Chuyên đề Thực trạng tổ chức hạch toán bán hàng hàng hóa và xác định kết quả bán hàng tại Công ty môi giới thương mại và đầu tư phát triển giao thông vận tải
Trong cơ chế thị trường hiện nay. để có thể đứng vững và phát triển đòi hỏi sự nỗ lực rất lớn của toàn Công ty. Trước hết phải kể đến sự năng động sáng tạo của ban lãnh đạo trong điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh. sau đó là sự vận dụng có hiệu quả các công cụ quản lý kinh tế trong đó có công cụ hạch toán kế toán. Những kết quả của Công ty đạt được trong thời gian qua đã chứng minh điều đó.
87 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1639 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Thực trạng tổ chức hạch toán bán hàng hàng hóa và xác định kết quả bán hàng tại Công ty môi giới thương mại và đầu tư phát triển giao thông vận tải, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ặc chấp nhận thanh toán về số hàng chuyển giao (một phần hay toàn bộ) thì số hàng được bên mua chấp nhận này mới được coi là bán hàng và bên bán mất quyền sở hữu về số hàng đó.
3. Bán buôn vận chuyển thẳng:
Theo phương thức bán buôn vận chuyển thẳng. hàng hóa bán cho bên mua được giao thẳng từ kho của bên cung cấp (đơn vị bán hàng cho doanh nghiệp bán buôn) hoặc giao hàng thẳng từ nhà ga. bến cảng ... mà không qua kho của doanh nghiệp bán buôn. Trong phương thức này được thực hiện bằng hai hình thức bán: bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán và bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán.
3.1 Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán:
Khái niệm : Theo hình thức bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán. doanh nghiệp bán buôn vừa tiến hành thanh toán với bên cung cấp về mua hàng. đồng thời vừa tiến hành thanh toán với bên mua về bán hàng nghĩa là đồng thời phát sinh cả nghiệp vụ mua hàng và cả nghiệp vụ bán hàng ở đơn vị bán buôn. Tuỳ theo hợp đồng giữa các bên. nếu hàng giao thẳng do đơn vị bán buôn chuyển cho bên mua bằng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài thì số hàng này vẫn thuộc quyền sở hữu của đơn vị bán buôn và chỉ chuyển quyền sở hữu khi bên mua đã trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán. Còn bên mua đến nhận hàng trực tiếp. khi giao hàng xong. thì số hàng này được coi là bán hàng.
3.2. Bán buôn vận chuyển thẳng. không tham gia thanh toán:
Khái niệm : Theo hình thức bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán. doanh nghiệp bán buôn là “người” trung gian giữa bên cung cấp với bên mua. Khi đó doanh nghiệp bán buôn ủy nhiệm cho bên mua trực tiếp nhận hàng và làm thủ tục thanh toán tiền mua hàng với bên cung cấp. Theo hình thức này. doanh nghiệp bán buôn không phát sinh các nghiệp vụ về mua bán hàng. mà chỉ được hưởng thủ tục phí do bên cung cấp hoặc bên mua trả.
4. Phương thức bán hàng đại lý. ký gửi:
Khái niệm : Theo phương thức gửi hàng đại lý. ký gửi là đơn vị có hàng đại lý. ký gửi chuyển hàng cho đơn vị nhận bán hàng đại lý. ký gửi bán hộ và thanh toán tiền hoa hồng cho bên nhận bán. Khi bên nhận bán hàng đại lý. ký gửi thông báo đã bán được hàng hoặc trả tiền về hàng nhận bán đại lý. ký gửi thì hàng mới được coi là bán hàng.
Theo luật thuế VAT. nếu bên đại lý bán hàng theo đúng giá do bên giao đại lý quy định và phần hoa hồng được hưởng tính theo tỷ lệ thỏa thuận trên phần doanh thu chưa có thuế VAT thì toàn bộ thuế VAT sẽ do chủ hàng chịu. bên đại lý không phải nộp thuế VAT trên phần hoa hồng được hưởng. Ngược lại. nếu bên đại lý hưởng hoa hồng tính theo tỷ lệ thỏa thuận trên tổng giá thanh toán (Gồm cả thuế VAT) hoặc bên đại lý hưởng khoản chênh lệch giá thì bên đại lý sẽ phải chịu thuế VAT tính trên phần giá trị gia tăng này. bên chủ hàng chỉ chịu thuế VAT trong phạm vi doanh thu của mình.
Sơ đồ hạch toán bán hàng tại đơn vị bán hàng đại lý. ký gửi
TK 911 TK 511 TK 111. 112. ...
Kết chuyển DTT Hoa hồng đại lý
được hưởng
Toàn bộ
tiền hàng
TK 003 TK 331
- Nhận - Bán Phải trả chủ hàng
- Trả lại
Thanh toán tiền hàng cho chủ hàng
5. Phương thức bán hàng trả góp:
Khái niệm : Bán hàng trả góp là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần. Người mua sẽ thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua. Số tiền còn lại người mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Thông thường. số tiền trả ở các kỳ tiếp theo bằng nhau. trong đó bao gồm một phần doanh thu gốc và một phần lãi trả chậm.
Theo phương thức trả góp. về mặt hạch toán. khi giao hàng cho người mua thì lượng hàng chuyển giao được coi là bán hàng. Về thực chất. chỉ khi nào người mua thanh toán hết tiền hàng thì doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu.
sơ đồ hạch toán bán hàng trả góp
TK 911 TK 511 TK 111. 112
Kết chuyển DTT Doanh thu theo giá bán
thu tiền ngay Số tiền người mua
(không kể thuế VAT) trả lần đầu
TK 33311 TK 131 Thuế VAT phải nộp tính Tổng số tiền Thu tiền ở
trên giá bán thu tiền ngay còn phải thu người mua ở người mua các kỳ sau
TK 711
Lợi tức trả chậm
6. Phương thức hàng đổi hàng:
Khái niệm : Là phương thức doanh nghiệp dùng hàng hóa đổi lấy hàng hóa. công cụ. dụng cụ cần thiết cho quá trình kinh doanh của mình.
7. Xuất hàng hóa trả lương cho CBCNV:
Ngoài các phương thức trên. các doanh nghiệp còn sử dụng hàng hóa để thanh toán tiền lương cho CBCNV. Trường hợp này cũng được coi là bán hàng
8. Bán lẻ hàng hóa :
Khái niệm : - Theo phương thức bán hàng thu tiền trực tiếp: người bán hàng trực tiếp thu tiền của khách hàng mua hàng và trực tiếp giao hàng cho khách hàng.
- Theo phương pháp bán hàng thu tiền tập trung: là phương thức bán hàng mà doanh nghiệp giao hàng và thu tiền bán hàng tách rời nhau. ở quầy hàng có nhân viên thực hiện viết hóa đơn bán hàng... giao cho người mua hàng đồng thời thu tiền bán hàng của người mua hàng. Người mua hàng mang hóa đơn bán hàng vừa nhận đến nhận hàng ở quầy hàng và trả hóa đơn cho người bán hàng.
Sơ đồ hạch toán tổng hợp bán hàng hàng hóa
(Theo phương pháp kê khai thường xuyên)
TK 111. 112. 131 TK 531. 532. 811 TK 511. 512 TK 111.112.131
Các khoản CK. GG. K/c GG. DTHBTL Doanh thu bán hàng (*)
DTHBTL đã thực hiện
TK 911 Doanh thu bán hàng
TK 156. 157 TK 632 K/c CK TK 3331 Thuế VATĐR (**)
Trị giá hàng K/c giá vốn K/c DTT xuất bán hàng bán TK 334
Thuế VAT
Trả lương CBCNV
Ghi chú: (*): Cơ sở kinh doanh nộp thuế VAT theo phương pháp trực tiếp. (**): Cơ sở kinh doanh nộp thuế VAT theo phương pháp khấu trừ thuế.
III. Hạch toán các nghiệp vụ chiết khấu bán hàng. hàng bán trả lại. giảm giá hàng bán:
1. Hạch toán chiết khấu bán hàng :
Để hạch toán chiết khấu bán hàng kế toán sử dụng tài khoản 811.
Chiết khấu bán hàng: Là toàn bộ số tiền giảm trừ cho người mua hàng do việc người mua đã thanh toán số tiền hàng trước thời hạn thanh toán đã thoả thuận hoặc về một lý do ưu đãi khác.
* Nguyên tắc hạch toán chiết khấu bán hàng:
- Chiết khấu bán hàng được hạch toán khi việc thanh toán tiền mua hàng được kết thúc trước thời hạn thanh toán đã thoả thuận giữa người bán và người mua hàng.
- Trong kỳ hạch toán. chiết khấu bán hàng phát sinh thực tế được phản ánh bên Nợ tài khoản 811. Cuối kỳ hạch toán. khoản chiết khấu bán hàng được kết chuyển sang tài khoản 911.
2. Hạch toán hàng bán bị trả lại :
Hạch toán hàng bán bị trả lại kế toán sử dụng tài khoản 531 - Hàng bán bị trả lại. Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá của số hàng hoá đã bán hàng bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân: vi phạm cam kết. vi phạm hợp đồng kinh tế. hàng bị mất hoặc kém phẩm chất. không đúng chủng loại. quy cách.
* Nguyên tắc hạch toán tài khoản 531 - Hàng bán bị trả lại:
- Tài khoản hàng bán bị trả lại chỉ phản ánh trị giá của số hàng bán bị trả lại (tính theo đúng đơn giá bán ghi trên hoá đơn). Trường hợp bị trả lại một phần số hàng đã bán thì chỉ phản ánh vào tài khoản này trị giá của số hàng bị trả lại đúng bằng số lượng hàng bị trả lại nhân với đơn giá ghi trên hoá đơn khi bán. Các chi phí khác phát sinh liên quan đến việc hàng bán bị trả lại này mà doanh nghiệp phải chi được phản ánh vào tài khoản 641.
- Trong kỳ kế toán. trị giá của hàng bán bị trả lại được phản ánh bên Nợ TK 531. cuối kỳ. tổng trị giá hàng bán bị trả lại được kết chuyển sang tài khoản doanh thu bán hàng để xác định doanh thu thuần của kỳ hạch toán.
* Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 531 - Hàng bán bị trả lại:
Bên Nợ: Trị giá của hàng hoá bị trả lại. đã trả lại tiền cho người mua hoặc tính trừ vào nợ phải thu của khách hàng về số hàng hoá đã bán ra.
Bên Có: Kết chuyển trị giá của hàng bán bị trả lại vào bên Nợ tài khoản 511 hoặc
TK 512. để xác định doanh thu thuần trong kỳ hạch toán.
Tài khoản 531 không có số dư cuối kỳ.
3. Hạch toán giảm giá hàng bán :
Để hạch toán giảm giá hàng bán kế toán sử dụng tài khoản 532 - Giảm giá hàng bán. Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản giảm giá. bớt giá. hồi khấu của việc bán hàng trong kỳ hạch toán.
Giảm giá là khoản giảm trừ trên giá bán thông thường vì lý do mua với khối lượng lớn. tính theo một tỷ lệ nào đó trên giá bán. Người bán hàng thực hiện việc bớt giá cho người mua ngay của từng lần mua hàng.
Hồi khấu là khoản giảm trừ tính trên tổng số các nghiệp vụ đã thực hiện với một khách hàng trong một thời gian nhất định. Người bán thực hiện khoản hồi khấu cho người mua hàng ngay sau khi đã bán được hàng.
* Nguyên tắc hạch toán tài khoản 532 - Giảm giá hàng bán:
- Chỉ phản ánh vào tài khoản 532 các khoản giảm trừ do việc chấp thuận giảm giá ngoài hoá đơn. tức là sau khi đã có hoá đơn bán hàng. Không phản ánh và tài khoản này số giảm giá (cho phép) đã được ghi trên hóa đơn bán hàng và đã được trừ vào tổng trị giá bán ghi trên hóa đơn.
- Trong kỳ hạch toán. khoản giảm giá hàng bán phát sinh thực tế được phản ánh vào bên Nợ TK 532. Cuối kỳ. kết chuyển tổng số tiền giảm giá hàng bán sang tài khoản Doanh thu bán hàng để xác định doanh thu thuần thực tế thực hiện trong kỳ.
* Kết cấu nội dung phản ánh của tài khoản 532 - Giảm giá hàng bán:
Bên Nợ: Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho người mua hàng.
Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán sang tài khoản DT bán hàng.
Tài khoản 532 không có số dư cuối kỳ.
IV. Hạch toán chi phí bán hàng. chi phí quản lý doanh nghiệp và xác định kết quả bán hàng:
1. Hạch toán chi phí bán hàng:
Chi phí bán hàng là những khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến hoạt động bán hàng hàng hoá trong kỳ như chi phí nhân viên bán hàng. chi phí bảo hành hàng hoá ....
a. Nguyên tắc hạch toán tài khoản 641 - Chi phí bán hàng:
- Để theo dõi chi phí bán hàng thực tế phát sinh. kế toán sử dụng tài khoản 641 - Chi phí bán hàng. Tài khoản 641 được mở chi tiết theo từng nội dung chi phí như: Chi phí nhân viên. chi phí vật liệu. bao bì. dụng cụ. đồ dùng. khấu hao TSCĐ. dịch vụ mua ngoài. chi phí bằng tiền khác.
- Cuối kỳ. kế toán kết chuyển chi phí bán hàng vào bên Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh.
- Đối với những hoạt động có chu kỳ kinh doanh dài. trong kỳ không có hoặc có ít hàng hoá bán hàng. thì cuối kỳ hạch toán kế toán kết chuyển toàn bộ hoặc một phần chi phí bán hàng vào bên Nợ TK 142 - Chi phí trả trước (1422 - Chi phí chờ kết chuyển).
b. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 641 - Chi phí bán hàng:
Bên Nợ: Chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng.
- Kết chuyển chi phí bán hàng vào TK 911 hoặc TK 142 (1422).
Tài khoản 641 không có số dư cuối kỳ. Tài khoản 641 có 7 tài khoản cấp 2:
- TK 6411: Chi phí nhân viên.
- TK 6412: Chi phí vật liệu. bao bì.
- TK 6413: Chi phí dụng cụ. đồ dùng.
- TK 6414: Chi phí khấu hao TSCĐ.
- TK 6415: Chi phí bảo hành.
- TK 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- TK 6418: Chi phí bằng tiền khác.
2. Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp:
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí phát sinh có liên quan chung đến toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp mà không tách riêng ra được cho bất kỳ hoạt động nào. quản lý hành chính và chi phí chung khác.
a. Nguyên tắc hạch toán tài khoản 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp:
- Để theo dõi chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh. kế toán sử dụng tài khoản 642. Tài khoản 642 dùng để phản ánh các chi phí quản lý chung của doanh nghiệp gồm các chi phí quản lý kinh doanh. chi phí quản lý hành chính. chi phí chung khác có liên quan đến hoạt động của cả doanh nghiệp.
- Cuối kỳ kế toán. kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào bên Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh.
- Đối với những hoạt động có chu kỳ kinh doanh dài. trong kỳ không có hàng hoá bán hàng. thì cuối kỳ kế toán kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào bên Nợ TK 142 - Chi phí trả trước (1422 - Chi phí chờ kết chuyển).
b. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp:
Bên Nợ: Các khoản chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp được kết chuyển vào TK 911 hoặc TK 142 (1422).
Tài khoản 642 không có số dư cuối kỳ. Tài khoản 642 có 8 tài khoản cấp 2:
- TK 6421: Chi phí nhân viên quản lý .
- TK 6422: Chi phí vật liệu quản lý.
- TK 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng.
- TK 6424: Chi phí khấu hao TSCĐ.
- TK 6425: Thuế phí và lệ phí.
- TK 6426: Chi phí dự phòng.
- TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- TK 6428: Chi phí bằng tiền khác.
3. Hạch toán xác định kết quả kinh doanh:
a. Nội dung kết quả kinh doanh:
Kết quả hoạt động kinh doanh trong các doanh nghiệp thương mại là số chênh lệch giữa doanh thu thuần và trị giá vốn hàng bán. chi phí bán hàng. chi phí quản lý doanh nghiệp và kết quả của hoạt động tài chính.
b. Phương pháp xác định kết quả kinh doanh:
Xác định doanh thu thuần:
Doanh thu
thuần
=
Doanh
thu
bán hàng
-
Thuế (Thuế TTĐB. hoặc thuế XK phải nộp
-
Hàng
bán bị
trả lại
-
Giảm
giá
hàng bán
Xác định lợi tức gộp:
Lợi tức gộp
=
Doanh thu thuần
-
Giá vốn hàng bán
Xác định lợi tức thuần từ hoạt động kinh doanh:
Lợi tức thuần từ
hoạt động kinh doanh
Lợi tức
gộp
Chi phí
bán hàng
Chi phí
quản lý doanh nghiệp
c. Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán kết quả kinh doanh. kế toán sử dụng tài khoản 911.
Tài khoản này dùng để xác định kết quả hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ hạch toán.
* Nguyên tắc hạch toán tài khoản 911:
- Tài khoản 911 phải phản ánh đầy đủ. chính xác các khoản kết quả hoạt động kinh doanh của kỳ hạch toán theo đúng quy định của cơ chế quản lý tài chính.
- Kết quả hoạt động kinh doanh phải được hạch toán chi tiết theo từng loại hoạt động. Trong từng loại hoạt động kinh doanh có thể cần hạch toán chi tiết cho từng loại hàng hóa.
- Các khoản doanh thu và thu nhập được kết chuyển vào tài khoản này là số doanh thu thuần và thu nhập thuần.
* Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 911:
Bên Nợ: - Trị giá vốn của hàng hóa đã bán hàng.
- Chi phí bán hàng và chí phí quản lý doanh nghiệp.
- Chi phí hoạt động tài chính.
- Số lãi trước thuế về hoạt động kinh doanh trong kỳ.
Bên Có: - Doanh thu thuần về số hàng hóa bán hàng trong kỳ.
- Thu nhập hoạt động tài chính.
- Thực lỗ về hoạt động kinh doanh trong kỳ.
Tài khoản 911 không có số dư cuối kỳ.
V.tổ chức hạch toán bán hàng hàng hóa và xác định kết quả bán hàng tại Công ty môi giới thương mại và đầu tư phát triển GTVT:
1. Đặc điểm bán hàng hàng hóa:
Công ty Môi giới thương mại và Đầu tư phát triển GTVT thực hiện việc bán buôn hàng hóa cho tất cả các doanh nghiệp trong và ngoài nước có nhu cầu. Các phòng kinh doanh của Công ty sẽ chịu trách nhiệm khai thác thị trường. tìm kiếm khách hàng. Hàng hóa bán hàng của Công ty bao gồm nhiều loại hàng hóa. được bán hàng trong nước và xuất khẩu.
* Đối với hàng hóa xuất khẩu:
Công ty chủ yếu tiến hành xuất khẩu hàng hóa theo hợp đồng kinh tế. Căn cứ vào hợp đồng đã ký kết về thời gian. số lượng. qui cách. phương tiện vận chuyển. phương thức thanh toán... Công ty sẽ tiến hành chuyển hàng cho khách hàng theo đường biển (Cảng Hải Phòng) hoặc đường bộ qua biên giới đất liền (cửa khẩu Lào Cai. Lạng Sơn).
Phương thức thanh toán chủ yếu với khách hàng nước ngoài của Công ty là thư tín dụng (L/C). chỉ đối với khách hàng thật sự tin cậy đã có quan hệ lâu dài thì doanh nghiệp mới thực hiện phương thức thanh toán khác như chuyển khoản trực tiếp. T/T...
* Đối với hàng hóa bán hàng nội địa:
Công ty chủ yếu giao hàng trực tiếp tại kho. giao đại lý. ký gửi hoặc vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán.
Phương thức thanh toán: đối với hàng hóa bán buôn với số lượng lớn cho các doanh nghiệp trong nước thì có thể thu tiền trực tiếp bằng tiền mặt. séc hoặc chuyển khoản.
2. Hạch toán bán hàng hàng hóa:
a. Hạch toán bán hàng hàng hóa xuất khẩu:
* Quy trình hạch toán : Căn cứ vào kế hoạch giao hàng theo hợp đồng. phòng Kế hoạch viết "Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ". Thủ kho căn cứ vào phiếu trên tiến hành xuất kho. hàng hóa xuất kho được coi như gửi bán (TK 157). Đồng thời cùng với việc xuất kho. phòng Kế hoạch lập 1 bộ hồ sơ làm cơ sở để xuất khẩu hàng hóa và thanh toán với khách hàng bao gồm : Tờ khai hải quan. Packing list. Invoice. C/O. Insurance... Khi thủ tục hải quan hoàn thành. hàng rời cảng hoặc cửa khẩu biên giới đất liền thì lúc này hàng được xác định là bán hàng. kế toán phản ánh doanh thu (ghi Có TK 511) và kết chuyển giá vốn hàng bán (doanh thu phản ánh theo tỷ giá thực tế do Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh) và ghi Nợ TK 131 .
Do việc thanh toán giữa Công ty và khách hàng nước ngoài được thực hiện bằng L/C nên có khoản chi phí thanh toán giữa ngân hàng 2 nước. khoản chi phí này được trừ trực tiếp vào số tiền mà khách hàng chuyển trả cho Công ty. kế toán hạch toán khoản chi phí đó vào TK 641 "Chi phí bán hàng". Chi phí bốc xếp. vận chuyển hàng từ kho của Công ty đến cảng cũng được tính vào chi phí bán hàng.
Đến cuối tháng số hàng hóa chưa được coi là bán hàng (do chưa hoàn thành thủ tục hải quan. chưa chất lên phương tiện vận chuyển còn nằm ở kho cảng ...) thì kế toán treo nợ trên TK 157.
* Hạch toán chi tiết bán hàng hàng hóa:
Để hạch toán chi tiết việc bán hàng hàng hóa xuất khẩu kế toán lập bảng kê tổng hợp ghi Có TK 511. căn cứ để lập bảng kê là các "Invoice" (hóa đơn). Thực chất bảng kê này theo dõi doanh thu chi tiết theo từng hoá đơn lập cho từng khách hàng. có phản ánh tài khoản đối ứng với tài khoản doanh thu. doanh thu tính theo đồng ngoại tệ USD đã quy đổi ra VNĐ.
Ví dụ: Ngày 06/12/2000 Công ty xuất kho 300 tấn cao su SVR-3L giá: 8.800.000đ/tấn (Công ty áp dụng phương pháp tính giá thực tế đích danh) để vận chuyển đến cửa khẩu Lào Cai. Ngày 08/12/2000 Công ty hoàn thanh thủ tục hải quan giao cao su cho khách hàng là Kunming Yun Tai Trading Company - Trung Quốc 300 tấn cao su SVR-3L. giá bán: 680USD/tấn. tổng giá thanh toán: 204.000USD. Tỷ giá: 14.065đ/USD. Kế toán ghi sổ các nghiệp vụ trên như sau:
Ngày 06/12/2000: Phản ánh trị giá hàng hóa xuất kho:
Nợ TK 157 (CS) : 2.640.000.000đ
Có TK 156 (1561) : 2.640.000.000đ
Ngày 08/12/2000: Phản ánh doanh thu hàng hoá bán hàng:
Nợ TK 131 (KYTC) : 2.869.260.000đ
Có TK 511 (5111) : 2.869.260.000đ
Phản ánh giá vốn hàng hóa bán hàng:
Nợ TK 632 : 2.640.000.000đ
Có TK 157 (CS) : 2.640.000.000đ
(Ghi chú: Khi xuất kho chứng từ căn cứ là phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ số 04626 đến kho ga xe lửa Lào Cai).
Sau khi xong hoàn thành thủ tục Hải quan. phòng Kế hoạch lập Invoice số 15/KY.
- Để theo dõi tổng hợp doanh thu bán hàng hàng hóa xuất khẩu kế toán vào sổ chi tiết bán hàng theo từng mặt hàng và lập bảng kê tổng hợp ghi Có TK 511 (5111 - hàng xuất khẩu). Căn cứ để vào sổ chi tiết bán hàng và lập bảng kê là các Invoice:
Bảng kê tổng hợp ghi có TK 511 (5111- hàng xuất khẩu)
Tháng 12/2000
Chứng từ
Trích yếu
Số tiền
Số tiền
TK ghi nợ
SH
NT
USD
VNĐ
131
.....
15
08/12
DT xuất khẩu cao su
204.000
2.869.260.000
2.869.260.000
16
20/12
DT xuất khẩu mây tre đan
5.372
75.567.924
75.567.924
21
31/12
DT xuất khẩu mây tre đan
5.017
70.579.156
70.579.156
Tổng cộng
372.000
5.233.725.000
5.233.725.000
b. Hạch toán bán hàng hàng hóa trong nước:
Hàng hóa nội địa hầu hết được bán hàng trực tiếp và giao đại lý. Các phòng kinh doanh trực tiếp tìm kiếm khách hàng. thoả thuận giá cả. ký kết hợp đồng bán hàng hóa. Kế toán căn cứ vào các hóa đơn GTGT. báo cáo bán hàng của các đại lý để phản ánh doanh thu hàng hóa bán hàng nội địa vào phần ghi Nợ TK 131. 111. 112/Có TK 511. Có TK 3331.
Trong tháng 12/2000 có nghiệp vụ kinh tế phát sinh sau:
Hoá đơn GTGT Mẫu số: 01-GTKT-3LL
Liên 2: Giao cho khách hàng MH/99-B
Ngày 06 tháng 12 năm 2000 No. : 009346
Đơn vị bán hàng: Công ty Môi giới thương mại và Đầu tư phát triển GTVT
Địa chỉ: 18 Thi Sách - Hà Nội Số TK: 710A.00173
Điện thoại: 9431056 Mã số: 0100109392-1
Đơn vị mua hàng: Công ty TNHH Thương mại Phương á
Địa chỉ: 56/6 Trần Khánh Dư. Tp HCM Số TK:
Điện thoại: 08-8224567 Mã số: 0300996818-1
Hình thức thanh toán: Chuyển khoản
STT
Tên hàng hóa. dịch vụ
Đ.vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Ghi chú
1
Xe rơ moóc
Chiếc
02
214.674.286
429.348.572
Cộng tiền hàng
429.348.572
Thuế suất: 5%
21.467.428
Tổng cộng
450.816.000
Người mua hàng
(Ký. ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký. ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký. đóng dấu ghi rõ họ tên)
- Căn cứ vào hóa đơn GTGT kế toán lên bảng kê tổng hợp ghi Có TK 3331. 511 (5111- hàng bán hàng trong nước) :
Bảng kê tổng hợp ghi có TK 3331. 511 (5111- hàng tt nội địa) Tháng 12/2000
chứng từ
Trích yếu
doanh thu
thuế GTGT
TK ghi nợ
SH
NT
Đầu ra
131
1121
9346
06/12
DT bán xe rơ moóc
429.348.572
21.467.428
450.816.000
9347
10/12
DT bán xút đặc
32.571.428
1.628.572
34.200.000
9393
31/12
DT bán HTBĐ
107.979.837
10.797.984
118.777.821
Tổng cộng
1.547.200.000
126.623.435
669.640.365
1.004.183.070
Cuối tháng. kế toán tổng hợp tập hợp bảng kê ghi Có TK 511 để lập chứng từ ghi sổ:
Chứng từ ghi sổ
Số: 25
Ngày 31/12/2000
chứng từ
Trích yếu
Tài khoản
sổ tiền
ghi chú
SH
NT
Nợ
Có
DT bán hàng hóa T12/2000
131
1121
5111
5111
33311
5.903.365.365
1.004.183.070
1.547.200.000
5.233.725.000
126.623.435
DT TT nội địa
DT Xuất khẩu
Từ biên bản giảm giá hàng hóa. kế toán lập bảng tổng hợp chứng từ để lên chứng từ ghi sổ:
Bảng tổng hợp ghi Nợ TK 532
Tháng 12/2000
chứng từ
nội dung
số tiền
Tk ghi có
SH
NT
131
111
17
10/12
Giảm giá bán xe rơ moóc
1.288.045
1.288.045
20
25/12
Giảm giá bán xút đặc
528.200
528.200
Tổng cộng
3.737.000
1.678.285
2.058.715
Chứng từ ghi sổ
Số: 27
Ngày 31/12/2000
Chứng từ
Trích yếu
Tài khoản
số tiền
Ghi
chú
SH
NT
Nợ
Có
Giảm giá hàng bán T12/2000
532
131
111
3737000
1678285
2058715
* Để theo dõi tình hình thanh toán của khách hàng đối với doanh nghiệp. kế toán mở sổ chi tiết TK 131. Phương pháp ghi sổ như sau: Căn cứ vào sổ chi tiết TK 131 tháng trước ở cột số dư cuối tháng để lấy số liệu sang cột dư đầu tháng theo từng khách hàng. Trường hợp người mua ứng trước tiền hàng thì số dư đầu kỳ được ghi vào bên Có. nếu người mua đã nhận hàng mà chưa thanh toán tiền hàng thì số dư đầu kỳ phản ánh bên Nợ.
- Căn cứ vào bảng kê ghi Có TK 511. trường hợp người mua chưa thanh toán hoặc thanh toán chưa hết tiền hàng thì ghi vào phần đối ứng Nợ TK 131/Có TK 511. 3331.
- Căn cứ vào các chứng từ thanh toán của khách hàng (giấy báo Có của ngân hàng) để ghi vào phần phát sinh Có TK 131.
Trích sổ chi tiết thanh toán với người mua của một khách hàng của Công ty tháng 12/2000:
Sổ chi tiết thanh toán với ngời mua
Đối tợng: Kunming Yun Tai Trading Company (KYTC)
Chứng từ
th
TK
Số phát sinh
Số dư
SH
NT
diễn giải
đợc
tỷ giá
đối
nợ
có
Nợ
có
Ck
ứng
USD
VNĐ
USD
VNĐ
USD
USD
USD
VNĐ
Dư đầu tháng 12/2000
97000
1256700000
15
8/12
Phải thu tiền cao su đợt 2/00
14065
5111
204000
2869260000
36
15/12
Thu tiền hàng gỗ đợt 6/99
14067
1122
60000
844020000
35
31/12
Chênh lệch tỷ giá
413
10620000
Cộng phát sinh tháng 12
204000
2879880000
60000
844020000
Dư cuối tháng
241000
3292560000
3. Hạch toán thuế GTGT:
Công ty Môi giới thương mại và Đầu tư phát triển GTVT áp dụng phương pháp khấu trừ khi tính thuế GTGT. vì vậy khi bán hàng đồng thời với việc phản ánh doanh thu kế toán phải hạch toán thuế GTGT đầu ra.
Do chính sách ưu đãi của Nhà nước đối với hàng xuất khẩu nên doanh thu xuất khẩu của Công ty không phải nộp thuế GTGT. Như vậy số thuế GTGT đầu ra của Công ty được tính trên cơ sở doanh thu bán hàng nội địa chưa có thuế và mức thuế suất GTGT 5%. 10% đối với từng mặt hàng cụ thể. Căn cứ để Công ty hạch toán thuế GTGT là các hóa đơn GTGT.
Ví dụ: Hóa đơn số 9346 ngày 06/12/2000 (Xem trang 32) kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 131 (Cty Phương á) : 450.816.000
Có TK 511 (5111) : 429.348.572
Có TK 3331 (33311) : 21.467.428
Cuối tháng kế toán tập hợp các hóa đơn GTGT xuất trong tháng để lập bảng kê hóa đơn. chứng từ dịch vụ. hàng hóa bán ra:
Bảng kê hóa đơn. chứng từ hàng hóa. dịch vụ bán ra
Tháng 12 năm 2000
Chứng từ
Tên khách hàng
Doanh số bán
Thuế giá trị
Ghi chú
Số
Ngày
(chưa có thuế)
gia tăng
1
2
3
4
5
6
9346
06/12
Cty TNHH TM Phương á
429.348.572
21.467.428
TS: 5%
9347
10/12
Cty TNHH Thiên Tân
32.571.428
1.628.572
9393
31/12
Cty VICOM
107.979.837
10.797.984
TS: 10%
Cộng
6.780.925.000
126.623.435
Ghi chú: Doanh thu tháng 12/20012 bao gồm:
Doanh thu hàng xuất khẩu: 5.233.725.000đ (thuế suất 0%)
Doanh số bán hàng nội địa: 1.547.200.000đ (TS: 5%. 10%).
Khi mua các yếu tố đầu vào phát sinh thuế GTGT kế toán cũng phải lập bảng kê hóa đơn. chứng từ hàng hóa. dịch vụ mua vào:
Bảng kê hóa đơn. chứng từ hàng hóa. dịch vụ mua vào
Tháng 12 năm 2000
chứng từ mua HH. DV
Tên đơn vị. người bán
Thuế giá trị gia tăng
Ghi chú
Số
Ngày
Đầu vào
1
2
3
4
5
55338
10/12
Điện lực Hai Bà Trưng
347.447
10497
11/12
Cty dịch vụ đường sắt KVI
4.000.000
9613
15/12
Cty cao su Đồng Nai
264.000.000
Cộng
275.258.382
Vậy số thuế GTGT phải nộp trong tháng 12/2000 là:
126.623.435 - 275.258.382 = - 148.634.947
Trên cơ sở đó kế toán lập tờ khai thuế GTGT:
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Tờ khai thuế Giá trị gia tăng
Tháng 12/2000
(Dùng cho cơ sở tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ)
Tên cơ sở: Công ty Môi giới thương mại và Đầu tư phát triển GTVT
Mã số: 0100109392-1
Địa chỉ: 18 Thi Sách - Hà Nội
STT
Chỉ tiêu kê khai
Doanh số (chưa có thuế GTGT)
Thuế GTGT
1
2
3
4
1
Hàng hóa dịch vụ bán ra
6.780.925.000
2
Hàng hóa dịch vụ chịu thuế GTGT
6.780.925.000
126.623.435
a
Hàng hóa xuất khẩu thuế suất 0%
5.233.725.000
b
Hàng hóa dịch vụ thuế suất 5%
561.931.300
28.096.565
c
Hàng hóa dịch vụ thuế suất 10%
985.268.700
98.526.870
3
Hàng hóa dịch vụ mua vào
2.526.246.125
275.258.382
4
Thuế GTGT được khấu trừ
275.258.382
5
Thuế GTGT phải nộp hoặc được thoái (2-5)
- 148.634.947
6
Thuế GTGT kỳ trước chuyển qua
a
Nộp thiếu
b
Nộp thừa hoặc chưa được KINH Tế
7
Thuế GTGT phải nộp trong tháng
0
8
Thuế GTGT đã được hoàn trả trong tháng
0
9
Thuế GTGT phải nộp tháng này
- 148.634.947
Cuối tháng kế toán tổng hợp kết chuyển thuế GTGT được khấu trừ:
Nợ TK 3331 : 126.623.435
Có TK 133 : 126.623.435
4. Hạch toán giá vốn hàng bán:
* Để theo dõi trị giá hàng xuất bán kế toán mở sổ chi tiết TK 156. 157. Hàng hóa xuất kho gửi cho đại lý đến cuối tháng chưa bán hàng được theo dõi trên sổ chi tiết TK 157 - Hàng gửi bán. Số dư đầu tháng: Tại Công ty không theo dõi chi tiết số dư đầu tháng hàng gửi bán ở từng đại lý mà chỉ phản ánh số tổng cộng. Nên muốn biết số dư đầu tháng của từng đại lý phải xem số liệu ở các bảng số liệu hàng tồn đại lý lập riêng cho từng đại lý.
- Khi xuất hàng hóa giao cho các đại lý kế toán định khoản: Nợ TK 157 (đại lý...)/Có TK 156.
- Kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho hoặc bảng kê xuất của từng cửa hàng đại lý để vào bên Nợ TK 632/Có TK 156 (1561). 157 (đại lý X).
- Tuy nhiên trong quá trình bán hàng có những trường hợp đại lý. khách hàng mua trực tiếp tại Công ty trả lại hàng. khi đó kế toán phản ánh vào phần ghi Nợ TK 156/Có TK 632. 157 (đại lý X).
Trích sổ chi tiết hàng hóa (TK 157 - chi tiết theo mặt hàng) tháng 12/2000:
Sổ chi tiết hàng hóa (TK 157)
Tên hàng hóa: Lốp cao su
Đơn vị tính: Bộ
Chứng từ
Diễn giảI
TK Đối ứng
nhập
xuất
tồn
SH
Nt
Sl
Đơn giá
thành tiền
sl
Đơn giá
thành tiền
sl
thành tiền
D đầu tháng 12/2000
600
1.920.000.000
4628
6/12
Xuất lốp cho ĐL Phúc Yên
1561
50
3.200.000
160.000.000
4629
9/12
Xuất lốp cho ĐL Thái Bình
1561
20
3.200.000
64.000.000
.. ..
.. .. .. .. ..
…..
………..
…..
…………
…………….
18
31/12
Trị giá vốn hàng bán ĐL HP
632
30
3.200.000
96.000.000
Cộng phát sinh T12
100
320.000.000
120
384.000.000
D cuối tháng
580
1.856.000.000
* Để theo dõi giá vốn hàng bán. kế toán mở sổ chi tiết TK 632 theo dõi chi tiết từng mặt hàng. căn cứ vào phiếu xuất kho. phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kế toán vào sổ chi tiết TK 632. lập bảng tổng hợp giá vốn để vào chứng từ ghi sổ.
Trích sổ giá vốn một mặt hàng của Công ty tháng 12/2000:
Sổ giá vốn hàng hóa
Tên hàng hóa: Cao su
Đơn vị tính: Tấn
chứng từ
diễn giải
tk
số phát sinh
sh
nt
đối ứng
nợ
có
Tháng 12/2000
4626
08/12
Xuất cao su: 300tấn
1561
2.640.000.000
4627
08/12
Phân bổ CP cao su: 300tấn
1562
15.000.000
Kết chuyển giá vốn cao su
911
2.655.000.000
Cộng phát sinh tháng 12
2.655.000.000
2.655.000.000
Bảng tổng hợp giá vốn hàng bán
Tháng 12/2000
chứng từ
nội dung
Số tiền
TK ghi có
SH
NT
1561
157
4626
08/12
Xuất giá vốn CS: 300tấn
2.640.000.000
2.640.000.000
18
31/12
Xuất giá vốn lốp CS đại lý HP
96.000.000
Tổng cộng
6.050.075.250
3.578.285.000
2.471.790.250
Chứng từ ghi sổ
Số: 26
Ngày 31/12/2000
Chứng từ
Trích yếu
Tài khoản
số tiền
ghi chú
SH
NT
Nợ
Có
Trị giá vốn hàng bán T12/2000
632
1561
157
6.050.075.250
3.578.285.000
2.471.790.250
5. Hạch toán CPBH. CHQLDN:
Chi phí bán hàng là toàn bộ những khoản chi phí phát sinh trong quá trình bán hàng hàng hóa. tại Công ty Môi giới thương mại và Đầu tư phát triển GTVT bao gồm các khoản sau: Chi phí vận chuyển. bốc xếp. chi phí nhân viên phòng kinh doanh. chi phí quảng cáo. khấu hao TSCĐ ...
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí liên quan đến hoạt động chung ở Công ty bao gồm những khoản sau: Chi phí tiền lương nhân viên quản lý. khấu hao TSCĐ. các loại phí. lệ phí. điện nước. điện thoại ...
Căn cứ vào các bảng phân bổ công cụ dụng cụ. bảng phân bổ tiền lương. phân bổ khấu hao TSCĐ. các phiếu chi. chứng từ ngân hàng. thanh toán tạm ứng ... kế toán vào sổ chi phí BH. CPQLDN.
Ngoài sổ chi phí bán hàng kế toán còn mở sổ theo dõi chi tiết chi phí cho từng lô hàng. còn tổng chi phí quản lý doanh nghiệp được phân bổ theo tỷ lệ doanh thu.
Trích sổ chi phí bán hàng. chi phí quản lý doanh nghiệp của Công ty tháng 12/2000:
Sổ chi phí sản xuất. kinh doanh
Tài khoản: 642
Chứng từ
diễn giảI
Tk
đối
ứng
Tổng số
Ghi nợ tk 642
sh
nt
6421
6422
6423
6424
6425
6426
6427
6428
Tháng 12/2000
15
10/12
Chi tiền điện
1121
3474470
3474470
18
21/12
Chi tiền điện thoại
1121
9878253
9878253
.. ..
.. .. .. .. .. .. .. .. ..
30
31/12
Trích lương T12
334
15825300
15825300
31
31/12
Trích KPCĐ. BHXH. BHYT
338
2231825
2231825
32
31/12
Trích KHTSCĐ
214
25723820
12723820
Cộng phát sinh T12/2000
264520250
18057125
5796325
3256700
12723820
8256500
82156780
134273000
Sổ chi phí sản xuất. kinh doanh
Tài khoản: 641
Chứng từ
diễn giảI
Tk
đối
ứng
Tổng số
Ghi nợ tk 641
sh
nt
6411
6412
6413
6414
6417
6418
Tháng 12/2000
4
2/12
Phí tt LC CS đợt 1/00
1122
1078000
1078000
19
6/12
Chi phí v/c. bốc xếp CSĐ1
111
2700250
2700250
.. ..
.. .. .. .. .. .. .. .. ..
30
31/12
Trích lương T12
334
19250300
19250300
31
31/12
Trích KPCĐ. BHXH. BHYT
338
2657557
2657557
32
31/12
Trích KHTSCĐ
214
17883796
17883796
Cộng phát sinh T12/2000
314536247
21907857
5796325
3256700
17883796
203415939
62275630
Bảng tổng hợp chi phí bán hàng
Tháng 12/2000
chứng từ
nội dung
Số tiền
TK ghi có
SH
NT
334
214
….
30
31/12
Tiền lương phải trả cho NVBH
19250300
19250300
32
31/12
Trích khấu hao TSCĐ
22056712
17883796
…………………….
………
…..
Tổng cộng
314536247
19250300
17883796
…...
Chứng từ ghi sổ
Số: 23
Ngày 31/12/2000
Chứng từ
Trích yếu
Tài khoản
số tiền
ghi chú
SH
NT
Nợ
Có
Chi phí bán hàng tháng 12/2002
641
334
214
338
…..
314536247
19250300
17883796
2657557
…………
Bảng tổng hợp chi phí quản lý doanh nghiệp
Tháng 12/2000
chứng từ
nội dung
số tiền
TK ghi có
SH
NT
334
214
…..
30
31/12
Tiền lương phải trả cho NVBH
15825300
15825300
32
31/12
Trích khấu hao TSCĐ
25723820
25723820
……………………
………
…..
Tổng cộng
264520250
15825300
25723820
…..
Chứng từ ghi sổ
Số: 24
Ngày 31/12/2000
Chứng từ
Trích yếu
Tài khoản
số tiền
ghi chú
SH
NT
Nợ
Có
Chi phí QLDN tháng 12/2002
642
334
214
338
…..
264520250
15825300
25723820
2231825
…………
Kế toán dựa vào các chứng từ ghi sổ và vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Số chứng từ
TK ghi Nợ
Số tiền
Tk ghi có
Số tiền
Số hiệu
Ngày
25
31/12
131
6780925000
5111
5903365365
1121
126623435
1121
1004183070
27
31/12
532
3737000
131
1678285
111
2058715
26
31/12
632
6050075250
1561
3578285000
157
2471790250
23
31/12
641
314536247
334
19250300
214
17883796
338
2657557
…
………..
24
31/12
642
264520250
334
15825300
214
25723820
338
2231825
…
……….
6. Hạch toán xác định kết quả bán hàng:
Kết quả bán hàng là dữ liệu thể hiện kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất. kinh doanh:
KQ bán hàng = DT thuần - Giá vốn hàng bán - CP bán hàng - CPQLDN
Căn cứ vào sổ chi tiết các tài khoản 131. 156. 157. 511. 632. 641. 642. ...và bảng kê chi tiết kết quả bán hàng từng mặt hàng. các kế toán đối chiếu tổng số phát sinh trong tháng giữa sổ chi tiết với số cái các tài khoản trên. kế toán tổng hợp căn cứ vào đó để lập các bút toán kết chuyển (Nợ TK 632/ Có TK 156. 157. Nợ TK 511/ Có TK 911. Nợ TK 911/Có TK 632. 641. 642). sau đó lên chứng từ ghi sổ. vào sổ cái xác định kết quả bán hàng (Nợ TK 911/Có TK 4212). Trích sổ cái các tài khoản trên :
Sổ cái TK 131
chứng từ
diễn giải
tk
đối ứng
số tiền
SH
NT
nợ
có
Dư đầu tháng12/00
9.789.256.300
12
10/12
Thu tiền hàng
1121
256.700.000
25
31/12
Phải thu tiền hàng
511. 3331
5.903.365.365
Cộng phát sinh T12
5.903.365.365
7.129.820.665
Dư cuối tháng 12
8.562.801.000
Sổ cái TK 156
chứng từ
diễn giải
tk
đối ứng
số tiền
SH
NT
nợ
có
Dư đầu tháng 12/00
5.578.757.800
18
20/12
Nhập kho cao su
331
2.640.000.000
26
31/12
Xuất giá vốn hh T12
632
3.578.285.000
37
31/12
P/bổ Chi phí cho HHTT
632
18.256.700
Cộng phát sinh T12
3.825.200.500
3.596.541.700
Dư cuối tháng 12
5.807.416.600
Sổ cái TK 157
chứng từ
diễn giải
tk
đối ứng
số tiền
SH
NT
nợ
có
Dư đầu tháng 12/00
1.729.208.950
11
10/12
Xuất hàng giao các ĐL
1561
978.567.000
26
31/12
Xuất giá vốn gửi ĐL T12
632
2.471.790.250
Cộng phát sinh T12
3.950.682.000
2.471.790.250
Dư cuối tháng 12
3.208.100.700
Sổ cái TK 511
chứng từ
diễn giải
tk
đối ứng
số tiền
SH
NT
nợ
có
25
31/12
DT bán HH T12
1121. 131
6.780.925.000
27
31/12
K/c giảm giá h/bán
532
3.737.000
38
31/12
K/c doanh thu thuần
911
6.777.188.000
Cộng phát sinh T12
6.780.925.000
6.780.925.000
Sổ cái TK 632
Chứng từ
diễn giải
tk
đối ứng
số tiền
SH
NT
nợ
có
26
31/12
Trị giá hàng xuất bán
1561. 157
6.050.075.250
37
31/12
CP p/bổ cho hh t/ thụ
1562
18.256.700
39
31/12
K/c giá vốn hàng bán
911
6.068.331.950
Cộng phát sinh T12
6.068.331.950
6.068.331.950
Sổ cái TK 641
Chứng từ
diễn giải
tk
đối ứng
Số tiền
SH
NT
nợ
có
23
31/12
Chi phí bán hàng tháng 12
334.338.…
314536247
33
31/12
CP p/bổ cho hh t/ thụ
6082253
40
31/12
K/c CPBH
911
320.618.500
Cộng phát sinh T12
320.618.500
320.618.500
Sổ cái TK 642
Chứng từ
diễn giải
tk
đối ứng
Số tiền
SH
NT
nợ
có
24
31/12
Tổng chi phí QLDN tháng 12
264520250
34
31/12
CP p/bổ cho hh t/ thụ
17000000
41
31/12
K/c CPQLDN
911
281.520.250
Cộng phát sinh T12
281.520.250
281.520.250
Sổ cái TK 911
Chứng từ
diễn giải
tk
đối ứng
số tiền
SH
NT
nợ
có
38
31/12
K/c doanh thu thuần
511
6.777.188.000
39
31/12
K/c giá vốn hàng bán
632
6.068.331.950
40
31/12
K/c CPBH
641
320.618.500
41
31/12
K/c CPQLDN
642
281.520.250
45
31/12
K/c lãi của HĐSXKD
421
106.717.300
Cộng phát sinh T12
6.777.188.000
6.777.188.000
bảng kết quả hoạt động kinh doanh
Tháng 12 Năm 2000
Đơn vị tính: VNĐ
chỉ tiêu
Mã
Số
Kỳ trước
Kỳ này
1
2
3
4
Tổng doanh thu
01
6.780.925.000
Trong đó: Doanh thu hàng xuất khẩu
02
5.233.725.000
Các khoản giảm trừ (03 = 05 + 06 + 07)
03
3.737.000
+ Giảm giá hàng bán
05
3.737.000
+ Giá trị hàng bán bị trả lại
06
+ Thuế TTĐB. thuế xuất khẩu phải nộp
07
1. Doanh thu thuần (10 = 01 - 03)
10
6.777.188.000
2. Giá vốn hàng bán
11
6.068.331.950
3. Lợi nhuận gộp (20 = 10 - 11)
20
708.856.050
4. Chi phí bán hàng
21
320.618.500
5. Chi phí quản lý doanh nghiệp
22
281.520.250
6. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh
30
106.717.300
doanh [30 = 20 - ( 21 + 22)]
7. Thu nhập hoạt động tài chính
31
8. Chi phí hoạt động tài chính
32
9. Lợi nhuận thuần từ hoạt động tài chính
40
(40 = 31 - 32)
10. Các khoản thu nhập bất thờng
41
11. Chi phí bất thờng
42
12. Lợi nhuận bất thường (50 = 41 - 42)
50
13. Tổng lợi nhuận trước thuế (30+ 40+ 50)
60
106.717.300
14. Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
70
34.149.536
15. Lợi nhuận sau thuế (80 = 60 - 70)
80
72.567.764
Phần ba
phương hướng hoàn thiện tổ chức
hạch toán bán hàng hàng hóa và xác định kết quả bán hàng tại công ty môi giới tm
và đầu tư phát triển GTVT
I. Một số nhận xét về kế toán bán hàng hàng hóa ở Công ty Môi giới thương mại và Đầu tư phát triển GTVT:
Trong cơ chế thị trường hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp luôn đứng trước những cạnh tranh gay gắt. chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế là thách thức lớn đối với hầu hết các doanh nghiệp trong đó có Công ty Môi giới thương mại và Đầu tư phát triển GTVT. Công ty phải chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh. phải đảm bảo lấy thu bù chi và có lãi. Do vậy bán hàng hàng hóa luôn được ban lãnh đạo Công ty quan tâm và tìm mọi biện pháp để đẩy mạnh.
Sau hơn 10 năm xây dựng và hoạt động. Công ty đã không ngừng phát triển. khẳng định vị thế của mình trên thị trường trong nước cũng như một số nước trên thế giới. Hệ thống quản lý nói chung. bộ máy kế toán nói riêng của Công ty trong đó đặc biệt là bộ phận kế toán bán hàng hàng hóa không ngừng được hoàn thiện để phục vụ tốt hơn cho sản xuất kinh doanh. Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức gọn nhẹ. hợp lý. thực hiện chuyên môn hóa và tính giảm bớt lao động gián tiếp. không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn của cán bộ quản lý. Tuy nhiên. bên cạnh những ưu điểm thì vẫn còn một số thiếu sót. hạn chế trong công tác kế toán.
1. Về tổ chức bộ máy kế toán:
Bộ máy kế toán của Công ty gồm 5 kế toán và kế toán ở các chi nhánh trực thuộc Công ty đã phối hợp hoạt động có hiệu quả. cung cấp thông tin kịp thời. chính xác. đầy đủ cho ban lãnh đạo và các đối tượng cần sử dụng thông tin kế toán. Với số lượng nhân viên như vậy. Công ty có điều kiện để phân công chuyên môn hóa lao động kế toán theo các phần hành. Hơn nữa. nhân viên kế toán đều có trình độ và được tạo chuyên môn nên mặc dù chuyên sâu vào phần hành được giao vẫn phối hợp nhịp nhàng với các phần hành kế toán khác. vì vậy bộ máy kế toán của Công ty hoạt động luôn có hiệu quả.
Tuy nhiên. Công ty có nhiều loại hình kinh doanh. kinh doanh nhiều loại hàng hoá. công việc kế toán phát sinh không lớn nhưng kế toán phải mở sổ theo dõi từng loại hình kinh doanh. từng loại hàng hóa nên có nhân viên phải kiêm nhiệm nhiều phần hành. Cụ thể thủ quỹ phải kiêm kế toán bán hàng hàng hóa. theo dõi thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
2. Về tình hình luân chuyển chứng từ:
Để theo dõi tình hình bán hàng với phòng kế toán còn có các phòng Kinh doanh. phòng Kế hoạch. Các hợp đồng kinh tế do các phòng kinh doanh lập. các chứng từ gốc như phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ. các Invoice do phòng Kế hoạch lập. Mặc dù điều đó giúp giảm bớt công việc cho phòng kế toán nhưng việc các phòng ban trên và kho thường hết tháng mới tiến hành chuyển chứng từ cho phòng Tài chính kế toán đã làm ảnh hưởng đến tiến độ hoàn thành các báo cáo. công việc thường dồn vào một thời điểm trong tháng.
3. Về công tác kế toán bán hàng hàng hóa:
- Sổ chi tiết TK 157 - Hàng gửi bán của Công ty được mở chi tiết theo từng mặt hàng nhưng lại không được mở chi tiết cho từng đại lý nên số dư đầu tháng chỉ phản ánh số tổng cộng theo từng mặt hàng của tất cả các đại lý. điều này gây khó khăn trong việc đánh giá hiệu quả hoạt động của các đại lý và xác định số hàng tồn của các đại lý để đặt kế hoạch gửi hàng trong tháng tới.
- Đối với những lô hàng xuất khẩu: Công ty sử dụng tỷ giá thực tế để hạch toán doanh thu bán hàng và khoản phải thu của người mua. với khối lượng hàng xuất khẩu là tương đối lớn nên việc sử dụng tỷ giá thực tế sẽ làm cho kế toán mất nhiều thời gian khi xử lý chênh lệch tỷ giá.
- Đối với những chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ nhưng không được phản ánh đúng kỳ bán hàng của hàng hóa do việc các nhân viên phòng kinh doanh tạm ứng chi phí vận chuyển. bốc xếp ... để phục vụ cho từng lô hàng ở kỳ này nhưng lại thanh toán ở kỳ sau.
4. Về tổ chức quá trình bán hàng:
Công ty Môi giới thương mại và Đầu tư phát triển GTVT tổ chức quá trình bán hàng nhanh. gọn. luôn đảm bảo chuyển hàng tới khách hàng trong thời gian ngắn nhất. đội ngũ nhân viên đều có kinh nghiệm trong kinh doanh thương mại nên quá trình bán hàng luôn thuận tiện. đôi khi cũng có những sai sót nhưng sau đó đều được giải quyết hợp lý. Các phòng kinh doanh của Công ty tích cực tìm kiếm khách hàng. mở rộng thị trường nhưng khối lượng hàng hóa bán hàng chưa cao.
II. một số đề xuất nhằm hoàn thiện công tác bán hàng hàng hóa tại Công ty môi giới thương mại và đầu tư phát triển GTVT:
Qua phần trên. ta có thể thấy sơ bộ thực trạng công tác quản lý hạch toán bán hàng hàng hóa ở Công ty. bên cạnh những mặt tích cực. kế toán bán hàng hàng hóa vẫn còn một số điểm chưa hoàn toàn hợp lý. Công ty cần có biện pháp hoàn thiện hơn nữa công tác hạch toán kế toán nói chung và kế toán bán hàng hàng hóa nói riêng.
Để đưa ra những giải pháp mang tính khả thi. chúng ta cần dựa trên một số nguyên tắc sau:
- Căn cứ vào chế độ kế toán: mỗi nước đều xây dựng cho mình một hệ thống kế toán riêng phù hợp với đặc điểm tình hình kinh tế đất nước và cơ chế tài chính của mình. Trên cơ sở đó các đơn vị kinh tế vận dụng vào thực tế công tác kế toán ở đơn vị mình. Do đó. giải pháp hoàn thiện công tác kế toán phải dựa trên cơ sở tôn trọng chế độ tài chính kế toán.
- Căn cứ vào tình hình thực tế tại đơn vị: Các doanh nghiệp không thể dập khuôn áp đặt máy móc chế độ tài chính kế toán vào công tác kế toán của doanh nghiệp mình. mà phải biết vận dụng một cách linh hoạt sáng tạo sao cho phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp. Nên những giải pháp hoàn thiện phải phù hợp với thực tế của doanh nghiệp.
- Giải pháp hoàn thiện xuất phát từ nhu cầu cung cấp thông tin chính xác. đầy đủ. kịp thời theo yêu cầu của người quản lý.
Trên cơ sở thực trạng của công tác kế toán bán hàng hàng hóa và trước yêu cầu của việc hoàn thiện công tác này ở Công ty. em xin đưa ra một số kiến nghị sau:
1. Để công tác hạch toán kế toán ở Công ty được thực hiện tốt hơn nữa Công ty nên tổ chức phối hợp giữa các phòng ban một cách nhịp nhàng hơn như:
+ Phối hợp chặt chẽ giữa Phòng Kế hoạch và phòng Tài chính kế toán trong khâu bán hàng hàng hóa. giữa phòng Kinh doanh và phòng Kế toán trong việc giao dịch với khách hàng.
+ Phối hợp giữa phòng Tổ chức và phòng Kế toán trong việc tính lương cũng như các khoản phụ cấp cho người lao động....
Như vậy. Công ty sẽ tránh được việc chậm các báo cáo tài chính.
2. Công ty nên quy định: Định kỳ 10 ngày: kho. phòng Kế hoạch... và các bộ phận khác chuyển chứng từ hóa đơn lên phòng Kế toán để công việc được dàn đều trong tháng tránh tình trạng quá bận vào một thời điểm.
3. Về hạch toán chênh lệch tỷ giá. kế toán nên sử dụng tỷ giá hạch toán để phản ánh các khoản phải thu của khách hàng. kế toán sẽ xử lý ngay chênh lệch tỷ giá tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. như vậy kế toán sẽ không phải theo dõi để xử lý chênh lệch tỷ giá khi thu được tiền của khách hàng. Theo sổ chi tiết thanh toán với người mua (trang36). kế toán phản ánh doanh thu bán hàng như sau (giả sử kế toán sử dụng tỷ giá hạch toán: 14.050đ/USD):
Nợ TK 131 (KYTC) : 2.866.200.000đ
Nợ TK 413 : 3.060.000đ
Có TK 511 (5111) : 2.869.260.000đ
Đến khi thu tiền hàng kế toán phản ánh như sau:
Nợ TK 112 (1122) : 2.866.200.000đ
Có TK 131 (KYTC) : 2.866.200.000đ
4. Số dư TK 131: 8.562.801.000đ là quá cao. Công ty cần phải thúc đẩy việc đòi nợ. đối với một Công ty kinh doanh thương mại để chiếm dụng vốn quá nhiều dẫn đến vòng quay vốn giảm. khả năng sinh lợi nhuận thấp. Vì vậy. các phòng kinh doanh phải kết hợp với phòng Tài chính kế toán tiến hành thu hồi nợ trong thời gian ngắn nhất.
Đối với hàng hóa xuất khẩu xác định là bán hàng nhưng chưa thu được tiền hàng được phản ánh vào bên Nợ TK 131. kế toán nên mở sổ chi tiết thanh toán với người mua có phản ánh cả tiền VNĐ và tiền USD. như vậy khi nhìn vào sổ. kế toán sẽ rất thuận tiện trong việc theo dõi.
5. Về thanh toán các khoản tạm ứng liên quan đến hàng hóa bán hàng trong kỳ: kế toán phải giám sát chặt chẽ những khoản tạm ứng này vì khi hàng hóa đã xác định là bán hàng. lúc này doanh thu đã được phản ánh kỳ này. nhưng kỳ sau các nhân viên phòng kinh doanh mới thanh toán các khoản chi phí liên quan đến hàng hóa bán hàng kỳ trước. điều này làm cho doanh thu và chí phí không được phản ánh đúng kỳ dẫn đến ảnh hưởng tới báo cáo quyết toán. Vì vậy. khi tạm ứng kế toán phải quy định rõ thời gian thanh toán tạm ứng trên giấy đề nghị tạm ứng và phải thanh toán đúng kỳ bán hàng của hàng hóa đó.
6. Ta thấy số lượng hàng tồn kho của Công ty quá cao:
5.807.416.600(TK156) + 3.208.100.700 (TK157) = 9.015.517.300đ. Trong khi đó doanh thu bán hàng nội địa là: 1.547.200.000đ. Như vậy. cho thấy Công ty cần đẩy mạnh hơn nữa công tác tổ chức bán hàng nội địa nhằm tăng hơn nữa doanh số bán ra của mình cũng như tránh đọng vốn quá nhiều ở hàng tồn kho. Công ty nên tổ chức nghiên cứu thị trường nhằm nắm bắt thị hiếu của khách hàng để nhập vào những lô hàng phù hợp với người tiêu dùng. Hơn nữa giá cả một số mặt hàng của Công ty tương đối cao. vì vậy trong thời gian tới khi nhập hàng. nhân viên phòng kinh doanh cần phải tìm những nguồn hàng có giả cả thấp hơn nhưng vẫn đảm bảo chất lượng để tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường.
7. Trong phần bán hàng nội địa. kế toán lập bảng số liệu hàng tồn kho của các đại lý. thực chất đây là sổ theo dõi các đại lý. vì nó sẽ phản ánh được số hàng gửi bán còn tồn đầu tháng. số hàng gửi thêm của Công ty. số hàng đã bán hàng. nhập trả. Do vậy kế toán có thể lấy số liệu từ các bảng này để đánh giá được hiệu quả hoạt động của các đại lý và từ đó Công ty có kế hoạch gửi hàng có khoa học và hiệu quả hơn.
8. Công ty Môi giới thương mại và Đầu tư phát triển GTVT có nhiều chức năng. nhiệm vụ. nhiều ngành hàng đa dạng. nhưng với quy mô kinh doanh như hiện nay là chưa được rộng lắm. chưa khai thác hết năng lực kinh doanh của Công ty. vì vậy cần phải tận dụng hết khả năng của Công ty. mở rộng thị trường. đặc biệt Công ty có doanh số xuất khẩu khá lớn. đã có những khách hàng nước ngoài quen thuộc nên việc mở rộng thị trường trong và ngoài nước sẽ có nhiều lợi thế hơn cho Công ty.
Tóm lại. để thúc đẩy quá trình kinh doanh có hiệu quả thì bộ phận kế toán đóng vai trò là nền móng. chỉ qua con số từ bộ phận kế toán báo lên Công ty mới có được một đánh giá chính xác về thực trạng cũng như phương hướng mở rộng sản xuất kinh doanh. Về công tác tổ chức bộ máy kế toán như vậy là khá ổn định. phù hợp với năng lực của từng người. thuận tiện cho việc ghi chép. phản ánh và năng động trong công việc. Tuy nhiên. có một số vấn đề mà Công ty nên hoàn thiện như đã nêu ở trên.
Kết luận
Trong cơ chế thị trường hiện nay. để có thể đứng vững và phát triển đòi hỏi sự nỗ lực rất lớn của toàn Công ty. Trước hết phải kể đến sự năng động sáng tạo của ban lãnh đạo trong điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh. sau đó là sự vận dụng có hiệu quả các công cụ quản lý kinh tế trong đó có công cụ hạch toán kế toán. Những kết quả của Công ty đạt được trong thời gian qua đã chứng minh điều đó.
Với chương trình đào tạo đúng đắn của Nhà trường. cùng với sự giúp đỡ. quan tâm của Khoa Kế toán và Công ty Môi giới thương mại và Đầu tư phát triển GTVT đã tạo cơ hội cho em có điều kiện tiếp cận thực tế. Thời gian thực tập đã giúp em vận dụng những kiến thức đã được trang bị trong nhà trường vào thực tiễn. Trên cơ sở đó. củng cố được kiến thức đã học. đi sâu tìm hiểu cách tổ chức công tác kế toán nói chung và công tác hạch toán bán hàng hàng hóa nói riêng trong Công ty. Đặc biệt. đối với sinh viên chuyên ngành kế toán. việc thực tập là hết sức cần thiết và quan trọng. thông qua đó. giúp cho sinh viên có được cơ sở vững vàng bước vào nghề nghiệp của mình một cách tự tin. tránh khỏi ngỡ ngàng. Và trong thời gian thực tập em nhận thấy có những điểm mạnh mà Công ty nên phát huy. đồng thời vẫn còn những tồn tại cần được khắc phục. nên em mạnh dạn đưa ra một vài ý kiến nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán.
Cuối cùng. một lần nữa em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo khoa Kế toán trường Cao Đẳng Giao thông. các chị phòng Tài chính kế toán Công ty Môi giới thương mại và Đầu tư phát triển GTVT. thầy giáo hướng dẫn Vũ Đăng Dư đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.
Hà Nội. ngày 2 tháng 9 năm 2002
Sinh viên thực tập
Phạm Thị Lý
Lớp 51KT2
Nhận xét của cơ quan
Số chứng từ
Số tiền
Số hiệu
Ngày
2
31/12/02
1.092.158.792
4
31/12/02
2.973.589.125
7
31/12/02
39.683.298
9
31/12/02
9.764.600
25
31/12/02
6.907.548.435
26
31/12/02
6.050.075.250
27
31/12/02
3.737.000
…..
30
31/12/02
35.075.600
31
31/12/02
5.768.882
32
31/12/02
43.607.616
…..
37
31/12/02
18.256.700
38
31/12/02
6.777.188.000
39
31/12/02
6.068.331.950
40
31/12/02
320.618.500
41
31/12/02
281.520.250
……
45
31/12/02
106.717.300
46
31/12/02
34.149.536
Cộng
38.157.298.157
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32389.doc