Chuyên đề Thực trạng và giải pháp công tác quản lý thu thuế nhập khẩu tại Cục Hải quan thành phố Hà Nội

Ngày nay, hội nhập đã trở thành xu thế tất yếu trong sự phát triển của mổi quốc gia, hầu hết các quốc gia đều gia nhập các khu vực tự do thương mại nhưng việc quản lý thuế nhập khẩu như thế nào để đạt hiệu quả cao đòi hỏi mổi quốc gia phải xây dựng cho mình một ngành Hải quan vững mạnh. Với nhiệm vụ chính trị quan trọng được giao, những năm qua Cục Hải quan thành phố Hà Nội đã có nhiều nổ lực trong công tác quản lý, tính thuế và thu thuế nhập khẩu trên địa bàn, đồng thời cũng đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Tuy nhiên nhiệm vụ sắp tới sẽ còn rất nặng nề, nhất là giai đoạn kinh tế đang có những bước chuyển đổi, phát triển nhanh chóng, do đó công tác quản lý thu thuế nhập khẩu nhất thiết cần có sự đổi mới, hoàn thiện hơn thì mới có điều kiện hoàn thành nhiệm vụ và đạt được mục tiêu đề ra, mang lại hiệ quả coa trong công tác thu thuế và chống thất thu thu thuế cho Nhà nước. Qua thời gian tìm hiểu và nghiên cứu, Đề tài đã thể hiện rõ được những nguyên nhân, đồng thời tìm ra được những giải pháp để hoàn thiện hơn nữa đối với việc thực hiện chính sách thu thuế nhập khẩu, nhằm nâng cao nguồn thu cho ngân sách Nhà nước, bên cạnh đó đảm bảo cho các doanh nghiệp Việt Nam thực hiện đường lối mở rộng hội nhập kinh tế quốc tế. Các giải pháp và kiến nghị mà em đua ra trong đề tài này là những giải pháp mang tính thiết thực, hi vọng trong thời gian tới sẽ được áp dụng để giảm thất thu thuế nhập khẩu cho ngân sách Nhà nước. Trong khuôn khổ đề tài, em đã có cố gắng vận dụng lý luận để phân tích tình hình thực tiền công tác quản lý thu thuế nhập khẩu tại Cục Hải quan thành phố Hà Nội để từ đó đề xuất một số giải pháp khả thi cho thời gian tới. Tuy nhiên, do đề tài phức tạp và điều kiện nghiên cứu còn hạn chế nên đòi hỏi phải được đầu tư, nghiên cứu thoả đáng dưới nhiều góc độ thì việc đưa ra giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thủ tục đối với hàng hoá nhập khẩu mới thực sự toàn diện, sát thực và khả thi.

doc115 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 2010 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Thực trạng và giải pháp công tác quản lý thu thuế nhập khẩu tại Cục Hải quan thành phố Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thu đòi nợ đọng thuế nhập khẩu, không để phát sinh nợ xấu, giải quyết cơ bản nợ đọng. Bên cạnh đó, nhannh chóng triển khai thực hiện có hiệu quả các quy trình thủ tục hải quan được sửa đổi theo các chuẩn mực cam kết WTO. Kịp thời tổ chức nghiên cứu và quán triệt các quy trình thủ tục hải quan sửa đổi theo Đề án của Tổng cục Hải quan đến từng cán bộ công chức thừa hành trong các khâu nghiệp vụ. Chủ động đề ra các biện pháp thực hiện đồng bộ, thống nhất trong toàn Cục, tổ chức rà soát thường xuyên nhằm nhanh chóng phát hiện, khắc phục các sai sót vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ. II. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu thuế nhập khẩu tại Cục hải quan thành phố Hà Nội Thực trạng đặt ra là một số cán bộ nhân viên của Cục Hải quan thành phố Hà Nội còn yếu về chuyên môn, nghiệp vụ, chưa bắt kịp yêu cầu đổi mới của Cục, còn mang tư tưởng gây phiền hà, sách nhiễu đối với doanh nghiệp. Cục được trang bị hệ thống máy móc hiện đại nhưng cán bộ còn chưa khai thác hết hiệu quả của máy móc đó, gây lãng phí tài chính, sự phân bố nguồn lực chưa hợp lý... dẫn đến việc sử dụng nguồn nhân lực của Cục chưa thực sự hiệu quả. Với mục tiêu lấy con người làm gốc, nhằm hoàn thiện công tác quản trị thủ tục hải quan tại Cục, xin đưa ra một số giải pháp như sau: 1. Hoàn thiện bộ máy tổ chức và cơ chế quản lý 1.1. Tăng cường sự phối hợp giữa các ngành, các cấp có liên quan Để thực hiện tốt hơn nữa công tác tính thuế và thu thuế nhập khẩu ngành Hải quan nói chung và Cục Hải quan thành phố Hà Nội nói riêng cần tăng cường sự phối hợp, cộng tác với các bộ, ngành có liên quan như Bộ Tài chính, Bộ Công thương, Bộ Công An... Vì đây là những Bộ, Ngành sẽ giúp Hải quan đi sâu sát, nắm vững đặc điểm, tình hình thuận lợi và khó khăn tại nơi mà hoạt động nhập khẩu sẽ diễn ra. Tăng cường trao đổi thông tin giữa Hải quan – Kho bạc – Ngân hàng nhằm nắm bát những thông tin của doanh nghiệp về tình hình hoạt động của doanh nghiệp, sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, về hoạt động mua bán hoá đơn thuế. Sự phối hợp giữa ba ngành Thuế - Hải quan – Kho bạc được thể hiện qua các mặt sau: Thứ nhất, Trao đổi thông tin. Kho bạc thường xuyên trao đổi trực tiếp với cơ quan Thuế, Hải quan về quyết định hoàn thuế nhập khẩu, uỷ nhiệm chi, lệnh thu, lệnh thoái thu, phiếu điểu chỉnh, quyết định điều chỉnh thuế nhập khẩu... Việc cấp mã số nhập khẩu cho đối tượng nộp thuế do cơ quan Thuế thực hiện truyền cho cơ quan Hải quan được cập nhật thường xuyên, tạo điều kiện thuận lợi cho việc làm thủ tục nhập khẩu hàng hoá. Bên cạnh đó, cơ quan Hải quan thông báo kịp thời cho cơ quan Thuế nội địa các trường hợp thay đổi mục đích sử dụng để cơ quan Thuế kiểm tra, thu bổ sung thuế GTGT. Cục Hải quan thường xuyên phối hợp với Cục Thuế, các Chi cục Thuế trong việc thu thập thông tin phục vụ công tác chống buôn lậu, kiểm tra sau thông quan. Việc trao đổi và cung cấp thông tin của cơ quan Thuế đã giúp cho cơ quan Hải quan đánh giá được sự chấp hành pháp luật về thuế của các doanh nghiệp để có quyết định xử lý chính xác và đúng quy định của pháp luật. Ba ngành Thuế - Hải quan – Kho bạc duy trì tốt công tác phối hợp tổ chức thu ngân sách trên địa bàn, thực hiện kiểm soát chặt chẽ các khoản thu, đảm bảo thu đúng, thu đủ, kịp thời vào ngân sách Nhà nước, nâng cao ý thức tự giác chấp hành pháp luật thuế của người nộp thuế, đồng thời từng bước đổi mới công tác quản lý thu thuế. Thứ hai, Quản lý chặt chẽ việc hoàn thuế và thu nợ thuế. Cơ quan Hải quan, cơ quan Thuế khi nhận được hồ sơ đề nghị hoàn thuế đã tiến hành kiểm tra, làm thủ tục hoàn thuế cho đối tượng nộp thuế, đồng thời đối chiếu với danh sách nợ thuế tại cơ quan Thuế và Hải quan để phối hợp thu nợ. Các trường hợp hoàn thuế phát sinh từ 5 tỷ đồng trở lên/1 hồ sơ đều được Cục thuế thông báo cho Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố trước 3 ngày. Khi nhận được quyết định hoàn thuế do Cục Thuế, Cục Hải quan chuyển đến, Kho bạc Nhà nước đã thực hiện hoàn trả cho người nộp thuế đúng quy định. Hàng ngày và cuối tháng, Kho bạc Nhà nước cung cấp và đối chiếu với cơ quan thu về số thuế đã được hoàn trả và số nợ thuế thực thu cho cơ quan Thuế, Hải quan để phối hợp rà soát, kiểm tra, đôn đốc các đối tượng nộp thuế kịp thời các khoản nợ đọng thuế nhập khẩu vào ngân sách Nhà nước. Ngoài ra, 3 ngành Thuế - Hải quan – Kho bạc còn phối hợp thanh tra, kiểm tra trong phòng, chống các hành vi vi phạm về thuế nhập khẩu, phối hợp tuyên truyền pháp luật thuế. Thứ ba, Triển khai sâu rộng công tác phối hợp. Ba ngành Thuế - Hải quan – Kho bạc cần phối hợp có hiệu quả và cung cấp được thông tin giữa các đơn vị trong ngành, đảm bảo theo đúng quy định và tiết kiệm được lao động trong việc tổng hợp và đối chiếu số liệu giữa các cơ quan. Phải nâng cấp chương trình quản lý trên máy tính của ba cơ quan, phối hợp kết nối thông tin giữa ba ngành. Chương trình ứng dụng đạt tới yêu cầu chỉ cần cơ quan Kho bạc Nhà nước nhập dữ liệu thu thuế nhập khẩu, cơ quan Hải quan, cơ quan Thuế kết xuất và khai thác dữ liệu phục vụ quản lý, khắc phục tình trạng cả ba cơ quan đều nhập dữ liệu. Có như vậy việc trao đổi thông tin mới thực hiện đầy đủ. 1.2. Tăng cường công tác quản lý đối tượng nộp thuế. Quản lý đối tượng nộp thuế là khâu đầu tiên và quan trọng nhất đối với công tác quản lý thu thuế nhập khẩu. Nhìn chung công tác quản lý đối tượng nộp thuế tại Cục Hải quan thành phố Hà Nội thời gian qua là tương đối tốt, tuy nhiên để công tác này được duy trì và phát huy tốt hơn nữa, cơ quan Hải quan cần quản lý chặt chẽ các đối tượng kinh doanh có hoạt động nhập khẩu thường xuyên thông qua việc cấp mã số thuế, hướng dẫn các đối tượng khai báo một cách đầy đủ các nội dung của tờ khai hải quan. Để quản lý các đối tượng và hoạt động nhập khẩu, Hải quan Hà Nội cần tăng cường sự phối hợp với các ngành, các cấp như: Sở kế hoạch đầu tư, UBND các cấp… tranh thủ sự chỉ đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền, sự ủng hộ, giám sát của nhân dân. Riêng đối với các đối tượng là phi hành đoàn và tiếp viên hàng không, thông thường hàng hoá mà các đối tượng này trốn thuế thường rất nhỏ như: vàng, điện thoại… Vì vậy, trong thời gian tới cần tăng cường công tác kiểm tra đối với đối tượng này, bên cạnh đó cần thừơng xuyên tuyên truyền, giáo dục giúp họ yêu nghề và tránh xa các thủ đoạn trốn thuế. Thêm vào đó cần có một chế tài riêng cho các đối tượng phục vụ trên máy bay để hạn chế tình trạng thất thu qua đối tượng này. 1.3. Kiện toàn bộ máy tổ chức, quy trình nghiệp vụ và đào tạo cán bộ tại Cục Hải quan thành phố Hà Nội * Tổ chức + Giảm bớt cán bộ ở khâu trung gian để tập trung vào các cửa khẩu trực tiếp quản lý đối tượng nộp thuế. + Sắp xếp, điều chuyển các bộ theo hướng chuyên sâu, tức là cán bộ nào có năng lực về công việc thuộc lĩnh vực nào thì đảm trách công việc đó, chỉ thay đổi đơn vị làm việc. Việc bố trí đúng người, đúng việc sẽ phát huy năng lực của mổi cán bộ Hải quan. + Bổ sung những cán bộ tính thuế có kinh nghiệm xuống các cữa khẩu phối kết hợp với những cán bộ có trình độ nhằm làm giảm tới mức thấp nhất sự gian lận về thuế. Mặt khác, Tổ chức thực hiện quy chế trách nhiệm của người đứng đầu gắn với toàn bộ hoạt động của đơn vị, trên cơ sở phân định rõ chức trách công việc cụ thể của lãnh đạo các cấp đến từng công chức thực thi nhiệm vụ. Thực hiện nghiêm kỷ luật, kỷ cương hành chính, thực hành tiết kiện, chống lãng phí, chống tham nhũng trong nội bộ đơn vị. Triển khai hiệu quả việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001: 2000. Tổ chức theo dõi đôn đốc việc thực hiện các chương trình, kế hoạch công tác của Cục và các đơn vị Phòng, Chi cục và tương đương, giúp cho lãnh đạo Cục thực hiện tốt công tác chỉ đạo điều hành hoạt động của đơn vị. Tăng cường hiệu quả công tác phối kết hợp với các cơ quan chức năng và doanh nghiệp trên địa bàn. * Bồi dưỡng, đào tạo và đào tạo lại cán bộ hải quan + Cần chú trọng công tác đào tạo cán bộ hải quan một cách thường xuyên + Thường xuyên bồi dưỡng giáo dục phẩm chất đạo đức, tác phong cho cán bộ hải quan. Có chế độ thưởng - phạt nghiêm minh, kịp thời nhằm khuyến khích động viên những cán bộ có thành tích trong công tác, đồng thời kỷ luật những cán bộ tha hoá biến chất. + Coi công nghệ thông tin – tin học là hướng đào tạo chuyên sâu nhằm góp phần hiện đại hoá công tác hải quan, thủ tục hải quan và cải tiến các công tác thu thuế đáp ứng yêu cầu quản lý trong bối cảnh hiện nay + Công tác lãnh đạo, chỉ đạo điều hành. Tiếp tục đổi mới và cải tiến phương pháp lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành, nhất là trong việc đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, tận tuỵ và nêu cao trách nhiệm đối với nhiệm vụ được giao. + Tổ chức cán bộ, công chức học tập các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước và yêu cầu nhiệm vụ chính trị của Cục Hải quan thành phố Hà Nội. Hoàn thành quy hoạch cán bộ các cấp và thực hiện bổ nhiệm lại theo chỉ đạo của Bộ Tài chính và Tổng cục Hải quan. Tiếp tục thực hiện tốt công tác rà soát, đánh giá, phân loại cán bộ hàng năm theo Chỉ thị 05/CT – BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính và nhận xét, đánh giá cán bộ hàng năm theo quy định. Đảm bảo công tác hậu cần, xây dựng và nâng cao cơ sở vật chất Thực hiện tốt đề án khoán biên chế và kinh phí hoạt đọng của Ngành nâng cao hiệu quả sử dụng và tiết kiệm ngân sách Nhà nước, gắn đề án khoán biên chế với việc chấm điểm và bình xét thi đua của từng đơn vị, cá nhân nhằm tạo động lực hoàn thành nhiệm vụ. Công tác xây dựng và mua sắm trang thiết bị: Tổ chức kiểm kê và đánh giá thực trạng trang thiết bị kỹ thuật hiện có, xây dựng kế hoạch duy tu và bảo trì nhằm sử dụng có hiệu quả và tiết kiệm. Tiến hành phân cấp quản lý tài sản và mua sắm một số vật dụng cho cơ sở. Các đơn vị tập trung xây dựng kế hoạch mua sắm, trang bị để tránh bị động Quản lý và sử dụng có hiệu quả trang bị, phương tiện đáp ứng yêu cầu cải cách, hiện đại hoá. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng các công trình xây dựng và thực hiện có hiệu quả công tác đầu tư, sửa chữa, xây dựng trụ sở các Chi cục đáp ứng yêu cầu cải cách, hiện đại hoá hải quan. Thực hiện khoán chi hành chính và hoạt động: Thực hiện tốt đề án khoán biên chế và kinh phí hoạt động của ngành, nâng cao hiệu quả sử dụng và tiết kiệm ngân sách Nhà nước và tăng thu nhập cho cán bộ, công chức. Bên cạnh đó, hoàn thành việc mô tả chức danh công việc, xây dựng các tiêu chí chuẩn mực tạo môi trường làm việc văn hoá của Hải quan Thủ đô, hoàn thành đánh giá, phân loại cán bộ công chức theo yêu cầu chuyên môn hoá để xác định nhu cầu đào tạo gắn với bố trí, sắp xếp lại cho phù hợp. Đào tạo nâng cao kiến thức kỹ năng quản lý điều hành của đội ngũ lãnh đạo trẻ hoá và xây dựng đội ngũ giáo viên kiêm chức phục vụ công táo đào tạo tại chổ của đơn vị. 1.4. Tăng cường công tác thu thập xử lý thông tin, kiểm tra sau thông quan và quản lý rủi ro Phối hợp tổ chức thực hiện tốt qui chế phối hợp và triển khai công tác điều tra nghiên cứu, phân tích dự báo nắm tình hình hoạt động nhập khẩu trên địa bàn đối với những mặt hàng, đối tượng liên quan đến hàng giả, hàng cấm, ma tuý, vi phạm sở hữu trí tuệ ảnh hưởng đến an ninh quốc gia. Lập kế hoạch, thu thập, cập nhật thông tin về kiểm tra sau thông quan, xây dựng lực lượng kiểm tra sau thông quan thành lực lượng chuyên nghiệp, nòng cốt, có chuyên môn sâu về các lĩnh vực kế toán tài chính, chính sách thương mại, chính sách thuế nhập khẩu, sở hữu trí tựê... Xây dựng và hoàn thiện Trung tâm thu thập và xử lý thông tin nghiệp vụ, bổ sung vào bộ tiêu chí quản lý rủi ro, tăng cường hơn nữa công tác theo dõi, cập nhật thông tin và phân loại doanh nghiệp phục vụ giám sát quản lý và kiểm tra sau thông quan, đặc biệt là những thông tin qua hoạt động nhập khẩu hàng hoá và nhập cảnh. 1.5. Tăng cường công tác giáo dục, tuyên truyển, phổ biến thuế nhập khẩu Một trong những khó khăn lớn nhất với các doanh nghiệp nhập khẩu hiện nay là việc cập nhật các thông tin, nội dung các văn bản có liên quan đến chính sách thuế nhập khẩu mà chính sách thuế nhập khẩu thường xuyên thay đổi, khối lượng thông tin lớn nên để khắc phục tình trạng trên, Cục Hải quan thành phố Hà Nội cần có sự phối hợp chặt chẽ và thường xuyên hơn với các cơ quan ngôn luận như: Báo chí, Đài phát thanh và truyền hình, tạo điều kiện giúp các doanh nghiệp nắm bắt được những thông tin mới giúp ích cho doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh cũng như hoàn thành ngiã vụ nộp thuế cho Nhà nước. Tăng cường đối thoại với doanh nghiệp, coi doanh nghiệp là bạn đồng hành. Thực hiện phương châm của ngành đối với doanh nghiệp “Thuận lợi - Tận tụy – Chính xác”. Khuyến khích động viên doanh nghiệp cùng thực hiện các thủ tục hải quan mới, đặc biệt là thủ tục thông quan điện tử, cải cách thủ tục hành chính, hiện đại hoá hảo quan. Cải tiến phương pháp tuyên truyền và giới thiệu các văn bản pháp luật, trao đổi, hướng dẫn doanh nghiệp cùng thực hiện tốt pháp luật hải quan. 1.6. Thực hiện công tác kiểm toán hải quan Tăng cường công tác kiểm tra sau thông quan vì đây là hoạt động kiểm tra của cơ quan hải quan nhằm thẩm định tính chính xác, trung thực của nội dung các chứng từ mà chủ hàng hoặc người được uỷ quyền, tổ chức, cá nhân trực tiếp nhập khẩu đã khai, nộp xuất trình với cơ quan hải quan nhằm ngăn chặn, xử lý hành vi vi phạm pháp luật. Cần đào tạo đội ngũ kiểm toán hải quan có đủ năng lực, trình độ để kiểm tra các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhập khẩu để có cơ sở phát hiện các hành vi trốn lậu thuế. Đảm bảo công tác hậu cần, xây dựng và nâng cao cơ sở vật chất Thứ nhất, Thực hiện tốt đề án khoán biên chế và kinh phí hoạt đọng của Ngành nâng cao hiệu quả sử dụng và tiết kiệm ngân sách Nhà nước, gắn đề án khoán biên chế với việc chấm điểm và bình xét thi đua của từng đơn vị, cá nhân nhằm tạo động lực hoàn thành nhiệm vụ. Thứ hai, Công tác xây dựng và mua sắm trang thiết bị: Tổ chức kiểm kê và đánh giá thực trạng trang thiết bị kỹ thuật hiện có, xây dựng kế hoạch duy tu và bảo trì nhằm sử dụng có hiệu quả và tiết kiệm. Tiến hành phân cấp quản lý tài sản và mua sắm một số vật dụng cho cơ sở. Các đơn vị tập trung xây dựng kế hoạch mua sắm, trang bị để tránh bị động Thứ ba, Quản lý và sử dụng có hiệu quả trang bị, phương tiện đáp ứng yêu cầu cải cách, hiện đại hoá. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng các công trình xây dựng và thực hiện có hiệu quả công tác đầu tư, sửa chữa, xây dựng trụ sở các Chi cục đáp ứng yêu cầu cải cách, hiện đại hoá hải quan. Thực hiện khoán chi hành chính và hoạt động: Thực hiện tốt đề án khoán biên chế và kinh phí hoạt động của ngành, nâng cao hiệu quả sử dụng và tiết kiệm ngân sách Nhà nước và tăng thu nhập cho cán bộ, công chức. Như vậy, để thực hiện một cách có hiệu quả những nhiệm vụ được giao, Cục Hải quan thành phố Hà Nội cần phải tiến hành đồng bộ thực hiện các giải pháp nêu trên một cách có hiệu quả. 2. Sửa đổi, hoàn thiện hệ thống chính sách thuế 2.1. Biểu thuế Nên quy định cụ thể, rõ ràng và chi tiết các mặt hàng chịu thuế suất. Sửa đổi và bổ sung việc xếp mã số hàng hoá cho phù hợp với Công ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết tham gia. 2.2. Giá tính thuế Để chống gian lận thương mại qua giá tại Cục Hải quan thành phố Hà Nội, cần áp dụng một số biện pháp sau: * Tăng cường kiểm tra trị giá tại thời điểm làm thủ tục nhập khẩu. Để đảm bảo trị giá khai chính xác, trung thực, cán bộ hải quan tiến hành kiểm tra và đối chiếu nội dung khai báo với các chứng từ kèm theo. Trong trường hợp có nghi ngờ, cán bộ Hải quan sẽ yêu cầu người nhập khẩu đến tham vấn và chứng minh tính xác thực của khai báo. * Các cán bộ Hải quan cần nắm bắt kịp thời sự biến động giá cả trên thị trường qua các nguồn như: sách báo, internet, hệ thống giá của Tổng cục Hải quan, và khảo giá bán thực tế trên thị trường, từ đó có biện pháp đề xuất xây dựng và áp giá tính thuế được chinh xác. * Xây dựng hệ thống quản lý rủi ro, qua đó xác định những lĩnh vực, ngành hàng hay những mặt hàng thường xảy ra gian lận giá, để từ đó tập trung các nguồn lực quản lý và thực hiện ngăn ngừa và chống gian lận thương mại qua giá. Dựa trên hệ thồng quản lý rủi ro, việc ra quyết định kiểm tra, xử lý gian lận của cơ quan hải quan sẽ trở nên công bằng và chính xác hơn. * Tăng cường công tác kiểm tra sau thông quan, vừa đảm bảo tính chính xác, trung thực của khai báo, đồng thời cũng là công cụ ngăn ngừa gian lận thương mại qua giá. * Xây dựng chiến lược tự nguyện chấp hành trong cộng đồng doanh nghiệp. Đây là một chiến lược có tính lâu dài và đem lại hiệu quả cao trong quản lý. Một khi doanh nghiệp tự nguyện chấp hành các quy định, hướng dẫn của cơ quan hải quan thì khối lượng công việc của hải quan sẽ giảm xuống rõ rệt, mức độ tin cậy đối với doanh nghiệp cao, tình trạng gian lận thương mại nói chung và gian lận thương mại qua giá nói riêng sẽ bị hạn chế, tạo điều kiện cho hải quan thực hiện ngăn ngừa và chống gian lận thương mại có hiệu quả. * Ngành hải quan cần xây dựng cơ chế về quan hệ với các nước trong khu vực và trên thế giới trong việc trao đổi thông tin, kiểm tra xuất xứ hàng hoá, định kỳ luân phiên họp nhằm trao đổi thông tin, tình hình có liên quan đến hoạt động hải quan của mỗi nước, thông tin về đấu tranh phòng chống buôn lậu, công tác quản lý thuế nhập khẩu và đặc biệt là công tác quản lý giá. * Nâng cao trình độ hiểu biết toàn diện cho các cán bộ hải quan như các kiến thức mã số, mã vạch nhằm xác định đúng xuất xứ hàng hoá theo nước sản xuất, công ty sản xuất. * Nên áp dụng triệt để phương pháp xác định trị giá hải quan theo GATT cho phù hợp với thông lệ quốc tế. Đối với bảng giá tối thiểu cần hoàn thiện bằng cách quy gọn bớt các nhóm mặt hàng để giảm bớt bảng giá áp dụng, đồng thời cho phép làm tăng, giảm theo tỷ lệ tương ứng của biến động giá trong những khoảng thời gian nhất định. * Xây dựng bộ tiêu chí để phân loại, đánh giá mức độ rủi ro và tổ chức tham vấn đối với các lô hàng nghi ngờ trị giá khai báo trên cơ sở tổng hợp các tiêu chi bao gồm: - Tiêu chí về doanh nghiệp: phân loại doanh nghiệp theo các tiêu chí: mức độ chấp hành pháp luật; loại hành doanh nghiệp; ngành nghề kinh doanh;... cụ thể: + Theo tiêu chí về chấp hành pháp luật: có thể phân chia doanh nghiệp thành 3 loại: Loại chấp hành pháp luật tốt (chưa vi phạm pháp luật về Hải quan); Loại thường xuyên vi phạm , đã bị xử phạt nhiều lần; Loại ít vi phạm hoặc vi phạm không nghiêm trọng + Loại tiêu chí về loại hình doanh nghiệp: có thể phân chia doanh nghiệp thành các loại: Doanh nghiệp Nhà nước (các Tổng công ty, các tập đoàn);Doanh nghiệp TNHH; Doanh nghiệp liên doanh; Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài. + Theo tiêu chí về ngành nghề kinh doanh, vốn kinh doanh: Có thể phân chia doanh nghiệp thành các loại: Doanh nghiệp có quy mô lớn (theo tiêu chí: vốn, nhà xưởng, đất dai,...); Doanh nghiệp có quy mô nhỏ; Doanh nghiệp có quy mô trung bình. - Tiêu chí rủi ro của nhóm hàng, mặt hàng nhập khẩu: Theo nhóm tiêu chí này, có thể phân loại những nhóm hàng, mặt hàng có kim ngạch nhập khẩu lớn, trị giá lớn, thuế suất cao, có khả năng biến động được phân loại vào nhóm hàng rủi ro cao, các mặt hàng khác được phân loại vào nhóm hàng có độ rui ro thấp - Tiêu chí về mức giá khai báo: theo nhóm tiêu chí này có thể phân chia mức giá khai báo thành 03 loại: + Mức giá khai báo có độ tin cậy cao. + Mức giá khai báo có độ tin cậy thấp + Mức giá khai báo nghi ngờ Để thực hiện giải pháp này, cần phải đầu tư xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu chung được tích hợp từ các bộ tiêu chí về: + Thông tin doanh nghiệp nhập khẩu: loại hình doanh nghiệp, vốn kinh doanh, quy mô sản xuất, tình hình chấp nhận pháp luật của doanh nghiệp. + Thông tin về hàng hoá nhập khẩu: thông tin về trị giá khai báo, trị giá điều chỉnh và các thông tin khác liên quan đến trị giá do doanh nghiệp khai báo hoặc do cơ quan Hải quan thu thập được trong quá trình làm thủ tục hải quan. 2.3. Tăng cường công tác quản lý thuế suất. Nâng cao trình độ của cán bộ hải quan phụ trách bộ phận tính thuế, không chỉ nâng cao về nghiệp vụ thuế mà cần phải nâng cao kiến thức vật lý, hoá học của hàng hoá để áp mã được chính xác. Nâng cao trình độ hiểu biết toàn diện về thương phẩm như các kiến thức về mã số, mã vạch nhằm xác định đúng xuất xứ hàng hoá. Cần có sự kết hợp nhịp nhàng giữa các khâu từ khâu tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra thực tế hàng hoá tới khâu tính thuế. Việc áp mã chỉ là một khâu trong quá trình làm thủ tục hải quan cho hàng hoá nên sự phối hợp tốt giữa các khâu sẽ hạn chế việc áp mã sai. Lãnh đạo Cục cần có biện pháp nâng cao tinh thần trách nhiệm của cán bộ khi thực hiện nhiệm vụ xác định xuất xứ hàng hoá nhằm hạn chế tới mức thấp nhất các hiện tượng gian lận thương mại. 2.4. Quản lý và áp dụng tỷ giá Về cơ bản vẫn phải tính đúng, tính đủ số thuế nhập khẩu theo tỷ giá do Ngân hàng Nhà nước công bố. Tuy nhiên luật thuế nhập khẩu cũng cần bổ sung thêm “tỷ giá co giãn” để áp dụng trong các trường hợp đặc biệt nhằm thu đúng, thu đủ mà vẫn đảm bảo công bằng vừa có lợi cho Ngân sách Nhà nước, vừa có lợi cho doanh nghiệp. 3. Đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, trước hết là cán bộ cơ sở Trong bối cảnh hội nhập kinh tế khu vực và thế giới như hiện nay, nhất là khi Việt Nam đã là thành viên chính thức của tổ chức WTO thì vấn đề về sử dụng thành thạo ngoại ngữ, đặc biệt là tiếng Anh (vì được sử dụng rộng rãi nhất trên các phương tiện thông tin đại chúng, trong đó bao gồm cả dữ liệu ngôn ngữ dùng cho công nghệ tin học phục vụ công cuộc hiện đại hoá toàn ngành Hải quan) của các cán bộ nhân viên hải quan là hết sức quan trọng và cần thiết. Với sự mở rộng của hoạt động kinh tế đối ngoại thì cán bộ hải quan cũng phải thường xuyên thực hiện những giao dịch trực tiếp với thương nhân nước ngoài cũng như văn bản bằng ngoại ngữ. Vì vậy, Cục Hải quan thành phố Hà Nội nên chú trọng một số khía cạnh sau: Thứ nhất, thường xuyên tổ chức các lớp nâng cao trình độ ngoại ngữ, lớp đào tạo về ngoại ngữ chuyên ngành hải quan chứ không chỉ đào tạo theo chứng chỉ trình độ A, B, C như hiện nay. Có biện pháp khuyến khích, cổ vũ phong trào phát triển nâng cao trình độ ngoại ngữ trong toàn Cục vì tương lai hội nhập kinh tế toàn cầu. Thứ hai, lớp trẻ hiện nay có trình độ ngoại ngữ tương đối tốt do được đào tạo có hệ thống hơn so với trước đây. Trong quá trình tuyển dụng cũng nên chú trọng đến trình độ sử dụng thông thạo ngoại ngữ. Thứ ba, bố trí những cán bộ giỏi ngoại ngữ vào các vị trí công tác phù hợp tạo tinh thần phấn đấu trong đội ngũ cán bộ nhân viên. Thứ tư, thường xuyên cử cán bộ đi nghiên cứu , bồi dưỡng kiến thức, tìm hiểu thêm tình hình thực tế của nước ngoài và mời chuyên gia nước ngoài sang giảng dạy và truyền đạt kinh nghiệm. Thứ năm, thường xuyên tổ chức các đợt tập huấn, huấn luyện bổ sung kiến thức mới về hàng hoá và về quy trình thủ tục Hải quan. Công cuộc hiện đại hoá trong ngành Hải quan nói chung và Cục Hải quan thành phố Hà Nội nói riêng đòi hỏi trình độ về công nghệ thông tin của các cán bộ nhân viên trong ngành để có thể nhanh chóng ứng dụng chúng phục vụ cho công tác nghiệp vụ: quản lý tờ khai nhập khẩu, quản lý vi phạm hải quan, quản lý thông tin giá tính thuế, cấp mã số thuế doanh nghiệp nhập khẩu, phần mềm thống kê Form D... cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho hiện đại hoá hải quan được trang bị tương đối đồng bộ nhưng khai thác chúng như thế nào để đạt hiệu quả cao mới là vấn đề cần quan tâm. Vì vậy yếu tố con người luôn là yếu tố quyết định hàng đầu. Do vậy Cục Hải quan thành phố Hà Nội nên: Một là, mở những lớp đào tạo nghiệp vụ chuyên sâu về công nghệ thông tin , tạo thói quen xử lý thông tin nhạy bén, chính xác và kịp thời. Xây dựng đội ngũ quản trị mạng tốt, hệ thống cán bộ chuyên trách về công nghệ thông tin tại Cục Hải quan thành phố Hà Nội. Trong công tác tuyển dụng cũng nên chú trọng hơn tới trình độ hiểu biết và ứng dụng công nghệ thông tin của nhân viên mới. Hai là, tổ chức những buổi giao lưu, gặp gỡ, trao đổi thông tin, học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau giữa các cán bộ, nhân viên của Toàn Cục. III. Kiến nghị một số điều kiện, tiền đề 1. Kiến nghị với lãnh đạo Cục Hải quan thành phố Hà Nội * Về tổ chức Lãnh đạo Cục Hải quan thành phố Hà Nội cần quan tâm hơn nữa về công tác tổ chức cán bộ công chức hải quan vào các vị trí trực tiếp quản lý đối tượng nộp thuế. Sắp xếp cán bộ theo hướng chuyên sâu, bố trí đúng người, đúng việc phát huy năng lực của mỗi cán bộ hải quan. Cần bổ sung các cán bộ tính thuế có kinh nghiệm xướng các cửa khẩu để phối kết hợp với cán bộ hải quan ở các cơ sở có trình độ nghệp vụ chuyên sâu nhằm làm giảm tới mức thấp nhất các vụ vi phạm về gian lận thuế. * Về công tác đào tạo và đào tạo lại cán bộ hải quan Đào tạo cán bộ chuyên sâu về công nghệ thông tin – công nghệ tin học, nhằm góp phần hiện đại hoá công tác hải quan, thủ tục hải quan và cải tiến các công tác thu thuế đáp ứng yêu cầu quản lý hải quan. Bên cạnh đó, cần chú trọng đào tạo cán bộ công chức hải quan một cách thường xuyên, liên tục, chú trọng công tác đào tạo tại chổ. 2. Kiến nghị với Tổng cục Hải quan Tại Việt Nam, theo quy định của Tổng cục Hải quan thì khi khai thuế Hải quan, một điều kiện tiên quyết là số người trực tiếp thực hiện việc khai thuế cho doanh nghiệp phải trải qua một khoá đào tạo sau đó cấp chứng chỉ của Hải quan. Một số người coi đây là thứ giấy tờ cản trở sự phát triển của loại hình kinh doanh khai hải quan thuê. Tuy vậy theo đòi hỏi của thực tiễn, chứng chỉ đào tạo mà hải quan yêu cầu đối với các nhân viên đi khai thuê hải quan là cực kỳ cần thiết. Tổng cục Hải quan cần có tờ trình Chính phủ về việc hướng dẫn điều 21 Luật Hải quan về hoạt động của Đại lý khai thuê hải quan. Điểm yếu lớn nhất trong hoạt động hải quan hiện nay là sự thiếu vắng đại lý thủ tục Hải quan. Tính đến năm 2005, Việt Nam mới có hơn 400 doanh nghiệp làm dịch vụ thủ tục Hải quan, một con số quá khiêm tốn so với nhu cầu thực tế và so với các nước trong khu vực. Khởi xướng một hệ thống đại lý khai hải quan chính thống là điểm thiết yếu dẫn đến thành công cho quá trình tự động hoá và cho việc phát triển quan hệ đối tác chặt chẽ với doanh nghiệp. Chính phủ và các Bộ, ngành liên quan cần phải hỗ trợ kỹ thuật cho Tổng cục Hải quan trong việc thiết lập ngành đại lý khai thuê hải quan và xây dựng một cơ sở pháp lý minh bạch và phù hợp. Với mục tiêu chiến lược đến năm 2010 Hải quan Việt Nam phấn đấu bắt kịp trình độ của các nước tiên tiến trong Khu vực ASEAN, xây dựng một lực lượng Hải quan chuyên nghiệp, chuyên sâu, hệ thống thông quan phần lớn là tự động hoá, áp dụng kỹ thuật quản lý rủi ro, trang thiết bị hiện đại. Hiện nay Ngành Hải quan đang tập trung triển khai cải cách, phát triển và hiện đại hoá Hải quan. 3. Kiến nghị với Bộ Tài chính 3.1. Hoàn thiện pháp luật và chính sách về nhập khẩu Mặc dù trong thời gian qua, pháp luật về nhập khẩu đã được hoàn thiện, tạo khung pháp lý cơ bản cho hoạt động nhập khẩu của cả nước, tuy nhiên hệ thống luật pháp về nhập khẩu vẫn còn tồn tại một số bất hợp lý, chồng chéo, không ổn định đãn đến phần nào hạn chế công tác quản lý hoạt động nhập khẩu. Đòi hỏi trong thời gian tới cần phải đổi mới và hoàn thiện hơn nữa chính sách nhập khẩu phù hợp với tình hình thực tiễn, gắn nó với việc hoàn chỉnh luật pháp về thương mại và hội nhập. Nhìn chung chính sách thuế nhập khẩu của Việt Nam trong điều kiện hiện nay có ảnh hưởng nới lõng sự hạn chế thương mại, từng bước giảm dần các mức thuế trên cơ sở các hiệp định đa phương và song phương. Thương lượng trong việc xây dựng biểu thuế nhập khẩu được coi như là một đặc trưng cơ bản của chính sách thuế nhập khẩu trong những năm gần đây. Sự hình thành các liên minh thuế quan đã có những ảnh hưởng nhất định đến lượng hàng hoá được trao đổi giữa các nước trong liên minh và các nước ngoài liên minh. Chính sách liên minh thuế quan đã có tác động làm tăng đáng kể khối lượng thương mại giữa các nước thuộc liên minh trong khi đó nó tạo ra một hàng rào ngăn cản hàng hoá của nước ngoài liên minh. Hiên nay, với việc Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại – WTO, Việt Nam có được vị thế bình đẳng trong việc hoạch định chính sách thương mại toàn cầu, có cơ hội thiết lập một trật tự kinh tế mới công bằng, hợp lý hơn, có điều kiện để bảo vệ lợi ích của đất nước, của doanh nghiệp. Được tiếp cận thị trường hàng hoá và dịch vụ ở tât cả các nước thành viên với mức thuế nhập khẩu đã được cắt giảm và các ngành dịch vụ mà các nước mở cửa theo Nghị định thư gia nhập của các nước này, không bị phân biệt đối xử. Hội nhập kinh tế quốc tế trong một thế giới toàn cầu hoá, tính tuỳ thuộc lẫn nhau giữa các nước sẻ tăng lên. Sự biến động trên thị trường các nước sẽ tác động mạnh đến thị trường trong nước. Trong điều kiện tiềm lực đất nước có hạn, hệ thống luật pháp chưa hoàn thiện, nhất là luật thuế nhập khẩu, một số vấn đề về thuế nhập khẩu cần phải quan tâm nghiên cứu thực hiện để Việt Nam bắt kịp với xu hướng phát triển của thế giới. Luật thuế nhập khẩu mặc dù đã được sửa đổi nhiều lần, nhưng vẫn chưa đồng bộ, nội dung chưa bao quát hết các đối tượng và nguồn thu. Thuế nhập khẩu ở Việt Nam vừa đánh theo tính chất hàng hoá, vừa đánh theo mục đích sử dụng dễ tạo ra những sơ hở, bất hợp lý cho các đối tượng làm ăn bất chính triết để lợi dụng. So với các nước khác, biểu thuế suất nhập khẩu của Việt Nam vẫn còn phức tạp, bao gồm hàng chục nghìn dòng thuế, nhiều nhóm hàng, mặt hàng có nhiều mức thuế suất khác nhau, giữa các mức thuế lại có sự chênh lệch rất lớn vừa không phù hợp với xu thế hội nhập. Do vậy cấn phải tiếp tục sửa đổi các biểu thuế suất cho phù hợp với hội nhập kinh tế quốc tế và hạn chế được sự gian lận của các đối tượng. 3.2. Hoàn thiện cơ chế quản lý nhập khẩu Tự do hoá thương mại là một mục tiêu cần đạt tới và là một quá trình cần phải kết hợp hai mắt đối lập: tự do và bảo hộ trong một hệ thống nhất định của chính sách ngoại thương. Không một quốc gia nào cho phép tiến hành thương mại tự do theo nghĩa tuyệt đối. Kinh tế thị trường không có nghĩa là loại bỏ sự quản lý của Nhà nước, chỉ có điều sự quản lý được thực hiện chủ yếu bằng các công cụ kinh tế vĩ mô chứ không phải bằng biện pháp hành chính. Tuy nhiên trong một số lĩnh vực chỉ có thể sử dụng biện pháp hành chính để đạt tới sự hài hoà giữa quyền lợi của cá nhân và của cộng đồng. Thống nhất quan điểm đó, trong thời gian tới cơ chế quản lý nhập khẩu cần hoàn thiện theo hướng tăng cường quản lý Nhà nước thông qua một hệ thống các biện pháp: duyệt kế hoạch nhập khẩu, thuế quan, hạn ngạch, kết hợp chặt chẻ với các biện pháp về tổ chức và giám sát các hoạt động về nhập khẩu tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh của họ. 4. Kiến nghị với Lãnh đạo thành phố Hà Nội Cục Hải quan thành phố Hà Nội là cơ quan quản lý Nhà nước, là cơ quan có vai trò quan trọng trong công tác tạo nguồn thu cho thành phố Hà Nội. Trong những năm qua Cục Hải quan thành phố Hà Nội đã góp phần phát triển Thủ đô và đảm bảo an ninh Thủ đô. Tuy nhiên, để đóng góp nhiều hơn nữa cho sự phát triển của Thủ đô thì cần có sự quan tâm và phối hợp nhiều hơn nữa của Lãnh đạo thành phố Hà Nội trong hoạt động của Cục Hải quan thành phố Hà Nội. Lãnh đạo thành phố Hà Nội cần có các chính sách hỗ trợ về tài chính để Cục Hải quan thành phố Hà Nội trang bị những máy móc, thiết bị hiện đại đáp ứng được yêu cầu thực tế của công tác quản lý thu thuế nhập khẩu như sửa chữa, nâng cấp các nhà ga ở Sân bay quốc tế Nội Bài, các địa điểm kiểm tra hàng hoá và cơ quan làm việc của cán bộ hải quan... Bên cạnh đó, cần phối hợp chặt chẽ với Cục Hải quan thành phố Hà Nội trong việc xem xét hồ sơ của các doanh nghiệp trên địa bàn hoạt động trong lĩnh vực nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ, tạo điều kiện thuận lợi để cán bộ Hải quan thuận tiện trong công tác quản lý các đối tượng khai báo hải quan và làm thủ tục hải quan. 5. Kiến nghị đối với doanh nghiệp Ngành hải quan luôn coi doanh nghiệp là bạn đồng hành, kết hợp cùng doanh nghiệp để thức đẩy hoạt động xuất nhập khẩu phát triển. Khuyến khích doanh nghiệp cùng thực hiện các thủ tục hải quan mới, đặc biệt là các thủ tục thông quan điện tử, cải cách thủ tục hành chính, hiện đại hoá hải quan. Không ngừng trao đổi cùng doanh nghiệp thực hiện tốt các pháp luật hải quan. Các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nhập khẩu cần phải tuân thủ pháp luật hải quan, trong công tác tự khai, tự tính thuế, doanh nghiệp cần phải trung thực khai báo đúng và đủ theo khối lượng hàng hoá thực nhập, quy cách chủng loại... tạo điểu kiện thuận lợi cho phía cán bộ hải quan trong công tác kiểm tra, giám sát và thu thuế nhập khẩu. Trong quá trình làm thủ tục hải quan, các doanh nghiệp cần phải nắm bắt các quy định mới của Nhà nước về thủ tục nhập khẩu, cần có sự phối hợp với cơ quan hải quan, cập nhật các thông tin mới có liên quan đến chính sách thuế nhập khẩu. Do khối lượng thông tin thường xuyên thay đổi nên các doanh nghiệp cần nắm vững các chính sách mới của Nhà nước để thích ứng trong điều kiện nền kinh tế hội nhập và hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế nhập khẩu cho Nhà nước. Doanh nghiệp cần thường xuyên tham gia các buổi đối thoại giữa doanh nghiệp và cơ quan hải quan. Trong các buổi đối thoại, cơ quan hải quan thường cung cấp các thông tin mới liên quan đến hoạt động nhập khẩu, mặt khác doanh nghiệp cũng phải phối hợp với cơ quan hải quan trong quá trình thực hiện các chính sách mới đạt hiệu quả cao. Kết Luận Ngày nay, hội nhập đã trở thành xu thế tất yếu trong sự phát triển của mổi quốc gia, hầu hết các quốc gia đều gia nhập các khu vực tự do thương mại nhưng việc quản lý thuế nhập khẩu như thế nào để đạt hiệu quả cao đòi hỏi mổi quốc gia phải xây dựng cho mình một ngành Hải quan vững mạnh. Với nhiệm vụ chính trị quan trọng được giao, những năm qua Cục Hải quan thành phố Hà Nội đã có nhiều nổ lực trong công tác quản lý, tính thuế và thu thuế nhập khẩu trên địa bàn, đồng thời cũng đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Tuy nhiên nhiệm vụ sắp tới sẽ còn rất nặng nề, nhất là giai đoạn kinh tế đang có những bước chuyển đổi, phát triển nhanh chóng, do đó công tác quản lý thu thuế nhập khẩu nhất thiết cần có sự đổi mới, hoàn thiện hơn thì mới có điều kiện hoàn thành nhiệm vụ và đạt được mục tiêu đề ra, mang lại hiệ quả coa trong công tác thu thuế và chống thất thu thu thuế cho Nhà nước. Qua thời gian tìm hiểu và nghiên cứu, Đề tài đã thể hiện rõ được những nguyên nhân, đồng thời tìm ra được những giải pháp để hoàn thiện hơn nữa đối với việc thực hiện chính sách thu thuế nhập khẩu, nhằm nâng cao nguồn thu cho ngân sách Nhà nước, bên cạnh đó đảm bảo cho các doanh nghiệp Việt Nam thực hiện đường lối mở rộng hội nhập kinh tế quốc tế. Các giải pháp và kiến nghị mà em đua ra trong đề tài này là những giải pháp mang tính thiết thực, hi vọng trong thời gian tới sẽ được áp dụng để giảm thất thu thuế nhập khẩu cho ngân sách Nhà nước. Trong khuôn khổ đề tài, em đã có cố gắng vận dụng lý luận để phân tích tình hình thực tiền công tác quản lý thu thuế nhập khẩu tại Cục Hải quan thành phố Hà Nội để từ đó đề xuất một số giải pháp khả thi cho thời gian tới. Tuy nhiên, do đề tài phức tạp và điều kiện nghiên cứu còn hạn chế nên đòi hỏi phải được đầu tư, nghiên cứu thoả đáng dưới nhiều góc độ thì việc đưa ra giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thủ tục đối với hàng hoá nhập khẩu mới thực sự toàn diện, sát thực và khả thi. Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của GS. TS. Đặng Đình Đào trong suốt quá trình làm đề tài và các thầy cô giáo trong Khoa Thương Mại, Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân đã giảng dạy cho em trong quá trình em học tại trường, cảm ơn sự giúp đỡ của các cô chú, anh chị cán bộ công chức hải quan thuộc Cục Hải quan thành phố Hà Nội đã tạo điều kiên thuận lợi cho em hoàn thành Luận văn này. Em kính mong nhận được ý kiến đóng góp để đề tài thêm phần hoàn thiện DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bản thảo giáo trình Thương mại quốc tế - Khoa thương mại - Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân. 2. GS.TS. Đặng Đình Đào; GS.TS. Hoàng Đức Thân; 2005; Giáo trình Kinh tế Thương mại; Nhà xuất bản Thống kê. 3. GT.TS. Đặng Đình Đào; 2004; Kinh tế và quản lý ngành thương mại dịch vụ; Nhà xuất bản Thống kê. 4. Bernord Hoekman, Auditya Mattoo và Philip English; 2004; Phát triển thương mại và WTO; Nhà xuất bản Chính trị quốc gia. 5. Xuất nhập khẩu hàng hoá Việt Nam 20 năm đổi mới; 2005; NXB Thống kê. 6. TS.Nguyễn Thị Bất; TS. Vũ Duy Hào; 2002; Giáo trình Quản lý thuế; Nhà xuất bản Thống Kê. 7. Luật hải quan 8. Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 9. Luật quảnt lý thuế 10. Nghiên cứu hải quan; số 7 năm 2007 11.Tài liệu nghiệp vụ Hải quan khu vực Châu Á – Thái Bình Dương; tập 13; Nhà xuất bản Lao động – xã hội. Các trang web: 12-www.mot.gov.vn 13-www.customs.com.vn 14-www.vnexpress.net 15-www. WTO. Org 16. www. Mofa.gov.vn 17. www. Vneconomy.vn 18. www. Mpi.gov.vn MỤC LỤC DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của 44 Sơ đồ 2.11: Quy trình thủ tục hải quan tại Cục Hải quan thành phố Hà Nội 60 Bảng 2.2: Khối lượng hàng hoá được làm thủ tục Hải quan tại Cục Hải quan thành phố Hà Nội trong các năm 2003 – 20007 50 Bảng 2.3: Kết quả kiểm tra, giám sát Hải quan của Cục Hải quan thành phố Hà Nội trong giai đoạn 2003 – 2007 51 Bảng 2.4: Bảng kết quả lượng ngoại tệ xuất nhập khẩu thu được tại Cục Hải quan thành phố Hà Nội trong giai đoạn 2003 – 2007 52 Bảng 2.5: Kết quả thu thuế của Cục Hải quan thành phố Hà Nội 53 Bảng 2.6 : Báo cáo số thu thuế tại Cục Hải quan thành phố Hà Nội giai đoạn 2003 -2007 55 Bảng 2.8: Bảng Kết quả thu thuế của các Chi cục thuộc Cục Hải quan thành phố Hà Nội giai đoạn 2004 – 2007 56 Bảng 2.10: Kết quả Công tác Trị giá tính thuế Tại Cục Hải quan thành phố Hà Nội trong giai đoạn 2004 – 2007 59 Bảng 2.12: Bảng thống kê một số hành vi vi phạm về số lượng 61 Bảng 2.13: Bảng thống kê một số vụ vi phạm về tính chất hàng hoá tại Cục Hải quan thành phố Hà Nội giai đoạn 2002 – 2007 63 Bảng 2.14: Số lượt tờ khai hàng hoá mậu dịch và phi mậu dịch tại Cục Hải quan Hà Nội trong 2 năm 2006-2007 73 Bảng 2.15: Kết quả công tác kiểm tra sau thông quan tại Cục Hải quan 73 Biểu đồ 3.1: Diễn giải mức thuế bình quân cam kết 80 Biểu đồ 3.2: Tổng hợp cam kết cắt giảm thuế nhập khẩu trong đàm phán gia nhập WTO đối với một số nhóm hàng quan trọng 80 Đồ thị 2.7: Tình hình quản lý thu thuế của Cục Hải quan thành phố Hà Nội 55 Đồ thị 2.9: Đồ thị so sánh kết quả thu thuế nhập khẩu giữa Cục HQ Hà Nội với Tổng cục Hải quan giai đoạn 2002 -2007 57 Phụ Lục Bảng 1: Thống kê hàng hoá nhập khẩu từ 21 đến 31 – 1 – 2008 TT Tên hàng ĐVT Số lượng trong kỳ Số luỹ kế đến kỳ Lượng Trị giá (USD) Lượng Trị giá 1 Sữa & sản phẩm sữa USD 20.544.669 58.173.020 2 Lúa mỳ Tấn 17.340 6.534.786 32.366 11.980.536 3 Bột mỳ Tấn 5.149 1.710.141 16.751 5.568.585 4 Dầu mỡ động thực vật USD 22.727.399 71.039.857 5 Đường Tấn 11 4.521 8.377 2.370.098 6 Thức ăn gia súc & nguyên liệu USD 67.007.914 136.274.135 7 Nguyên phụ liệu thuốc lá USD 8.345.908 17.463.873 8 Clinker Tấn 76.630 2.953.397 321.420 11.117.715 9 Xi măng đen Tấn 10 Xăng dầu các loại Tấn 567.339 393.710.837 1.228.715 - Xăng Tấn 119.246 98.765.376 - Dầu DO Tấn 234.164 184.742.506 - Dầu FO Tấn 177.892 80.473.654 - Nhiên liệu bay Tấn 25.149 21.067.600 - Dầu hoả Tấn 10.887 11 Hoá chất USD 67.481.663 166.273.749 12 Các sản phẩm hoá chất USD 55.447.993 128.504.595 13 Bột ngọt Tấn 42 44.198 14 Nguyên phụ liệu dược phẩm USD 7.138.661 17.790.558 15 Tân dược USD 31.004.236 70.560.768 16 Phân bón các loại Tấn 166.286 58.765.259 342.851 122.593.709 - Phân Urê Tấn 23.489 7.427.401 62.232 19.269.281 - Phân NPK Tấn 8.554 3.039.160 15.573 5.417.247 - Phân DAP Tấn 15.699 9.029.066 63.972 33.736.610 - Phân SA Tấn 38.746 8.692.929 73.964 15.113.833 - Phân bón loại khác Tấn 79.798 30.576.703 127.110 49.056.738 17 Thuốc trừ sâu & nguyên liệu USD 22.227.419 55.007.191 18 Chất dẻo nguyên liệu Tấn 62.710 103.904.102 167.050 272.774.658 19 Cao su Tấn 7.874 17.050.048 18.386 38.900.944 20 Gỗ và sản phẩm gỗ USD 36.700.379 110.777.927 21 Bột giấy Tấn 3.888 2.721.166 17.536 11.666.013 22 Giấy các loại Tấn 36.807 26.709.253 94.187 67.073.087 - Giấy in báo Tấn 3.176 1.980.909 7.587 4.598.810 23 Bông các loại Tấn 12.894 18.680.120 28.566 40.347.532 24 Sợi các loại Tấn 15.598 28.984.241 37.597 70.820.586 25 Vải các loại USD 111.948.563 289.553.871 26 Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giầy USD 70.775.983 171.538.673 27 Kính xây dựng USD 715.806 2.179.485 28 Sắt thép các loại Tấn 570.256 385.846.582 1.249.135 853.217.425 - Phôi thép Tấn 204.201 124.151.611 377.358 231.198.731 29 Kim loại thường khác Tấn 16.703 67.983.213 44.652 188.498.623 30 Máy vi tính, sản phẩm điện tử USD 131.558.467 369.079.397 31 Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng USD 485.960.945 1.195.642.447 32 Ô tô nguyên chiếc các loại Chiếc 2.354 44.609.866 5.721 110.157.136 - Ô tô dưới 12 chổ ngồi Chiếc 1.630 25.216.475 3.797 56.805.913 - Ô tô trên 12 chổ ngồi Chiếc 46 1.612.001 167 5.453.613 - Ô tô tải Chiếc 436 6.383.194 1.165 20.536.221 - Ô tô loại khác Chiếc 242 11.398.196 592 27.361.389 33 Linh kiện, phụ tùng ô tô USD 65.389.875 161.500.763 - Linh kiện ô tô CKD, SKD dưới 12 chổ Bộ 2.372 24.824.021 5.170 60.303.037 - Linh kiện ô tô CKD, SKD loại khác Bộ 2.815 24.841.272 7.451 63.847.469 - Phụ tùng ô tô USD 15.724.582 37.350.257 34 Xe máy USD 27.269.092 72.359.845 - Xe máy nguyên chiếc Chiếc 8.049 8.024.200 18.989 18.860.770 - Linh kiện và phụ tùng xe máy USD 19.244.892 53.490.075 35 Hàng hoá khác USD 705.903.839 1.372.569.765 36 Hàng Phi mậu dịch USD 27.070.625 27.070.625 TỔNG TRỊ GIÁ KIM NGẠCH NHẬP KHẨU 3.125.386.968 7.198.363.608 Hàng gia công của doanh nghiệp trong nước 69.640.752 173.412.248 Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 903.416.910 2.208.665.682 - Máy móc, dụng cụ, thiết bị, phương tiện 138.277.329 333.902.107 - Hàng nhập khẩu để SXXK, GC 390.245.538 1.006.371.707 - Khu chế xuất 162.607.281 421.017.236 37 Ngoại tệ USD 137.586.471 241.672.884 (Nguồn: Báo Hải quan cuối tuần, số 26, phát hành ngày 2-3-2008) Bảng 2: Thống kê hàng hoá nhập khẩu từ ngày 1 đến 10 tháng 02 năm 2008 TT Tên hàng ĐVT Số lượng trong kỳ Số luỹ kế đến kỳ Lượng Trị giá (USD) Lượng Trị giá 1 Sữa & sản phẩm sữa USD 2.103.631 60.276.652 2 Lúa mỳ Tấn 1.078 431.247 33.444 12.411.783 3 Bột mỳ Tấn 408 121.300 17.159 5.689.885 4 Dầu mỡ động thực vật USD 9.842.310 80.882.167 5 Đường Tấn 647 197.706 9.023 2.567.804 6 Thức ăn gia súc & nguyên liệu USD 47.403.011 183.453.146 7 Nguyên phụ liệu thuốc lá USD 1.334.139 18.798.011 8 Clinker Tấn 126.079 5.402.098 447.498 16.519.813 9 Xi măng đen Tấn 10 Xăng dầu các loại Tấn 254.536 187.605.071 1.483.241 1.085.501.505 - Xăng Tấn 105.075 86.169.305 392.188 321.503.996 - Dầu DO Tấn 79.189 62.794.410 674.051 531.360.346 - Dầu FO Tấn 51.339 21.895.232 310.360 141.007.294 - Nhiên liệu bay Tấn 15.979 14.257.765 77.401 68.367.323 - Dầu hoả Tấn 2.955 2.488.359 29.242 23.235.546 11 Hoá chất USD 18.292.997 184.567.056 12 Các sản phẩm hoá chất USD 11.415.585 139.012.954 13 Bột ngọt Tấn 84 91.140 126 135.338 14 Nguyên phụ liệu dược phẩm USD 845.357 18.635.915 15 Tân dược USD 3.476.917 74.037.684 16 Phân bón các loại Tấn 38.061 10.136.621 381.041 132.754.819 - Phân Urê Tấn 431 138.963 62.663 19.408.245 - Phân NPK Tấn 15.573 5.417.247 - Phân DAP Tấn 1.152 824.156 65.124 34.560.766 - Phân SA Tấn 24.706 4.672.772 98.670 19.786.606 - Phân bón loại khác Tấn 11.772 4.500.730 139.012 53.581.955 17 Thuốc trừ sâu & nguyên liệu USD 4.796.665 59.803.856 18 Chất dẻo nguyên liệu Tấn 10.042 16.585.463 177.092 289.369.120 19 Cao su Tấn 976 2.219.996 19.363 41.120.940 20 Gỗ và sản phẩm gỗ USD 5.873.249 116.646.352 21 Bột giấy Tấn 1.340 1.014.558 19.086 12.837.986 22 Giấy các loại Tấn 4.680 3.164.715 98.967 70.242.103 - Giấy in báo Tấn 7.587 4.598.810 23 Bông các loại Tấn 1.448 2.209.832 30.014 42.557.364 24 Sợi các loại Tấn 3.361 5.724.028 40.958 76.544.614 25 Vải các loại USD 18.084.598 307.678.604 26 Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày USD 8.835.514 180.401.650 27 Kính xây dựng USD 112.587 2.292.072 28 Sắt thép các loại Tấn 141.317 99.647.671 1.390.433 952.848.941 - Phôi thép Tấn 44.001 27.994.071 421.359 259.192.802 29 Kim loại thường khác Tấn 2.673 12.369.630 47.351 200.932.667 30 Máy vi tính, sản phẩm điện tử & linh kiện USD 21.407.166 390.482.933 31 Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng USD 231.476.672 1.427.663.444 32 Ô tô nguyên chiếc các loại Chiếc 577 8.776.501 6.298 118.933.638 - Ô tô dưới 12 chổ ngồi Chiếc 433 5.752.175 4.230 62.558.089 - Ô tô trên 12 chổ ngồi Chiếc 167 5.453.613 - Ô tô tải Chiếc 122 2.145.286 1.287 22.681.507 - Ô tô loại khác Chiếc 22 879.040 614 28.240.429 33 Linh kiện, phụ tùng ô tô USD 6.057.049 167.557.811 - Linh kiện ô tô CKD, SKD dưới 12 chổ Bộ 60 695.876 5.230 60.998.912 - Linh kiện ô tô CKD, SKD loại khác Bộ 46 1.170.577 7.497 65.018.046 - Phụ tùng ô tô USD 4.190.596 41.540.853 34 Xe máy USD 5.415.977 77.775.822 - Xe máy nguyên chiếc Chiếc 710 716.859 19.699 19.586.629 - Linh kiện và phụ tùng xe máy USD 4.699.118 58.189.193 35 Hàng hoá khác USD 159.019.944 1.530.410.310 36 Hàng Phi mậu dịch USD 27.070.625 TỔNG TRỊ GIÁ KIM NGẠCH NHẬP KHẨU 911.490.945 8.108.415.384 Hàng gia công của doanh nghiệp trong nước 9.777.057 183.189.308 Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 215.399.058 2.424.440.939 - Máy móc, dụng cụ, thiết bị, phương tiện 21.705.777 357.816.159 - Hàng nhập khẩu để SXXK, GC 70.637.658 1.076.198.868 - Khu chế xuất 34.106.248 452.524.952 37 Ngoại tệ USD 45.000.000 286.672.884 (Nguồn: Báo Hải quan cuối tuần, số 29, phát hành ngày 9-3-2008) Bảng 3: Thống kê hàng hoá nhập khẩu từ ngày 11 đến 20 – 3 – 2008 TT Tên hàng ĐVT Số lượng trong kỳ Số luỹ kế đến kỳ Lượng Trị giá (USD) Lượng Trị giá 1 Sữa & sản phẩm sữa USD 11.131.668 113.853.476 2 Lúa mỳ Tấn 17.646 7.104.706 100.606 38.530.643 3 Bột mỳ Tấn 4.565 1.330.184 28.036 9.106.968 4 Dầu mỡ động thực vật USD 32.341.364 167.768.721 5 Đường Tấn 3.602 1.344.254 16.837 5.339.982 6 Thức ăn gia súc & nguyên liệu USD 63.152.811 450.526.706 7 Nguyên phụ liệu thuốc lá USD 8.012.602 40.817.728 8 Clinker Tấn 96.368 4.037.714 828.507 32.697.288 9 Xi măng đen Tấn 10 Xăng dầu các loại Tấn 373.413 324.756.920 3.110.279 2.409.682.626 - Xăng Tấn 95.589 92.152.338 766.956 663.342.705 - Dầu DO Tấn 158.005 156.341.520 1.585.352 1.308.012.746 - Dầu FO Tấn 88.772 40.163.605 569.842 265.998.396 - Nhiên liệu bay Tấn 17.993 23.630.919 128.121 121.582.496 - Dầu hoả Tấn 13.055 12.468.538 60.008 50.746.283 11 Hoá chất USD 47.595.114 391.006.969 12 Các sản phẩm hoá chất USD 48.313.698 311.054.979 13 Bột ngọt Tấn 30 12.300 216 195.938 14 Nguyên phụ liệu dược phẩm USD 6.170.119 39.068.668 15 Tân dược USD 28.428.267 164.317.131 16 Phân bón các loại Tấn 149.090 67.285.245 922.558 357.967.755 - Phân Urê Tấn 32.428 12.136.842 157.602 53.677.163 - Phân NPK Tấn 4.695 2.382.476 80.456 33.261.734 - Phân DAP Tấn 14.927 12.920.714 108.871 69.052.830 - Phân SA Tấn 32.628 8.363.243 191.026 42.006.101 - Phân bón loại khác Tấn 64.412 31.481.970 384.603 159.969.927 17 Thuốc trừ sâu & nguyên liệu USD 18.002.254 127.292.506 18 Chất dẻo nguyên liệu Tấn 55.018 90.646.880 386.407 637.833.634 19 Cao su Tấn 5.616 14.145.088 43.878 100.928.388 20 Gỗ và sản phẩm gỗ USD 30.255.789 249.362.336 21 Bột giấy Tấn 8.394 5.926.712 40.296 27.939.081 22 Giấy các loại Tấn 38.703 28.729.218 241.307 177.782.145 - Giấy in báo Tấn 1.727 1.059.881 17.216 10.423.373 23 Bông các loại Tấn 10.075 15.486.374 65.086 95.023.692 24 Sợi các loại Tấn 27.267 25.211.112 107.199 174.846.091 25 Vải các loại USD 127.809.446 741.577.693 26 Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày USD 72.422.753 427.141.968 27 Kính xây dựng USD 1.366.930 5.387.384 28 Sắt thép các loại Tấn 497.678 368.036.769 3.192.861 2.260.191.688 - Phôi thép Tấn 135.861 94.433.937 904.705 577.474.641 29 Kim loại thường khác Tấn 13.342 65.911.310 98.347 423.537.538 30 Máy vi tính, sản phẩm điện tử & linh kiện USD 102.343.080 774.238.787 31 Máy móc, thiết bị, dụng cụ & phụ tùng USD 411.766.125 3.000246.459 32 Ô tô nguyên chiếc các loại Chiếc 2.595 50.487.620 14.951 274.466.713 - Ô tô dưới 12 chổ ngồi Chiếc 1.344 19.320.133 9.073 124.031.853 - Ô tô trên 12 chổ ngồi Chiếc 55 1.494.074 264 8.100.499 - Ô tô tải Chiếc 850 13.005.589 4.143 72.544.625 - Ô tô loại khác Chiếc 346 16.667.824 1.471 69.789.736 33 Linh kiện, phụ tùng ô tô USD 75.405.140 413.454.914 - Linh kiện ô tô CKD, SKD dưới 12 chổ Bộ 2.166 31.949.217 14.507 175.174.113 - Linh kiện ô tô CKD, SKD loại khác Bộ 2.815 27.106.803 16.353 142.023.413 - Phụ tùng ô tô USD 16.349.120 96.257.388 34 Xe máy USD 25.299.673 176.730.259 - Xe máy nguyên chiếc Chiếc 5.596 5.526.923 42.769 41.636.375 - Linh kiện và phụ tùng xe máy USD 19.772.750 135.093.884 35 Hàng hoá khác USD 735.473.581 3.977.898.262 36 Hàng Phi mậu dịch USD 44.375.875 TỔNG TRỊ GIÁ KIM NGẠCH NHẬP KHẨU 2.915.742.820 18.642.208.991 Hàng gia công của doanh nghiệp trong nước 80.152.794 442.988.944 Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 881.296.646 5.557.516.435 - Máy móc, dụng cụ, thiết bị, phương tiện 141.817.331 872.002.709 - Hàng nhập khẩu để SXXK, GC 392.674.482 2.493.103.256 - Khu chế xuất 131.759.703 987.708.648 37 Ngoại tệ USD 5.000.000 405.411.640 (Nguồn: Báo Hải quan cuối tuần, số 29, phát hành ngày 13-4-2008) NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN Hà nội, ngày…….tháng…….năm 2008

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc11477.doc