Chuyên đề Thực trạng thẩm định dự án đầu tư của ngân hàng No& PTNT Láng Hạ

Đ Ngân hàng No&PTNT VN cần xây dựng hệ thống, quy trình thẩm định mới, rõ ràng cụ thể hơn. Quy trình mới phải đầy đủ nội dung, thông tin cập nhật, phương pháp tiến hành thẩm định tiên tiến, ngoài ra cần đưa ra một số chỉ tiêu tài chính làm cơ sở cho cán bộ thẩm định so sánh đánh giá. Đ Đảm bảo các thông tin được thông suốt, chính xác kịp thời giữa các chi nhánh trong toàn hệ thống bằng việc tăng cường chất lượng hoạt động của trung tâm phòng ngừa rủi ro tín dụng (TPR) của hệ thống. Đ Ngân hàng No&PTNT VN cần đưa ra các biện pháp xử lý dữ liệu thông tin có hiệu quả trong toàn hệ thống, để các chi nhánh lấy đó làm cơ sở tự đề ra những biện pháp thích hợp phù hợp với tình hình hoạt động của chi nhánh mình nhằm nâng cao chất lượng của công tác thẩm định tại các chi nhánh. Đ Ngân hàng No&PTNT VN cần xây dựng các phương án biện pháp đào tạo nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ thẩm định, có kế hoạch bố trí sắp xếp, tuyển dụng nhân viên làm công tác thẩm định trong hệ thống. Định kỳ tổ chức các buổi gặp mặt, hội thảo giữa các cán bộ thẩm định của các chi nhánh trong toàn hệ thống để họ có thể trao đổi kinh nghiệm cho nhau cùng nâng cao trình độ của mình. Đ NHNo& PTNT VN cần xây dựng những chính sách khen thưởng thoả đáng đối với các cán bộ tín dụng có những thành tích suất sắc đem lại lợi ích cho các chi nhánh cũng như cho toàn hệ thống. Có như thế mới có động lực thúc đẩy các cán bộ thẩm định phát huy hết năng lực của mình cũng như tích cực trong việc tìm tòi học hỏi nâng cao trình độ chuyên môn của mỗi người.

doc82 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1229 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Thực trạng thẩm định dự án đầu tư của ngân hàng No& PTNT Láng Hạ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
huận hàng tháng cho công ty khoảng 16.0897 triệu đồng, sẽ tạo việc làm thường xuyên cho hơn 30 lao động, nâng cao sức cạnh tranh, uy tín của công ty trên thị trường, dự án sẽ đóng góp lớn vào ngân sách nhà nước thông qua tổng số thuế phải nộp mỗi năm: Năm thứ nhất là :185.894triệu đồng Năm thứ hai là : 289.714triệu đồng Năm thứ ba là : 251.458 triệu đồng Năm thứ tư là : 292.725 triệu đồng Năm thứ nămlà: 311.357 triệu đồng Mặt khác dự án sẽ góp phần thúc đẩy tốc độ phát triển thị trường xây dựng đẩy nhanh tốc độ hoàn thành các công trình đường giao thông, cầu ,nhà cao tầng đồng thời nâng cao chất lượng của các công trình này, góp phần xây dựng cơ sở hạ tầng vững chắc thúc đẩy kinh tế trong nước phát triển. c6. Thẩm định về tổ chức quản lý sản xuất và lao động: Công ty Long Giang đã có kinh nghiệm quản lý và kinh doanh từ nhiều năm với hơn 50 công nhân có tay nghề bậc cao nhiệt tình trong công việc. Ban giám đốc của công ty là người có kinh nghiệm trong ngành xây dựng và có bằng đại học về quản lý, nên việc tổ chức điều hành công ty là rất chặt chẽ và khoa học. Ban giám đốc đã sát sao chỉ đạo công việc, tất cả các công trình đều được giao cho các phó giám đốc hoặc tổ trưởng phụ trách và chịu trách nhiệm báo cáo với giám đốc về tiến độ của công trình. c.7. Đánh giá về tài sản thế chấp. Công ty đề nghị Ngân hàng Láng Hạ sau khi hoàn tất thủ tục mua máy sẽ ký tiếp phụ lục hợp đồng cầm cố với Ngân hàng No&PTNT Láng Hạ để cầm cố chiếc máy hình thành từ vốn vay của Ngân hàng No&PTNT Láng Hạ để làm tài sản đảm bảo cho khoản vay này. c.8. Đánh giá và kiến nghị. Qua quá trình thu thập thông tin, xem xét và tính toán Ngân hàng No&PTNT Láng Hạ nhận thấy việc đầu tư là có hiệu quả về nhiều mặt, tình hình tài chính của doanh nghiệp lành mạn, tăng trưởng cao. Dự án có tính khả thi cao, khấu hao và lợ nhuận thu được từ dự án có đủ khả năng trả nợ, thời gian hoàn vốn của dự án nhanh. Mặt khác bản thân công ty Long Giang là khách hàng có uy tín của Ngân hàng trong giao dịch vay nọ sòng phẳng không có nợ quá hạn. Do vậy chi nhánh Ngân hàng No&PTNT Láng Hạ đã kết luận: dự án có tính khả thi và Ngân hàng nên đầu tư vốn vào dự án này. 2. Đánh giá công tác thẩm định dự án đầu tư mua máy khoan cọc nhồi của công ty Long Giang. Qua việc trình bày bản báo cáo thẩm định dự án đầu tư mở rộng sản xuất của công ty Long Giang trên đây do cán bộ tín dụng của chi nhánh tiến hành thẩm định có thể thấy một số vấn đề sau: a. Những mặt đạt được. Quy trình thẩm định do Ngân hàng No&PTNT VN ban hành đã được chi nhánh tiến hành một cách khoa học bởi cán bộ tín dụng của Ngân hàng, chi nhánh đã thực hiện đầy đủ các bước từ khâu tiếp nhận hồ sơ, thu thập thông tin đến khâu thẩm định dự án. Đã tiến hành việc kiểm tra đánh giá tính trung thực của số liệu, tính toán đúng phương pháp các chỉ tiêu. Chi nhánh cũng đã quan tâm đến việc thu thập một số thông tin bên ngoài nguồn số liệu do doanh nghiệp cung cấp. Khi thẩm định về mặt tư cách pháp nhân, tài chính và tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, báo cáo thẩm định đã đưa ra được những giấy tờ số liệu cần thiết chứng minh doanh nghiệp có đủ tư cách pháp nhân, tình hình tài chính của doanh nghiệp đủ điều kiện xin vay vốn. Báo cáo thẩm định đã khẳng định được sự cần thiết của dự án đầu tư là phù hợp với yêu cầu phát triển của nền kinh tế. Báo cáo thẩm định đã tính được chỉ tiêu giá trị hiẹn tại ròng của dự án, đây là một chỉ tiêu cơ bản phản ánh quy mô lãi mà dự án đem lại. Ngoài ra trong báo cáo thẩm định còn cho biết lợi nhuận thu được hàng năm của dự án đây là những chỉ tiêu cơ bản nói lên tính khả thi của dự án. Trong báo cáo thẩm định đã đưa ra thời gian cho vay, nguồn trả nợ vay của dự án. đây là những chỉ tiêu hết sức quan trọng để thấy được khả năng trả nợ của dự án , trong báo cáo thẩm định cũng đã đề cập đến yếu tố thời gian của tiền. Ngoài ra báo cáo thẩm định còn nêu lên được hiệu quả kinh tế xã hội của dự án, khẳng định được lợi ích mà dự án mang lại cho xã hội đồng thời cũng là yếu tố để khẳng định tính khả thi của dự án.Tuy nhiên báo cáo thẩm định này vẫn còn những hạn chế cần được thẳng thắn nhìn nhận và rút ra kinh nghiệm, tìm biện pháp hoàn thiện hơn trong công tác thẩm định tại chi nhánh Ngân hàng No&PTNT Láng Hạ. b. Một số hạn chế của báo cáo thẩm định dự án đầu tư mở rộng sản xuất của công ty Long Giang. Về mặt thông tin: Mặc dù cán bộ phụ trách dự án đã rất tích cực trong việc thu thập thông tin, nhưng các thông tin về thị trường, về mặt kỹ thuật của máy móc vẫn còn rất sơ sài. Những thông tin này chủ yếu vẫn là do doanh nghiệp cung cấp không qua đánh giá thực tế nên độ tin cậy không cao. Khi phân tích hiệu quả tài chính của dự án mới chỉ quan tâm đến việc thu hồi vốn mà chưa chú ý đến phần tích luỹ do dự án đem lại sau khi thu hồi vốn đầu tư. Khong chú ý đến vòng đời kinh tế của dự án tức là độ dài thời gian mà dự án đó tồn tại, hay nói cách khác trong báo cáo thẩm định đã không quan tâm tới thời gian hoạt động của dự án sau khi đã khấu hao hết mà chỉ quan tâm đến dự án trong 5 năm đầu. Mới chỉ tính được một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài chính của dự án là NPV, tuy nhiên trong việc tính toán chỉ tiêu này bản thân nó vẫn còn những hạn chế là NPV phụ thuộc vào lãi suất chiết khấu, khi lãi suất chiết khấu càng lớn thì NPV càng nhỏ và ngược lại, NPV không cho biết tỷ lệ sinh lời mà bản thân dự án đem lại. nên phải kết hợp với chỉ tiêu IRR ( hệ số hoàn vốn nội bộ) để đánh giá tính khả thi của dự án, nhưng trong báo cáo thẩm định dự án của công ty Long Giang thì cán bộ thẩm định của chi nhánh đã không tính đến chỉ tiêu này. Chỉ tiêu IRR của dự án mở rộng sản xuất kinh doanh của công ty Long Giang được tính toán như sau: Công thức tính NPV,IRR của dự án: NPV= Trong đó Bi-Ci :LN thuần thu được năm i IRR= IRR của dự án mua máy khoan cọc nhồi của công ty Long Giang được thể hiện qua bảng sau: IRR = % Như vậy IRR = 27% > lãi suất vay ngân hàng à 10.2% chứng tỏ dự án này có lãi. Bảng 11: Bảng tính IRR của dự án Đơn vị: Triệu đồng Năm IVo Bi-Ci r1 = 27% r2 =28% 0 1262 HSCK PV(Bi-Ci) HSCK PV(Bi-Ci) 1 420.15 0.78740 330.82611 0.78125 328.242 2 477.142 0.62 295.82804 0.61035 291.2236 3 506.35 0.48819 247.19501 0.47684 241.448 4 553.042 0.3844 212.58934 0.37253 206.025 5 582.635 0.30268 176.35196 0.29104 169.57 Tổng 1262.7904 1236.5087 NPV1=0.79046 NPV2= -25.4913 Trong qua trình thẩm định dự án cán bộ tín dụng đã không sử dụng phương pháp độ nhạy, vì dự án được thực thi và đi vào hoạt động trong tương lai sẽ có nhiều yếu tố bất định có thể xảy ra mà khi tiến hành xây dựng dự án người lập dự án đã không lường hết được. Do đó sử dụng phương pháp phân tích độ nhạy sẽ khẳng định được tính vững chắc của dự án, nhưng cán bộ thẩm định của chi nhánh đã không sử dụng phương pháp này. Chi nhánh cần phải áp dụng phương pháp này trong công tác thẩm định của tất cả các dự án đề nghị vay vốn trung và dài hạn. Việc thẩm định dự án đầu tư mở rộng sản xuất linh doanh của công ty Long Giang trên đây đã bộc lộ nhiều mặt cả ưu điểm và khuyết điểm. Qua đó nó cũng phản ánh được phần nào công tác thẩm định dự án nói chung của chi nhánh Ngân hàng No&PTNT Láng Hạ III. ảnh hưởng của thẩm định đến hiệu quả hoạt động đầu tư tín dụng tại Ngân hàng No& PTNH Láng Hạ. Hoạt động đầu tư tín dụng là hoạt động chính của chi nhánh, hoạt động này đóng góp từ 90-95% vào số lợi nhuận Ngân hàng thu được, tuy nhiên hoạt động này chứa đựng rất nhiều rủi ro. Nếu như Ngân hàng đầu tư vốn của mình vào những dự án kém khả thi thì nguy cơ không thu hồi được vốn là rất rõ. Để hạn chế rủi ro, Ngân hàng đã xem xét rất kỹ các đối tượng mà Ngân hàng sẽ đầu tư vốn để loại bỏ những dự án đầu tư không có tính khả thi tránh việc sử dụng vốn không có hiệu quả. Một trong những phương pháp được Ngân hàng dùng để tiến hành lựa chọn dự án đầu tư đó chính là phương pháp thẩm định dự án đầu tư như đã trình bầy ở trên. Nhờ sử dụng phương pháp thẩm định dự án vay vốn trong thời gian qua Ngân hàng đã lựa chọn được những khách hàng có uy tín, phù hợp với chiến lược xây dựng khách hàng của chi nhánh như Tổng công ty bưu chính viễn thông, BHXH, BHYT, tổng công ty 90,91… Thông qua thẩm định dự án Ngân hàng đã từ chối cho vay với những dự án mà tính khả thi không rõ ràng, không phù hợp với quy hoạch phát triển của ngành của vùng, và đã sử dụng vốn của mình một cách có hiệu quả thông qua việc đâug tư vào những dự án khả thi đem lại lợi nhuận lớn cho Ngân hàng, cũng như cho doanh nghiệp vay vốn. Điều này đã giúp cho doanh nghiệp mở rộng được quy mô sản xuất, trang bị cho mình những phương tiện máy móc phù hợp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh và tạo thế đứng cho doanh nghiệp trên thương trường. Mặt khác những dự án được vay vốn của Ngân hàng khi đi vào hoạt động thường tạo ra nhiều công ăn việc làm cho người lao động, giảm sức ép về việc làm cho nhà nước, tăng thu nhập cho người lao động đồng thời nó cũng thúc đẩy các ngành khác có liên quan cùng phát triểntheo một phản ứng dây chuyền từ đó góp phần thúc đẩy tăng trưởng nền kinh tế. Việc thẩm định lựa chọn dự án đầu tư đã giúp cho Ngân hàng thu được lợi nhuận ngày càng tăng và nợ quá hạn khó đòi ngày càng càng có xu hướng giảm, điều này được thể hiện qua bảng sau: Bảng 12 Bảng khái quát tình hình kinh doanh tín dụng tại Ngân hàng No&PTNT Láng Hạ Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Tổng dư nợ 80776 520899 661000 1030000 Dư nợ quá hạn 559 332 1650 0 Tỷ lệ dư nợ quáhạn/Tổng dư nợ 0.692% 0.0637% 0.2496% 0% Tổng lợi nhuận 18 23.018 34.3 37.6 Mức biến động lợi nhuận 0 5.018 11.282 3.3 Tỷ lệ biến động lợi nhuận 0% 27.88% 49.01% 9.62% ( Nguồn: Chi nhánh Ngân hàng No&PTNT Láng Hạ ) Bảng trên cho biết tổng dư nợ tăng qua các năm từ 80776 triệu năm 1998 lên 1030000 triệu năm 2001 chứng tỏ chi nhánh giải ngân vốn ngày càng nhiều, có được điều này chi nhánh đã phải làm tốt công tác thẩm định cho vay vốn nhằm lựa chọn những dự án có hiệu quả để đầu tư. cung với sự tăng lên của tổng dư nợ là sự tăng lên của lợi nhuận. Lợi nhuận của Ngân hàng năm sau cao hơn năm trước, năm 1999 lợi nhuận thu được là 23.018 triệu đồng tăng 5.018 triệu đồng so với năm 1998, năm 2000 lợi nhuận thu được là 34.3 triệu đồng tăng 49.01% so với năm 1999, năm 2001 mặc dù do tình hình kinh tế trong nước và quốc tế có nhiều biến động nhưng lợi nhuận của chi nhánh vẫn đạt mức 37.6 triệu đồng tăng 9.62% so với năm 2000. Dư nợ qua hạn tại chi nhánh đã có xu hướng giảm cả về tỷ lệ lẫn số tuyệt đối đặc biệt trong năm 2001 tỷ lệ nợ quá hạn là 0%, năm 2000 số dư nợ quá hạn là 1650 triệu đồng bằng 0.24% tổng dư nợ, trong đó dư nợ quá hạn từ 180 ngày đến 360 ngày là 1640 triệu đồng dư nợ quá hạn từ 360 ngày trở lên là 10 triệu đồng. Dư nợ quá hạn trên đây tập trung vào hai đơn vị công ty 529 và công ty lâm đặc sản Hà Nội cả hai công ty này đều nhanh chóng tìm cách trả nợ ngân hàng trong năm2001. Đạt được kết quả như trên Ngân hàng đã tiến hành nhiều biện pháp, nhưng biện pháp chủ yếu và quan trọng nhất vẫn là nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án để giảm tình trạng nợ quá hạn. Như vậy có thể nói công tác thẩm định dự án đã có vai trò quan trọng trong việc tạo nên hiệu quả đầu tư tín dụng của chi nhánh. Đối với các khách hàng của chi nhánh như tổng công ty bưu chính viễn thông, tổng công ty xăng dầu Việt Nam, tổng công ty điện lực Việt Nam… có những dự án vay vốn của Ngân hàng để mở rộng năng lực sản xuất kinh doanh đã đi vào hoạt động và tạo ra nhiều việc làm cho người lao động cũng như đem lại lợi nhuận lớn cho doanh nghiệp. Thẩm định dự án đầu tư đã đem lại những ảnh hưởng tích cực tới hiệu quả của hoạt động đầu tư tín dụng tại chi nhánh. Ngân hàng cần phải có những biện pháp để nâng cao hơn nữa chất lượng công tác thẩm định dự án cuả mình để từ đó có thể nâng cao lợi nhuận cho chi nhánh. IV. Đánh giá công tác thẩm định dự án đầu tư tại chi nhánh Ngân hàng No&PTNT Láng Hạ. Những thành tựu đã đạt được Về quy trình thẩm định: công tác thẩm định tại chi nhánh luôn được thực hiện một cách khoa học theo quy trình hướng dẫn thẩm định dự án đầu tư do NHNo&PTNTVN đưa ra. Với mỗi dự án xin vay vốn đòi hỏi Ngân hàng phải tiến hành thẩm định trên các khía cạnh như: tư cách pháp lý và năng lực tài chính của doanh nghiệp vay vốn, tính khả thi của dự án… Mỗi nội dung thẩm định cho phép đánh giá một khía cạnh cụ thể của dự án. Trong quá trình thẩm định không thể cùng một lúc thực hiện thẩm định được tất cả các nội dung, mà phải thực hiện theo các bước, kết luận của bước này làm cơ sở phân tích ở bước tiếp theo. Số khách hàng xin vay vốn nhiều, với mục đích vay vốn khác nhau. Do vậy chi nhánh đã không thể áp dụng dập khuân một quy trình thẩm định cho mọi dự án mà cán bộ tín dụng tại chi nhánh đã tìm tòi, nghiên cứu những quy trình riêng phù hợp với từng dự án, tránh lãng phí thời gian thẩm định vào những nội dung không cần thiết. Về phương pháp thẩm định: Phương pháp tính toán trong thẩm định dự án ngày nay càng mang tính khoa học trong phân tích tài chính của dự án đã chú ý đến việc tính toán các chỉ tiêu: IRR,NPV, quan tâm đến giá trị thời gian của tiền nên hiệu quả tài chính của dự án đã được xác định chính xác hơn. Vấn đề thông tin: Nguồn thông tin thu thập được trong quá trình thẩm định dự án cho vay trung và dài hạn ngày càng phong phú. Là căn cứ để tính toán và đánh giá hiệu quả của dự án đầu tư chính xác hơn. Trước đây nguồn thông tin thu thập được chủ yếu từ khách vay vốn. Ngân hàng dựa vào số liệu đó để tính toán các chỉ tiêu nên mứcđộ chính xác của các đánh giá rút ra từ những chỉ tiêu này là không đảm bảo, nhiều khi Ngân hàng dường như nhắc lại những luận chứng kinh tế kỹ thuật của dự án. Ngày nay nguồn thông tin thu thập được phong phú hơn, ngoài nguồn do khách hàng cung cấp, Ngân hàng còn có thể thu thập thông tin về dự án từ các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự án, từ các đối tác làm ăn với khách hàng, từ trung tâm tín dụng, trung tâm thông tin phòng ngừa rủi ro… Về trình độ kinh nghiệm của đội ngũ cán bộ làm công tác thẩm định: Chi nhánh Ngân hàng No&PTNT Láng Hạ tạo điều kiện thuận lợi giúp cho cán bộ làm công tác thẩm định trau dồi kiến thức nâng cao nghiệp vụ thẩm định. Chi nhánh có một đội ngũ cán bộ làm công tác thẩm định vừa trẻ vừa năng động, họ đều cố gắng trong việc nắm vững các chủ trương, mục tiêu, chính sách, định hướng phát triển của nhà nước, cũng như các nghị quyết thông tư trong các lĩnh vực có liên quan. Từ đó tạo ra một đội ngũ cán bộ hoàn toàn có khả năng thẩm định dự án đầu tư đem lại lợi nhuận lớn cho chi nhánh. Công tác thẩm định đã đạt được yêu cầu về tính kịp thời: các dự án mà ngân hàng tiếp nhận đã được các cán bộ thẩm định hoàn thành phân tích đúng thời hạn đảm baỏ nhanh chóng trả lời cho doanh nghiệp để không bị lỡ cơ hội đầu tư của họ. Nhờ những kết quả đạt được trên mà công tác thẩm định đã góp phần quan trọng vào sự phát triển chung của toàn chi nhánh. Bên cạnh những mặt đã đạt được công tác thẩm định tại chi nhánh Ngân hàng No&PTNT Láng Hạ còn những tồn tại sau Những hạn chế còn tồn đọng. a.Về phương pháp thẩm định. Tất cả các dự án gửi đến Ngân hàng xin vay vốn đều được tiến hành thẩm định, tuy nhiên chất lượng thẩm định không đồng đều. Bên cạnh những dự án được xem xét nghiêm túc và toàn diện vẫn còn không ít những dự án mà việc thẩm định chỉ mang tính xem xét hời hợt, trong nhiều dự án Ngân hàng chỉ dựa vào phương pháp phân tích hiệu quả kinh tế đơn giản như tính lãi ròng mà dự án đem lại trong một năm nhất định, thời hạn thu hồi vốn vay và số tiền thu một năm bỏ qua phương pháp phân tích giá trị hiện tại NPV,IRR hoặc nếu có cũng chỉ là hình thức. Đây là phương pháp xác định hiệu quả đầu tư tương đối chính xác vì nó có tính đến yếu tố thời gian của tiền, đến thời gian hoạt động của dự án. Nhiều dự án Ngân hàng chỉ thẩm định trong mấy năm đầu khi dự án đi vào hoạt động khi mà doanh nghiệp vẫn còn nợ Ngân hàng, còn thời gian sau đó dự án có lãi hay lỗ thì Ngân hàng lại không xem xét đến. Hiệu quả của hoạt động đầu tư tín dụng không chỉ được xem xét ở việc nó mang lại lợi nhuận cho ngân hàng mà còn xem xét cả ở việc nó đem lại lợi nhuận gì cho doanh nghiệp vay vốn nữa. Đôi khi kết luận về hiệu quả của dự án được cán bộ thẩm định đưa ra chỉ dựa trên khả năng trả nợ, trên việc phân tích thị trường, trên mối quan hệ của Ngân hàng với doanh nghiệp vay vốn mà chưa thực sự chú ý đến bản thân dự án. Việc phân tích thị trường sản phẩm của nhiều dự án vẫn còn sơ sài đánh giá còn mang tính hình thức. Trong phân tích kỹ thuật của dự án, Ngân hàng hầu như không có kinh nghiệm, chủ yếu vẫn dựa vào phần phân tích trong luận chứng kinh tế kỹ thuật của dự án do doanh nghiệp gửi đến. Nên nhiều khi ngân hàng đã không xác định được chính xác tiên tiến phù hợp của máy móc thiết bị của từng dự án. Trong phân tích tài chính của dự án, một nội dung có ý nghĩa lớn là phân tích độ nhạy của dự án. Việc phân tích độ nhạy chính là phương pháp đo lường mức độ rủi ro có thể xảy ra đối với dự án để xem xét tính vững chắc về hiệu quả của dự án. Nhưng tại chi nhánh Ngân hàng No&PTNT Láng Hạ nội dung này chưa được chú ý đến trong công tác thẩm định đặc biệt đối với những dự án không lớn lắm. Việc thẩm định dự án vay vốn của công ty Long Giang trên đây là một ví dụ. b.Về thông tin: Việc thu thập thông tin là yếu tố cơ bản để tiến hành thẩm định tuy nhiên ở chi nhánh Ngân hàng No&PTNT Láng Hạ cán bộ thẩm định chủ yếu vẫn dựa vào các nguồn thông tin do bản thân doanh nghiệp cung cấp, nguồn do ngân hàng điều tra chỉ dừng ở việc xem xét trong sổ sách giao dịch ở trung tâm CIC ( trung tâm rủi ro tín dụng của Ngân hàng No&PTNT VN ). Tình hình chung hiện nay là một số doanh nghiệp nhà nước quyết toán và duyệt quyếttoán chậm. Số tiền quyết toán chưa được kiểm toán nên việc phân tích tình hình tài chính của các doanh nghiệp căn cứ vào báo cáo của các doanh nghiệp cung cấp thường chỉ có tính tương đối. Ngoài ra một số doanh nghiệp tư nhân thường lên đồng thời 2 cân đối lỗ riêng và lãi riêng. Để đối phó với cơ quan thuế tài chính thì doanh nghiệp sẽ sử dụng cân đối lỗ để chịu thuế thấp đối với ngân hàng xin vay vốn thì doanh nghiệp lại sử dụng cân đối lãi. Do đó ngân hàng gặp nhiều khó khăn trong quá trình thẩm định tài chính của doanh nghiệp. c.Về đội ngũ cán bộ thẩm định. Tuy đã có nhiều cố gắng song đội ngũ cán bộ tham gia công tác thẩm định tại chi nhánh Ngân hàng No&PTNT Láng Hạ hiện nay vẫn còn thiếu và chưa đủ mạnh. Chi nhánh chưa thực hiện được việc đào tạo và đào tạo lại, tạo điều kiện cho cán bộ tự đào tạo một cách có hệ thống về nghiệp vụ thẩm định cũng như các kiến thức có liên quan. Mặt khác các cán bộ thẩm định tại chi nhánh mới chỉ được đào tạo trong lĩnh vực kinh tế, chưa được đào tạo cơ bản về kỹ thuật. Thiếu kiến thức về lĩnh vực này nên khía cạnh thẩm định kỹ thuật đối với những dự án lớn thường phải đi thuê các chuyên gia tư vấn điều này đã gây ra nhiều hạn chế đối với công tác thẩm định tại chi nhánh. d.Về trang thiết bị: Hệ thống máy tính được trang bị đầy đủ tuy nhiên các tính năng vẫn chưa được khai thác triệt để mới chủ yếu dùng để soạn thảo và tính toán mà chưa sử dụng các phần mềm hiện đại vào phân tích dự báo, chưa sử dụng một hệ thống quản trị dữ liệu đa dạng và đủ mạnh để quản lý việc lưu trữ thông tin. Tóm lại: Thẩm định dự án là công việc phức tạp ngày càng đòi hỏi yêu cầu cao hơn theo sự phức tạp của các hoạt động kinh tế. Những thành tựu đã đạt được tại chi nhánh Láng Hạ trong thời gian qua là đáng ghi nhận, tuy nhiên cũng cần phải nhìn nhận những mặt còn hạn chế trong công tác thẩm định. Đánh giá những yếu điểm một cách khách quan và tìm ra các biện pháp khắc phục là rất có ý nghĩa trong việc nâng cao chất lượng công tác thẩm định cũng như nâng cao hiệu quả của hoạt động đầu tư tín dụng tại chi nhánh, nó sẽ góp phần rất lớn vào việc thúc đẩy sự phát triển bền vững đi lên của toàn chi nhánh. Chương III: Một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư tại chi nhánh Ngân hàng No&PTNT Láng Hạ Định hướng phát triển của Ngân hàng No&PTNT Láng Hạ trong thời gian tới 1.Định hướng phát triển của Ngân hàng No&PTNT VN trong thời gian tới. Cùng với sự phát triển đi lên của nền kinh tế cũng như của toàn bộ ngành ngân hàng. Ngân hàng No&PTNT VN đã đề ra chiến lược phát triển của mình trong thời gian tới đó là: Phải tập trung sức triển khai tốt chương trình hành động thực hiện nghị quyết đại hội đảng lần thứ IX của ban cán sự đảng NHNN, đặc biệt phải thực hiện đúng nội dung và lộ trình của đề án cơ cấu lại NHNo VN trong 10 năm từ năm 2001 đến 2010 đã được chính phủ phê duyệt, tiếp tục duy trì tốc độ tăng tưởng cao nguồn vốn và sử dụng vốn, đảm bảo an toàn vốn và khả năng sinh lời nhằm tăng năng lực cạnh tranh. Đáp ứng được yêu cầu chuyển dịch cơ cấu sản xuất, sắp xếp đổi mới doanh nghiệp mở rộng nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng, thích ứng nhanh chóng với môi trường kinh doanh mới. Tiếp tục đổi mới công nghệ ngân hàng, đào tạo nguồn nhân lực cho phù hợp với tiến trình hiện đại hoá hệ thống ngân hàng, theo kịp tiến trình hội nhập khu vực và quốc tế trong tương lai gần. Để thực hiện được chiến lược phát triển trên Ngân hàng No&PTNT VN đã đề ra những mục tiêu cụ thể cho từng năm hoạt động. Năm 2002 Ngân hàng No&PTNT VN đã đề ra mục tiêu: Đưa tổng nguồn vốn huy động tăng lên 305000 đến 312500 tỷ đồng tăng từ 22 đến 25% so với năm 2001. Tổng dư nợ tăng lên 211200 đến 214720 tỷ đồng tăng từ 20-22% so với năm 2001.Nợ qua hạn dưới 3%, lợi nhuận tăng từ 3-5% so với năm 2001. Với mục tiêu đã đề ra như trên đòi hỏi các chi nhánh thuôc Ngân hàng No&PTNT VN đều phải lỗ lục trong kinh doanh, căn cứ vào tình hình hoạt động để đưa ra những mục tiêu cụ thể mà từng chi nhánh cần đạt được để có thể thực hiện tôt mục tiêu chung của toàn hệ thống. 2.Định hướng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng No&PTNT Láng Hạ trong giai đoạn tới. Trên cơ sở phân tích những kết quả đã đạt được trong những năm vừa qua đặc biệt là năm 2001, căn cứ vào chiến lược phát triển của Ngân hàng No&PTNT VN đã nêu ở trên đồng thời cũng câưn cứ vào tình hình sản xuất kinh doanh, môi trường kinh tế xã hội trong và ngoài nước. Ban lãnh đạo chi nhánh Ngân hàng No&PTNT Láng Hạ đã đề ra định hướng hoạt động trong thời gian tới và các mục tiêu cụ thể cho năm 2002 như sau: a.Về nguồn vốn huy động. Tiếp tục duy trì và phát triển mối quan hệ chặt chẽ với các đơn vị khách hàng truyền thống như BHXH, tổng công ty bưu chính viễn thông… đồng thời mở rộng mối quan hệ với các khách hàng mới nhằm huy động nguồn vốn nhàn rõi từ các khách hàng này. Mở rộng thêm nhiều chi nhánh thành viên, các phòng giao dịch, các bàn tiết kiệm để thu hút nguồn tiền gửi từ dân cư. Tiếp tục giữ vững tốc độ tăng trưởng vốn huy động như các năm qua để không những tăng trưởng nguồn vốn của chi nhánh mà còn cung cấp một nguồn vốn quan trọng cho hệ thống góp phần tăng trưởng nguồn vốn theo yêu cầu của Ngân hàng No&PTNT VN. Năm 2002 tổng nguồn vốn huy động đạt 3250 –3287.5 tỷ đồng, tăng từ 23-25% so với năm 2001. b.Về hoạt động sử dụng vốn. Chi nhánh tiếp tục thực hiện định hướng chiến lược khách hàng là các ngành mũi nhọn của nền kinh tế có các dự án lớn có tính khả thi cao để tiếp nhận thẩm định và đầu tư vốn. Tiếp tục đẩy mạnh quan hệ tín dụng với các khách hàng truyền thống là các tổng công ty 90,91 bên cạnh đó đầu tư vào khu vực kinh tế ngoài quốc doanh nhằm đa dạng hoá danh mục khách hàng. Tiếp tục nâng cao chất lượng tín dụng thông qua tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn làm tốt công tác giáo dục phẩm chất đạo đức cho cán bộ tín dụng. Đồng thời tiếp tục quản lý theo dõi chặt chẽ các dự án đầu tư, cải thiện công tác thẩm định trước khi cho vay để tránh xảy ra tình trạng nợ quá hạn . Năm 2002 chi nhánh phấn đấu mức tổng dự nợ đạt từ 1257-1288 tỷ đồng tăng khoảng 22-25% so với năm 2001. Tỷ lệ nợ quá hạn giảm dưới 0.2% so với tổng dư nợ, lợi nhuận của chi nhánh tăng từ 5-7 % so với năm 2001. Để đạt được mục tiêu đã đề ra, chi nhánh Ngân hàng No&PTNT Láng Hạ sẽ phải tiến hành thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp nhưng một trong những giải pháp đem lại hiệu quả cao trong đầu tư tín dụng của ngân hàng chính là giải pháp nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư trước khi quyết định cho vay vốn. Một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư tại chi nhánh Ngân hàng No&PTNT Láng Hạ. Chất lượng của công tác thẩm định dự án đầu tư tại chi nhánh Láng Hạ chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố như: quy trình thẩm định, phương pháp thẩm định, vấn đề thông tin và xử lý thông tin, trình độ kinh nghiệm của đội ngũ cán bộ làm công tác thẩm định và một số yếu tố khác như môi trường kinh tế, môi trường pháp lý… Do đó việc nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án chính là việc nâng cao chất lượng của các yếu tố trên. 1.Giải pháp về quy trình và các phương pháp thẩm định. Hoạt động kinh doanh ngân hàng nói chung và hoạt động đầu tư tín dụng nói riêng luôn gắn liền với hoạt động của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh khác. Đây là mối quan hệ tạo tiền đề và hỗ trợ cho nhau cùng phát triển hoạt động đầu tư tín dụng của NHTM luôn gắn liền với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của nhà nước. Việc đầu tư tín dụng vào những dự án trung và dài hạn thường kéo theo sự huy động nguồn lực lớn của xã hội cho việc thực hiện mục tiêu cụ thể nào đó. Chính sự huy động này nếu đạt hiệu quả sẽ đem lại lợi ích lớn cho bản thân ngân hàng, doanh nghiệp cũng như toàn xã hội ngược lại nó có ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển chung của nền kinh tế. Nên đầu tư tín dụng theo dự án phải đảm bảo phương châm lấy hiệu quả chung của nền kinh tế và hiệu quả riêng của khách hàng làm mục đích hoạt động. Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng No&PTNT Láng Hạ cũng không nằm ngoài phương châm đó, nên khi tiến hành thẩm định dự án đầu tư không chỉ thẩm định đến những chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của chi nhánh như khả năng trả nợ và thời gian thu hồi vốn mà cần phải quan tâm đến các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả riêng của doanh gnhiệp và hiệu quả chung của nền kinh tế. Trong đầu tư tín dụng ngân hàng cần tiến hành kiểm tra sự hoạt động của dự án, giám sát việc sử dụng vốn vay, quá trình kinh doanh, tình hình sử dụng bảoquản tài sản thế chấp. Chi nhánh cần tiến hành xây dựng riêng cho mình một quy trình thẩm định cụ thể, cập nhật các phương pháp tính toán các chỉ tiêu mới giúp cho ngân hàng nâng cao được chất lượng cuả công tác thẩm định dự án đầu tư. Có thể định kỳ phân tích tình hình tài chính của dự án để có những yêu cầu giúp đỡ đề ra những phương án thu hồi vốn nếu dự án không đem lại hiệu qủa như mong muốn. Khi phân tích về mặt tài chính của dự án cần phải hoàn thiện hơn nữa các chỉ tiêu phân tích hiệu quả tài chính của dự án. Không chỉ tính toán đến các chỉ tiêu phản ánh mức sinh lời và nguồn trả nợ của dự án mà còn cần phải quan tâm đến mức độ an toàn của dự án. Không chỉ đơn thuần sử dụng các chỉ tiêu phân tích giản đơn mà phải sử dụng phân tích tài chính bằng giá trị hiện tại, các chỉ tiêu hiệu quả tài chính cơ bản cần được sử dụng để thẩm định tất cả các dự án là: NPV,IRR, phân tích độ nhạy của dự án. Khi thẩm định tài chính của bất kỳ dự án vay vốn trung và dài hạn nào cần phải tính toán đầy đủ, chính xác 3 chỉ tiêu trên mới có thể đánh giá chính xác về tình hình tài chính của doanh nghiệp, vì nếu chỉ sử dụng một chỉ tiêu NPV thì mới chỉ phản ánh quy mô lãi của dự án, NPV còn phụ thuộc lãi suất vay, chưa phản ánh tỷ suất sinh lời của bản thân dự án phải sử dụng chỉ tiêu IRR thì mới cho biết được điều đó. Nếu như không sử dụng phương pháp phân tích độ nhạy sẽ không cho ta kết luận chính xác về dự án có còn hiệu quả hay không khi những nhân tố ảnh hưởng đến dự án thay đổi theo chiều hướng tiêu cực. Trong phân tích độ nhạy, khi cho một biến số thay đổi tăng hay giảm các biến số khác giữ nguyên ta sẽ tính được NPV,IRR ứng với các biến số này. Nếu trong điều kiện mới mà NPV,IRR đều đảm bảo so với định mức thì dự án này khả thi và có độ an toàn cao, ngược lại Ngân hàng sẽ phải tiến hành xem xét lại đối với những dự án nhạy cảm với những biến số có xu hướng biến động xấu để đưa ra quyết định có nên cho vay vốn hay không. Với những dự án sản xuất thì chi nhánh cần phải tiến hành tính toán điểm hoà vốn nhằm xác định công suất huy động tối thiểu cần có để dự án không bị lỗ không mất khả năng thanh toán. Về cách tính dòng tiền: cần phải tính cho cả đời dự án chứ không chỉ tính trong thời gian dự án còn vay của ngân hàng. Bởi khi tính dòng tiền trả nợ trong dự án là tính cho tương lai, nếu như trong phân tích dự án chỉ có hiệu quả trong thời gian trả nợ còn trong suốt thời gian conf lại của dự án hoạt động không có hiệu quả thì khả năng trả nợ tính ở trên sẽ là không chắc chắn. Mặt khác đối với những dự án vay trung và dài hạn cần phải tính đến yếu tố lạm phát trong tỷ suất chiết khấu nhằm xác định tỷ suất phù hợp cho việc phân tích các chỉ tiêu tài chính nhằm đảm bảo những thông tin mà chúng phản ánh là chính xác, ví dụ như với chỉ tiêu NPV nếu tỷ suất chiết khấu càng lớn thì NPV càng nhỏ và ngược lại. Về đánh giá năng lực tài chính của doanh nghiệp cần đưa thêm một số chỉ tiêu như: Tổng lợi nhuận KD - Khả năng sinh lời của tài sản= Tổng tài sản có Chỉ tiêu này cho biết khả năng sinh lời của tài sản có, tỷ lệ này càng lớn thì hiệu suất sử dụng tài sản càng cao và ngược lại. LN ròng Tỷ suất lợi nhuận ròng của doanh số bán hàng = Doanh số BH Tỷ suất lợi nhuận càng cao thì hiệu quả càng lớn. Nó dùng để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh và vị trí của sản phẩm trên thị trường cạnh tranh. Số tiền dùng trong thanh toán - Khả năng thanh toán chung = Số tiền DN phải thanh toán Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thanh toán của doanh nghiệp đối với các khoản nợ, chỉ tiêu này phải lớn hơn 1 và càng lớn càng tốt. TScó LĐ+TS thiếu + chênh lệch Chờ sử lý tỷ giá - Khả năng thanh toán cuối cùng= Tổng nợ ngắn hạn Chỉ tiêu này phải lớn hơn hoặc bằng 1 2.Giải pháp về thông tin. Trong nền kinh tế thị trường, khách hàng của các ngân hàng rất đa dạng và phức tạp từ các doanh nghiệp nhà nước đến doanh nghiệp ngoài quốc doanh và các hộ gia đình, yếu tố đầu tiên mà các doanh nghiệp dựa vào để có quyết định đầu tư vốn hay không đó chính là sự hiểu biết nhất định về khách hàng và dự án vay vốn. Mức độ hiểu biết về khách hàng cũng như về dự án vay vốn phụ thuộc vào lượng thông tin thu thập được. Có thể nói thông tin là cơ sở để cán bộ thẩm định tiến hàng các bước phân tích và đánh giá thẩm định dự án vay vốn. Thông tin đầy đủ nhiều chiều với độ tin cậy cao có ảnh hưởng lớn đến kết quả thẩm định. Để thẩm định một dự án cho vay vốn đòi hỏi ngân hàng cần thu thập các thông tin cần thiết về khách hàng vay vốn, dự án đầu tư, thị trường tiêu thụ…Ngoài ra còn có thông tin liên quan đến quá trình đầu tư xây dựng cơ bản và quá trình sản xuất kih doanh. Việc tính toán các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế được thực hiện trên cơ sở những thông tin mà ngân hàng thu thập được, nếu những thông tin đó là chính xác thì kết quả mà các chỉ tiêu này phản ánh là đáng tin cậy, ngược lại cho dù việc tính toán các chỉ tiêu này có đưa ra kết quả rất cao nhưng bản thân nó lại dựa vào những nguồn thông tin không trung thực thì kết quả đó sẽ không có ý nghĩa gì, có thể nó sẽ đưa ngân hàng đến những quyết định sai lầm khi cho vay vốn. Do vậy việc thu thập thông tin là điều rất cần thiết đối với chi nhánh. Trước đây, nguồn thông tin của ngân hàng chủ yếu chỉ lấy từ doanh nghiệp, thông thường cán bộ tín dụng căn cứ vào các báo cáo tài chính, báo cáo khả thi của dự án do doanh nghiệp cung cấp để tiến hành đánh giá năng lực tài chính của doanh nghiệp vay vốn. Song rất khó xác định được độ chính xác của các báo cáo đó vì theo chế độ hạch toán hiện nay các doanh nghiệp đều là những đơn vị hạch toán độc lập, kết quả thu nhập của họ có liên quan đến phần thuế mà doanh nghiệpphải nộp cho nhà nước, cho nên thu nhập thực tế của họ thường không được phản ánh đúng nó thường lớn hơn so với các số liệu mà doanh nghiệp đưa ra cho các cơ quan thuế. Khi lập dự án đầu tư xin vay vốn ngân hàng, các doanh nghiệp đều muốn vay vốn mà tính toán hiệu quả của đầu tư không phản ánh đúng thực chất của dự án, khai giảm chi phí và tăng thu nhập, giảm những rủi ro tiềm ẩn. Như vậy khi khách hàng cung cấp thông tin không chính xác sẽ dẫn đến kết quả tín dụng của ngân hàng thiếu chính xác. Để có được thông tin chính xác cho việc thẩm định dự án ngân hàng cần tiến hành các biện pháp như: Thu thập thông tin bằng cách điều tra trực tiếp doanh nghiệp vay vốn. Ngân hàng không chỉ thụ động trong việc tiếp nhận bằng thông tin doanh nghiệp đưa ra thông qua các báo cáo tài chính mà ngân hàng cần phải kết hợp với hình thức điều tra tình hình thực tế tại nơi sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ngân hàng cần thực hiện những cuộc phỏng vấn ngắn đối với ban lãnh đạo của doanh nghiệp cũng như những người công nhân làm việc tại doanh nghiệp đó về các kết quả hoạt động đã đạt được trong những năm qua, nhằm xác định tính chính xác về tình hình hoạt động sản xuất đã nêu trong báo cáo tài chính mà doanh nghiệp nộp cho ngân hàng. Đây là một hình thức thu thập thông tin rất cần thiết nếu biết cách khai thác và tận dụng nó thì cán bộ tín dụng sẽ có được những thông tin cơ bản, chính xác về tình hình hoạt động thực tế của doanh nghiệp. Thu thập thông tin qua các đối tác của khách hàng, ngân hàng sẽ biết thêm về uy tín, về tình hình công nợ của doanh nghiệp, chất lượng sản phẩm, thị trường của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp mà được các bạn hàng tin cậy và đánh giá cao thì ngân hàng cũng có thể yên tâm khi cho vay vốn. Thu thập thông tin từ nhiều nguồn bên ngoài khác như: việc tìm hiểu các ngân hàng khác mà trước đây doanh nghiệp đã từng giao dịch về việc thực hiện nghĩa vụ hoàn trả nợ của doanh nghiệp, đây cũng là cách tốt để biết thêm được uy tín và khả năng tài chính của doanh nghiệp. Ngân hàng có thể thuê các công ty kiểm toán để đánh giá tính trung thực của các báo cáo tài chính của những doang nghiệp có dự án xin vay vốn trung và dài hạn với số lượng vốn vay lớn. Khai thác triệt để nguồn thông tin do trung tâm phòng ngừa rủi ro tín dụng của Ngân hàng No&PTNT VN, trung tâm thông tin tín dụng CIC của NHNN. Đây là những nơi lưu trữ các thông tin cần thiết cơ bản về doanh nghiệp. Nó cho phép đánh giá sơ bộ về khách hàng trên các mặt như lịch sử hình thành phát triển, tình hình tài chính, mức độ tín nhiệm tín dụng, uy tín thanh toán trên thị trường. Ngoài ra trong quá trình thẩm định cán bộ tín dụng cần phải tham khảo các tài liệu như: Chủ trương chính sách, phương hướng phát triển của nhà nước, địa phương, ngành; Các văn bản luật, dưới luật có liên quan đến dự án; Các báo cáo thống kê của tổng cục và chi cục thống kê về các lĩnh vực mà dự án đề cập đến; Các kết luận của các cơ quan có thẩm quyền của nhà nước về tính phù hợp của máy móc thiết bị trong dự án; Những quy định về vấn đề bảo vệ môi trường, xử lý ô nhiễm. Ngân hàng cũng cần hoàn thiện hệ thống cung cấp thông tin, báo cáo nội bộ đảm bảo thông tin trong suốt, nhanh chóng đầy đủ. Lưu trữ thông tin: Hoạt động cho vay là hoạt động kinh doanh chủ yếu của các ngân hàng thương mại nói chung và Ngân hàng No&PTNT Láng Hạ nói riêng, do vậy mà việc lưu trữ thông tin về mục tiêu, vị rí của công cuộc đầu tư phát triển trong các ngành các lĩnh vực là điều cần thiết. Đối với những khách hàng có quan hệ lâu dài ngân hàng cần lưu giữ các tài liệu thu thập từ các lần cho vay trước, để khi cần cán bộ thẩm định có thể lấy ra một cách thuận tiện, tăng cường ứng dụng các phần mềm quản lý, có các biện pháp hỗ trợ để đảm bảo lưu trữ thông tin khoa học, chính xác cập nhật và khả năng truy cập nhanh. Xử lý thông tin: Sau khi thu thập được thông tin cần có quá trình xử lý để làm rõ những điểm mạnh, điểm yếu của khách hàng để quyết định có cho vay vốn hay không, có nên tiếp tục hợp đồng hay tiến hành thu hồi khoản vốn vay trước khi quá muộn. Cách xử lý thông tin đơn giản nhất là tiến hành xếp loại từng tiêu thức đánh giá và lập bảng theo dõi từng khách hàng theo bảng sau: Bảng 13: Bảng xếp loại khách hàng theo các tiêu thức đánh giá Các tiêu thức Mạnh Khá Trung bình Yếu Quá yếu Tư cách đạo đức Khả năng quản lý Năng lực hoàn trả Sức mạnh tài chính Biện pháp bảo đảm Mục đích sử dụng Cán bộ thẩm định sẽ đánh giá khách hàng theo các tiêu thức trên, sau khi đánh giá chung các tiêu thức thì sẽ đưa ra quyết định có đầu tư vốn hay không. Như vậy thông tin là vấn đề có ảnh hưởng rất quan trọng tới hiệu quả của công tác thẩm định. Nâng cao chất lượng thẩm định không thể tách rời việc nâng cao chất lượng của thông tin. Để độ chính xác của thông tin tăng lên thì cán bộ tín dụng cần phải triệt để khai thác các nguồn cung cấp thông tin. Giải pháp về con người. Con người là nhân tố rất quan trọng, là động lực thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế xã hội nói chung và ngân hàng nói riêng. Mọi hoạt động của nền kinh tế xã hội đều phải thông qua tác động của con người. Con người luôn là trung tâm điều hành và quyết định đến hiệu quả của hoạt động, nếu hoạt động của con người có hiệu quả phát huy đầy đủ năng lực sẽ thúc đẩy nền kinh tế phát triển với mức độ cao. Đối với Ngân hàng yếu tố con người là yếu tố quyết định đến sự thành bại trong hoạt động tín dụng, nếu yếu tố của con người được xem trọng và sử dụng đúng đắn sẽ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động ngân hàng, ngược lại nếu ngân hàng sử dụng các cán bộ tín dụng không có đạo đức và năng lực sẽ dẫn đến những thiệt hại vô cùng to lớn. Như vậy cán bộ ngân hàng cần có sự đảm bảo cả về đạo đức nghề nghiệp và chuyên môn, hai mặt này phải gắn bó khăng khít với nhau không thể coi nhẹ việc này coi nặng việc kia, Bác đã từng nói “ có tài mà không có đức là người vô dụng, có đức mà không có tài thì làm việc gì cũng khó”. Do đó cán bộ tín dụng đòi hỏi phải giỏi nghiệp vụ, hiểu biết kiến thức thị trường, luật pháp… phải có đạo đức nghề nghiệp, tác phong giao dịch tốt trên cơ sở đó có thể hiểu biết về khách hàng, quyết định đối tượng đầu tư cho vay đúng hướng khách quan có khả năng thu hồi vốn cao. Trong công tác thẩm định thì yếu tố con người đóng vai trò cực kỳ quan trọng. Cán bộ tín dụng làm công tác thẩm định là những người thường xuyên tiếp xúc với khách hàng, đề nghị ngân hàng cho doanh nghiệp vay vốn, ban lãnh đạo ngân hàng căn cứ vào đề nghị đó để quyết định cho vay hay không. Nếu như cán bộ tín dụng làm công tác thẩm định không có đủ trình độ để thẩm định dự án vay vốn, hoặc có tư cách đạo đức không tốt có thể móc ngoặc với khách hàng để rút vốn của ngân hàng điều này xảy ra sẽ gây ra những hậu quả xấu đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng và nền kinh tế. Do vậy để có được đội ngũ cán bộ vừa có đức vừa có tài thì ngân hàng cần phải tiến hành các biện pháp: Ngay từ đầu cần tuyển những nhân viên có phẩm chất đạo đức tốt có trình độ nghiệp vụ chuyên môn, để đạt được điều này ngân hàng cần phải tuân thủ theo đúng quy trình, quy chế thi tuyển công khai nghiêm túc kiên quyết không lựa chọn những người không đủ tiêu chuẩn về chuyên môn đạo đức tác phong. Muốn thế trước khi tuyển nhân viên cần phải xác định nhu cầu tuyển là bao nhiêu người, cần đưa ra những tiêu chuẩn tuyển chọn cụ thể, cần phải có quan điểm đánh giá con người thông qua năng lực chứ không phải thông qua các chứng chỉ bằng cấp. Trong quá trình công tác: Hàng tháng, quý ngân hàng cần tiến hành tổ chức các buổi tổng kết hoạt động trong tháng, quý ở đó cán bộ tín dụng sẽ đưa ra các vướng mắc gặp phải trong quá trình thẩm định của mình từ đó đúc kết kinh nghiệm cho các lần sau. Đây cũng là một trong những biện pháp giúp cho cán bộ thẩm định học hỏi lẫn nhau, bổ sung thêm kiến thức kinh nghiệm cho mỗi người trong công việc thẩm định. Thường xuyên tổ chức các lớp học ngắn hạn nhằm bồi dưỡng những kiến thức mới nhất chuyên sâu về thẩm định dự án do các chuyên viên trong và ngoài nước giảng dạy cho các cán bộ đang làm công tác thẩm định tạ Ngân hàng No&PTNT Láng Hạ. Tạo điều kiện thuận lợi để cán bộ đi học tập nghiên cứu dài hạn, giúp cho cán bộ thẩm định cập nhật những thông tin mới về phương pháp thẩm định, đồng thời tạo điều kiện để cán bộ thẩm định tự nâng cao trình độ nghiệp vụ của mình. Ngân hàng cần bổ sung thêm các kỹ sư có trình độ chuyên môn cao nhằm chủ động nắm bắt được những thông tin về mặt kỹ thuật của dự án về máy móc thiết bị, chứ không chỉ thụ động tiếp nhận những thông tin về mặt kỹ thuật của dự án do doanh nghiệp cung cấp. Ngân hàng cần gắn trách nhiệm vật chất với hiệu quả của công tác thẩm định, bởi quá trình ký duyệt, xét duyệt các dự án đầu tư đều căn cứ trên tài liệu do cán bộ thẩm định đưa ra, có thể đem lại hiệu quả cao cũng có thể gây ra những tổn thất lớn cho ngân hàng. Do đó ngân hàng cần phải có những chính sách ưu đãi khen thưởng thoả đáng đối với những cán bộ tín dụng giỏi, làm việc có trách nhiệm hiệu quả công việc cao, đồng thời cần kỷ luật nghiêm minh đối với những cán bộ thẩm định có hành vi tiêu cực gây hậu quả xấu cho ngân hàng. Ngân hàng cần có những chính sách khuyến khích sự năng động sáng tạo, tạo điều kiện phát huy tối đa năng lực của các cán bộ thẩm định trẻ. Ngân hàng cần phân công các cán bộ tín dụng giỏi, có kinh nghiệm kèm cặp những cán bộ trẻ ít kinh nghiệm đây là cách thiết tực nhất để kết hợp giữa lý thuyết với thực tiễn của các cán bộ trẻ. Ngân hàng cần thực hiện việc chuyên môn hoá trong công tác thẩm định Trong hoạt động kinh doanh chyên môn hoá được coi là một yêu cầu cần thiết để có hiệu quả cao hơn khi mà quy mô và trình độ công nghệ đã đạt đến mức độ nhất định. Điều này càng có ý nghĩa quan trọng hơn đối với công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng. Như ta đã biết thẩm định là một công việc phức tạp nó ảnh hưởng lớn đến hiệu quả của hoạt động đầu tư tín dụng tại Ngân hàng, đòi hỏi các cán bộ thẩm định phải tiến hành thẩm định trên tất cả các phương diện:Tư cách pháp lý năng lực tài chính của doanh nghiệp vay vốn, các mặt thị trường tiêu thụ sản phẩm, kỹ thuật của dự án, nội dung hiệu quả tài chính hiệu quả kinh tế xã hội của dự án. Để tiến hành những công việc trên cần phải có những cán bộ có kiến thức chuyên sâu vào từng lĩnh vực. Mỗi người đều có điểm mạnh, điểm yếu riêng nên một người không thể có những hiểu biết đầy đủ về các khía cạnh của dự án như có những cán bộ tín dụng rất giỏi trong lĩnh vực thẩm định tài chính nhưng lại không hiểu biết nhiều về mặt công nghệ kỹ thuật của dự án. Ngân hàng cần phải tiến hành phân công từng công việc cho mỗi cán bộ thẩm định để họ đi chuyên sâu về một mảng nào đó phát huy tối đa những điểm mạnh của họ, nâng cao sức mạnh tập thể trong việc thẩm định dự án, giúp cho công tác thẩm định của Ngân hàng được xem xét một cách kỹ lưỡng ở tất cả mọi khía cạnh, từ đó tổng hợp các kết luận từ các cán bộ thẩm định để đưa ra những ý kiến đúng đắn tới ban lãnh đạo Ngân hàng để quyết định có cho vay vốn hay không. Việc thực hiện chuyên môn hoá đối với từng cán bộ thẩm định phải được thực hiện đồng thời với việc phan loại khách hàng. Cần hạn chế thay đổi cán bộ tín dụng thẩm định và phụ trách cho vay đối với từng khách hàng, bởi trong quá trình thẩm định có những thông tin không được lưu trữ bằng văn bản hay bằng bất kỳ phương tiện lưu tin nào. Trong đó những thông tin do việc đi kiểm tra tình hình thực tế ở doanh nghiệp đóng một vai trò rất quan trọng, những thông tin này được hình thành bằng trực giác và linh cảm nghề nghiệp của các cán bộ trong quá trình tiếp xúc, quan hệ với khách hàng, khi bàn giao giữa các cán bộ tín dụng những thông tin đó có thể bị lãng quên. 4.Giải pháp về việc hỗ trợ trong công tác thẩm định. Cần trang bị những thiết bị hiện đại cho cán bộ và công tác thẩm định, trước mắt cần trang bị hệ thống máy tính hiện đại được nối mạng trong hệ thống Ngân hàng No&PTNT VN để có thể chủ động trong việc chia sẻ và tìm kiếm thông tin. Cần có chiến lược đầu tư mua sắm các phần mềm quản lý lưu trữ thông tin phần mềm hỗ trợ thẩm định để cán bộ thẩm định tiến hành việc xử lý đánh giá thông tin một cách nhanh chóng và chính xác. Hoàn thiện hệ thống tổ chức tín dụng thẩm định sao cho phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban, giữa chi nhánh và trung tâm đảm bảo sự thống nhất chặt chẽ về tổ chức quản lý và hoạt động thẩm định. Một số kiến nghị. 1. Kiến nghị đối với nhà nước. Chất lượng công tác thẩm định ngoài việc phụ thuộc vào bản thân chi nhánh, còn phụ thuộc vào môi trường pháp lý, kinh tế ở bên ngoài. Nhằm giúp cho công tác thẩm định dự án đầu tư ở các ngân hàng nói chung và Ngân hàng No&PTNT Láng Hạ nói riêng đạt được hiệu qủa cao nhà nước cần: Nhanh chóng hoàn thiện hệ thống luật pháp tạo lập môi trường pháp lý ổn định, đề ra các quy chế luật pháp liên quan tới đầu tư, sản xuất kinh doanh và đặc biệt cần ban hành một số văn bản dưới luật liên quan đến hoạt động tín dụng cũng như các văn bản sửa đổi bổ sung một số điều trong các văn bản đã ban hành, nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp yên tâm sản xuất, là cơ sở vững chắc trong việc xử lý những vấn đề liên quan đến thẩm định tín dụng nhằm nâng cao chất lượng thẩm định từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư tín dụng tại ngân hàng. Nhà nước chỉ đạo các doanh nghiệp thực hiện nghiêm túc các chế độ hạch toán kế toán thống kê, thông tin báo cáo theo đúng quy trình của nhà nước. Bên cạnh đó ban hành những quy chế bắt buộc kiểm toán và công khai quyết toán của doanh nghiệp, tạo điều kiện giúp cho hệ thống ngân hàng trong việc phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp. Nhà nước cần có những biện pháp thích hợp để phát triển các loại hình công ty kiểm toán, đồng thời đưa ra các chế tài nghiêm minh đối với những doanh nghiệp đưa ra các số liệu thông tin không chính xác, sử dụng đồng thời hai loại cân đối. Các cơ quan chức năng của nhà nước như BKH&ĐT, Bộ tài chính, cơ quan thuế và tổng cục thống kê… cần công bố những số liệu chính xác, minh bạch về sự hoạt động của các doanh nghiệp, đồng thời chính phủ cũng như các bộ ngành cơ quan thành lập các tổ chức chuyên thu thập, đánh giá thông tin và xếp loại các doanh nghiệp của ngành một cách chính xác nhằm giúp cho ngân hàng có được nguồn thông tin đáng tin cậy về tình hình tài chính cũng như uy tín của các doanh nghiệp để nghị vay vốn. Chính phủ cần nhanh chóng thực hiện cổ phần hoá doanh nghiệp để giúp cho doanh nghiệp nhà nước làm ăn có hiệu quả, không nên có những chính sách phân biệt đối xử quá lớn giữa các doanh nghiệp trong và ngoài quốc doanh, để ngân hàng có thể công bằng hơn khi xem xét hai loại hình doanh nghiệp này theo những tiêu chuẩn thực tế khi cho vay. Nhà nước thực hiện những điều trên đều có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến việc nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư và hiệu quả hoạt động đầu tư tín dụng tại các ngân hàng nói chung và Ngân hàng No&PTNT Láng Hạ nói riêng. 2. Kiến nghị với ngân hàng nhà nước. NHNN là cơ quan điều hành trực tiếp của các ngân hàng thương mại nên cần phải có sự hỗ trợ cho công tác thẩm định của các ngân hàng thương mại về mặt thông tin và kinh nghiệm thẩm định. NHNN cần đưa ra những giải pháp thúc đẩy hơn nữa sự hoạt động của trung tâm thông tin tín dụng, những thông tin từ trung tâm này có độ chính xác và tin cậy cao nhưng vẫn chưa thực sự đáp ứng đưọc nhu cầu của các ngân hàng thương mại. NHNN cần thường xuyên tiến hành những buổi hội thảo về công tác thẩm định nhằm tổ chức đánh giá báo cáo kinh nghiệm trao đổi thông tin giữa các ngân hàng thương mại, để từ đó hoàn thiện thêm các phương pháp tiên tiến trong công tác thẩm định, cần tổ chức các khoá học thường kỳ cho các cán bộ thẩm định của các ngân hàng do những chuyên gia giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực thẩm định từ WB, IMF… giúp cho cán bộ thẩm định của ta có những kiến thức kinh nghiệm mới nhằm nâng cao công tác thẩm định của mình. NHNN cần nghiên cứu kỹ các biến động, hướng phát tiển của tình hình kinh tế trong nước cũng như quốc tế để đưa ra mức lãi suất cho vay cơ bản phù hợp, ổn định, các ngân hàng thương mại sẽ dùng nó để tính lãi suất cho vay riêng đối với từng khách hàng theo công thức: RV = RC + DKH + DTV + DTG Trong đó: RV : Lãi suất cho vay đối với khách hàng riêng lẻ RC : Lãi suất cho vay cơ bản DKH : Tỷ lệ điều chỉnh rủi ro về khách hàng DTV : Tỷ lệ điều chỉnh rủi ro về số tiền vay DTG : Tỷ lệ rủi ro thời hạn vay Trong công tác thẩm định của các ngân hàng việc xác định lãi suất cho vay là điều rất quan trọng. Ngân hàng nhà nước cần phải xây dựng một hệ thống thông tin báo cáo từ các NHTM lấy NHNN làm đầu mối để thực hiện việc thu thập trao đổi thông tin rút kinh nghiệm thường xuyên giữa các ngân hàng và với các tổ chức ngoài ngành. 3. Kiến nghị với ngân hàng Ngân hàng No&PTNT VN Ngân hàng No&PTNT VN cần xây dựng hệ thống, quy trình thẩm định mới, rõ ràng cụ thể hơn. Quy trình mới phải đầy đủ nội dung, thông tin cập nhật, phương pháp tiến hành thẩm định tiên tiến, ngoài ra cần đưa ra một số chỉ tiêu tài chính làm cơ sở cho cán bộ thẩm định so sánh đánh giá. Đảm bảo các thông tin được thông suốt, chính xác kịp thời giữa các chi nhánh trong toàn hệ thống bằng việc tăng cường chất lượng hoạt động của trung tâm phòng ngừa rủi ro tín dụng (TPR) của hệ thống. Ngân hàng No&PTNT VN cần đưa ra các biện pháp xử lý dữ liệu thông tin có hiệu quả trong toàn hệ thống, để các chi nhánh lấy đó làm cơ sở tự đề ra những biện pháp thích hợp phù hợp với tình hình hoạt động của chi nhánh mình nhằm nâng cao chất lượng của công tác thẩm định tại các chi nhánh. Ngân hàng No&PTNT VN cần xây dựng các phương án biện pháp đào tạo nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ thẩm định, có kế hoạch bố trí sắp xếp, tuyển dụng nhân viên làm công tác thẩm định trong hệ thống. Định kỳ tổ chức các buổi gặp mặt, hội thảo giữa các cán bộ thẩm định của các chi nhánh trong toàn hệ thống để họ có thể trao đổi kinh nghiệm cho nhau cùng nâng cao trình độ của mình. NHNo& PTNT VN cần xây dựng những chính sách khen thưởng thoả đáng đối với các cán bộ tín dụng có những thành tích suất sắc đem lại lợi ích cho các chi nhánh cũng như cho toàn hệ thống. Có như thế mới có động lực thúc đẩy các cán bộ thẩm định phát huy hết năng lực của mình cũng như tích cực trong việc tìm tòi học hỏi nâng cao trình độ chuyên môn của mỗi người.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docL0156.doc
Tài liệu liên quan