Trong kinh doanh ngân hàng việc ngân hàng đương đầu với rủi ro tín dụng là điều không tránh khỏi được. Thừa nhận một tỷ lệ rủi ro tự nhiên trong hoạt động kinh doanh ngân hàng là yêu cầu khách quan hợp lý. Vấn đề là làm thế nào để hạn chế rủi ro này ở một tỷ lệ thấp nhất có thể chấp nhận được.
Rủi ro tín dụng và các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng là một đề tài mà các nhà quản trị ngân hàng đã và đang nghiên cứu không ngừng hoàn thiện trong các điều kiện mới để đạt đýợc tỷ lệ lý tưởng nói trên.
42 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1370 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Thực trạng rủi ro tín dụng ở ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh (VPbank), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ủa khách hàng. Vì vậy muốn hạn chế rủi ro tín dụng, thì ngân hàng không thể làm một mình mà còn phải có sự hợp tác từ phía khách hàng. Các yếu tố phụ thuộc về bản thân ngýời vay nhý trình độ, năng lực quản lý ảnh hýởng trực tiếp tới hiệu quả của phýõng án kinh doanh-nguồn trả nợ đầu tiên cho ngân hàng, từ đó ảnh hýởng tới việc trả nợ cho ngân hàng. Trong trýờng hợp phýõng án kinh doanh không hiệu quả thì năng lực tài chính của ngýời vay lại là yếu tố mang quyết định trong việc trả nợ ngân hàng. Bên cạnh đó, khách hàng có phẩm chất đạo đức tốt, vị trí xã hội quan trọng đảm bảo dù không chắc chắn rằng khách hàng không cố tình lừa đảo ngân hàng hay chây ỳ trong việc trả nợ. Nhý vậy, các yếu tố thuộc về bản thân khách hàng nhý trình độ quản lý, năng lực tài chính, tý cách phẩm chất đạo đức có ảnh hýởng lớn tới việc hạn chế rủi ro tín dụng của ngân hàng. Một khách hàng tốt không may bị các nguyên nhân khách quan nhý bão lụt chẳng hạn làm ảnh hýởng đến hoạt động kinh doanh làm cho họ không có khả năng trả nợ mặc dù họ không có ý định không trả nợ.
1.2.3.2 Nhân tố chủ quan
Nhân tố thuộc về ngân hàng
Ngân hàng luôn đýa ra các công cụ để phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng: bao gồm chính sách tín dụng, quy trình tín dụng, cách thức quản lý tiền cho vay của ngân hàng, chất lýợng của đội ngũ cán bộ tín dụng, hệ thống thông tin tín dụng, đa dạng hoá hoạt động.
Chính sách tín dụng: Là hệ thống chủ trýõng, định hýớng quy định chi phối hoạt động tín dụng do ngân hàng đýa ra nhằm sử dụng hiệu quả nguồn vốn để tài trợ cho các doanh nghiệp, các hộ gia đình và cá nhân.
Mục đích của chính sách tín dụng :
-Chính sách tín dụng xác định những giới hạn áp dụng cho các hoạt động. Đồng thời cũng thiết lập môi trýờng nhằm giảm bớt rủi ro trong hoạt động tín dụng.
-Chính sách tín dụng đýợc đýa ra nhằm bảo đảm rằng mỗi quyết định tín dụng (quyết định tài trợ vốn) đều khách quan tuân thủ quy định của ngân hàng và phù hợp thông lệ quốc tế.
Quy trình tín dụng: Là các býớc mà nhân viên tín dụng cần làm khi quản lý hợp đồng tín dụng, nó bao gồm tất cả các quá trình từ khi lập hồ sõ cho vay, giải ngân, đến lúc thu nợ cả vốn lẫn lãi. Một quy trình tín dụng đặt ra phải đảm bảo chặt chẽ, chính xác, khoa học là cách thức hiệu quả nhất để phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng.
Chất lýợng đội ngũ nhân viên ngân hàng: Chất lýợng của nhân viên tín dụng phải đýợc đảm bảo hai yếu tố chuyên môn và đạo đức. Cán bộ tín dụng có chuyên môn giỏi giúp cho ngân hàng đýa ra chính sách tín dụng phù hợp, quy trình tín dụng chặt chẽ, các công cụ thích hợp và thực hiện chúng một cách hiệu quả từ đó sẽ giúp ngân hàng phòng ngừa và hạn chế đýợc rủi ro. Đạo đức nghề nghiệp với ngành nghề nào cũng rất quan trọng nhýng riêng đối với ngân hàng thì đặc biệt quan trọng bởi nhân viên ngân hàng sống trong môi trýờng mà ở đó các hành vi hàm lợi cá nhân dễ dàng xảy ra hõn và khó phát hiện hõn. Nhân viên ngân hàng không đáp ứng đủ các điều kiện cần thiết về mặt đạo đức nghề nghiệp thì dù ngân hàng có các chính sách tín dụng phù hợp đến mấy thì việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng cũng không hiệu quả.
Hệ thống thông tin ngân hàng: Thông tin ngân hàng đầy đủ, chính xác và kịp thời là cõ sở để ra một quyết định đúng đắn. Hoạt động ngân hàng là một hoạt động đa dạng và phức tạp nên điều này rất quan trọng. Trong hoạt động tín dụng, thông tin đýợc sử dụng ở mọi thời điểm: Khi xem xét cho vay nhân viên tín dụng căn cứ vào các thông tin về ngýời vay, phýõng án vay vốn,… để đýa ra quyết định cho vay. Khi khoản vay đýợc giải ngân nhân viên tín dụng phải giám sát ngýời vay bằng các thông tin nhý tình hình sử dụng vốn có hợp lý hay không, tình hình hoạt động kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng…. Nhý vậy thông tin có vai trò rất quan trọng trong việc quyết định một khoản vay có hiệu quả hay không, hay nói cách khác thông tin có tính chất quyết định trong việc hạn chế rủi ro tín dụng.
Tính đa dạng trong hoạt động của ngân hàng: Đa dạng hoá là một nguyên tắc trong hạn chế rủi ro nói chung và rủi ro tín dụng nói riêng. Tính đa dạng hoá trong hoạt động của ngân hàng thể hiện trên các khía cạnh: Ngân hàng không chỉ có các hoạt động cõ bản nhý huy động vốn, tín dụng, thanh toán quốc tế mà còn có các dịch vụ nhý nghiệp vụ quản lý ngân quỹ, tý vấn quản lý quỹ đầu tý, bảo hiểm …. Trong hoạt động ngân hàng mà cụ thể là hoạt động cho vay sự đa dạng hoá thể hiện ở các hình thức cho vay phong phú, các ngành nghề cho vay đa dạng, với nhiều đối týợng khách hàng khác nhau. Sự đa dạng còn thể hiện ở các công cụ ngân hàng đýa ra để hạn chế rủi ro tín dụng.
1.3 Ý nghĩa phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng
Việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong quan hệ tín dụng sẽ giúp cho ngân hàng tránh đýợc những hậu quả do nó gây ra. Những rủi ro trong quan hệ tín dụng không chỉ tác động tiêu cực đến chính bản thân ngân hàng mà nó còn tác động không nhỏ đối với nền kinh tế. Vì vậy, việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong quan hệ tín dụng có ý nghĩa hết sức quan trọng .
1.3.1 Hạn chế tổn thất về vốn và tài sản của ngân hàng thýõng mại, góp phần tăng lợi nhuận cho ngân hàng.
Rủi ro xảy ra tác động trực tiếp tới lợi nhuận của ngân hàng. Khi rủi ro xảy ra ở mức độ nhỏ thì ngân hàng có thể dùng lợi nhuận của mình hoặc vốn tự có để bù đắp. Song nếu rủi ro ở mức độ lớn thì lợi nhuận không đủ bù đắp thì ngân hàng sẽ ở bên bờ phá sản. Vì vậy, phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong quan hệ tín dụng sẽ giúp cho ngân hàng hạn chế đýợc những tổn thất về vốn và tài sản của ngân hàng tạo điều kiện kinh doanh thuận lợi cũng nhý nâng cao đýợc lợi nhuận của mình.
1.3.2 Đảm bảo an toàn tài sản cho ngýời gửi tiền và các doanh nghiệp.
Rủi ro là yếu tố gắn liền với mọi hoạt động đầu tý nói chung, trong đó có hoạt động cho vay của Ngân hàng. Trong nỗ lực nhằm thu đýợc lợi nhuận, các Ngân hàng không thể chối bỏ rủi ro, nghĩa là không thể không cho vay, mà có thể tìm cách làm cho hoạt động này trở nên an toàn và hạn chế đến mức tối đa những tổn thất có thể có bằng cách đề ra cho mình một chiến lýợc quản lý rủi ro thích hợp. Như vậy ngân hàng mới có thể đảm bảo an toàn tài sản cho người gửi tiền và các doanh nghiệp.
1.3.3 Góp phần ổn định kinh tế-xã hội
Hoạt động Ngân hàng liên quan đến hoạt động doanh nghiệp, các nghành và các cá nhân, vì vậy khi một Ngân hàng gặp phải rủi ro tín dụng hay bị phá sản thì ngýời gửi tiền ở các Ngân hàng khác hoang mang lo sợ và kéo nhau ồ ạt đến rút tiền ở các Ngân hàng khác, làm cho toàn bộ hệ thống Ngân hàng gặp khó khăn. Ngân hàng phá sản sẽ ảnh hýởng đến tình hình sản suất kinh doanh của doanh nghiệp, không có tiền trả lýõng dẫn đến đời sống công nhân gặp khó khăn. Hõn nữa, sự hoảng loạn của các Ngân hàng ảnh hýởng rất lớn đến toàn bộ nền kinh tế. Nó làm cho nền kinh tế bị suy thoái, giá cả tăng, sức mua giảm, thất nghiệp tăng, xã hội mất ổn định.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG Ở NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH (VPBANK)
2.1 Giới thiệu về VP Bank
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Ngân hàng Thương mại Cổ phần các Doanh nghiệp Ngoài quốc doanh Việt Nam (VP Bank) được thành lập theo giấy phép hoạt động số 0042/NH-GP của Thống đốc NHNN Việt Nam cấp ngày 12 tháng 08 năm 1993 với thời gian hoạt động là 99 năm. Ngân hàng bắt đầu hoạt động từ ngày 04 tháng 09 năm 1993 theo giấy phép thành lập số 1535/ QĐ-UB ngày 04 tháng 09 năm 1993.
Các chức năng hoạt động chủ yếu của VPBank bao gồm: Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đối với các tổ chức kinh tế và dân cư từ khả năng nguồn vốn của ngân hàng; kinh doanh ngoại hối; chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và các chứng từ có giá khác; cung cấp các dịch vụ giao dịch giữa các khách hàng và các dịch vụ ngân hàng khác theo quy định của NHNN Việt Nam.
Hiện tại, VP Bank đang có hơn 120 điểm giao dịch trên toàn hệ thống. Bên cạnh việc mở rộng mạng lưới giao dịch, VPBank cũng mở thêm hai công ty trực thuộc đó là Công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản và Công ty chứng khoán.
Gần 15 năm xây dựng và trưởng thành, VP Bank đã gặp không ít khó khăn nhưng đến nay VP Bank đã đạt được những kết quả đáng kể trong hoạt động kinh doanh của mình. Ngân hàng luôn đảm bảo nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên, đồng thời hoạt động kinh doanh của ngân hàng luôn có lợi nhuận và dư nợ lành mạnh, góp phần thực hiện mục tiêu kinh tế-xã hội đất nước.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của VP Bank:
VPBank được quản lý bởi Hội đồng quản trị và được điều hành bởi Ban điều hành. VPBank được tổ chức theo cơ cấu kết hợp trực tuyến-chức năng, thực hiện kinh doanh tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng theo quy định của pháp luật.
Sơ đồ tổ chức:
ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN ĐIỀU HÀNH
Văn phòng
Hội đồng quản trị
Hội đồng Quản lý Tài sản nợ,
Tài sản có
Hội đồng
Tín dụng
Ban Kiểm soát
Phòng Kiểm toán nội bộ
Các ban Tín dụng
Phòng Kế toán
Phòng Ngân quỹ
Phòng Tổng hợp và Phát triển sản phẩm
Trung tâm Tin học
Trung tâm Đào tạo
Trung tâm Thẻ
Trung tâm
Western Union
Văn phòng
Phòng pháp chế
Phòng thanh toán Quóc tế - Kiều hối
Các chi nhánh
Các phòng
giao dịch
Công ty Quản lý Tài sản VP Bank
Công ty Chứng khoán VPBank
2.1.3 Kết quả hoạt động chính
2.1.3.1 Hoạt động huy động vốn
Hoạt động huy động vốn là hoạt động quan trọng của ngân hàng. Đây là hoạt động mở tài khoản tiền gửi để giữ hộ và thanh toán hộ tiền cho khách hàng, qua đó ngân hàng huy động tiền của các doanh nghiệp, tổ chức và của dân cư.
Tiền gửi là nguồn tiền quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn trong nguồn tiền của ngân hàng vì có nguồn tiền ổn định, mạnh mẽ sẽ giúp cho ngân hàng chủ động kinh doanh. Ý thức được tầm quan trọng đó VPBank đã luôn chú trọng đến công tác huy động vốn từ các nguồn như các doanh nghiệp, tiền trong dân cư bằng các hình thức tiền gửi có kỳ hạn và không kỳ hạn.
Với chính sách lãi suất hấp dẫn, linh hoạt, phù hợp với biến động của thị trường VPBank đã thu hút được nguồn vốn nhàn rỗi của các tổ chức kinh tế, cá nhân, nguồn vốn này luôn tăng trưởng trong các năm thể hiện qua bảng sau:
Bảng 1.2: Nguồn vốn huy động tại VPBank các năm 2006-2007
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
2007/2008
Số tiền
Tỷ
trọng (%)
Số tiền
Tỷ trọng (%)
(+)/(-)
%
Nguồn vốn huy động
8.065.194
12.970.246
4.905052
60,81
1.Tiền gửi DN
6.252.155
77,5
8.250.102
63,6
1.997.947
31,96
2.Tiền gửi dân cư
1.813.039
22,5
4.720.144
36,4
2.907.105
160
3.Tiền gửi KKH
3.386.736
42
4.872.130
37,6
1.485.394
43,8
4.Tiền gửi CKH
4.678.458
58
8.098.116
62,4
3.419.658
73
(Nguồn: Phòng tổng hợp VP Bank)
Từ bảng số liệu trên đã phản ánh tình hình nguồn vốn huy động năm 2007 của ngân hàng được 12.970,2 tỷ đồng tăng 60,81% so với nguồn vốn huy động năm 2006. Trong đó lượng vốn huy động từ dân cư tăng khá, năm 2007 tiền gửi dân cư là 4.720 tỷ đồng tăng 160% so với năm 2006. Mức huy động vốn từ dân cư tăng trưởng mạnh như vậy là nhờ ngân hàng đã áp dụng nhiều chính sách mới để thu hút khách hàng: lãi suất hợp lý, thủ tục nhanh chóng, thuận tiện, nhiều chương trình khuyến mại hấp dẫn, phương thức đa dạng… nên đã huy động ngày càng tăng lượng tiền nhàn rỗi lớn trong dân cư.
Căn cứ vào thời hạn huy động vốn ta thấy cơ cấu của tiền gửi có kỳ hạn chiếm tỷ trọng lớn hơn nhiều so với tiền gửi không kỳ hạn. Tỷ lệ tăng nguồn tiền gửi có kỳ hạn của năm 2007 so với năm 2008 là 73%. Đây là điều rất có lợi cho ngân hàng vì như vậy nguồn tiền gửi có kỳ hạn bao giờ cũng ổn định hơn tiền gửi không kỳ hạn, tạo sự ổn định cho nguồn vốn.
Có được thành công như vậy là nhờ ban lãnh đạo VP Bank trong việc chỉ đạo định hướng hoạt động cũng như lực lượng cán bộ công nhân viên ngân hàng áp dụng các chính sách lãi suất linh hoạt theo thị trường, các chương trình khuyến mãi, chăm sóc khách hàng chu đáo, dịch vụ thuận tiện….
2.1.3.2 Hoạt động cho vay
Song song với hoạt động huy động vốn là hoạt động cho vay, nếu huy động vốn tốt mà không quan tâm đến đến hoạt động cho vay thì sẽ xảy ra tình trạng ứ đọng vốn làm cho ngân hàng dẫn đến rủi ro lỗ vốn. Trong những năm qua,mở rộng hoạt động cho vay luôn là mục tiêu hoạt động của VPBank và thực tế hoạt động cho vay đã được thực hiện rất tốt.
Bảng 2.2 Hoạt động cho vay tại VP Bank qua các năm 2006-2007
Đơn vị : triệu đồng
Chỉ tiêu
2006
2007
2007/2006
Doanh số
Tỷ trọng
Doanh số
Tỷ trọng
(+) / (-)
Tỷ lệ
1.Dư nợ cho vay
5.031.190
9.867.024
4.835.834
96%
2.Cho vay ngắn hạn
1.511.550
30%
4.187.898
42,5%
2.676.348
177%
3.Cho vay trung và dài hạn
3.519.640
70%
5.679.126
57,5%
2.159.486
61%
4. Cho vay VNĐ
4.078.986
80%
7.152.170
72,5%
3.073.184
75%
5.Cho vay ngoại tệ
952.204
20%
2.714.854
27,5%
1.762.650
185%
6.Doanh số cho vay
4.594.000
9.070.000
4.476.000
97%
(Nguồn: Phòng tổng tổng hợp VPBank)
Qua bảng tổng kết hoạt động tín dụng của ngân hàng ta thấy: dư nợ tín dụng của ngân hàng tăng trưởng mạnh , từ 5,031 tỷ đồng năm 2006 lên 9,867 tỷ đồng năm 2007, tỷ lệ tăng tương ứng là 96%. Nếu căn cứ vào thời hạn tín dụng thì doanh số cho vay trung và dài hạn năm 2007 đạt 5,679 tỷ đồng tăng 61% so với năm 2007 và chiếm 57,5% tổng dư nợ. Nếu căn cứ theo loại tiền thì dư nợ cho vay đối với đồng VNĐ lớn hơn rất nhiều so với cho vay ngoại tệ. Mặc dù năm 2007 tỷ lệ cho vay ngoại tệ tăng mạnh đạt 185% so với năm 2006 nhưng tỷ trọng chỉ chiếm 27,5% tổng dư nợ. Điều này thể hiện tâm lý e ngại của người vay khi sử dụng tiền vay bằng ngoại trong điều kiện thị trường ngoại hối có nhiều diễn biến phức tạp.
2.1.3.3 Doanh số hoạt động dịch vụ
Ngoài hoạt động tín dụng ra thì một số ngành dịch vụ khác cũng mang lại lợi nhuận khá cao cho VPBank như dịch vụ thanh toán xuất nhập khẩu, dịch vụ mua bán ngoại tệ, dịch vụ ngoại hối …. Doanh số hoạt động này thể hiện qua bảng 3.2
Bảng 3.2 Hoạt động dịch vụ của VPBank qua hai năm 2006, 2007
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
2006
2007
2007/2006
(+) / (-)
%
DS thanh toán XNK(triệu USD)
470
460
-10
-2,2%
DS mua bán ngoại tệ (triệu USD)
680
789
109
12,5%
DS dịch vụ ngoại hối (triệu USD)
30,0
29,0
-1,0
-3,4%
DS thanh toán trong nước(tỷ đồng)
32.600
51.500
18,900
57,9%
Thu dịch vụ
6.904
9.043
2.139
31%
(Nguồn: Phòng tổng hợp VPBank)
2.1.3.4 Lợi nhuận
Trong suốt gần 15 năm hoạt động VPBank đã biết phát huy những lợi thế của mình để trở thành một ngân hàng hoạt động có hiệu quả với nhiều năm liên tục đạt lợi nhuận trong nhiều lĩnh vực kinh doanh như hoạt động tín dụng, hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu, hoạt động mua bán ngoại tệ, dịch vụ ngoại hối… thể hiện ở bảng sau:
Bảng 4.2: Lợi nhuận của VPBank từ năm 2006 đến năm2007
Đơn vị: triệu đồng
Năm
2006
2007
2007/2006
Chênh lệch
Tỷ lệ (%)
Lợi nhuận
156.808
300.477
143.669
91.6%
( Nguồn: Phòng tổng hợp VPBank)
Năm 2007 lợi nhuận thu được của VPBank đạt 300,47 tỷ đồng, tăng 143,67 tỷ đồng so với năm 2006, tỷ lệ tăng tương ứng là 91,6%. Nhìn chung thì hoạt động của VPBank đã gặt hái được nhiều thành công, điều đó không chỉ biểu hiện ở doanh thu mà còn ở uy tín mà VPBank tạo dựng trong lòng khách hàng.
2.2 Thực trạng rủi ro tín dụng tại VPBank
Tình hình rủi ro tín dụng tại ngân hàng
Bảng 5.2: Tình hình nợ quá hạn tại VPBank qua hai năm 2006 và năm2007
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
2006
2007
2007/2006
(+) / (-)
%
Dư nợ
5.031.190
9.867.024
4.835.834
96
Nợ quá hạn
302
494
192
63,5
Tỷ trọng
0,006%
0,005%
-0,001%
-16,6
(Nguồn: Phòng tổng hợp VPBank)
Bảng trên cho thấy mặc dù nợ quá hạn năm 2007 tăng 192 triệu đồng so với năm 2006, tỷ lệ tăng tương ứng là 63,5%. Nhưng dư nợ năm 2007 tăng 4.835 triệu đồng so với năm 2006, tỷ lệ tăng tương ứng là 63,5%. Do đó xét về tỷ lệ của tỷ trọng nợ quá hạn trên tổng dư nợ vẫn giảm đi một lượng đáng kể là 16,6%. Năm 2007 tỷ trọng nợ quá hạn trên tổng dư nợ là không đáng kể, chỉ xấp xỉ 0,005%. Đây là thành công rất lớn đối với ban lãnh đạo và cán bộ công nhân viên VPBank. Để đạt được thành công như vậy thì ban lãnh đạo VPBank đã luôn quan tâm và đưa ra các biện pháp thiết thực để phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng. Ngân hàng nhận thức rủi ro tín dụng là loại rủi ro ngân hàng phải gánh chịu do khách hàng quá hạn trả nợ, khách hàng không trả nợ. Đồng thời ngân hàng đã xác định hạn chế rủi ro tín dụng là quá trình liên tục từ khâu định hướng tín dụng ban đầu đến quá trình giải ngân, và thu hồi nợ đòi hỏi sự tham gia của tất cả các cơ quan bộ phận của ngân hàng từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh và hạn chế rủi ro tín dụng cho ngân hàng.
Bảng 6.2: Cơ cấu nợ quá hạn của VP Bank
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
2006
2007
2007/2006
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ
trọng
(+) / (-)
%
Tổng nợ quá hạn
302
494
192
63,5
Ngắn hạn
112
37%
187
38%
75
67
Trung và dài hạn
190
63%
307
62%
117
62
(Nguồn: Phòng tổng hợp VP Bank)
Qua bảng 6.2 ta thấy nợ quá hạn đối với tín dụng ngắn hạn năm 2007 tăng 75 triệu đồng so với năm 2006, tỷ lệ tăng tương ứng là 67%. Nợ quá hạn đối với tín dụng trung và dài hạn năm 2007 tăng 117 triệu đồng so với năm 2006, tỷ lệ tăng tương ứng là 62%. Nhìn vào tỷ trọng nợ quá hạn tín dụng trung và dài hạn năm 2007 ta thấy loại tín dụng này đã giảm nhẹ từ 63% năm 2006 xuống 62%. Tuy nhiên, so với món nợ ngắn hạn quá hạn thì tỷ trọng món nợ trung và dài hạn quá hạn vẫn ở mức cao, luôn vào khoảng 62% tổng số nợ quá hạn.
Bảng 7.2: Nợ quá hạn theo mức độ rủi ro
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
2006
2007
2007/2006
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
(+) / (-)
%
1.Tổng nợ quá hạn
302
494
192
63,5
2.Nợ quá hạn dưới 6 tháng
54
17,9%
68
13,8%
14
26
3.Nợ quá hạn từ 6 đến 12 tháng
50
16,6%
127
25,7%
77
154
4.Nợ quá hạn trên 12 tháng
198
65,5%
299
60,5%
101
51
( Nguồn: Phòng tổng hợp VPBank)
Nợ quá hạn dưới 6 tháng được coi là quá hạn bình thường, do định kỳ cho vay sai thực tế. Nợ quá hạn từ 6 đến 12 tháng được coi là nợ có vấn đề, còn nợ quá hạn trên 12 tháng được coi là nợ quá hạn khó thu hồi. Qua bảng 6.2 cho ta thấy rõ hơn về tình hình nợ quá hạn của ngân hàng. Nợ quá hạn từ 6 đến 12 tháng tăng từ 16,6% năm 2006 lên tới 25,7% năm 2007. Trong khi đó nợ quá hạn dưới 6 tháng có xu hướng giảm từ 17,9% năm 2006 xuống 13,8% năm 2007 và nợ quá hạn trên 12 tháng cũng giảm từ 65,5% năm 2006 xuống 60,5% năm 2007.
2.3 Đánh giá thực trạng phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại VPBank
2.3.1 Những thành công
Hiện nay VPBank là một trong những ngân hàng hoạt động hiệu quả nhất hệ thống ngân hàng thương mại cổ phần. Để có được thành công đó VP Bank đã luôn chú trọng đến hoạt động mang lại hiệu quả nhất là hoạt động tín dụng. Và việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng là vấn đề quan tâm hàng đầu. VPBank luôn tổ chức nhìn nhận những hoạt động vừa qua của mình và các bài học kinh nghiệm của các ngân hàng bạn để rút kinh nghiệm trong hoạt động của mình.
Phân tích các số liệu cho thấy rủi ro tín dụng tại VPBank đã được phòng ngừa và hạn chế rất tốt. Biểu hiện là tỷ lệ nợ quá hạn giảm mạnh và hầu như không có. Năm 2007 hầu như nợ quá hạn không có chỉ khoảng 0.005% trong khi tổng dư nợ vẫn tăng đều. Đây là một con số thực sự lý tưởng cho các ngân hàng thương mại hiện nay.
Để việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng được thực hiện một cách hiệu quả thì cũng như các ngân hàng khác VPBank cho vay với nhiều hình thức: cho vay sản xuất cho vay tiêu dùng với các nhiều loại thời hạn như ngắn hạn, trung hạn, và dài hạn với các loại tiền như VNĐ và USD. Đối tượng vay cũng rất đa dạng thuộc nhiều ngành nghề khác nhau tuy nhiên chủ yếu là vay trung và dài hạn. Với sự đa dạng hóa trong hoạt động như vậy thì VPBank đã phần nào hạn chế được rủi ro của mình nhưng so với các ngân hàng khác thì các hình thức này chỉ là hình thức truyền thống chưa có nhiều hình thức mới. Hiện nay ở một số ngân hàng đã thực hiện các dịch vụ đi kèm như tư vấn môi giới, quản lý quỹ… đây là vấn đề ngân hàng cần quan tâm khi thực hiện nguyên tắc đa dạng hóa hoạt động của ngân hàng.
2.3.2 Những điểm yếu và nguyên nhân rủi ro tín dụng tại VPBank
2.3.2.1 Điểm yếu
Qua phân tích các chỉ tiêu hoạt động của VPBank cho thấy việc thực hiện phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng ở đây hoạt động rất tốt. Với con số nợ quá hạn gần đây nhất là 0.005%(năm 2007) so với tổng dư nợ là một con số đang mơ ước trong tình hình hoạt động ngân hàng đang khó khăn hiện tại, mặc dù năm 2007 hiện tương thị trường bất động sản đóng băng làm ảnh hưởng đến hoạt động của không ít ngân hàng.
Bên cạnh đó xét về vấn đề lâu dài thì cơ cấu cho vay của VPBank còn tiểm ẩn nhiều rủi ro. Tỷ lệ dư nợ trung và dài hạn chiếm quá nhiều. Năm 2007 dư nợ trung và dài hạn chiếm 57,5% tổng dư nợ, và những năm trước đó nợ trung và dài hạn cũng chiếm xấp xỉ 70%, đây là tỷ lệ rất mất cân đối và có nguy cơ mang lại rủi ro.
Mặt khác, trong điều kiện nền kinh tế thế giới đang khủng hoảng tài chính như hiện nay, Việt Nam đang phải đương đầu với tình trạng lạm phát cao, cho vay trung và dài hạn nhiều ngân hàng khó tránh khỏi việc nợ quá hạn tăng cao và kèm theo đó rủi ro tín dụng cũng tăng lên.
Do vậy VPBank nên bám sát và thực hiện các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng hơn nữa, không nên quá lạc quan vào những thành tựu đã đạt được.
2.3.2.2 Nguyên nhân rủi ro tín dụng tại VP Bank
Tuy rất thành công trong việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng nhýng trong hoạt ðộng tín dụng của VPBank vẫn tồn tại một số ðiểm yếu nhý:
Thứ nhất: Cõ cấu cho vay còn mất cân ðối
Hiện nay tỷ lệ nợ quá hạn của VPBank còn rất thấp. Dýờng nhý là chất lýợng tín dụng tãng lên rất nhiều. Nhýng thực sự danh mục cho vay hiện tại ðang tiềm ẩn những nguy cõ rủi ro rất cao.
Nợ cho vay trung, dài hạn chiếm tỷ lệ cao trong tổng tài sản trong khi nguồn vốn của ngân hàng chủ yếu là ngắn hạn. Tốc ðộ tãng tín dụng cao hõn tốc ðộ tãng trýởng nguồn vốn. Tập trung vào cho vay trung và dài hạn sẽ tiềm ẩn nhiều rủi ro nhý:
Thứ nhất, vốn ðầu tý cho trung và dài hạn chủ yếu tập trung vào các dự án hạ tầng, cho vay tiêu dùng, thời gian thu hồi vốn lâu. Mà ðối với các khoản vay thì tài sản ðảm bảo là bất ðộng sản, với thời hạn lâu nhý vậy thì rủi ro do thay ðổi giá cả bất ðộng sản là ðiều khó tránh khỏi. Chẳng hạn nhý nãm 2007 hiện týợng thị trýờng bất ðộng sản ðóng bãng ðã làm cho không ít ngân hàng thýõng mại gặp khó khãn.
Thứ hai, cõ cấu nguồn vốn huy ðộng của ngân hàng chủ yếu là ngắn hạn, trung và dài hạn chiếm tỷ trọng rất thấp, tuy nhiên cho vay trung và dài hạn lại chiếm tỷ trọng cao (gần 60%). Nhý vậy VPBank ðã lấy một lýợng lớn tiền gửi ngắn hạn ðể cho vay dài hạn. Mà các khoản tiền gửi ngắn hạn thì thýờng rút ra gửi vào thýờng xuyên trong khi vốn còn ðọng trong các dự án dài hạn có thể gây rủi ro mất khả nãng thanh toán cho ngân hàng. Tuy trýờng hợp này khó có thể xảy ra nhýng cũng là một vấn ðề ðáng lýu ý ðối vối VPBank ðể phòng tránh rủi ro.
Thứ ba, thời kỳ kinh tế tãng trýởng, tâm lý tiêu dùng và ðầu tý thông thýờng có phần mở rộng. Ðây là vấn ðề mang tính quy luật, phụ thuộc chu kỳ kinh tế. Tuy nhiên khả nãng trả nợ, ðặc biệt của các dự án trung, dài hạn sẽ có thể thay ðổi rất nhiều khi chu kỳ kinh tế ðến giai ðoạn chững lại.
Thứ tý, các khoản tín dụng trung, dài hạn tập trung chủ yếu vào các dự án với quy mô lớn, phức tạp mà việc thẩm ðịnh ðòi hỏi trình ðộ chuyên môn cao, theo các tiêu chuẩn thị trýờng thực sự, có thể výợt quá nãng lực, kinh nghiệm, khả nãng giám sát của các cán bộ tín dụng.
Thứ 2: Lạm dụng tài sản thế chấp.
Hiện nay ðể quyết ðịnh một khoản vay thì theo quy ðịnh VPBank chủ yếu xét xem nguồn thu nợ của ngân hàng từ phýõng án kinh doanh và tài sản ðảm bảo. Tuy nhiên thực tế cho thấy ngân hàng chủ yếu xem xét tài sản ðảm bảo làm tiêu chí ðể cho vay do việc xem xét khả nãng trả nợ còn nhiều khó khãn nhý cán bộ tín dụng phải có trình ðộ hõn về tài chính, phải phân tích nhiều yếu tố về thị trýờng, về tình hình hoạt ðộng của ngýời vay. Trong khi nguồn thu nợ từ tài sản ðảm bảo hầu nhý là bất ðộng sản chứa nhiều rủi ro nhý rủi ro giá cả ðất ðai nhất là ðối với nýớc ta, và thu nợ từ bán tài sản ðảm bảo nói chung cũng rất mất thời gian và chi phí của phía ngân hàng. Do vậy ban lãnh ðạo VP Bank nên chỉ ðạo cán bộ tín dụng xác ðịnh nguồn thu và ðánh giá khả nãng trả nợ của khách hàng thông qua thứ tự ýu tiên: Thu từ phýõng án, dự án kinh doanh (nguồn thu thứ nhất) tiếp ðến thu từ phát mại tài sản bảo ðảm (nguồn thu thứ 2 hay còn gọi là nguồn thu dự phòng) và cuối cùng là thu từ nguồn thu khác nhý: Từ sản xuất kinh doanh, từ nguồn tài trợ, vốn khác... ðể giảm thiểu rủi ro tín dụng.
Thứ ba: Hình thức cho vay còn ðõn ðiệu
Hình thức cho vay của VPBank mới chỉ là các hình thức cho vay thông thýờng, chýa có nhiều hình thức mới và thực sự ðặc sắc. Ðiều này có nghĩa là hoạt ðộng cho vay của VPBank chýa thực sự ðýợc ða dạng hóa ở mức cần thiết, trong khi ða dạng hóa là một nguyên tắc ðể hạn chế rủi ro tín dụng.
Ðể tãng cýờng hõn nữa hạn chế rủi ro tín dụng. VPBank cần tiến hàng ðồng bộ nhiều giải pháp, ðồng thời cần có sự hỗ trợ từ NHNN cũng nhý của chính phủ.
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI VPBANK
3.1 Định hướng công tác tín dụng và phòng ngừa rủi ro
- Trong những năm tới VPBank chủ trương phát triển nguồn vốn kinh doanh và đổi mới hoạt động tín dụng theo nguyên tắc thương mại và thị trường. Thực hiện phương trâm “ phát triển bền vững, an toàn, hiệu quả”, không phân biệt đối tượng, thành phần kinh tế, chú trọng phát triển tín dụng tiêu dùng. Nâng cao chất lượng, hiệu quả của tín dụng.
- Từ khi thành lập, VPBank đã đánh giá các doanh nghiệp vừa và nhỏ là đối tượng khách hàng quan trọng, là thị trường tiềm năng mà VPBank cần hướng tới, ngay từ đó đã thành lập riêng một phòng chuyên trách về đối tượng khách hàng này để có thể nghiên cứu, phục vụ hiệu quả hơn. Ngân hàng có tham vọng sẽ trở thành một trong những ngân hàng hàng đầu về phục vụ các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Bên cạnh đó thực hiện đa dạng hoá các phương thức cho vay nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng.
-Lành mạnh hoá và nâng cao nãng lực tài chính của VPBank phấn ðấu ðến 2010 ðạt các thông số ðánh giá an toàn theo tiêu chuẩn quốc tế: Nợ quá hạn, nợ xấu dýới 3%, tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu(COOK) ðạt 8%.
- Theo dõi sát diễn biến thị trường về lãi suất, tỷ giá và những khả năng có thể gây ra rủi ro khác để có giải pháp phòng ngừa phù hợp trong việc quản lý nguồn và sử dụng nguồn đạt hiêu quả cao nhất, đảm bảo khả năng sinh lời cao nhất.
- Nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác kiểm tra, kiểm toán nội bộ, giữ vững kỷ cương, điều hành ngăn chặn, phát hiện, khắc phục kịp thời những sai sót để hạn chế thấp nhất những rủi ro về tài sản và con người.
3.2 Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại VPBank.
3.2.1 Các giải pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng
Thẩm định các dự án cho vay theo đúng quy trình:
Công tác thẩm định dự án vay vốn trong tín dụng trung và dài hạn là rất quan trọng bởi lẽ nó sẽ trả lời cho câu hỏi có nên cho vay vốn hay không? Trước đây, các cán bộ thẩm định dự án coi trọng vấn đề tài sản thế chấp làm căn cứ quan trọng trong việc xét duyệt cho vay, mà chưa thẩm định đầy đủ các mặt của một dự án, vậy các dự án đã được giải ngân vẫn rất có thể xảy ra rủi ro.
Mục đích tín dụng ngân hàng là bổ sung số vốn còn thiếu của khách hàng với một lượng nhất định tuỳ vào các điều kiện khác nhau. Vì vậy, để được chấp nhận cho vay khách hàng xin vay vốn phải giải trình kế hoạch hay dự án sản xuất kinh doanh với ngân hàng để xin vay vốn. Tuy nhiên, không phải dự án nào khách hàng giải trình cũng hiệu quả và có thể nhận vốn từ ngân hàng. Để biết được các dự án có hiệu quả hay không, cán bộ thẩm định dự án của ngân hàng phải làm tốt công tác thẩm định nhằm nâng cao chất lượng của khoản tín dụng, giảm những rủi ro có thể xảy ra.
Tiết kiệm chi phí để có vốn huy động rẻ nhất:
Việc cạnh tranh trong huy động vốn giữa các tổ chức tín dụng trong những năm gần đây diễn ra vô cùng gay gắt. Đặc biệt cuối năm 2007 đầu năm 2008, khi mà lạm phát tăng cao, tỷ lệ dự trữ bắt buộc tăng thì cuộc chạy đua tăng lãi suất của các ngân hàng thương mại diễn ra rất mạnh. Như vậy, để có vốn huy động rẻ nhất ngân hàng không thể giảm lãi suất đầu vào. Trong khi đó lãi suất đầu ra không thể tăng hoặc tăng không tương ứng sẽ làm ngân hàng giảm lợi nhuận, thậm chí bị lỗ bởi lãi suất cho vay không chỉ bao gồm chi phí biên của vốn mà còn gồm cả chi phí quản lý khoản vay, phần bù rủi ro và lợi nhuận hợp lý cho ngân hàng. Do đó ngân hàng chỉ có thể tiết kiệm các chi phí mới có thể có vốn huy động rẻ nhất, mới có thể nâng cao khả năng cạnh tranh trong điều kiện mới.
Xây dựng chiến lược khách hàng:
Phân loại đối tượng khách hàng hợp lý để xác định những nhu cầu thích hợp. Việc phân loại từng đối tượng khách hàng hợp lý sẽ giúp ích vào hiệu quả của chính sách khách hàng do tìm được hướng đầu tư thích hợp với từng doanh nghiệp trong những thời kỳ khác nhau và dễ dàng quản lý, giảm thiểu nhầm lẫn sai sót. Khi phân loại ngân hàng có thể dựa vào một số đặc điểm như: Tình hình tài chính và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, uy tín trong quan hệ tín dụng và mức độ quan hệ của doanh nghiệp với ngân hàng… từ đó đưa ra những chính sách tiếp thị khác nhau.
3.2.3 Các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng
Có biện pháp cụ thể xử lý các khoản nợ quá hạn:
Hiện nay ở VP Bank cán bộ quá chú trọng tới nguồn thu nợ thứ hai (từ tài sản bảo đảm) trong khi nguồn thu nợ thứ nhất (từ phương án, dự án kinh doanh) ít được đề cập tới. Trong khi đây là nguồn trả nợ chính của khách hàng. Cán bộ tín dụng nên tiến hành đối chiếu phân tích tình hình sử dụng vốn vay, tính toán xác định nguồn thu, đánh giá khả năng trả nợ trên cơ sở đó làm cam kết và lộ trình trả nợ cụ thể với khách hàng. Cán bộ tín dụng phải xác định nguồn thu và đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng thông qua thứ tự ưu tiên: Thu từ phương án, dự án kinh doanh (nguồn thu thứ nhất) tiếp đến thu từ phát mại tài sản bảo đảm (nguồn thu thứ 2 hay còn gọi là nguồn thu dự phòng) và cuối cùng là thu từ nguồn thu khác như: Từ sản xuất kinh doanh, từ nguồn tài trợ, vốn khác...
Nguồn thu thứ nhất, thu từ phướng án, dự án kinh doanh: Khi thẩm định cán bộ tín dụng đã cùng khách hàng tính toán xác định chu kỳ kinh doanh, dòng tiền của phương án, dự án hoặc nguồn trả nợ khác để thống nhất thời hạn cho vay, kỳ hạn nợ. Từ cái gốc khi thẩm định chúng ta phải cùng khách hàng ngồi lại để làm rõ nguyên nhân tại đâu? Nếu do năng lực thẩm định của cán bộ yếu kém dẫn đến xác định thời hạn cho vay sai hoặc do nguyên nhân khách quan thì Ngân hàng cùng Doanh nghiệp bàn bạc điều chỉnh hoặc gia hạn nợ cho phù hợp. Nếu không vì lý do trên, cán bộ tín dụng phải cùng đơn vị đối chiếu dòng tiền giải ngân để xác định cụ thể hình thái biểu hiện của tiền vay. Đây là phương pháp khó, nhất là đối với ngân hàng cho khách hàng vay theo phương thức hạn mức tín dụng, các đối tượng cho vay là Chi phí sản xuất chung (TK 627), chi phí quản lý doanh nghiệp (TK 642)... các khoản chi phí này được tập hợp lại sau đó phân bổ cho các sản phẩm, dự án hoặc các công trình. Dù khó nhưng đây là điều bắt buộc vì chỉ có như vậy mới xác định được nguồn để đánh giá khả năng thu nợ chính xác tránh tình trạng vì thành tích cố tình bao biện, làm qua loa.Trong quá trình đối chiếu nếu:
Vốn nằm ở khâu nguyên vật liệu: (TK 151, 152 và 153) phải xác định rõ nguyên nhân: Trường hợp nguyên vật liệu nhập về không sử dụng được do kém, mất phẩm chất, do không đồng bộ... phải yêu cầu khách hàng tính toán, xác định lại nếu thấy không cần thiết sử dụng hoặc không thể sử dụng được phải bán để trả nợ Ngân hàng, nếu càng để lâu càng phát sinh thêm chi phí, doanh nghiệp càng lỗ;
Vốn vay đang nằm trên dây chuyền sản xuất: (TK 154) đây là sản phẩm dở dang, số vốn này cũng không lớn, nếu so sánh với 1 vài năm thấy có sự tăng đột biến cần phải làm rõ vì lý do gì? do chi phí đầu vào tăng hay do mở rộng sản xuất để xem xét có hợp lý không? Nếu do chi phí đầu vào tăng hay do mở rộng sản xuất hoặc có dấu hiệu không minh bạch trong hạch toán kế toán phải phân tích từng trường hợp cụ thể để có biện pháp quản lý và kế hoạch đầu tư thích hợp.
Vốn vay ở khâu thành phẩm, hàng hoá (TK 155 và 156) phải xem xét lại khâu tiêu thụ như: Phương thức bán hàng, giá cả, quan hệ cung cầu hàng hoá trên thị trường, mạng lưới tiêu thụ, công tác quảng cáo, chính sách khuyến mại… Yêu cầu khách hàng giải trình biện pháp tháo gỡ, bán hàng trả nợ;
Vốn đang nằm khâu hàng gửi bán (TK 157) đề nghị khách hàng kiểm tra, đối chiếu lại vì rất nhiều trường hợp các khách hàng, các đại lý, cửa hàng đã bán hàng nhưng không hạch toán tiêu thụ để chiếm dụng vốn.
Vốn vay đang ở công nợ phải thu (TK 131, 136,138, 141 và 331): Yêu cầu khách hàng rà soát đối chiếu với hợp đồng mua bán để biết được khoản nợ đã quá hạn hay chưa? có khả năng thu hồi hay không? Trong quá trình xác định nguồn thu, đánh giá khả năng thu, làm cam kết với khách hàng về tiến độ trả nợ cán bộ cần kết hợp đánh giá, kiểm tra tính chính xác của các số liệu, xu hướng phát triển (xấu đi hay tốt dần) để có kế hoạch đầu tư đúng đắn đảm bảo an toàn, hiệu quả.
Như vậy, sau khi đối chiếu xác định hình thái vốn vay sẽ có một bộ phận vốn vay không thể xác định được, nói cách khác không có vật tư, hàng hoá... tương đương làm đảm bảo, ngoài lý do số vốn vay phục vụ chi phí sản xuất chung (TK 627), chi phí quản lý doanh nghiệp (TK 642) hay chi phí bán hàng (TK 641) phải phân bổ như nói trên còn một bộ phận vốn có thể do sử dụng vốn sai mục đích (dùng vốn ngắn hạn mua sắm tài sản cố định và đầu tư dài hạn) và vốn thất thoát do kinh doanh thua lỗ.
Đối với số nợ vay sử dụng sai thoả thuận, nợ thất thoát do kinh doanh thua lỗ, phải yêu cầu doanh nghiệp làm cam kết trả nợ trước hạn theo đúng quy định của quy chế bảo đảm nợ vay của Chính Phủ và khẩn trương nắm, bắt tài sản để xử lý thu hồi tránh khả năng mất vốn.
Thứ hai, thu từ tài sản bảo đảm: ở trên ta đã xác định được giá trị vật tư, hàng hoá và công nợ tương đương đảm bảo cho khoản vay. Ngoài hướng giải quyết các đối tượng này để thu nợ có thể còn có nguồn thu dự phòng từ tài sản bảo đảm. Để đánh giá nguồn thu này, cán bộ phải cùng khách hàng rà soát lại tính pháp lý của tài sản, thực trạng tài sản, thủ tục và khả năng bán, chuyển nhượng... và tranh thủ sự ủng hộ của các cơ quan chức năng xử lý thu hồi nợ vì càng để lâu càng khó xử lý, tài sản càng xuống cấp mất giá trị.
Thứ ba, thu từ nguồn khác:
Thu từ sản xuất kinh doanh: Doanh nghiệp chỉ có thể lấy một phần lợi nhuận trả nợ còn vốn quay vòng tái sản xuất đảm bảo hoạt động bình thường. Đối với doanh nghiệp còn quan hệ tín dụng thì dùng để trả nợ cũ vay mới, đối với doanh nghiệp đã cắt quan hệ tín dụng với Ngân hàng thì bằng mọi cách họ không thể trả nợ. Tuy nhiên, cán bộ vẫn phải tính toán để biết được doanh nghiệp còn sản xuất hay không? và sản xuất có lãi hay lỗ? Để đánh giá chính xác doanh nghiệp sản xuất lỗ hay lãi và khẳng định có lợi nhuận để trả nợ hay không? cần lưu ý một số khoản chi phí mà doanh nghiệp hay trốn như khấu hao tài sản cố định, lãi vay ngân hàng... Đặc biệt chú ý phải hạch toán, phân bổ số phải trích, phải trả theo quy định chứ không phải hạch toán, phân bổ số đã trích, đã trả như rất nhiều doanh nghiệp hiện đang làm vì mục đích làm sai lệch kết quả kinh doanh. Hình thức tiếp tục cho vay nuôi nợ, phải được thẩm định rất thận trọng cho từng phương án và khi đã cho vay cần phải tăng cường công tác quản lý để đạt mục đích giảm nợ.
Thu từ nguồn khác (nếu có): Ngoài các khoản thu trên có thể doanh nghiệp còn một số khoản khác có thể thu được như các nguồn kinh phí hỗ trợ từ đơn vị chủ quản, các khoản đầu tư đến hạn, bán các tài sản khác, phát hành cổ phiếu... cần phải được thẩm định, đánh giá cụ thể cho từng trườnghợp. Đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng bao gồm: Xác định đúng nguồn thu, phân tích đánh giá khả năng thu, thời điểm thu nợ và làm cam kết cùng khách hàng thực hiện là việc làm rất quan trọng đảm bảo thực hiện được những cam kết đối với Ban lãnh đạo VP Bank đồng thời là cơ sở để thực hiện các cam kết trong hợp đồng tín dụng. Sau khi cùng tháo gỡ khó khăn, nếu khách hàng vẫn không thực hiện được, thì việc chấm dứt cho vay vừa đảm bảo tính pháp lý vừa đảm bảo văn hoá kinh doanh VP Bank.
Tư vấn cho khách hàng sản xuất kinh doanh yếu:
Đối với các tổ chức và cá nhân vay vốn của ngân hàng mà ngân hàng khó thu hồi nợ do các tổ chức và cá nhân này làm ăn không hiệu quả. Do bị thua lỗ, hay sử dụng vốn vay không đúng mục đích dẫn đến làm ăn thua lỗ khó có khả năng trả nợ lãi vay hoặc vốn vay cho ngân hàng. Thì ngân hàng cũng nên tư vấn các phương án kinh doanh cho đối tượng khách hàng này nhằm mục đích để đối tượng khách hàng này có phương án kinh doanh hiệu quả và kết quả cuối cùng là có thể thanh toán các khoản nợ cho ngân hàng.
3.2.3 Đổi mới nghiệp vụ tín dụng
Thay đổi cơ cấu danh mục cho vay:
Hiện nay trong cơ cấu danh mục cho vay của VP Bank có tỷ trọng cho vay trung và dài hạn quá lớn, như vậy tiềm ẩn nhiều rủi ro. Để phòng ngừa các loại nợ có rủi ro cao VPBank giảm bớt cho vay các khoản trung và dài hạn. Cho vay với khách hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ, cho vay tiêu dùng với các khoản vay ngắn hạn vừa làm cho khả năng thu hồi vốn nhanh vừa tạo điều kiện thuận lợi cho các nhân viên tín dụng theo dõi giám sát.
Cho vay với lãi suất tăng dần có quyền lựa chọn vốn hoá khoản vay trong DN: Sản phẩm cho vay này áp dụng đối với các doanh nghiệp thiếu vốn lưu động và ngân hàng dự đoán tình hình tài chính của doanh nghiệp có xu hướng phát triển. Lãi suất của khoản vay tăng dần trong 3 năm từ khi cho vay và Ngân hàng có quyền chuyển đổi khoản vay thành vốn góp hoặc trái phiếu chuyển đổi của chính doanh nghiệp vay vốn.
Phát triển tín dụng thuê mua: với hình thức tín dụng này doanh nghiệp có thể trang bị máy móc thiết bị hiện đại mà không cần phải đầu tư mua sắm, giúp họ ổn định về tài chính để phát triển sản xuất kinh doanh. Mặt khác, xét về mặt thủ tục, hình thức thuê mua có một điểm thuận lợi hơn vay vốn trung dài hạn của ngân hàng là không phải công chứng tài sản thế chấp, điều mà các doanh nghiệp hết sức tâm đắc.
Cho vay có đảm bảo bằng các khoản sẽ thu của doanh nghiệp: Các doanh nghiệp bán hàng nhưng do người mua chưa kịp thanh toán, dẫn đến làm cho doanh nghiệp bị thiếu vốn lưu động. Trong trường hợp này, ngân hàng có thể giúp doanh nghiệp thiếu vốn tạm thời bằng cách cho vay theo tỷ lệ nào đó trên khoản sẽ thu. Tỷ lệ này cao hay thấp phụ thuộc vào chất lượng các khoản nợ mà được ngân hàng thẩm định một cách chặt chẽ.
Thực hiện chính sách lãi suất linh hoạt:
Ngân hàng nên kết hợp việc mở rộng tín dụng với hạn chế rủi ro tín dụng với việc linh hoạt lãi suât. Một chính sách lãi suất linh hoạt phải đảm bảo lãi cho vay đủ bù đắp chi phí biên của vốn, chi phí quản lý khoản vay, phần bù rủi ro và lợi nhuận hợp lý cho ngân hàng. Bởi vì một trong những điều quan tâm của doanh nghiệp khi đến vay vốn ngân hàng là lãi suất bởi lãi suất ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận mang lại cho doanh nghiệp. Do vậy, mức lãi suất phải hợp lý, hình thành trên cơ sở thoả thuận với khách hàng, hài hoà lợi ích ngân hàng và doanh nghiệp. Ngân hàng có thể quyết định cho vay với quy mô khoản vay phù hợp với nhu cầu vay vốn trên cơ sở xem xét kỹ lưỡng về phương án/dự án sử dụng vốn vay cũng như các điều kiện về đảm bảo tiền vay.
Tiếp tục hoàn thiện khâu đánh giá rủi ro và xếp hạng khách hàng:
Khâu đánh giá rủi ro được đánh giá là khâu quyết định trong việc hạn chế rủi ro tín dụng. Mỗi một ngân hàng có một quy trình chấm điểm và xếp hạng riêng, tuy nhiên mỗi quy trình đánh giá đều mang tính chủ quan và nhiều khi chưa bao hàm được nhiều trường hợp xảy ra trong thực tế.
Hiện tại, quy trình chấm điểm tín dụng khách hàng hiện nay VPBank đang sử dụng là quy trình khá chuẩn và được nhiều ngân hàng thương mại sử dụng. Thể hiện sự thành công ở những kết quả hoạt độngphòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng của ngân hàng. Hệ thống này cho phép nhân viên tín dụng đánh giá trên các tiêu chí về tài chính, pháp lý, quy mô họat động. Việc xếp hạng dựa trên kết quả đánh giá rủi ro và đánh giá tài sản đảm bảo. Hệ thống này đã và đang giúp ích rất nhiều cho hoạt động của ngân hàng cho nên tiếp tục duy trì và hoàn thiện quy trình này là điều rất cần thiết.
Do chấm điểm chủ yếu dựa trên các dữ liệu báo cáo tài chính trong khi chất lượng báo cáo tài chính chưa chắc đã được đảm bảo những yếu tố vô hình như khả năng quản lý, vị thế của người vay trong ngành của mình chưa được coi trọng đúng mức. Do vậy để hoàn thiện thêm phương pháp này ngân hàng nên áp dụng công nghệ tự động hoá việc phân loại khách hàng vào việc phân loại tín dụng, điều mà các ngân hàng ở nhiều nước trên thế giới đã vận dụng. Ưu điểm của phương thức này là nhanh chóng, chi phí thấp độ trung thực cao, góp phần làm giảm thiểu rủi ro.
3.2.4 Nâng cao trình độ cán bộ tín dụng ngân hàng
Trong bất cứ loại hình kinh doanh nào con người luôn là yếu tố hàng đầu quyết định sự thành bại của mọi hoạt động. Đặc biệt trong kinh doanh ngân hàng là ngành kinh doanh loại hàng hoá đặc biệt và đầy đủ các rủi ro, vai trò của con người lại càng được đề cao và phát huy. Cán bộ tín dụng phải thể hiện đầy đủ tư cách một người nắm vững trình độ chuyên môn, nhanh nhạy, có tư chất đạo đức và kiến thức xã hội phong phú.
Do đó việc nâng cao cán bộ tín dụng cả về chuyên môn nghiệp vụ lẫn đạo đức nghề nghiệp là rất quan trọng. Cụ thể như sau:
Về mặt chuyên môn nghiệp vụ: Cán bộ tín dụng là người trực tiếp xử lý các khoản vay, cho nên an toàn vay phụ thuộc rất lớn vào cán bộ tín dụng. Để nâng cao trình độ cán bộ tín dụng, VP Bank nên thường xuyên tổ chức các buổi nâng cao trình độ nghiệp vụ định kỳ, tổ chức các cuộc trao đổi rút kinh nghiệm trong hoạt động tín dụng ngân hàng.
Về mặt đạo đức nghề nghiệp: Tăng cường kiểm soát, quản lý hoạt động của các nhân viên tín dụng và hạn chế những hành vi trái với quy định của ngân hàng. Do nhân viên tín dụng là người nắm rõ nhất về các khoản vay nên việc quản lý nhân viên tín dụng là rất quan trọng. Để việc quản lý nhân viên tín dụng hiệu quả thì yêu cầu các nhân viên thường xuyên lập báo cáo về tình hình hoạt động của khách hàng, đối với các khoản vay phải có sự phân cấp quản lý về mức cho vay.
3.2.5 Tiếp tục hoàn thiện hệ thống thông tin ngân hàng:
Hệ thống thông tin đầy đủ là một yếu tố không thể thiếu để có một quyết định tín dụng đúng đắn. Cho nên thông tin của ngân hàng phải đảm bảo đầy đủ và đồng bộ. Bao gồm thông tin về khách hàng cả trên hệ thống ngân hàng lẫn thông tin cán bộ tìm hiểu ngoài thị trường. Do vậy các cấp quản lý phải đảm bảo thường xuyên cung cấp đầy đủ thông tin về hoạt động trong hệ thống ngân hàng và khuyến khích thúc đẩy các nhân viên tín dụng tìm kiếm các thông tin bên ngoài.
3.3 Một số kiến nghị nhằm thực hiện các giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại VPBank.
3.3.1 Một số kiến nghị với VPBank
- VPBank cần xác định chiến lược phát triển tín dụng tùy thuộc thị trường mục tiêu, khả năng, thế mạnh của ngân hàng mình. Từ đó xây dựng chính sách tín dụng khoa học, phù hợp các qui luật kinh tế thị trường, quy trình cụ thể, chi tiết để hướng hoạt động tín dụng của ngân hàng mình theo hướng tăng trưởng bền vững, phát huy lợi thế so sánh, hiệu quả, ít rủi ro. Đưa ra chính sách cho vay đối với các khách hàng có quan hệ thân tín, quy trình cấp tín dụng thận trọng.
-Nâng cao năng lực cán bộ quản trị và tác nghiệp trong lĩnh vực tín dụng. Đưa ra chính sách tuyển dụng, sử dụng, đãi ngộ và đề bạt thích hợp với yêu cầu và trách nhiệm công việc. Thường xuyên tổ chức và phối hợp với các ngân hàng nước ngoài các lớp học, tập huấn, đào tạo và đào tạo lại để cập nhật kiến thức ngân hàng thời kỳ kinh tế thị trường phát triển, tăng cường kỹ năng cho cán bộ quản trị và cán bộ tín dụng.
-Đưa vào sử dụng mô hình, phần mềm hiện đại phục vụ việc phân tích mức độ rủi ro của khách hàng, định giá khoản vay, định giá tài sản thế chấp và quản trị danh mục cho vay. Các phần mềm này sẽ hỗ trợ quản lý các khoản vay và đánh giá mức độ rủi ro của khoản vay được chính xác hơn và thuận tiện hơn.
-Tổ chức mô hình tổ chức và quy trình cấp tín dụng, quản trị rủi ro đảm bảo sự độc lập giữa các chức năng bán hàng, phân tích và quản trị rủi ro tín dụng. Định kỳ tổ chức đánh giá lại mức độ rủi ro của khoản vay, của tài sản thế chấp…
-Tổ chức việc thu thập, lưu trữ và khai thác thông tin phục vụ việc ra quyết định đầu tư và cả việc giám sát sau khi cho vay.
-Áp dụng các công cụ phái sinh để phòng ngừa hiệu quả hơn rủi ro tín dụng như: chứng khoán hoá các khoản cho vay, hợp đồng trao đổi tín dụng (credit swap), hợp đồng quyền lựa chọn tín dụng, trái phiếu ràng buộc…
3.3.2 Kiến nghị với ngân hàng trung ương
-Ban hành các chính sách nhằm quản lý hoạt động tín dụng ngày càng hiệu quả hơn. Hoàn thiện hơn luật thế chấp tài sản kéo dài như hiện nay.
-Củng cố và hoàn thiện hệ thống thanh tra của ngân hàng nhà nước trên cơ sở pháp luật hiện hành. Đồng thời ngân hàng nhà nước tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát chặt chẽ hoạt động của các ngân hàng trực thuộc hệ thống ngân hàng nhà nước trong việc thực hiện các nội dung của luật ngân hàng.
-Tăng cường việc kiểm tra thường xuyên các hoạt động của các ngân hàng thương mại. Kiên quyết xử lý đối với những ngân hàng vi phạm quy định.
-Bổ sung, chỉnh sửa Quyết định 493/2005/QĐ-Ngân hàng Nhà nước về phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro theo hướng chặt chẽ hơn cả về tính pháp lý, giải pháp kỹ thuật và chế tài để buộc các ngân hàng thương mại Việt Nam đầu tư hơn nữa vào việc quản lý, giám sát chất lượng tín dụng, đặc biệt là việc thực hiện hệ thống thông tin xếp hạng khách hàng theo Sổ tay tín dụng đã được ban hành.
- Tăng cường hệ thống cập nhật và phân tích thông tin, để từ đó đề ra được các chính sách điều hành hệ thống ngân hàng trực thuộc một cách hợp lý.
KẾT LUẬN
Trong kinh doanh ngân hàng việc ngân hàng đýõng đầu với rủi ro tín dụng là điều không tránh khỏi đýợc. Thừa nhận một tỷ lệ rủi ro tự nhiên trong hoạt động kinh doanh ngân hàng là yêu cầu khách quan hợp lý. Vấn đề là làm thế nào để hạn chế rủi ro này ở một tỷ lệ thấp nhất có thể chấp nhận đýợc.
Rủi ro tín dụng và các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng là một đề tài mà các nhà quản trị ngân hàng đã và đang nghiên cứu không ngừng hoàn thiện trong các điều kiện mới để đạt đýợc tỷ lệ lý týởng nói trên.
Trên đây chuyên đề đã đề cập đến:
Một là: hệ thống hoá các lý luận phân tích về phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt động của ngân hàng thýõng mại.
Hai là: phân tích đánh giá tình hình rủi ro tín dụng trong Ngân hàng Thýõng mại cổ phần các doanh nghiêp ngoài quốc doanh.
Ba là: đýa ra các giải pháp và kiến nghị đối với ngân hàng Thýõng mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh khắc phục những vấn đề còn hạn chế trong việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng.
Hy vọng rằng với việc ứng dụng các biện pháp hỗ trợ nói trên sẽ giúp cho hệ thống ngân hàng Thýõng mại cổ phần Việt Nam nói chung và ngân hàng VP Bank nói riêng phát triển vững mạnh hõn trên con đýờng hội nhập vào thị trýờng tài chính khu vực và thế giới.
Do hạn chế về thời gian thực hiện đề tài cũng nhý kiến thức nên đề tài còn nhiều thiếu sót. Rất mong đýợc sự giúp đỡ và chỉ bảo của các thầy cô và các bạn.
Em xin chân thành cảm õn!
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình Tín dụng Ngân hàng, Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội chủ biên TS Nguyễn Võ Ngoạn.
Giáo trình tài chính doanh nghiệp, Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội.
Các tài liệu do phòng tổng hợp và phòng kế toán VP Bank chi nhánh Đông Đô cung cấp: cõ cấu tổ chức, một số chỉ tiêu về tình hình hoạt động kinh doanh, các văn bản pháp luật.
Sổ tay tín dụng VP Bank- Đông Đô.
Tạp chí ngân hàng số 23 tháng12-2007.
Nguồn Internet http:// www.icb.com.vn
http:// www.vnexpress.net
http:// www.vnecono my.com.vn
http:// www.mof.gov.vn
http:// www.sbv.gov.vn
LỜI CẢM ÕN
Qua những năm học tập và rèn luyện dýới giảng đýờng Đại học, kết hợp với thời gian thực tập tại Ngân hàng Thýõng mại Cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh(VP Bank), em đã đýợc học tập và tích luỹ đýợc nhiều kiến thức quí báu cho mình.
Để có kiến thức hoàn thành luận văn tốt nghiệp là nhờ sự giảng dậy tận tình của quý thầy cô Trýờng đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội, sự hýớng dẫn tận tâm của thầy GS.,TS.Vũ Văn Hoá và sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị cán bộ viên chức ở phòng kế toán nội bộ và phòng giao dịch VP Bank Đông Đô.
Xin chân thành cảm õn:
-Quý thầy cô Khoa Tài Chính – Ngân Hàng trýờng Đại học Kinh
Doanh và Công Nghệ Hà Nội.
-GS.TS Vũ Văn Hoá.
-Ban lãnh đạo VP Bank. Cùng tất cả anh chị cán bộ viên chức phòng giao dịch và phòng kế toán nội bộ VP Bank Đông Đô đã giúp đỡ, chỉ bảo và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành bài luận văn này.
Sau cùng Em kính chúc quý thầy cô Trýờng Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội cùng các anh chị trong VP Bank dồi dào sức khoẻ và luôn thành công trong công tác.
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Minh Khanh
LỜI MỞ ĐẦU
Trong thực tiễn hoạt động ngân hàng rủi ro tín dụng đýợc đánh giá nhý là một mắt xích quan trọng trong quản trị ngân hàng vì hoạt động tín dụng là hoạt động mang lại lợi nhuận lớn nhất cho ngân hàng thýõng mại. Do vậy đề tài hạn chế rủi ro tín dụng trong ngân hàng thýõng mại không phải là một đề tài mới mẻ. Tuy nhiên, quản trị rủi ro tín dụng chỉ mang lại hiệu quả nếu cõ chế quản trị rủi ro đýợc xây dựng trên nền tảng khoa học đýợc kiểm chứng bằng thực tiễn.
Thực tế cho thấy mặc dù không phải là vấn đề mới nhýng cũng vẫn là nan giải với nhiều ngân hàng thýõng mại. Hiện nay nhiều ngân hàng có tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu rất cao. Do vậy đây vẫn là vấn đề đýợc lýu tâm hàng đầu.
Qua thời gian thực tập ở Ngân hàng Thýõng mại Cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh (VP Bank) em thấy tình hình phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng ở đây đã thực hiện rất tốt. Do vậy em đã tiến hành tìm hiểu các công cụ chính sách mà VP Bank đã thực hiện để đạt đýợc thành công đó và nghiên cứu các giải pháp để hoàn thiện hõn những phần còn thiếu sót.
Do thời gian nghiên cứu và trình độ còn hạn chế nên đề tài của em có thể còn nhiều thiếu sót. Rất mong nhận đýợc sự đóng góp ý kiến của các thầy cô cùng các bạn.
Em xin cảm õn!
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 33167.doc