Nước ta đang trong thời kỳ phát triển CNH- HĐH nông nghiệp, nông thôn, gắn liền với nó là quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH – HĐH. Khôi phục, phát triển làng nghề truyền thống và hình thành làng nghề mới rất phù hợp với dịnh hướng đó. Bởi vì làng nghề truyền thống là một tế bào góp phần làm nên CNH – HĐH. Làng nghề truyền thống có thể kết hợp với đại công nghiệp sản xuất ra một lượng tổng sản phẩm lớn cho nhu cầu xã hội, đáp ứng kịp thời những nhu cầu đa dạng, muôn vẻ của đời sống, của kinh tế thị trường, có khả năng thu hút nhiều lao động, góp phần tăng thu nhập quuốc dân và ngân sách Nhà nước, phát triển Văn hoá - Kĩ thuật, khắc phục những mâu thuẫn giữa dân số và lao động, cách biệt giữa miền núi và miền xuôi, giữa thành thị và nông thôn. Làng nghề vừa là kết quả là điều kiện của quá trình tập trung hoá và phân công lao động ở nông thôn. Đây vừa là nội dung của CNH, vừa là nội dung của việc phát triển kinh tế lãnh thổ trong khu vực.
Nam Định là một tỉnh có nhiều làng nghề và có truyền thống lịch sử phát triển lâu đời, vì vậy phát triển làng nghề là một hướng đi rất đúng đắn cho sự nghiệp phát triển CNH – HĐH nông nghiệp, nông thôn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Hoàng Văn Định và các cô chú trong Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã giúp đỡ em trong quá trình hoàn thành báo cáo này.
31 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1259 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Thực trạng và các giải pháp phát triển làng nghề ở một số huyện của tỉnh Nam Định, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ền tam giác tăng trưởng kinh tế Quảng Ninh – Hải Phòng – Hà Nội cùng với mạng lưới đường bộ đã được nhựa hoá. Mạng lưới giao thông đường sông (sông Hồng, sông Đào, sông Sò…), 72 km đường biển và cảng biển Hải Thịnh đã tạo tiền đề giao lưu kinh tế của tỉnh Nam Định với các tỉnh khác trong nước và quốc tế.
Quá trình phát triển kinh tế của Nam Định đã hình thành các vùng kinh tế trung tâm công nghiệp –dịch vụ như sau:
- Vùng Đông Bắc Bắc sông Đào gồm các huyện ý yên, Vụ Bản, Mỹ Lộc và thành phố Nam Định. Diện tích tự nhiên 505,8 km2 chiếm 30,1% diện tích đất tự nhiên của tỉnh. Trong đó đất nông nghiệp là 35.666,7 ha chiếm 70,4% đất tự nhiên của vùng và 33,4% đất nông nghiệp của tỉnh. Đất đai kém màu mỡ, hầu như không được tưới phù sa, địa hình trũng lòng chảo, trước đây khi thuỷ lợi chưa được cải tạo thì sản xuất hai vụ bấp bênh, năng suất thấp. Ngày nay nhờ hệ thống thuỷ lợi, tưới tiêu động lực là chủ yếu, đồng ruộng đã được cải tạo, tuy vẫn còn ngập úng cục bộ nhưng trên diện hẹp, diễn ra trong thời gian ngắn. Về kinh tế, đây là vùng nông nghiệp, có tiềm năng phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và ngành nghề truyền thống với thành phố Nam Định vốn là trung tâm công nghiệp dịch vụ truyền thống.
- Vùng đồng bằng ven biển 1.172,2 km2 chiếm 69,9% diện tích tự nhiên của tỉnh. Trong đó đất nông nghiệp là 70.995,4 ha chiếm 66,6% đất nông nghiệp của tỉnh. Đây là vùng địa hình bằng phẳng đất đai được bồi đắp bởi hệ thống sông Hồng, sông Ninh Cơ, sông Đáy nên rất màu mỡ. Hơn nữa do hệ thống thuỷ lợi đồng bộ khai thác những mặt thuận của chế độ thuỷ văn nên việc tưới tiêu chủ động. Ngoài ra vùng còn có 72 km2 bờ biển nên có tiềm năng nuôi trồng thuỷ sản lớn. Đây cũng là vùng có truyền thống thâm canh lúa, năng suất cao, sản lượng lớn và chuyên trồng lúa đặc sản có tiềm năng suất khẩu.
PHần thứ nhất: cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của sở nông nghiệp & ptnt tỉnh nam định
I/ Sự ra đời và phát triển của Sở Nông nghiệp & PTNT
1/ Thành lập Sở Nông nghiệp & PTNT
Ngày 24/4/1996 Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn, ban tổ chức – cán bộ chính phủ đã gửi thông tư liên bộ hướng dẫn về việc thành lập Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn như sau: Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ra quyết định thành lập Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn trên cơ sở sáp nhập và tổ chức lại các tổ chức quản lý Nhà nước hiện có về nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ lợi (Sở Nông nghiệp, Sở Lâm nghiệp, Sở Thuỷ lợi trực thuộc tỉnh).
Thực hiện thông báo số 06/TB –TU ngày 6/6/1996 của Ban thường vụ tỉnh uỷ và quyết định số 857/QĐ - UB ngày 17/6/1996 của UBND Tỉnh Nam Hà (nay là tỉnh Nam Định) về việc thành lập Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn tỉnh Nam Hà trên cơ sở hợp nhất và tổ chức lại Sở Nông Lâm nghiệp và Sở Thuỷ Lợi Nam Hà.
2/ Chức năng nhiệm vụ của Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn
2.1/ Về chức năng
Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn là cơ quan chuyên môn của Uỷ ban nhân dân tỉnh giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chứac năng quản lý Nhà nước về nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ lợi và phát triển nông thôn trên địa bàn tiỉnh. Đồng thời chịu sự chỉ đạo, quản lý của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn về nghiệp vụ chuyên môn chuyên ngành Nông nghiệp, Lâm nghiệp, Thuỷ lợi và phát triển nông thôn.
2.2/ Về nhiệm vụ và quyền hạn
1- Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh các văn bản pháp quy (quyết định, chỉ thị…) để thực hiện Luật, Pháp lệnh và các văn bản pháp quy về các lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ lợi và phát triển nông thôn của Nhà nước và của Bộ ban hành. Ban hành các văn bản theo thẩm quyền về các lĩnh vực do Sở phụ trách.
2- Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh chiến lược, quy hoạch tổng thể, kế hoạch dài hạn và hàng năm trên địa bàn tỉnh và tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện sau khi được Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn phê duyệt về các lĩnh vực:
- Trồng trọt, chăn nuôi, chế biến nông lâm sản và phát triển ngành nghề nông thôn.
- Quản lý, bảo vệ và phát triển vốn rừng, trồng rừng, khai thác và chế biến lâm sản.
- Quản lý tài nguyên nước, quản lý việc xây dựng, khai thác công trình thuỷ lợi, công tác phòng chống bão lụt, bảo vệ đê điều, quản lý khai thác và phát triển tổng hợp các dòng sông trên địa bàn tỉnh, quản lý nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn.
- Quản lý Nhà nước các hoạt động dịch vụ thuộc ngành ở địa phương. 3- Tổ chức, chỉ đạo thực hiện các chính sách về nông nghiệp và phát triển nông thôn.
4- Là đầu mối phối hợp với các ngành, các cấp ở địa phương tổ chức, chỉ đạo và hướng dẫn thực hiện ngưỡng nội dung liên quan đến phát triển nông thôn. Là đầu mối tổng hợp tình hình báo cáo cấp trên về công tác xây dựng và phát triển nông thôn.
5- Thống nhất quản lý công tác giống về thực vật và động vật thuộc trách nhiệm được giao.
6- Tổ chức, chỉ đạo công tác khuyến nông, khuyến lâm.
7- Tổ chức công tác nghiên cứu khoa học – công nghệ và ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ thuộc các lĩnh vực do Sở phụ trách.
8- Tổ chức, quản lý chất lượng các công trình xây dựng chuyên ngành, chất lượng nông lâm sản hàng hoá, quản lý các công tác an toàn đê điều, an toàn lương thực, phòng chống dịch bệnh động thực vật, an toàn sử dụng các hoá chất trong sản xuất và bảo quản nông sản thực phẩm…
9- Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp trong các ngành nông, lâm, thuỷ lợi do Sở quản lý theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước và các quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh về phân cấp hoặc uỷ quyền cho Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn quản lý.
10- Thực hiện công tác thanh tra Nhà nước và thanh tra kiểm tra chuyên ngành.
11- Tổ chức và chỉ đạo thực hiện công tác thú y, công tác bảo vệ và kiểm dịch thực vật nội địa.
12- Tổ chức và quản lý việc hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực thuộc Sở do Uỷ ban nhân dân tỉnh giao.
13- Xây dựng , quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực của ngành ở địa phương.
14- Thực hiện nhiệm vụ thường trực của Ban chỉ huy phòng chống lụt bão.
15- Tổ chức chỉ đạo công tác phân bổ lao động, dân cư, phát triển vùng kinh tế mới và định canh định cư trên địa bàn tỉnh.
16- Quản lý việc cấp và thu hồi các giấy phép thuộc các lĩnh vực do Sở quản lý theo quy định của pháp luật.
17- Quản lý về tổ chức và công chức, viên chức, tài sản của Sở theo pháp luật và phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
II/ Cơ cấu tổ chức của bộ máy của Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn
Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn Nam Định có tất cả 70 cán bộ viên chức, trong đó có 56 cán bộ tốt nghiệp Đại học trở lên; 6 cán bộ tốt nghiệp Cao Đẳng, Trung học; 8 cán bộ Trung cấp và các trình độ khác.
1/ Cơ cấu tổ chức
1.1/ Lãnh đạo: Giám đốc và các phó giám đốc
Giám đốc chịu trách nhiệm trước chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh và trước Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn về toàn bộ hoạt động của Sở.
Phó Giám đốc giúp việc Giám đốc, được Giám đốc phân công từng lĩnh vực công tác hoặc từng khối lượng công việc.
Giám đốc và các Phó Giám đốc do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật. Riêng bổ nhiệm, miễn nhiệm giám đốc Sở trước khi Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh ra quyết định phải có sự thoả thuận bằng văn bản của Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn.
1.2/ Các phòng ban của Sở
Phòng Tổ chức cán bộ.
Phòng Kế hoạch - đầu tư – xây dựng
Phòng Tài chính kế toán
Phòng Lâm nghiệp
Phòng Hành chính tổng hợp
Phòng Quản lý nước và công trình thuỷ lợi
Phòng Chế biến nông lâm sản và ngành nghề nông thôn
Phòng Chăn nuôi
Phòng Trồng trọt
Phòng Chính sách nông nghiệp và phát triển nông thôn
Thanh tra Sở
1.3/ Các tổ chức quản lý Nhà nước chuyên ngành
Chi cục bảo vệ thực vật
Chi cục thú y
Chi cục vùng kinh tế mới
Chi cục kiểm lâm
Chi cục phòng chống lụt bão
1.4/ Các tổ chức sự nghiệp
Đoàn khảo sát thuỷ văn
Trung tâm Khuyến nông, khuyến lâm
Trạm Nông hoá và cải tạo đất
Trạm Giống cây lâm nghiệp
Trường Trung học kinh tế kỹ thuật nông nghiệp
Trường Trung học nghề cơ điện nông nghiệp – thuỷ lợi
Trung tâm nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn
Ban Quản lý dự án thuỷ lợi
Các đội quản lý đê điều
2/ Chức năng – nhiệm vụ của các phòng ban
2.1/ Phòng Tổ chức – cán bộ
Phòng Tổ chức – cán bộ là phòng chuyên môn của Sở Nông Nghiệp & Phát triển nông thôn, giúp giám đốc Sở và ban cán sự Đảng thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về công tác Tổ chức- cán bộ, lao động tiền lương trong phạm vi toàn ngành theo sự phân công, phân cấp quản lý của tỉnh uỷ, UBND tỉnh Nam Định. Đồng thời chịu sự chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ của ban Tổ chức chính quyền tỉnh, sở Lao động- Thương binh và xã hội, Bảo hiểm xã hội tỉnh và Vụ Tổ chức – cán bộ, Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn.
Phòng Tổ chức – cán bộ có nhiệm vụ giúp Sở nghiên cứu, xây dựng đề án kiện toàn hệ thống Tổ chức bộ máy ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn từ tỉnh đến cấp huyện và cơ sở cho phù hợp với chủ trương đường lối của Đảng, Nhà nước và tình hình cụ thể ở địa phương. Thường xuyên theo dõi, hướng dẫn, giúp các đơn vị trực thuộc Sở kiện toàn tổ chức bộ máy; xác định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức cho phù hợp. Hướng dẫn, xây dựng và quản lý quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng đúng tiêu chuẩn công chức, viên chức, công nhân kỹ thuật toàn ngành. Giúp Giám đốc Sở quản lý nhà nước về thực hiện những chế độ, chính sách tiền lương, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội, bảo hộ lao động; tiếp nhận, điều động, tuyển dụng công chức, viên chức, hợp đồng lao động...
Kiểm tra, hướng dẫn các đơn vị hành chính – sự nghiệp trực thuộc Sở, xây dựng chỉ tiêu biên chế hàng năm, theo dõi việc thực hiện chỉ tiêu biên chế được giao ở từng đơn vị. Quản lý lưu trữ hồ sơ công chức, viên chức, tổng hợp tình hình tổ chức bộ máy – cán bộ – lao động – tiền lương...Tham mưu giúp ban cán sự Đảng, lãnh đạo sở về công tác bảo vệ chính trị nội bộ, chọn cử cán bộ – công nhân kỹ thuật đi tham quan, học tập, lao động hợp tác Quốc tế ở trong nước và ngoài nước, tham dự các dự án đầu tư nước ngoài.
2.2/ Phòng Hành chính tổng hợp
Phòng Hành chính tổng hợp có chức năng chủ yếu giúp giám đốc Sở theo dõi việc thực hiện các quyết định của giám đốc, các chương trình, kế hoạch công tác của Sở; quản lý công tác văn thư, lưu trữ, hành chính, quản trị, bảo đảm các điều kiện vật chất, kỹ thuật, thông tin liên lác cho mọi hoạt động của cơ quan Sở. Phof Hành chính tổng hợp xây dựng chương trình công tác hàng quý, tháng, theo dõi đôn đốc việc thực hiên chương trình đó. Quản lý, kiểm tra bảo đảm đúng pháp chế hành chính đối với các văn bản do Sở ban hanh, bảo quản sử dụng con dấu theo quy định. Chủ trì theo dõi công tác tuyên truyền, thi đua, khen thưởng, thực hiện nhiệm vụ thường trực hội đồng thi đua khen thưởng của Sở. Tổ chức thực hiện các công việc về hành chính quản trị, văn thư, lưu trữ tài liệu, công văn đi đến...
2.3/ Phòng Tài chính – kế toán
Là phòng chuyên môn của Sở có chức năng giúp đỡ giám đốc Sở quản lý Nhà nước về công tác Tài chính – kế toán đối với các đơn vị hành chính sự nghiệp và các doanh nghiệp trực thuộc theo nhiệm vụ và thẩm quyền được giao. Phòng có nhiệm vụ quản lý, phân bổ hạn mức, theo dõi, kiểm tra và thanh quyết toán các nguồn kinh phí từ ngân sách Nhà nước cấp; trực tiếp quản lý có kế hoạch chi tiêu, sử dụng nguồn kinh phí do ngân sách Nhà nước cấp; phối hợp chặt chẽ với các ngành hữu quan hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị trong ngành quản lý, sử dụng có hiệu quả vật tư, tiền vốn, tài sản, cá hoạt động tài chính kế toán theo quy định; phối hợp với các phòng ban trong Sở, các ngành có kiên quan đề xuất, kiến nghị trình cấp có thẩm quyền bổ xung, sửa đổi các văn bản pháp quy về chính sách chế độ tài chính của ngành Nông nghiệp & Phat triển nông thôn.
2.4/ Phòng Kế hoạch đầu tư – xây dựng cơ bản
phòng có chức năng giúp giám đốc Sở quản lý Nhà nước về quy hoạch, kế hoạch và đầu tư xây dựng thuộc các lĩnh vực nông, lâm nghiệp, thuỷ lợi, kinh tế mới...Phòng có nhiệm vụ hướng dẫn các đơn vị trực thuộc lập các dự án đầu tư, xây dựng kế hoạch dài hạn, kế hoạch trung hạn và hàng năm. Tổng hợp, cân đối chi tiêu kế hoạch, phân bổ vốn XDCB, quản lý và theo dõi việc thực hiện các dự án, kế hoạch đã được cấp trên phê duyệt. giúp giám đốc Sở thẩm tra và thẩm định trình Sở, các cơ quan quản lý cấp trên phê quyệt các dự án đầu tư xây dựng, thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán các công trình; hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị trong ngành thực hiện các dự án đầu tư, quản lý đầu tư theo đúng điều lệ; theo dõi kiểm tra tiến độ thi công và chất lượng công trình, nghiên cứu, đề xuất, kiến nghị với cơ quan cấp trên những biện pháp nhằm tháo gỡ kịp thời những vướng mắc về vốn, vật tư, kỹ thuật. Tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị hoàn thành và đưa nhanh dự án vào khai thác, sử dụng đạt được mục tiêu và hiệu quả; chịu trách nhiệm phối hợp với các phòng ban trong Sở, liên hệ với các cấp, ngành có liên quan bổ xung, sửa đổi, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch...
2.5/ Phòng chính sách Nông nghiệp & Phát triển nông thôn.
Đây là phòng chuyên môn của Sở, giúp giám đốc Sở thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về chính sách Nông- lâm nghiệp, thuỷ lợi và phát triển nông thông trên địa bàn tỉnh. Phòng có nhiệm vụ giúp giám đốc Sở chủ trì, phối hợp hoặc tham gia với các ngành có liên quan, các phòng, ban của Sở trong việc tổ chức triển khai cơ chế chính sách về phát triển nông nghiệp, công nghiệp chế biến nông lâm sản, chính sách đối với các tổ chức kinh tế ở nông thôn, xoá đói giảm nghèo, tạo việc làm, phát triển vùng kinh tế mới....; giúp giám đốc Sở soạn thảo ban hành các văn bản pháp quy thuộc cơ chế chính sách về sản xuất nông nghịêp, quản lý và khai thác tài nguyên, khuyến khích các thành phần kinh tế cùng phát triển. Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, xây dựng mô hình và tổng kết việc thực hiện cơ chế quản lý và chính sách đối với các HTX nông nghiệp, các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau trên địa bàn.
2.6/ Thanh tra Sở
Thanh tra Sở là tổ chức Thanh tra của cơ quan chuyên môn thuộc uỷ ban nhân dân Tỉnh, thực hiện quyền thanh tra trong phạm vi quản lý nhà nước của Sở và thanh tra đối với cơ quan đơn vị do Sở trực tiếp quản lý. Phòng có nhiệm vụ thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật của Nhà nước ở các tổ chức, cá nhân trên địa bàn theo thẩm quyền quản lý Nhà nước của Sở; giải quyết khiếu nại, tố cáo mà thủ trưởng cơ quan, đơn vị do Sở quản lý giải quyết nhưng đương sự còn khiếu nại hoặc phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định về các công tác thanh tra và việc xét, giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với thủ trưởng cơ quan, đơn vị do Sở trực tiếp quản lý. Hướng dẫn và chỉ đạo về nghiệp vụ thanh tra đối với các tổ chức thanh tra chuyên ngành thuộc Sở. Theo dõi, quản lý công tác thanh tra, pháp chế đối với các cơ quan, đơn vị thuộc Sở trực tiếp quản lý.
2.7/ Phòng trồng trọt
Là phòng chuyên môn của Sở có chức năng tham mưu, giúp giám đốc Sở quản lý Nhà nước về lĩnh vực trồng trọt trong phạm vi lãnh thổ tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo về chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ của Cục khuyến nông khuyến lâm, Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch dài hạn, trung hạn,và hàng năm các dự án về phát triển trồng trọt; giúp giám đốc Sở xây dựng các chỉ tiêu, biện pháp, các quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn định mức kinh tế – kỹ thuật về sản xuất trồng trọt thích hợp với từng vùng sinh thái trong tỉnh; theo dõi, kiểm tra tình hình sinh trưởng và phát triển của cây trồng, tiến độ trồng trọt, đề xuất những chủ trương biện pháp kỹ thuật cần thiết để giải quyết những diễn biến bất thường. Phối hợp chặt chẽ với chi cục Bảo vệ thực vật, công ty giống cây trồng...và các cơ quan có liên quan phổ biến tiến bộ kỹ thuật về trồng trọt, tổng kết kinh nghiệm, xác định biện pháp kỹ thuật, cơ cấu mùa vụ, những giống cây trồng mới phù hợp với điều kiện tự nhiên kỹ thuật của từng vùng. Quản lý nhà nước về giống cây trồng trên địa bàn lãnh thổ tỉnh theo sự phân cấp và hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2.8/ Phòng lâm nghiệp
Là phòng chuyên môn thuộc Sở, giúp giám đốc Sở thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về xây dựng, phục hồi, sử dụng và phát triển rừng sản xuất, rừng phong hộ, đặc dụng, phát triển lâm nghiệp xã hội. Phòng tham mưu cho giám đốc Sở xây dựng quy hoạch tổng thể về phát triển lâm nghiệp trong tỉnh; giúp giám đốc Sở xây dựng kế hoạch dài hạn, trung hạn, ngắn hạn cho các chương trình, dự án về phát triển lâm nghiệp và phân bổ kế hoách đầu tư hàng năm cho các dự án để giám đốc Sở trình UBND tỉnh phê duyệt. Hướng dẫn các đề án, dự án đầu tư, hồ sơ thiết kế kỹ thuật, dự án đầu tư thuộc lĩnh vực xây dựng, phát triển rừng, giống cây rừng. Quản lý quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn chất lượng giống cây, các chỉ tiêu về sản lượng, chủng loại lâm đặc sản rừng được khai thác sử dụng hàng năm...
2.9/ Phòng chăn nuôi
Là phòng chuyên môn của Sở có chức năng tham mưu giúp giám đốc Sở quản lý Nhà nước về lĩnh vực chăn nuôi trong phạm vi lãnh thổ tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo về chuyên môn ký thuật, nghiệp vụ của Cục khuyến nông khuyến lâm, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Phòng có nhiệm xây dựng, quy hoạch dài hạn, trung hạn và hàng năm về phát triển chăn nuôi, chế biến thức ăn chăn nuôi, theo dõi giúp Sở ban hành quản lý và tổ chức, hướng dẫn, thực hiện tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật các quy trình, quy phạm về giống, chuồng trại, chăm sóc, nuôi dưỡng, chế biến thức ăn chăn nuôi. Thường xuyên theo dõi chặt chẽ tình hình chăn nuôi trên phạm vi lãnh thổ tỉnh, đề xuất kịp thời những chủ trương biện pháp kỹ thuật cần thiết giúp giám đốc sở chỉ đạo sản xuất. Quản lý Nhà nước về giống gia súc, gia cầm, các loại vật nuôi, thức ăn chăn nuôi trên địa bàn tỉnh theo sự phân công và hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2.10/ Phòng chế biến nông lâm sản và ngành nghề nông thôn
Đây là phòng thuộc Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn có chức năng quản lý Nhà nước về chuyên ngành chế biến nông lâm sản và ngành nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo của Cục chế biến nông lâm sản và ngành nghề nông thôn thuộc Bộ. Phòng có nhiệm vụ giúp giám đốc Sở chủ trì, phối hợp hoặc tham gia với các cơ quan có liên quan trong tỉnh xây dựng, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án đầu tư phát triển về các lĩnh vực:
Chế biến, bảo quản tiêu thụ nông lâm sản.
Cơ khí hoá Nông – Lâm nghiệp, thuỷ lợi.
Phát triển ngành nghề ở nông thôn.
Phòng cũng tham gia ý kiến vào các dự án kinh tế kỹ thuật, các dự án đầu tư xây dựng mới hoặc cải tạo, mở rộng các cơ sở chế biến, bảo quản nông lâm sản, sửa chữa, chế tạo máy nông- lâm nghiệp, thuỷ lợi và ngành nghề nông thôn; giúp giám đốc Sở kiểm tra, xem xét, trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch mạng lưới các cơ sở chế biến, bảo quản nông lâm sản trên địa bàn tỉnh; tổ chức thực hiện ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào lĩnh vực chế biến, bảo quản nông lâm sản, cơ khí hoá nông – lâm nghiệp, thuỷ lợi và ngành nghề nông thôn...
2.11/ Phòng quản lý nước và công trình thuỷ lợi
Là phòng chuyên môn của Sở có chức năng giúp giám đốc Sở quản lý Nhà nước về lĩnh vực quản lý nước và công trình thuỷ lợi trong pham vi lãnh thổ tỉnh, trên cơ sở thực hiện pháp lệnh về quản lý tài nguyên nước và khai thac bảo vệ công trình thuỷ lợi. Phòng có chức năng xây dựng va quản lý quy hoạch, kế hoạch dài hạn, trung hạn hàng năm về quản lý tài nguyên nước và công trình thuỷ lợi: các hệ thống công trình thuỷ lợi, xây dựng kế hoạch tưới tiêu phục vụ sản xuất, đại tu, sửa chữa, nâng cấp, bổ sung, hoàn thiện công trình thuỷ lợi, theo dõi, tổ chức thực hiện sau khi đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Hướng dẫn kiểm tra việc thi hành pháp luật về tài nguyên nước và khai thác, bảo vệ công trình thuỷ lợi trên địa bàn; chỉ đạo việc vận hành các hệ thống công ttrình thuỷ lợi thuộc địa phương, côn gtác phòng, chống úng hạn, khắc phục hậu quả thiên tai và đảm bảo an toàn công trình thuỷ lợi, phòng chống ô nhiễm thải các chất độc hại vào nguồn nước; tham gia thẩm tra, thẩm định dự án đầu tư xây dựng, thiết kế kỹ thuật, dự toán tu bổ, sửa hữa, hoàn thiện các hệ thống công trình thuỷ lợi ở các địa phương theo phân cấp của UBND tỉnh và Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn. Theo dõi , chỉ đạo thực hiện ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ vào lĩnh vực quản lý tài nguyên nước và khai thác công trình thuỷ lợi trên phạm vi lãnh thổ tỉnh; quản lý tưới tiêu nước phục vụ sản xuất nông nghiệp và dân sinh kinh tế...
3/ Quy chế làm việc của Sở Nông nghiệp & PTNT
3.1/ Nguyên tắc chung
Quy chế làm việc của Sở phải đảm bảo nguyên tắc và yêu cầu sau:
- Làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, phát huy trí tuệ tập thể, đề cao trách nhiệm cá nhân trong việc quán triệt và chấp hành ý kiến chỉ đạo của cấp trên cũng như khi giải quyết công việc cụ thể do cấp dưới đề nghị.
- Bảo đảm công tác quản lý Nhà nước của Sở sâu sát, nhạy bén, thông suốt, đều khắp các lĩnh vực công tác được giao, nâng cao hiệu lực quản lý, đề ra các quyết định chính xác kịp thời.
- Làm rõ quyền hạn, trách nhiệm của cá nhân và sự phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ và ra quyết định cũng như kết quả thực hiện các quyết định đó.
- Giữ vững kỷ cương pháp luật: Bảo đảm mọi hoạt động của Sở đi vào nề nếp, giữ gìn đoàn kết nội bộ.
3.2/ Phạm vi giải quyết công việc của Giám đốc và các Phó Giám đốc Sở
1- Giám đốc Sở phụ trách chung theo chế độ thủ trưởng, chịu trách nhiệm trước Tỉnh uỷ, UBND tỉnh và Bộ Nông nghiệp & PTNT về toàn bộ mọi hoạt động của ngành trên địa bàn lãnh thổ tỉnh Nam Định. Giám đốc Sở tổ chức thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở do UBND tỉnh quy định.
Giám đốc Sở giải quyết các công việc trong phạm vi sau:
- Giải quyết hoặc báo cáo, trình thường trực tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh các chủ trương công tác lớn và những đề nghị của Sở về những lĩnh vực thuộc ngành nông nghiệp & phát triển nông thôn.
- Xem xét, giải quyết và phân công các Phó Giám đốc Sở giải quyết các vấn đề được Chủ tịch UBND tỉnh uỷ quyền.
- Tham gia giải quyết các công việc của UBND tỉnh có liên quan đến ngành Nông nghiệp & PTNT.
- Tham gia ý kiến với các ban, ngành của tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thành phố để giải quyết các vấn đề có liên quan đến chức năng quản lý Nhà nước thuộc lĩnh vực Nông nghiệp & PTNT.
Các Phó Giám đốc phải chịu trách nhiệm về những phần việc được phân công phụ trách và thường xuyên báo cáo tình hình, kết quả giải quyết công việc cho Giám đốc Sở biết. Khi cần thiết Giám đốc vẫn trực tiếp xem xét chỉ đạo. điều hành một số công việc trong lĩnh vực đã phân công cho các Phó Giám đốc phụ trách. Phòng Hành chính - Tổng hợp và các phòng, ban chuyên môn có trách nhiệm báo cáo với các Phó Giám đốc phụ trách về các quyết định hoặc ý kiến chỉ đạo của Giám đốc Sở và các công việc có mối liên quan giữa các Phó Giám đốc.
2- Trong công tác nếu những việc liên quan giữa các Phó Giám đốc với nhau phải tôn trọng và nghiên cứu ý kiến của nhau, những ý kiến khác nhau nếu chưa thống nhất được phải báo cáo Giám đốc quyết định, không để xảy ra tình trạng giải quyết công việc chồng chéo, không đúng nhiệm vụ được phân công hoặc có các quyết định khác nhau về một công việc.
3- Những vấn đề thuộc về chủ trương hoặc có tính nguyên tắc vượt quá thẩm quyền của mình; những vấn đề liên quan đến hợp tác quốc tế, phối hợp chỉ đạo với các ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, Phó Giám đốc phụ trách phải báo cáo xin ý kiến Giám đốc trước khi chỉ đạo triển khai thực hiện.
4- Giám đốc và các Phó Giám đốc phải quan tâm đặc biệt chỉ đạo sát sao về sản xuất, công tác phòng chống lũ, lụt, bão, dịch bệnh, cháy rừng…Giảm nhẹ tác hại của thiên tai dịch hại đối với cây trồng, vật nuôi, tính mạng, tài sản của Nhà nước và nhân dân.
Khi xảy ra thiên tai, dịch hại hay các vấn đề đột xuất khác, Phó Giám đốc phụ trách lĩnh vực đó phải nắm chắc tình hình, kiểm tra chặt chẽ, đề xuất biện pháp xử lý kịp thời, chỉ đạo giải quyết có hiệu quả, báo cáo ngay Giám đốc Sở để báo cáo UBND tỉnh và Bộ Nông nghiệp & PTNT.
3/ Phạm vi giải quyết các công việc của trưởng phòng, thủ trưởng các đơn vị thuộc Sở
3.1- Trưởng phòng, Chánh thanh tra, Thủ trưởng các đơn vị được giải quyết các công việc:
- Thuộc thẩm quyền của Phòng, ban, đơn vị đã được các văn bản pháp luật và quyết định của Giám đốc Sở quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị. Chủ động đề ra kế hoạch công tác hàng tuần, hàng tháng, hàng quý, 6 tháng và các biện pháp cụ thể; lãnh đạo, điều hành cán bộ công chức, viên chức thuộc quyền hoàn thành tốt chức năng nhiệm vụ được giao.
- Tổ chức thực hiện các công việc của Sở được lãnh đạo Sở phân công. Tuyệt đối không đùn đẩy công việc thuộc chc năng của mình cho đơn vị khác. Trường hợp công việc được lãnh đạo Sở giao chưa phù hợp với chức năng của đơn vị, phải kịp thời phản ảnh với Giám đốc và Phó Giám đốc phụ trách để điều chỉnh. Khi có công việc cần có sự phối hợp của các phong, ban, phải chủ động báo cáo xin ý kiến lãnh đạo Sở giao nhiệm vụ cho các phòng và đơn vị có liên quan.
- Tham gia ý kiến về các đề án, chương trình công tác, các chủ trương của Sở có liên quan đến phạm vi, nhiệm vụ của đơn vị và các công việc được lãnh đạo Sở giao.
3.2- Lãnh đạo các phòng, ban, đơn vị phải chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở về kế hoạch hoàn thành nhiệm vụ chính trị quản lý cán bộ công chức, các hoạt động của đơn vị và việc chấp hành các chế độ chính sách, Pháp luật của Nhà nước, chủ trương đường lối của Đảng và của ngành ở đơn vị mình.
4/ Lề lối làm việc, ban hành và quản lý văn bản, họp, hội nghị, chế độ báo cáo, thường trực cơ quan
4.1- Các đồng chí lãnh đạo Sở phải có chương trình làm việc cụ thể theo chương trình chung của Sở hoặc công việc do Giám đốc Sở giao. Các Phó Giám đốc xây dựng lịch công tác trong tuần, đồng thời thông báo về trưởng phòng Hành chính - Tổng hợp để báo cáo Giám đốc Sở bố trí lịch công tác chung và chuẩn bị các điều kiện, phương tiện đi lại, làm việc.
4.2- Trưởng phòng, ban, thủ trưởng các đơn vị trực thuộc chịu sự chỉ đạo chung của Giám đốc Sở; đồng thời chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Phó Giám đốc Sở phụ trách theo lĩnh vực, công việc đã được phân công, không xin ý kiến đồng chí lãnh đạo khác khi đồng chí lãnh đạo phụ trách đơn vị đã không đồng ý; trường hợp nhận thấy công việc đã báo cáo đề xuất mà Phó Giám đốc giải quyết chưa thoả đáng thì xin ý kiến của Giám đốc Sở, nhưng phải trình bày rõ quan điểm của Phó Giám đốc để Giám đốc xem xét giải quyết. Sau đó phải báo cáo lại cách giải quyết của Giám đốc cho Phó Giám đốc phụ trách vấn đề đó biết.
Các trưởng phòng, phó phòng, ban, Sở nghỉ phép, nghỉ việc riêng, đi công tác từ 2 ngày trở lên phải báo cáo và được sự đồng ý của Giám đốc và Phó Giám đốc trực tiếp phụ trách mới được thực hiện.
4.3- Ban hành và quản lý văn bản, công văn giấy tờ.
- Loại văn bản có liên quan đến đơn vị nào thì đơn vị đó dự thảo, lãnh đạo phòng, ban, đơn vị phải duyệt trước, ký tắt vào cuối văn bản rồi trình Giám đốc hoặc Phó Giám đốc phụ trách duyệt, ký rồi mới được ban hành. Trước khi trình lãnh đạo Sở ký phải chuyển cho lãnh đạo phòng Hành chính - Tổng hợp kiểm tra để đảm bảo ban hành văn bản theo đúng thể thức, thủ tục hành chính (trừ những văn bản đặc biệt khẩn cấp được Giám đốc Sở cho phép).
-Văn bản gửi đi phải vào sổ theo dõi của phòng Hành chính - Tổng hợp và lưu lại 1 bản, gửi bộ phận theo dõi 1 bản, phòng Hành chính - Tổng hợp phải xem xét kỹ nội dung và gửi đúng đối tượng phải thực hiện văn bản đó. Nếu văn bản đã phát hành có sai sót cần sửa lại thì phải có văn bản đính chính do cùng một đồng chí lãnh đạo Sở ký.
- Các loại văn bản giấy tờ đều phải đăng ký qua văn thư. Trưởng phòng Hành chính - Tổng hợp phân loại trình Giám đốc Sở giải quyết hoặc chuyển cho các Phó Giám đốc, trưởng phòng, ban, đơn vị giải quyết theo đúng chức năng, nhiệm vụ được phân công.
- Các loại hồ sơ, tài liệu, công văn, quyết định…đều phải được lưu trữ tại phòng Hành chính - Tổng hợp.
4.4- Chế độ họp, hội nghị:
- Hội nghị lớn và quan trọng của ngành, Giám đốc Sở báo cáo, xin ý kiến, được Uỷ ban nhân dân đồng ý mới quyết định triệu tập và chủ trì. Nếu Giám đốc đi vắng thì uỷ nhiệm cho Phó Giám đốc phụ trách công việc đó chủ trì. Hội nghị thuộc lĩnh vực nào thì phòng, ban quản lý lĩnh vực đó phải có kế hoạch cụ thể chuẩn bị nội dung, xin ý kiến đồng chí lãnh đạo Sở phụ trách trước ít nhất một tuần.
- Hàng tuần vào ngày thứ sáu họp giao ban lãnh đạo Sở và một số trưởng phòng, ban có liên quan để kiểm điểm kết quả công tác trong tuần và bàn nhiệm vụ công tác tuần tới.
- Tuần cuối tháng Giám đốc Sở chủ trì cuộc họp giao ban lãnh đạo Sở với trưởng phòng, ban để kiểm điểm và triển khai công việc tháng sau. Ngoài giao ban định kỳ, khi có vấn đề cần thiết Giám đốc sẽ quyết định họp bất thường, thành phần, nội dung và thời gian do Giám đốc Sở quyết định. Các phó Giám đốc có trách nhiệm tham gia đầy đủ.
- Giám đốc Sở quyết định triệu tập và chủ trì cuộc họp sơ kết quý, 6 tháng đầu năm và tổng kết hàng năm hoặc triệu tập họp bất thường. Các phòng, ban, đơn vị chịu sự phân công chuẩn bị từng lĩnh vực cụ thể và có trách nhiệm báo cáo tham gia ý kiến cho hội nghị đạt kết quả tốt.
- Các cuộc họp, tuỳ theo nội dung mà Giám đốc Sở triệu tập, thủ trưởng một số đơn vị có liên quan đến dự, các thành phần được triệu tập phải đến đầy đủ, đúng giờ, các ý kiến phát biểu phải được chuẩn bị ngắn gọn về những vấn đề trọng tâm của hội nghị.
- Tại mỗi cuộc họp, Trưởng hoặc Phó phòng Hành chính - Tổng hợp phải theo dõi, ghi biên bản, soạn thảo thông báo kết quả hội nghị. Nội dung thông báo phải do đồng chí lãnh đạo Sở chủ trì hội nghị duyệt trước khi ban hành.
5/ Thẩm quyền ký ban hành văn bản của lãnh đạo Sở và ký thừa lệnh, ký uỷ quyền các văn bản của Sở
5.1- Giám đốc Sở duyệt và ký để trình cấp trên hoặc ban hành:
- Các văn bản quy phạm pháp luật do Sở ban hành hoặc trình cấp trên ban hành.
- Chỉ thị của Sở về chỉ đạo công tác chung của toàn ngành.
- Các dự án về quy hoạch, kế hoạch, ngân sách gửi UBND tỉnh hoặc Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn, quyết định giao chỉ tiêu kế hoạch, nhiệm vụ cho các đơn vị trực thuộc.
- Văn bản đề nghị Ban thường vụ Tỉnh uỷ, Thường trực tỉnh uỷ, UBND tỉnh về điều động tiếp nhận, đề bạt, bổ nhiệm, nâng lương, nghỉ hưu, kỷ luật, đi học, đi công tác nước ngoài đối với cán bộ công chức thuộc diện tỉnh quản lý.
- Các quyết định đề bạt, bổ nhiệm, điều động, tiếp nhận, tuyển dụng, nâng lương, đi học, đi công tác nước ngoài, nghỉ theo chế độ BHXH, khen thưởng, kỷ luật đối với cấp trưởng, cấp phó, các phòng, ban, đơn vị, kế toán trưởng, chuyên viên, chuyên viên chính, kỹ sư, kỹ sư chính…theo thẩm quyền phân cấp của UBND tỉnh.
- Các báo cáo của Sở do các phòng, ban tham mưu soạn thảo gửi Ban chấp hành Tỉnh Đảng bộ, Chủ tịch UBND tỉnh, HĐND tỉnh, Thủ trưởng các Bộ, ngành, Chủ tịch các huyện, thành phố…có liên quan đến chủ trương chính sách, tài chính, bộ máy tổ chức, đều phải trình Giám đốc Sở ký.
5.2- Thẩm quyền của các Phó Giám đốc ký thay Giám đốc:
- Các văn bản, giấy tờ khác thuộc lĩnh vực nào thì Phó Giám đốc phụ trách lĩnh vực ấy ký. Trường hợp Phó Giám đốc phụ trách lĩnh vực đó đi vắng thì xin Giám đốc duyệt ký. Phó Giám đốc ký sai hoặc không đúng thẩm quyền, phải chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật và trước Giám đốc Sở về quyết định của mình.
- Các văn bản của cơ sở, địa phương xin chữ ký của lãnh đạo sở, phải thông qua các phòng, ban chức năng, sau đó trình lên lãnh đạo Sở theo tong lĩnh vực được phân công. Trường hợp có các ý kiến khác nhau giữa các phòng, ban chức năng với cơ sở, phải báo cáo lãnh đạo Sở quyết định, sau đó thông báo lại cho địa phương, đơn vị trong phạm vi chậm nhất không quá 10 ngày kể từ ngày văn bản đến Sở.
5.3- Thẩm quyền ký thừa lệnh và ký uỷ quyền các văn bản của Sở:
Thủ trưởng các Chi cục, Trung tâm, Trưởng phòng Tổ chức – cán bộ, chánh thanh tra, Trưởng phòng Hành chính - Tổng hợp được quyền ký thừc lệnh hay ký thừa uỷ quyền Giám đốc Sở trong một số văn bản được Giám đốc Sở quyết định cụ thể.
II/ Những kết quả đạt được trong những năm gần đây
1/ Nông nghiệp đang từng bước chuyển sang sản xuất hàng hoá
Từ năm 1996 đến nay sản xuất nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới có bước phát triển khá và ổn định. Năng suất, sản lượng các loại cây trồng vật nuôi liên tục đạt đỉnh cao mới năm sau cao hơn năm trước, năng suất lúa bình quân 1996 – 2000 là 111,9 tạ/ha, năm 2001: 117,53 tạ/ha, năm 2002: 120,04 tạ/ha. Sản xuất nông nghiệp đã chuyển dịch theo hướng giảm diện tích lúa ở những vùng có năng suất thấp chuyển sang trồng màu, trồng cây công nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản.
Tiếp tục đổi mới cơ cấu giống, cơ cấu mùa vụ: Đối với vụ xuân, tăng xuân muộn chiếm 97 – 98%, đặc biệt diện tích lúa lai tăng nhanh và lúa thuần có năng suất cao, chất lượng tốt như: Nhị ưu 838, Bắc ưu 64, Việt Hương…Nhiều vùng sản xuất nông sản hàng hoá tập trung gắn với bảo quản, chế biến, tiêu thụ đã được hình thành. Toàn tỉnh đến năm 2001 đã có trên 129 trang trại trồng trọt, sản xuất hàng hoá với các mô hình chuyên sản xuất lúa đặc sản, lúa hàng hoá có giá trị cao, cây ăn quả, cây cảnh…
2/ Kinh tế trang trại và ngành nghề nông thôn phát triển góp phần tạo việc làm tăng thu nhập và xoá đói giảm nghèo ở nông thôn
Kinh tế trang trại và ngành nghề nông thôn phát triển, nhiều làng nghề truyền thống được khôi phục và mở rộng quy mô sản xuất. Theo thống kê toàn tỉnh có 60.657 hộ sản xuất nghề, 71 làng nghề, 81 tổ hợp, trong đó có 29 làng nghề truyền thống và một số nghề mới phát triển ở nhiều địa phương như: Rèn, mộc, thêu ren, dệt thảm, cơ khí, trạm khắc…Lực lượng lao động ngành nghề nông thôn có việc làm thường xuyên tăng bình quân mỗi năm 18.600 người. Kinh tế trang trại toàn tỉnh có 650 hộ phân bổ trên địa bàn 102 xã ở 9 huyện, thành phố. Kinh tế trang trại đã trở thành một nhân tố mới trong nông nghiệp Nam Định.
3/Tích cực đào tạo lao động ngành nghề, nâng cao dân trí nông thôn
Nam Định có đất đai màu mỡ, có nhiều khả năng mở rộng diện tích gieo trồng, nguồn nhân lực dồi dào, trình độ dân trí cao cần cù siêng năng. Hơn thế nữa Nam Định lại là một tỉnh có lịch sử phát triển lâu đời, từ xưa đã là một trong những trung tâm kinh tế - văn hoá- thương mại của vùng Đông Bắc Bắc Bộ. Vì vậy đây là tỉnh có tiềm năng phát triển kinh tế nông nghiệp - nông thôn phong phú đa dạng. Kết cấu hạ tầng ngày càng phát triển, có truyền thống thâm canh đã và đang đạt được những đỉnh cao và từng bước chuyển nông nghiệp sang sản xuất hàng hoá theo hướng công nghiệp hoá -nghiệp, cây ăn quả có giá trị cao vào sản xuất phục vụ xuất khẩu, tăng giá trị nông sản hàng hoá như các giống lúa lai, thuần chủng…
Coi trọng việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài và không ngừng nâng cao trình độ mọi mặt cho đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, quản lý và công nhân lành nghề của ngành, trong 6 năm từ 1996 – 2001 đã mở trên 730 lớp huấn luyện kỹ thuật sản xuất nông nghiệp và phòng chống thiên tai cho trên 60.000 lượt người. Hàng năm từ Sở đến các đơn vị trong ngành đều có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đề bạt các cán bộ lãnh đạo và tiếp nhận cán bộ trẻ từ hệ thống đào tạo của các trường, đã cử 218 lượt người đi dự các lớp đào tạo, bồi dưỡng, tham gia học tập ở trong và ngoài nước.
4/ Quan hệ sản xuất trong nông nghiệp nông thôn được đổi mới, phát huy mọi tiềm lực sản xuất của các thành phần kinh tế
Thực hiện Nghị quyết 06 của Bộ chính trị, trong 3 năm qua, Nam Định đã triển khai tương đối toàn diện các biện pháp phát huy vai trò của các thành phần kinh tế bao gồm các doanh nghiệp Nhà nước, các hợp tác xã…
Khối doanh nghiệp Nhà nước trong ngành đã triển khai thực hiện đổi mới, sắp xếp và tổ chức lại một cách tích cực, khẩn trương và có hiệu quả. Trong số 18 doanh nghiệp trực thuộc ngành, có 7 doanh nghiệp trong diện đổi mới về hình thức sở hữu. Đến nay đã hoàn thành cổ phần hoá đối với 2 doanh nghiệp chế biến, thực hiện giao, bán, khoán đối với 3 doanh nghiệp dịch vụ.
Toàn tỉnh có 342 HTX gồm 313 HTX nông nghiệp, 19 HTX chuyên muối, trong 5 năm 1996 – 2001 đã vượt qua những khó khăn thách thức của thời kỳ chuyển đổi, tìm tòi, thể nghiệm các nội dung và bước đi phù hợp. Với chủ trương kiên trì giữ vững vai trò của HTX, đổi mới có tính kế thừa, nhằm đáp ứng tốt hơn yêu cầu của hàng choc hộ vạn hộ nông dân, phát triển ổn định kinh tế xã hội nông thôn, ngành nông nghiệp và PTNT đã tham mưu cho Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân, UBND quan tâm chỉ đạo thường xuyên phong trào HTX. Do vậy mà 86% số HTX nông nghiệp có vai trò tích cực hỗ trợ xã viên trong định hướng sản xuất, áp dụng tiến bộ kỹ thuật, cung ứng các dịch vụ thiết yếu, tăng năng suất sản lượng cây trồng…
Khối kinh tế hộ và các tổ chức kinh tế dân doanh khác: nhờ nỗ lực của các cấp, các ngành thực hiện các chính sách khuyến khích của Nhà nước, kinh tế hộ và các tổ chức kinh tế dân doanh trong 5 năm qua đã có bước phát triển khá và ổn định.
5/ Đời sống nông dân được cải thiện, nông thôn ngày càng đổi mới
Nông nghiệp được mùa liên tục, sản lượng lương thực, thực phẩm năm sau cao hơn năm trước, lương thực bình quân đầu người trên 500 kg tăng 10,8% so với năm 1995, là cơ sở quan trọng để nâng cao đời sống và xoá đói giảm nghèo, trong 2 năm trở lại đây toàn tỉnh không có hộ đói, hộ nghèo giảm bình quân mỗi năm từ 1,5% – 1,7%, năm sau giảm hơn năm trước. Đến nay hầu hết các xã có đường ô tô đến trung tâm được rải nhựa, 99,9% số hộ có điện tiêu dùng, 100% số xã có trạm y tế, trong đó có 70% trạm y tế có bác sỹ, 48,5% số hộ nông dân được dùng nước sạch…
III/ Phương hướng nhiệm vụ kế hoạch những năm sắp tới
1/ Quan điểm, mục tiêu và phương hướng chung
Phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn theo hướng sản xuất hàng hoá đa dạng gắn với thị trường. Xây dựng các vùng chuyên canh phù hợp với tiềm năng lợi thế về khí hậu, đất đai, lao động của từng vùng. ứng dụng những thành tựu khoa học công nghệ mới, nhất là công nghệ sinh học vào sản xuất. Gắn phát triển nông – lâm – ngư nghiệp và công nghiệp chế biến, thị trường tiêu thụ và dịch vụ để hình thành thị trường ngay trên địa bàn nông thôn. Phát triển các ngành nghề và cơ sở hạ tầng. Để thực hiện các mục tiêu trên phải tiếp tục củng cố quan hệ sản xuất, củng cố các HTX theo luật.
Đối với nông nghiệp phải khai thác triệt để tiềm năng đất đai, đưa hệ số sử dụng ruộng đất lên 2,3 – 2,35 lần/năm. Mở rộng diện tích vụ đông. Thực hiện việc thâm canh làm tăng năng suất và chất lượng sản phẩm, đảm bảo an ninh lương thực thường xuyên. Giữ mức sản xuất lương thực bình quân mỗi năm trên triệu tấn và lương thực bình quân đầu người từ 500 kg trở lên.
Quy hoạch vùng lúa tập trung lúa hàng hoá và lúa đặc sản, phục vụ xuất khẩu và tiêu dùng trong nước. Tăng nhanh diện tích màu, cây công nghiệp và diện tích rau màu vụ đông. Làm tốt việc cải tạo giống và áp dụng các biện pháp kỹ thuật tiên tiến trong trồng trọt, bảo quản chế biến.
Phát triển chăn nuôi toàn diện, đa dạng. Cải tạo đàn giống để nâng cao chất lượng thịt đáp ứng nhu cầu của thị trường trong nước và xuất khẩu. Chú trọng chăn nuôi lợn, chuyển chăn nuôi từ phân tán, quy mô nhỏ sang chăn nuôi hộ là chính, từng bước phát triển tạo dựng được một số trang trại chăn nuôi theo phương pháp công nghiệp. Đảm bảo đủ giống tốt, thức ăn và công tác thú y cho chăn nuôi. Đưa sản lượng thịt năm 2005 lên 64 – 65 ngàn tấn, trong đó thịt lợn hơi xuất chuồng 55 ngàn tấn.
Tăng cường và củng cố hệ thống dịch vụ nông nghiệp đặc biệt là dịch vụ thuỷ nông, giống cây trồng, con nuôi, thú y, bảo vệ thực vật, điện, cơ khí nông nghiệp…chuyển đổi cơ cấu kinh tế ngành dến năm 2005 có tỉ trọng giá trị trồng trọt chiếm 75 – 76%, chăn nuôi và dịch vụ chiếm 24 – 25%.
Từng bước thực hiện dự án trồng rừng phòng hộ ven biển thuộc các huyện Giao Thuỷ, Hải Hậu và Nghĩa Hưng, nâng diện tích rừng trồng hiện có khoảng 6.000 ha lên 12.000 ha. Tích cực trồng cây xanh cảnh quan và cải tạo vườn tạp thành vườn cây ăn quả trên khu dân cư, ven đường giao thông, khu vực thị trấn, thị tứ. Phát huy lợi thế của vùng kinh tế biển và tiềm năng các vùng nước, nguồn lao động ngư nghiệp để phát triển đồng bộ vùng kinh tế biển trên tất cả các lĩnh vực khai thác, nuôi trồng, chế biến và dịch vụ, xây dựng quy hoạch vùng nuôi trồng thuỷ sản, nghiên cứu cho tôm sú đẻ ở Nam Định để chủ động giống. Phấn đấu đạt sản lượng 1.500 – 2.000 tấn tôm/ năm, từng bước đưa thuỷ sản thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh. Đẩy mạnh chương trình đánh bắt hải sản xa bờ, nâng cao năng lực đánh bắt. Phát triển nuôi trồng theo hướng thâm canh gắn với chế biến thuỷ sản, dịch vụ hậu cần nghề cá, đưa tỉ trọng giá trị nuôi trồng trong tổng trị giá ngành thuỷ sản từ 65% năm 2000 lên 73% năm 2005. Xây dựng đồng bộ công nghiệp phục vụ thuỷ sản gồm công nghiệp khai thác chế biến, cảng, bến cá, công nghiệp đóng và sửa chữa tàu thuyền, dệt lưới và cứu hộ trên biển…Phấn đấu đến năm 2005 đạt sản lượng thuỷ sản khai thác 27 – 30 ngàn tấn, nuôi trồng 25 – 27 ngàn tấn. Tốc độ tăng giá trị sản xuất bình quân mỗi năm 16%.
Quy hoạch cải tạo diện tích đồng muối hiện có, đầu tư xây dựng các cơ sở hạ tầng vùng muối, giải quyết tốt các chính sách tiêu thụ sản phẩm để đảm bảo đời sống cho nông dân, đảm bảo sản lượng muối thô sản xuất mỗi năm trên 100 ngàn tấn. Tiếp tục củng cố, quy hoạch và phát triển các ngành nghề thủ công truyền thống, các làng nghề và hệ thống dịch vụ ở nông thôn để giải quyết việc làm. Tăng cường đầu tư xây dựng các kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội, khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư phát triển kinh tế – xã hội nông thôn. Xây dựng nếp sống văn hoá, nâng cao đời sống nông dân phấn đấu đến năm 2005 toàn tỉnh về căn bản không còn hộ đói, số hộ nghèo giảm.
2/ Các chỉ tiêu kế hoạch năm 2003
1- Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất: 3,0% trở lên
2- Cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp:
Trồng trọt: 74,8%
Chăn nuôi và dịch vụ: 25,2%
3- Tổng diện tích gieo trồng cả năm: 202.308 ha
Trong đó: - diện tích trồng lúa: 161.000 ha
- cây công nghiệp hàng năm: 8.500 ha
- cây rau đậu: 18.050 ha
4- Năng suất lúa cả năm: 120 tạ/ha trở lên
5- Sản lượng lương thực: 950.000 tấn trở lên
Trong đó: - sản lượng thóc: 940.000 tấn trở lên
- sản lượng ngô: 9.860 tấn
6- Giá trị thu nhập 1 ha canh tác: trên 32 triệu đồng
7- Tổng đàn lợn: 670.000 con
- trọng lượng thịt hơi xuất chuồng: 57.000 tấn
- thịt lợn xuất khẩu: 6.500 tấn
8- Diện tích rừng tập trung: 352 ha
9- Đào tạo bồi dưỡng cán bộ: 1.350 học viên
10- Kim ngạch xuất khẩu hàng nông sản: 5 triệu USD
11- Vốn đầu tư xây dựng cơ bản: 247,27 tỉ đồng
12- Vốn nghiên cứu khoa học công nghệ: 500,0 triệu đồng
Phần thứ hai: tổng quan về chuyên đề thực tập
I/ Báo cáo về chuyên đề thực tập
Nam Định là một tỉnh nông nghiệp, hơn 80% dân số sống ở khu vực nông thôn. Những năm gần đây sản xuất nông nghiệp có tốc độ tăng trưởng khá và theo hướng đa dạng hoá sản phẩm, tiến tới sản xuất hàng hoá, đời sống nông dân đã có nhiều cải thiện.Tuy nhiên Nam Định nói riêng và cả nước nói chung vẫn còn nhiều khó khăn trước mắt:
- Bình quân diện tích thấp 550 m2/ người và ngày càng có xu hướng giảm.
- Lao động dư thừa việc làm thiếu, tỉ lệ lao động ở nông thôn thiếu việc làm từ 30 – 40%, trong khi đó hàng năm có thêm hàng vạn người được bổ xung vào lực lượng lao động...
Để khắc phục khó khăn trên Nam Định đang quyết tâm thực hiện chủ trương của Nhà nước tiến hành công cuộc CNH- HĐH nông nghiệp nông thôn, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng giảm lao động thuần nông, phát triển công nghiệp và dịch vụ “phát triển các ngành nghề, làng nghề truyền thống và các ngành nghề mới bao gồm tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng, hàng xuất khẩu, công nghiệp khai thác và chế biến các nguồn nguyên liệu phi nông nghiệp...”
Nam Định vốn là một tỉnh có lịch sử phát triển lâu đời, do vậy nó cũng mang trong mình những truyền thống văn hoá xã hội cổ xưa. Là một phần quan trọng của những truyền thống văn hoá đó, làng nghề Nam Định cũng có lịch sử phát triển từ rất lâu đời. ở nông thôn các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp đóng vai trò hết sức quan trọng. Nó không chỉ thuần tuý là giải pháp để nâng cao thu nhập cho các hộ nông dân, hoặc chỉ để giải quyết vấn đề công ăn việc làm lúc nông nhàn, mà quan trọng hơn, con là giải pháp chiến lược cơ bản và lâu dài để thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động nông nghiệp nông thôn theo hướng CNH – HĐH.
Với khả năng thu hút lao động lớn, ngành nghề nông thôn đã có tác dụng tích cực trong việc chuyển đổi nghề nghiệp cho lao động nông thôn theo hướng “ly nông bất ly hương”. Trong suốt quá trình phát triển nông nghiệp, nông thôn rất nhiều nghề và làng nghề được hình thành, có những nghề đã tồn tại hàng trăm năm, nhưng có không ít làng nghề vẫn phát triển mạnh mẽ, lan sang các làng bên cạnh và trở thành xã nghề rộng lớn. Cùng với nghề truyền thống, làng nghề truyền thống, các nghề mới, làng nghề mới cũng xuất hiện. Vì vậy khi nói đến làng nghề thường bao gồm cả làng nghề truyền thống và làng nghề mới. Có các làng nghề bị mai một dần theo thời gian. Nhưng chúng ta không thể phủ nhận những lợi ích mà việc phát triển làng nghề đem lại cho nông nghiệp nông thôn: thu nhập, việc làm, phát triển nông thôn...Vì vậy nghiên cứu phát triển làng nghề là việc làm rất cần thiết.
II/ Báo cáo tổng quan về các tài liệu nghiên cứu
Làng nghề Việt Nam đã có từ rất lâu đời, từ thế kỷ 13, 14 nước ta đã có nhiều sản phẩm tiểu thủ công nghiệp nổi tiếng.Tác phẩm “Nông nghiệp Việt Nam bước vào thế kỷ 21” của Giáo sư Bùi Huy Đáp và Giáo sư Nguyễn Điền xuất bản năm 1998, trong tác phẩm đã đề cập đến sự tăng trưởng của sản xuất lương thực, những chuyển biến tích cửc trong sản xuất lương thực từ nhập khẩu sang xuất khẩu, những thành tựu bước đầu và triển vọng Công nghiệp hoá nông nghiệp. Trong tác phẩm cũng nghiên cứu đến sự phục hồi và phát triển các ngành nghề, làng nghề truyền thống gắn liền với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn.
Luận văn tốt nghiệp của Lương Thị Lan, sinh viên khoá 35, khoa Kinh tế nông nghiệp và phát triển nông thôn với đề tài “Tác động của Quỹ quốc gia khôi phục làng nghề truyền thống”. Trong Luận văn của chị Lương Thị Lan đã nói đến sự cần thiết phải khôi phục làng nghề truyền thống, vị trí và vai trò của làng nghề trong nền kinh tế, văn hoá, xã hội. Trong tác phẩm cũng nói đến kế hoạch đầu tư của Quỹ quốc gia trong việc khôi phục và phát triển làng nghề.
Tác phẩm “Bảo tồn và phát triển các làng nghề trong quá trình CNH- HĐH đất nước” của TS. Dương Bá Phượng xuất bản 2001 đã đề cập đến vai trò của làng nghề trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn. Tác giả đưa ra những lí luận về việc bảo tồn và phát triển các làng nghề, những biện pháp để bảo tồn và phát triển làng nghề.
Trong Báo cáo đánh giá thực trạng và định hướng phát triển ngành nghề nông thôn Nam Định (tháng 4/2001) đã nêu lên hiện trạng của ngành nghề nông thôn Nam Định với những số liệu về tổng số làng nghề, số lao động, cơ cấu làng nghề, thu nhập, giá trị sản xuất, về cơ sở vật chất của làng nghề, chủng loại và chất lượng hàng hoá, thị trường tiêu thụ...Đồng thời trong đó cũng nêu lên những khó khăn còn tồn đọng, những định hướng và giải pháp phát triển ngành nghề.
Quyết định của UBND tỉnh Nam Định về việc ban hành các chính sách khuyến khích phát triển ngành nghề tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn Tỉnh. Trong đó có quy định về tiêu chí xác định làng nghề, chủ trương phát triển ngành và làng nghề tiểu thủ công nghiệp; các cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển làng nghề: chính sách đất đai, tài chính, thuế, đào tạo nhân lực, tiêu thụ sản phẩm, khoa hoc- công nghệ – môi trường...
III/ Chuyên đề thực tập và đề cương sơ bộ
Làng nghề nông thôn có khả năng thu hút nhiều lao động góp phần tích cực giải quyết việc làm cho lao động cả thành thị lẫn nông thôn. Phát triển mạnh ngành nghề truyền thống sẽ tạo thêm nhiều sản phẩm đáp ứng ngày càng tốt nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, tăng thu nhập quốc dân và tăng nguồn thu tích luỹ bằng ngoại tệ cho đất nước. Đây là tiềm năng và thế mạnh của nước ta nói chung và của tỉnh Nam Định nói riêng. Tuy vậy trong những năm gần đây, khi chuyển sang cơ chế thị trường, mặc dù Nhà nước ta đã có những chính sách khuyến khích sự phát triển của nhiều thành phần kinh tế, khuyến khích sự phát triển của các ngành nghề nông thôn, thế nhưng việc phát triển các làng nghề vẫn con tồn tại rất nhiều khó khăn. Vì vậy em đã chọn nghiên cứu chuyên đề thực tập về làng nghề với đề tài “ Thực trạng và các giải pháp phát triển làng nghề ở một số huyện của tỉnh Nam Định”.
Đề cương sơ bộ của chuyên đề thực tập của em gồm 3 phần:
- Phần I: Cơ sở khoa học về việc phát triển làng nghề tỉnh Nam Định
- Phần II:Thực trạng phát triển làng nghề ở một số huyện của tỉnh Nam Định.
- Phần III: Các giải pháp phát triển làng nghề Nam Định.
kết luận
Nước ta đang trong thời kỳ phát triển CNH- HĐH nông nghiệp, nông thôn, gắn liền với nó là quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH – HĐH. Khôi phục, phát triển làng nghề truyền thống và hình thành làng nghề mới rất phù hợp với dịnh hướng đó. Bởi vì làng nghề truyền thống là một tế bào góp phần làm nên CNH – HĐH. Làng nghề truyền thống có thể kết hợp với đại công nghiệp sản xuất ra một lượng tổng sản phẩm lớn cho nhu cầu xã hội, đáp ứng kịp thời những nhu cầu đa dạng, muôn vẻ của đời sống, của kinh tế thị trường, có khả năng thu hút nhiều lao động, góp phần tăng thu nhập quuốc dân và ngân sách Nhà nước, phát triển Văn hoá - Kĩ thuật, khắc phục những mâu thuẫn giữa dân số và lao động, cách biệt giữa miền núi và miền xuôi, giữa thành thị và nông thôn. Làng nghề vừa là kết quả là điều kiện của quá trình tập trung hoá và phân công lao động ở nông thôn. Đây vừa là nội dung của CNH, vừa là nội dung của việc phát triển kinh tế lãnh thổ trong khu vực.
Nam Định là một tỉnh có nhiều làng nghề và có truyền thống lịch sử phát triển lâu đời, vì vậy phát triển làng nghề là một hướng đi rất đúng đắn cho sự nghiệp phát triển CNH – HĐH nông nghiệp, nông thôn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Hoàng Văn Định và các cô chú trong Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã giúp đỡ em trong quá trình hoàn thành báo cáo này.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC890.doc