp, nông dân, nông thôn là vấn đè lớn của Quốc gia, của xã hội .Trong quá trình phát triển đặc biệt được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá X đã ra Nghị quyết số 26-NQ/TW, ngày 5 tháng 8 năm 2008 Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khoá X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn . Tại đây nêu rõ quan điẻm của Đảng về nông nghiệp, nông dân và nông thôn, đây là sở để chúng ta thực thiện các chính sách và đường lối phát triển nông nghiệp, nông thôn và đặt niềm tin vào tưong lai tưoi sáng cho nông nghiệp,nông dân và nông thôn Việt Nam trong thời đại hiện nay. Xin được trích dẫn một phần nội dung của nghị quyết về quan điểm và mục tiêu của Đảng về nông nghiệp, nông dân và nông thôn:
Sau hơn 20 năm thực hiện đường đối đổi mới, dưới sự lãnh đạo của Đảng, nông nghiệp, nông dân, nông thôn nước ta đã đạt được thành tựu khá toàn diện và to lớn. Nông nghiệp tiếp tục phát triển với tốc độ khá cao theo hướng sản xuất hàng hoá, nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả; đảm bảo vững chắc an ninh lương thực quốc gia; một số mặt hàng xuất khẩu chiếm vị thế cao trên thị trường thế giới. Kinh tế nông thôn chuyển dịch theo hướng tăng công nghiệp, dịch vụ, ngành nghề; các hình thức tổ chức sản xuất tiếp tục đổi mới. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội được tăng cường; bộ mặt nhiều vùng nông thôn thay đổi. Đời sống vật chất và tinh thần của dân cư ở hầu hết các vùng nông thôn ngày càng được cải thiện. Xóa đói, giảm nghèo đạt kết quả to lớn. Hệ thống chính trị ở nông thôn được củng cố và tăng cường. Dân chủ cơ sở được phát huy. An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững. Vị thế chính trị của giai cấp nông dân ngày càng được nâng cao.
Tuy nhiên, những thành tựu đạt được chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế và chưa đồng đều giữa các vùng. Nông nghiệp phát triển còn kém bền vững, tốc độ tăng trưởng có xu hướng giảm dần, sức cạnh tranh thấp, chưa phát huy tốt nguồn lực cho phát triển sản xuất; nghiên cứu, chuyển giao khoa học - công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực còn hạn chế. Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đổi mới cách thức sản xuất trong nông nghiệp còn chậm, phổ biến vẫn là sản xuất nhỏ phân tán; năng suất, chất lượng, giá trị gia tăng nhiều mặt hàng thấp. Công nghiệp, dịch vụ và ngành nghề phát triển chậm, chưa thúc đẩy mạnh mẽ chuyển dịch cơ cấu kinh tế và lao động ở nông thôn. Các hình thức tổ chức sản xuất chậm đổi mới, chưa đáp ứng yêu cầu phát triển mạnh sản xuất hàng hoá. Nông nghiệp và nông thôn phát triển thiếu quy hoạch, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội còn yếu kém, môi trường ngày càng ô nhiễm; năng lực thích ứng, đối phó với thiên tai còn nhiều hạn chế. Đời sống vật chất và tinh thần của người dân nông thôn còn thấp, tỉ lệ hộ nghèo cao, nhất là vùng đồng bào dân tộc, vùng sâu, vùng xa; chênh lệch giàu, nghèo giữa nông thôn và thành thị, giữa các vùng còn lớn, phát sinh nhiều vấn đề xã hội bức xúc.
Những hạn chế, yếu kém trên có nguyên nhân khách quan và chủ quan, trong đó nguyên nhân chủ quan là chính: nhận thức về vị trí, vai trò của nông nghiệp, nông dân, nông thôn còn bất cập so với thực tiễn; chưa hình thành một cách có hệ thống các quan điểm lý luận về phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn; cơ chế, chính sách phát triển các lĩnh vực này thiếu đồng bộ, thiếu tính đột phá; một số chủ trương, chính sách không hợp lý, thiếu tính khả thi nhưng chậm được điều chỉnh, bổ sung kịp thời; đầu tư từ ngân sách nhà nước và các thành phần kinh tế vào nông nghiệp, nông dân, nông thôn còn thấp, chưa đáp ứng yêu cầu phát triển; tổ chức chỉ đạo thực hiện và công tác quản lý nhà nước còn nhiều bất cập, yếu kém; vai trò của các cấp uỷ, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể quần chúng trong việc triển khai các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về nông nghiệp, nông dân, nông thôn ở nhiều nơi còn hạn chế.
Về quan điểm:
- Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là cơ sở và lực lượng quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội bền vững, giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo an ninh, quốc phòng; giữ gìn, phát huy bản sắc văn hoá dân tộc và bảo vệ môi trường sinh thái của đất nước.
- Các vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn phải được giải quyết đồng bộ, gắn với quá trình đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn là một nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Trong mối quan hệ mật thiết giữa nông nghiệp, nông dân và nông thôn, nông dân là chủ thể của quá trình phát triển, xây dựng nông thôn mới gắn với xây dựng các cơ sở công nghiệp, dịch vụ và phát triển đô thị theo quy hoạch là căn bản; phát triển toàn diện, hiện đại hóa nông nghiệp là then chốt.
- Phát triển nông nghiệp, nông thôn và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nông dân phải dựa trên cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, phù hợp với điều kiện của từng vùng, từng lĩnh vực, để giải phóng và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực xã hội, trước hết là lao động, đất đai, rừng và biển; khai thác tốt các điều kiện thuận lợi trong hội nhập kinh tế quốc tế cho phát triển lực lượng sản xuất trong nông nghiệp, nông thôn; phát huy cao nội lực; đồng thời tăng mạnh đầu tư của Nhà nước và xã hội, ứng dụng nhanh các thành tựu khoa học, công nghệ tiên tiến cho nông nghiệp, nông thôn, phát triển nguồn nhân lực, nâng cao dân trí nông dân.
- Giải quyết vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội; trước hết, phải khơi dậy tinh thần yêu nước, tự chủ, tự lực tự cường vươn lên của nông dân. Xây dựng xã hội nông thôn ổn định, hoà thuận, dân chủ, có đời sống văn hoá phong phú, đàm đà bản sắc dân tộc, tạo động lực cho phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới, nâng cao đời sống nông dân.
Về mục tiêu :
Mục tiêu tổng quát
Không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của dân cư nông thôn, hài hoà giữa các vùng, tạo sự chuyển biến nhanh hơn ở các vùng còn nhiều khó khăn; nông dân được đào tạo có trình độ sản xuất ngang bằng với các nước tiên tiến trong khu vực và đủ bản lĩnh chính trị, đóng vai trò làm chủ nông thôn mới. Xây dựng nền nông nghiệp phát triển toàn diện theo hướng hiện đại, bền vững, sản xuất hàng hoá lớn, có năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao, đảm bảo vững chắc an ninh lương thực quốc gia cả trước mắt và lâu dài. Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường. Xây dựng giai cấp nông dân, củng cố liên minh công nhân - nông dân - trí thức vững mạnh, tạo nền tảng kinh tế - xã hội và chính trị vững chắc cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Mục tiêu đến năm 2020
- Tốc độ tăng trưởng nông, lâm, thuỷ sản đạt 3,5 - 4%/năm; sử dựng đất nông nghiệp tiết kiệm và hiệu quả; duy trì diện tích đất lúa đảm bảo vững chắc an ninh lương thực quốc gia trước mắt và lâu dài. Phát triển nông nghiệp kết hợp với phát triển công nghiệp, dịch vụ và ngành nghề nông thôn, giải quyết cơ bản việc làm, nâng cao thu nhập của dân cư nông thôn gấp trên 2,5 lần so với hiện nay.
- Lao động nông nghiệp còn khoảng 30% lao động xã hội, tỉ lệ lao động nông thôn qua đào tạo đạt trên 50%; số xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới khoảng 50%.
- Phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn, trước hết là hệ thống thuỷ lợi đảm bảo tưới tiêu chủ động cho toàn bộ diện tích đất lúa 2 vụ, mở rộng diện tích tưới cho rau màu, cây công nghiệp, cấp thoát nước chủ động cho diện tích nuôi trồng thủy sản, làm muối; đảm bảo giao thông thông suốt 4 mùa tới hầu hết các xã và cơ bản có đường ô tô tới các thôn, bản; xây dựng cảng cá, khu neo đậu tàu thuyền và hạ tầng nghề cá; cấp điện sinh hoạt cho hầu hết dân cư, các cơ sở công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn; đảm bảo cơ bản điều kiện học tập chữa bệnh, sinh hoạt văn hoá, thể dục thể thao ở hầu hết các vùng nông thôn tiến gần tới mức các đô thị trung bình. - Nâng cao chất lượng cuộc sống của dân cư nông thôn; thực hiện có hiệu quả, bền vững công cuộc xoá đói, giảm nghèo; nâng cao trình độ giác ngộ và vị thế chính trị của giai cấp nông dân, tạo điều kiện để nông dân tham gia đóng góp và hưởng lợi nhiều hơn trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
- Nâng cao năng lực phòng chống, giảm nhẹ thiên tai, hoàn chỉnh hệ thống đê sông, đê biển và rừng phòng hộ ven biển, hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông, thuỷ lợi, cụm dân cư đáp ứng yêu cầu phòng chống bão, lũ, ngăn mặn và chống nước biển dâng; tạo điều kiện sống an toàn cho nhân dân đồng bằng sông Cửu Long, miền Trung và các vùng thường xuyên bị bão, lũ, thiên tai; chủ động triển khai một bước các biện pháp thích ứng và đối phó với biến đổi khí hậu toàn cầu. Ngăn chặn, xử lý tình trạng ô nhiễm môi trường, từng bước nâng cao chất lượng môi trường nông thôn.
Mục tiêu đến năm 2010
Tạo chuyển biến mạnh mẽ trong sản xuất nông nghiệp, kinh tế nông thôn và nâng cao đời sống nhân dân trên cơ sở đẩy mạnh phát triển nông nghiệp, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn, nhất là ở các vùng còn nhiều khó khăn; tăng cường nghiên cứu và chuyển giao khoa học - công nghệ tiên tiến, tạo bước đột phá trong đào tạo nhân lực; tăng cường công tác xoá đói, giảm nghèo, đặc biệt ở các huyện còn trên 50% hộ nghèo, tập trung giải quyết các vấn đề xã hội bức xúc, giữ vững ổn định chính trị - xã hội ở nông thôn. Triển khai một bước chương trình xây dựng nông thôn mới. Tốc độ tăng trưởng nông, lâm, thuỷ sản 3 - 3,5%/năm. Tốc độ tăng trưởng công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn không thấp hơn mức bình quân của cả nước. Lao động nông nghiệp còn dưới 50% lao động xã hội. Giảm tỉ lệ hộ nghèo theo chuẩn mới, cơ bản không còn hộ dân ở nhà tạm, tăng tỉ lệ che phủ rừng và tỉ lệ dân cư nông thôn được sử dụng nước sạch.
1.3 Mục tiêu của Tỉnh về phát triển kinh tế _xã hội.
Mục tiêu và định hướng phát triển tổng quát kinh tế – xã hội tỉnh Hà Nam đến năm 2010
(Theo “Quy hoạch phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh Hà Nam đến năm 2010”)
Các mục tiêu chủ yếu có tính tổng quát về phát triển kinh tế – xã hội đến năm 2010 được xác định là:
-Tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt khoảng 13,3%/năm.
-GDP bình quân đầu người đạt khoảng 9.175 nghìn đồng vào năm 2010, tăng hơn 3 lần so với năm 2000;
-Tỷ lệ huy động ngân sách từ GDP đạt khoảng 17%/năm (trong cả giai đoạn);
-Tỷ lệ tích lũy đầu tư từ GDP đạt khoảng 18%/năm trong cả giai đoạn.
-Tỷ lệ đô thị hóa đến năm 2010 đạt 30%.
Đến năm 2010 căn bản không còn hộ nghèo, người nghèo, giảm tối đa số người thiếu và chưa có việc làm, cải thiện một bước quan trọng đời sống vật chất, văn hóa, xã hội của nhân dân, giảm tỷ lệ gia tăng dân số xuống còn khoảng 1,1%/năm trong giai đoạn 2001 – 2010 và cơ bản xóa bỏ các tệ nạn xã hội; giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng xuống dưới 15% (vào năm 2010); đảm bảo ổn định chính trị, xã hội và đảm bảo vững chắc quốc phòng, an ninh trong tỉnh.
Các ngành và lĩnh vực kinh tế phát triển nhanh, vững chắc, có trọng tâm, trọng điểm, tập trung phát triển các lĩnh vực kết cấu hạ tầng then chốt, các ngành và vùng kinh tế động lực, mũi nhọn có tác động quan trọng đến phát triển kinh tế xã hội chung của toàn tỉnh.
Định hướng, mục tiêu giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo, nâng cao thu nhập, mức sống và điều kiện sống của nhân dân đến năm 2010 .
Dự báo đến năm 2010, dân số trung bình của Hà Nam sẽ có khoảng 880–890 nghìn người (tăng 80–90 nghìn người so với năm 1999); tổng lao động trong độ tuổi có khả năng lao động và cần có việc làm là khoảng 457 nghìn người (tăng hơn 90 nghìn người so với năm 1999).
Mục tiêu của Hà Nam đến năm 2010 là trên cơ sở thúc đẩy phát triển nhanh nền kinh tế, chuyển dịch cơ cấu ngành và lĩnh vực sản xuất để tạo ra việc làm và cơ hội việc làm cho dân cư, lao động trong tỉnh, giải quyết cơ bản việc làm cho lao động trong độ tuổi có nhu cầu và khả năng làm việc cả ở thành thị và nông thôn, tăng thời gian sử dụng lao động ở nông thôn từ 70% hiện nay lên 80 – 85%.
Nâng cao chất lượng lao động trong các ngành kinh tế, nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo lên chiếm khoảng 40%; tăng năng suất lao động xã hội lên 10% mỗi năm.
Giải quyết việc làm tại chỗ là chính, đồng thời mở rộng các quan hệ hợp tác đào tạo, xuất khẩu lao động và tạo cơ hội việc làm từ bên ngoài. Việc đa dạng hóa nông nghiệp, phát triển các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, thương mại, du lịch và dịch vụ ở khu vực nông thôn là một trong những phương hướng, giải pháp quan trọng để giải quyết lao động, việc làm.
Đồng thời với phát triển kinh tế và giải quyết việc làm, thì thu nhập, mức sống và điều kiện sống của dân cư trong tỉnh cũng sẽ từng bước được cải thiện và nâng cao. Theo dự báo, với tốc độ tăng trưởng kinh tế khoảng 13,3%/năm thì đến 2010 tổng sản phẩm nội tỉnh (GDP) bình quân đầu người của Hà Nam sẽ đạt khoảng 9–10 triệu đồng/người/năm; tăng gấp 2,5 – 3 lần so với hiện nay. Tỷ lệ hộ nghèo, người nghèo sẽ giảm xuống còn dưới 7% vào năm 2005 và tiếp tục giảm trong những năm tiếp sau. Đến năm 2010, 80% số hộ dân cư có ti vi và radio cassette, 100% có nước sạch sinh hoạt và có nhà ở kiên cố, bán kiên cố.
Phát triển các công trình văn hóa, phúc lợi công cộng và hệ thống an sinh xã hội trên cơ sở xã hội hóa và phát huy các quan hệ truyền thống của cộng đồng.
Trên đây là các cơ sở để chúng ta tin tưởng vào sự phát triển của nông nghiệp, nông thôn từ đó có cơ sở để tăng thu nhập cho lao đọng khu vực nông thôn .
2. Phương hướng nâng cao thu nhập cho người dân
Phương hướng cao thu nhập cho người dân nông thôn nhằm cải thiện chất lượng cuộc sống chúng ta cần xác định rõ đồng thời phải dựa vào quan điểm và mục tiêu phát triển nông nghiệp, nông dân và nông thôn trong thời gian tới, để phù hợp với sự phát triển bền vững của quốc gia và xã hội đã đặt ra là: theo quan điểm của Đảng về công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Đó là quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa lớn, gắn với công nghiệp chế biến và thị trường, thực hiện cơ khí hóa, điện khí hóa, thủy lợi hóa, ứng dụng các thành tựu khoa học, công nghệ, trước hết là công nghệ sinh học, đưa thiết bị, kỹ thuật và công nghệ hiện đại vào các khâu sản xuất nông nghiệp nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nông sản hàng hóa trên thị trường. Đó là quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng tăng nhanh tỷ trọng giá trị sản phẩm và lao động các ngành công nghiệp và dịch vụ; giảm dần tỷ trọng sản phẩm và lao động nông nghiệp; xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội, quy hoạch phát triển nông thôn, bảo vệ môi trường sinh thái; tổ chức lại sản xuất và xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp, xây dựng nông thôn dân chủ, công bằng, văn minh, không ngừng nâng cao đời sống vật chất và văn hóa của nhân dân ở nông thôn.
Xây dựng nông thôn mới phát triển bền vững với lực lượng lao động ngày càng phát triển, hiện đại và ổn định để thực hiện được tiều này cần phát triển nông nghiệp, nông thôn và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nông dân phải dựa trên cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, phù hợp với điều kiện của từng vùng, từng lĩnh vực, để giải phóng và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực xã hội, trước hết là lao động, đất đai, rừng và biển; khai thác tốt các điều kiện thuận lợi trong hội nhập kinh tế quốc tế cho phát triển lực lượng sản xuất trong nông nghiệp, nông thôn; phát huy cao nội lực. Hội nghị lần thứ VII Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X đã ra Nghị quyết: “Về nông nghiệp, nông dân, nông thôn” tiếp tục khẳng định những quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp xây dựng nền nông nghiệp toàn diện theo hướng hiện đại, bền vững, sản xuất hàng hóa lớn, có năng suất, chất lượng, hiệu quả và xác định nông nghiệp, nông dân và nông thôn là những vấn đề mang tầm cỡ chiến lược của cách mạng Việt Nam, có tầm quan trọng đặc biệt trong công cuộc giải phóng, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Trong tư duy của Đảng nông nghiệp, nông dân, nông thôn là sự phát triển về lý luận, tổng kết sâu sắc thực tiễn tiến trình cách mạng Việt Nam, đặc biệt là trong công cuộc đổi mới toàn diện đất nước; có giá trị soi sáng cho những chặng đường cách mạng tiếp theo./.
Vì vậy mà toàn xã hội cần tập chung nguồn lực để phát triển nông nghiệp, nông dân và nông thôn trong tình hình mới nhằm đạt được những mục tiêu đã đặt ra.
3. Một số giải pháp nâng cao thu nhập cho người dân huyện Thanh Liêm.
Để thực hiện được mục tiêu nâng cao thu nhập cho người dân nói riêng và phát triển nông thôn bền vững của huyện Thanh Liêm thì ngoài các biện pháp và chính sách của tỉnh huyện Thanh Liêm cần tập chung thực hiện tốt các chương trình, mục tiêu của tỉnh và mục tiêu quốc gia. Dưới đây là một số giải pháp để thực hiện mục tiêu đã đề ra.
3.1 Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng cho nông nghiệp, nông thôn.
Tiếp tục đầu tư các công trình thủy lợi theo hướng đa mục tiêu, nâng cao năng lực tưới tiêu chủ động cho các loại cây trồng, trước hết cho lúa, nuôi trồng thuỷ sản và các loại cây trồng có giá trị kinh tế cao, cấp nước sinh hoạt cho dân cư và công nghiệp, dịch vụ ở nông thôn. Củng cố, xây dựng hệ thống đê sông, đê biển, hệ thống ngăn lũ, thoát lũ. Hoàn thiện hệ thống tổ chức quản lý thuỷ lợi có hiệu quả, nâng hiệu suất sử dụng các công trình thuỷ lợi lên trên 80%.
Phát triển giao thông nông thôn bền vững gắn với mạng lưới giao thông quốc gia, bảo đảm thông suốt bốn mùa tới các xã và cơ bản có đường ô tô đến thôn. Ưu tiên phát triển giao thông ở các nơi khó khăn để có điều kiện phát triển kinh tế - xã hội nhanh hơn. Từng bước nâng cao chất lượng đường nông thôn; có cơ chế, chính sách đảm bảo duy tu bảo dưỡng thường xuyên. Phát triển giao thông thuỷ, xây dựng các cảng sông, nạo vét luồng lạch và các phương tiện vận tải sông, biển an toàn.
Cải tạo và phát triển đồng bộ hệ thống lưới điện, bảo đảm đủ điện phục vụ cho sản xuất nông nghiệp; nâng cao chất lượng điện phục vụ sinh hoạt của dân cư nông thôn. Phát triển hệ thống bưu chính viễn thông, nâng cao khả năng tiếp cận thông tin cho mọi vùng nông thôn, đặc biệt là miền núi. Xây dựng hệ thống chợ nông sản phù hợp với từng địa phương.
Tập trung đầu tư cho các viện nghiên cứu, phòng thí nghiệm, cơ sở chuyển giao khoa học - công nghệ nông nghiệp đạt trình độ tiên tiến trong vùng; phát triển nhanh các trung tâm, trạm giống, cơ sở khuyến nông. Nâng cấp mạng lưới y tế cơ sở, y tế dự phòng, bệnh viện đa khoa tuyến, các cơ sở y tế chuyên sâu; hoàn thành chương trình kiên cố hóa trường học; xây dựng các trung tâm, nhà văn hoá - thể thao tại thôn, xã.
Quy hoạch bố trí lại dân cư nông thôn gắn với việc quy hoạch xây dựng công nghiệp, dịch vụ và phát triển đô thị ở các vùng. Thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới với các tiêu chí cụ thể, phù hợp với đặc điểm từng vùng, chú ý các xã còn nhiều khó khăn ở miền núi, bãi ngang. Phát triển mạng lưới thị trấn, thị tứ theo quy hoạch; tiếp tục thực hiện phương châm “Nhà nước và nông dân cùng làm”, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư, xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn. Thực hiện tốt các chương trình hỗ trợ nhà ở cho người nghèo và các đối tượng chính sách, xoá nhà tạm ở nông thôn
3.2 Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong vùng.
Kinh tế huyện Thanh Liêm với tỷ trọng nông nghiệp trong GDP của toàn huyện vẫn còn chiếm tỷ trọng cao, vì vậy huyện cần thực hiện chính sách khuyến khích chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực hơn nữa. Trong nông nghiệp nói riêng cần chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hướng có hiệu quả. Đảng bộ, chính quyền huyện, xã cần xác định chuyển dịch cơ cấu kinh tế phải gắn sản xuất với thị trường tạo ra sản phẩm hàng hóa có giá trị. Coi trọng an ninh lương thực, kết hợp trồng trọt với chăn nuôi, ngành nghề nông thôn, thủy sản, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trên cơ sở phát triển một nền nông nghiệp bền vững, khai thác tốt tiềm năng về đất đai, lao động, tài nguyên tại địa phương. Đẩy mạnh về ứng dụng tiến bộ KHKT về giống cây trồng, vật nuôi có thế mạnh, mang tính sản phẩm hàng hóa, việc thâm canh phải phù hợp với trình độ canh tác của nhân dân. Việc xây dựng mô hình phải theo dõi chặt chẽ các khâu khi tổ chức thực hiện, đưa các giống có năng suất, chất lượng vào gieo trồng, chăn nuôi. Phát huy vai trò làm chủ của người sản xuất, cán bộ có tay nghề và kiến thức về KHKT tạo ra được các mô hình sau đó nhân ra diện rộng nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cao, xóa đói giảm nghèo trong nhân dân.
Trong toàn bộ kinh tế địa phương nói chung phải tích cực chuyển dịch có cấu kinh tế theo xu thế chung của cả nước đó là tăng dần tỷ trọng các ngành công nghiệp và dịch vụ, đồng thời giảm tỷ trọng của ngành nông nghiệp. Muốn vậy huyện cần chú ýtạo điều kiện cho các ngành công nghiệp và dịch vụ phát triển hơn nữa, có chính sách hỗ trợ về kiến thức, vốn, thủ tục pháp lý cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp và xây dựng để tạo diều kiện cho họ phát triển, đồng thời vói việc này sẽ giải quyết được việc làm cho lao động trong huyện từ đó góp phần nâng cao thu nhập cho người dân.
3.3 Khôi phục và phát triển các làng nghề trong huyện.
Phát triển làng nghề chính là khai thác tiềm năng lao động, kỹ thuật, tiền vốn, vật tư nguyên liệu sẵn có tại địa phương nhằm tạo ra nhiều sản phẩm hàng hoá phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu. Không những thế, phát triển làng nghề còn góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động ở nông thôn, giải quyết lao động dư thừa, từng bước xoá đói giảm nghèo, cải thiện và nâng cao đời sống của đại đa số nông dân bởi vì ở nước ta hiện nay noi chung thu nhập của người lao động hưởng lương ở các làng nghề hiện phổ biến khoảng 600.000-1.500.000 đồng, cao hơn nhiều so với lợi nhuận từ làm ruộng lúa, đặc biệt là vùng đất hẹp người đông như đồng bằng sông Hồng. Ngoài ra, khu vực kinh tế làng nghề, đặc biệt là các nghề truyền thống, còn có một ý nghĩa khác là sử dụng được lao động già cả, khuyết tật, trẻ em mà khác khu vực kinh tế khác không nhận..
Huyện Thanh Liêm là huyện có nhiều làng nghề truyền thống đã từng tồn tại và đang phát triển như: làm nón, đóng thuyền, thêu ren... Làng nghề nổi tiếng nhất của huyện Thanh Liêm là làng nghề thêu ren ở xã Thanh Hà, nằm cạnh quốc lộ 1A, có 2.626 hộ với 10.730 người ở 7 thôn. Trong số 2.626 hộ thì có 2.002 hộ làm nghề thêu ren chiếm 76,2%, với 5.740 lao động tham gia, trong số này lao động chính có 2.684 người, lao động phụ là 2.896 người và lao động thuê là 160 người. Những con số trên chứng tỏ Thanh Hà là xã mà số hộ và số lao động làm nghề thêu ren nhiều nhất tỉnh. Tuy nhiên tại làng nghề này nói riêng và các làng nghề khác nói chung việc các hộ sản xuất tiếp cận với nguồn vốn để sản xuất lớn và sản xuất trong dài hạn chon gặp nhiều khó khăn chưa dẽ dàng và thông thoáng. Những người thợ ở Thanh Hà nói riêng và các làng nghề nói chung đều mong muốn Nhà nước có chính sách cho vay vốn ưu đãi đối với làng nghề, hỗ trợ đầu tư chi phí cho đào tạo thợ ; mong muốn các cơ quan chức năng như: Sở Công nghiệp, Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Sở kế hoạch - Đầu tư… giúp đỡ trong việc Thương mại - Du lịch tích cực tìm kiếm thị trường ở trong nước và dặc biệt là thị trường nước ngoài và có biện pháp hạn chế sự ép giá của các đơn vị trung gian xuất khẩu.
Vậy để hỗ trợ các doanh nghiệp, cá nhân trong các làng nghề thì huyện cần quan tâm và thực hiện các giải pháp sau :
Có chính sách khuyến khích người dân phát triển các ngành nghề truyền thống, tạo cơ chế hỗ trợ phát triển ngành nghề về đất đai, thuế, vốn đầu tư..
Tạo điều kiện giúp đỡ các làng nghề tìm kiếm, mở thị trường mới bằng cách tổ chức các hội nghị, xúc tiến thương mại, hỗ trợ kinh phí trong việc quảng bá trên các phương tiện thông tin đại chúng trong và ngoài nước. Đồng thời hỗ trợ việc đào tạo nghề cho người lao động ở các làng nghề để họ có điều kiện tăng năng suất lao động và làm ra các sản phẩm chất lượng cao có tính cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước.
3.4 Phát triển du lich địa phương.
Du lịch là ngành kinh tế không khói nhưng mang lại nhiều lợi ích. Thanh Liêm có tiềm năng du lịch khá lớn với nhiều hang động đẹp, đã từng là căn cứ trong hai cuộc kháng chiến của dân tộc. Huyện có vùng đồi rừng rất thích hợp cho phát triển du lịch sinh thái, kết hợp với các danh lam thắng cảnh nổi tiếng như Kẽm Trống với những dãy núi quanh Kẽm Trống có nhiều hang động. Nhưng được nhắc đến nhiều nhất trong đó là Địch Lộng. Nơi này nổi tiếng bởi ngoài vẻ đẹp của động, còn có một khu đình chùa cổ kính. Quần thể động - chùa Địch Lộng đẹp tới mức đã được vua Minh Mạng ban tặng cho 5 chữ "Nam thiên đệ tam động", có nghĩa là động đẹp thứ ba ở trời Nam. Tương truyền, vào năm 1739, một tiều phu đi kiếm củi, leo lên núi đã phát hiện ra cửa động. Khi vào trong,thấy có nhiều nhũ đá đẹp, đặc biệt trông thấy một nhũ đá có hình giống như tượng Phật nên lập bàn thờ Phật ở đó. Đến năm 1740 thì hình thành chùa. Nói Động - Chùa Địch Lộng là nói gọn, chứ thực ra tại đây còn có đình với 16 cột đá nguyên khối, nên còn gọi là "đình đá"; có đền thờ Lý Quốc Sư; hồ bán nguyệt, 5 tháp cao ba tầng. Chùa Tiên và hệ thống đình chùa cổ được xếp hạng di tích lịch sử như chùa Trinh Tiết, chùa Châu, chùa Đá, chùa Lại Xá thờ Lý Thường Kiệt... Huyện có 13 di tích lịch sử văn hóa được công nhận, trong đó có 9 di tích cấp quốc gia. Tuy nhiên việc bảo tồn và khai thác còn rất hạn chế chẳng hạ như , chưa tận dụng được tiềm năng và thế mạnh của mình. Trong quá trình phát triển để tận dụng được khả năng sẵn có vào việcphát triển kinh tế địa phương thì chính quyền cần tập chung thực hiện các giải pháp cụ thể sau:
Quảng bá hình ảnh các điểm du lịch của địa phương trên các phương tiện thông tin đại chúng nhằm đánh vào sự hiếu kỳ của du khách trong nước và ngoài nước nhằm thu hút lượng khác đến.
Ngoài việc quảng bá thì việc giữ gìn và phát triển các danh lam thắng cảnh là việc hết sức quan trọng, để làm được điều này thì huyện cần đầu tư để bảo tồn, tôn tạo các địa điểm du lịcỉctánh khỏi sự xuống cấp, phá hoại của con người và thiên nhiên.
Đồng thời với hai viêc trên huyện còn phải chú ý giải quyết tốt các công tác an ninh, trật tự tại các điểm d tạo cảm giác an toàn và thoải mái cho du khách..
3.5 Nâng cao chất lượng của lao động địa phương.
Lao động là một trong những yếu tố quyết định đến hiệu quả của hoạt động sản xuất. Để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại địa phương là yêu cầu bức thiết, là xu thế tất yếu trong quá trình phát triển, nhằm cải thiện tình hình việc làm và thu nhập cho người lao động, đặc biệt ở khu vực nông thôn lao động phần lớn là chưa qua đào tạo hoặc chỉ được đào tạo ở trình độ thấp. Vậy để có nguồn nhân lực cho sự phát triển chính quyền cần thực hiện các giải pháp sau:
Nâng cấp và xây dựng các trung tâm, cơ sở dạy nghề. Tạo điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các trung tâm nhằm mục đích giúp các trung tâm ngày một mở rông, đào tạo đuợc nhiều nhất và tốt nhất cho lao động tham gia học nghề.
Về năng lực của cán bộ tại các cơ sở là rất quan trọng cho việc quản lý điều hành công việc tại địa phương, vì vậy huyện cần có các chương trình nâng cao trình độ cho cán bộ cơ sở bằng cách tạo điều kiện cho cán bộ cũ đang công tác có điều kiện được tham gia các khoá học dài hạn và ngắn hạn nhằm nâng cao kiến thức và khả năng lãnh đạo quản lý của họ đối với các công việc tại cơ sở và địa phương trực tiếp quản lý. Đối với các cán bộ mới khi tuyển cần chú ý ngay từ đầu về năng lực, khả năng chuyên môn.
Đối với các lao động phổ thông chưa qua đào tạo thì huyện cùng với tỉnh cần tập chung hỗ trợ việc học nghề và đào tạo nghề cho các đối tượng lao động này.
Thường xuyên tổ chức các cuộc thi , giao lưu giữa các tổ chức, hội, đoàn giữa các địa phương tạo điều kiện cho việc giao lưu học hỏi giữa các đơn vị, cá nhân.Nghiên cứu, thí điểm các mô hình kinh tế hoạt động có hiệu quả và tuyên truyền rộng rãi trên toàn địa bàn, Giúp cho người dân có thể nắm bắt và áp dụng một cách hiệu quả nhất…
KẾT LUẬN
Trong quá trình Công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước để đảm bảo được các mục tiêu phát triển mà xã hội đã đặt ra và giải quyết các vấn đề việc làm, nâng cao thu nhập và để thu hẹp khảng cách giữa cách giữa thành thị và nông thôn, giữa lao động thành thị và lao động nông thôn là việc làm hết sức cần thiết. Với thực tế nước ta lao động nông nghiệp, nông thôn còn chiếm tỷ trọng cao trong tổng số lao động của cả nước và đặc biệt chất lượng lao động trong khu vực này còn rất thấp, từ đó dẫn tới thu nhập còn thấp, cuộc sống của người dân còn gặp nhiều khó khăn… Vì những lý do trên em đã chọn đề tài cho thực tập tốt nghiệp của mình là “Thực trạng lao động và một số giải pháp nâng cao thu nhập cho người lao động huyện Thanh Liêm” trong nội dung đề tài đã làm rõ các khái niệm, cơ sở lý luận về lao động, việc làm và thu nhập của lao động nói chung và đề tài đi sâu về vấn đề lao động, việc làm và thu nhập trong khu vực nông thôn cụ thể đề tài đã tìm hiểu phân tích vấn đề lao động, việc làm và thu nhập của người dân lao động của huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam. Từ thực trạng của địa phương và xu thế phát triển chung của cả nước, của tỉnh đề tài đã đưa ra các giải pháp nhằm giải quyết vấn đề nâng cao thu nhập cho người lao động huyện Thanh Liêm, trong quá trình thực tập với sự giúp đỡ chỉ bảo tận tình của giáo viên hướng dẫn Thạc sỹ: Đặng Thị Lệ Xuân cùng với sự hướng dẫn và tạo điều kiện của các cô bác, anh chị tại Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội huyện Thanh Liêm song với kiến thức và kinh nghiệm của mình còn hạn chế nên đề tài khó tránh khỏi những vấn đề còn yếu, còn thiếu và hạn chế. Đề tài rất mong nhận được sự thông cảm của thày cô trong khoa, giáo viên hướng dẫn và cán bộ tại địa điểm thực tập.
Em xin trân thành cảm ơn !
Tài liệu tham khảo
1. Giáo trình Kinh tế phát triển, GS.TS. Vũ Thị Ngọc Phùng , Nhà xuất bản Lao động – Xã hội, Hà nội - 2005.
2. Các báo cáo của Phòng thống kê huyện Thanh Liêm.
3. Các báo cáo, tai liệu của Phòng Lao động – Thương binh và xã hội huyện Thanh Liêm.
4. Trang thông tin Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam.
5. Trang thông tin điện tử Tổng cục thống kê.
6. Cổng thông tin điện tử tỉnh Hà Nam.
7. Và một số tài liệu khác.MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 21428.doc