Ngoài sự nỗ lực của bản thân công ty, sự hỗ trợ của tổng công ty và bộ xây dựng, nhà nước cũng cần phải có cơ chế và biện pháp hộ trợ cần thiết.
Dựa trên quan điểm chung hiện nay là kinh doanh theo cơ chế thị trường có sự quản lý vĩ mô của nhà nước, để tạo điều kiện cho công ty phát huy hết khả năng của mình trong hoạt động nhập khẩu, nhà nước nên có một số biện pháp cơ bản sau:
+ Xây dựng phát triển ngành vận tải: Hiện nay hầu hết các doanh nghiệp VN chủ yếu NK bằng giá CIF, nhường quyền thuê tàu và mua bảo hiểm cho phía nước ngoài. Đến nay, với sự có mặt của các công ty bảo hiểm lớn nước ngoài như AIA, PRUDENTAL. Việc mua bảo hiểm sẽ không còn khó khăn nữa. Doanh nghiệp sẽ tiến dần đến việc Nk theo giá CFR rồi đến giá FOB để được quền thuê tàu và mua bảo hiểm. Vấn đề mang tính cấp bách hiện nay là hệ thống cảng biển. HIện nay các cảng biển ở VN mới chỉ đủ tải trọng cho các con tàu có trọng tải đến 10.000 tấn. Điều này khiến các tàu lớn phải đậu ở ngoài xác định rồi chuyển tải vào gây nên rất nhiều thời gian, chi phí và rủi ro. Khi ngành vận tải và đặc biệt là vận tải biển phát triển sẽ góp phần tăng hiệu quả kinh doanh của các đơn vị NK và tạo tiền đề vững chắc phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
+ Đào tạo cán bộ kỹ thuật chuyên gia công nghệ: Vật tư, thiết bị chuyên ngành nước là mặt hàng quan trọng, phục vụ đắc lực cho công việc xây dựng phát triển đất nước. Hơn nữa mặt hàng này thường NK với giá trị lớn , hay xảy ra rủi ro về mặt kỹ thuật. Hơn nữa để đánh giá chất lượng cũng như sự phù hợp công nghệ đối với nước ta cần phải có đội ngũ cán bộ chuyên gia giỏi. Nhà nước cần có chính sách đào tạo nâng cao trình độ chuyên gia, tạo môi trường thuận lợi cho họ để thông qua đó tạo nên đội ngũ chuyên gia có trình độ khoa học kỹ thuật cao. Đó là đội ngũ cán bộ đắc lực giúp ta đánh giá được tình trạng máy móc thiết bị, từ đó tăng cường hiệu quả NK phục vụ cho sự phát triển kinh tế xã hội.
+ Hỗ trợ về thông tin: Nhà nước nên công bố những định hướng trong ngắn hạn cũng như dài hạn về một số lĩnh vực như đầu tư cho cơ sở hạ tầng, các định hướng trong hoạt động nhập khẩu phục vụ cho đầu tư. như thế các doanh nghiệp sẽ chủ động hơn trong việc thay đổi chiến lược kinh doanh cho phù hợp với các chủ trương chính sách của nhà nước.
Ngoài ra, nhà nước cần phát huy vai trò quan trọng của các đại sứ quán hay lãnh sứ quán ở nước ngoài trong việc thu thập và cung cấp thông tin hỗ trợ cho các doanh nghiệp.
Việc lập ra các trung tâm, cục lưu trữ chính là nguồn thông tin thứ cấp bổ ích đối với các doanh nghiệp
+ Về thuế NK: Hiện nay trong qua trình NK, các doanh nghiệp hay gặp phải khó khăn trong việc áp mã thuế khi làm thủ tục Hải quan. Vởy kiến nghị này đưa ra rằng nhà nước nên có chính sách thuế cụ thể ổn định đối với từng mặt hàng trên cơ sở khuyến khích sản xuất trong nước và đảm bỏa nâng cao mức sống của người dân.
+ Thực hiện chính sách cải cách thủ tục hành chính: Nhà nước cần chỉ đạo các cơ quan chức năng có sự phối hợp chặt chẽ trong việc quản lý XNK. Bộ thương mại có trách nhiệm phê duyệt các dự án theo thẩm quyền của mình. Tổng cục hải quan có trách nhiệm giám sát và kiểm tra hàng hóa NK, thu thuế NK. Đặc biệt ngành hải quan cần đổi mới mạnh mẽ phương thức hoạt động của mình vì đây là khâu gây phiền hà nhiều nhất cho doanh nghiệp XNK. Sau khi bãi bỏ giấy phép Nk chuyến, một số thủ tục mà các chuyên viên bộ thương mại thường làm trước đây được chuyển sang cho hải quan thực hiện. Đã có thời gian sự phân định này không rõ ràng, gây rắc rối cho các đơn vị kinh doanh. Hơn nữa, do trình độ chưa theo kịp với điều kiện khách quan nên hoạt động chưa có hiệu quả. Trong khi đó lại có một số cán bộ hải quan có tư cách phẩm chất xấu gây ra những tiêu cực trong xét duyệt và trong các thủ tục khác gây ra sự mất long tin ở các doanh nghiệp.
66 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1567 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Thực trạng, phương hướng và biện pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện hoạt động nhập khẩu hàng hóa tại Tổng công ty đầu tư xây dựng cấp thoát nước và môi trường Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
6%
196,54%
V
Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu
2,65
2,6
98%
VI
Thu nhập bình quân (Đồng)
1.706.000
1.820.000
106,68%
VII
Đầu tư phát triển
256.000
131.640
51.42%
121,24%
Bảng 9 Một số chỉ tiêu chính kế hoạch SXKD và đầu tư phát triển năm 2007:
Đơn vị: Triệu đồng
TT
Các chỉ tiêu chính
KH năm 2006
Thực hiện năm 2006
Dự kiến KH năm 2007
I
Tổng giá trị SXKD
1.448.777
1.450.456
1.754.387
Xây lắp
844.651
885.783
1.088.119
SX công nghiệp
122.179
123.604
145.055
Xuất nhập khẩu
223.944
249.128
294.096
Thiết kế – KS Tư vấn
45.643
45.867
54.677
Kinh doanh khác
212.361
146,074
172.440
II
Tổng doanh thu
1.014.346
1.061.993
1.273.573
III
Lợi nhuận
26.885
27.500
32.600
IV
Các khoản nộp ngân sách
49.675
50.500
58.200
V
Tỷ suất LN/DT
2,65
2,6
2,6
VI
Thu nhập bình quân (.đồng)
1.706.000
1.820.000
2.050.000
VII
Đầu tư phát triển
256.000
131.640
560.950
2.2. Phân tích thực trạng hoạt động nhập khẩu hàng hoá tại Tổng công ty trong những năm gần đây
2.2.1. Kết quả chung về hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hoá tại Tổng công ty VIWASEEN
1.1. Đặc điểm về thị trường nhập khẩu
Trên thực tế, thị trường nước ngoài rất phức tạp. Để tiến hành NK hàng hóa các đơn vị kinh doanh XNK phải nghiên cứu tình hình sản xuất, khả năng và chất lượng hàng NK kể cả việc nghiên cứu chính sách và tập quán thương mại của thị trường đó để lựa chọn nguồn hàng phù hợp với nhu cầu trong nước. Được sự giúp đỡ của bộ xây dựng, của phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam, của đại diện thương mại Việt Nam tại các nước và đặc biệt là sự giới thiệu ban đầu của các bạn hàng trong nước, đến nay công ty đã có chỗ đứng trên thị trường và có quan hệ với nhiều nước, trong đó đáng kể đến là: Nhật Bản, Hàn Quốc và nhiều nước ASEAN khác, Mỹ, Đức, Pháp,…
1.2. Đặc điểm về phương thức nhập khẩu
Cùng với sự chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý điều tiết của nhà nước, cơ chế hoạch toán kinh doanh độc lập đã được áp dụng cho toàn bộ hệ thống doanh nghiệp. Cơ chế mới đã thực sự đặt các doanh nghiệp phải đứng trước những thử thách của thị trường. Trong quá trình chuyển đổi đã có không ít doanh nghiệp đã gặp khó khăn không thích ứng được với cơ chế mới, làm ăn thua lỗ, giải thể nhưng cũng không ít các doanh nghiệp năng động thích nghi được với cơ chế mới, biết gắn công tác xuất nhập khẩu phục vụ cho sản xuất kinh doanh nên sản xuất kinh doanh và phương thức nhập khẩu ủy thác.
Phương thức nhập khẩu tự doanh
Nhập khẩu tự doanh là phương thức mà đơn vị kinh doanh nhập khẩu chủ động nghiên cứu thị trường và sản phẩm trong cũng như ngoài nước, tiến hành nhập khẩu để tiêu thụ trong nước nhằm thu lợi nhuận. Đây chính là phương thức nhập khẩu chủ yếu của WASEENCO và thường áp dụng vốn sản phẩm quan trọng, có giá trị cao sản phẩm nhập khẩu tự doanh của công ty là các cơ quan đơn vị trong và ngoài ngành xây dựng.
Khi thực hiện phương thức nhập khẩu tự doanh công ty phải trực tiếp lập phương án kinh doanh. Công ty xây dựng phương án cho từng mặt hàng, từng thị trường, đánh giá mức độ tiêu thụ, dự toán chi phí nhập khẩu và tiêu thụ, đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn bỏ ra một cách có hiệu quả.
Với phương châm luôn nắm vững nhu cầu thị trường trong và ngoài nước. Công ty tiến hành nghiên cứu thị trường, khai thác các nguồn hàng, tìm kiếm khách hàng tiêu thụ, thông qua đó từng bước đẩy mạnh hoạt động nhập khẩu của công ty.
Phương thức nhập khẩu các dự án trúng thầu
Theo cơ chế quản lý xây dựng của nhà nước quy định tất cả các công trình có giá trị lớn hơn 500tr đồng phải đưa ra đấu thầu
+ Đặc điểm của phương thức này là trong quá trình lập hồ sơ dự thầu, doanh nghiệp đã phải nghiên cứu tất cả các yêu cầu của hồ sơ mời thầu và đưa ra các chỉ tiêu của mình cho phù hợp và đáp ứng yêu cầu. Giá đầu ra của hàng hóa này là giá của doanh nghiệp đưa ra để tranh thầu trong quá trình tính giá này đã được các phòng nghiệp vụ nghiên cứu kỹ, có thể lập thành nhiều phương án để trình giám đốc cho quyết định.
Thời gian vừa qua công ty đã trúng nhiều gói thầu lớn. Điều đó đã khẳng định uy tín của công ty trên thương rường trong nước cũng như quốc tế.
Phương thức nhập khẩu ủy thác
Để thực hiện chiến lược đa dạng hóa các phương thức kinh doanh, nâng cao hiệu quả của đồng vốn và tăng kim ngạch hàng nhập khẩu, ngoài phương thức NK tự doanh, công ty còn áp dụng phương thức nhập khẩu ủy thác. Là một công ty được quyền tham gia NK trực tiếp có uy tín trên thị trường, công ty được các đơn vị bạn hàng trong nước tin cậy ủy thác cho việc NK những trang thiết bị phục vụ cho sản xuất của mình.
Theo phương thức này, công ty là bên nhận ủy thác còn đơn vị sản xuất, thương mại trong nước là bên ủy thác. Sau khi thực hiện xong hợp đồng, các chi phí nhập khẩu bao gồm cả hoa hồng cho người NK do bên ủy thác chịu.
Nhập khẩu ủy thác đem lại lợi ích cho cả công ty và bên ủy thác thông qua hoạt động ủy thác sẽ góp phần nâng cao trình độ, nghiệp vụ ngoại ngữ, uy tín của cán bộ trong công ty, đồng thời tăng kim ngạch nhập khẩu hàng năm cho công ty, khi tiến hành phương thức này, các bên tham gia phải chú ý đến giá cả, tính toán kỹ lưỡng tất cả các khoản như giá mua, giá bán, các khoản phụ chi… tất cả phải được tính vào giá mua. Thêm vào đó còn có các điều khoản về thời hạn thanh toán, điều kiện giao hàng… Điều đáng chú ý là, công ty không chỉ đơn thuần nhận ủy thác nhập khẩu rồi nhận chi phí ủy thác mà trong nhiều trường hợp công ty đã ứng tiền trước để tiến hành nhập khẩu cho bên ủy thác. Việc làm này đã có tác dụng tích cực trong việc lôi kéo khách hàng và phát triển thị trường, nâng cao tác dụng uy tín của công ty.
Do nắm bắt được nhu cầu của thị trường và nhanh nhạy trong kinh doanh, bên cạnh việc duy trì một tỷ lệ nhập khẩu tự doanh cao, hàng năm công ty đã thực hiện một khối lượng lớn hàng hóa nhập khẩu ủy thác.
Để biết rõ hơn về kết quả của hoạt động nhập khẩu hàng hóa trong những năm gần đây của tổng công ty, có thể theo dõi qua bảng số liệu về tình hình nhập khẩu hàng hóa sau:
Báo cáo nhập khẩu tháng 12 năm 2006
Bảng 10
Đơn vị tính: Triệu đồng
STT
Danh mục
Thực hiện
Tháng 12
Lũy kế từ đầu năm đến cuối tháng 12
I
Xuất khẩu
1
Xuất khẩu hàng hóa
2
Xuất khẩu dịch vụ
II
Nhập khẩu
29,025.00
161,17482
1
Nhập khẩu hàng hóa
28,500.00
156,480.00
1.1
Nhập khẩu ủy thác
5,000.00
20,000.00
1.2
Nhập khẩu trực tiếp cho các dự án
17,500.00
80,689.96
1.3
Nhập khẩu kinh doanh vật tư
6,000.00
55,790.45
2
Các dịch vụ khác
525.00
4,694.41
Đầu tiên khi nói về thị trường nhập khẩu, thứ nhất trong mục nhập khẩu ủy thác thì 20,000.00 (Tr.Đ) là giá trị của xe cộ, máy tính được nhập từ Bỉ và ủy thác cho TX. Phủ lý- Hà Nam.
Thứ hai về phần nhập khẩu trực tiếp cho các dự án là 80,689.96 (Tr.Đ) là bao gồm các thiết bị: ống thép, ống gang, van, bơm, đồng hồ các thiết bị này được nhập khẩu trực tiếp cho các dự án ở: Kiên Giang, Phú Yên,Tây Ninh, Kiến An, Hải Phòng,Đà Nẵng, Long Thành, Gia Lam – HN, gói 5 Quận 9 HCM. Các thiết bị được nhập từ: Đức, Thái Lan, Indonexia, Trung Quốc, Đan Mạch.
Thứ ba nhập khẩu kinh doanh vật tư có giá trị 55,790.45 (Tr.Đ) là gồm các thiết bị: ống lọc thép không rỉ, ống gang , đồng hồ. Các thiết bị được nhập từ Trung Quốc, Indonexia, Thái Lan
Cuối cùng là các dịch vụ khác chỉ bao gồm và vận chuyển nội địa với tổng giá trị dịch vụ là 4,694.41 (Tr.Đ)
Báo cáo nhập khẩu tháng 12 năm 2007
Bảng 11
Đơn vị tính: Triệu đồng
STT
Danh mục
Thực hiện
Tháng 12
Lũy kế từ đầu năm đến cuối tháng 12
I
Xuất khẩu
II
Nhập khẩu
14,226.00
195,476.9
1
Nhập khẩu hàng hóa
13,990.0
192,347.9
1.1
Nhập khẩu ủy thác
-
30,009.8
1.2
Nhập khẩu trực tiếp cho các dự án
13,009.0
114,374.0
1.3
Nhập khẩu kinh doanh vật tư
-
47,964.1
2
Các dịch vụ khác
236.0
3,129.0
Nhập khẩu ủy thác các thiết bị phục vụ dự án được nhập khẩu từ Bỉ và dự án vẫn nằm ở Phủ Lý.
Nhập khẩu trực tiếp cho các dự án là các thiết bị: bơm nước, ống thép, ống gang dẻo, đồng hồ tiêu thụ nước, các thiết bị được nhập từ các nước: Singapore, Thái Lan, Trung quốc, Indonexia. Các dự án phục vụ cho các tỉnh như: Phú Yên, Tây Ninh, Hải Phòng, Kiến An, Đà Nẵng.
Nhập khẩu kinh doanh vật tư chủ yếu là đồng hồ tiêu thụ nước được nhập từ Indonexia và các thiết bị: bơm, van, ống gang dẻo.
Các dịch vụ khác là vận chuyển nội địa, tổng giá trị dịch vụ là 3,1290 (Tr.Đ)
So sánh hai bảng báo cáo tình hình nhập khẩu như trên qua hai năm 2006 – 2007 ta thấy: giá trị nhập khẩu hàng hóa trong năm 2007 nhiều hơn và vượt mức kế hoạch là 190,060.0 Tr.Đ lên 195,476.9 Tr.Đ khối lượng hàng nhập khẩu tăng lên và chứng tỏ công ty đã mở rộng sản xuất kinh doanh, công ty đã đi đúng hướng kinh doanh, nâng cao lợi nhuận, tạo công ăn việc làm cho lao động.
Về Thị trường nhập khẩu trong hai năm 2006 – 2007 chủ yếu là: Singapore, Thái Lan, Trung quốc, Indonexia, Đức, Bỉ, Đan Mạch.
Mặt hàng chủ yếu là: bơm nước, ống thép, ống gang dẻo, đồng hồ tiêu thụ nước, van, xe cộ, máy tính.
1.3. . Kết quả chung về hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hoá tại Tổng công ty VIWASEEN
Trong thời gian qua công ty nhập khẩu chủ yếu là để phục vụ cho các công trình do công ty thi công đồng thời công ty tiến hành nhập khẩu để kinh doanh thương mại và nhập khẩu uỷ thác cho các công ty khác có nhu cầu. Đến nay, doanh thu và lợi nhuận từ hoạt động nhập khẩu ngày chiếm vị trí quan trọng trong tổng doanh thu và lợi nhuận của công ty.
Lợi nhuận trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty qua các năm đều tăng vơi tỷ lệ tương đối cao
Năm 2004: 8,250 Tỷ đồng
Năm 2005: 11,4864 tỷ đồng = 112,6% so với KH năm.
Năm 2006: 27.500 tỷ đồng = 102,31% so với KH năm.
Có được kết quả như vậy chủ yếu là do công ty có những biện pháp, kế hoạch kinh doanh bài bản và đúng đắn.
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu và chi phí trên các năm đều tương đối cao,đặc biệt là năm 2006: 2,6 đạt 98% kế hoạch – Chứng tỏ công ty sử dụng đồng vốn rất có hiệu quả và quản lý tốt các chi phí đặc biệt là chi phí quản lý và giao dịch.
2.2.2. Tổ chức thực hiện hoạt động nhập khẩu ở Tổng công ty VIWASEEN
(Quá trình kinh doanh vật tư thiết bị chuyên ngành cấp thoát nước- Nhập vật tư thiêt bị phục vụ kinh doanh)
Tìm hiểu thị trường: Trưởng phòng vật tư có trách nhiệm đôn đốc quản lý khâu này gồm các vấn đề: Thông tin từ thông tin đại chúng, các mối quan hệ, các cơ quan chức năng. Tìm hiểu thị trường xác định nhu cầu chung của khách hàng cần loại vật tư thiết bị nào, số lượng, chất lượng.
Xem xét quyết định: Trưởng phòng vật tư , kế toán phòng , Giám đốc, có trách nhiệm xem xét về các mặt: Chủng loại, chất lượng, quy cách, tiêu chuẩn, xuất xứ vật tư thiết bị, Năng lực của công ty, Khả năng cung câp, Nhân lực tài chính
Thực hiện: Trưởng phòng vật tư, Kế toán trưởng lập phương án kinh doanh: nhu cầu thị trường, khả năng chiếm lĩnh thị trường, khả năng cung cấp, giá, khả năng lãi lỗ, thời gian thực hiện
Hỏi hàng, xác định nhà cung cấp, lập phương án kinh doanh: Trưởng phòng vật tư,Kế toán trưởng, trưởng phòng kinh tế kĩ thuật, giám đốc: Lựa chọn nhà cung cấp đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Cân đối nguồn lực, nguồn lực tài chính. Lập phương án kinh tế
Đàm phán ký kết hợp đồng với nhà cung cấp: Trưởng phòng vật tư, kế toán trưởng, trưởng phòng đối ngoại, giám đốc đàm phán về: Tên hàng, giá cả, thanh toán, nhận giao hàng, trách nhiệm, nghĩa vụ mỗi bên trong hợp đồng.
Mở L/C + Quảng cáo giới thiệu sản phẩm: Trưởng phòng vật tư+kế toán trưởng: Người xin mở L/C hưởng lợi L/C, chủng loại vật tư thiết bị, giá trị L/C, loại L/C, thời hạn hiệu lực L/C, ngày xếp hàng cuối cùng bộ chứng từ thanh toán, thời hạn xuất trình chứng từ thanh toán, Giới thiệu sản phẩm, phương thức mua bán, giá cả, có chính sách khuyến mại với khách hàng thường xuyên, bảo hành
Kiểm tra hàng tại nơi sản xuất: Đại diện WASEENCO
Ý kiến đề xuất xử lý: Trưởng đoàn kiểm tra hoặc cán bộ trong đoàn kiểm tra được trưởng đoàn phân công
Nhận trứng từ thông báo hàng về: Trưởng phòng vật tư
Kiểm tra chứng từ: Trưởng phòng vật tư
Chấp nhận thanh toán: Trưởng phòng vật tư+Kế toán trưởng: Nếu chứng từ phù hợp, đúng với yêu cầu của hợp đồng thì chấp nhận thanh toán với ngân hàng mở L/C, ký hậu vận đơn hàng hóa, nhận chứng từ gốc
Kiểm tra hàng tại cảng: Trưởng phòng vật tư: Kiểm tra đóng gói sản phẩm, số lượng, chất lượng.
Nhận hàng: Trưởng phòng vật tư:
+ Thủ tục thông quan
+ Giám định hàng hóa: Tình trạng bao bì, đóng gói, số lượng, chất lượng
+Nếu đạt yêu cầu: làm thủ tục nhận hàng
+ Nếu không đạt yêu cầu
1/Lập trứng từ giám định
2.Gửi thư dự kháng (hoặc bảo hiểm) đến nhà cung cấp
3/ Gửi thư khiếu nại đòi bồi thường kèm theo thư giám định và các chứng từ liên quan đến hàng hóa
Đưa hàng về kho bãi hoặc cửa hàng: Trưởng phòng vật tư
+ Vận chuyển hàng và giao hàng theo yêu cầu
+ Giám định số lượng, chất lượng (nếu chưa giám định tại cảng)
+ Lý lịch máy móc thiết bị
+ Biên bản bàn giao
Gặp gỡ khách hàng, giới thiệu sản phẩm: Trưởng phòng vật tư
+ Giới thiệu sản phẩm
+ Phương thức mua bán, giá cả
+ Có chính sách khuyến mãi với khách hàng thường xuyên
+ Bảo hành
Giao hàng: Trưởng phòng vật tư: Giao hàng tại kho/bãi hoặc tại đia điểm khách hàng yêu cầu
Hướng dẫn lắp đặt, vận hành: Người cung cấp+Phòng kỹ thuật
+ Nếu là máy móc thiết bị: Giám định quy cách chủng loại, thông số kỹ thuật, chất lượng, số lượng, sự đồng bộ.
- Bàn giao tài liệu hướng dẫn lắp đặt và vận hành
- Hướng dẫn lắp đặt, vận hành
- Chạy thử không tải và có tải, theo đúng yêu cầu
- Biên bản chạy thử và bàn giao
+ Nếu là vật tư đơn giản: Giao cho khách hàng những tài liệu hướng dẫn lắp đặt, vận hành.
Bảo hành: Người cung cấp + Công ty
- Thời gian bảo hành theo yêu cầu của hợp đồng
- Giao tài liệu hướng dẫn bảo dưỡng, bảo hành
- Nội dung bảo hành
Chất lượng hoạt động của máy móc thiết bị
Kiểm tra phát hiện nguyên nhân gây sự cố: Hướng dẫn vận hành theo đúng quy trình, sửa chữa, thay thế những chi tiết hang hóc.
(Quá trình kinh doanh vật tư thiết bị chuyên ngành cấp thoát nước - Đấu thầu cung cấp VTTB và xây lắp kể cả cung cấp VTTB)
1.Thông tin thầu: Trưởng phòng kinh doanh vật tư/ Trưởng phòng KTKH phụ trách: Thông tin từ thông tin đại chúng, các mối quan hệ, các cơ quan chức năng, mua hồ sơ thầu.
2. Xem xét quyết định: Trưởng phòng KTKH+Trưởng phòng DVT+GD(Đấu thầu XL+Cung cấp VTTB) về các mặt:
- Chủng loại chất lượng, quy cách, tiêu chuẩn, xuất xứ vật tư thiết bị
- Năng lực của công ty
- Khả năng cung cấp.
3. Tham gia mời thầu
4. Nghiên cứu hồ sơ, thu thập sử lý thông tin+ Hỏi hàng xác định nhà cung cấp: Tr.Phòng KDVT + GĐ (Đấu thầu Cung cấp VTTB); Tr.Phòng KTKH+Tr.Phòng KDVT + GĐ (Đấu thầu XL+Cung cấp VTTB):
+ Nghiên cứu yêu cầu của hồ sơ thầu. Số lượng, chất lượng, chủng loại hàng hóa, tiêu chuẩn, xuất xứ. Trao đổi thông tin liên quân đến gói thầu. Trao đổi với phòng kỹ thuật để làm rõ những thông tin cần thiết và thống nhất trách nhiệm về việc cung cấp những yêu cầu của các loại VTTB giữa 2 phòng (đối với gói thầu xây lắp kể cả cung cấp VTTB)
+ Hồ sơ pháp lý của nhà sản xuất. Giấy phép kinh doanh, giấy phép thành lập doanh nghiệp, năng lực sản xuất doanh thu, cân đối tài chính. Những kinh nghiệm cung cấp hàng hóa. Hệ thông quản lý chất lượng. Chủng loại, quy cách, xuất xứ, tiêu chuẩn, cấu tạo, chất lượng, giá, tiến độ, phương thức thanh toán.
5. Làm hồ sơ thầu: Tr.Phòng VT +Tr.Phòng đối ngoại+ kế toán trưởng(Đấu thầu cung cấp VTTB); Tr.Phòng KTTH+Tr.Phòng vật tư+Tr.Phòng đối ngoại+Kế toán trưởng (Đấu thầu xây lăp+Cung cấp VTTB):
-Lựa chọn những nhà cung cấp phù hợp đưa vào hồ sơ thầu
- Hồ sơ bao gồm:
+ Hồ sơ pháp lý: Giấy phép kinh doanh, giấy phép thành lập doanh nghiệp, năng lực, sản xuất, doanh thu,cân đối tài chính, hồ sơ, kinh nghiệm, hệ thống quản lý chất lượng của công ty và của nhà sản xuất.
+ Catalogue, chủng loại, quy cách, xuất xứ, tiêu chuẩn chế tạo, chất lượng ủy quyền của nhà sản xuất.
Hoàn thành các bẳng biểu cụ thể theo yêu càu của hồ sơ thầu
Giá , tiến độ cung cấp, phương thức thanh toán, bảo lãnh dự thầu.
6. Giám đốc phê duyệt hồ sơ: Giám đốc hoặc phó giám đốc: Giám đốc duyệt hoàn toàn bộ hồ sơ dự thầu, cân đối giá bỏ thầu và tiến độ cung cấp vật tư thiết bị (Hoặc phó giám đốc được ủy quyền và ký duyệt vào đơn dự thầu).
7. Dự thầu
8. Trúng thầu
9. Bảo lãnh thực hiện hợp đồng+ Trượt thầu lưu hồ sơ rút kinh nghiệm
Lý do trượt thầu: Giá, tính đầy đủ của hồ sơ thầu, sai sót về kỹ thuật
- Mối quan hệ
- Các đối thủ cạnh tranh
10. Đàm phán ký kết hợp đồng với khách hàng (nếu trúng thầu): Tr.Phòng VT+Tr.Phòng KTKH+Tr.Phòng đối ngoại+Kế toán trưởng+ Giám đốc:
Đàm phán hay ký kết hợp đồng
+ Tên hàng, quy cách, số lượng, chất lượng, tiêu chuẩn, xuất xứ.
+ Giá cả, phương thức thanh toán, tạm ứng, thời hạn thanh toán.
+ Phương thức, thời gian, địa điểm giao nhận hàng
+ Trách nhiệm và nghĩa vụ của các chủ thể trong hợp đồng
11. Tạm ứng tiền: Tr.Phòng vật tư+kết toán trưởng tạm ứng theo quy định trong hợp đồng
12. Chọn nhà cung cấp: Trưởng phòng kinh doanh vật tư:
- Chất lượng
- Giá
- Điều kiện thanh toán
- Thời gian thanh toán
- Thời gian giao hàng
- Dịch vụ
- Các yêu cầu cụ thể của chủ đầu tư
13. Đàm phán ký kết hợp đồng với nhà cung cấp: Tr.Phòng vật tư+Tr.Phòng đối ngoại+Kế toán trưởng+Giám đốc:
Dựa trên tiêu chí của hợp đồng với khách hàng để đàm phán ký kết hợp đồng với nhà cung cấp.
+Tên hàng, quy cách chất lượng, tiêu chuẩn xuất xứ.
+Giá cả, phương thức thanh toán, địa điểm giao nhận hàng.
+Trách nhiệm và nghĩa vụ của các chủ thể trong hợp đồng.
14. Trong nước hoặc ngoài nước: Tr.Phòng VT + Tr.Phòng đối ngoại+ Kế toán trưởng+ Giám đốc: Theo sự lựa chọn trong hồ sơ thầu
15. Mở L/C: Tr.Phòng kinh doanh VT+Kế toán trưởng: Người xin mở L/C, người hưởng lợi L/C, chủng loại vật tư thiết bị, giá trị L/C, thời gian hiệu lực L/C, ngày xắp xếp hàng cuối cùng, bộ chứng từ thanh toán, thời gian xuất trình chứng từ thanh toán
16. Kiểm tra hàng tại nơi sản xuất: Chủ đầu tư+Đại diện WASEENCO:
-Dây chuyền công nghệ
- Năng lực
- Quy cách và chất lượng vật liệu
- Đóng gói/bao bì
17. Báo cáo=> Ý kiến đề xuất: Trưởng đoàn kiểm soát cán bộ trong đoàn kiểm tra được trưởng đoàn phân công: Đề xuất xử lý
18. Nhận chứng từ thông báo hàng về: Trưởng phòng kinh doanh vật tư
19. Kiểm tra chứng từ: Trưởng phòng kinh doanh vật tư: Kiểm tra: vận đơn; hóa đơn; phiếu đóng gói; bảo hiểm hàng hóa, xuất xứ... đối chiếu với hợp đồng
20.Nếu Không chấp nhận thanh toán => Thông báo sửa: Trưởng phòng kinh doanh vật tư + Kế toán trưởng: Nếu chứng từ hàng hóa không phù hợp với hợp đồng, làm việc với nhà cung cấp để sửa lại.
21. chấp nhận thanh toán: Trưởng phòng kinh doanh vật tư: Nếu chứng từ phù hợp, đúng với yêu cầu của hợp đồng thì chấp nhận thanh toán với ngân hàng mở L/C, kí hậu vận đơn hàng hóa, nhận chứng từ gốc.
22. Kiểm tra hàng tại nơi sản xuất + Kiểm tra hàng tại cảng: Trưởng phòng kinh doanh vật tư:
- Kiểm tra số lượng
- Đóng gói bao bì
- Chất lượng
23. Nhận hàng: Trưởng phòng kinh doanh vật tư
24. Giao hàng: Trưởng phòng kinh doanh vật tư
- Vận chuyển và giao hàng theo yêu cầu
- Giao chứng từ liên quan đến hàng hóa. Bộ chứng từ: vận đơn, hóa đơn, catalogue. Tài liệu kỹ thuật
- Giám định số lượng, chất lượng, tình trạng hàng hóa (nếu chưa giám định tại cảng)
- Lập và ký biên bản giao nhận hàng hóa.
25. Hướng dẫn lắp đặt, vận hành, chạy thử: Người cung cấp+ trưởng phòng kinh tế kỹ thuật
- Nếu là máy móc thiết bị : giám định quy cách chủng loại, thông số kỹ thuật, chất lượng, số lượng, sự đồng bộ
- Bàn giao tài liệu hướng dẫn lắp đặt và vận hành
- Chạy thử không tải và có tải thêo đúng yêu cầu
- Biên bản chạy thử bàn giao
- Nếu là vật tư đơn giản : giao cho khách hàng những tài liệu hướng dẫn , lắp đặt vận hành
26. Bảo hành: Người cung cấp + công ty
- Thời gian bảo hành theo yêu cầu của hợp đồng
- Giao tài liệu hướng dẫn bảo dưỡng, bảo hành
- Nội dung bảo hành:
+ Chất lượng hoạt động của máy móc thiết bị
+ Kiểm tra phát hiện nguyên nhân gây sự cố: hướng dẫn người vận hành theo đúng quy trình, sửa chửa thay thế những chi tiết hỏng hóc.
2.3. Đánh giá thực trạng nhập khẩu hàng hóa của tổng công ty đầu tư cấp thoát nước và môi trường Việt Nam
2.3.1.Ưu điểm và lợi thế mà tổng công ty có được
Kim ngạch nhập khẩu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của tổng công ty. Trong những năm vừa qua hoạt động nhập khẩu đã đạt được kết quả tương đối tốt, đáp ứng được nhu cầu vật tư, thiết bị cho ngành xây dựng cấp thoát nước và môi trường trong nước.
Ưu điểm mà công ty có được: nhiều năm nay tổng công ty đã tạo được uy tín với khách hàng, bằng nỗ lực cố gắng của bản thân, tổng công ty đã duy trì khá tốt và phát huy vai trò của mình trong việc cung cấp vật tư, thiết bị cho ngành xây dựng và cấp thoát nước.
Phạm vi mặt hàng kinh doanh nhập khẩu của tổng công ty rộng nên chủ động trong việc thay đổi cơ cấu mặt hàng thích ứng nhanh với sự thay đổi của thị trường trong nước, nhờ đó mà hoạt động nhập khẩu luôn đạt kết quả cao và vượt mức kế hoạch. Do chuyên sâu về các mặt hàng xây dựng và cấp thoát nước nên có thể nắm bắt được đặc tính kỹ thuật và chủng loại cũng như giá cả của từng mặt hàng mà mình kinh doanh so với các doanh nghiệp, công ty kinh doanh cùng lĩnh vực khác, vì vậy khi nhập khẩu tổng công ty luôn giành được ưu thế cao hơn so với các công ty khác. Tổng công ty luôn duy trì mối quan hệ với các bạn hàng ở một số thị trường truyền thống, có kim ngạch nhập khẩu cao. Trong khi đó hàng năm vẫn mở rộng kinh doanh sang các thị trường mới, điều đó làm cho tổng kim ngạch nhập khẩu được duy trì tương đối ổn định và không có biến đổi quá nghiêm trọng.
Bên cạnh đó 100% cán bộ phòng kinh doanh nhập khẩu đều có trình độ đại học, có nghiệp vụ chuyên môn vững vàng, năng động trong khi làm việc đã góp phần chủ đạo trong việc hoàn thành vượt mức kế hoạch hàng năm.
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân
2.3.2.1. Hạn chế
Bên cạnh những ưu điểm và lợi thế mà công ty có được vẫn tồn tại một số khó khăn vướng mắc trong quá trình kinh doanh nhập khẩu hàng hóa mà công ty gặp phải mà nó ảnh hưởng trực tiếp tới kim ngạch nhập khẩu của tổng công ty.
Trong những năm qua bên cạnh những cố gắng, nỗ lực và những thành tựu đã đạt được của tổng công ty và cán bộ phòng kinh doanh nói riêng chúng ta vẫn không thể phủ nhận những vướng mắc chưa đạt được của tổng công ty. Kim ngạch nhập khẩu còn chưa hoàn toàn hài lòng vì mức độ lên xuống, tăng trưởng không ổn định hàng năm của tổng công ty. Do vậy lợi nhuận thu được cũng không đều. Chưa tận dụng hết được mối quan hệ với các bạn hàng nước ngoài
Khâu Marketing ở tổng công ty còn nhiều hạn chế. Chưa có một phòng chức năng với cán bộ chuyên môn marketing giàu kinh nghiệm. Hiện nay các chuyên viên kinh doanh đảm đương luôn cả việc nghiên cứu thị trường và tìm kiếm mặt hàng do vậy kết quả đạt được còn hạn chế, chưa nắm bắt được các đối tác cũng như chưa mở rộng tiếp cận được nhiều thị trường mới mà chủ yếu vẫn là các thị trường truyền thống. Bên cạnh đó đa số các bạn hàng ở các công ty nước ngoài chỉ là các công ty thương mại, không phải là hãng trực tiếp sản xuất nên giá nhập khẩu chấp nhận một giá cao hơn so với một số công ty khác nhập hàng trực tiếp từ các công ty sản xuất.
2.3.2.2. Nguyên Nhân
Nguyên nhân chủ quan: Kim ngạch nhập khẩu trong ba năm vừa qua còn thấp chưa đều là do tổng công ty có khó khăn về vốn lưu động. Thiếu thông tin đáp ứng kịp thời về thị trường, hoạt động mở rộng thị trường còn chậm, chưa tích cực nghiên cứu các thị trường tiềm năng có nền công nghiệp nặng phát triển như Mỹ, Pháp... Mặt khác hình thực nhập khẩu chưa đa dạng, chủ yếu nhập khẩu tự doanh và ủy thác. Các hình thức nhập khẩu khác chưa được phát huy do vậy làm hạn chế kết quả nhập khẩu.
Đồng tiền thanh toán chủ yếu bằng đô la Mỹ (USD) vì vậy đôi khi có sự biến động về giá trị đồng USD sẽ làm ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động nhập khẩu hàng hóa của tổng công ty. Việc thực hiện hoạt động nhập khẩu đôi khi còn trễ nải do cán bộ chưa được khuyến khích về lợi ích vật chất và tinh thần.
Nguyên nhân chủ quan: Thị trường trầm lắng, sức mua của xã hội tăng chậm, sự xuất hiện của nhiều công ty mới hoạt động cùng lĩnh vực. Nhiều sản phẩm khó tiêu thụ do nhu cầu của xã hội thay đổi nhiều.
Mặt hàng của tổng công ty thường có giá trị lớn, có nhiều mặt hàng thuộc danh mục phải xin giấy phép của bộ Thương Mại vì vậy hầu như lần nào nhập khẩu cũng phải xin giấy phép, mà thủ tục xin giấy phép rườm rà, tốn kém nhiều thời gian. Để có giấy phép này phải có sự xác nhận của bộ Khoa Học và Công Nghệ và môi trường cho luận chứng kinh tế kỹ thuật cho máy móc thiết bị cần nhập khẩu. Điều này càng trở nên phức tạp hơn đối với dây truyền sản xuất vì nó liên quan đến sự ô nhiệm môi trường, đặc điểm kỹ thuật của công nghệ.
Hiện nay mức thuế suất tối đa cho hàng nhập khẩu đã giảm xuống. Tuy nhiên thuế xuất nhập khẩu vẫn còn nhiều nhược điểm như: còn sử dụng quá nhiều mức thuế, thuế suất thường xuyên thay đổi gây khó khăn cho việc áp thuế,... từ đó đã ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu.
CHƯƠNG III
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ BIỆN PHÁP CHỦ YẾU NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ TẠI TỔNG CÔNG TY ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CẤP THOÁT NƯỚC VÀ MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM
3.1 Phương hướng nhập khẩu hàng hoá của tổng công ty trong thời gian tới
3.1.1 Thuận lợi và khó khăng của tổng công ty
Thuận lợi mà công ty có được trong quá trình hoạt động SXKD:
- Là doanh nghiệp hạch toán độc lập trực thuộc bộ Xây dựng, được lãnh đạo bộ quan tâm và thường xuyên giám giát chỉ đạo nên uy tín của Công ty ngày càng được nâng cao về mọi mặt.
- Có mối quan hệ tốt với nhiều địa phương trên địa bàn cả nước cung như với các Bộ ngành liên quan.
- Đội ngũ kỹ sư, công nhân kỹ thuật, cán bộ quản lý dự án lành nghề, cũng như lực lượng xe máy thiết bị hiện đại và đủ khả năng tài chính để tham gia xây dựng , cung ứng vật tư thiết bị và lắp đặt cho các công trình thuộc nhiều lĩnh vực với mọi quy mô khác nhau.
- Đội ngũ kỹ sư, công nhân kỹ thuật, cán bộ quản lý dự án lành nghề, cũng như lực lượng xe máy thiết bị hiện đại và đủ khả năng tài chính đê tham gia xây dựng, cung ứng vật tư thiết bị và lắp đặt cho các công trình thuộc nhiều lĩnh vực với mọi quy mô khác nhau..
Khó khăn gặp phải:
- Thị trường xây lắp và XNK vật tư thiết bị chuyên ngành bị thu hẹp và ngày càng nhiều doanh nghiệp tham gia. Trong khi đó, giá cả vật tư, vật liệu có nhiều biến động lớn gây ảnh hởng không nhỏ tới việc triển khai thi công cũng như thanh quyết toán các công trình.
- Các thủ tục pháp lý trong quá trình thực hiện đự án như: Thiết kế, trình duyệt, giải phóng mặt bằng thường chậm và kéo dài.
- Quá trình dải ngân thường gặp khó khăn do thiếu vốn đầu tư.
- Nhiều doanh nghiệp khi đấu thầu giảm giá quá thấp, các dự án thường bị xé nhỏ thành nhiều gói thầu gây ảnh hưởng đến khả năng thắng thầu.
- Có nhiều công trình giá trị nhỏ, các công trình nằm dải rộng trên phạm vi địa bàn cả nước.
- Chính sách của nhà nước về đầu tư XDCB nói chung trong nghành thường xuyên thay đổi, hoàn thiện nên phần nào ảnh hưởng đến hoạt động SXKD của các doanh nghiệp xây lắp, trong đó có công ty chúng ta.
Tuy vậy, với quyết tâm phấn đấu cao nhằm thực hiện đạt các mục tiêu kế hoạch đã đề ra và tiếp tục đạt mức tăng trưởng trong SXKD, toàn thẻ CBCNV trong Công ty đã đoàn kết cố gắng phát huy thuận lợi, khắc phục khó khăn, duy trì và phát huy có hiệu quả Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001-2000, đẩy mạnh SXKD trên mọi lĩnh vực và đạt được những kết quả rất tốt.
3.1.2. Phương hướng nhiệm vụ, kế hoạch trong năm 2008 -2010 của Tổng công ty
Bên cạnh những thành tựu mà công ty đã đạt được trong thời gian qua, vẫn còn rất nhiều những vấn đề còn tồn tại mà công ty cần giải quyết và mục tiêu sắp tới vẫn là một thách thức lớn lao đối với công ty. Việc xây dựng và thực hiện thắng lợi của giai đoạn 2008 -2010 là tiền đề mấu chốt và có ý nghĩa to lớn để công ty vững vàn hơn trên con đường phát triển. Mục tiêu chính của giai đoạn này là: Xây dựng công ty trở thành một doanh nghiệp nhà nước có quy mô phù hợp với sự phát triển của ngành xây dựng, có cơ cấu sản xuất kinh doanh hợp lý, có đội ngũ cán bộ công nhân viên đủ trình độ chuyên môn để quản lý, điều hành công ty trở thành một công ty có tên tuổi và có vị trí xứng đáng trên thị trường. Tiếp tục thực hiện tốt các chức năng, nhiệm vụ mà nhà nước giao là hoạt động trong lĩnh vực xây dựng các công trình dan dụng và công nghiệp, đặc biệt là các công trình cấp thoát nước. Tiếp tục thực hiện kinh doanh nhập khẩu vật tư thiết bị chuyên ngành cấp thoát nước, trở thành nhà cung cấp chiníh các loại vật tư, thiết bị nhập khẩu cho thị trường trong nước. Không chỉ có thế công ty còn có định hướng vương ra cả nước ngoài để xây dựng các công trình xây dựng, đặc biệt là các nước ASEAN và kéo theo đó là nhập khẩu vật tư thiết bị để phục vụ nhu cầu ở các nước đó.
Đối với hoạt động nhập khẩu:
- Coi thiết bị cấp thoát nước là mặt hàng kinh doanh chủ đạo.
- Lựa chọn mặt hàng theo hai hướng:
+ Một là, phát triển những mặt hàng truyền thống và có nhu cầu cao mà công ty có lợi thế cạnh tranh hơn.
+ Hai là, phát triển mặt hàng có cơ cấu mới, bổ sung kinh doanh một số mặt hàng phục vụ cho sự nghiệp CNH-HĐH đất nước.
- Tăng nhập khẩu những mặt hàng phục vụ sản xuất, không nhập khẩu những mặt hàng đã được sẳn xuất trong nước.
- Không nhập khẩu những mặt hàng mà nhà nước cấm, thay thế những mặt hàng bị hạn chế nhập bằng những mặt hàng môics khả năng thu lợi nhuận cao.
- Duy trì mối quan hệ tốt đẹp với các nước xuất khẩu cùng châu lục, đồng thời tìm kiếm những đối tác uy tín, sản xuất các mặt hàng có lợi thế cạnh tranh so với các nước khác.
- Nâng cao hơn nữa hiệu quả nhập khẩu, tăng cường mối quan hệ gắn bó giữa công ty với các hãng sẳn xuất để buôn bán và trao đổi thuận lợi.
3.1.3. Phương hướng nhập khẩu hàng hóa của tổng công ty
Mục tiêu phát triển của công ty xây dung cấp thoát nước là xây dung Công ty trở thành một doanh nghiệp nhà nước có quy mô lớn, tiếp tục đổi mới kinh doanh theo cơ chế thị trường, mở rộng địa bàn kinh doanh trên toàn quốc, phấn đấu tăng cường hoạt động nhập khẩu, tăng cường hoạt động liên doanh liên kết trong nước và nước ngoài, tăng tỷ trọng chiếm lĩnh thị trường trong lĩnh vực máy móc vật tư thiết bji ngành nước nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Trong những năm tới qua trình hoạt động kinh doanh của công ty hướng vào việc thực hiện 3 mục tiêu chính:
- Nâng cao hiệu quả kinh doanh, thực hiện đầy đủ đối với nhà nước.
- Bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh.
- Không ngừng nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên
Trên cơ sở những kết quả đạt được trong năm qua. Với tinh thần hăng hái thi đua đẩy mạnh sản xuất kinh doanh góp phần xây dựng công ty ngày càng lớn mạnh, công ty đã đề ra mục tiêu chủ yếu cho những năm tới như sau:
+ Đảm bảo đáp ứng kịp thời nhu cầu vật tư thiết bị phục vụ cho hoạt động thi công xây lắp của công ty.
+ Đối với những nhà máy nước là khách hàng của công ty cần tiếp tục duy trì mối quan hệ bạn hàng, thường xuyên theo dõi và nắm bắt những nhu cầu phát sinh để có kế hoạch cung ứng kịp thời.
+ Nghiên cứu mở rộng các văn phòng, đại diện của công ty trên khắp mọi miền tổ quốc, trước hết là các thành phố lớn và các tỉnh lân cận. Năm rõ sự biến động của thị trường, xác định nhanh chóng và chính xác nhu cầu mới xuất hiện để có phương hướng đáp ứng kịp thời.
+ Xắp xếp các kênh phân phối phù hợp với quy mô ở tong khu vực. Cần tập trung kinh doanh những mặt hàng có nhãn hiệ uy tín, chất lượng và giá cả hợp lý.
+ Tích cực mở rộng mối quan hệ mới với các khách hàng ngoài ngành nước, đặc biệt là những công ty nói riêng để cung cấp những thiết bị mà công ty có lợi thế trong việc nhập khẩu.
+ Chú trọng đến những mặt hàng có ưu thế, có khả năng liên doanh, liên kết với các hãng trực tiếp sản xuất ở thị trường nước ngoài, hướng NK vào phục vụ sản xuất như NK các loại nguyên liệu để có thể tiến tới liên doanh sản xuất hàng XK. Trong quan hệ với bạn hàng tiến tới các giao dịch trực tiếp với các nhà cung cấp lớn và có uy tín, nâng cao hơn nữa hiệu quả NK, làm sao cho sự gắn bó giữa nhà sản xuất và công ty trở nên thân thiết hơn để tạo thuận lợi trong mua bán.
Từ nay đến năm 2010 công ty phấn đấu đạt mức tăng trưởng bình quân hàng năm là 10-15% về kim ngạch xuất khẩu, phải quan tâm nhập vật tư, thiết bị máy móc tiên tiến trên cơ sở tiết kiệm chi phí, ngoại tệ, khuyến khích sản xuất trong nước phát triển đáp ứng kịp thời nhu cầu của công ty và nhu cầu của thị trường trong nước.
3.2. Những biện pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện hoạt động nhập khẩu hàng hoá tại Tổng công ty VIWASEEN
3.2.1. Biện pháp hoàn thiện hoạt động nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước của tổng công ty
Để hoàn thiện hoạt động nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước của tổng công ty, dưới đây em xin có một số ý kiến đóng góp nhằn hoàn thiện nghiệp vụ này:
- Đánh giá tiềm năng của thị trường trên cơ sở những nghiên cứu thông tin và số liệu sẵn có, từ đó đưa ra nhận định về đề xuất việc xuất hay nhập khẩu hàng hóa cho thích hợp.
- Tổ chức cuộc khảo sát trực tiếp (gặp gỡ, phỏng vấn các khách hàng tiềm năng) và gián tiếp (các chuyên gia phân tích, các tổ chức và cơ quan hữu quan) để có được những đánh giá thực tế và cập nhật nhất.
- Nghiên cứu khách hàng mục tiêu, khách hàng tiềm năng và phân nhóm khách hàng trong và ngoài nước.
- Xác định tâm lý, sở thích thói quen, hành vi của khách hàng đối với việc lựa chọn và mua hàng hóa nhập khẩu từ đó xác định các yêu cầu cụ thể của từng nhóm khách hàng mục tiêu đối với đặc điểm của hàng hóa nhập khẩu.
- Các yếu tố cốt lõi và trọng số cụ thể đối với từng yếu tố này trong việc tác động và thúc đẩy khách hàng quyết định mua
- Đánh giá hình ảnh thương hiệu hàng hóa công ty cung cấp đối với các công ty khác cùng thị trường.
- Nghiên cứu mức độ hài lòng đối với sản phẩm dịch vụ mà tổng công ty cung cấp.
- Nghiên cứu hiệu quả truyền thông và tiếp thị sản phẩm hàng hóa cả trong và ngoài nước.
- Các dịch vụ khác theo yêu cẩu của khách hàng.
3.2.2. Hoàn thiện chiến lược kế hoạch kinh doanh hàng nhập khẩu của tổng công ty
- Mở rộng hơn nữa thị trường kinh doanh vật tư thiết bị chuyên ngành và các vật tư thiết bị công nghệ khác, nâng cao năng lực cạnh tranh của các đơn vị kinh doanh thương mại thông qua tổ chức và cơ cấu lại theo hướng độc lập tự chủ hơn cho các đơn vị này.
- Tăng cường tiếp thị quảng bá sản phẩm dịch vụ của tổng công ty cũng như các đơn vị thành viên trên thị trường. Đẩy mạnh liên doanh liên kết trên tất cả các lĩnh vực hoạt động để có thể tham gia dự thầu, đầu tư và cung cấp dịch vụ cho nhiều đối tượng khách hàng nhiều dự án lơn có tính chất chuyên ngành. Xây dựng đội ngũ tìm hiểu thị trường , đấu thầu chuyên nghiệp để nâng cao chất lượng hồ sơ dự thầu của các công trình dự án. Từ đó có được kế hoạch thị trường để tiêu thụ sản phẩm hàng hóa
3.2.3. Hoàn thiện nghiệp vụ xuất nhập khẩu
Đến với một doanh nghiệp tham gia kinh doanh XNK thì đội ngũ cán bộ công nhân viên phải có trình độ kinh doanh, ký kết thực hiện hợp đồng ngoại thương. Đó không chỉ là điều kiện để doanh nghiệp đứng vững trên thị trường mà còn là yêu cầu tối thiể để được chính phủ Việt Nam cấp phép kinh doanh xuất nhập khẩu. Với vWASEENCO điều này là bình thường vì 100% cán bộ làm việc tại phòng kinh doanh đều có trình độ đại học. Tuy nhiên điều quan trọng là ở chỗ vận dụng những kiến thức và nghiệp vụ ngoại thương đó vào thực tế kinh doanh như thế nào.
Về trình tự thực hiện hợ đồng mua bán hàng hóa quốc tế thì đây là những quy định chung của chính phủ, chúng ta không hy vộng có thể thay đổi trong thời gian ngắn do đó cần phải quen với công việc này điều đó sẽ giúp chúng ta tiết kiệm công sức thưoif gian và chi phí . Qua trình tự thực hiện hợp đồng ngoại thương ở công ty có thể đưa ra một số kiến nghị như sau:
Thứ nhất: việc làm thủ tục nhập khẩu là việc làm thường xuyên lặp đi lặp lại, chính vì vậy nên phân công cho một bộ phận chuyên môn lo thủ tục, giấy tờ như vậy họ có điều kiện làm quen với công việc, hoạt động của các phòng ban sẽ hiệu quả hơn. Bộ phận chuyên lo giấy tờ cần phải trau rồi nghiệp vụ ngoại thương, kịp thời nắm bắt những văn bản, chính sách mới của chính phủ có liên quan đến hoạt động kinh doanh XNK. Đồng thời cần tìm hiểu kỹ tập quán thương mại quốc tế trong hoạt động kinh doanh XNK để thông hiểu những quy định mới trong buôn bán quốc tế.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng ngoại thương, những khâu thường gây ách tắc cản trở đó là xin giấy phép NK, làm thủ tục hải quan và giải quyết khiếu nại. Để khắc phục hạn chế trên thì việc đầu tiên phải hoàn thiện là cung cấp đầy đủ các thông số kỹ thuật, chất lượng, giá cả vì đây chính là những kẽ hở để dẫn đến tranh chấp và khiếu nại.
Ngoài ra, việc thiết lập một bộ phận chuyên viên lo thủ tục giấy tờ còn cho phép tạo mối quan hệ thân thiết, tin tưởng lẫn nhau với người phê duyệt thủ tục, các ngân hàng và nhà cung cấp nước ngoài cũng như người trung gian khác. Điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi hơn rất nhiều trong quá trình thực hiện kinh doanh XNK.
Thứ hai: việc tiếp nhận hàng hóa thương phát sinh trường hợp đổ vỡ, mất cắp... dẫn đến phải khiếu nại, kiện tụng rất mất thời gian. Chính vì vậy, cần phải thành lập một tổ chuyên viên giao nhận hàng hóa. Khi đã chuyên vào việc này, họ sẽ có được kinh nghiệm để tránh va đập dẫn đến hư hỏng hàng hóa đồng thời sẽ tạo lập mối quan hệ với các cơ quan cảng vụ và trên cơ sở đó sẽ tạo thuận lợi hơn trong việc bảo quản tiếp nhận hàng hóa, lưu kho bãi...
Tóm lại điều kiện tiên quyết trong việc hoàn thiện nghiệp vụ kinh doanh xuất nhập khẩu là nâng cao kiến thứ về ngoại thương cũng như trau dồi kinh nghiệm cho các cán bộ thực hiện hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu.
3.2.4. Đào tạo bồi dưỡng cán bộ
Trong thời đại ngày nay khoa học kỹ thuật phát triển tong ngày từng giờ, việc cấp nhật các kiến thức kinh tế, kỹ thuật, xã hội. Đối với một cán bộ kinh doanh XNK là hết sức cần thiết. Bên cạnh đó, nền kinh tế thế giới đang phát triển theo xu hướng toàn cầu hóa. Việc kinh doanh XNK đòi hỏi phải thường xuyên giao dịch với nước ngoài, đòi hỏi các nhân viên kinh doanh phải thông thạo trên tất cả các lĩnh vực. Chính vì vậy,vấn đề nầng cao trình độ của đội ngũ cán bộ kinh doanh XNK là rất quan trọng.
Trước mắt, để hoàn thiện nguồn nhân lực, công ty phải luôn chăm lo bồi dưỡng kiến thức, nâng cao trình độ cho nhân viên từ tư tưởng đến quán triết nhiệm vụ, nắm vững tình hình cơ chế chính sách. Quan tâm đào tạo đội ngũ cán bộ trẻ có đủ phẩm chất và năng lực quản lý trước mắt và lâu dài.
Trong cơ chế chuyển đổi, các cơ quan nhà nước thường xuyên có những thay đổi trong chính sách, luật pháp... Các thông tư hướng dẫn nhiều khi cũng thay đổi thường xuyên thay cho phù hợp với tình hình kinh tế. Tình trạng này không những làm cho công ty mà còn làm cho các doanh nghiệp khác gặp rất nhiều khó khăn vì không theo kịp sự thay đổi. Vì vậy để phục vụ cho hoạt động kinh doanh, các cán bộ trong công ty phải tự nghiên cứu trong quá trình công tác để am hiểu và phân tích đúng đắn các vấn đề về luật pháp kinh doanh. Công ty nên cho cán bộ kinh doanh tham gia các lớp học ngắn hạn về các vấn đề mới như, thương mại điện tử, thị trường chứng khoán và các vấn đề về luật pháp trong nước cũng như quốc tế do các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức kinh tế lớn hay các trường đại học giảng dạy. Việc tổ chức cán bộ đi học có thể tốn kém chi phí trong ngắn hạn nhưng sẽ mang lại hiệu quả lâu dài, không chỉ tăng khả ngăng hiểu biết về kinh tế xã hội nói chung mà còn tạo ra tâm lý gắn bó với công ty.
Hiện nay phương thức NK của công ty chủ yếu là mua theo giá CIF. Tiến tới, công ty cần phải NK theo giá FOB để giành được quyền thuê tàu và mua bảo hiểm. Vì vậy cán bộ kinh doanh NK cần được đào tạo chuyên sâu về nghiệp vụ thuê tàu, nghiệp vụ hàng hải và nghiệp vụ bảo hiểm. Đặc biệt là bảo hiểm rủi ro hàng hải. Nếu làm được như vậy thì không những tăng lợi nhuận cho công ty mà còn góp phần thúc đẩy nền kinh tế nói chung ngày càng phát triển hơn.
Công ty cần rà soát lại tổ chức, các phòng nghiệp vụ trong quá trình hoạt động sao cho thích hợp, bảo đảm gọn nhẹ mà vẫn có thể đảm đương được nhiệm vụ. Để thực hiện điều này, công ty cần luân bám sát thực tế, quan tâm đến cán bộ công nhân viên, xây dựng đoàn kết trên dưới, trong và ngoài công ty.
3.2.5. Tạo động cơ làm việc cho cán bộ
Trong cơ chế thị trường, khách hàng là yếu tố rất quan trọng. Vì vậy mà nhiều doanh nghiệp đã nêu ra khẩu hiệu “khách hàng là thượng đế” hay “khách hàng là số một”,... Khi có yêu cầu của khách hàng các cán bộ của công ty phải làm việc hết sức mình để đáp ứng nhu cầu đó. Không chỉ làm việc 8h/Ngày mà có thể làm việc với thời gian nhiều hơn thế nữa với tinh thần hăng say công việc vì mục tiêu xây dựng công ty ngày một lớn mạnh. Tuy nhiên một biện pháp quản lý nhân sự tốt phải là biện pháp kết hợp được giữa lợi ích chung của công ty và lợi ích riêng của mỗi cá nhân. Khuyến khích được cả lợi ích tinh thần lẫn lợi ích vật chất. Do đó, để đạt được kết quả cao hơn nữa trong công việc công ty cần có chính sách thưởng phát rõ ràng, cần cho cán bộ thấy rằng lợi ích của công ty cũng chính là lợi ích của họ. Để làm được điều đó, công ty cần có chế độ khen thưởng, kỷ luật rõ ràng. Ngoài lương ra, nếu kết quả kinh doanh của công ty là tốt, thu được lợi nhuận cao thì cán bộ sẽ có thêm thu nhập trích ra từ lợi nhuận sau thuế như là một phần thưởng.
Sau những khoảng thời gian làm việc căng thẳng vất vả, mỗi năm công ty có thể tổ chức cho anh chị em cán bộ công nhân viên đi dã ngoại, nghỉ mát, đi chơi tập thể để nghỉ ngơi và tái tạo sức lao động. Đồng thời cũng là để đội ngũ cán bộ có điều kiện gần gũi, tìm hiểu về nhau tạo không khí thân thiết, gần gũi và hăng say hơn trong công việc sắp tới.
3.3. Một số kiến nghị
3.3.1. Kiến nghị với tổng công ty
Công ty xây dựng cấp thoát nước chịu sự quản lý trực tiếp của tổng công ty. Vì vậy, cơ chế quản lý cũng như các hoạt động xúc tiến của công ty có tác dụng trực tiếp đến kết quả hoạt động của công ty. Ở đây, xin đưa ra một số kiến nghị với tổng công ty:
+ Cần mở rộng các văn phòng đại diện ở nước ngoài bởi đây chính là nguồn thông tin chủ yếu cung cấp cho các công ty trong nước
+ Mở rộng hơn các quyền cho doanh nghiệp trong việc xử lý các tình huống phát sinh cũng như khen thưởng, kỷ luật cán cộ trong công ty.
+ Không ngừng tham gia liên doanh liên kết với các nhà thầu lớn trên thế giới để tạo điều kiện làm cho việc cho lao động trong tổng công ty nói chung
+ Mở các lớp đào tạo ngắn hạn và dài hạn cho đội ngũ cán bộ trong tổng công ty nói chung và công ty nói riêng. Tổ chức cho các cán bộ có trình độ, nhận thức nhanh đi đào tạo ở nước ngoài.
3.3.2. Kiến nghị với bộ xây dựng
+ Bộ xây dựng nên mở rộng quyền hạn kinh doanh hơn nữa cho doanh nghiệp bới thủ tục khi phải xin giấy phép
+ Có chế độ hỗ trợ cho các doanh nghiệp có hoạt động xuất nhập khẩu đạt hiệu quả cao về vốn. Hơn nữa bộ nên có chính sách khen thưởng để khuyến khích các doanh nghiệp hăng xay hơn nữa trong hoạt động của mình.
+ Không ngừng hoàn thiện cơ chế quản lý chất lượng hàng hoá NK.
3.3.3. Kiến nghị với nhà nước
Ngoài sự nỗ lực của bản thân công ty, sự hỗ trợ của tổng công ty và bộ xây dựng, nhà nước cũng cần phải có cơ chế và biện pháp hộ trợ cần thiết.
Dựa trên quan điểm chung hiện nay là kinh doanh theo cơ chế thị trường có sự quản lý vĩ mô của nhà nước, để tạo điều kiện cho công ty phát huy hết khả năng của mình trong hoạt động nhập khẩu, nhà nước nên có một số biện pháp cơ bản sau:
+ Xây dựng phát triển ngành vận tải: Hiện nay hầu hết các doanh nghiệp VN chủ yếu NK bằng giá CIF, nhường quyền thuê tàu và mua bảo hiểm cho phía nước ngoài. Đến nay, với sự có mặt của các công ty bảo hiểm lớn nước ngoài như AIA, PRUDENTAL... Việc mua bảo hiểm sẽ không còn khó khăn nữa. Doanh nghiệp sẽ tiến dần đến việc Nk theo giá CFR rồi đến giá FOB để được quền thuê tàu và mua bảo hiểm. Vấn đề mang tính cấp bách hiện nay là hệ thống cảng biển. HIện nay các cảng biển ở VN mới chỉ đủ tải trọng cho các con tàu có trọng tải đến 10.000 tấn. Điều này khiến các tàu lớn phải đậu ở ngoài xác định rồi chuyển tải vào gây nên rất nhiều thời gian, chi phí và rủi ro. Khi ngành vận tải và đặc biệt là vận tải biển phát triển sẽ góp phần tăng hiệu quả kinh doanh của các đơn vị NK và tạo tiền đề vững chắc phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
+ Đào tạo cán bộ kỹ thuật chuyên gia công nghệ: Vật tư, thiết bị chuyên ngành nước là mặt hàng quan trọng, phục vụ đắc lực cho công việc xây dựng phát triển đất nước. Hơn nữa mặt hàng này thường NK với giá trị lớn , hay xảy ra rủi ro về mặt kỹ thuật. Hơn nữa để đánh giá chất lượng cũng như sự phù hợp công nghệ đối với nước ta cần phải có đội ngũ cán bộ chuyên gia giỏi. Nhà nước cần có chính sách đào tạo nâng cao trình độ chuyên gia, tạo môi trường thuận lợi cho họ để thông qua đó tạo nên đội ngũ chuyên gia có trình độ khoa học kỹ thuật cao. Đó là đội ngũ cán bộ đắc lực giúp ta đánh giá được tình trạng máy móc thiết bị, từ đó tăng cường hiệu quả NK phục vụ cho sự phát triển kinh tế xã hội.
+ Hỗ trợ về thông tin: Nhà nước nên công bố những định hướng trong ngắn hạn cũng như dài hạn về một số lĩnh vực như đầu tư cho cơ sở hạ tầng, các định hướng trong hoạt động nhập khẩu phục vụ cho đầu tư... như thế các doanh nghiệp sẽ chủ động hơn trong việc thay đổi chiến lược kinh doanh cho phù hợp với các chủ trương chính sách của nhà nước.
Ngoài ra, nhà nước cần phát huy vai trò quan trọng của các đại sứ quán hay lãnh sứ quán ở nước ngoài trong việc thu thập và cung cấp thông tin hỗ trợ cho các doanh nghiệp.
Việc lập ra các trung tâm, cục lưu trữ chính là nguồn thông tin thứ cấp bổ ích đối với các doanh nghiệp
+ Về thuế NK: Hiện nay trong qua trình NK, các doanh nghiệp hay gặp phải khó khăn trong việc áp mã thuế khi làm thủ tục Hải quan. Vởy kiến nghị này đưa ra rằng nhà nước nên có chính sách thuế cụ thể ổn định đối với từng mặt hàng trên cơ sở khuyến khích sản xuất trong nước và đảm bỏa nâng cao mức sống của người dân.
+ Thực hiện chính sách cải cách thủ tục hành chính: Nhà nước cần chỉ đạo các cơ quan chức năng có sự phối hợp chặt chẽ trong việc quản lý XNK. Bộ thương mại có trách nhiệm phê duyệt các dự án theo thẩm quyền của mình. Tổng cục hải quan có trách nhiệm giám sát và kiểm tra hàng hóa NK, thu thuế NK. Đặc biệt ngành hải quan cần đổi mới mạnh mẽ phương thức hoạt động của mình vì đây là khâu gây phiền hà nhiều nhất cho doanh nghiệp XNK. Sau khi bãi bỏ giấy phép Nk chuyến, một số thủ tục mà các chuyên viên bộ thương mại thường làm trước đây được chuyển sang cho hải quan thực hiện. Đã có thời gian sự phân định này không rõ ràng, gây rắc rối cho các đơn vị kinh doanh. Hơn nữa, do trình độ chưa theo kịp với điều kiện khách quan nên hoạt động chưa có hiệu quả. Trong khi đó lại có một số cán bộ hải quan có tư cách phẩm chất xấu gây ra những tiêu cực trong xét duyệt và trong các thủ tục khác gây ra sự mất long tin ở các doanh nghiệp.
Bộ thương mại cần rút ngắn thời gian xét duyệt để đảm bảo cho các doanh nghiệp nắm bắt được cơ hội kinh doanh và tạo điều kiện tốt để các doanh nghiệp thực hiện đúng hợp đồng. Bộ cũng nên phân định rõ từng cán bộ phụ trách lĩnh vực cụ thể để các chuyên viên nắm vững hơn về lĩnh vực hoạt động của mình và các doanh nghiệp tiện liên hệ.
KẾT LUẬN
Mặc dù mời chỉ bắt đầu thực hiện hoạt động nhập khẩu từ năm 1995 nhưng với sự nỗi lực của ban lãnh đạo và đặc biệt là sự đoàn kết gắn bó cùng nhau khắc phục khó khăn của tập thể cán bộ công nhân viên, công ty xây dựng cấp thoát nước WASEENCO đã đạt được kết quả kinh doanh đáng mừng, đã và đang từng bước khẳng định vị trí của mình trên thương trường. Hiện công ty là doanh nghiệp mạnh nhất trong tổng công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam.
Nhập khẩu hàng hóa là một trong những hoạt động chính của WASEENCO. Công ty đã biết hướng vào kinh doanh các mặt hàng NK mà chính mình có ưu thế đó là vật tư thiết bị chuyên ngành nước. Tiềm năng phát triển mặt hàng này là rất lớn do nước ta mới ở giai đoạn đầu của quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa nên nhu cầu xây dựng cơ sở hạ tầng nói chung, hệ thống cấp thoát nước ta nói riêng là rất lớn. Trong khi đó nền công nghiệp nước ta chưa đủ đáp ứng cho các doanh nghiệp kinh doanh NK ngành nước. Tuy nhiên nên kinh tế thị trường đã tạo ra cạnh tranh thực sự giữa các doanh nghiệp nhất là trong lĩnh vực này. Bởi vậy để đạt hiệu quả cao trong hoạt động NK, cần củng cố hoàn thiện hoạt động này.
Đề tài “Hoạt động nhập khẩu hàng hoá của Tổng Công Ty Đầu Tư Xây Dựng Cấp Thoát Nước Và Môi Trường Việt Nam – VIWASEEN” đã đưa ra một bức tranh toàn cảnh về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty nói chung và hoạt động NK nói riêng. Đồng thời đã nghiên cứu, đánh giá thành tựu, hạn chế trong hoạt động NK. Chuyền đề này cũng đã đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác nhập khẩu. Mong rằng chuyên đề có thể giúp ích cho hoạt động thực tiễn của công ty trong thời gian tới. Tuy nhiên những ý kiến và giải pháp này chỉ mới là nghiên cứu bước đầu và phần nhiều mang tính chất chủ quan cá nhân, cùng với sự góp ý của thầy, cô giáo và toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty để được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn của thầy cô giáo đã tận tình giảng dạy cho em trong suốt 4 năm học vừa qua. Đặc biệt em xin bày tỏ sự biết ơn chân thành sâu sắc tới thày giáo – Giáo sư. Tiến sĩ Hoàng Đức Thân đã hướng dẫn em hoàn thành chuyên đề này. Em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới toàn thể cán bộ phòng kinh doanh xuất nhập khẩu, cán bộ công nhân viên công ty xây dựng cấp thoát nước đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình thực tập, trang bị cho em những thông tin quý báu, những nhận xét bổ ích để em hoàn thiện chuyên đề này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của công ty xây dựng cấp thoát nước 2004-2006.
Báo cáo nhập khẩu tháng 12 năm 2006 - 2007
3. Giới thiệu về công ty WASEENCO.
4. Giáo trình thương mại quốc tế.
5. Cẩm nang thương mại dịch vụ đại học Kinh Tế Quốc Dân.
6. Hướng dẫn thực hành kinh doanh xuất nhập khẩu tại Việt Nam.
7. Giáo trình kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương đại học Ngoại Thương.
8. Tạp chí kinh tế và phát triển.
9. Tạp chí thương mại
Và một số tài liệu trên mạng khác
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 11555.doc