Chuyên đề Thực trạng nhập khẩu hàng hóa tại công ty cung ứng nhân lực quốc tế và thương mại SONA

- Nhập khẩu của công ty đa phần đều nhập theo điều kiện giá CIF tại việt nam, điều này khiến lợi nhuận giảm một phần do chi phí vận chuyển thuộc về phía bên xuất khẩu, đặc biệt với hoạt động nhập khẩu uỷ thác cũng chiếm một phần đáng kể, tuy nhiên nhập khẩu uỷ thác bộ phận thì phí uỷ thác thu được thường không cao bằng uỷ thác hoàn toàn. - Việc thu thập và sử lý thông tin về thị trường trong nước và nước ngoài chưa đồng bộ và chưa có hệ thống đẫ đến đánh mất cơ hội kinh doanh - Do sơ xuất hoặc do thiếu trách nhiệm của một vài cán bộ công nhân viên trong việc thực hiện hợp đồng nên đã dẫ tới việc thiệt hại cho công ty - Số lượng cán bộ công nhân viên trong các phòng ban nhất là phòng kinh doanh XNK hiện chỉ có 5 người, nên không thể phân chia công việc một cách đồng đều và thành những mảng chuyên sâu được. - Những tồn tại bắt nguồn từ một số nguyên nhân sau: + Công ty mặc dù có đủ một số nguồn vốn nhất định, tuy nhiên vốn để phục vụ hoạt động kinh doanh XNK vẫn còn hạn hữu. Do đó, đôi khi việc thanh toán cho các bạn hàng nước ngoài trở lên khó khăn. + mặc dù công ty đã có những mặt hàng tương đối tin cậy, tuy nhiên không phải khách hàng tiềm năng nào cũng biết đến sản phẩm của doanh nghiệp, hơn nữa doanh nghiệp không chủ động đa dạng hoá sản phẩm của mình qua các kênh qoảng cáo. + Một nguyên nhân nữa cũng làm hoạt động kinh doanh của công ty trở nên yếu kém hơn đó cũng chính là do trong công ty còn có một số phần tử cá biệt, thiếu tính nhiệt tình trong công việc. Hơn nữa trình độ nghiệp vụ còn yếu kém lại không chịu học hỏi. + Một hạn chế và đây cũng là nguyên nhân đó là: Nghị định mới của chính phủ: NĐ57/1998/NĐ-CP ngày 31/7/1998 đã mở ra khả năng kinh doanh cho các doanh nghiệp đối với mọi mặt hàng, miễn là không thuộc mặt hàng cấm XNK. Điều này đã tạo nên sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp để giành được thị phần của mình, điều này buộc công ty SONA phải có định hướng và chiến lược lâu dài để phù hợp với tình hình kinh tế thị trường ở Việt Nam, và tình hình thế giới trong những năm tới. Bên cạnh đó hoạt động nhập khẩu của công ty còn phụ thuộc rất nhiều vào các bạn hàng trong nước + Hạn chế nữa mà công ty mắc phải là công ty hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực cung ứng lao động quốc tế nên hoạt động kinh doanh XNK chưa được đầu tư một cách thoả đáng. Đây vừa là cơ hội vừa là thách thức đối với công ty trong thời gian tới, thời kỳ của kinh tế toàn cầu bùng nổ. + Do đặc điểm của công ty từ trước tới nay chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ nên trnag thiết bị, cửa hàng quảng cáo và trưng bày sản phẩm còn yếu kém, dẫn đến hàng hoá nhập về cảng không có chỗ lưu kho làm phát sinh chi phí, hoặc phải bán ngay với giá không thoả đáng làm mất đi thời cơ kinh doanh.

doc51 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1519 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Thực trạng nhập khẩu hàng hóa tại công ty cung ứng nhân lực quốc tế và thương mại SONA, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, qua đó các doanh nghiệp phải dự báo được mức độ ảnh hưởng của môi trường kinh tế dối với hoạt động kinh doanh của mình. Môi trường kinh tế gồm lãi suất ngân hàng, lạm phát giai đoạn của chu kỳ kinh tế, cán cân thanh toán, dân số, tỷ lệ thất nghiệp, chính sách tài chính tiền tệ...các yếu tố này tương đối rộng vì vậy các doanh nghiệp cần chọn lọc để nhận biết yếu tố cụ thể sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới doanh nghiệp, mỗi yếu tố nói trên có thể là cơ hội hoặc thách thức đối với doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nói riêng. 2.2. Môi trường, chính trị, luật pháp. - Chính trị, luật pháp có ảnh hưởng ngày càng lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, doanh nghiệp cần phải tuân thủ pháp luật mà Chính phủ đặt ra như thuê mướn nhân công, thuế các quy định vè ngoại thương, hay luật bảo vệ môi trường các biến đổi của môi trường này có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh cụ thể là các chi phí kinh doanh cuả doanh nghiệp. Môi trường này thay đổi có thể tạo ra những nguy cơ, cơ hội ảnh hưởng trực tiếp đến viẹc kinh doanh của doanh nghiệp. Chẳng hạn như chính sách tăng thuế đối với hàng nhập khẩu tạo ra cơ hội tăng trưởng hoặc tồn đọng, vì khi đó nhu cầu tiêu dùng sẽ tăng nên, quá trình tiêu thụ hàng hóa sẽ được đẩy manỵ ngược lại việc tăng thuế đối với hàng ngoại nhập (nguyên liệu ) sẽ tao ra nguy cơ đối với quá trình sản xuất kinh doanh mặt hàng đó, điều này sẽ dẫn đến lợi nhuận bị ảnh hưởng trực tiếp. 2.3. Môi trường cạnh tranh. Việc tìm hiểu những ưu nhược điểm của đối thủ cạnh tranh rất có ý nghĩa đối vơí doanh nghiệp, các đối thủ này quyết định các tính chất và mức độ tranh đua hoặc thủ thuật dành lợi thế trong ngành tuỳ thuộc vào đối thủ cạnh tranh với doanh nghiệp mình. Mức độ cạnh tranh quýết liệt hay không phụ thuộc vào mối tương tác giữa các yếu tố như số lượng hàng tham gia, mức độ tăng trưởng ngành, cơ cấu chi phí cố định và mức độ đa dạng hóa sản phẩm. Vì vậy muốn duy trì hoạt động kinh doanh của mình, các doanh nghiệp cần phải phân tích kỹ lưỡng từng đối thủ cạnh tranh để từ đó có chiến lược kinh doanh phù hợp và có biện pháp nhanh nhạy trên thị trường. 2.4. Môi trường văn hóa xã hội. Để hoạt động kinh doanh đạt hiẹu quả cao thì các doanh nghiệp cần phải phân tích các yếu tố văn hóa xã hội ở những thị trường mà doanh nghiệp hoạt động giúp nhận biết cơ hội và thách thức có thể xảy ra. Như tập quán tiêu dùng, trìng độ văn hóa, thị hiếu khách hàng quan liệm về cách sống, những điều này gíp cho doanh nghiệp quyết định sản xuất cái gì? sản xuất như thế nào? kinh doanh ngành nào? và tổ chức quá trình tiêu thụ ra sao. Bên cạnh đó, các yếu tố như tôn giáo các định chế xã hội, ngôn ngữ cũng ảnh hưởng tới tâm lý người tiêu dùng trong tương lai, từ đó có thể vạch ra chiến lược tiêu thụ sản phẩm cho phù hợp. 2.5. Môi trường công nghệ. Ngày nay, các doanh nghiệp luôn phải nắm bắt và tiếp thui những tiến bộ về khoa học và công nghệ nếu không sẽ làm cho sản phẩm của họ bị tụt hậu một cách trực tiếp hay gián tiếp. Tuy các doanh nghiệp thương mại không bị đe doạ của những tiến bộ khoa học công nghệ như các ngành sản xuất, nhưng nó bị ảnh hưởng lớn đến chiến lược sản xuất kinh doanh. chiến lược tiêu thu sản phẩm, nhận biết được xu thế phát triển của khoa học công nghệ giúp cho các doanh nghiệp xác định được ngành kinh doanh cho phù hợp với xu thế tiêu dùng trong tương lai, từ đó có thể vạch ra chiến lược tiêu thụ sản phẩm sao cho hợp lý. 3. Đặc điểm kinh doanh nhập khẩu. * Lĩnh vực kinh doanh: cho đến năm 2000 hoạt động nhập khẩu chủ yếu là nhập khẩu trực tiếp và nhập khẩu uỷ thác các mặt hàng thực phẩm, hoa quả, điện lạnh, thiết bị nội thất, vật liệu xây dựng(sắt, thép ), nông công nghiệp...mặc dù hàng hóa mà công ty kinh doanh là hàng hóa tông hợp, những mỗi hàng hóa lại có đặc thù riêng ảnh hưởng phần nào đến hoạt động kinh doanh của công ty. * Thị trường kinh doanh nhập khẩu: Trong hoạt động này công ty nhập khẩu trực tiếp hàng hóa từ nước ngoài vào thị trường nội địa, hoặc nhập khẩu uỷ thác do các bạn hàng trong nước yêu cầu như: Công ty TNHH Phú Thái. Công ty TNHH Tự Cường. Công ty TNHH Đại Minh. Các công ty văn phòng phẩm Hà Nội, Nam Tuấn, Công ty xây lắp 7... * Nhà cung cấp(bạn hàng): Do nhu cầu thị trường trong nước ngày càng tăng nên công ty nhập khẩu hàng hóa từ các quốc gia khác nhau như: Trung Quốc Nhật Bản, Hàn quốc, Singarpore, Malãyia...để phục vụ nhu cầu thị trường. * Vốn và tình hình tài chính: Khi mới thành lập số vốn ban đầu của công ty là 455.200.000 VND cho đến nay tổng số vốn lưu động đã hơn 2tỷ VND. Chương II. Thực trạng nhập khẩu hàng hóa tại công ty cung ứng nhân lực quốc tế và thương mại (sona). I. Một số đặc điểm cơ bản về công ty cung ứng nhân lực quốc tế và thương mại(SONA). Lịch sử hình thành và phát triển của công ty SONA. Công t6y cung ưntgs nhân lực quốc tế và thương mại (SONA), tiền thân là công ty dịch vụ lao động với nước ngoài, trực ythuộc cục quản lý lao động với nước ngoài, bộ lao động và thương binh xã hội. Lầ một doanh nghiệp nhà nước công ty dặt trụ sở tại 34 đại cồ việt quân hai bà trưng, thành phố hà nội và chi nhánh văn phòng tại các vùng, các nước có quan hệ kinh tế với công ty.Công ty được thành lập theo quyết định số 449/LĐTBXH và quyết định số 224/LĐTBXH ngày11/6/1991 của bộ trưởng bộ lao động thương binh xã hội với tên gọi là công ty dịch vụ lao động với nươc ngoài ( Tên giao dịch quốcd tế là: overseas labour service company- viết tắt là SONA). Giữa năm 1992,nhà nước có chủ chương xây dựng nghị định 268, tức là xoá bỏ mô hìng cũ và thay đổi bằng nghị định 388/HĐBT ban hành ngày 20/11/1991 về quy chế thaqnhf lập và giả thẻ doanh nghiệp nhf nước. Căn cứ vào nghị định số 388/HĐBT ngày 20/11/1991, thông báo số 130/TB ngày 25/5/1993 của văn phòng chính phủ và theo quyết định số340/LĐTBXH, công ty hoạt động theo quy chế doanh nghiệp nhà nước. Ngày 11/12/1997 Bộ trưởng bộ LĐTBXHra quyết định số1505/LĐTBXH- QĐ đổi tên công ty dịch vụ lao động với nước ngoài thành công ty cung ứng nhân lực quốc tế và thương mại (SONA), trực thuộc cục quản lý lao động với nước ngoài- Bộ LĐTBXH, hoạt động trên hai lĩnh vực là cuất khẩu lao dộng va kinh doanh thương mại với tên giao dịch quốc tế là: INTERNATIONAL MANPOWER SUPPY AND TRADE- viết tắt là SONA). Công ty đặt trụ sở chính tại 34 Đại Cổ Việt – Hà Nội, là một doanh nghiệp Nhà nước hạch toán đầy đủ và có tư cách pháp nhân, có chức năng xuất nhập khẩu trực tiếp dưới sự quản lý của Nhà nước, Bộ Thương mại và uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội về hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của công ty SONA. Chức năng của công ty SONA. Công ty SONA hoạt động chủ yếu trên hai lĩnh vực là: xuất khẩu lao động và kinh doanh thương mại. Đối với chức năng xuất khẩu lao động, công ty cung ứng nhân lực đi làm việc và tu nghiệp có thời hạn ở nước ngoài. Theo giấy đăng ký kinh doanh số 112373 ngày 17/1/1998 do sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà nội cấp thì công ty có chức năng cung ứng lao động và dịch vụ lao động cho các tổ chức, pháp nhân ở trong nước và nước ngoài. Bên cạnh đó công ty còn cung cấp các dịch vụ phục vụ người lao động Việt Nam ở nước ngoài ngày 24/12/1999 Bộ trưởng Bộ LĐTBXH cấp giấy phép số 18/LĐTBXH- GP cho phép công ty được hoạt động chuyên đưa người lao động và chuyên gia Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài với nhiều ngành nghề khác nhau. ngoài các thị trường truyền thống như các nước Đông Âu cũ công ty SONA đã và đang mở rộng quan hệ hợp tác với nhiều nước và khu vực khac nhau trên thế giới: Nhật Bản, UEA, Trung Đông, CH Sip, Hàn Quốc... hàng năm công ty có khả năng tuyển chọn và cung ứng một số lượng lao động lớn đi làm việc và tu nghiệp ở nươchính sách ngoài, người lao động được giáo dục đầy đủ về pháp luật, phong tục tập quán của các nước tiếp nhận lao động đồng thời họ được đào tạo, nâng cao thêm trình độ ngoại ngữ, trìng độ nghiệp vụ đảm bảo cho họ làm tôt những công việc được nhận và đáp ứng mọi yêu cầu của chủ sử dụng lao động. Chức năng thứ hai của công ty là kinh doanh thương mại. đây là chức năng tất yếu khách quan của công ty nhằm hòa nhập vào kinh tế thị trường của Việt Nam trong thời kỳ đổ mới. Chính vì vậy năm 1997 công ty đã bắt đầu đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa. Với sự chuyển dịch mạnh mẽ của nền kinh tế Việt Nam, vào những thập kỷ 90 thì nhu cầu về nhập khẩu hàng hóa trong nước là rất lớn, nắm bắt được xu hướng này, đồng thời nhận rõ đựoc tiưềm năng có thể khai thác các nguồn lực trong công ty, công ty đã mở thêm phòng kinh doanh xuất nhập khẩu vào năm 1996và 1997 hoạt động này chính thức đi vào hoạt dộng và đem lại khoản lợi nhuận đáng kể cho công ty, công ty đã tiến hành xuất khẩu các mặt hàng như: Nông sản, lâm sản chế biến, hàng mây tre đan...Bên cạnh đó công ty còn tiến hành các hoạt động nhập khẩu hàng hoá với các mặt hàng như: Các sản phẩm bằng cao su, vật liệu xây dựng, thiết bị trạng trí nội thất,phương tiện vận tải,máy móc phục vụ sản xuất... 2.2 Nhiệm vụ của công ty. Công ty có nhiệm vụ là tự tạo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh của công ty,đảm bảo tự trang bị và đổi mới trang thiết bịphục vụ hoạt động kinh doanh, đảm bảo chế độ hạch toán kế toán, chế độ ghi chép đầy đủ theo dúng quy định của nhà nước, cân đối giữa nhập khẩu và xuất khẩu,làm tròn các nghĩa vụ đối với nhà nước. Đồng thời công ty phải có nghĩa vụ tuân thủ cá chính sách của nhà nước, chế độ quản lý kinh tế,quản lý xuất nhập khẩu và giao dịch đối ngoại của đảng và nhà nước, thực hiện đúng các cam kết đã thoả thuận, ký kết trong hợp đồng mau bán ngoại thương với các đối tác nước ngoài. Bên cạnh đó công ty còn có nhiệm vụ thực hiện tốt các chính sách, quy định về cán bộ công nhân viên chức, về chế độ quản lý tài sảnvà chế độ phân phối tiền lương theo từng loại lao động, đảm bảo công bằng xã hội. Đồng thời phải luôn luôn có các chính sách đào tạo và bồi dưỡng cán bộ công nhân viên chức trong công ty để không ngừng nâng cao trình độ kỹ năng quản trị cũng như trình độ văn hoá nghiệp vụ. 2.3. Quyền hạn của công ty cung ứng nhân lực quốc tế và thương mại SONA Công ty có quyền tổ chức thực hiện các hoạt động cung ứng lao động thông qua hoạt động xuất khẩu lao động quốc tế và thực hiện các hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá theo đúng các mặt hàng đã ddăng ký kinh doanh.Công ty được phép vay vốn tại các ngân hàng ở việt nam và nước ngoài, được vay vốn trong dân và từ nước ngoài nhằm thực hiên hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty, thực hiệ các quy định về chính sách kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá, về ngoại hối của nhà nước. Công ty được phép ký kết hợp đồng với các đơn vị sản xuất kinh doanhtyhuộc các thành phần kinh tế trong cũng như ngoài nước nhằm tạo ra nguồn cunh ứng hàng hoá cho hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty, đồng thời cung cấp các dịch vụ như nhập khẩu cho các đơn vị này như nhập khẩu uỷ thác trên cơ sở làm ăn bình đảng, tự nguyện và hai bên cùng có lợi. Đồng thời công ty được đàm phán và ký kết, thực hiện các hợp đồng xuất nhập khẩu với những người nước ngoài, doanh nghiệp cũng như các tổ chức trong cũng như ngoài nước theo quy định của nhà nước việt nam cũng như pháp luật quốc tế.Công ty được phép đi ra nước ngoài hoặc cử các cán bộ đi ra nước ngoài để để giao dịch, đàm phán và ký kết hợp đồng kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá, các đợt thị sát thị trường hoặc trao đổi nghiệp vụ kinh doanh... Công ty được đăt các văn phòng ở nước ngoài theo quy định của nhà nước việt nam và nước sở tại, được thu thập và cung cấp thông tin về thị trường trong nước và thị trường trên thế giới. Ngoài ra, công ty có quyền tự do lựa chọn , quyết định các phương thức kinh doanh cũng như chủ động tìm kiếm bạn hàng trong và ngoài nước. Công ty có đầy đủ quyền hạn trong việc, tổt chức, sắp xếp bộ máy tổ chức nhân sự trong công ty nhằm đảm bảo hiệ quả kinh doanhcao nhất. Bên cạnh việc phải tuân thủ các chế độ về kế toán, chế độ quản lý tài sản của nhà nước...Công ty cũng có quyến chủ động áp dụng các tiến bộ khoa học công nghệ vào hoạt động kinh doanh cuả công ty, các chíng sách khuyến khích như lương, thưởng phù hợp với tình hình của công ty và từng cán bộ công nhân viên chức trong công ty theo chế độ chính sách do nhà nước ban hành. Để thực hiện và đạt được các chức năng cũng như quyền hạn của công ty, thì công ty SONA phải có một triết lý, quan điểm kinh doanhy rõ ràng, luôn tuân thủ pháp luật và các quy định hiện hành của nhà nước, thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ đối với nhà nước. Đồng thời công ty cũng phải tổ chức hoạt động kinh doanh có hiệu quả, đảm bảo phát triển nguồn vốn kinh doanh, để từ đó thu lợi nhuận, đảm bảo đời sống vật chất cũng như tinh thần cho các cán bộ công nhân viên chửctong công ty. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty SONA. Khi mới thành lập cvông ty gồm có một giám đốc, một phó giám đốc và các nhân viên trực thuộc gồm 18 người trong biên chế với các phòng ban:Phòng tổ chức hành chính, phòng tài chinh kế toán, phòng thị trường và cung ứng lao động. Với sự chuyển biến mạnh mẽ của nền kinh tế việt namvào những năm 90, và sự phát triển vượt bậc của khoa học và công nghệ, đã tác động mạnh mẽ vào cền kinh tế thế giới nói chung và nền kinh tế việt nam nói riêng. Khi nhu cầu về nhập khẩu hàng hoá trong nước là rất lớn, nhận thức và nắm bắt được xu thế này, đồng thời nhận rõ được tiềm năng có thể khai thác được về những tài sản hữ hữu hình mà công ty có được, công ty đã mở thêm phòng kinh doanh xuất nhập khẩu vào năm 1996 và năm 1997, phòng đã chính thức đi vào hoạt động và hoạt động có hiệu quả, đã đem lại nguồn thu đáng kể cho công ty. Với sự đòi hỏi ngày càng cao với chất lượng và dịch vụ cung ứng lao động, tháng 3/2000 công ty đã thành lập thêm phồng đào tạo giáo dục và hướng nghiệp lao động trước khi đi tu nghiệp ở nước ngoài. Bên cạnh những mặt trên công ty còn có thêm một điểm mạnh nữa là 100% cán bộ công nhân viên của công ty đều có trình độ đại học trở lên, các phòng ban được bố trí nhân sự một cách hợp lý để tạo ra hiệu quả kinh doanh một cách tối ưu. Trên cơ sở điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty ban hành kèm theo quyết định 193/LDTBXH- QĐ ngày 26/3/1995 của bộ trưởng bộ LĐTBXH, công ty đã chủ động xin ý kiến của bộ, cục trong việc sắp xếp lại nhân sự, và tổ chức bộ máy hoạt động theo mục tieu giữ ổn định để phát triển, tiến hành thể chế hoá công tác tổ chức lao động ở công ty bằng các quy chế, quy định nội quy phù hopựp với quy định của pháp luậtcủa nhà nước, của bộ và của4 cục. Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty SONA(GHFGHG) Giám đốc Phó giám đốc cung ứng lao động Phó giám đốc đào tạo aoPhó giám đốc kinh doanh Kế toán trưởng Giám đốc Là người đứng đầu công ty, giám đốc do bộ trưởng bộ lao động thương binh xã hộibổ nhiêm và miễn nhiệm, giám đốc là người đại diện pháp nhân của công ty, quản lý và điều hành công ty theo chế độ một thủ trưởng và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của công ty trước pháp luật, trước bộ LĐTBXH, Cụcj quản lý với nước ngoài và trứơc toàn thể các bộ công nhân viên chức của công ty. Giám đốc trực tiếp theo dõi, chỉ đạo công tác thị trường, chế độ tài chính kế toán, các hoạt động tổ chức hành chính, cung các kế hoạch và tổng hợp các báo cáo các hoạt động thanh tra, khiếu kiện, khen thưởng có liên quan đến toàn hoạt động của công ty. Phó giám đốc cung ứng lao động Phó giám đốc cung ứng lao động giúp gjám đốc về thị trường xuất khẩu lao động, quản lý lao động ở nước ngoài, du học ở nước ngoài và các công tác khác của công ty khi được phân công hay được uỷ quyền. Phó giám đốc cung ứng lao độngtrực tiếp theo dõi, tổ chức công tác thực hiện các hợp đồng về xuất khẩu lao động và hợp đồng du họctự túc ở nước ngoài, đồng thời theo dõi và quản lý lực lượng lao động ở nước ngoài. phó giám đốc đào tạo Phó giám đốc đào tạo giúp giám đốc về công tác đào tạo, kinh doanh dịch vụ và công tác khác, khi được phân công hoặc được uỷ quyền. Trực tiếptheo dõi và chỉ đạo các có liên quan đến công tác đào tạo, hoạt động đại lý vé máy bay và hoạt động của phòng kinh doanh dịch vụ. Phó giám đốc kinh doanh. Phó giám đốc kinh doanh giúp giám đốc về công tác thị trường kinh doanh thương mại và các công tác khác của công ty khi được phân công hoặc được uỷ quyền. Trực tiếp chỉ đạo công tác kinh doanh thương mại. Kế toán trưởng. Kế toán trưởng giúp giám đốc chỉ đạo, thực hiện công tác kế toán, thống kê của công ty. Phòng thị trường và cung ứng lao động Phòng này có nhiệm vụ tìm nguồn lao động ở trong nước tìm các đối tác có nhu cầu lao động ở nướn ngoài và đưa lao động ra nước ngoài thông qua các hoạt động xuất nhập cảnh, hoàn tất các thủ tục nhu hộ chiếu...Để đưa người lao động ra nước ngoài. Phòng đào tạo và hướngư nghiệp. Tuyển nguồn lao động từ trong nước, tiến hành đào tạo về tiếng, luật pháp nước sở tại cũng như các truyền thống văn hoá, phông tục tập quán. ở đây người lao động cũng được đào tạo nghề nghiệp và các nghiệp vụ có liên quan đến công việc ở nước sở tại. Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu . Nhận uỷ thác và tiến hành cá hoật động kinh doanh xuất nhập khẩu cho các công ty trong và ngoài nước. Phòng kinh doanh và dịch vụ. Có nhiệm vụ kinh doanh và tiến hàng các hoạt động dịch vụ như làm phòng bán vế máy bay đại diện cho việt nam airline, cung cấp các trang thiết bị đồ dùng, tạp chí hàng ngày cho người lao động việt nam ở nước ngoài. 3.10. Phòng tài chính kế toán Phòng này có nhiệm vụ quản lý tài chính của công ty, tiến hành hoạt động tạo lập quỹ BH-XH cho người lao động ở nước ngoài. Đồng thời phòng này có nhiệm vụ lập kế hoạch về tài chính, về vốn kinh doanh của tùng năm theo kế hoạch của công ty. 3.11 Phòng tổ chức hành chính: Là phòng có nhiệm vụ tổ chức bộ máy hoạt động hành chính và hoạt động kinh doanh của công ty. Nghiên cứu các chế độ tền lương, tiền thưởng, chế độ bảo hộ lao động BH-XH, BH-YT cho các cán bộ CNVC trong toàn công ty. Bảng 2: Tình hình thu nhập của CBCNVC thời kì 1998-2001 Chỉ tiêu Đơn vị 1998 1999 2000 2001 1. Tổng số CBCNVC Người 35 43 47 55 2. Thu nhập bình quân 1000đ 1675 1900 1825 1967 Nguồn: báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty SONA 2001 Chúng tôi có thể thấy được tình hình số lượng CBCNV công ty và thu nhập qua từng năm. Trong nhiều năm qua, công ty đã tạo được nhiều việc làm cho nhiều người, số lượng cán bộ của công ty từ 35 người năm 1998 đã tăng lên 43 người năm 1999, đến năm 2000 tăng lên 47 người và năm 2001 số lượng cán bộ công ty lên đến là 55 người. Thu nhập bình quan của cán bộ CNVC của công ty có mức ổn định, đảm bảo đời sống vật chất cho các cán bộ yên tâm trong hoạt động công tác của minh. Đối với quá trình phát triển vốn của công ty khi có quyết định thành lập năm 1993 thì công ty đã được cấp 450.075.770đ chủ yếu là giá vốn văn hoá phẩm và hàng hoá phục vụ cho người lao động tại liên xô và đông âu. theo báo cáo quyết toán tài chính năm 1995 đã được tổng cục quản lý vốn và tài sản nhà nước-Bộ tài chính phê duyệt thì vốn của công ty là 833.958.572đ bao gồm vốn cố định 327.257.252đ vốn lưu động 506.701.320đ. ngày 15/7/1997 cục trưởng cục quản lý lao động với nước ngoài ra quyết định số 30/QLLĐ-QĐ về việc giao một phần giá trị chủ sở 34 đại cồ việt cho công ty là 1.975.000.000đ. báo cáo quyết toán tài chính năm 1997 đã được cục quản lý vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp Thành Phố HN- Tổng cục quản lý vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp phê duyệt, bổ xung vốn cố định từ quỹ đầu tư phát triển là 374.843.706đ. Ngày 16/2/1998 cục quản lý lao động với nước ngoài có công văn số 42QLLĐNN/KHTC về việc cho phép công bổ xung vốn lưu động từ kết quả hoạt động kinh doanh ngoài cơ bản là: 1.003.471.136đ. Ngày 20/2/2001 giám đốc công ty gia quyết định số 21/2001/SONA-QĐ về việc bổ sung vốn lưu động từ quỹ đầu tư phát triển với số tiền là: 895.595.358đ. Đến nay vốn kinh doanh và các quỹ của công ty là 5.636.096.137đ trong đó vốn của chủ sở hữu là 5.082.868.799đ, vốn cố định là 2.677.100.958đ, vốn lưu động là 2.405.767.841đ. Quỹ đầu tư phát triển và quỹ dự phòng tài chính là 553.227.338đ. 4. Kết quả hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty SONA trong những năm qua: - Kể từ khi phòng kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá của công ty SONA chính thức đi vào hoạt động vào năm 1997 cho đến nay kết quả thu được bốn năm gần đây như sau: Bảng 1: Kết quả kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty SONA từ 1998 – 2001. Đơn vị tính: nghìn đồng. TT Chỉ tiêu 1998 1999 2000 2001 1 Doanh thu 9.493.537 2.472.780 2.673.477 4.025.635 Phí uỷ thác XNK 241.113 320.201 408.227 512.108 Bán hàng trực tiếp 9.216.065 1.144.799 1.150.016 2.191.513 Dich vụ khác 36.359 1.007.780 1.115.234 1.322.014 2 Chi phí 9.112.486 2.331.409 2.484.134 3.835.612 3 Lợi nhuận 381.051 141.371 189.343 190.023 4 Nộp ngân hàng 379.742 611.598 721.346 802.127 Nguồn: Báo cáo kết quả hoath động sản xuất kinh doanh của công ty SONA. Từ bảng số liiêụ trên ta thấy: Lợi nhuận năm 1999 giảm 239.680 triệu đồng so với năm 1998, sở dĩ như vậy là do sự giảm sút của doanh thu mà cụ thể là từ doanh thu bán hnàg trực tiếp ( giảm 810,1266 triệu đồng từ 9216,065 triệu đồng xuống chỉ còn 1.114,799 triệu đồng). Cho đến năm 2000 doanh thu đã tăng 200,697 triệu đồng so với năm 1999 ( như vậy là đã tăng 8,12%), chi pjí cũng tăng 152,725 triệu đồng ( tức là tăng 6,25 %)nhưng tốc tăng của doanh thu lớn hơn tốc độ tăng của chi phí ( 8,62 % > 6,55 %) nên lợi nhuận của công ty đẫ tăng lên đạt tới 189,343 triệu đồng. Điều đó thể hiện bước đầu của sự phục hồi và tye lệ tăng trưởng là: 33,93%. Cho đến năm 2001 lợi nhuận của công ty vẫn tiếp tục tăng so với năm 2000. Tuy nhiên, tỷ lệ tăng trưởng chỉ đạy 0,36% do tỷ lệ tăng của doanh thu thấp hơn tỷ lệ tăng của chi phí ( 50,6% < 54,4 %). Như vậy vấn đề ở đây là cần phải xem xét chi phí cho hoạt động xuất nhập khẩu về tính hiệu quả của những khoản chi phí này. Về tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước ta thấy năm sau luôn cao hơn năm trước, đặc biệt năm 1999 lợi nhuận của công ty giảm thế nhưng công ty vẫn nộp đầy đủ cho các khoản cho ngân sách nhà nước không những thế mà còn tăng 61,06% so với năm 1998. Để tiến hành sản xuất kinh doanh trước công ty cần phải cố vấn, điầu này đặc biệt quan trọng đối với doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu như SONA. Là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc cục quản lý lao động với nước ngoài . Bộ Lao đông – thương binh xã hội .Công ty được Nhà nước cấp vốn nhưng trong hoạt động xuất nhập khẩu công ty cũng tự gia ra tăng nguồn vốn bằng cách vay ngân hàng. Điều đó có thể nghiên cứu qua bảng số kiệu sau: Bảng 2: Tình hình vốn và sư r dụng vốn cho hoạt động xuất nhập khẩu của công ty SONA các năm 1998 – 2001. TT Chỉ tiêu Đơn vị 1998 1999 2000 2001 1 Vốn 1000 đ 13.417.288 13.420.102 13.510.207 14.012514 Vốn cố định - 1.325.087 1.411.025 2.007.124 2.871.015 Vốn lưu động - 10.000.000 10.000.000 1.000.000 10.000.000 Vốn đầu tư xây dựng cơ bản - 367.191 187.084 75.097 230.416 Vốn PTSXKD - 1.725.010 1.821.993 1.427.886 911.083 2 Hiệu quả SD vốn Mức sinh lợi C2 vốn SXKD 0,0284 0,0105 0,0140 0,0136 Mức sinh lợi C21 đơn vị chi phí 0,0418 0,0606 0,0762 0,0495 Nguồn: Báo cáo tài chính của công ty SONA. Qua số liệu bảng trên ta thấy cốn lưu động chiếm chủ yếu trong cơ cấu vốn của công ty dành cho hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá. Năm 1998 la 74,53% cho đến năm 2001 vẫn chiếm tới 71,36% nguồn vốn dành cho hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá của công ty SONA, điều này cho thấy nguồn vốn đã tăng dần các năm. Như vậy, ta thấy hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá đang rất được chú trọng. Việc tạo lập được nguồn vốn đã khó nhưng việc sử dụng vốn để đem lại hiệu quả kinh tế càng trơt nên kho hơn. Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy năm 1998 lượng vốn ở mức thấp nhất ( 13.417,288 triệu đồng). Tuy mức vốn thấp nhưng hiệu quả sử dụng vốn lại cao, thể hiện ở mức sinh lợi của một đồng vốn là 0,0284 đồng trong khi bnăm 1999 con số đó chỉ còn là 0,0105 đồng. Cho đến năm 2000 mức sinh lợi đã tăng lên đạt được 0,0140 đến năm 2001 mức sin lợi của đồng vốn lại giảm xuống chỉ còn 0,0136 kết hợp với việc tổng chi phí tăng cao dần đến mức sinh lợi của một đồng chi phí đang dần qua các năm 1998 – 2001 tự nhiên lại đột ngột giảm xuống. Điều này chứng tỏ việc sử dụng vốn năm 2001 là chưa đạt hiệu quả. Về lao động: Thống kê toàn bộ công ty có bảng số liệu sau: Bảng 3: Tình hình cán bộ của công ty SONA gai đoạn 1998 – 2001. TT Chỉ tiêu 1998 1999 2000 2001 1 Tổng sô CBCNV ( người) 35 43 47 62 2 Thu nhập bình quân ( nghìn đồng/người) 1.675 1.740 1.825 1.930 Nguồn: Phòng tổ chức hành chính công ty SONA. Nhìn vào bảng trên ta thấy: Tổng số cán bộ côngnhân viên toàn công ty tăng dần hàng năm thu nhậpbnình quân củ lao động công ty là tương đối cao và cũng tăng dần hàng năm thể hiện sự phát triển đi lên của công ty. Đặc biệt trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu 100% cán bộ nhân viên đều là thế mạnh của công ty. Tuy nhiên họ còn rất trẻ nên họ rất năng động và cũng rất nhiều kinh nghiệm thực tế. II. Phân tích thực trạng hoạt động nhập khẩu của công ty cung ứng nhân lực quốc tế và tương mại: ( SONA) SONA là một doanh nghiệm Nhà nước được phép xuất nhập khẩu hàng hoá mặc dù mới đi vào hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá (1997) và chịu sự cạnh tranh gay gắt của các công ty , các doanh nghiệp thuộc mọi thành kinh tế. Nhưng với kinh nghiệp và uy tín của mình hơn nữa lại chịu sự quản lí trực tiếp của cục quản lý lao độngvới nước ngoài , BLĐTBXH hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu nói chung và hoạt động nhập khẩu nói riêng đã không ngừng phát triển và đi lên. Để thấy được điều này chúng ta đi vào xem xét thực trạng hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu trong tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của công ty , cơ cấu mặt hàng, cơ cấu thị trường, cơ cấu hình thức nhập khẩu trong 3 năm gần đay. 1.Cơ cấu hình thức nhập khẩu trong hoạt động kinh doanh của công ty SONA. Bảng 4: Tỷ trọng các hình thức nhập khẩu của công ty giai đoạn 1999-201. Chỉ tiêu 1999 2000 Chênh lệch 1999& 2000 2001 Chênh lệch 2000& 2001 trị giá (USD) Tỷ trọng (%) Trị giá Tỷ trọng Trị giá (USD) Tỷ trọng % Tổng kim ngạch nhập khẩu 6.616.561 100 7.525292 100 908.731 8.723.981 100 1.1986.689 Nhập khẩu trực tiếp 2.103.324 37,78 2.543.178 33,80 439.854 3.579.102 41,02 1.035.924 Nhập khẩu uỷ thác 3.206.203 48,46 3.551.251 47,19 345.048 371.031 42,55 160.780 Nhập khẩu tự doanh 1.307.034 13,76 1.430.863 19,01 123.289 1.432.848 16,43 1.985 Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty SONA hàng năm. Qua bảng số liệu trên ta thấytỷ trọng nhập khẩu trực tiếp của công ty chiếm một phần đáng kể trong tổng kim ngạch nhập khẩu năm 1999 là 37,78% đến năm 2000 chỉ còn 33,8 % và cho đến năm 2001 kim ngạch nhập khẩu trực tiếp trong tổng kim ngạch nhập khẩu đã tăng lên đến 41,01%. Bên cạnh đó hoạt động nhập khẩu uỷ thác có xu hướng giảm dần qua các năm, tỷ trọng nhập khẩu uỷ thác năm 1999 là 48,46 % đến năm 2000 chỉ còn 47,19% và giảm dần còn 42,55 cho đến năm 2001. Bên cạnh hai hình thức nhập khẩu trên thì hình thức nhập khẩu tư doanh chiếm tỷ trọng nhỏ nhất, tỷ trọng nhập khẩu tư doanh tăng từ 13,76% (1999) đến 19,01% ( 2000) với lại giảm dần còn 16,43% (2001) . Như vậy ta thấy trong các hình thức nhập khẩu trên thì hoạt động nhập khẩu trực tiếp có vai trò ngày càng lớn trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty mặc dù có giảm trong năm 2000. Bên cạnh đó tổng kim ngạch nhập khẩu hàng năm 1999 là 908.731 USD và năm 2001 so với năm 2000 là : 1.198.689 USD. Do tăng đông thời cả nhập khẩu trực tiếp, nhập khẩu uỷ thác và nhập khẩu tư doanh. Điều này chứng tỏ uy tín của công ty tiếp tục và khẳng định hơn nữa. 2. Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu: Trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu nói chung cũng như hoạt động nhập khẩu nói riêng hàng hoá nhập khẩu chủ yếu tập chung ở nhóm hàng máy móc thiết bị nguyên liệu, các mặt hnàg dân dụng. Máy móc thiết bị & nhập khẩu chủ yếu là máy móc công trình ( máy xúc, máy ủi, máy đào …), ôtô vận tải ( xe tải, xe ben) phục vụ sản xuất và xây dựng, kim ngạch nhập khẩu hàng năm chiếm gần 10% thị trường cả nước về thép nhập khẩu. - Hàng tiêu dùng: Chủ yếu là những mặt hàng thiết yếu phục vụ đời sống hàng ngày mà ở trong nước chưa sản xuất đượchoặc sản xuất nhưng không đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng, với kim ngạch chiếm 2% thị phần cả nước. Bảng 5: Kim ngạch nhập khẩu các nhóm mặt hàng của công ty SONA giai đoạn 1999 – 2001. TT Nhóm mặt hàng 1999 2000 2001 trị giá(USD) Tỷ trọng (%) Trị giá (USD) Tỷ trọng (%) Trị giá (USD) Tỷ trọng (%) 1 Máy móc thiết bị 2.439.742 36,88 2.654.132 32,27 2.516.432 28,85 2 Nguyên vật liệu 3.190.027 48,21 3.836.739 50,98 5.283.385 60,56 3 Hàng tiêu dùng 986.792 14,91 1.034.421 16,75 924.164 10,59 Tổng kim ngạch nhập khẩu 6.616.561 100 7.525.292 100 8.723.981 100 Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất hàng năm của công ty SONA. Qua bảng số liệu trên ta thấy nhóm mặt hàng là máy móc thiết bị và nguyên vật liệu chiếm chủ yếu trong cơ cấu kim ngạch nhập khẩu và tỷ trọng của chúng luôn đạt ở mức cao trong các năm đặc biệt là nhóm mặt hàng nguyên vật liệu, tỷ trọng của nó luôn chiếm tỷ lệ cao nhất trong các năm. năm 2001, nhóm mặt hàng đạt tỷ lệ cao nhất (60,56%) trong khi nhóm mặt hàng tiêu dùng giảm xuống thấp nhất còn 10,59% điều này cũng rễ hiểu bởi vì trong những năm gần đây nhu về máy móc thiết bị và nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất và xây dựng dân dụng, cơ sở hạ tầng của quốc gia làm cho các đối tác nhập khẩu các mặt hàng này cũng phải gia tăng giá trị hợp đồng để đáp ứng nhu cầu của họ. Qua bảng số liệu trên ta thấy nhìn chung tỷ trọng các khách hàng nhập khẩu của công ty tương đối ổn định, biến động không nhiều qua các nămthực tế cho thấy 2 khách hàng lớn là công ty kim khí Thăng Long và Công ty xây lắp số 7 là 2 doanh nghiệp nhà nước có trị giá hợp đồng nhập khẩu ( nhập khẩu uỷ thác) cao nhất so với những khách hàng khác, đây là các doanh nghiệp nhập khẩu uỷ thác những mặt hàng là nguyên vật liệu ( Sắt thép xây dựng) để phục vụ cho quá trình sản xuất và xâydựng của họ. Đối với công ty kim khí Thăng Long mặc dù trị gía hợp đồng nhập khẩu uỷ thác hàng năm nhưng tỷ trọng của nó so với các khách khác lại giảm dần qua các năm, điều này cho chúng ta thấy tổng kim ngạch nhập khẩu tăng dần 3 năm nhưng tỷ trọng giá trị nhập khẩu của các bạn hàng khác đã và đang tăng lên chứng tỏ các khách hàng khác cũng ngày càng đõng một vai trò quan trọng đối hoạt động nhập khẩu của công ty. Đối với công ty xây lắp số 7, tỷ trọng giá trị nhập khẩu tuy có giảm trong năm 2000 nhưng đã tăng trở lại trong năm 2001. Song giá trị nhập khẩu qua 3 năm vẫn ngày 1 tăng nhanh. Điều này khẳng định uy tín ngày một tăng nhanh của SONA. Các Công tyTNHH Lam Sơn, Đại Minh, Tân Sao Việt, Linh Sơn nhập khẩu chủ yếu các mặt hàng máy móc, máy công trình ( Máy xúc, Máy ủi , máy đào). 3. Cơ cấu khách hàng hiện có và tiềm năng. Trong những năm gần đây khi mới đi vào hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu do có nhiều mối quan hệ từ trước nên công ty đã sớm thiết lập được qian hệ với một số khách hàng nhập khẩu và họ đã trở thành khách hàng truyền thống của công ty. Kết quả cụ thể nằm trong bảng sau. Bảng 6: Kim ngạch nhập theo các khách hàng của công ty SONA giai đoạn 1999 – 2001. TT Khách hàng 1999 2000 2001 trị giá (USD) Tỷ trọng (%) trị giá (USD) Tỷ trọng (%) trị giá (USD) Tỷ trọng (%) 1 Công ty kim khí Thăng Long 972.823 14,70 1.252.044 16,63 1.342.025 15,38 2 Công ty xây lắp vật tư xây dựng số 7 1.537.143 23,24 1.832.235 24,88 2.757.874 31,62 3 Công ty TNHH Lam Sơn 872.314 13,18 902.147 11,99 902.730 10,35 4 Công ty TNHH Đại Minh 738.271 11,84 924.024 12,28 890.105 10,20 5 Công ty TNHH Tân Sao Viêt 724.534 10,95 824.195 10,95 925.714 10,61 6 Công ty TNHH Linh Sơn 827.164 13,18 853.094 11,34 981.218 11,25 7 Các đơn vị khác 854.372 12,91 897.583 11,93 924.315 10,59 Tổng kim ngạch nhập khẩu 6.616.561 100 7.525.292 100 8.723.981 100 Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh hàng năm của công ty SONA. Để phục vụ cho hoạt động kinh doanh thương mại của mình, các đơn vị này là những đối tác khấ ổn định, nên công ty đã và duy trì mối quan hệ truyền thống đối với họ. Các bạn hàng khác của công ty như công ty TNHH Phú Thái, Phú Thành, Đại Hải … Chủ yếu nhập khẩu các mặt hàng cho tiêu dùng như: thảm, nho , xe đẩy , bình nóng lạnh, mì chính …Mặc dù giá trị nhập khẩu với những mặt hàng này còn nhỏ song công ty cũng cần phải duy trì mối quan hệ trong những năm tiếp sau để phát triển hoạt động nhập khẩu của mình trong các năm tiếp sau, bởi đay là những khách hàng tiềm năng của công ty. 4. Cơ cấu thị trường nhập khẩu của công ty. Hàng hoá nhập khẩu của công ty là những sản phẩm được sản xuất kinh doanh khác nhau nên có sự cạnh tranh rất lớn giữa các nhà cung ứng nước ngoài. Vì vậy nếu không có sự thoả hiệp trước của bạn hàng thì công ty có thể lựa chọn được các nhà cung cấp phù hợp nhất. Kết quả được thể hiện dưới bảng sau. Bảng 7: Kim ngạch nhập khẩu theo các thị trường của công ty giai đoạn 1999 – 2001. Thị trường 1999 2000 2001 Trị giá (USD) Tỷ trọng (%) trị giá (USD) Tỷ trọng (%) trị giá (USD) Tỷ trọng (%) Nhật Bản 1.142.354 17,27 1.423.504 18,91 1.748.210 20,04 Mỹ 2.286.626 34,57 2.669.533 35,83 3.574.328 40,98 Đức 902.742 13,64 987.829 13,13 957.192 10,97 Hàn Quốc 972.456 14,69 1.032.107 13,72 1.072.496 12,29 Đài Loan 825.142 12,47 803.172 10,67 810.732 9,29 Thị trường khác 487.241 7,36 582.147 7,74 561.023 6,43 Tổng kim ngạch nhập khẩu 6.616.561 100 7.525.292 100 8.723.981 100 Nguồn: báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu hàng năm của công ty SONA. Nhật Bản, Mỹ, Đức, Hàn quốc là những bạn hàng cung cấp những mặt hàng nhập khẩu chủ yếu của công ty như náy móc, thiết bị, nguyên vậtliệu cho sản xuất và xây dựng nên kim ngạch nhập khẩu đối với các thị trường này tương đối cao. Đài Loan cũng là bạn hàng cung cấp những mặt hàng này nhưng tỷ trọng kim ngạch nhập khẩu không lớn lắm, hơn thế nữa lại có xu hướng giảm dần qua từng năm mặc dù giá trị nhập khẩu vẫn tăng 1999 -2000, nhưng sang năm 2001 cả kim ngạch nhập khẩu và tỷ trọng đều giảm do sự tăng tỷ trọng của các thị trường khác ở bên trên. Thị trường khác trong bảng bao gồm: Bỉ , úc , Malaysia , Indonexia… Các thị trường này chủ yếu cung cấp các mặt hàng tiêu dùng cuối như: Táo, nho, mì chính, thảm … Mà nhóm mặt hàng này có kim ngạch nhập khẩu thấp nhất nên tỷ trọng kim ngạch nhập khẩu từ các thị trường này cũng nhỏ nhất. Mặc dù vậy so sánh giữa năm 2000 và 1999 ta thấy cả giá trị và tỷ trọng của thị trường này đều tăng, chứng tỏ sự quan tâm của công ty tới các thị trường này là rất thoả đáng. Đây là những thị trường chuyên cung cấp hàng hoá cho công ty theo hình thức nhập khẩu uỷ thác chính vì công ty có thể lựa chọn cho mình các nhà cung cấp có hiệu quả nhất. Còn đối những thị trường là: Nhật , Mỹ , Đức , Hàn Quốc đây là những thị trường cung cấp hàng hoá là máy móc thiết bị và nguyên vật liệu cho công ty. Trong năm 2001 các thị trường cung cấp hàng nhập khẩu lại có sự giảm sút cả về kim ngạch và tỷ trọng, điều này khiến công ty cần phải xem xét. 5. Nghiên cứu các nội dung kinh doanh nhập khẩu của công ty SONA. Công ty cung ứng nhân klực quốc tế và thương mại (SONA) là công ty trực thuốc cục quản lao động với nước ngoài BLĐTBXH, nên hoạt động cũng như công tác nghiệp vụ, đều phải đúng theonguyên tắc quản lý của nhà nước. * Công tác nghiên thị trường: hoạt động trong cơ chế thị trường với sự cạnh tranh gay gắt với các đơn vị kinh doanh khác, buộc công ty phải luôn theo sát định hướng và nắm bắt thị trường, ngoài những khách hàng quen thuộc với mình thì công ty phải năng động lôi quấn những khách hàng tiềm năng và những khách hàng của đối thủ cạnh tranh. Hơn nữa để giảm bớt rủi ro thì công ty phải tìm cách đa dạng hoá hàng hoá nhập khẩu của mình, bên cạnh đó công ty còn phải huy động, khuyến khích sự năng động của cán bộ công nhân viên, nhằm tìm kiếm và đem lại cho công ty những khách hàng có nhu cầu về hàng hoá nhập khẩu của công ty nhưng từ trước đến nay chưa biết đến. Tư tưởng định hướng của công ty là: Có xác định được nhu cầu thì mới nhập khẩu hoặc nhập khẩu bằng đơn đặt hàng của khách hàng, không như trước đây thời kỳ bao cấp thì công ty luôn quan trọng, nhưng trong giai đoạn hiện nay cơ chế thị trường đang phát huy mạnh thì khách hàng luôn là thượng đế. Làm sao để lôi kéo khách hàng về phía mình là một vấn đề rất nan giải của công ty. Nừu chỉ bằng uy tín của mình thì chưa đủ để công ty chiếm được thiện chí của khách hàng, kết hợp việc nghiên cứu và các mối quan hệ của cán bộ công nhân viên đã đem lại cho khách hàng một lượng khách hàng đáng kể. Hoạt động trong cơ chế thị trường đòi hỏi công ty phải luôn nhạy bén để tận dụng những lợi thế và khai thác thời cơ trong kinh doanh, để đạt được điều này thì công ty nói chung và các cán bộ công nhân viên phải luôn theo sát thị trường và phải tìm hiểu thị hiếu khách hàng. Với mạng lưới các chi nhánh và đại diện rộng luôn là những căn cứ để tiếp cận thị trường, khách hàng là hết sức quan trọng đối với công ty, sự năng động nhạy bén, theo quan hệ xã hội của cán bộ kinh doanh đóng vai trò quan trọng. Công ty cũng đã tạo lập được mối quan hệ bạn hàng với nhiều quốc gia rộng khắp trên thế giới, điều này đảm bảo cho công ty luôn có được thị trường đầu vào cho hoạt động nhập khẩu bất kỳ loại hàng hoá nhập khẩu nào có nhu cầu. Tuy nhiên không phải bất kỳ thị trường nào cũng ổn định nên công ty phải nghiên cứu kỹ thị trường để nhập khẩu loại hàng hoá đó. * Lập phương án kinh doanh. Theo quy định của công ty thì mọi hoạt động nhập khẩu dưới mọi hình thức đều phải lập phương án kinh doanh, để các bộ phận có chức năng xem xét, tính toán để quyết định nhập khẩu hay không. Phương án kinh doanh phải được sự đồng ý phê duyệt của cấp trên, căn cứ trên sự xem xét đánh giá của các phòng chức năng. Trong phương án nhập khẩu cấn chú ý những vấn đề sau: - Đối tác kinh doanh ( bên xuất khẩu ) tên, địa chỉ , tư cách pháp nhân. thời dự kiến thực hiện bắt đầuvà kết thúc nhập khẩu. - Phương thức, địa điểm, thời gian giao nhận. - Xuất sứ hàng hoá , tên hàng hoá , số lượng chất lượng, quy cách. - Hiệu quả: Giá bán , giá vốn. - Chi phí trực tiếp. - Chú ý: Trong phương án nhập khẩu uỷ thác ghi rõ: + Đối tác kinh doanh + Thời gian dự kiến thực hiện + Phương thức địa điểm và thời gian giao nhận + Xuất xứ hàng hoá + Hiệu quả: các khoản công ty phải thu(chi phí uỷ thác, thu khác) các khoản công ty phải chi(chi phí mở L/C, thông báo L/C, vận chuyển giám định, giao nhận, chi phí khác, lương). +Diễn giải điều kiện thanh toán(khách hàng trực tiếp thanh toán hay gửi qua công ty thanh toán), hình thức thanh toán L/C, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, công ty nộp hoặc khách hàng phải nộp do công ty uỷ quyền, chi phí giao nhận, vận chuyển giám định hàng hoá… Sau khi xác định được nhu cầu nhập khẩu và lựa chọn được đối tác xuất khẩu thì phòng kinh doanh nhanh chóng lập phương án kinh doanh theo mẫu thống nhất quy định của công ty, để các phòng chức năng xem xét tính khả thi và hiệu quả kinh tế của phương án khả thi, sau đó trình giám đốc duyệt cho phép hay không thực hiện phương án đó. *) Đàm phán và ký hợp đồng. Công ty cũng có mối quan hệ thân thuộc với nhiều tổ chức trong và ngoài nước, các chi nhánh, tại diạn nước ngoài tại Việt nam, các mối quan hệ này được xây dựng trên tinh thần hợp tác tương trợ lẫn nhau đảm bảo hai bên cùng có lợi. Hợp đồng nhập khẩu là hợp đồng duy nhất dàng buộc các bên với nhau đồng thời cũng quy định rõ quyền lợi và nghĩa vụ của các bên, trong công ty thì trưởng phòng kinh doanh hoặc phó giám đốc được giám đốc uỷ quyền có tư cách pháp nhân để thực hiện đàm phán và ký hợp đồng, tuỳ theo hợp đồng và lượng người tham gia có khác nhau, nhưng bắt bược trong đó có ít nhất một bên có tư cách pháp nhân trong việc ký kết hợp đồng. Trong đàm phán hình thức đàm phán cũng phải linh hoạt sử dụng ở mỗi trường hợp cụ thể nhằm đạt hiệu quả cao nhất. Hợp đồng bắt buộc phải thể hiện dưới hình thức văn bản và có thể được ký theo hai cách: + các bên chủ động gặp nhau, đàm phán và cùng đi đến ký kết + Hoặc một trong hai bên soạn thảo và gửi cho bên kia ký Với những hợp đồng phức tạp, hì một trong các bên dự thảo rồi gửi sang bên kia xem xét thống nhất ngày gặp gỡ bàn bạc trực tiếp để đi đến ký kết. Sau khi ký kết hợp đồng thì các bên bị ràng buộc bởi hợp đồng và những điều khoản đã ký, các bên cùng nhau thực hiện hợp đồng và giúp đỡ lẫn nhau. * Tổ chức hoạt động bán hàng SONA là công ty kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá, hoạt động bán hàng là việc thực hiện phần còn lại trong các nỗ lực kinh doanh, từ công tác nghiên cứu thị trường đến công tác tạo nguồn hàng, ký kết hợp đồng của công ty. Bán hàng là thực hiện giá trị thị trường hoá, qua bán hàng công ty thu về tền tệ, thực hiệ xong một quá trình kinh doanh, xác định được lỗ, lãi, xác định được kết quả của quá trình kinh doanh, từ đó xây dựng chiến lược kinh doanh tiếp theo. Hoạt động kinh doanh của công ty SONA nhằm tối đa hoá lợi nhuận, vì vậy những mặt hàng như máy móc thiết bị, vật liệu xây dựng…được bán chủ yếu theo đơn đặt hàng, vì những mặt hàng lớn này công ty đảm bảo thu hồi vốn nhanh và có lãi, giảm đáng kể chi phí lưu kho, chi phí trả lãi suất ngân hàng. Như vậy thông thường với các máy móc thiết bị, vật liệu xây dựng đã xác định được khách hàng trong nước thì công ty mới tiến hành nhập khẩu, việc bán hàng trực tiếp này cũng chứng tỏ rằng uy tín của công ty ngày càng được khẳg định trên thương trường. III. Đánh giá chung về hoạt động nhập khẩu của công ty SONA 1- Những thành công : Qua nghiên cứu phân tích hoạt động nhập khẩu của công ty SCNA ta nhận thấy: Mặc dù công ty mới bước vào kinh doanh (1997 ) trong lĩnh vực này song cũng đạt được những thành công không nhỏ, kim ngạch nhập khẩu tăng dần hàng năm, hoạt động kinh doanh luôn luôn có lãi, điều này đã cải thiện một phần đáng kể đời sống vật chất cũng như tinh thần của cán bộ, công nhân viên, luôn luôn hoàn thành nghĩa vụ mà cấp trên giao cho như nộp đúng, nộp đủ ngân sách nhà nước. Thời gian qua công ty đã thực hiện được rất nhiều hợp đồng nhập khẩu đặc biệt là hợp đồng nhập khẩu uỷ thác có tới hàng trăm hợp đồng cho các đơn vị kinh doanh khác nhau trong nước, các hợp đồng này nhìn chung là được thanh toán và thực hiện theo đúng thoả thuận đã ký, đúng lịch trình của các bên, đảm bảo hàng hoá được thực hiện theo đúng lịch trình, hàng hoá luôn đảm bảo đúng chất lượng đem lại hiệu quả kinh tế cho công ty cũng như bên uỷ thác nhập khẩu. Chính điều này đã tạo cho công ty uy tín cao đối với khách hàng cũng như bạn hàng trong và ngoài nước. Thông qua việc nhập khẩu công ty đã thu được khoản lãi không nhỏ góp một phần lớn doanh thu của công ty. Trong quý I/2002 và đầu quý II/2002 giá trị nhập khẩu, nhất là nhập khẩu uỷ thác và trực tiếp tăng hơn nhiều so với cùng kỳ năm 2001, đay chính là bước khởi đầu tốt đẹp cho hoạt động kinh doanh nói chung và nhập khẩu nói riêng của năm 2002. Vì vậy, thị trường nhập khẩu công ty ngày càng được mở rộng nhất là hoạt động uỷ thác cũng là nhờ sự kết hợp giữa hoạt động xuất khẩu lao động và hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá. Bên cạnh đó công ty cũng luôn luôn phát triển và củng cố mối quan hệ với các nhà cung cấp nước ngoài và những bạn hàng trong nước thông qua uy tín và nghiệp vụ của mình, điều đáng lưu ý là công ty đã ký kết và thực hiện được những hợp đồng nhập khẩu với chi thấp hơn so với chi phí của một số công ty xuất nhập khẩu khác thực hiện. Với những khách hàng trong nước công ty đã luôn duy trì và giữ được trong bối cảnh nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt và khốc liệt như hiện nay, thể hiện ở số lượng các hợp đồng đã thực hiện trong ba năm qua không giảm. với đội ngũ cán bộ công nhân viên trẻ tuổi, đầy kinh nghiệm, nhiệt tình và tháo vát trong công vịêc, năng động, sãng tạo cũng là những yếu tố góp phần không nhỏ vào kết quả đã đạt được trong những năm qua. Ngoài ra công ty còn tận dụng và phát huy lợi thế của mình một cách tối đa là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc cục quản lý lao động với nước ngoài, BLĐTBXH, tuy không phải là chuyên kinh doanh trong lĩnh vực này, hơn nữa cũng không phải là doanh nghiệp lâu đời trong lĩnh vức kinh doanh XNK, nhưng công ty cũng đã đưa hoạt động này đi lên đóng góp một phần đáng kể góp phần vào hoạt động kinh doanh nói chung của công ty và hoạt động XNK nói riêng. 2. Những tồn đọng hạn chế và nguyên nhân: Hoạt động nhập khẩu của công ty tuy đã gặt hái được những thành công đáng kể song cũng không tránh khỏi những vướng mắc trong qúa trình thực hiện hoạt động kinh doanh cuả mình và trong qua trình này đã bộc lộ những tồn tại và hạn chế. - Các nhu cầu về hàng hoá nhập khẩu chủ yếu là do khách hàng tìm đến công ty điều này đã khẳng định uy tín của công ty trên thương trường, nhưng những vướng mắc xảy ra đã làm ảnh hưởng phần nào đến hoạt động kinh doanh của mình, điều này cũng do công ty chưa tạo ra được sự chủ động hơn nữa, bằng cách đa dạng hoá mặt hàng, tìm kiếm những nhu cầu không ngẫu nhiên mà có được. - Nhập khẩu của công ty đa phần đều nhập theo điều kiện giá CIF tại việt nam, điều này khiến lợi nhuận giảm một phần do chi phí vận chuyển thuộc về phía bên xuất khẩu, đặc biệt với hoạt động nhập khẩu uỷ thác cũng chiếm một phần đáng kể, tuy nhiên nhập khẩu uỷ thác bộ phận thì phí uỷ thác thu được thường không cao bằng uỷ thác hoàn toàn. - Việc thu thập và sử lý thông tin về thị trường trong nước và nước ngoài chưa đồng bộ và chưa có hệ thống đẫ đến đánh mất cơ hội kinh doanh - Do sơ xuất hoặc do thiếu trách nhiệm của một vài cán bộ công nhân viên trong việc thực hiện hợp đồng nên đã dẫ tới việc thiệt hại cho công ty - Số lượng cán bộ công nhân viên trong các phòng ban nhất là phòng kinh doanh XNK hiện chỉ có 5 người, nên không thể phân chia công việc một cách đồng đều và thành những mảng chuyên sâu được. - Những tồn tại bắt nguồn từ một số nguyên nhân sau: + Công ty mặc dù có đủ một số nguồn vốn nhất định, tuy nhiên vốn để phục vụ hoạt động kinh doanh XNK vẫn còn hạn hữu. Do đó, đôi khi việc thanh toán cho các bạn hàng nước ngoài trở lên khó khăn. + mặc dù công ty đã có những mặt hàng tương đối tin cậy, tuy nhiên không phải khách hàng tiềm năng nào cũng biết đến sản phẩm của doanh nghiệp, hơn nữa doanh nghiệp không chủ động đa dạng hoá sản phẩm của mình qua các kênh qoảng cáo. + Một nguyên nhân nữa cũng làm hoạt động kinh doanh của công ty trở nên yếu kém hơn đó cũng chính là do trong công ty còn có một số phần tử cá biệt, thiếu tính nhiệt tình trong công việc. Hơn nữa trình độ nghiệp vụ còn yếu kém lại không chịu học hỏi. + Một hạn chế và đây cũng là nguyên nhân đó là: Nghị định mới của chính phủ: NĐ57/1998/NĐ-CP ngày 31/7/1998 đã mở ra khả năng kinh doanh cho các doanh nghiệp đối với mọi mặt hàng, miễn là không thuộc mặt hàng cấm XNK. Điều này đã tạo nên sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp để giành được thị phần của mình, điều này buộc công ty SONA phải có định hướng và chiến lược lâu dài để phù hợp với tình hình kinh tế thị trường ở Việt Nam, và tình hình thế giới trong những năm tới. Bên cạnh đó hoạt động nhập khẩu của công ty còn phụ thuộc rất nhiều vào các bạn hàng trong nước + Hạn chế nữa mà công ty mắc phải là công ty hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực cung ứng lao động quốc tế nên hoạt động kinh doanh XNK chưa được đầu tư một cách thoả đáng. Đây vừa là cơ hội vừa là thách thức đối với công ty trong thời gian tới, thời kỳ của kinh tế toàn cầu bùng nổ. + Do đặc điểm của công ty từ trước tới nay chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ nên trnag thiết bị, cửa hàng quảng cáo và trưng bày sản phẩm còn yếu kém, dẫn đến hàng hoá nhập về cảng không có chỗ lưu kho làm phát sinh chi phí, hoặc phải bán ngay với giá không thoả đáng làm mất đi thời cơ kinh doanh. Kết luận Hoạt động trong môi trường cạnh tranh khốc liệt, đối với hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu vừa có những cơ hội và thách thức. Những cơ hội ở chỗ công ty có điều kiện cọ sát, học hỏi, tích luỹ thêm nhiều kinh nghiệm quý báu để từ đó khẳng định mình trong nền kinh tế mới. Những khó khăn rất lớn đó là sự thụt hậu, sự đào thải của cơ chế mới này. Nếu không nhạy bén, linh hoạt trước những biến động của môi trường kinh doanh, nắm bắt những cơ hội loại bỏ những nguy cơ thách thức thì sẽ bị đào thải trong nền kinh tế mới. Thực tế hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu cùng với kết quả công ty đã đạt được đã là sự nỗ lực làm việc không mệt mỏi của cán bộ công nhân viên. Trước sự khó khăn ban đầu về vốn, về nghiệp vụ của nhân viên và những khó khăn phát sinh trong quá trình hoạt động của phòng kinh doanh xuất nhập khẩu, SONA vẫn đứng vững và khẳng định minh trong nền kinh tế thị trường. Hiện nay SONA đã là một địa chỉ khá quen thuộc đối với bạn hàng trong nước và quốc tế về các sản phẩm của mình. Tuy nhiên cho đến nay công ty mới chỉ khai thác thị trương trong nước và một phần nhỏ thị trường nước ngoài thông qua hình thức xuất nhập khẩu hàng hoá của mình. Hy vọng rằng trong tueoeng lai không xa SONA sẽ có những biện pháp để phát triển, mở rộng quan hệ của mình trên thị trường quốc tế. Có thể nói để đạt những thành công bước đầu như vậy là cả một sự lỗ lực phấn đấu không mệt mỏi của ban lãnh đạo và toàn thể CBCNV trong công ty. Trong qua trình thực tập để hoàn thiện bài viết này, ngoài những kiến thức còn ít ỏi của mình em còn được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của cô giáo hướng dẫn(Thạc sĩ Nguyễn Thi Thanh Hà) và toàn thể các anh chị trong phòng kinh doanh đã giúp em hoàn thành chuyên đề này. Qua đây cho phép em bầy tỏ sự cảm ơn sâu sắc và chân thành tới Th.S: Nguyễn Thị Thanh Hà. Với kiến thức còn ít ỏi và thời gian thực tập còn ngắn ngủi nên bài viết của em chắc chắn sẽ còn nhiều thiếu sót em rất mong được sự chỉ bảo tận tình của Th.s Nguyễn Thị Thanh Hà và các anh chị CBCNV trong phòng để em có thể hoàn thành bài viết này được hoàn thiện hơn.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc29134.doc