Chuyên đề Thực trạng thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNo & PTNT tỉnh Nam Định

Thúc đẩy nhanh quá trình thực hiện hiện đại hóa công nghệ Ngân hàng đầu tư trang thiết bị hiện đại để thực hiện thanh toán nhanh chóng, chính xác và an toàn, là một trong những định hướng và chủ trương lớn của ngành Ngân hàng đã đề ra: - Ngân hàng phải có kế hoạch, biện pháp sử dụng hợp lý, có hiệu quả các nguồn vốn tài trợ của nước ngoài, đặc biệt là của Ngân hàng thế giới cho công cuộc đổi mới công nghệ Ngân hàng. Từng hệ thống ngân hàng thương mại cũng cần đầu tư vốn cho việc mua sắm các máy vi tính có công suất và hiệu năng sử dụng. Trang bị cho các chi nhánh của hệ thống Ngân hàng mình, đặc biệt các chi nhánh Ngân hàng ở vùng sâu vùng xa. -Ngân hàng Nhà nước và các NHTM, trước hết là các Ngân hàng thương mại quốc doanh phải phối hợp với nhau để nghiên cứu xây dựng quy trình chuyển tiền điện tử, thống nhất dựa trên một số nguyên tắc chung nhất. Còn các vấn đề liên quan đến bảo mật và an toàn trong thanh toán thì từng Ngân hàng phải tự xây dựng và qui định trong hệ thống của mình, có như vậy mới khắc phục được tình trạng thanh toán trong hệ thống thông suốt. - Ngành Ngân hàng cần hoàn thiện hơn quy trình thanh toán bù trừ điện tử, trên cơ sở đó mở rộng phạm vi thanh toán bù trừ tới các Ngân hàng cấp III, tránh phải qua khâu trung gian là Ngân hàng tỉnh vừa mất thời gian mà tốc độ thanh toán lại chậm, hiệu quả của công tác thanh toán bù trừ không cao. - Thực hiện nối mạng vi tính giữa các NHTM với nhau để giao dịch trực tiếp, rút ngắn thời gian thanh toán, từng bước thực hiện nối mạng giữa các Ngân hàng với khách hàng, trước hết là các khách hàng lớn.

doc37 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1131 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Thực trạng thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNo & PTNT tỉnh Nam Định, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
vụ bên mua, tức là Ngân hàng nơi đơn vị mua mở tài khoản giao dịch - Bên bán tức là bên cung ứng hàng hóa hay dịch vụ - Ngân hàng phục vụ bên bán là Ngân hàng nơi đơn vị bán mở tài khoản giao dịch Trong quan hệ thanh toán không dùng tiền mặt, Ngân hàng đóng vai trò là tổ chức trung gian cung cấp dịch vụ tài chính cho cả bên mua và bên bán với mức phí dịch vụ thích hợp. 1.2. Nguyên tắc thanh toán Quyết định số 22/QĐ/NH ban hành ngày 21/02/1994 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về “Thể lệ thanh toán không dùng tiển mặt” đã tạo ra một khung pháp lý cho công tác thanh tóan không dùng tiền mặt qua Ngân hàng.Theo quyết định này các đơn vị, cá nhân thanh tóan qua Ngân hàng, Kho bạc Nhà nước được áp dụng các thể thức sau: - Thanh tóan bằng séc thanh toán - Thanh toán bằng uỷ nhiệm chi( UNC)- chuyển tiền - Thanh tóan bằng uỷ nhiệm thu (UNT) - Thanh tóan bằng thư tín dụng - Thanh tóan bằng thẻ thanh toán - Thanh toán bằng ngân phiếu thanh toán ( hiện nay không còn áp dụng) Tùy theo hoàn cảnh phát sinh giao dịch, các đơn vị hay khách hàng của Ngân hàng có thể sử dụng một trong các thể thức thanh toán nêu trên. Để công tác thanh tóan không dùng tiền mặt qua Ngân hàng có thể thực hịên nhanh chóng, chính xác thì các bên mua, bên bán và Ngân hàng phải tuân thủ một số nguyên tắc cơ bản sau: Thứ nhất: Khách hàng có quyền lựa chọn Ngân hàng để mở tài khoản giao dịch và thực hiện thanh tóan tại một Ngân hàng có cung cấp dịch vụ thanh toán. Thứ hai: Việc mở tài khoản tại Ngân hàng, Kho bạc nhà nước và thực hiện thanh tóan qua tài khoản được ghi bằng đồng Việt Nam. Trường hợp mở và thanh toán bằng ngoại tệ phải được thực hiện theo cơ chế quản lý ngoại hối của Chính phủ Việt Nam ban hành. Thứ ba : Để đảm bảo thanh toán đầy đủ kịp thời các chủ tài khoản (bên trả tiền) phải có đủ tiền trên tài khoản. Thứ tư : Ngân hàng và Kho bạc Nhà nước phải có trách nhiêm : -Thực hiện các ủy nhiệm thanh tóan của khách hàng phải chính xác, an toàn, nhanh chóng và thuận tiện, chi trả bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản trong phạm vi số dư tiền gửi theo yêu cầu của khách hàng. - Nếu có thiếu sót trong quá trình thanh tóan gây thiệt hại cho khách hàng thì Ngân hàng và Kho bạc Nhà nước phải bồi thường thiệt hại và tùy theo mức độ vi phạm có thể bị xử lý theo pháp luật. Thứ năm : Ngân hàng và Kho bạc Nhà nước chỉ cung cấp số liệu trên tài khoản khách hàng cho cơ quan ngòai Ngân hàng và Kho bạc nhà nước khi có văn bản của các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Thứ sáu : Khi thực hiện các dịch vụ thanh tóan cho khách hàng , Ngân hàng được thu phí theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. 2. Các thể thức thanh tóan không dùng tiền mặt tại Việt Nam 2.1Thể thức thanh toán bằng Séc: Séc là lệnh chuyển tiền của chủ tài khoản, được lập theo mẫu do Ngân hàng quy định yêu cầu Ngân hàng, Kho bạc phục vụ mình trích một số tiền từ tài khoản tiền gửi của mình để trả cho người thụ hưởng trong thời gian hiệu lực của tờ séc đó. Về nguyên tắc, người phát hành Séc chỉ được phát hành Séc không quá số dư tài khoản của mình, nếu vượt quá sẽ phải chịu một khoản tìên phạt. Thời gian hiệu lực của tờ Séc là thời hạn tính từ ngày phát hành Séc đến ngày nộp Séc vào Ngân hàng. Thời hạn của Séc được quy định là 15 ngày (kể từ ngày phát hành). Séc được hạch toán theo nguyên tắc ghi Nợ trước Có sau. Các tờ Séc sau khi được kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ, có đủ tiền trên tài khoản thì Ngân hàng sẽ ghi Nợ tài khoản người phát hành Séc , ghi Có vào tài khoản người thụ hưởng Séc. 2.1.1 Séc tiền mặt. Séc tiền mặt chỉ được lĩnh tiền mặt tại đơn vị thanh toán ( ngân hàng, kho bạc…)Người phát hành séc ghi tên người lĩnh tiền mặt trên tờ séc , trong đó ghi đầy đủ các yếu tố quy định. Khi nhận séc, kế toán phải kiểm tra chặt chẽ các nội dung ghi trên séc, kể cả mẫu chữ ký. Nếu Séc hợp lệ, hợp pháp, kế toán ghi : Nợ : Tài khoản tiền gửi người phát hành séc Có : Tài khoản 1011- tiền mặt. 2.1.2 Séc chuyển khoản Séc chuyển khoản không được phép lĩnh tiền mặt.Trên tờ séc ghi đậm chữ séc chuyển khoản hoặc gạch 2 đường chéo song song ở phía trên bên trái. Loại séc chuyển khoản này chỉ được thanh toán trong phạm vi giữa các khách hàng có tài khoản ở cùng một chi nhánh ngân hàng ( một kho bạc) hoặc khác chi nhánh ngân hàng (hoặc kho bạc) nhưng các ngân hàng, các kho bạc này có tham gia thanh toán bù trừ trên địa bàn tỉnh, thành phố. Thời hạn hiệu lực thanh toán của mỗi tờ séc là 15 ngày, kể từ ngày ký phát hành, đến ngày nộp vào ngân hàng. Quy trình thanh toán Để thanh toán được số tiền trên các tờ séc, người thụ hưởng lập 2 liên bảng kê nộp séc theo từng ngân hàng, từng kho bạc phục vụ bên trả tiền( mỗi ngân hàng mỗi kho bạc lập một bảng kê riêng) để nộp vào ngân hàng hoặc kho bạc nơi mình mở tài khoản hoặc nơi bên trả tiền mở tài khoản Trường hợp bên trả tiền và bên thụ hưởng đều mở tài khoản tại cùng một ngân hàng ( một kho bạc) Nếu các tờ séc đều hợp lệ thì xử lý như sau: + Các tờ séc làm chứng từ ghi Nợ TK bên trả tiền + Một liên bảng kê làm chứng từ ghi Có TK người thụ hưởng + Một liên bảng kê có đóng dấu ngân hàng (hoặc kho bạc) làm giấy báo có gửi người thụ hưởng. Nếu TK tiền gửi của bên trả tiền không đủ để thanh toán Ngân hàng hoặc kho bạc lưu tờ séc không thanh toán được và lưu bảng kê séc để theo dõi và lập bảng kê séc khác đối với các tờ séc đủ điều kiện thanh toán , để thanh toán cho bên thụ hưởng. Trường hợp bên trả tiền và bên thụ hưởng mở TK tại 2 ngân hàng (2 kho bạc) có tham gia thanh toán bù trừ trên địa bàn tỉnh, thành phố Nếu bên thụ hưởng nộp séc vào Ngân hàng (kho bạc) phục vụ bên trả tiền thì Ngân hàng phục vụ bên trả tiền xử lý: + Dùng các tờ séc làm chứng từ ghi Nợ tài khoản bên trả tiền + Các liên bảng kê séc dùng để lập chứng từ thanh toán bù trừ và chuyển cho Ngân hàng (KB) phục vụ bên thụ hưởng để ghi Có cho bên thụ hưởng. Kế toán ghi : Nợ : TK bên trả tiền Có : TK 5012 – thanh toán bù trừ của Ngân hàng thành viên Tại Ngân hàng (KB) phục vụ bên thụ hưởng xử lý: Tiếp nhận các bảng kê séc (thông qua thanh toán bù trừ) và thanh toán cho bên thụ hưởng. + 1 liên bảng kê séc làm chứng từ ghi Có tài khoản bên thụ hưởng. + 1 liên bảng kê séc làm báo Có cho bên thụ hưởng. Kế toán ghi : Nợ : TK 5012- thanh toán bù trừ của các Ngân hàng thành viên Có : TK tiền gửi người thụ hưởng Nếu bên thụ hưởng nộp séc vào Ngân hàng (KB) nơi mình mở tài khoản, sau khi kiểm tra tính hợp lệ , hợp pháp các tờ séc, ngân hàng hoặc kho bạc trực tiếp chuyển các tờ séc và bảng kê cho Ngân hàng (KB) phục vụ bên trả tiền, để xử lý theo thủ tục nói trên. 2.2 Thanh toán bằng UNC- chuyển tiền 2.2.1 Thanh toán bằng UNC UNC là lệnh viết của chủ tài khoản yêu cầu Ngân hàng phục vụ mình trích một số tiền nhất định từ tài khoản tiền gửi của mình để trả cho người thụ hưởng sau khi mua hàng hóa , dịch vụ , nộp thuế… UNC được áp dụng để thanh toán cho người thụ hưởng ở cùng Ngân hàng, khác Ngân hàng, khác tỉnh, khác hệ thống Ngân hàng… Quy trình thanh toán: Tại Ngân hàng bên mua: Sau khi nhận được hàng hóa, dịch vụ của đơn vị bán, đơn vị mua phải lập 4 liên UNC theo mẫu đúng nội dung quy định , có dấu , chữ ký của chủ tài khoản. Trong trường hợp người mua, người bán mở tài khoản tại hai Ngân hàng thương mại khác nhau thì tùy theo hình thức thanh toán mà Ngân hàng bên mua phải lập thêm các chứng từ sau: Nếu thanh toán bằng tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước thì phải lập thêm 2 liên bảng kê (Bảng kê 11. Dựa vào bảng kê và UNC kế toán ghi: Nợ TK tiền gửi đơn vị mua Có TK 1113- Tiền gửi tại NHNN Gửi tới Ngân hàng Nhà nước bảng kê và liên 3, 4 UNC _ Nếu thanh tóan bù trừ thì lập thêm 2 liên bảng kê (Bảng kê 12) .Dựa vào UNC và bảng kê , kế toán ghi: Nợ TK tiền gửi đơn vị mua Có TK 5012- Thanh toán bù trừ của NH thành viên Gửi bảng kê và liên 3,4 tới NH bên bán - Nếu thanh tóan qua liên hàng thì kế toán ghi : Nợ TK tiền gửi đơn vị mua Có TK 5211- liên hàng đi năm nay Sơ đồ quy trình thanh toán bằng UNC Đơn vị bán Đơn vị mua (1) (3a) (2) (4) Ngân hàng bên bán Ngân hàng bên mua (3b) 1.Đơn vị bán giao hàng 2.Đơn vị mua nộp UNC vào Ngân hàng phục vụ mình 3a.Ngân hàng bên mua ghi Nợ tài khoản đơn vị mua và báo Nợ bên mua 3b.Ngân hàng bên mua làm thủ tục thanh toán qua NHNN, bù trừ hoặc liên hàng, gửi giấy báo Có tới Ngân hàng bên bán 4.Ngân hàng bên bán ghi Có và báo Có cho đơn vị bán. _Tại Ngân hàng bên bán: Tùy theo giấy tờ thanh toán nhận được từ Ngân hàng bên mua mà ghi Nợ: + Nếu nhận được bảng kê 11, ghi nợ TK 1113 + Nếu nhận được bảng kê 12, ghi nợ TK5012 +Nếu nhận được giấy báo liên hàng ghi Nợ TK 5212- liên hàng đến năm nay Ghi Có TK đơn vị bán 2.2.2.Thanh toán bằng Séc chuyển tiền Séc chuyển tiền là một hình thức chuyển tiền theo yêu cầu của khách hàng trong đó người đại diện đứng tên trên tờ Séc trực tiếp cầm và chuyển nộp Séc vào Ngân hàng trả tiền để lĩnh tiền mặt hay chuyển khoản , để chi trả cho người cho người cung cấp hàng hóa dịch vụ. Séc chuyển tiền được thanh toán giữa các Ngân hàng, các địa phương nhưng cùng hệ thống Ngân hàng thương mại. Thời hạn hiệu lực tối đa là 30 ngày kể từ ngày phát hành séc. Hình thức này khá thuận tiện và an toàn vì trên Séc chuyển tiền có ký hiệu mật. Sơ đồ quy trình thanh toán bằng Séc chuyển tiền Đơn vị chuyển tiền Người đại diện (2) (4b) (1) Ngân hàng chi trả chuyển tiền Ngân hàng chuyển tiền (4a) 1.Đơn vị chuyển tiền lập UNC nộp vào Ngân hàng phục vụ mình 2.Ngân hàng chuyển tiền phát hành séc chuyển tiền và giao séc cho người đại diện đơn vị chuyển tiền 3.Người đại diện (người cầm séc )trực tiếp cầm séc nộp vào Ngân hàng trả tiền 4a.Ngân hàng trả tiền lập giấy báo Nợ liên hàng gửi cho Ngân hàng chuyển tiền 4b.Ngân hàng trả tiền cho người đại diện đơn vị chuyển tiền Quy trình hạch tóan Muốn được cấp séc chuyển tiền , đơn vị phải lập 3 liên UNC ghi nội dung mục đích , họ tên số chứng minh thư người cầm séc nộp vào ngân hàng phục vụ mình. Ngân hàng phát hành séc yêu cầu người cầm séc ký tên vào mặt sau cuống séc rồi giao cả 2 liên (bản chính và bản điệp) cho người cầm séc. * Hạch toán khi cấp séc : Sau khi trao séc kế tóan ghi Liên 1 UNC ghi Nợ TK tiền gửi đơn vị chuyển tiền Liên 2 UNC báo Nợ cho đơn vị chuyển tiền Liên 3 UNC ghi Có TK 4661 –ký quỹ đảm bảo thanh toán séc * Hạch toán khi thanh tóan: Để được thanh toán séc chuyển tiền , người cầm séc phả nộp cả 2 liên séc chuyển tiền vào Ngân hàng trả tiền , Ngân hàng trả tiền lập giấy báo Nợ liên hàng, gửi Ngân hàng cấp séc . Xử lý chứng từ và hạch toán như sau: - Liên 1 giấy báo Nợ liên hàng và bản điệp séc chuyển tiền gửi Ngân hàng cấp séc - Liền 2 giấy báo Nợ liên hàng gửi trung tâm kiểm soát đối chiếu liên hàng - Liên 3 ghi Nợ TK 5211 – liên hàng đi năm nay Bản chính séc cầm tay dùng để ghi Có TK 4640- chuyển tiền phải trả , đứng tên người cầm séc Sau đó trả tiền cho khách hàng theo yêu cầu, nếu trả tiền mặt ghi: Nợ TK 4640 – chuyển tiền phải trả Có TK 1011 – tiền mặt tại đơn vị Tại Ngân hàng cấp séc : Khi nhận được giấy báo Nợ liên hàng và bản điệp séc cầm tay.Xử lý chứng từ và hạch tóan như sau Bản điệp séc cầm tay dùng ghi Nợ TK 4661- ký quỹ đảm bảo thanh toán séc Giấy báo liên hàng dùng ghi Có TK 5212 – liên hàng đến năm nay. 2.3 Thể thức thanh toán bằng UNT UNT là lệnh viết trên mẫu in sẵn , đơn vị bán lập UNT nhờ Ngân hàng phục vụ mình thu hộ tiền sau khi đã hoàn thành cung ứng hàng hóa , cung cấp dịch vụ cho đơn vị mua theo hợp đồng thỏa thuận. UNT chủ yếu sử dụng trong thanh tóan giữa các bên mua bán tín nhiệm lẫn nhau, bên mua và bên bán phải thống nhất thỏa thuận dùng hình thức thanh toán UNT đồng thời phải thông báo bằng văn bản cho Ngân hàng bên thụ hưởng để có căn cứ thực hiện UNT Hình thức thanh toán UNT áp dụng giữa các đơn vị mở tài khoản tại cùng chi nhánh Ngân hàng hoặc các chi nhánh khác nhưng cùng hệ thống Ngân hàng Sơ đồ quy trình thanh toán bằng UNT Đơn vị mua Đơn vị bán (1) (5) (2) (4a) NH bên mua NH bên bán (4b) (3) Người bán giao hàng hóa dịch vụ cho người mua Bên bán nộp UNT kèm hóa đơn giao hàng có chữ ký nhận hàng Ngân hàng bên bán chuyển UNT, bản sao hóa giao hàng cho NH bên mua 4a.NH bên mua ghi Nợ TK và báo Nợ cho người mua 4b.Ngân hàng bên mua thanh toán cho Ngân hàng bên bán Ngân hàng bên bán ghi Có và báo Có cho người bán Quy trình hạch toán Đơn vị bán hàng phải lập 4 liên UNT kèm theo hóa đơn giao hàng có vào Ngân hàng phục vụ mình Trường hợp 2 đơn vị mở tài khoản tại 2 Ngân hàng * Hạch tóan tại Ngân hàng bên mua : Ngân hàng bên mua lập 2 liên bảng kê 11 nếu thanh toán qua 2 Ngân hàng Nhà nước, 2 liên bảng kê số 12 nếu thanh tóan bù trừ, lập giấy báo liên hàng nếu thanh toán liên hàng. Đồng thời kế toán ghi: Nợ TK tiền gửi đơn vị mua Có TK 1113, nếu bảng kê 11 Có TK 5012, nếu bảng kê 12 Có TK 5211, nếu lập giấy báo liên hàng * Hạch toán tại Ngân hàng bên bán: Khi nhận được UNT , ngân hàng bên bán phải tách riêng liên 4 UNT để theo dõi , lưu tại Ngân hàng mình, còn các liên 1,2,3 gửi tới Ngân hàng bên mua để ghi Nợ TK đơn vị mua Khi UNT được bên mua thanh toán ,tùy theo hình thức thanh tóan mà Ngân hàng bên bán nhận được các chứng từ phù hợp để : Ghi Nợ :- Nếu nhận được bảng kê 11, ghi Nợ TK 1113 -Nếu nhận được bảng kê 12, ghi Nợ TK 5012 -Nếu nhận được giấy báo liên hàng ghi Nợ TK 5212 Ghi Có : TK tiền gửi đơn vị bán 2.4 Thể thức thanh toán bằng thư tín dụng Thư tín dụng (TTD) là lệnh của Ngân hàng bên mua đối với Ngân hàng bên bán khác địa phương yêu cầu trả tiền theo các chứng từ của người bán đã giao hàng hóa cung ứng dịch vụ theo đúng điều kiện của người mua. Theo thể thức thanh toán này , khi bên bán đã sẵn sàng giao hàng bên mua phải ký quỹ vào Ngân hàng một số tiền đủ để mở TTD thanh tóan tiền mua hàng. Quy trình mở Thư tín dụng Đơn vị mua Đơn vị bán (4) (1) (8) (3) (5) (6) NH bên mua NH bên bán (2) ( 7) Đơn vị mua xin mở TTD NH bên mua mở TTD gửi sang NH bên bán. NH bên bán báo cho đơn vị bên bán. Đơn vị bán giao hàng. Đơn vị bán nộp bảng kê hoá đơn và các hoá đơn. NH bên bán ghi có TK đơn vị bán. NH bên bán thanh toán (ghi Nợ) NH bên mua. NH bên mua thanh toán TTD với đơn vị mua. chương II thực trạng thanh toán không dùng tiền mặt tại Nhno&ptnt tỉnh Nam Định trong thời gian qua I. Vài nét về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Nam Định: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NHNo&PTNT) tỉnh Nam Định được thành lập từ tháng 1 năm 1997 do chia tách từ Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Hà Nam cũ. Trụ sở đóng tại thành phố Nam Định là nơi tập trung đông dân cư và là trung tâm kinh tế, văn hóa xã hội của tỉnh. Với lợi thế như vậy đã giúp cho Ngân hàng nông nghiệp tỉnh Nam Định đứng vững và phát triển trên lĩnh vực kinh doanh của mình. NHNo & PTNT tỉnh Nam Định là Ngân hàng thương mại quốc doanh, hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực phục vụ phát triển nông nghiệp và nông thôn của tỉnh với một mạng lưới rộng khắp ở 9 NH No& PTNT huyện, 15 phường, 201 xã và một thành phố, chức năng nhiệm vụ chủ yếu là: - Nhận tiền gửi thanh toán của mọi thành phần. - Huy động tiền gửi tiết kiệm và kỳ phiếu trong dân cư bằng VND và ngoại tệ - Cho vay trung và dài hạn đối với mọi thành phần kinh tế - Thanh toán xuất nhập khẩu hàng hóa dịch vụ trực tiếp với nước ngoài qua mạng SWIFT - Làm dịch vụ chuyển tiền nhanh qua mạng máy vi tính trong phạm vi nội tỉnh và toàn quốc. - Thực hiện các nghiệp vụ và dịch vụ khác của Ngân hàng thương mại. NHNo & PTNT tỉnh Nam Định là một chi nhánh của NHNo & PTNT Việt Nam, với chức năng, nhiệm vụ, kinh doanh tổng hợp, có xu hướng mở rộng tới tất cả các dịch vụ tài chính - Ngân hàng hiện đại. Là một Ngân hàng có nhiều khó khăn khi mới thành lập: Thiếu vốn, chi phí kinh doanh cao, dư nợ thấp, cơ sở vật chất - Kỹ thuật lạc hậu, trình độ nghiệp vụ chưa cao, tổn thất rủi ro cao, kinh doanh thua lỗ. Đến nay, nhờ sự kiên trì khắc phục khó khăn, quyết tâm đổi mới, NHNo & PTNT tỉnh Nam Định không những đã khẳng định được mình, mà còn vươn lên phát triển trong cơ chế thị trường. Về lao động: Tính đến ngày31/12/2003 tổng số lao động của NHNo & PTNT tỉnh Nam Định là 470 người. Trong đó số cán bộ có trình độ đại học chiếm 28,7%, còn trung học 56,8% và sơ cấp là 14,5%. Mặc dù được đào tạo trong cơ chế cũ song đến nay vừa học vừa làm nên đội ngũ cán bộ đã có khả năng thích ứng với mọi hoạt động trong nền kinh tế thị trường. Trong hoạt động của NHNo & PTNT tỉnh Nam Định có nhiều nghiệp vụ khác nhau: Kế toán, tín dụng, kho quỹ, kiểm soát, kế hoạch, hành chính nhân sự... do đó đội ngũ cán bộ cũng được bố trí theo từng nghiệp vụ cụ thể. Riêng đối với cán bộ trực tiếp làm công tác tín dụng chiếm 50%, cán bộ làm công tác kế toán chiếm 10,6%, số còn lại làm công tác khác. Mô hình tổ chức: Ban Giám đốc Phòng Kế toán Phòng Kinh doanh Phòng HCNS Phòng Tín dụng Phòng Kiểm soát II. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thời gian qua Với sự quan tâm giúp đỡ của NHNo & PTNT Việt Nam, của các cấp, các ngành cùng sự chỉ đạo chặt chẽ của ban lãnh đạo và sự cố gắng của toàn thể cán bộ công nhân viên NHNo & PTNT tỉnh Nam Định đã đạt được một số kết quả đáng khích lệ Biểu I: Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu 2001 2002 2003 02/01 03/02 Tổng nguồn huy động 700.820 885.954 1.202.869 +26.42% +35.77% - Tiền gửi dân cư 313.606 317.747 430.777 +1.30% +35.57% - Tiền gửi tổ chức kinh tế 387.214 568.207 772.092 +46.74% +35.88% Tổng dư nợ 550.409 636.135 1.034.643 +15.57% +62.64% - Cho vay ngắn hạn 177.740 323.088 612.372 +81.78% +89.54% - Cho vay trung và dài hạn 372.669 313.047 422.271 -16.00% +34.89% Lợi nhuận 19.326 21.265 24.000 +10.00% +12.86% (Nguồn: Báo cáo cân đối của NHNo&PTNTtỉnh Nam Định) 1. Công tác huy động vốn Nguồn vốn là yếu tố quan trọng hàng đầu trong kinh doanh của các doanh nghiệp. Khác với các ngành kinh doanh khác, vốn tự có chiếm tỷ lệ lớn trong tổng số vốn kinh doanh, vốn đi vay chỉ là bổ xung. Ngược lại Ngân hàng Thương mại là một doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ, với phương châm "Đi vay để cho vay" thì vốn kinh doanh chiếm tỷ trọng lớn lại là vốn đi vay. Vì vậy để kinh doanh tiền tệ, nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của các Ngân hàng Thương mại là phải chăm lo nguồn vốn. Để có thể huy động được tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế đầu tư cho phát triển, NHNo & PTNT tỉnh Nam Định đã thực hiện đa dạng hóa các hình thức huy động vốn trên địa bàn. Duy trì các hình thức huy động vốn truyền thống, kết hợp với các hình thức mới như phát hành kỳ phiếu với nhiều kỳ hạn và lãi suất khác nhau, vay các tổ chức kinh tế, tài chính, tranh thủ tối đa nguồn vốn từ Ngân hàng trung ương. Bên cạnh đó, NHNo & PTNT tỉnh Nam Định luôn thực hiện tốt công tác thanh toán và dịch vụ khác phục vụ khách hàng để thu hút ngày càng nhiều khách hàng đến giao dịch chuyển tiền, mở tài khoản tiền gửi cá nhân làm tăng thêm nguồn vốn trong thanh toán, mở rộng cho vay. Qua biểu 01 ta thấy tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động trong mọi thành phần kinh tế tại NHNo &PTNT tỉnh Nam Định tăng đáng kể trong các năm qua. Bên cạnh tốc độ tăng trưởng nguồn vốn khá cao nhưng qua bảng số liệu trên ta có thể thấy đóng vai trò chủ yếu trong tổng nguồn huy động của Ngân hàng là tiền gửi của các tổ chức kinh tế còn các cá nhân, dân cư thì Ngân hàng chưa thực sự thu hút và quan tâm. Năm 2001 tổng nguồn huy động ở NHNo &PTNT tỉnh Nam Định mới chỉ đạt 700.820 triệu đồng nhưng sang năm 2002 tổng nguồn huy động đã đạt 885.954 triệu đồng tăng 26.42% so với cùng kỳ năm trước.Qua bảng số liệu ta có thể thấy, với sự phát triển của nguồn vốn thì tỷ trọng tiền gửi của dân cư tăng không đáng kể, năm 2001 tiền gửi của dân cư đạt 313.606 triệu đồng, năm 2002 đạt 317.747 triệu đồng tăng 1.3% trong khi tổng nguồn huy động của các tổ chức kinh tế tăng 46.74% so với cùng kỳ năm trước. Năm 2003, NHNo & PTNT tỉnh Nam Định đã huy động được một khối lượng vốn nhàn rỗi trong dân cư và các tổ chức kinh tế trên địa bàn đủ đáp ứng cho nhu cầu tăng trưởng tín dụng, góp phần thực hiện kinh doanh có hiệu quả. Cụ thể là: Tổng nguồn vốn huy động trên địa bàn năm 2003 là 1.202.869 triệu đồng và tăng 35.77% so với cùng kỳ năm 2002, trong đó nguồn vốn dân cư cũng đã tăng đáng kể đạt 430.777 triệu đồng, tăng 35.57% so với cùng kỳ năm trước. 2. Sử dụng vốn Kinh doanh của NHNo & PTNT tỉnh Nam Định gắn liền với nền sản xuất nông nghiệp, nông thôn và nông dân, vì vậy đòi hỏi trong quá trình hoạt động phải có những đổi mới cho phù hợp. Hệ thống tín dụng Nông nghiệp, nông thôn hiện nay đang trong quá trình chuyển sang kinh tế thị trường, những khách hàng truyền thống trước kia của Ngân hàng là các thành phần kinh tế quốc doanh, kinh tế tập thể được thay dần bằng các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, các hộ sản xuất cũng như các doanh nghiệp tư nhân, cá thể đã trở thành một trong những khách hàng chính. Chính vì vậy để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường NHNo & PTNT tỉnh Nam Định luôn tìm mọi cách để mở rộng khối lượng tín dụng, đi liền với nó là nâng cao chất lượng tín dụng, nhằm mục tiêu kinh doanh và an toàn vốn, có lãi để nộp ngân sách và tăng tích lũy, góp phần về vốn cho việc phát triển kinh tế hộ sản xuất trên mặt trận nông nghiệp, nông thôn của tỉnh Nam Định. Với phương châm hoạt động ‘’đi vay để cho vay’’ năm 2001 tổng dư nợ còn ở mức 550.409 triệu đồng nhưng sang năm 2002 tổng dư nợ của NHNo &PTNT tỉnh Nam Định đã đạt 636.135 tăng 15.57% so với cùng kỳ năm trước. Năm 2003 thực hiện nghiên túc các Quyết định của Thủ tướng chính phủ và các văn bản hướng dẫn tín dụng Ngân hàng phục vụ nông nghiệp, nông thôn và nông dân NHNo & PTNT tỉnh Nam Định đã tổ chức triển khai cho vay theo tổ nhóm. Từ đó làm cho dư nợ tăng đáng kể: Tổng dư nợ đến 31/12/2003 là 1.034.643 triệu đồng tăng 62.64% so với cùng kỳ năm 2002. 3. Công tác kế toán thanh toán Công tác thanh toán tại NHNo & PTNT tỉnh Nam Định không ngừng được đổi mới với nhiều hình thức phong phú, đã thực hiện tin học hóa công nghệ thanh toán, đội ngũ cán bộ làm công tác kế toán có tinh thần trách nhiệm, năng động, có trình độ nghiệp vụ chuyên môn và sử dụng máy vi tính thành thạo. Nhờ vậy đã khắc phục được tình trạng chậm trễ và yếu kém trước đây trong lĩnh vực thanh toán qua Ngân hàng. Việc tổ chức thanh toán nhanh chóng, thuận tiện, chính xác, an toàn đã tạo được uy tín đối với khách hàng, thu hút được ngày càng nhiều khách hàng đến giao dịch chuyển tiền, mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt. Doanh số thanh toán không dùng tiền mặt năm 2003 là: 18.814.057 triệu đồng. Kết quả kinh doanh Từ việc thực hiện tốt công tác huy động vốn, sử dụng vốn, tiết kiệm chi phí trong hoạt động kinh doanh, năm 2001 lợi nhuận mới chỉ đạt 19.326 triệu đồng nhưng sau một năm phấn đấu năm 2002 mức lợi nhuận đã đạt 21.265 triệu đồng tăng 10% so với cùng kỳ năm trước. Đặc biệt, sang năm 2003 vừa qua NHNo & PTNT tỉnh Nam Định đã thu được kết quả đáng khích lệ : Lợi nhuận đạt 24.000 triệu đồng tăng 12.86% so với năm 2002. Như vậy kết quả kinh doanh của NHNo & PTNT tỉnh Nam Định có chiều hướng phát triển tốt, đã đảm bảo được mức thu nhập cho cán bộ công nhân viên. Đây là một bước phát triển lớn, thể hiện tổng hợp kết quả các mặt hoạt động của Ngân hàng III. Một số nét chung về thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNo & PTNT tỉnh Nam Định 1. Tình hình chung thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNo & PTNT tỉnh Nam Định. Cũng như các mặt hoạt động kinh doanh khác, công tác thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNo & PTNT tỉnh Nam Định đang từng bước chuyển đổi để phù hợp với yêu cầu thanh toán của nền kinh tế. Biểu 02: Tình hình thanh toán tại NHNo & PTNT tỉnh Nam Định Đơn vị : Triệu đồng Chỉ tiêu 2001 2002 2003 02/01 (%) 03/02 (%) Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Thanh toán bằng TM 6,387,932 40% 4,960,210 28% 3,846,276 20.40% -22.35% -22.46% TT không dùng TM 13,584,427 60% 17,672,916 72% 18,814,057 79.60% +30.10% +6.46% Thanh tóan chung 19,972,359 100% 22,633,126 100% 22,660,333 100% +13.32% +0.12% (Nguồn: Báo cáo thanh toán không dùng tiền mặt) Công tác thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNo & PTNT tỉnh Nam Định ngày càng được củng cố và hoàn thiện. Nó có ưu điểm hơn hẳn so với thanh toán bằng tiền mặt là: Thanh toán được một khối lượng tiền lớn mà không cần phải tổ chức vận chuyển tiền, kiểm đếm, bảo quản, đảm bảo nhanh chóng, chính xác, an toàn. Cho nên những khoản thanh toán tiền hàng hóa dịch vụ hầu hết thanh toán bằng chuyển khoản, còn những khoản thanh toán bằng tiền mặt chủ yếu là chi tiết kiệm, kỳ phiếu đến hạn, chi lương. Số liệu ở biểu 2 cho ta thấy công tác thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNo & PTNT tỉnh Nam Định ngày càng được hoàn thiện và thực hiện tốt, cho nên năm 2002 thanh toán không dùng tiền mặt đạt 17.672.916 triệu đồng chiếm 72% trong tổng thanh toán chung cuả NHNo&PTNT tỉnh Nam Định trong khi đó doanh số thanh toán bằng tiền mặt chỉ có 4.672.210 triệu đồng chiếm 28% trong tổng doanh số thanh toán chung. Đáp ứng được nhu cầu khách hàng là nhanh, chính xác và an toàn nên sang năm 2003 doanh số thanh toán không dùng tiền mặt đã đạt mức 18.814.057 triệu đồng chiếm 79.6% trong tổng doanh số thanh toán chung trong khi đó doanh số thanh toán bằng tiền mặt là 3.846.276 triệu đồng chiếm 20.4% trong tổng doanh số thanh toán chung và giảm 22.46% so với cùng kỳ năm 2002. Như vậy, mặc dù còn gặp rất nhiều khó khăn nhưng công tác thanh toán không dùng tiền mặt đang dần chiếm ưu thế trong công tác thanh toán tại NHNo&PTNT tỉnh Nam Định. Những đổi mới trong công tác thanh tóan không dùng tiền mặt của NHNo & PTNT tỉnh Nam Định, trước hết phải kể đến việc thực hiện tin học hóa công nghệ thanh toán, nó đẫ đẩy nhanh được tốc độ luân chuyển chứng từ, rút ngắn thời gian thanh toán, khắc phục được tình trạng thanh toán chậm trễ, sai sót Biểu 03: Tình hình T.T KDTM tại NHNo&PTNT tỉnh Nam Định Đơn vị : Triệu đồng Chỉ tiêu 2001 2002 2003 02/01 (%) 03/02 (%) Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Dân cư 866.184 6..3% 1.225.351 6.9% 1.820.109 9.6% + 41.47% +48.54% DN ngoài quốc doanh 3.184.666 23.44% 5.648.106 31.9% 7.462.378 39.7% +77.35% +32.12% DN quốc doanh 9.533..577 70.26% 10.799.459 61.2% 9.531.570 50.7% +13.28% -11.74% Thanh toán KDTM 13.584.427 100% 17.672.916 100% 18.814.057 100% +30.10% +6.46% ( Nguồn : Báo cáo thanh toán KDTM tại NHNo&PTNT tỉnh Nam Định) Qua bảng số liệu trên ta có thể nhận ra, mặc dù tỷ trọng trong công tác thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNo&PTNT Tỉnh Nam Định ngày càng tăng, nhưng đối tượng tham gia thanh toán vẫn còn hạn chế, chủ yếu là các doanh nghiệp quốc doanh. Năm 2002 thanh toán không dùng tiền mặt của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đạt 5.648.106 triệu đồng chiếm 31.9% trong tổng thanh toán không dùng tiền mặt, trong khi đó tỷ trọng của các doanh nghiệp quốc doanh là 61.2% đạt 10.799.459 triệu đồng nhưng sang năm 2003 tỷ trọng thanh toán không dùng tiền mặt của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đạt 7.462.378 triệu đồng chiếm 39.7% trong tổng thanh toán không dùng tiền mặt, tăng 32.12% so với cùng kỳ năm trước. Tỷ trọng tăng trưởng thanh toán không dùng tiền mặt của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh không cao, năm 2003 mặc dù NHNo&PTNT tỉnh Nam Định đã có những biện pháp khuyến khích, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tư nhân mở tài khoản, giao dịch với khách hàng bằng các hình thức thanh toán qua ngân hàng nhưng tốc độ tăng trưởng của việc mở rộng đối tượng tham gia thanh toán không dùng tiền mặt vẫn còn thấp. Bên cạnh nguyên nhân khách quan do tâm lý ‘’thích dùng tiền mặt’’ của đại bộ phận người dân Việt Nam nhưng chủ yếu là do ngành Ngân hàng chưa thực sự quan tâm đến lượng khách hàng mà thu nhập chiếm phần lớn trong tổng thu nhập quốc dân- doanh nghiệp ngoài quốc doanh. 2. Thực trạng về thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNNo & PTNT tỉnh Nam định. Những đổi mới trong công tác thanh toán không dùng tiền mặt của NHNo & PTNT tỉnh Nam Định, trước hết phải kể đến việc thực hiện tin học hoá công nghệ thanh toán, nó đã đẩy nhanh được tốc độ luân chuyển chứng từ, rút ngắn thời gian thanh toán, khắc phục được tình trạng chậm trễ, sai sót Biểu 4: Tình hình thanh toán KDTM tại NHNo & PTNT tỉnh Nam Định. Đơn vị : Triệu đồng Chỉ tiêu 2001 2002 2003 02/01 (%) 03/02 (%) Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Uỷ nhiệm chi 7.613.516 56% 4.236.824 24% 2.900.732 15.4% -44.35% -31.54% Uỷ nhiệm thu 696.234 5.1% 10.677 0.06% 812 0.004% -98.47% -9239% T.T bằng séc 2.260.603 16.6% 1.188.464 6.7% 1.001.074 5.3% -47.43% -15.77% Ngân phiếu thanh toán 3.014.074 22.3% Thanh toán địên tử 12.236.951 69.24% 13.911.439 79.296% +13.68% T.T.T KDTM 13.584.427 100% 17.672.916 100% 18.814.057 100% +30.10% +6.46% (Nguồn : báo cáo thanh toán KDTM) Theo Quyết định số 309 ngày 9/4/2002 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hệ thống thanh toán liên Ngân hàng bắt đầu hoạt động, qua số liệu ở biểu 04 ta thấy hiện nay Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT tỉnh Nam Định chủ yếu là thanh toán điện tử. Năm 2001 khi hình thức thanh toán điện tử chưa ra đời thì ủy nhiệm chi đạt 7.613.516 triệu đồng chiếm 56% trong tổng trị giá thanh toán không dùng tiền mặt của NHNo&PTNT tỉnh Nam Định. Nhưng sang năm 2002 thanh toán bằng UNC chỉ chiếm 24% và thanh toán bằng chuyển tiền điện tử, thanh toán bù trừ chiếm 69,24% trong tổng thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNo & PTNT tỉnh Nam Định.Sự ra đời tất yếu của hình thức thanh toán điện tử trong sự bùng nổ công nghệ đã khẳng định tính ưu việt của hình thức thanh toán này, đặc biệt năm 2003 thanh tóan điện tử đạt 13.911.439 triệu đồng chiếm 79,296% trong tổng thanh tóan không dùng tiền mặt tại NHNo&PTNT tỉnh Nam Định tăng 13,68% so với năm 2002 còn thanh toán UNC, UNT, séc đều giảm so với năm 2002. Đạt được kết quả như trên là do NHNo & PTNT tỉnh Nam định đã trang bị đầy đủ máy vi tính và thực hiện nối mạng để thanh toán. Việc thanh toán chuyển tiền qua mạng vi tính đảm bảo nhanh chóng, thuận tiện, chính xác, an toàn đã tạo được uy tín đối với khách hàng, thu hút được nhiều khách hàng đến giao dịch. 2.1-Thanh toán séc tại NHNo & PTNT tỉnh Nam định. Séc là một trong những phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt hữu hiệu, nó không những làm giảm khối lượng tiền mặt trong lưu thông mà còn làm giảm các chi phí phát sinh do việc phải kiểm đếm một khối lượng tiền mặt trong các giao dịch mua bán. Mặc dù séc đã được sử dụng khá rộng rãi ở nhiều nước trên thế giới, song đối với Việt Nam, việc thanh toán bằng séc trong tầng lớp dân cư vẫn còn là điều mới mẻ. Qua khảo sát thực tiễn tình hình thanh toán bằng séc tại Ngân hàng Nông ngiệp và phát triển nông thôn tỉnh Nam Định hiện nay còn thấp cụ thể là: Bảng 05: Tình hình thanh toán bằng séc tại NHNo&PTNT tỉnh Nam Định. Đơn vị : triệu đồng Chỉ tiêu 2001 2002 2003 02/01 03/02 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Thanh toán bằng séc 2.260.603 16.64% 1.188.464 6.7% 1.001.074 5.3% -47.43% -15.77% TT không dùng TM 13.584.427 100% 17.672.916 100% 18.814.057 100% +30.10% +6.46% (Nguồn : Báo cáo TT KDTM tại NHNo&PTNT tỉnh Nam Định) Qua biểu số liệu trên ta thấy tổng số thanh tóan bằng séc năm 2001 là 2.260.603 triệu đồng đạt 16,64% trong tổng thanh toán không dùng tiền mặt. Nhưng sang năm 2002 với sự ra đời của hình thức thanh toán điện tử thanh toán bằng séc giảm còn là 1.188.464 triệu đồng chiếm 6,7% trong tổng thanh toán không dùng tiền mặt, giảm 47,43% so với cùng kỳ năm 2001. Năm 2003 thanh toán bằng séc là 594 món số tiền là 1.001.074 triệu đồng chiếm 5.3% trong tổng số thanh toán không dùng tiền mặt giảm 15,77% so với năm 2002. Thanh toán bằng séc chưa được các tổ chức kinh tế , các doanh nghiệp và dân cư chấp nhận và sử dụng , nó chưa trở thành công cụ thanh toán phổ biến và thường xuyên trong cuộc sống hàng ngày của dân cư. Điều đó chứng tỏ bên cạnh những ưu điểm là làm giảm khối lượng tiền mặt trong lưu thông, tiết giảm chi phí trong các khâu in ấn tiền, kiểm đếm , vận chuyển, bảo quản tiền, thủ tục phát sinh đơn giản , việc lưu chuyển chứng từ nhanh ….thì thanh toán bằng séc vẫn còn những mặt hạn chế như: mức thu nhập của đại bộ phận những người dân còn thấp, phạm vi thanh tóan còn hẹp, nên tính khuyến khích sử dụng séc bị hạn chế, thời hạn hiệu lực thanh tóan séc dài gây khó khăn trong việc kiểm soát và hạn chế sự thúc đẩy quá trình luân chuyển vốn. Mặt khác khách hàng có thể lợi dụng phát hành séc khống hoặc phát hành quá số dư chiếm dụng vốn hợp lý. Để đẩy mạnh thanh toán séc trong công tác thanh toán không dùng tiền mặt cần phải bổ xung quy định chặt chẽ cách hạch toán séc để đảm bảo quyền lợi cho các bên tham gia, giúp cho việc kiểm soát được dễ dàng, đảm bảo an toàn tài sản trong khâu thanh tóan . 2.2. ủy nhiệm chi – chuyển tiền Khác hẳn những năm trước UNC được mở rộng và phát triển thì sang năm 2002 hình thức UNC có xu hướng giảm rõ rệt Biểu 06 : Tình hình thanh toán bằng UNC – chuyển tiền tại NHNo & PTNT tỉnh Nam Định Đơn vị : Triệu đồng Chỉ tiêu 2001 2002 2003 02/01 03/02 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Thanh toán bằng UNC 7.613.516 56% 4.236.824 24% 2.900.732 15.4% -44.35% -31.54% TT không dùng TM 13.584.427 100% 17.672.916 100% 18.814.057 100% +30.10% +6.46% (Nguồn: Báo cáo TTKDTM ) Qua số liệu ở biểu 06 ta thấy : Năm 2001 hình thức thanh toán bằng UNC đóng vai trò chủ yếu trong công tác thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNo&PTNT tỉnh Nam Định đạt 7.613.516 triệu đồng chiếm 56%. Nhưng với sự ra đời của hình thức thanh toán điện tử thì thanh tóan bằng UNC nói riêng và các hình thức thanh tóan KDTM khác nói chung đều giảm. Năm 2002 thanh tóan bằng UNC là 4.236.824 triệu đồng chiếm 24% trong tổng thanh toán không dùng tiền mặt giảm 44,35% so với năm trước. Đến năm 2003 doanh số thanh tóan bằng hình thức UNC là 2.900.732 triệu đồng chiếm 15,4% trong tổng thanh toán không dùng tiền mặt, giảm 31,54% so với năm 2002. Việc sử dụng hình thức thanh toán UNC – chuyển tiền ở NHNo & PTNT tỉnh Nam Định hiện nay có xu hướng ngày càng giảm. UNC – chuyển tiền bên cạnh những ưu điểm còn có một số mặt hạn chế cần khắc phục để công tác thanh toán được tốt hơn, cụ thể là : - ủy nhiệm chi được dùng để thanh toán các khoản trả tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc chuyển tiền trong cùng hệ thống và khác hệ thống Ngân hàng, Kho bạc Nhà nước. Đối với chứng từ chuyển tiếp, chương trình máy vi tính chưa phù hợp. - Thanh toán bằng UNC dễ dẫn đến trường hợp đơn vị mua chiếm dụng vốn của đơn vị bán. 2.3 Thanh toán điện tử tại NHNo&PTNT tỉnh Nam Định Cùng với xu thế phát triển của ngành công nghệ thông tin, ngành Ngân hàng đã và đang áp dụng những thành tựu của công nghệ thông tin vào công tác thanh toán không dùng tiền mặt. Những năm trước hình thức thanh toán bằng séc và ủy nhiệm chi được áp dụng khá phổ biến nhưng sang năm 2002 chuyển tiền điện tử được sử dụng nhiều và rộng rãi nhờ có được những ưu điểm vượt trội so với những hình thức thanh tóan khác Biểu số 07: Tình hình thanh toán bằng chuyển tiền điện tử tại NHNo&PTNT tỉnh Nam Định Đơn vị : Triệu đồng Chỉ tiêu 2001 2002 2003 02/01 (%) 03/02 (%) Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Thanh toán điện tử 12.236.951 69.24% 13.911.439 79.296% +13.68% TT không dùng TM 13.584.427 100% 17.672.916 100% 18.814.057 100% +30.10% +6.46% (Nguồn : báo cáo thanh toán KDTM Qua bảng số liệu trên ta thấy :hình thức thanh tóan điện tử ngày một được khách hàng chọn lựa.Năm 2002 chuyển tiền điện tử đạt 47.033 món với giá trị 12.236.951 triệu đồng chiếm 69,24% trong tổng số thanh toán không dùng tiền mặt.Sau một năm được áp dụng hình thức thanh toán điện tử đã thể hiện rõ tính ưu việt qua kết quả năm 2003: hình thức thanh tóan này đạt 93.203 món với giá trị 13.911.439 triệu đồng chiếm 79,296% tăng 13,68% so với cùng kỳ năm trước. Có được kết quả như trên là do Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT tỉnh Nam định đã xúc tiến mạnh mẽ các giải pháp đổi mới cơ chế. Đội ngũ cán bộ làm công tác kế toán có trình độ nghiệp vụ vững vàng, sử dụng máy vi tính thành thạo, tác phong giao dịch lịch sự, tận tụy chu đáo với mọi khách hàng . Một món chuyển tiền điện tử qua mạng vi tính đi các Ngân hàng cùng hệ thống khác địa phương chỉ mất một ngày, Ngân hàng khác hệ thống thì mất hai ngày. Như vậy chuyển tiền qua mạng máy vi tính vừa nhanh vừa chính xác, rất ít xảy ra sai sót.Thời gian thanh toán ngắn cho nên đã rút ngắn được quá trình luân chuyển vốn , góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Trong thời gian qua tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn tỉnh Nam Định không có trường hợp nào vi phạm chế độ thể lệ thanh toán đối với hình thức chuyển tiền điện tử. Hình thức thanh toán này ngày càng được mở rộng và được nhiều người ưa dùng vì thủ tục đơn giản , thời gian luân chuyển chứng từ nhanh, đảm bảo chuyển tiền an toàn, chính xác , đã đáp ứng được nhu cầu thanh toán của khách hàng. 3. Kết quả đạt được, Tồn tại và nguyên nhân trong thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNo&PTNT tỉnh Nam định 3.1Kết quả Thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn tỉnh Nam Định đã thu hút được khách hàng ngày càng nhiều đến mở tài khoản tiền gửi thanh toán, công tác thanh toán luôn đảm bảo kịp thời về vốn để đáp ứng nhu cầu chi trả thường xuyên của khách hàng . Tính đến ngày 31/12/2003 tổng nguồn vốn huy động 1.202.869 triệu đồng, tăng so với cùng kỳ năm trước là 35,77%. Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn năm 2003 là năm cao nhất từ trước tới nay, nguồn vốn tăng vững chắc, đáp ứng được nhu cầu vốn phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, hỗ trợ hàng trăm tỷ đồng cho toàn hệ thống, tạo lập được nguồn vốn dài hạn để mở rộng cho vay trung và dài hạn. 3.2. Tồn tại và nguyên nhân - Đối tượng thanh toán qua Ngân hàng còn hẹp, chủ yếu là kinh tế quốc doanh, các cơ quan, đoàn thể nhà nước và một phần kinh tế ngoài quốc doanh, hầu hết kinh tế ngoài quốc doanh (chiếm 70 thu nhập quốc dân) chưa mở tài khoản tại Ngân hàng và thanh toán qua Ngân hàng, do vậy Ngân hàng không thể huy động triệt để các nguồn nhàn rỗi trong nền kinh tế. - Thủ tục thanh toán còn phức tạp chưa thuận tiện. Việc thanh toán giữa các khách hàng có tài khoản tại Ngân hàng khác hệ thống, khác địa phương còn phức tạp, chậm trễ, luân chuyển chứng từ phải qua nhiều Ngân hàng. Các thể thức thanh toán còn hạn chế, chưa đa dạng để phù hợp với nền kinh tế thị trường. - Tuy có ứng dụng tin học trong công tác thanh toán qua Ngân hàng, song việc trang thiết bị chưa đồng bộ, chính vì những hạn chế đó nên ảnh hưởng tới công tác thanh toán qua Ngân hàng nhất là chuyển tiền ngoài hệ thống, khác địa phương. - Môi trường pháp lý về thanh toán không dùng tiền mặt chưa hoàn chỉnh nên việc phân định trách nhiệm của các bên tham gia thanh toán chưa có cơ sở xử lý khi có tranh chấp hoặc mất mát tài sản. Qua nhận xét trên cho ta thấy việc mở rộng đối tượng thanh toán không dùng tiền mặt qua Ngân hàng là yêu cầu cấp bách phải làm, nhưng là quá trình lâu dài, phức tạp không thể tiến hành đồng loạt. Do mức thu nhập và tâm lý thích dùng tiền mặt của dân, thanh toán không dùng tiền mặt chưa thực sự nhanh chóng và thuận lợi. Để phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế, đảm bảo cho mọi đối tượng rút tiền mặt và thanh toán qua tài khoản tiền gửi một cách dễ dàng, an toàn, Ngân hàng phải có biện pháp hữu hiệu, phải có công cụ thanh toán không dùng tiền mặt thuận tiện, hiện đại hóa công nghệ thanh toán, tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân thanh toán nhanh chóng trong thời gian trước mắt và cả tương lai. Chương III Một số kiến nghị góp phần hoàn thiện chế độ thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNo & PTNT tỉnh Nam Định I. Mục tiêu, định hướng hoạt động của ngân hàng trong thời gian tới Với đặc điểm tình hình kinh tế xã hội nói chung và đặc điểm của tỉnh Nam Định nói riêng, Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Nam Định vẫn xác định tiền đề trong kinh doanh là tăng trưởng nguồn vốn huy động trên địa bàn là nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu mà Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Nam Định. Để làm được điều này ngành Ngân hàng phải đa dạng hóa các hình thức huy động, đảm bảo an toàn bí mật, thuận lợi cho khách hàng .Ngoài những hình thức huy động truyền thống như tiền gửi tiết kiệm , tiền gửi kỳ phiếu có mục đích , mở tài khoản tiền gửi cá nhân, tổ chức kinh tế … thời gian tới phấn đấu nguồn vốn huy động trên địa bàn đạt 1.500 tỷ đồng, đáp ứng đủ nhu cầu vốn cho tăng trưởng tín dụng II. đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện và mở rộng thanh tóan không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn tỉnh Nam Định 1. Góp phần hoàn thiện các hình thức thanh toán 1.1Thanh toán séc Qua thực tế về tình hình thanh toán séc tại Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT tỉnh Nam Định tôi nhận thấy : - Thời hạn hiệu lực thanh toán của tờ séc: Thực tế việc luân chuyển của séc nhanh, từ khi phát hành đến khi thanh toán từ 1 đến 5 ngày, mà séc chủ yếu dùng để thanh toán cùng địa phương. Do đó theo quy định thời hạn hiệu lực thanh toán của séc 15 ngày là quá dài vì séc là một phương tiện thanh tóan thay thế tiền mặt.Vì vậy theo tôi nên rút ngắn thời gian hiệu lực thanh toán của séc xuống còn 10 ngày.Trên cùng một địa bàn thời hạn hiệu lực thanh toán của séc là 10 ngày sẽ giúp cho việc luân chuyển chứng từ được nhanh chóng, nâng cao trách nhiệm của Ngân hàng và khách hàng trong thanh toán , tăng nhanh được tốc độ chu chuyển của vốn, góp phần củng cố vai trò là trung tâm thanh toán trong nền kinh tế quốc dân của Ngân hàng. -Về phát hành quá số dư : Trường hợp phát hành séc quá số dư , đơn vị thanh toán sẽ lập 2 liên “giấy từ chối thanh toán”, 1 liên kèm tờ séc trả lại cho khách hàng, còn 1 liên lưu giữ tại Ngân hàng vào sổ theo dõi để phạt tiền theo chế độ quy định. Trường hợp phát hành quá số dư quyền lợi của người thụ hưởng sẽ không được đảm bảo, họ sẽ không thu hồi được vốn. Do đó người thụ hưởng của tờ séc phát hành quá số dư có thể yêu cầu Ngân hàng phục vụ người phát hành séc phải thanh toán ngay toàn bộ số dư còn lại trên tài khoản của người phát hành cho người thụ hưởng, sau đó lưu giữ tờ séc cho đến khi trên tài khoản của người phát hành có đủ số dư sẽ thanh toán tiếp số tiền còn lại. Số tiền phạt phát hành quá số dư vẫn thực hiện theo chế độ quy định. Cách xử lý phạt này sẽ tạo lập cho khách hàng một thói quen phát hành séc một cách nghiêm túc, ngăn ngừa tình trạng phát hành séc quá số dư để chiếm dụng vốn lẫn nhau. Nếu thực hiện theo quá trình này thì quyền lợi của các bên tham gia sẽ được đảm bảo hơn, nhờ vậy sẽ khuyến khích họ sử dụng séc chuyển khoản trong thanh tóan. 1.2. ủy nhiệm chi –chuyển tiền Khi đơn vị mua nhận hàng xong của đơn vị bán giao cho thì đơn vị mua mới lập UNC mang đến Ngân hàng phục vụ bên mua để trích tiền trên tài khoản tiền gửi của mình chuyển trả cho bên bán tại Ngân hàng phục vụ bên bán.Vì vậy thanh toán bằng UNC có lợi cho bên mua, không phải ký gửi vốn trước, không bị ứ đọng vốn. Mặt khác đơn vị mua có thể chiếm dụng vốn của đơn vị bán trong trường hợp bên mua nhận hàng rồi nhưng việc chuyển trả tiền chậm trễ.Vì vậy để đảm bảo quyền lợi cho đơn vị bán , nên dùng UNC có phạt chậm trả. Số tiền phạt chậm trả=Số tiền chậm trả * tỷ lệ phạt chậm trả *Số ngày chậm trả Tỷ lệ phạt chậm trả bằng lãi suất nợ quá hạn loại cho vay cao nhất tại Ngân hàng phục vụ người phát hành. Nếu thực hiện theo quy định này thì đến ngày đơn vị mua trích trả tiền cho đơn vị bán , đơn vị bán được hưởng thêm phần phạt chậm trả. Cách xử lý trên đảm bảo quyền lợi cho bên bán. 1.3 Thanh toán thẻ ATM -Ngành Ngân hàng cần mở rộng và thúc đẩy hình thức thanh toán thẻ phát triển nhanh và mạnh, thông qua các cơ quan trung gian(siêu thị, cửa hàng lớn, các trung tâm thương mại…) để việc sử dụng thẻ được thông dụng hơn . -Ngành Ngân hàng cần xây dựng hệ thống thanh toán thẻ thông suốt, an toàn, tránh gây tình trạng khách hàng bị mất tiền làm giảm lòng tin của khách vào thể thức thanh toán mới. - Các Ngân hàng phát hành thẻ hiện nay vẫn còn mang tính chất cục bộ chưa đáp ứng nhu cầu thanh toán của khách kịp thời.Ngành Ngân hàng nên phát hành một loại thẻ duy nhất để khách hàng có thể thanh toán tại bất cứ điểm rút tiền tự động ở các Ngân hàng khác nhau. 2. Từng bước hoàn thiện môi trường pháp lý Nhà nước nên hoàn thiện hệ thống văn bản pháp lý về cơ chế thanh toán, Nhà nước cần nghiên cứu và sớm ban hành các văn bản pháp lý sát sao hơn trong công tác thanh toán không dùng tiền mặt như luật thanh toán qua ngân hàng, luật về phát hành và thanh toán séc. Những văn bản pháp lý này sẽ tạo điều kiện cho công tác thanh toán không dùng tiền mặt phát triển hơn nữa. Bên cạnh đó, Ngân hàng Nhà nước cần sớm hoàn thiện các văn bản pháp quy như: - Ban hành quy chế đồng bộ, toàn diện để chỉ dẫn người dân mở tài khoản tiền gửi tại các NHTM và thanh toán qua Ngân hàng. - Tiếp tục nghiên cứu xây dựng, cải tiến và hoàn thiện các văn bản pháp quy, quy chế tiêu chuẩn cho hệ thống thanh toán, nhất là các văn bản liên quan đến chứng từ điện tử, thẻ thanh toán. Các quy chế về bảo mật, bảo đảm an toàn trong quá trình thanh toán, các quy trình kỹ thuật liên quan đến thanh toán điện tử tạo cơ sở pháp lý thống nhất để các Ngân hàng thương mại thực hiện. - Bổ sung, hoàn thiện các văn bản liên quan đến sử dụng séc nhằm mở rộng phạm vi thanh toán séc, đơn giản hóa các thủ tục phát hành và thanh toán séc. - Ngân hàng phải tạo mọi thuận lợi, đơn giản hóa các thủ tục pháp lý cho các doanh nghiệp tư nhân mở tài khoản và giao dịch với khách hàng. Đặc biệt, ngành Ngân hàng nói riêng và các cơ quan hữu quan nói chung cần tích cực sớm đưa ra phương án để có thể khuyến khích các doanh nghiệp trong và ngoài quốc doanh mở tài khoản cá nhân và thẻ rút tiền tự động cho từng cán bộ công nhân viên trong cơ quan. Triển khai và mở rộng tài khoản tiền gửi cá nhân và thanh toán chuyển khoản qua tài khoản tiền gửi cá nhân: Bên cạnh những biện pháp tích cực làm tăng tỷ trọng thanh toán không dùng tiền mặt trong tổng trị giá thanh toán chung, ngành Ngân hàng cần phải có những biện pháp tích cực hơn nữa trong việc mở rộng đối tượng thanh toán tới những doanh nghiệp ngoài quốc doanh và tới từng người dân. - Ngân hàng phải tuyên truyền, quảng cáo các hoạt động, những tiện ích của việc mở tài khoản và thanh toán qua Ngân hàng bằng nhiều hình thức khác nhau, thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như: báo, đài truyền hình. Đây là việc cần phải làm thường xuyên liên tục chứ không phải làm cho xong. - Ngân hàng phải đề ra được chiến lược khách hàng phù hợp, thành lập bộ phận marketing nhằm tiếp cận thị trường, qua đó thu thập đầy đủ thông tin và phân tích thị trường nhằm phân loại khách hàng. - Khuyến khích cá nhân mở tài khoản và thanh toán qua tài khoản tiền gửi bằng các biện pháp như: nếu khách hàng mở và thanh toán qua tài khoản tiền gửi sẽ không phải thanh toán bất kỳ một lọai phí nào, không bị đánh thuế thu nhập cá nhân nếu là đối tượng có thu nhập cao và mỗi đối tượng đó đều được cấp thẻ rút tiền tự động để có thể chủ động trong việc sử dụng tài khoản của mình. - Ngành Ngân hàng cần trang bị phổ biến và rộng rãi những bàn thanh toán bằng thẻ rút tiền tự động để người sử dụng có thẻ có thể thanh toán một cách thuận tiện nhất để từ đó người dân có thể nhận thức một cách đúng đắn nhất về những tiện ích mà hình thức thanh toán không dùng tiền mặt nói chung và hình thức thanh tóan ATM nói riêng mang lại. 4. Nâng cao năng lực trình độ cán bộ làm công tác thanh toán Trong hoạt động kinh doanh con người đóng vai trò cực kỳ quan trọng, là nhân tố quyết định sự thành bại của doanh nghiệp, thì trong hoạt động ngân hàng vai trò này cũng mang yếu tố sống còn. Hiện nay, mặc dù NHNo & PTNT tỉnh Nam Định đã có được một đội ngũ cán bộ có trình độ, năng nổ, nhiệt tình, song vẫn chưa thể đáp ứng được những yêu cầu mới trong tình hình mới. Vì vậy để có được đội ngũ cán bộ và nhân viên phù hợp với tình hình mới Ngân hàng cần có chiến lược con người cụ thể và thực hiện một số giải pháp sau đây: - Cán bộ, nhân viên thanh toán phải nắm vững luật pháp, chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước, của ngành. - Tôn trọng và giúp đỡ khách hàng, có tinh thần trách nhiệm cao và phẩm chất đạo đức nghề nghiệp trong sáng. - Có kiến thức và sử dụng thành thạo tin học, đặc biệt quan tâm đến việc đào tạo bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ nhân viên, phân công đúng người đúng việc. 5. Công nghệ Ngân hàng Thúc đẩy nhanh quá trình thực hiện hiện đại hóa công nghệ Ngân hàng đầu tư trang thiết bị hiện đại để thực hiện thanh toán nhanh chóng, chính xác và an toàn, là một trong những định hướng và chủ trương lớn của ngành Ngân hàng đã đề ra: - Ngân hàng phải có kế hoạch, biện pháp sử dụng hợp lý, có hiệu quả các nguồn vốn tài trợ của nước ngoài, đặc biệt là của Ngân hàng thế giới cho công cuộc đổi mới công nghệ Ngân hàng. Từng hệ thống ngân hàng thương mại cũng cần đầu tư vốn cho việc mua sắm các máy vi tính có công suất và hiệu năng sử dụng. Trang bị cho các chi nhánh của hệ thống Ngân hàng mình, đặc biệt các chi nhánh Ngân hàng ở vùng sâu vùng xa. -Ngân hàng Nhà nước và các NHTM, trước hết là các Ngân hàng thương mại quốc doanh phải phối hợp với nhau để nghiên cứu xây dựng quy trình chuyển tiền điện tử, thống nhất dựa trên một số nguyên tắc chung nhất. Còn các vấn đề liên quan đến bảo mật và an toàn trong thanh toán thì từng Ngân hàng phải tự xây dựng và qui định trong hệ thống của mình, có như vậy mới khắc phục được tình trạng thanh toán trong hệ thống thông suốt. - Ngành Ngân hàng cần hoàn thiện hơn quy trình thanh toán bù trừ điện tử, trên cơ sở đó mở rộng phạm vi thanh toán bù trừ tới các Ngân hàng cấp III, tránh phải qua khâu trung gian là Ngân hàng tỉnh vừa mất thời gian mà tốc độ thanh toán lại chậm, hiệu quả của công tác thanh toán bù trừ không cao. - Thực hiện nối mạng vi tính giữa các NHTM với nhau để giao dịch trực tiếp, rút ngắn thời gian thanh toán, từng bước thực hiện nối mạng giữa các Ngân hàng với khách hàng, trước hết là các khách hàng lớn. Mục lục

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docL0504.doc
Tài liệu liên quan