MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu . 2
3. Phương pháp nghiên cứu . 2
4. Phạm vi nghiên cứu 3
5. Kết cấu đề tài . 3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 4
1.1. TÍN DỤNG VÀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG . 4
1.1.1. Khái niệm . 4
1.1.1.1. Tín dụng 4
1.1.1.2. Tín dụng ngân hàng . 4
1.1.2. Chức năng và vai trò . 5
1.1.2.1. Chức năng của tín dụng . 5
1.1.2.2. Vai trò của tín dụng trong nền kinh tế 5
1.1.3. Các hình thức tín dụng . 5
1.1.4. Các nguyên tắc cơ bản của họat động tín dụng 6
1.1.5. Phân lọai tín dụng ngân hàng 6
1.1.5.1. Căn cứ vào thời hạn tín dụng . 6
1.1.5.2. Căn cứ vào tính chất đảm bảo 7
1.1.5.3. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn . 7
1.1.5.4. Căn cứ vào đối tượng vay . 7
1.1.5.5. Căn cứ theo phương thức cấp tín dụng . 8
1.2. TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 8
1.2.1. Khái niệm tín dụng trung và dài hạn 8
1.2.2. Đặc điểm tín dụng trung và dài hạn 9
1.2.3. Các hình thức tín dụng trung và dài hạn 9
1.2.3.1. Tín dụng theo dự án đầu tư . 9
1.2.3.2. Tín dụng thuê mua . 10
1.2.4. Vai trò của tín dụng trung và dài hạn trong nền kinh tế thị trường 11
1.2.4.1. Đối với nền kinh tế 11
1.2.4.2. Đối với doanh nghiệp 12
1.2.4.3. Đối với ngân hàng 13
1.3. CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN TRONG HỌAT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI . 13
1.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng trung và dài hạn . 13
1.3.1.1. Về phía khách hàng . 13
1.3.1.2. Về phía ngân hàng . 14
1.3.2. Những nhân tố ảnh hưởng chất lượng tín dụng trung và dài hạn . 16
1.3.2.1. Các nhân tố khách quan 16
1.3.2.2. Các nhân tố chủ quan 17
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG No&PTNT CHI NHÁNH CHỢ LỚN 24
2.1. SƠ LƯỢC VỀ NGÂN HÀNG No&PTNT CHI NHÁNH CHỢ LỚN 24
2.1.1. Quá trình hình thành Ngân Hàng No&PTNT chi nhánh Chợ Lớn . 24
2.1.2. Cơ cấu tổ chức tại Ngân Hàng No&PTNT chi nhánh Chợ lớn 24
2.1.3. Các nghiệp vụ chủ yếu trong NHNo&PTNT Chi nhánh Chợ Lớn 27
2.1.3.1. Huy động vốn . 27
2.1.3.2. Tín dụng 28
2.1.3.3. Bảo lãnh 28
2.1.3.4. Thanh toán quốc tế 28
2.2.3.5. Các dịch vụ khác 28
2.2. TÌNH HÌNH KINH DOANH TRONG GIAI ĐOẠN 2006-2009 TẠI NGÂN HÀNG No&PTNT CHI NHÁNH CHỢ LỚN 28
2.2.1. Tình hình kinh doanh tại Ngân Hàng No&PTNT chi nhánh Chợ Lớn giai đoạn 2006-2009 . 29
2.2.2. Đánh giá tình hình kinh doanh tại Ngân Hàng No&PTNT chi nhánh Chợ Lớn giai đoạn 2006-2009 39
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG No&PTNT CHI NHÁNH CHỢ LỚN GIAI ĐOẠN 2006-2009 41
3.1. QUY TRÌNH CHO VAY TRUNG DÀI HẠN 41
3.2. THỰC TRẠNG TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN TẠI CHI NHÁNH GIAI ĐOẠN 2006-2009 . 43
3.2.1. Phân tích tình hình dư nợ . 43
3.2.1.1. Tốc độ tăng trưởng dư nợ 43
3.2.1.2. Cơ cấu dư nợ 51
3.2.2. Phân tích tình hình nợ xấu . 54
3.2.2.1. Tốc độ tăng trưởng nợ xấu . 54
3.2.2.2. Tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ theo thời gian 55
3.2.3. Thu nhập của chi nhánh . 57
3.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN TẠI CHI NHÁNH GIAI ĐOẠN 2006-2009 58
3.4. NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC VÀ TỒN TẠI VỀ TÌNH HÌNH TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG No&PTNT CHI NHÁNH CHỢ LỚN 59
3.4.1. Kết quả đạt được . 59
3.4.2. Những tồn tại . 60
3.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại trên 60
CHƯƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ 62
4.1. PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG TRONG THỜI GIAN TỚI CỦA CHI NHÁNH 62
4.2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TRUNG DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG No&PTNT CHI NHÁNH CHỢ LỚN TRONG THỜI GIAN TỚI 62
4.2.1. Đa dạng hóa loại hình, cơ cấu cho vay trung dài hạn 63
4.2.2. Nâng cao chất lượng tín dụng trên cơ sở nâng cao hiệu quả thẩm định dự án đầu tư 63
4.2.3. Ngăn ngừa và xử lý những khoản nợ quá hạn . 66
4.2.4. Nâng cao chất lượng quản lý nhân sự 67
4.2.5. Tiếp tục xây dựng thương hiệu, nâng cao uy tín trên trường quốc tế 67
4.2.6. Hệ thống hỗ trợ thông tin ngân hàng 68
KẾT LUẬN 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO . 70
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Trải qua hơn ba năm kể từ ngày Việt Nam trở thành thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới (WTO), Việt Nam đã thu được nhiều thành quả to lớn, hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế toàn cầu. Đảng và Nhà Nước ta đã xác định nhiệm vụ quan trọng trong thời gian tới là tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế đất nước. Muốn vậy, chúng ta cần phải có nguồn vốn trung dài hạn lớn để xây dựng cơ sở hạ tầng, đổi mới công nghệ, trang bị kỹ thuật tiên tiến, đồng thời có sự nâng cấp mở rộng sản xuất kinh doanh đối với các thành phần kinh tế từ đó tạo đà cho sự phát triển. Có thể nói, chỉ có nguồn vốn trung dài hạn mới giúp ta hoàn thành mục tiêu này. Do đó mà nguồn vốn trung dài hạn đóng một vai trò quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế, thúc đẩy các họat động kinh tế phát triển mạnh mẽ hơn.
Xác định được tầm quan trọng của nguồn vốn trung dài hạn nhưng để nó phát huy hết vai trò thì chúng ta phải có biện pháp, có kế hoạch sử dụng một cách hiệu quả. Cần mở rộng cả về quy mô lẫn chất lượng tín dụng mới có thể phát huy hiệu quả cao nhất.
Mặc dù vậy, trước những biến động không ngừng của nền kinh tế thị trường thì chúng ta không thể nào dự đoán hết được những rủi ro có thể xảy ra, ảnh hưởng của nó tới hoạt động tín dụng nói chung và tín dụng trung dài hạn nói riêng của toàn bộ ngành ngân hàng cũng như của chi nhánh NHNo&PTNT Chợ Lớn. Đặc biệt là đối với hệ thống ngân hàng NHNoVN, một ngân hàng đóng vai trò chủ đạo trong việc cung cấp vốn hỗ trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ nông dân, các doanh nghiệp vừa và nhỏ thì cơ cấu vốn trung dài hạn sẽ có khác một chút so với các ngân hàng khác để đi đúng định hướng của nó và của NHNN đặt ra. Đây chính là nguyên nhân mà tôi đã chọn đề tài:
“Thực trạng tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Chợ Lớn”
Bài phân tích dưới đây sẽ cho thấy cái nhìn tổng quan về sự hình thành, phát triển và mối quan hệ hoạt động tín dụng đặc biệt là tín dụng trung dài hạn tại NHNo&PTNT chi nhánh Chợ Lớn. Chú ý đến vai trò của nó trong cơ cấu tín dụng để nhận định đúng vai trò từ đó đưa ra những đề xuất giúp nó phát huy hết vai trò trong nền kinh tế.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu chung về việc phân tích tình hình tín dụng tại chi nhánh nhằm phản ánh đúng thực trạng và đưa ra giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng, đề tài hướng đến các mục tiêu cụ thể như:
Phân tích dư nợ nhằm xem xét tình hình về tốc độ tăng trưởng và cơ cấu dư nợ để đánh giá được vai trò, đóng góp của tín dụng trung dài hạn trong cơ cấu tín dụng chung.
Phân tích nợ quá hạn nhằm đánh giá công tác quản lý, kiểm soát nợ qúa hạn tại chi nhánh có đạt hiệu quả hay không, đồng thời phản ảnh chất lượng thật sự của hoạt động tín dụng thông qua so sánh số liệu tăng trưởng nợ quá hạn qua các năm.
Phân tích tình hình thu nhập của chi nhánh, tình hình thu lãi từ tín dụng để xemxét hiệu quả hoạt động của chi nhánh, đồng thời xem xét hiệu quả thu lãi tín dụng trung dài hạn so với thu lãi tín dụng ngắn hạn.
3. Phương pháp nghiên cứu
Để cho nội dung phong phú và sát với thực tế, tôi đã kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu như:
Phương pháp quan sát thực tiễn: quan sát thực tế công tác tín dụng, các nghiệp vụ quy trình tín dụng tại chi nhánh để có cái nhìn thực tiễn và tổng quan
Phương pháp thu thập thông tin: thu nhập thông tin cần thiết về tín dụng tại chi nhánh, đồng thời thu thập thêm thông tin trên báo, internet
Phương pháp phân tích, so sánh số liệu theo chỉ tiêu tuyệt đối và tương đối và so sánh với một số chỉ tiêu phát triển kinh tế địa phương, hệ thống các tổ chức tín dụng khác trên địa bàn.
4. Phạm vi nghiên cứu
Nhằm giới hạn phạm vi nghiên cứu theo như mục tiêu đã đề ra, đề tài tập trung xem xét, phân tích, đánh giá các yếu tố nằm trong phạm vi sau:
- Địa điểm nghiên cứu: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Chợ Lớn
- Hoạt động được nghiên cứu: tập trung nghiên cứu tình hình hoạt động tín dụng chung của chi nhánh thông qua các chỉ tiêu về thu nhập, dư nợ, nợ xấu, lãi suất Đồng thời kết hợp với tình hình phát triển kinh tế chung trên địa bàn để so sánh và rút ra nhận xét khách quan nhất.
- Thời gian nghiên cứu: số liệu được thu thập qua 4 năm: 2006, 2007, 2008, 2009 tại NHNo&PTNT chi nhánh Chợ Lớn.
5. Kết cấu đề tài
Đề tài của tôi được chia làm 4 chương như sau:
- Chương 1: Cơ sở lý luận chung về tín dụng trung dài hạn tại các ngân hàng thương mại.
- Chương 2: Tổng quan về Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Chợ Lớn
- Chương 3: Thực trạng tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng nông nghiệp và nông thôn chi nhánh Chợ Lớn
- Chương 4: Kiến nghị và đề xuất.
81 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1530 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Thực trạng tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Chợ Lớn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
01 phòng giao dịch; tháng 12 năm 2008 chi nhánh đã mở thêm và đưa và hoạt động 3 phòng giao dịch trực thuộc). Việc mở rộng thêm chi nhánh và phòng giao dịch đã giúp cho chi nhánh từng bước nâng cao năng lực cạnh tranh và chiếm lĩnh thị phần của mình.
Những mặt hạn chế trong giai đoạn này:
- Nguồn vốn của chi nhánh tăng trưởng chậm, có chiều hướng sụt giảm mạnh nhất là năm 2008, các đợt huy động vốn do NHNoVN và chi nhánh phát động hiệu quả thấp.
- Họat động thanh toán quốc tế và dịch vụ tuy có tăng trưởng nhưng vẫn còn yếu, manh mún và chỉ dựa vào một số dịch vụ truyền thống.
- Hoạt động tín dụng đạt hiệu quả thấp, dư nợ giảm liên tục, nợ xấu tăng cao qua từng năm và công tác kiểm soát nợ xấu vẫn chưa chặt chẽ.
- Công tác đào tạo cán bộ vẫn còn khiếm khuyết, làm cho đội ngũ cán bộ tác nghiệp rất lúng túng trong việc triển khai các sản phẩm dịch vụ mới.
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG No&PTNT CHI NHÁNH CHỢ LỚN GIAI ĐOẠN 2006-2009
3.1. QUY TRÌNH CHO VAY TRUNG DÀI HẠN
Quy trình cho vay được bắt đầu từ khi CBTD tiếp nhận hồ sơ khách hàng và kết thúc khi kế toán viên tất toán - thanh lý hợp đồng tín dụng, được tiến hành theo ba bước:
- Thẩm định trước khi cho vay;
- Kiểm tra, giám sát trong khi cho vay;
- Kiểm tra, giám sát, tổ chức thu hồi nợ sau khi cho vay.
Quy trình cho vay được khái quát bằng sơ đồ quy trình tín dụng sau:
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ quy trình tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh Chợ Lớn
NHU CẦU KHÁCH HÀNG
Tiếp nhận yêu cầu khách hàng
Tìm hiểu triển vọng
Tham khảo ý kiến bên ngoài
THẨM ĐỊNH
Mục đích vay
HĐKD
Quản lý
Số liệu
THƯƠNG LƯỢNG
Kỳ hạn
Thanh toán
Các điều khoản
Bảo đảm tiền vay
Các vấn đề khác
PHÊ DUYỆT
Cán bộ quản trị rủi ro
Giám đốc/Tổng giám đốc
THỦ TỤC HỒ SƠ & GIẢI NGÂN
THỦ TỤC HỒ SƠ
Dự thảo hợp đồng
Xem xét hồ sơ
Kiểm tra tài sản bảo đảm
Miễn bỏ giấy tờ pháplý
Các vấn đề khác
GIẢI NGÂN
Thủ tục hồ sơ hoàn tất
Chuyển tiền
QUẢN LÝ DANH MỤC
QUẢN LÝ TD
Số liệu
Các điều khoản
Bảo đảm tiền vay
Thanh toán
Đánh giá tín dụng
Trả nợ đúng hạn
Dấu hiệu bất thường
Nhận biết sớm
Chính sách xử lý
Quản lý
Dấu hiệu cảnh báo
Cố gắng thu hồi nợ
Biện pháp pháp lý
Tái cơ cấu
THANH TOÁN
Trả đủ gốc
Trả đủ lãi
TỔN THẤT
Không trả nợ gốc
Không trả nợ lãi
Xác định thị trường và các thị trường mục tiêu
ĐỀ XUẤT TÍN DỤNG
Bước 1: Tiếp nhận hồ vay: Phòng dịch vụ khách hàng tiếp nhận hồ sơ vay từ khách hàng.
Kiểm tra và hướng dẫn các điều kiện, thủ tục, hồ sơ vay vốn cho khách hàng.
Bước 2: Xác minh, thẩm định: P.DVKH tiến hành thu thập thông tin, xác minh thẩm định TSĐB, tình hình họat động kinh doanh, tình hình tài chính và các vấn đề liên quan đến khoản vay.
Tổng hợp và lập tờ trình lên ban giám đốc
Bước 3: Công chứng thế chấp, đăng ký TSĐB: Sau khi tờ trình đã được duyệt thuận, P. DVKH tiến hành công chứng thế chấp tài sản đảm bảo, đăng ký tài sản đảm bảo theo quy định.
Bước 4: Giải ngân: Sau khi thủ tục công chứng, đăng ký TSĐB hoàn tất, P.DVKH nhận giấy tờ bản chính TSBĐ của khách hàng và chuyển hồ sơ cho P.QLTD kiểm tra và trình ký giải ngân.
P.QLTD tiến hành nhập kho hồ sơ và lưu giữ hồ sơ vay theo quy định.
Thông báo giải ngân cho phòng thanh toán.
Bước 5: Thu lãi vốn vay định kỳ: P.DVKH theo dõi đốn đốc khách hàng để thu lãi, vốn vay định đúng hạn.
Bước 6: Thanh toán nợ vay: P. DVKH tiến hành hạch toán, thu vốn, lãi.
Chuyển hồ sơ sang P.QLTD trình giải chấp và bàn giao hồ sơ cho khách hàng. P.QLTD lưu hồ sơ
3.2. THỰC TRẠNG TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN TẠI CHI NHÁNH CHỢ LỚN GIAI ĐOẠN 2006-2009
3.2.1. Phân tích tình hình dư nợ:
3.2.1.1. Tốc độ tăng trưởng dư nợ:
a. Tốc độ tăng trưởng dư nợ qua từng năm giai đoạn 2006-2009
Khi đánh giá tín dụng trung dài hạn, ta thường quan tâm đến quy mô tín dụng. Và quy mô tín dụng được thể hiện thông qua chỉ tiêu về Dư nợ.
Bảng 3.1: Tình hình dư nợ phân theo thời gian qua các năm 2006-2009
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
2009
Tổng dư nợ
2640
2361
1416
1245
Dư nợ ngắn hạn
427
393
814
776
Dư nợ trung dài hạn
2213
1968
602
469
(Nguồn: báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh qua các năm)
Bảng 3.2: Tốc độ tăng trưởng dư nợ phân theo thời gian qua các năm 2006-2009
Đơn vị: Tỷ đồng
Chênh lệch
Chỉ tiêu
07/06
08/07
09/08
+/-
%
+/-
%
+/-
%
Tổng dư nợ
-279
-10.57
-945
-40
-171
-12.1
Dư nợ ngắn hạn
-34
-7.96
421
107
-38
-4.67
Dư nợ trung dài hạn
-245
-11.1
-1366
-69
-133
-22.1
(Nguồn: báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh qua các năm)
Biểu đồ 3.1: Biểu đồ dư nợ tín dụng của chi nhánh giai đoạn 2006-2009
Năm 2006: Tình hình kinh tế - xã hội mặc dù phải đối diện với nhiều khó khăn và thách thức, tác động xấu đến sự tăng trưởng kinh tế như: dịch bệnh, thiên tai, giá cả biến động phức tạp trên thị trường quốc tế, nhưng nền kinh tế nước ta vẫn duy trì mức tăng trưởng gần 8.17%. Nhiều ngành, nhiều lĩnh vực tiếp tục tăng trưởng cao như: Giá trị sản xuất công nghiệp tăng 17% so với năm trước; xây dựng (10.37%), dịch vụ (tăng 8.29%), kim ngạch xuất khẩu đạt gần 40 tỷ USD, tăng 22.1% so với năm 2005; hơn 10 tỷ USD thu hút từ đầu tư trực tiếp nước ngoài . Hoạt động của hệ thống ngân hàng trên địa bàn TPHCM vẫn giữ được mức tăng trưởng cao và bền vững; vốn huy động đạt được hơn 270.625 tỷ đồng (tăng 43.28%); dư nợ tín dụng đạt hơn 219.307 tỷ đồng (tăng 24.78%), trong thị phần của NHNo (vốn huy động chiếm 15.71%, dư nợ chiếm 12.40%). Cải cách hành chính đã được các bộ ngành địa phương coi là khâu đột phá để tạo đà cho sự phát triển kinh tế đã tác động tích cực cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng nói chung và Chi nhánh nói riêng.
Bên cạnh đó sự biến động của kinh tế xã hội năm 2006 cũng đã trực tiếp tác động gây ra những khó khăn cho hoạt động của Chi nhánh. Cần phản kể đến đầu tiền đó là chỉ số giá tiêu dùng tăng gần 7%, cùng với sự biến động liên tục của giá vàng, giá USD đã tác động đến quyết định gửi tiền vào Ngân hàng của người dân. Đặc biệt là các NHTMCP và các tổ chức phi tài chính đua nhau tăng lãi suất để thu hút khách hàng. Thị trường chứng khoán đã và đang phát triển mạnh mẽ với ngày càng nhiều doanh nghiệp niêm yết, thị trường chứng khoán ngày càng hấp dẫn các nhà đầu tư và người dân. Chi nhánh đã phấn đấu để đạt được một số kết quả sau:
Tổng dư nợ đạt 2.640 tỷ đồng, tăng 305 tỷ đồng so với năm 2006, tốc độ tăng trưởng là 13.1% và tăng 1.33% so với kế hoạch. Và trong đó xét riêng về cơ cấu dư nợ theo thời gian thì dư nợ ngắn hạn đạt 427 tỷ đồng, chiếm 16.17%/tổng dư nợ. so với năm 2005 tăng 11.2%. Dư nợ trung hạn đạt 2.131 tỷ đồng, chiếm 80.73%/tổng dư nợ, tăng 15% so với năm 2005. Dư nợ dài hạn 82 tỷ đồng, chiếm 3.1%/tổng dư nợ, giảm 15 tỷ đồng so với năm 2005.
Sở dĩ dư nợ dài hạn có sự giảm sút là do những khó khăn về tình hình kinh tế xã hội và cuộc đua lãi suất của các NHTMCP khác nhằm thu hút khách hàng về phía mình.
Năm 2007: tình hình kinh tế quận 5 nói riêng và thành phố Hồ Chí Minh nói chung, các chỉ tiêu đều vượt mức kế hoạch. Riêng quận 5 doanh thu thương mại dịch vụ cả năm đạt 35.780 tỷ đồng, tăng 24.2% so với năm 2006, đạt 10.3% so với kế hoạch. Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu trên địa bàn đạt 215.8 triệu USD, đạt 112% so với kế hoạch. Giá trị sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp đạt 4.817 tỷ đồng, tăng 19% so với năm 2006. Thu ngân sách nhà nước thực hiện 510 tỷ đồng, đạt 105% dự toán năm, tăng 5% so với cùng kỳ, đạt 98 % so với kế hoạch giao. Tổng giá trị đầu tư xây dựng đạt 97 tỷ đồng, tăng 17% so với năm 2006. Kinh tế của thành phố Hồ Chí Minh và quận 5 tăng trưởng đã tạo điều kiện thuận lợi cho họat động ngân hàng. Tổng nguồn vốn huy động của các ngân hàng trên địa bàn quận 5 đạt 58.000 tỷ đồng, dư nợ đạt 73.000 tỷ đồng.
Nhưng cũng chính những điều kiện thuận lợi về kinh tế nói trên nên các NHTMQD và NHTMCP đều mở chi nhánh, phòng giao dịch để hoạt động kinh doanh và chiếm lĩnh thị phần, chiếm lĩnh khách hàng, vì thế hoạt động ngân hàng trên địa bàn quận 5 luôn diễn ra sự cạnh tranh gay gắt. Và thêm một khó khăn nữa là người Hoa (khu vực quận 5 tập trung khá nhiều người Hoa sinh sống và làm việc) có tập tục ít vay mượn ngân hàng mà chủ yếu là cung ứng vốn lẫn nhau trong cộng đồng vì vậy ngân hàng rất khó khăn trong tiếp cận và giao dịch với họ. Đây cũng là một trở ngại cho họat động kinh doanh của ngân hàng.
Những thuận lợi và khó khăn nêu trên đã ảnh hưởng tới họat động kinh doanh của Ngân hàng nói chung và tình hình dư nợ nói riêng.
Trong năm này tổng dư nợ đạt 2.361 tỷ đồng, giảm 279 tỷ đồng, tương đương với tỷ lệ giảm là 10.57%. Dư nợ ngắn hạn đạt 393 tỷ đồng, giảm 34 tỷ đồng, tỷ lệ giảm là 7.96% so với năm 2006. Dư nợ trung dài hạn đạt 1968 tỷ đồng, giảm 245 tỷ đồng, tỷ lệ giảm là 11.1%. Sự giảm sút của tổng dư nợ đã dẫn đến sợ giảm sút của dư nợ trung dài hạn. Nguyên nhân là do một số khó khăn đã nêu trên, đặc biệt chú ý đến là sự cạnh tranh gay gắt của các ngân hàng khác.
Năm 2008 là một năm đầy những biến động phức tạp. Kinh tế thế giới ngay những tháng đầu năm phải chống lạm phát do “Cơn bão giá” lan rộng toàn cầu (giá dầu lên đến 147 USD/thùng); gạo: 1.200 USD/tấn; vàng: 950 USD/ounce; USD mất giá mạnh so với các ngoại tệ chủ chốt khác). Những tháng cuối năm khủng hoảng tài chính đã lan rộng toàn cầu, dẫn đến gần 20 ngân hàng và các định chế tài chính Mỹ đổ sụp, nhiều Ngân hàng tại châu Âu bị quốc hữu hóa, sáp nhập, bị thôn tính và thua lỗ nặng (dầu chỉ còn 40 USD/thùng, gạo giảm 2/3, thương mại thế giới giảm 10% mức giản thấp nhất trong vòng 10 năm qua); thị trường chứng khoán sụt giảm thê thảm, hàng nghìn tỷ USD bị bốc hơi…
Kinh tế trong nước cũng chịu tác động của kinh tế thế giới, trong những tháng đầu năm lạm phát tăng cao, chỉ số CPI tăng cao nhất trong khoảng 16 năm qua… Chính phủ chỉ đạo NHNNVN thực hiện đồng bộ các giải pháp thắt chặt tiền tệ như: tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tăng các loại lãi suất chủ đạo, phát hành 10.300 tỷ tín phiếu bắt buộc, kiểm soát chặt chẽ cho vay chứng khoán, bất động sản… với những giải pháp trên đã làm cho các NHTM thiếu thanh khoản, lãi suất huy động và cho vay tăng cao (lãi suất cho vay 21%/năm, lãi suất liên ngân hàng 25-30%/năm)… Từ tháng 09/2008 nền kinh tế trong nước có những dấu hiệu suy giảm, NHNNVN đã chuyển dần chính sách thắt chặt tiền tệ sang điều hành chính sách tiền tệ linh họat: Giảm dẫn lãi suất cơ bản và các loại lãi suất khác, giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc… dẫn đến lãi suất các NHTM đã trở về với mức cuối năm 2007.
Cũng trong năm này, NHNoVN đã 12 lần điều chỉnh lãi suất các loại và phí điều hòa vốn. Tình hình kinh tế xã hội như trên thực sự tác động mạnh mẽ đến tình hình họat động kinh doanh của chi nhánh.
Tổng dư nợ đạt 1.416 tỷ đồng, giảm 945 tỷ đồng so với năm 2007 và tỷ lệ giảm khá mạnh là 40%. Dư nợ ngắn hạn đạt 814 tỷ đồng, tăng 421 tỷ đồng so với năm 2007, tăng với tỷ lệ 107%. Dư nợ trung dài hạn đạt 602 tỷ đồng, giảm 1366 tỷ đồng so với năm 2007, tỷ lệ giảm là 69%.
Dư nợ ngắn hạn có sự tăng trưởng thứ nhất là vì chi nhánh thực hiện việc cơ cấu lại dư nợ theo hướng tăng tỷ lệ cho vay ngắn hạn và giảm tỷ lệ cho vay trung dài hạn theo như kế hoạch của NHNoVN; thứ hai là vì đối với những doanh nghiệp nhỏ và vừa đang gặp khó khăn về tài chính chi nhánh tháo gỡ cho doanh nghiệp bằng cách cơ cấu lại nợ, lấy nợ nuôi nợ để tạo cho doanh nghiệp phát triển và có nguồn thu trả nợ và lãi cho chi nhánh.
Dư nợ trung dài hạn có sự giảm sút cũng theo là theo lộ trình thay đổi cơ cấu dư nợ theo hưởng giảm tỷ lệ này. Đồng thời những tác động xấu của nền kinh tế cũng góp phần làm giảm tín dụng trung dài hạn. Chính sách thắt chặt tiền tệ của NHNN và sự điều chỉnh lãi suất liên tục (tới 12 lần) của NHNoVN trong năm nay gây khó khăn cho các doanh nghiệp kinh doanh, sản xuất nhưng lại khó tiếp cận nguồn vốn vay vì lãi suất huy động của các ngân hàng quá cao dẫn tới lãi suất cho vay cũng bị đẩy lên.
Năm 2009: Họat động kinh doanh của ngành ngân hàng gặp nhiều khó khăn do tác động của hậu khủng hoảng kinh tế để lại: Các đơn vị kinh tế gặp nhiều khó khăn, thị trường tiền tệ những tháng cuối năm biến động lớn, các NHTM khó khăn về thanh khỏan, lãi suất huy động tăng cao, chênh lệch lãi suất thu hẹp khoảng cách. Thị trường bất động sản đóng băng, giá giảm liên tục; thị trường chứng khoán không ổn định; thị trường vàng tăng giá kỷ lục và “nhảy múa lung tung”. Cạnh tranh trong họat động kinh doanh tiền tệ - Ngân hàng diễn ra ngày càng gay gắt và khốc liệt…
Các yếu tố trên ảnh hưởng rất lớn đến họat động kinh doanh của toàn ngành nói chung và chi nhánh nói riêng. Mặc dù vậy họat động kinh doanh của chi nhánh năm 2009 ổn định, phát triển và có những nét khởi sắc.
Dư nợ năm 2009 đạt 1.245 tỷ đồng, giảm 171 tỷ đồng so với năm 2008, tỷ lệ giảm là 12.1%. Dư nợ ngắn hạn đạt 776 tỷ đồng, giảm 38 tỷ đồng, tỷ lệ giảm 4.67%. Dư nợ trung dài hạn đạt 469 tỷ đồng, giảm 133 tỷ đồng, tỷ lệ giảm 22.1%.
Nhìn tổng quan tình hình tín dụng của chi nhánh năm này ta thấy có sự suy giảm, tuy nhiên đó không phải là một dấu hiệu xấu. Sự sụt giảm về tín dụng có một số nguyên nhân sau:
Thứ nhất, năm 2009 chi nhánh không đặt vấn đề về tăng trưởng tín dụng mà đi sâu vào nâng cao chất lượng tín dụng; đầu tư tín dụng có chọn lọc (cho vay hỗ trợ lãi suất theo quy định của chính phủ, của NHNN Việt Nam, khách hàng sản xuất, kinh doanh xuất nhập khẩu, cho vay các doanh nghiệp nhỏ và vừa, hộ sản xuất kinh doanh, sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông lâm ngư nghiệp và cho vay trả góp…)
Thứ hai, cơ cấu dư nợ có sự chuyển biến và thay đổi lớn như: giảm dư nợ cho vay bất động sản, chứng khoán, giảm tỷ lệ cho vay trung dài hạn (tỷ lệ dư nợ trung dài hạn/tổng dư nợ nội tệ: 37.96%, giảm 21.92% so với năm 2008 và giảm 23.08% so với kế hoạch).
Nói chung chi nhánh đã thực hiện nghiêm túc việc giảm dư nợ so với năm 2008 và kế hoạch NHNoVN giao.
Khi phân tích tình hình dư nợ trong giai đoạn 2006-2009, ta thấy sự sụt giảm về dư nợ. Đứng trước những khó khăn của tình hình kinh tế và sự cạnh tranh mạnh mẽ của các đối thủ cạnh tranh, chi nhánh đã cố gắng sử dụng nhiều biện pháp để tăng cường thế mạnh của mình, đồng thời cũng cơ cấu lại nguồn vốn và đi sâu vào chất lượng tín dụng hơn chứ không đánh mạnh vào việc tăng trưởng tín dụng như thời gian trước.
Tiếp theo ta xem xét tốc độ tăng trưởng tín dụng so với kế hoạch đặt ra để nhận định rõ hơn về hoạt động tín dụng của chi nhánh, đặc biệt là tín dụng trung dài hạn
b. Tốc độ tăng trưởng dư nợ so với kế hoạch giai đoạn 2006-2009
Bảng 3.3: Kế hoạch dư nợ qua các năm giai đoạn 2006-2009
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
2009
Tổng dư nợ
2605
2832
2071
3259
Dư nợ ngắn hạn
339
708
725
1467
Dư nợ trung dài hạn
2266
2124
1346
1792
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh qua các năm)
Bảng 3.4: Tốc độ tăng trưởng dư nợ so với kế hoạch
Đơn vị: Tỷ đồng
Chênh lệch
Chỉ tiêu
06/KH
07/KH
08/KH
09/KH
+/-
%
+/-
%
+/-
%
+/-
%
Tổng dư nợ
35
1.3
-471
-17
-655
-32
-2014
-62
Dư nợ ngắn hạn
88
26
-315
-44
89
12
-691
-47
Dư nợ trung dài hạn
-53
-2.3
-156
-7
-744
-55
-1323
-74
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh qua các năm)
Năm 2006, tổng dư nợ vượt 35 tỷ đồng và tăng 1.3% so với kế hoạch. Dư nợ ngắn hạn cũng vượt hơn 88 tỷ, tương đương tăng 26% so với kế hoạch. Dư nợ trung dài hạn giảm so với kế hoạch 53 tỷ đồng và giảm 2.3% so với kế hoạch. Nhìn chung tình hình dư nợ năm 2006 đạt kết quả tốt, đúng với định hướng của chi nhánh là không tăng trưởng tín dụng ồ ạt và đầu tư cho vay tràn lan dẫn đến kém hiệu quả.
Năm 2007, tuy tình hình kinh tế xã hội có chiều hướng tốt, nhưng đồng thời cạnh tranh cũng diễn ra gay gắt nên thị trường và thị phần của chi nhánh chưa phát triển mạnh dẫn đến tình hình hoạt động kinh doanh cũng có một số hạn chế. Tốc độ tăng trưởng chậm hơn so với năm 2006. Dư nợ trung dài hạn giảm 156 tỷ, giảm 7% so với kế hoạch. Tốc độ giảm dư nợ nói chung và dư nợ trung dài hạn nói riêng là khá nhanh. Nhìn chung việc giảm dư nợ trung dài hạn là phù hợp và đúng với định hướng phát triển của chi nhánh. Chi nhánh đã từng bước thực hiện được việc cơ cấu lại nguồn vốn và cơ cấu lại tín dụng.
Năm 2008, biến động mạnh và phức tạp như đã nêu ở trên, đã làm ảnh hưởng lớn tới tình hình hoạt động của chi nhánh. Dư nợ trung dài hạn giảm mạnh (602 tỷ đồng) và giảm 55% so với kế hoạch. Nguyên nhân đựơc xác định như ở trên đó là do lãi suất huy động cao làm cho lãi suất cho vay lớn khiến cho các doanh nghiệp không có khả năng vay vốn để mở rộng phát triển sản xuất, kinh doanh. Tuy nhiên, chi nhánh cũng đã phần nào thực hiện được việc cơ cấu lại dư nợ. Ta có thể thấy được sự thay đổi cơ cấu này qua chỉ tiêu dư nợ ngắn hạn. Mặc dù tình hình biến động xấu nhưng dư nợ ngắn hạn vẫn tăng so với năm 2007 và tăng 12% so với kế hoạch (89 tỷ đồng).
Năm 2009, tình hình kinh tế xã hội gặp khá nhiều khó khăn sau khủng hoảng và những khó khăn khác về tình hình bất động sản đã làm dư nợ giảm sút khá mạnh. Tổng dư nợ giảm 2014 tỷ, tỷ lệ giảm 62% so với kế hoạch. Dư nợ ngắn hạn giảm 691 tỷ đồng, tỷ lệ giảm 47%. Dư nợ trung dài hạn cũng giảm 1323 tỷ đồng, tỷ lệ giảm 74%. Dư nợ trung dài hạn giảm mạnh cũng là điều dễ hiểu vì tổng dư nợ của năm này giảm khá mạnh. Những khó khăn về tình hình kinh tế xã hội cộng với những chuyển biến và thay đổi cơ cấu dư nợ của NHNoVN (giảm dư nợ cho vay bất động sản, chứng khoán…) là nguyên nhân làm giảm sút dư nợ này.
3.2.1.2. Cơ cấu dư nợ
NHNoVN với vai trò là một ngân hàng chủ đạo trong việc hỗ trợ phát triển và phát triển sản xuất, kinh doanh cho các hộ kinh doanh nhỏ và vừa, cho các lĩnh vực nông lâm ngư nghiệp và cho vay hỗ trợ vốn cho nông dân làm ăn; thế nên trong những năm gần đây, xác định được vai trò của mình NHNoVN bắt đầu tiến trình cơ cấu lại tình hình dư nợ theo hướng giảm dư nợ trung dài hạn và tăng dư nợ ngắn hạn. Chi nhánh NHNo&PTNT Chợ Lớn cũng vậy, đã thực hiện nghiêm túc việc giảm dư nợ so với kế hoạch được giao.
Cơ cấu dư nợ thực hiện qua các năm:
Bảng 3.5: Cơ cấu dư nợ thực hiện của NHNo&PTNT chi nhánh Chợ Lớn giai đoạn 2006-2009
Đơn vị: Tỷ đồng, %
Năm
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
2009
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Tổng dư nợ
2640
100%
2361
100%
1416
100%
1245
100%
Dư nợ ngắn hạn
427
16.2%
393
16.6%
814
57.5%
776
62.3%
Dư nợ trung dài hạn
2213
83.8%
1968
83.4%
602
42.5%
469
37.7%
(Nguồn: Báo cáo họat động kinh doanh của chi nhánh qua các năm)
Ta thấy, tỷ trọng dư nợ trung dài hạn có sự gia giảm theo đúng cơ cấu kế hoạch nhưng sự gia giảm lại diễn ra quá nhanh với tỷ lệ giảm nhiều hơn so với kế hoạch. Cụ thể, năm 2006: kế hoạch/thực hiện (87%/83.8%), năm 2008: kế hoạch/thực hiện (65%/42.5%), năm 2009: kế hoạch/thực hiện (55%/37.7%). Riêng năm 2007, tỷ trọng dư nợ trung dài hạn có giảm hơn so với năm 2006 nhưng vẫn còn cao hơn so với kế hoạch và cao hơn so với mặt bằng chung của hệ thống.
Như vậy, qua việc phân tích chỉ tiêu dư nợ, ta thấy được phần nào tình hình tín dụng trung dài hạn trong giai đoạn 2006-2009. Từ năm 2006-2007, kinh tế xã hội phát triển tốt nên dư nợ trung dài hạn cũng đạt được những kết quả khả quan (sự sụt giảm tín dụng là do việc cơ cấu lại dư nợ của ngân hàng). Từ năm 2008-2009, khủng hoảng kinh tế thế giới và những ảnh hưởng sau đó của nó làm cho tín dụng giảm sút mạnh. Qua một giai đoạn đầy biến động, trầm lắng của kinh tế xã hội, tín dụng trung dài hạn đã cho thấy vai trò của mình trong cơ cấu hoạt động của chi nhánh. Việc cơ cấu lại tỷ trọng dư nợ đã giúp tín dụng trung dài hạn phát huy được vai trò của mình trong việc cung cấp vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh và góp phần điều chỉnh cơ cấu dư nợ của chi nhánh phù hợp hơn với tình hình hiện tại.
Bảng dưới đây thể hiện kế hoạch về cơ cấu dư nợ của chi nhánh qua các năm:
b. Cơ cấu dư nợ theo kế hoạch qua các năm:
Bảng 3.6: Cơ cấu dư nợ theo kế hoạch của NHNo&PTNT chi nhánh Chợ Lớn giai đoạn 2006-2009
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
2009
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Tổng dư nợ
2605
100%
2832
100%
2071
100%
3259
100%
Dư nợ ngắn hạn
339
13%
708
25%
725
35%
1467
45%
Dư nợ trung dài hạn
2266
87%
2124
75%
1346
65%
1792
55%
(Nguồn: Báo cáo họat động kinh doanh của chi nhánh qua các năm)
Kế hoạch được chi nhánh đặt ra nhằm cơ cấu lại tình hình dư nợ từng bước một. Kế hoạch đặt ra cũng dựa vào việc so sánh, phân tích và nhận định tình hình kinh tế và hoạt động kinh doanh của chi nhánh qua mỗi năm.
Xem qua kế hoạch dư nợ của chi nhánh, ta phần nào lý giải được sự giảm sút trong tín dụng trung dài hạn. Tuy nhiên, với những ảnh hưởng tổng hợp từ nhiều yếu tố, tình hình tín dụng trung dài hạn cũng không đạt những hiệu quả nhất định.
3.2.2. Phân tích tình hình nợ xấu:
Nợ xấu phản ánh chất lượng món vay và hiệu quả hoạt động của ngân hàng thông qua khả năng kiểm soát nợ vay. Nếu tỷ lệ này cao thì nó phản ánh rằng món cho vay của ngân hàng có chất lượng rất thấp, hoạt động của ngân hàng không có hiệuquả. 3.2.2.1. Tốc độ tăng trưởng nợ xấu (nợ từ loại 3 đến loại 5)
Để đánh giá được tình hình tín dụng trung dài hạn ta xem xét tỷ lệ nợ xấu:
Tỷ lệ nợ xấu trung dài hạn=Nợ xấu trung dài hạnTổng dư nợ trung dài hạn
Bảng 3.7: Tình hình nợ xấu của NHNo&PTNT chi nhánh Chợ Lớn giai đoạn 2006-2009
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Tổng nợ xấu
11
71
87
71.8
Nợ xấu ngắn hạn
7.6
13.5
20
12
Nợ xấu trung dài hạn
3.4
57.5
67
59.8
(Nguồn: Báo cáo họat động kinh doanh của chi nhánh qua các năm)
Năm 2006, nợ xấu của chi nhánh :11 tỷ, trong đó nợ xấu trung dài hạn chiếm 3.4 tỷ.
Năm 2007, tỷ lệ nợ xấu tăng cao, lên tới 71 tỷ đồng và tăng 2.6% so với năm 2006, và tỷ lệ nợ xấu trung dài hạn là 57.5 tỷ đồng.
Năm 2008, nợ xấu lại tiếp tục tăng cao. Đối chiếu với tình hình kinh doanh ở trên và những khó khăn đã nêu thì những con số này không quá ngạc nhiên
Năm 2009, nợ xấu giảm đôi chút so với 2008, nhưng vẫn còn khá lớn, đặc biệt nợ xấu trung dài hạn vẫn chiếm tỷ trọng lớn.
Như vậy, xem xét 4 năm ta thấy, tình hình nợ xấu của chi nhánh có chiều hướng tăng với mức độ cao. Nợ xấu ngắn hạn có tỷ trọng thấp hơn nợ xấu trung dài hạn.
3.2.2.2. Tỷ lệ nợ xấu/ tổng dư nợ theo thời gian
Bảng 3.8: Tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ theo thời gian
Đơn vị: %
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
2009
Nợ xấu/∑DN
0.4%
3%
6.1%
5.8%
Nợ xấu NH/∑DNNH
1.8%
3.4%
2.5%
1.5%
Nợ xấu TDH/∑DNTDH
0.2%
2.9%
11.1%
12.8%
(Nguồn: Báo cáo họat động kinh doanh của chi nhánh qua các năm)
Năm 2006, nợ xấu được kiểm soát khá tốt, đạt 11 tỷ và chiếm 0.4%/tổng dư nợ, tỷ lệ này thấp. Chi nhánh coi trọng công tác kiểm tra, kiểm soát nhằm phát hiện những sai sót để có biện pháp chấn chỉnh kịp thời. Tổ chức phân loại nợ một cách chính xác, từ đó có những biện pháp cụ thể đối với từng khoản nợ, khi đã xử lý thì xử lý một cách kiên quyết. Xét cụ thể tỷ lệ nợ xấu trung dài hạn, chỉ chiếm 0.2%/tổng dư nợ trung dài hạn (3.4 tỷ đồng), tỷ lệ này thấp chứng tỏ khả năng kiểm soát nợ vay của chi nhánh năm 2006 là khá tốt. Nợ xấu trung dài hạn cũng được kiểm soát tốt.
Sang năm 2007, tỷ lệ nợ xấu tăng cao chiếm tới 3%/tổng dư nợ (71 tỷ đồng) và tăng 2.6% so với năm 2006. Tỷ lệ này là cao, nó cho thấy tình hình tín dụng trong năm này không được quản lý tốt, khả năng thu hồi nợ thấp. Xét riêng nợ xấu trung dài hạn, cũng tăng 2.7% so với năm 2006 và mức 2.9%/tổng dư nợ trung dài hạn cũng vẫn còn cao. Mặc dù chi nhánh đã dùng nhiều biện pháp để kiểm soát nợ nhưng vẫn chưa đạt được hiệu quả.
Năm 2008 là một năm cần chú ý đặc biệt của chi nhánh bởi tỷ lệ nợ xấu quá cao, tới 6.1%/tổng dư nợ, tăng hơn năm 2006 đến 5.7% và tăng so với năm 2007 là 3.1%. Nợ xấu trung dài hạn cũng có tỷ lệ quá lớn, tới 11%/tổng dư nợ trung dài hạn. Có thể kể đến một số nguyên nhân dẫn đến tỷ lệ này quá lớn như sau:
+ Trong năm 2007, tỷ lệ cho vay các doanh nghiệp ngoài quốc doanh của chi nhánh lớn (chiếm 89.1%/tổng dư nợ). Đa phần các doanh nghiệp này vay với mục đích sản xuất và kinh doanh với vốn vay trung hạn là chủ yếu. Như vậy sau một thời gian kể từ khi vay, tức là sang năm 2008 các doanh nghiệp này sẽ tới hạn trả. Tuy nhiên, như đã nhận định tình hình khó khăn của kinh tế thế giới trong cuộc khủng hoảng ở trên, thì hoạt động của mọi thành phần trong xã hội đều trở nên khó khăn hơn nhiều. Chính vì thế, họ không có khả năng trả các khoản nợ theo đúng hạn vay. Điều đó cũng góp phần làm cho tỷ lệ nợ xấu tăng cao.
+ Trong năm 2007, tỷ lệ dư nợ trung dài hạn chiếm 83.4%/tổng dư nợ, cho nên các khoản từ năm nay đáng lẽ có thể được giải quyết, hoàn trả vào năm sau nhưng chính những biến động đột ngột của khủng hoảng kinh tế, tác động mạnh mẽ lên nền kinh tế Việt Nam nên người vay không có khả năng trả các khoản vay đúng hạn.
+ Các khỏan nợ xấu phần lớn là nợ của các doanh nghiệp làm ăn không hiệu quả và từ lĩnh vực bất động sản. Cuối năm 2007, đầu năm 2008 là thời điểm bùng nổ của thị trường bất động sản. Một lượng lớn vốn của ngân hàng đã đổ vào đâu. Tuy nhiên, tới thời điểm bất động sản đóng băng, thì giá của nó giảm tới 30-40%. Chính vì thế, các doanh nghiệp khó có khả năng trả nợ vay ngân hàng. Theo thống kê của NHNN vào cuối tháng 7/2008, dựa vào khả năng trả nợ đúng hạn của các doanh nghiệp hiện đang có mối quan hệ tín dụng với các ngân hàng thương mại thì có 23% doanh nghiệp họat động kinh doanh có hiệu quả; 73.2% hoạt động trung bình và 3.8% doanh nghiệp gặp khó khăn, trong đó có 1.42% doanh nghiệp không có khả năng trả nợ.
Năm 2009, tỷ lệ nợ xấu vẫn chưa được kiểm soát tốt. Tuy có giảm so với năm 2008 (từ 6.1% xuống còn 5.7%), nhưng tỷ lệ giảm không đáng kể (0.4%). Đặc biệt nợ xấu trung dài hạn vẫn chiếm tỷ lệ lớn, tới 12.8%/tổng dư nợ trung dài hạn, tăng 1.7% so với năm 2008. Nguyên nhân do:
+ Tốc độ giảm dư nợ của chi nhánh quá nhanh, vượt chỉ tiêu kế hoạch của NHNoVN đề ra. (xem bảng 3.2)
+ Tỷ lệ nợ xấu trung dài hạn tăng cao là do các khoản nợ vay trung hạn trong lĩnh vực bất động sản trước đây đã đến và quá hạn. Cuối năm 2007 và đầu năm 2008, thị trường bất động sản bùng nổ, chi nhánh đã cho vay bất động sản khá lớn, chiếm tỷ 61.7%/ dư nợ nội tệ.
3.2.3. Thu nhập của chi nhánh giai đoạn 2006-2009
Bảng 3.9: Tình hình thu nhập của NHNo&PTNT chi nhánh Chợ Lớn giai đoạn 2006-2009
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Tổng thu nhập
433
611
329
417
Thu nhập từ tín dụng
423
534
326
360
Thu lãi ngắn hạn
135
154
124
82.8
Thu lãi trung dài hạn
120
112
92
68
(Nguồn: Báo cáo họat động kinh doanh của chi nhánh qua các năm)
Bảng 3.9: Tốc độ tăng trưởng thu nhập của NHNo&PTNT chi nhánh Chợ Lớn giai đoạn 2006-2009
Đơn vị: Tỷ đồng
Chênh lệch
Chỉ tiêu
07/06
08/07
09/08
+/-
%
+/-
%
+/-
%
Tổng thu nhập
178
41.1
-282
-46
88
27
Thu nhập từ tín dụng
111
26.2
-208
-39
34
10.4
Thu lãi ngắn hạn
19
14.1
-30
-19.5
-41.2
-33.2
Thu lãi trung dài hạn
-8
-6.7
-20
-17.9
-24
-26.1
(Nguồn: Báo cáo họat động kinh doanh của chi nhánh qua các năm)
Lợi nhuận của Ngân hàng có từ nhiều nguồn nhưng nguồn thu lợi chủ yếu vẫn là từ hoạt động tín dụng.
Năm 2006, thu từ tín dụng đạt 423 tỷ đồng, chiếm 97.69%/tổng thu
Năm 2007, thu từ tín dụng đạt 534 tỷ đồng, chiếm 94.7%/tổng thu
Năm 2008, thu từ tín dụng đạt 326 tỷ đồng, chiếm 99.08%/tổng thu
Năm 2009, thu từ tín dụng đạt 360 tỷ đồng, chiếm 86.3%/tổng thu
Thu nhập từ hoạt động tín dụng tăng trưởng, chỉ có năm 2008 là giảm sút vì tình hình kinh tế xã hội khó khăn.
Thu lãi ngắn hạn cũng tăng trưởng qua từng năm và đều nhiều hơn so với thu lãi trung dài hạn.
3.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN TẠI CHI NHÁNH GIAI ĐOẠN 2006-2009
Bảng 3.10: Tổng hợp các chỉ tiêu đánh giá tình hình tín dụng
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
2009
Dư nợ
2640
2361
1416
1245
Nợ xấu
0.4%
3%
6.1%
5.8%
Thu nhập từ tín dụng
423
534
326
360
(Nguồn: Báo cáo họat động kinh doanh của chi nhánh qua các năm)
Tổng kết lại những yếu tố đã phân tích ở trên, ta có thể nhận thấy, tình hình họat động tín dụng chung của chi nhánh trong 4 năm qua có nhiều biến động, chủ yếu là do bị tác động của nền kinh tế. Năm 2006 và 2007, tình hình tín dụng là khả quan nhưng tới năm 2008 và 2009 chi nhánh thực sự gặp khó khăn trong kinh doanh. Mặc dù đã có nhiều biện pháp nhưng vẫn chưa thể khôi phục nhanh chóng tình hình họat động được. Cộng thêm đó là kế hoạch thay đổi cơ cấu dư nợ theo hướng giảm dư nợ cho nên các số liệu thực tế cho thấy tình hình dư nợ là không tốt.
Bảng 3.11: Tổng hợp các chỉ tiêu đánh giá tình hình tín dụng trung dài hạn
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
2009
Dư nợ TDH
2213
1968
602
469
Nợ xấu TDH
0.2%
2.9%
11.1%
12.8%
Thu lãi TDH
120
112
92
68
(Nguồn: Báo cáo họat động kinh doanh của chi nhánh qua các năm)
Riêng về tín dụng trung dài hạn, bị ảnh hưởng chung của tình hình tín dụng chung, nó cũng không tránh khỏi những khó khăn và sự suy giảm. Mặt khác, việc thay đổi cơ cấu dư nợ của NHNoVN theo hướng giảm dư nợ trung dài hạn cho phù với cơ cấu và định hướng cũng làm giảm dư nợ tín dụng trung dài hạn. Chi nhánh chú trọng hơn đến phát triển tín dụng ngắn hạn, với mục tiêu tăng cường cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ, cho vay hộ gia đình sản xuất kinh doanh… Như vậy, tín dụng trung dài hạn trong cơ cấu họat động của chi nhánh đang giảm dần vai trò của nó.
3.4. NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC VÀ TỒN TẠI VỀ TÌNH HÌNH TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG No&PTNT CHI NHÁNH CHỢ LỚN
3.4.1. Kết quả đạt được
- Trước tình hình khủng hỏang kinh tế, sự điều tiết và các chính sách của chính phủ hạn chế cho vay để kiềm chế lạm phát, chi nhánh vẫn đảm bảo cung cấp vốn cho các doanh nghiệp duy trì và phát triển sản xuất kinh doanh. Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát có thể trụ vững trong tình hình khó khăn hiện tại.
- Về công tác nhân sự, chi nhánh đã lựa chọn những cán bộ tín dụng giỏi, có trách nhiệm với công việc, nhiệt tình công tác đồng thời chi nhánh luôn chú trọng nâng cao chất lượng nhân sự bằng cách cho đi học thêm các lớp nghiệp vụ về chuyên môn.
- Ngân hàng đã triển khai công tác tiếp cận doanh nghiệp, hướng dẫn doanh nghiệp lập hồ sơ vay vốn hợp lý, đúng quy định nhằm tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoàn thành sớm các thủ tục xin vay được nhanh chóng và thuận lợi. Ngân hàng đang từng bước gắn mình với doanh nghiệp qua vai trò tư vấn.
- Với nguồn vốn huy động dồi dào, ngân hàng đã tận dụng triệt để các nguồn huy động vốn từ VNĐ cũng như USD để cho vay với lãi suất hợp lý ( chi nhánh vận dụng linh hoạt cơ chế lãi suất trong việc đi vay và cho vay ), đảm bảo đúng quy định của ngân hàng cấp cao hơn.
- Ngân hàng đã tích cực triển khai thay đổi cơ cấu kinh tế, tập trung đa dạng hoá các ngành,các thành phần kinh tế, có sự khuyến khích ưu đãi với các khách hàng truyền thống, tạo màng lưới khách hàng đáng tin cậy.
3.4.2. Những tồn tại
- Thời gian xét duyệt một dự án cho vay còn dài, thủ tục rừơm rà vì có nhiều giấy tờ biểu mẫu được đòi hỏi do vậy nó làm cho cán bộ tín dụng mất thời gian điều tra đồng thời làm cho doanh nghiệp đi vay vốn chán nản. Nhất là những khoản vay không lớn, khi vay được vốn thì doanh nghiệp đã mất đi những cơ hội mà đáng ra nếu vay đựơc sớm thì mọi việc theo tiến độ thì tốt đẹp hơn. Bên cạnh đó, việc thực hiện qui trình nghiệp vụ cho vay chưa nghiêm túc và khoa học nên dẫn đến việc giải quyết vay cho khách hàng còn chậm.
- Quy mô của các khoản vay trung dài hạn còn nhỏ bé. Số lượng của các dự án cho vay còn ít do hình thức tín dụng chứa đựng rủi ro cao …
- Có nhiều dự án ngân hàng cho vay, khâu thẩm định mang tính hợp lý hoá thủ tục cán bộ tín dụng đã lấy chính dự án mà doanh nghiệp trình ngân hàng vào trong tờ thẩm định của mình mà không xem xét các yếu tố với nhiều giác độ khác nhau. Tức là thời gian hiệu quả kinh tế … chỉ là trên giấy tờ với cả hai phía ngân hành và khách hàng. Do khách hàng tìm mọi cách để vay vốn nhưng sản xuất kinh doanh chưa chắc đã đạt hiệu quả như báo cáo, vẫn phát sinh tình trạng nợ quá hạn.
- Tỷ lệ nợ xấu còn khá cao và chưa được kiểm soát tốt.
3.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại trên
- Đầu tiên phải nói đến là tình hình khủng hoảng kinh tế kéo dài từ năm 2008 đến nay đã gây ảnh hưởng lớn đến hoạt động chung của các thành phần kinh tế trong xã hội. Khủng hoảng đã làm tình hình lạm phát ở nước ta trở nên trầm trọng, liên tục cao ở mức 2 con số, và vì thế NHNN đã có một số chính sách nhằm kiềm chế lạm phát, kiềm chế lượng tiền ra lưu thông như là tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc, hạn chế cho vay một số họat động cũng như thành phần kinh tế, lãi suất liên tục điều chỉnh… Chính điều đó gây ảnh hưởng lớn đến tình hình kinh doanh của các ngân hàng và NHNo&PTNT chi nhánh Chợ Lớn cũng không nằm ngòai tình trạng đó.
- Việc chấp hành nghiêm túc quy chế cho vay đảm bảo tiển vay của CBTD còn tuỳ tiện, thẩm định trước khi cho vay và kiểm tra sau khi cho vay còn sơ sài.
- Trình độ cán bộ còn còn bất cập, thiếu kinh nghiệm trong xử lý nghiệp vụ, thiếu tính chủ động trong công việc.
- Mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng chưa rộng rãi do chưa có sự hiểu biết lẫn nhau nhiều, công tác marketing chưa thu hút được đông đảo khách hàng.
- Do luật lệ đối với nhiều ngành nghề chưa rõ ràng dẫn đến tình trạng ngân hàng chưa hiểu rõ khách hàng của mình.
- Do sự cạnh tranh gay gắt của các tổ chức tín dụng khác trên cùng địa bàn.
CHƯƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ ĐỀ XUẤT
4.1. PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG TRONG THỜI GIAN TỚI CỦA CHI NHÁNH
Các mục tiêu tổng quát:
- Giữ vững và phát huy vị thế là một ngân hàng thương mại nhà nước có vai trò chủ đạo, chủ lực trên thị trường tài chính tiền tệ ở nông thôn
- Thực hiện tích cực các giải pháp theo chỉ đạo của Chính phủ, Ngân Hàng Nhà Nước, góp phần ngăn chặn suy giảm kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng bền vững
- Tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng ở mức hợp lý, đảm bảo cân đối an tòan và khả năng sinh lời
- Nâng cao năng lực tài chính và phát triển giá trị thương hiệu trên cơ sở đẩy mạnh và thực hiện văn hóa doanh nghiệp
- Đáp ứng vốn cho yêu cầu chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp, nông dân, nông thôn theo chủ trương “Tam nông” của Đảng và chính phủ
- Mở rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng để tăng nguồn thu dịch vụ ngoài tín dụng
- Tập trung đầu tư, đào tạo nguồn nhân lực, đổi mới công nghệ ngân hàng theo hướng hiện đại hóa, đủ năng lực cạnh tranh và hội nhập
- Dự kiến năm 2012 tổng tài sản dư nợ cho vay sẽ tăng gấp 4 lần; vốn chủ sở hữu tăng gấp 3 lần và lợi nhuận trước thuế tăng gấp 3.5 lần so với trung bình chung của giai đoạn 2006-2009.
4.2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TRUNG DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG No&PTNT CHI NHÁNH CHỢ LỚN TRONG THỜI GIAN TỚI
Hiện nay nhu cầu vay vốn của các thành phần kinh tế là rất lớn để phù hợp với xu hướng phát triển chung của thành phố. Đối với ngân hàng việc tìm kiếm khách hàng hoạt động có hiệu quả để cấp tín dụng là vấn đề khó. Vì thế huy động vốn nhưng hoạt động cho vay không tiến triển, bị trì trệ thì ngân hàng sẽ làm ăn không có hiệu quả, thua lỗ, vừa không bù đắp được chi phí huy động. Do đó, ngân hàng cần có nhiều biện pháp tích cực để đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay.
4.2.1. Đa dạng hóa loại hình, cơ cấu cho vay trung dài hạn
Muốn phát triển và thu hút khách hàng, ngân hàng phải có nhiều lọai sản phẩm để thỏa mãn nhu cầu của nhiều loại khách hàng. Đồng thời đa dạng hóa các loại khách hàng cũng làm giảm rủi ro cho họat động ngân hàng. Vì vậy trong thời gian tới chiến lược sản phẩm của NHNo&PTNT Chợ Lớn cần thực hiện những vấn đề sau:
-Luôn cải tiến và đổi mới các hình thức cho vay, ®ầu tư cho phù hợp với quy trình biến đổi nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của người vay cũng như nền kinh tế, để thu hút khách hàng, ngoài các hình thức cho vay của ngân hàng, cần đa dạng hóa và mở rộng các hình thức cho vay khác..
- Mở rộng cho vay đối với các doanh nghiệp ngòai quốc doanh và hộ gia đình, cá nhân trên cơ sở đáp ứng đầy đủ các điều kiện vay vốn, đảm bảo an toàn về vốn tín dụng bằng cách khoán triệt để cho cán bộ tín dụng về số lượng khách hàng và dư nợ.
- Đổi mới quan điểm chính sách cơ cấu cho vay phù hợp với nền kinh tế. Chuyển đổi cơ cấu đầu tư cho vay phù hợp với sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế xã hội của địa phương và Chính phủ. Để thực hiện điều này, trong thời gian tới ngân hàng cần cho vay theo hướng tăng tỷ trọng các ngành sản xuất mũi nhọn chủ lực của nền kinh tế. Trong thời gian tới, ngân hàng cần tìm tới những khách hàng thuộc khu ngành nông nghiệp và lâm nghiệp, đồng thời cho vay ưu tiên các dự án sử dụng công nghệ tiên tiến, có tác động tốt tới môi trường, ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của khu vực, giải quyết việc làm cho người lao động.
- Đa dạng hóa loại tiền cho vay: hiện nay các doanh nghiệp có nhu vầi vay ngoại tệ rất lớn để nhập máy móc thiết bị sản xuất. Vì vậy họ cần vay vốn bằng ngoại tệ để thanh toán với đối tác. Do đó, ngân hàng cần đáp ứng nhu cầu này để doanh nghiệp sản xuất kinh doanh một cách thuận lợi. Ngân hàng cần mở rộng các loại tiền ngoại tệ cho vay như vay USD, EURO, JPY,… .
4.2.2. Nâng cao chất lượng tín dụng trên cơ sở nâng cao hiệu quả thẩm định dự án đầu tư
Nâng cao hơn nữa việc kiểm tra thẩm định hiệu quả kinh tế của dự án vay, thẩm định dự án trước khi cho vay là vấn đề then chốt trong công tác tín dụng.
Thẩm định dự án nhằm kiểm tra khẳng định lại những chi tiết kinh tế kỹ thuật của dự án đầu tư như : qui mô đầu tư, thiết bị công nghệ, năng lực công suất máy móc, khối lượng và chất lượng sản phẩm, thị trường tiêu thụ...trên cơ sở đó để đi đến đầu tư.
Chi nhánh ngân hàng No&PTNT Chợ Lớn trong thẩm định đã đạt được những thành tựu đáng kể. Nhưng để hoàn thiện hơn thì ngân hàng cần chú ý, ngoài việc kiểm tra tính đầy đủ, tính hợp pháp của văn bản hồ sơ pháp lý về kinh doanh, về dự án vay, thẩm định tính hiện thực, tính khả thi của các dự án tạo tiền đề từ đó có dự báo về hiệu quả, khả năng vay trả.
Thông thường khi đi vay vốn người đi vay đã tính toán hiệu quả kinh tế, tính toàn nguồn vốn và khả năng vay trả của dự án. Với giác độ là người cho vay vốn, ngân hàng phải thẩm định, kiểm tra lại các cơ sở của việc luận lý, tính toán của người vay vốn. Không chỉ dừng lại ở tính toán của người vay mà ngân hàng luôn luôn phải đặt các vấn đề phản biện lại các cơ sở lập luận và cơ sở tính toán của người vay để làm sáng tỏ mọi khía cạnh của dự án. Hiệu qủa kinh tế cao hay thấp của dự án vay có quan hệ hữu cơ khăng khít và thường quyết định khả năng vay tốt hay xấu của dự án. Nhưng nếu ngân hàng chỉ dừng lại ở các chỉ tiêu hiệu quả của khoản vay thì chưâ đủ mà điều kiện quan trọng là: Trả nợ bằng nguồn vốn nào, nguồn vốn trả nợ có đảm bảo không, trả nợ trong bao nhiêu lâu, lịch trả nợ như thế nào?
Vì vậy, ngoài việc thẩm định lại hiệu quả kinh tế của dự án vay, ngân hàng cần phải chú trọng kiểm tra các nguồn vốn đã trả nợ, thời hạn trả nợ, hiện thực khả thi, lịch trả nợ trả lãi cụ thể.
- Tăng cường kiểm tra tín dụng:
Sau khi phát tiền vay xong, ngân hàng thưởng chỉ chú ý xem nguồn trả nợ từ đâu. Điều này rất nguy hiểm vì ngân hàng sẽ không nắm bắt được thời điểm khi doanh nghiệp gặp khó khăn trong quá trình kinh doanh, lúc phát hiện thì đã muộn, chính điều nay làm nảy sinh nợ quá hạn, khó đòi. Do đó Ngân hàng phải đảm bảo nắm bắt được họat động kinh doanh của khách hàng vay vốn cũng như nắm chắc tình hình sử dụng các khỏan vay đó như thế nào. Ngân hàng nên yêu cầu khách hàng cung cấp các thông tin về kết quả kinh doanh kèm với số tiền trả nợ định kỳ. Các khỏan nợ gốc lớn trước khi đến hạn trả cần có sự nhắc nhở xem khách hàng có khả năng trả nợ đúng hạn hay không. Nếu phát hiện khách hàng không thể trả nợ kịp thời thì ngân hàng cần có biện pháp kip thời để xử lý
Bên cạnh kiểm tra khách hàng, ngân hàng cần kiểm tra, kiểm soát nội bộ thường xuyên, nghiêm túc dựa trên quan điểm phòng chống sai sót là chủ yếu. Ngân hàng cần thực hiện kiểm tra việc lập hồ sơ tín dụng đảm bảo tính pháp lý, kiểm tra thời hạn cho vay, thời hạn gia hạn nợ để chắc chắn rằng họat động tín dụng đã được đảm bảo về mặt nội bộ.
- Hạn chế rủi ro tín dụng:
Chi nhánh cần luôn luôn dự báo các rủi ro tiềm ẩn trong tín dụng trung dài hạn và có biện pháp phòng ngừa hữu hiệu.
Rủi ro thanh roán rủi ro lãi suất luôn đe doạ các ngân hàng bởi cấp độ của khoản vay trung dài hạn lớn hơn đáng kể so với khoản vay ngắn hạn. Sự quan tâm đến vấn đề phòng ngừa rủi ro đối với khoản vay trung dài hạn không chỉ đòi hỏi đối với ngân hàng mà còn đặc biệt đối với cơ quan quản lý tiền tệ, bởi mức độ của khoản vay trung dài hạn là rất lớn, gây đột biến và kéo dài cho cả bên vay. Ngân hàng tài trợ và các bên có liên quan. Chính vì vậy, biện pháp xác định dự báo rủi ro tiềm ẩn trong thế chấp và bảo lãnh vay vốn là hết sức cần thiết đối với ngân hàng. Việc dự báo rủi ro tiềm ẩn càng đầy đủ, các biện phấp phòng ngừa càng cẩn trọng thì hiệu quả tín dụng ngay từ khâu phán quyết càng cao. Đương nhiên việc phát hiện và dự báo các rủi ro tiềm ẩn để đề ra các biện pháp phòng ngừa phải là việc làm liên tục, thường xuyên không phải chỉ trước khi phán quyết mà cả trong suốt quá trình đưa vốn vay ra cho đến khi thu hết nợ gốc và lãi vay.
Vì vậy, khi tính toán nguồn trả nợ, thời hạn trả nợ, người ta tính toán cả phương án : Phương án lạc quan nhất, phương án trung bình nhất. Để an toàn và phòng ngừa các rủi ro tiềm ẩn, có một cách thường dùng là lấy phương án sản xuất xấu nhất để xem xét. Nếu phương án này vẫn trả được nợ và lãi vay với ngân hàng trong giới hạn cho phép thì chắc chắn ngay từ khi phán quyết đã có thể yên tâm về khoản vay được duyệt.
Thế chấp và bảo lãnh cho việc vay vốn là chìa khoá an toàn cuối cùng cho việc vay vốn. Trong điều kiện hiện nay, việc sử dụng công cụ này đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, ngân hàng phải biết sự nhạy cảm, đảm bảo nguyên tắc và chấp hành nghiêm chỉnh chính sách của nhà nước, áp dụng một cách linh hoạt, sáng tạo nhưng không tuỳ tiện. Tuyệt đối không coi thế chấp cầm cố là “ bùa hộ mệnh “ trong cho vay, không thể coi là chìa khoá an toàn đặc biệt mà chỉ coi là chiếc chìa khoá an toàn cuối cùng trong việc đảm bảo tín dụng. Thực hiện việc thế chấp, bảo lãnh đúng quy định và cho vay lãi phải dựa trên những cơ sở thực sự từ phía doanh nghiệp chứ không phải dựa vào duy nhất tài sản thế chấp
4.2.3. Ngăn ngừa và xử lý những khoản nợ quá hạn
Trong họat động ngân hàng thì rủi ro tín dụng là điều không thể tránh khỏi nhưng quan trọng là làm cách nào để Ngân hàng giảm thiểu rủi ro, đồng thời không đẩy khách hàng đến chỗ phá sản. Đặc biệt hiện nay, một số khỏan vay của khách hàng không trả được thì cả vốn và lãi của khách hàng trong tổng số vốn vay của khách hàng đều được chuyển thành nợ quá hạn. Vì vậy cùng với hoạt động cho vay Ngân hàng cần có những biện pháp khai thác, giúp đỡ khách hàng để giảm thấp bớt thiệt hại cho cả hai bên:
- Cơ cấu lại các khỏan nợ, phân tích thực trạng các món nợ quá hạn, nợ tiềm ẩn rủi ro và nợ đã được xử lý rủi ri để từ đó đánh giá được khả năng thu hồi thông qua phân tích nợ có đảm bảo, không có đảm bảo, thực trạng tài sản thế chấp có thể xử lý thu hồi nợ, phương án xử lý và vận dụng các giải pháp, chính sách của các ban ngành liên quan trong việc xử lý nợ tồn đọng.
- Trong một số điều kiện ngân hàng có thể tăng thêm vốn vay đối với các doanh nghiệp. Theo cách này có thể làm tăng rủi ro tín dụng cho ngân hàng khi khách hàng không có khả năng trả nợ. Nhưng xét về lâu dài, nếu chúng ta thấy doanh nghiệp có khả năng duy trì phát triển kinh doanh, đồng thời họ vẫn có tinh thần hợp tác và có trách nhiệm trả nợ thì ngân hàng vẫn bỏ vốn thêm giúp đỡ doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả là cách thu hồi vốn tốt nhất.
- Ngoài ra, đối với những khoản vay khó đòi thì ngân hàng cần có quan hệ chặt chẽ với chính quyền địa phương, các ban ngành chức năng có liên quan trong việc thu nợ, xử lý nợ, xử lý tài sản đảm bảo tiền vay.
4.2.4. Nâng cao chất lượng quản lý nhân sự
Nguồn nhân lực được xem là tài sản quan trọng của mọi ngân hàng. Tuy nhiên trong điều kiện hoạt động cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt hơn bao giời hết, đặc biệt với chính sách lương cao cùng với nhiều đãi ngộ, môi trường làm việc tốt của các ngân hàng nước ngoài thì việc “chảy máu chất xám” là vấn đề khó tránh khỏi.
Do đó, ngay từ bây giờ Ngân hàng phải xây dựng cho mình một kế sách thu hút nhân tài để đáp ứng nhu cầu mở rộng hoạt động, nâng cao năng lực cạnh tranh. Ngân hàng cần chủ động tiếp cận nguồn lực bằng các chính sách tài trợ học bổng, tài trợ cho các cuộc thi…Về vấn đề này, ngân hàng nước ngoài thực sự làm tốt hơn chúng ta vì họ có kinh nghiệm lại hứa hẹn môi trường làm việc có cơ hội thăng tiến hơn. Vì vậy, ngân hàng phải có chế độ hấp dẫn thu hút nhân tài. Khi đã có trong tay thì phải biết tận dụng như thế nào, phải có chế độ đào tạo ra sao, đãi ngộ thế nào để giữ chân nhân viên đang là một bài toán mà các ngân hàng Việt Nam mau chóng tìm ra lời đáp khi hội nhập tới.
4.2.5. Tiếp tục xây dựng thương hiệu, nâng cao uy tín trên trường quốc tế
Thương hiệu ngân hàng có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động ngân hàng trên thị trường quốc tế. Nên xây dựng và phát triển thương hiệu thực sự cần thiết để tạo hình ảnh của NHNo&PTNT Chợ Lớn trong hoạt động kinh doanh của khách hàng, để khi nói đến ngân hàng phục vụ hoạt động xuất nhập khẩu, khách hàng trong nước và ngân hàng nước ngoài không chỉ nhắc đến Vietcombank như trước đây. Để xây dựng và quảng bá thương hiệu, ngân hàng cần phải thực hiện một số vấn đề như sau:
Xây dựng chiến lược thương hiệu nằm trong chiến lược Marketing tổng thể xuất phát từ việc nghiên cứu kỹ lưỡng thị trường, bao gồm mở rộng thị trường và lĩnh vực kinh doanh, lựa chọn khách hàng mục tiêu, điều tra thăm dò thị trường, đưa ra sản phẩm mới, lựa chọn kênh quảng bá, chi phí cho quảng bá…
Tiếp tục thực hiện chiến lược truyền thông qua việc quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng như báo, tạp chí, truyền hình. Ngoài ra cần tăng cường hoạt động tài trợ cho các chương trình văn hoá, thể thao, giải trí truyền hình, tài trợ học bổng cho học sinh, sinh viên cũng như tích cực tham gia các hoạt động xã hội từ thiện…. Không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ, nhiều tiện ích, giá cả hợp lý và phát triển sản phẩm mới vì chất lượng luôn là yếu tố liên hệ với thương hiệu và là thước đo sự tinh tế của thương hiệu.
Khẩn trương đăng ký thương hiệu trên thị trường nước ngoài. Đồng thời nghiên cứu việc thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh ở nước ngoài tại các thị trường có hoạt động thương mại lớn với Việt Nam như Mỹ, Singapore, Trung Quốc…
4.2.6. Hệ thống hỗ trợ thông tin ngân hàng
Ngân hàng nên phát triển các trung tâm dịch vụ và tư vấn đầu tư.
Trong thời đại hiện nay, khi nền kinh tế đã phát triển, hệ thống thông tin đã rộng khắp, mạng lưới tin học đã đi sâu vào mọi lĩnh vực nghành nghề, thì sự đáp ứng các hiểu biết về con người trở lên cần thiết hơn. Cũng như nhiều trung tâm tư vấn khác, tư vấn cuả ngân hàng là một lĩnh vực nhằm đánh gía phân tích, dự báo các thông tin về tình hình kinh tế, xã hội pháp luật, thị trường giá cả …liên quan đến vấn đề đầu tư giúp cho các doanh nghiệp đưa ra quyết định đầu tư một cách đúng đắn nhất, sáng suốt nhất.
KẾT LUẬN
Đứng trước tình hình khó khăn chung của nền kinh tế trong thời gian vừa qua, NHNo&PTNT chi nhánh Chợ Lớn cũng chịu ảnh hưởng ít nhiều, đặc biệt là về hoạt động tín dụng, trong đó tín dụng trung – dài hạn cũng góp một phần không nhỏ tới tình hình kinh doanh chung của cả hệ thống. Chi nhánh đã cố gắng dùng nhiều biện pháp để có thể tiếp tục trụ vững trên thị trường. Tình hình kinh tế thế giới cũng như Việt Nam đầu năm 2010 đã có những tiến triển tốt vì vậy tình hình kinh doanh của chi nhánh cũng khả quan hơn. Những nỗ lực tuyệt vời của cả chi nhánh đã kiềm chế được sự giảm sút tín dụng ở một mức độ vừa phải. Chi nhánh đã cố gắng khắc phục những khó khăn, hạn chế hạn chế về nguồn vốn trung - dài hạn để có thể đáp ứng cao nhất nguồn vốn trung dài hạn của doanh nghiệp. Đồng thời chi nhánh cũng rất trú trọng đến công tác kiểm tra xét duyệt trước khi cho vay, theo dõi chặt chẽ các khoản cho vay để hạn chế mức độ rủi ro, đảm bảo an toàn cho các khoản vay trung - dài hạn. Nhờ vậy mà chất lượng hoạt động tín dụng trung dài hạn của chi nhánh không ngừng được nâng cao.
Các giải pháp được nêu ra góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng cũng như hạn chế được sự rủi ro đến mức thấp nhất, hy vọng rằng hoạt động tín dụng sẽ không ngừng phát triển hơn nữa mang lại sự thuận lợi cũng như uy tín của ngân hàng không chỉ ở trong nước mà còn phát triển hơn nữa trên thị trường quốc tế.
Quá trình thực tập tại NHNo&PTNT chi nhánh Chợ Lớn đã giúp cho sinh viên hình thành được những liên kết giữa kiến thức đã học và thực tiễn. Về cơ bản, những nền tảng lý thuyết mà sinh viên được trang bị và thực tế nghiệp vụ là hoàn toàn tương đồng với nhau, chính điều này đã giúp cho sinh viên tránh khỏi sự bỡ ngỡ, mà ngược lại còn cảm thấy vững tin trong quá trình tiếp xúc và thực hiện những nghiệp vụ thực tế tại đơn vị thực tập. Đồng thời những thực tế sinh động mà sinh viên được trao dồi tại NHNo&PTNT chi nhánh Chợ Lớn đã giúp sinh viên hệ thống lại những kiến thức lý thuyết đã học từ trường lớp, có cái nhìn thực tế, khách quan hơn về nghiệp vụ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Agribank-Chợ Lớn, Báo cáo tài chính, năm 2006.
2. Agribank-Chợ Lớn, Báo cáo tài chính, năm 2007.
3. Agribank-Chợ Lớn, Báo cáo tài chính, năm 2008.
3. Agribank-Chợ Lớn, Báo cáo tài chính, năm 2009.
4. Agribank-Chợ Lớn, Báo cáo hoạt động kinh doanh phòng tín dụng
5. Agribank-Chợ Lớn, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, năm 2006.
5. Agribank-Chợ Lớn, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, năm 2007.
5. Agribank-Chợ Lớn, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, năm 2008.
6. Agribank-Chợ Lớn, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, năm 2009.
7. Agribank-Chợ Lớn, sổ tay tín dụng, năm 2005, NHNo&PTNT Việt Nam.
8. Luật Ngân Hàng Nhà Nước và các tổ chức tín dụng.
9. PGS. TS. Lê Văn Tề, Tín dụng ngân hàng, NXB Gia thông vận tải 2008.
10. TS. Nguyễn Minh Kiều, Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, NXB Thống kê Thành Phố Hồ Chí Minh 2007.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Khoa luan - Thuc trang tin dung trung dai han tai agribank Cho Lon.docx