Nền kinh tế Việt Nam sau hơn 10 năm đổi mới đã có những thay đổi đáng kể, đạt được nhiều thành tưu nổi bật. Nhiều công trình quan trọng của nèn kinh tế đã được triển khai và hoàn thành góp phần tăng năng lực sản xuất của nhiều ngành kinh tế. Trong nông nghiệp, đã hoàn thành được hệ thống thuỷ lợi khá hoàn chỉnh phục vụ ngày càng tốt hơn sự nghiệp phát triển kinh tế nói chung và công nghiệp nói riêng. Trong lĩnh vực công nghiệp, giá trị sản xuất công nghiệp giữa được mức tăng trưởng cao, ổn định liên tục tăng bình quân hàng năm từ 10-13%, trình độ công nghệ được nâng cao, tiếp nhận được với công nghệ hiện đại và bắt đầu có sự gắn bó với nông nghiệp. Cơ sở hạ tầng giao thông vận tải cũng được phát triển sâu rộng và toàn diện. Hệ thống giáo dục có những bước tiến đáng kể, qui mô đào tạo ngày càng mở rộng.
Riêng đối với ngành Thuỷ sản, một ngành xuất phát từ Nghề cá Nhân dân trải qua một thời gian dài khó khăn, trong những năm đổi mới cũng đã tìm ra hướng đi thích hợp và chuyển mình đứng dậy. Sau thời kỳ sa sút 1975-1980 do thiếu nhiên liệu, phụ tùng thay thế, thiếu thốn lương thực chu ngư dân đi biển, sang năm 1981, nghị quyết Trung ương lần thứ IV khoá 4 đã bắt đàu cởi trói, ngành Thuỷ sản là một trong những ngành đầu tiên được Nhà nước cho phép áp dụng mô hình “tự cân đối, tự trang trải “ được phép xuất khẩu tự do sản phẩm đị mọi thị trường, được sử dụng ngoại tệ từ xuất khẩu và lấy lãi từ khâu nhập khẩu bù cho lỗ của xuất khẩu, nhờ đó đã có những chuyển biến sôi động, ngành thuỷ sản không ngừng tăng trưởng, phát triển có hiệu quả và được mở rộng theo con đường hiện đại hoá phù hợp với điều kiện của nước ta. Nhịp dộ tăng trưởng trung bình của ngành thuỷ sản hành năm là 7%. Thời kì 1995-1997 là thời kỳ có bước ngoặt đối với ngành thuỷ sản Việt Nam, nhìn chung ngành vẫn phát triển nhưng hiệu suất phát triển đang có chiều hướng giảm sút. Nguyên nhân của tình trạng này do nhiều vấn đề nhưng tựu chung lại là do quản lý Nhà nước chưa tốt, các hoạt động của ngành không đem lại hiệu quả cao. Năm 2000 vừa qua ngành đã đạt được mức kim nghạch xuất khẩu là 1 tỷ USD đánh dấu sự phát triển trở lại. Để duy trì kết quả này cần hạn chế khuyết điểm cũ bằng cách nắm vững thực trạng và yêu cầu phát triển của ngành để có bước đầu tư đúng đắn duy trì và phát huy thành quả trên.`
Qua thời gian thực tập ở Vụ Tổng Hợp Kinh Tế Quốc Dân - Bộ Kế Hoạch và Đầu Tư và sau khi đọc sách báo và tài liệu nghiên cứu, em đã chọn đề tài “Thực trạng và giải pháp đầu tư phát triển ngành Thuỷ Sản Việt Nam “
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề gồm các chương sau:
Chương I : Những vấn đề lý luận và thực tiễn.
Chương II :Thực trạng sản xuất kinh doanh và đầu tư phát triển ngành Thuỷ Sản Việt Nam giai đoạn 1991-2000.
Chương III : Một số giải pháp đàu tư phát triển ngành Thuỷ Sản Việt Nam.
Để hoàn thành chuyên đề này em đã được sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Phạm Văn Hùng- Giảng viên bộ môn- Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân.
Em xin chân thành cảm ơn các cô chú trong vụ Tổng Hợp Kinh Tế Quốc Dân đã tạo điều kiện giúp em trong quá trình thực tập và công tác thu thập tài liệu hoàn thành chuyên đề .
MỤC LỤC.
Mở đầu .1.
Chương I : Những vấn đề lý luận và thực tiễn 3.
I. Đầu tư và vai trò của đầu tư phát triển 3.
1. Khái niệm đầu tư và đầu tư phát triển 3.
2. Vai trò quan trọng của đầu tư đối với phát triển kinh tế ngành Thuỷ sản Việt Nam 4.
II. Đầu tư phát triển kinh tế Việt Nam- chặng đường 10 năm đổi mới 7.
1. Những đổi mới về cơ chế, chính sách đầu tư phát triển trong 10 năm qua .7
2. Tình hình huy động và cơ cấu vốn đầu tư phát triển 8
3. Kết quả đầu tư trong một số ngành lĩnh vực chủ yếu .11
4. Một số tồn tại trong lĩnh vực đầu tư phát triển .13
III.Điều kiện, khả năng đầu tư vào ngành thuỷ sản .15.
1.Vai trò và vị trí của ngành thuỷ sản Việt Nam trên thị trường quốc tế và khu vực .15
2.Vai trò của ngành thuỷ sản đối với nền kinh tế Việt Nam .16.
3. Điều kiện và khả năng đầu tư vào ngành thuỷ sản Việt Nam 17.
4. Những khó khăn và thuận lợi ảnh hưởng đến sự phát triển chung của ngành 19
Chương II : Tình hình sản xuất kinh doanh và thực trạng đầu tư ngành thuỷ sản Việt Nam giai đoạn 1991-2000 23
I.Thực trạng tình hình sản xuất kinh doanh ngành Thuỷ sản Việt Nam giai đoạn 1991-2000 .23.
1. Thực trạng ngành khai thá hải sản 23.
2. Thực trạng ngành nuôi trồng thuỷ sản 26.
3. Thực trạng ngành chế biến thuỷ sản 30
4. Thực trạng thương mại thuỷ sản 36.
5. Thực trạng cơ khí hậu cần cho khai thác hải sản .40.
6. Thực trạng về cơ cấu nguồn vốn trong sản xuát thuỷ sản 43.
7. Thực trạng các thành phần kinh tế tham giá hoạt dộng trong lĩnh vực thuỷ sản .45.
8. Thực trạng về hệ thống tổ chức quản lý hành chính thuỷ sản .47.
9. Đánh giá chung thực trạng tình tình sản xuất kinh doanh ngành Thuỷ sản Việt Nam 48.
II.Tình hình hoạt động đầu tư phát triển thuỷ sản thời kỳ 1991 -2000 .50
1.Tổng hợp vốn phat triển Thuỷ sản .51.
2.Tình hình đầu tư nước ngoà .52.
3.Tình hình đầu tư theo các chương trìn 54.
III.Hiệu quả đầu tư năng lực tăng thêm của ngành Thuỷ sản .63
IV.Một số tồn tại trong đầu tư XDCB cần được khắc phục 64.
Chương III Một số giải pháp đầu tư pháp triển ngành thuỷ sản Việt Nam 68.
I.Quan điểm định hướng cho đầu tư phát triển ngành Thuỷ sản Việt Nam .68.
1. Một số dự báo .68.
2. Những thuận lợi và khó khăn trong những năm tới đối với phát triển ngành Thuỷ sản Việt Nam .70.
3. Quan diểm và phương hướng phát triển ngành Thuỷ sản Việt Nam đến năm 2010 72.
II. Một số giải pháp đầu tư phát triển ngành thuỷ sản Việt Nam 75.
1. Giải pháp đầu tư thúc đâỷ công nghiệp hoá hiện đại hoá 75.
2. Giải pháp đầu tư đẻ duy trì pháp triển ngành Thuỷ sản .76.
3. Giải pháp về vốn đầu tư .78.
4. Giải pháp về đầu tư mở rộng thị trường quốc tế và nâng cấp thị trường trong nước 81.
5. Giải pháp về đầu tư khoa học công nghệ .81.
6. Giải pháp về mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế 82.
Kết luận .83.
Tài liệu tham khảo 84.
91 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2000 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Thực trạng và giải pháp đầu tư phát triển ngành Thuỷ Sản Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mỹ.
-Tốc độ đầu tư vốn làm tăng liên tục tổng giá trị sản lượng thuỷ sản. Tuy nhiên tốc độ đầu tư vốn tăng nhanh nhưng tốc độ tăng tổng giá trị sản lượng thuỷ sản chậm lại. Tốc độ đầu tư vấn cho nuôi trồng thuỷ sản tăng chậm hơn nhưng tổng sản lượng thuỷ sản tăng nhanh hơn, ngược lại trong khai thác hải sản tốc độ đầu tư vốn tăng nhanh nhưng giá trị hải sản tăng chậm lại. Như vậy có thể nói hiệu quả đầu tư trong ngành nuôi trồng thuỷ sản hiện nay cao hơn ngành khai thác hải sản
Năng lực sản xuất tăng thêm tạo tiền đề cho sản xuất, kinh doanh của ngành phát triển mạnh, đạt hiệu quả cao. Tổng sản lượng thuỷ sản qua 5 năm tăng 45,88%, kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản tăng 109,28%, bình quân năm tăng 21,86%.
V. Một số tồn tại trong đầu tư XDCB cần được khắc phục
1.Công tác quy hoạch và điều chỉnh quy hoạch thực hiện chậm nên các địa phương lúng túng trong việc lựa chọn danh mục các dự án đầu tư. Nhiều vùng dân đầu tư tự phát, phá đê, cống ngăn mặn gây ảnh hưởng đến môi trường sinh thái và phát triển bền vững.
2.Việc đầu tư không theo kịp yêu cầu của thực tế phát sinh, chưa đáp ứng nhu cầu đầu tư chuyển đổi từ trồng lúa sang nuôi trồng thuỷ sản, nhất là tại các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long như BạcLiêu, Cà Mau, Kiên Giang.
3.Việc lựa chọn địa điểm đầu tư chưa xuất phát từ nhu cầu, có khi trên một địa bàn đầu tư 2 cảng (Cửa Hội- Xuân Phổ). Có nơi đầu tư xong lại thay đổi mục đích sử dụng như cảng cá Cà Mau...
4.Chất lượng tư vấn lập dự án và thiết kế, xây lắp chưa cao do chưa làm đủ quy trình và công việc khảo sát. Nhiều công trình tăng khối lượng đầu tư và hiệu quả đầu tư kém do thiếu nước ngọt (cảng cá Hòn Khoai, Hòn Mê-Lạch Bạng), chất lượng công trình không đảm bảo ( cảng Cù Lao xanh đầu tư xong thì bờ phía Đông bị sụt lở), cảng cá Cồn Cỏ chưa thống nhất về diện tích dùng đất cho cảng với quốc phòng nên cảng đang thi công phải dừng lại..
5.Việc thẩm định các dự án đầu tư làm chưa tốt, dẫn đến báo cáo nghiên cứu khả thi chất lượng thấp, nhiều dự án tổng dự toán duyệt cao hơn tổng mức đầu tư (Hòn Khoai 25,01 tỷ/19,3 tỷ, Cù Lao xanh 19,05 tỷ/ 18,87 tỷ. Tổng mức đầu tư được duyệt không phù hợp với tình hình thi công thực tế nên đến nay các dự án còn đang dở dang đều xin điều chỉnh tăng. Một số dự án chuẩn bị đầu tư không tốt nên quá trình thực hiện phải điều chỉnh nhiều lần (Dự án Trạm Cửa Lò, dự án xây dựng Nafiqucen VI. Công tác lập kế hoạch còn trùng lặp có dự án cùng sử dụng vốn ngân sách nhưng Ngân sách Trung ương và Biển Đông đều ghi kế hoạch (Cảng cá Bến Đầm, Côn Đảo).
6.Việc triển khai các dự án thực hiện chậm, 22 dự án nuôi tôm công nghiệp được cấp vốn lập báo cáo nghiên cứu khả thi từ tháng 7 năm 1999 mà đến hết năm 2000 chưa duyệt xong thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán. Vì vậy, chậm khởi công công trình.
7.Việc đầu tư còn dàn trải: Theo quy định các dự án nhóm C đầu tư không quá hai năm. Các dự án phát triển nuôi trồng thuỷ sản Chương trình 773 đều là dự án nhóm C. Phần vốn Ngân sách Nhà nước đầu tư cho các dự án đến hết năm 2000 mới đạt 58,7% số vốn được duyệt phải đưa vào thực hiện tiếp năm 2001 Chương trình phát triển nuôi trồng thuỷ sản. Dự án Trường Trung học kỹ thuật và nghiệp vụ thủy sản II là dự án nhóm C, khởi công từ năm 1997 nhưng đầu tư đến nay vẫn chưa xong.
8.Công tác đầu thầu còn nhiều tồn tại:
- Các dự án của ngành chưa có kế hoạch đấu thầu dự án mà chỉ có kế hoạch đấu thầu riêng lẻ cho từng gói thầu. Việc phân chia gói thầu không phù hợp với tính chất công nghệ, kỹ thuật dẫn đến việc thực hiện dự án không đồng bộ.
- Tồn tại phía các nhà thầu:
+ Một số nhà thầu không đủ năng lực tài chính để tham gia đấu thầu nhưng vẫn được ngân hàng xác nhận, bảo lãnh thực hiện hợp đồng. Trong quá trình thi công nhà thầu bị phong toả tài khoản gây ra rất nhiều khó khăn trong quá trình thực hiện dự án (Công ty xây dựng Nghệ An thi công cảng cá Xuân Phổ).
+ Một số nhà thầu có nghiệp vụ lập hồ sơ dự thầu nhưng khả năng thi công không đúng hồ sơ dự thầu, không đáp ứng được những yêu cầu kỹ thuật thi công cần thiết nên cũng gây trở ngại cho đầu tư. Có công trình nhà thầu đấu thầu được trúng thầu lại bán lại cho nhà thầu phụ nên việc thi công chậm, không đảm bảo chất lượng (Dự án cảng cá đảo Mê-Lạch Bạng).
+ Trong quá trình thực hiện dự án đầu tư, có dự án do sức ép phải giải ngân trong năm, chủ đầu tư đã tạm ứng trước cho nhà thầu, nhà thầu nhận tiền sử dụng vào việc khác nên tiến độ thực hiện dự án bị chậm và kéo dài 1 năm vẫn chưa xong( dự án Trạm Cửa Lò)
- Tồn tại phía chủ đầu tư và cơ quan tư vấn:
+ Nhiều chủ đầu tư còn lúng túng trong việc lập hồ sơ mời thầu, tổ chức đấu thầu. Nhiều dự án bổ sung sửa đổi thiết kế và dự toán sau khi đấu thầu.
+ Việc giải phóng mặt bằng, bàn giao mặt bằng thi công cho các nhà thầu triển khai chậm cũng làm chậm tiến độ thực hiện các dự án đầu tư.
+ Cơ quan tư vấn còn yếu, thiếu, giải pháp công trình đưa ra tại một số dự án đầu tư chưa hợp lý dẫn đến suất đầu tư còn cao.
- Tồn tại phía cơ quan quản lý:
+ Việc thụ lý các thủ tục để thẩm định, xét duyệt dự án và thủ tục phê duyệt các văn bản đầu thầu còn chậm dẫn đến chậm tiến độ thực hiện dự án.
+ Chậm có văn bản hướng dẫn thực hiện các khâu của quá trình đầu tư phát triển.
9.Đầu tư nước ngoài mới chỉ có ở lĩnh vực nuôi trồng, chế biến và hậu cần nghề cá và vẫn theo chiều hướng giảm sút và rất thấp. Vốn đầu tư nước ngoài cho thuỷ sản chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ trong đầu tư nước ngoài cho toàn bộ nền kinh tế. Vốn đầu tư nước ngoài của toàn bộ nền kinh tế 1996-2000 là 117.000 tỷ đồng thì đầu tư cho thuỷ sản 1.052,323 tỷ đồng, chỉ bằng 0,9% và số vốn này chỉ chiếm có 11,75% tổng mức vốn đầu tư của toàn ngành.
10.Hiệu quả đầu tư thấp:
Những tồn tại nêu trên đều ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư. Nhưng thể hiện rõ nhất về hiệu quả đầu tư thấp đó là đầu tư đóng mới và cải hoán tầu khai thác hải sản xa bờ. Đến nay số vốn vay đã ký hợp đồng tín dụng ở Quỹ hỗ trợ phát triển và Ngân hàng đầu tư phát triển là 1.283.409 triệu đồng (trong đó của Quỹ hỗ trợ phát triển 957.000 triệu đồng). Số giải ngân được 1.223.983 triệu đồng, bằng 95,37%. Số lãi vay chưa trả đã lên đến 105.152 triệu đồng, trong đó nợ quá hạn 51.480 triệu đồng và tỷ lệ trả nợ mới đạt bình quân 18,03% so với kế hoạch. Vì vậy, theo quy định của Quỹ hỗ trợ phát triển, năm 2000 Quỹ chỉ cho các địa phương trả được 50% kế hoạch phải trả nợ được vay vốn tiếp và vốn tự có của các chủ đầu tư bắt buộc phải có đủ 15% mới được vay tiếp. Chỉ có 3 địa phương thoả mãn yêu cầu này là Quảng Ngãi, Trà Vinh và Long An. Vốn vay khắc phục hậu quả cơn bão số 5/1997 hiệu quả thấp, nhiều tầu khai thác hải sản xa bờ được đóng bằng nguồn vốn này, sau khi hoàn công phải nằm bờ không ra khơi, điển hình là tại Cà Mau có lúc có tới 146 tầu nằm bờ.
11.Phân cấp quản lý chưa rõ ràng.
Với cơ chế điều hành kế hoạch đầu tư như hiện nay, các địa phương còn nặng về lập các dự án xin vốn từ Trung ương và còn tuỳ tiện trong việc phân bổ vốn đầu tư cho các dự án khi được giao tổng số vốn Ngân sách theo chương trình.
12.Thiếu vốn đầu tư, nhất là vốn tín dụng đầu tư.
Nhu cầu đầu tư rất lớn. Các dự án Chương trình 773 rất khó khăn triển khai vốn tín dụng, chỉ có hỗ trợ nhỏ từ vốn Ngân sách Nhà nước. Những năm từ 1996-1999 mỗi năm chỉ cân đối được 40-50 tỷ đồng, riêng năm 2001 cần đối được 150 tỷ đồng vốn Ngân sách Nhà nước. Số vốn này tuy ít nhưng có vai trò lớn trong việc làm vốn mồi huy động các nguồn vốn khác cho đầu tư phát triển.
Nguồn vốn tín dụng thương mại triển khai còn hạn chế, số dư tín dụng đến hết năm 2000 là 2.676,5 tỷ đồng, trong đó 1.192,0 tỷ đầu tư cho khai thác hải sản, 980,4 tỷ cho nuôi trồng thuỷ sản và 504,1 tỷ đầu tư cho hậu cần dịch vụ.
Nguồn vốn vay ưu đãi đầu tư phát triển của Nhà nước cũng gặp khó khăn vì các dự án thuỷ sản không tiếp cận được điều kiện vay của Quỹ về đảm bảo tiền vay, quyền sử dụng đất để thế chấp vay vốn và việc xử lý rủi ro cục bộ.
Chương III
Một số giải pháp đầu tư phát triển ngành thuỷ sản Việt Nam.
I.Quan điểm định hướng đầu tư phát triển ngành Thuỷ sản Việt Nam.
1.Một số dự báo.
Trong những năm gần đây, Thuỷ sản đã trở thành một trong những ngành kinh tế mũi nhọn của Việt Nam. Cùng với sự phát triển của thế giới, ngành Thuỷ sản Việt Nam cũng có một số thay đổi để phù hợp với nhu cầu tiêu dùng.
1.1Xu hướng chuyển đổi cơ cấu nghề cá.
Mặc dù nước ta được ưu đãi về vị trí địa lý thuận lợi cho việc phát triển nghề cá nhưng đã nhiều năm nay, người ta càng nhận thấy rõ rằng nguồn lợi thuỷ sản tự nhiên trong các mực nước tù đầm, hồ, sông suối đến biển khơi và đại dương đều có hạnvà ngày nay con người đang khai thác đến sát nút sự bền vững của nó. Từ đó việc tái tạo lại các nguồn lợi thuỷ sản bằng cách nuôi trồng chúng ngày càng trở thành một lĩnh vực sản xuất quan trọng. Nuôi trồng thuỷ sản sẽ được đầu tư phát triển mạnh mẽ trong thời gian tới. Trong đó đối tượng nuôi trồng là các loại cá vẩy (49% sản lượng và 55% giá trị) và tôm sú là loài được xếp hàng đầu các loài giáp xác được nuôi trong những năm gần đây. Một số yếu tố chủ yếu đẩy nhanh tốc độ sản xuất và nuôi trồng các loài cá có vẩy và các loài giáp xác chính là nhờ khả năng giải quyết được các giống nhân tạo. Trong những năm tới, sản lượng nuôi trồng nước ngọt vẫn sẽ chiếm cao và ngày càng cao so với sản lượng nuôi trồng nước lợ và nuôi biển (hiện nay là 60% so với 40&). Bên cạnh nuôi trồng thuỷ sản, cơ cấu nghề khai thác hải sản cũng có sự thay đổi. Nhữmg năm tới đây, chúng ta sẽ đầu tư công nghệ để phát triển và nâng cao hiệu quả đánh bắt xa bờ, chuyển đổi cơ cấu nghề nghiệp, bảo vệ nguồn lợi hải sản gần bờ.
Xu thế thương mại quốc tế và khu vực trong lĩnh vực thuỷ sản
Thương mại quốc tế và khu vực trong lĩnh vực thuỷ sản những năm tới đây cũng có xu thế biến đổi. Việc tiêu thụ các mặt hàng thuỷ sản xuất khẩu đang có chiều hướng thay đổi tuỳ thuộc vào thị trường. Hàng thuỷ sản tươi sống sẽ tăng nhanh hơn so với các mặt hàng đông lạnh và có xu hướng giảm của các mặt hàng đông lạnh. Các mặt hàng tươi sống có nhu cầu cao như tôm hùm, cua bể, cá vược, cá mú... Cá hộp sẽ giảm nhu cầu thay vào đó là cua hộp, tôm hộp, trứng cá hộp. Hàng thuỷ sản nấu chín ăn liền cũng có xu hường giảm. Về mặt thị trường, Nhật Bản vẫn là thị trường tiêu thụ thuỷ sản lớn nhất do nghề khai thác cá biển của Nhật đang xuống dốc nghiêm trọng. Thị trường thuỷ sản ở Mỹ cũng là một thị trường lớn, kinh tế Mỹ đang tăng trưởng do đó nhập khẩu thuỷ sản có khả năng tăng theo. EU là thị trường lớn thứ hai trên thế giới ngang với thị trường Mỹ, từ năm 1996 -1999 EU giảm 30% sản lượng thuỷ sản khai thác và sẽ tiếp tục giảm 5% vào các năm 1999-2002, do đó EU phải nhập khẩu từ bên ngoài khối. Ngoài ra còn có các thị trường mới như Trung Quốc với lượng nhập khẩu để tiêu thụ và tái chế xuất khẩu rất lớn hằng năm; các thị trường Hồng Kông và Singapo có nhiều triển vọng. Tuy nhiên tư 2001, xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam sẽ gặp nhiều khó khăn hơn vì theo dự đoán khả năng tăng trưởng của kinh tế thế giới sẽ giảm đi làm ảnh hưởng đến nhu cầu tiêu thụ. Hơn nữa có sự trở lại của một số nước mạnh về xuất khẩu thủy sản từ trước đến giờ như Ecuado, Indonexia.
Xu hướng đa dạng hoá sản phẩm thuỷ sản phục vụ xuất khẩu.
Những năm tới đây, một số thị trường xuất khẩu thuỷ sản có dấu hiệu phục hồi sau một thời gian vắng bóng làm cho ngành thuỷ sản Việt Nam có thêm nhiều bạn hàng cạnh tranh mới, so với năm 2000, những thuận lợi trong xuất khẩu thuỷ sản không còn nữa. Thêm vào đó nhu cầu tiêu dùng các mặt hàng thuỷ sản cũng thay đổi, tỷ lệ tiêu thụ các mặt hàng tươi sống tăng nhanh trong khi các mặt hàng chế biến sẵn truyền thống giảm đang kể. Cùng với sự thay đổi trong cơ cấu đối tượng khai thác và đánh bắt, các loại thuỷ hải sản có chất lượng dinh dưỡng cao được tập trung khai thác, thêm vào đó là sự áp dụng công nghệ vào lai tạo và nuôi trồng các loài hiện nay đang được ưa chuộng, thì nguồn nguyên liệu cung cấp cho chế biến xuất khẩu ngày càng đa dạng và phong phú. Nhưng để đạt được hiệu quả kinh tế cao nhất thì chúng ta phải hạn chế tối đa viêc xuất khẩu những sản phẩm mới chỉ qua chế biến thô, tiến tới xu hướng đầu tư phát triển công nghệ đa dạng hoá các sản phẩm có thể chế biến được từ một nguồn nguyên liệu phục vụ cho nhiều đối tượng tiêu thụ, ví dụ như cùng một loài nguyên liệu từ cá, thị trường Nhật Bản ưa chuộng các sản phẩm gỏi, trong khi đó thị trường EU lại ưa thích các sản phẩm tươi sống. Hiện nay một loại sản phảm đang được đưa vào sản xuất ở nước ta đó là các loại bánh được làm từ trứng cá. Một đặc điểm cơ bản của thuỷ sản là sự tươi sống, sản phẩm càng tươi ngon bao nhiêu càng thu hút khách hàng bất nhiêu, so với những năm trước đây, mặt hàng đồ hộp sẽ không còn chiếm ưu thế, thay vào dó các sản phẩm tươi sống sẽ chiếm vị trí chủ yếu như tôm, cua,.. thịt cá ngừ đại dương. Bên cạnh đó sự đa dạng hoá các mặt hàng đông lạnh như mực đông lạnh, cá đông lạnh và một loạt các sản phẩm phụ khác nhưng không kém phần quan trọng bởi sự đáp ứng phong phú nhu cầu sẽ là xu hướng phát triển trong thời gian tới.
2. Những thuận lợi và khó khăn trong nhưng năm tới đối với sự phát triển của ngành Thuỷ sản Việt Nam.
Bước vào thời kì kế hoạch 5 năm 2001-2005 là kế hoạch mở đầu cho thế kỉ 21. cùng với những vận hội đang mở ra, các thách thức cũng không kém phần gay gắt cần phải vượt qua nhằm đạt được các mục tiêu phát triển và hội nhập đối với nền kinh tế nước ta.
Những thuận lợi.
Sự ổn định chính trị-xã hội là nền tảng cững chắc tạo ra ôoi trường thuận lợi cho phát triển kinh tế xã hội, công cuộc đổi mới do Đảng lãnh đạo đang chuyển sang giai đoạn phát triển cao theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Nền kinh tế tăng trưởng khá, nguồn lực từ trong nước được tăng lên, đời sống nhân dân bước đầu được cải thiện. Nhà nước quan tâm đầu tư cho ngành thuỷ sản ngày một phát triển.
Cơ chế chính sách Nhà nước tiếp tục được hoàn thiện, tạo điều kiện cho quản lý nhà nước và sản xuất kinh doanh có hiệu lực và hiệu quả.
Đối với ngành thuỷ sản :Tiềm lực kinh tế của ngành sau 10 năm đổi mới đã tăng lên đáng kể, ba chương trình của ngành đang được thực hiện có hiệu quả. Hướng phát triển theo nền kinh tế thị trường ngày càng rõ nét. Hoạt động khai thác hải sản đã vươn ra được những ngư trường ngoài khơi, nuôi trồng thuỷ sản phát triển nhanh, nhiều nhân tố mới xuất hiện nhất là nuôi tôm công nghiệp, xuất khẩu thuỷ sản đã mở rộng sang các thị trường Mỹ và EU..
Tiềm năng mặt nước tài nguyên đưa vào phát triển ngày cành lớn, nhất là tiềm năng đất và mặt nước nuôi trồng thuỷ sản còn nhiều.
Nhu cầu trên thế giới ngày càng tăng, thị trường ngày càng mở rộng.
Khoa học và công nghệ phát huy có tác dụng thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh, có thể tạo ra các bước đột phá mới về giống, nguyên liệu, nhất là trong việc tạo luận cứ cho việc phát triển bền vững trong nhiều năm tới.
Ngành thuỷ sản có thị trường ổn định, sản phẩm có giá trị kinh tế cao, có khả năng tích luỹ mở rộng sản xuất.
Tình hình quốc tế phát triển theo xư hướng hoà bình, hợp tác và hội nhập quốc tế, tạo điều kiện cho ngành thuỷ sản tiếp cận nhanh được vốn và công nghệ bên ngoài, tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản và năng lực cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
2.2 Những khó khăn
Công nghiệp hoá hiện đại hoá đang là yêu cầu bức bách dối với các hoạt động đánh bắt nuôi trồng thuỷ sản, chế biến hàng thuỷ sản, nhu cần đầu tư lớn cơ sở hậu cần dịch vụ lớn nhưng khả năng đáp ứng còn hạn chế. Việc tổ chức đánh bắt xa bờ còn tồn tại nhiều vấn đề: điều ta nguồn lợi, xác định ngư trường, mùa vụ đối tượng đánh bắt, trang bị nghề khai thác, cỡ loại tàu thuyền đối với từng nghề, hậu cần dịch vụ đào tạo lao động.
Hội nhập khu vực trong lúc nền kinh tế chưa phát triển đồng bộ là thách thức lớn đối với ngành thuỷ sản.
Công tác bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản còn gặp nhiều khó khăn và hạn chế do ý thức chấp hành luật pháp của dân chưa cao.
Thiếu qui hoạch tổng thể về nuôi trồng thuỷ sản, phát triển còn tự phát không theo qui hoạch, nhiều địa phương tuy đã có qui hoạch phát triển kinh tế của tỉnh nhưng do qui định đã lâu nay không còn phù hợp. Việc tranh chấp đất trồng lúa và nuôi tôm và giữa rừng với nuôi trồng thuỷ sản còn sảy ra ở nhiều nơi. Thiếu kinh nghiệm quản lý về môi trường sinh thái, môi trường nước và phòng chống dịch bệnh cho nuôi trồng thuỷ sản.
Vấn đề phát triển kinh tế xã hội vùng biển còn khó khăn lao động thiếu việc làm trình độ dân trí thấp, chuyển đổi cơ cấu vùng ven biển còn chậm.
Cơ sở hạ tầng thiếu chưa đồng bộ. Trình độ công nghệ trong khai thác nuôi trồng chế biến nhìn chung còn lạc hậu, dẫn đến năng suất thấp giá thành cao, khả năng cạnh tranh trong hội nhập còn nhiều khó khăn và thách thức.
Thị trường ngày càng khắt khe hơn với yêu cầu vệ sinh và chất lượng cùng với nhưng qui định chặt chẽ về quản lý sẽ là bất lợi đối với Việt Nam.
Công tác nghiên cứu khoa học và nghiên cứu sản xuất các loài giống thuỷ sản có giá trị kinh tế cao cũng như áp dụng những thành tựu khoa học thế giới vào sản xuất con giống, thức ăn và các giải pháp phòng trị bệnh cho tôm, cá còn yếu, nên hiệu quả sản xuất còn hạn chế.
Thiên tai thời tiết không thuận lợi là các yếu tố thường ảnh hưởng đến hoạt động của nghề cá.
3.Quan điểm và phương hướng phát triển ngành Thuỷ sản Việt Nam đến năm 2010.
3.1 Nhận thức và quan điểm.
Quán triệt đường lối phát triển kinh tế của Đảng, trên tinh thần tiếp tục đẩu nhanh công cuộc đổi mới của đất nước, để góp phần thực hiện được các mục tiêu kinh tế xã hội để ra trong năm 2010, trong đó chỉ tiêu thu nhập bình quân đầu người dự kiến đạt 1000 USD, đầm bảo cho ngành thuỷ sản hội nhập với kinh tế khu vực và thế giới, ý thức được yêu cầu gắn kết giữa phát triển sản xuất đa dạng với bảo vệ an ninh chủ quyền trên biển, ngành Thuỷ sản cần phát triển theo các quan điểm cơ bản sau đây:
1-Nước ta có nhiều lợi thế và tiềm năng phát triển kinh tế thuỷ sản, phải coi đây là một trong những hướng đi chủ đạo của kinh tế biển và ven biển nhằm góp phần phát triển kinh tế xã hội, cải thiện đời sống của cư dân, thay đổi bộ mặt của nông thôn ven biển theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá, tăng cường tiềm lực an ninh quốc phòng.
2-Ngành kinh tế thuỷ sản có thể phát triển mạnh có hiệu quả, có khả năng cạnh tranh cao và bền vững trên cơ sở thực thi các chính sách đầu tư và quản lý đúng đắn phù hợp với các điều kiện và tính chất đặc thù của ngành đồng thời phát huy mạnh mẽ hiệu lực quả lý của Nhà nước kết hợp với tính tích cực sáng tạo của mọi tầng lớp nhân dân, mọi thành phần kinh tế tham gia vào lĩnh vực thuỷ sản.
3-Trên cơ sở phát huy nội lực của nghề cá nhân dân, thu hút mọi thành phần kinh tế lấy kinh tế Nhà nước và hợp tác làm bà đỡ cho qui trình phát triển nhằm tạo việc làm, tăng thu nhập cho ngư dân và cho nền kinh tế quốc dân góp phần vào công cuộc xoá đói giảm nghèo của đất nước.
4-Công nghiệp hoá và hiện đại hoá trong 10 năm tới cần hướng vào chuyển đổi cơ cấu kinh tế nghề cá trong lĩnh vực khai thác nuôi trồng dịch vụ mạnh hơn nữa theo định hướng hướng mạnh vào xuất khẩu.
5-Để tiến hành một nghề cá hiện đại cần phát triển kinh tế thuỷ sản Việt Nam theo hướng kết hợp kế hoạch hoá với thị trường, kết hợp giữa sự phát triển phù hợp vớu đặc thù sinh thái và kinh tế xã hội của các vùng các địa phương với phát triển trên cơ sở lợi ích toàn cục trong các chương trình thống nhất.
3.2 Phương hướng phát triển ngành Thuỷ sản thời kì 2001-2010.
3.2.1Phương hướng chung.
Đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá ngành Thuỷ sản, thực hiện chuyển đổi mạnh mẽ cơ cấu kinh tế, đảm bảo tăng trưởng bền vững để đến năm 2005 đạt tôngnr sản lượng thuỷ sản 2,45 triệu tấn và kim ngạch xuát khẩu đạt 2,3- 2,5 tỷ USD. Nâng cao vai trò của khoa học công nghệ tạo động lực mới cho sự phát triển, đầy mạnh hợp tác quốc tế để thu hút thêm các nguồn vốn, tiếp thu công nghệ mới, đào tạo nguồn nhân lực. Thu hút các thành phần kinh tế vào đầu te, phát triển thuỷ sản, phát triển mạnh mẽ kinh tế hộ, thực hiện xoá đói giảm nghèo và giải quyết các vấn đề kinh tế xã hội vùng nông thôn ven biển. Thực hiện cải cách công tác quản lý Nhà nước, tăng cường năng lực thể chế, bộ máy tổ chức và cán bộ, cải tiênd các thủ tục hành chính tạo điều kiện cho sản xuất kinh doanh phát triển mạnh mẽ.
3.2.2Phương hướng cụ thể.
Tiếp tục phát huy thế mạnh của biển, các vùng nước ngọt, lợ, tiềm lực lao động, khả năng hợp tác quốc tế, kết hợp phát triển nông lâm thuỷ lợi và dư lịch để phát triển sản xuất kinh doanh, từng bước đưa ngành thuỷ sản thành ngành kinh tế mũi nhọn, thực hiện công nghiệp hoá hiện đại hoá.
Tăng nhanh giá trị sản lượng và giá trị kim ngạch xuất khẩu nhằm tăng cường tích luỹ nội bộ từng ngành, mở rộng năng lực sản xuất kinh doanh, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật và làm nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước ngày một tăng.
Khu vực ven bờ cần sắp xếo lại nghề nghiệp. Phat triển mạnh nuôi trồng thuỷ sản làm thay đổi xã hội nông thôn vùng ven biển. Đối với vùng xa bờ cần xây dựng các mô hình sản xuất có hiệu quả. Nghề cá nhân dân là động lực chủ yếu thúc đẩy nhành Thuỷ sản phát triển.
Áp dụng tiến bộ khoa học ký thuật và công nghệ thích hợp vào phát triển sản xuất, Đa dạng hoá sản phẩm và mở rộng thị trường tiêu thụ thuỷ sản, nâng cao đời sống người lao động, giải quyết việ làm và ổn địng dân cư.
Tập trung thúc đẩycông tác bảo vệ nguồn lợi, bảo vệ mơi trường duy trì cân bằng sinh thái ở vùng nuôi, khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường ở vùng nuôi. Chuyển đổi nghề khai thác ven bờ để bảo vệ tái tạo nguồn lợi, đông thời có biện pháp hữu hiẹu phòng ngữa dịch bệnh phát sinh.
Tập trung vật tư, vốn để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của ngành, ưu tiên vào những vùng trọng điểm ở miền Bắc, miền Trung và một số tỉnh ở đồng bằng sông Cửu Long. Tập trung phát triển vùng động lực tại Hải Phòng, Đà Nẵng và TP Hồ Chí Minh, đồng thời đưa nhanh các công trình, dự án vào sản xuất, bảo đảm hiệu quả đầu tư .
Tăng cường hợp tác quốc tế nhằm thu hút vốn, công nghệ bên ngoài thúc đẩy 3 chương trình lớn của ngành.
Thực hiện tốt công tác đổi mới về bộ máy, tinh giản biên chế, thực hhiện cải cách hành chính hiệu quả đáp ứng yêu cầu giai đoạn mới.
Tham gia tích cực vào công tác quốc phòng và bảo vệ an ninh vùng biển.
Các chỉ tiêu chủ yếu kỳ kế hoạch 5 năm 2001-2010 và kế hoạch 2001.
Chỉ tiêu
đơn vị
2001
2005
2001-2010
I.Tổng sản lượng
Đánh bắt hải sản.
NTTS và khai thác nội địa.
II.Kim ngạch xuất khẩu.
III. Diện tích nuôi trồng thuỷ sản
IV.Tổng vốn đầu tư cho nhu cầu phát triển.
Vốn Ngân sách.
Vốn tín dụng ưu đãi.
Vốn tín dụng thương mại.
Vốn huy động.
Vốn nước ngoài.
V. Vốn cho các chương trình.
Vốn cho chương trình khai thác hải sản.
Vốn cho chương trình nuôi trông thuỷ sản.
Vốn cho chương trình xuất khẩu
Vốn cho tăng cường năng lực quản lý và đào tạo
triệu tấn
,,
,,
tỷ USD
1000ha
tỷ đồng
,,
,,
,,
,,
,,
,,
,,
,,
,,
2,1
1,25
0,85
1,4
640
4.105
739
1.230
410
1.313
413,5
909,9
2.587
478,6
130
2,45
1,3
1,15
2,3-2,5
800
5.038,4
906
1.510
500
1.610
512,4
633,8
3.900
308,6
196
11,19
6,34
4,85
8,8
9.15
22.907
4.120
6.866
2.283
7.323
2.315
3.966
16.189
1.935
817
817
II. Một số giải pháp đầu tư phát triển ngành Thuỷ sản Việt Nam.
Trong những năm qua, sự đóng góp của ngành Thuỷ sản vào tăng trưởng kinh tế Việt Nam ngày càng lớn và khẳng địng được thuỷ sản là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước. Nhưng chúng ta cũng thấy rõ được những khó khăn trước mắt của ngành. Từ những quân điểm và định hướng được xây dựng và quán triệt để phát triển ngành thuỷ sản, chúng ta phải có những giải pháp cụ thể và thiết thực để đầu tư giải quyết những khâu yếu kém cơ bản còn tồn tại, mở rộng phát triển sản xuất, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường tiêu thụ, đưa ngành thuỷ sản Việt Nam thành một trong nhưng thị trường xuất khẩu lớn của thế giới, góp phần vào sự tăng trưởng kinh tế của đất nước. Sau đây là một số giải pháp cơ bản mang tính tổng thể để đầu tư phát triển ngành thuỷ sản Việt Nam.
1.Giải pháp đầu tư thúc đẩy công nghiệp hoá - hiện đại hoá ngành thuỷ sản .
Để có thể phát triển ngành thuỷ sản theo hướng bền vững và có hiệu quả cao, trong thời kì 5 năm 2001-2005 và đến năm 2010 ngành cần hướng vào đầu tư chuuyển đổi cơ cấu kinh tế nghề cá trong mọi lĩnh vực: khai thác, nuôi trồng, dịch vụ theo định hướng chú trọng tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu, để tiến đến một nghề cá hiện đại, có sức cạnh tranh và hiệu quả cao trong kinh tế thị trường, kết hợp giữa sự phát triển phù hợp vớp đặc thù sinh thái và kinh tế xã hội của các vùmg các địa phương trên cơ sở lợi ích toàn cục trong các chương trình thống nhất.
Để tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá ngành thuỷ sản theo phương hướng trên cần thực hiện các giải pháp đầu tư sau:
Đầu tư phát triển và nâng cao hiệu quả đánh bắt hải sản xa bờ, chuyển đổi cơ cấu nghề nghiệp và bảo vệ nguồn lợi hải sản vùng gần bờ. Khuyến khích các thành phần kinh tế có kinh nghệm sản xuất, có năng lực tài chính, có khả năng quản lý, đóng tàu công suất lớn, hiện đại có đủ điều kiện hậu cần dịch vụ, thông tin liên lạc, neo đậu trú bão, dự báo ngư trường để bám biển dài ngày và khai thác các đối tượng có giá trị kinh tế cao để xuất khẩu, phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng cảng, bến cá, chợ cá đủ sức làm công tác hậu cần dịch vụ đánh bắt hải sản. Hoàn chỉnh ngành công nghiệp hỗ trợ như cơ khí điện lạnh, đóng sửa tầu thuyền, sản xuất vật liệu, ngư lưới cụ, bao bì.
Phát triển mạnh mẽ ngành nuôi trồng thuỷ sản: Hình thành hợp lý các vùng nuôi công nghiệp hiện đại kết hợp với mở rộng nuôi sinh thái, đầu tư đồng bộ hệ thống kênh, cống, đê, bao cấp thoát nước, điện, giao thông vận tải. Thực hiện nuôi các loài có giá trị kinh tế cao như tôm sú, cua biển, ... Phát triển nghề nuôi biển để nuôi các đối tượng: cá giò, bào ngư, trai ngọc...và các đặc sản khác. Hoàn chỉnh đầu tư hệ thống giống thuỷ sản quốc gia trong cả nước, gắn sản xuất giống với các yêu cầu ưu tiên phát triển nuôi trồng thuỷ sản, đặc biệt là nuôi phục vụ xuất khẩu. Đầu tư qui hoạch lại và phát triển các trại giống nuôi trồng thuỷ sản do dân đầu tư. Phát triển ngành công nghiệp sản xuất thức ăn cho nuôi trồng thuỷ sản, cơ sở sản xuất thuốc phục vụ sản xuất giống, phòng trừ dịch bệnh.
Xây dựng các cơ sở chế biến thuỷ sản với công nghệ hiện đại, sản phẩm đáp ứng đầy đủ các yêu cầu chất lượng vệ sinh và an toàn thực phẩm theo qui định quốc tế, để xuất khẩu các mặt hành có giá trị gia tăng đến các thị trường trên thế giới, chú trọng đến các thị trường Nhật, Mỹ, EU, Trung Quốc.
Tùng bước hiện đại hoá gắn với sắp xếp lại các cơ sở nghiên cứu khoa học và công nghệ, trang bị các phương tiện hiện đại để nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao công nghệ cho các thành phần kinh tế phát triển ngành, nhập công nghệ và nghiên cứu phát triển công nghệ sản xuất giống để chuyển giao cho dân sản xuất đại trà các loài giống có giá trị kinh tế cao, sản lượng hành hoá lớn.
Hình thành hệ thống đào tạo lao động cho ngành
Phát triển nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ, nhiều trang trại thuỷ sản theo hướng hiện đại, có nhiều nhà quản lý sản xuất kinh doanh giỏi, nắm bắt được thị trường tạo ra nhiều kim ngạch xuất khẩu và lợi nhuận.
2. Giải pháp để duy trì và phát triển ngày càng nhiều sản phẩm từ thuỷ hải sản có giá trị kinh tế cao trong các thị trường trong nước và quốc tế, chống lại sự giảm sút của nguồn lợi biển, tăng khả năng phục hồi tự nhiên của các nguồn lợi biển nhưng vẫn duy trì được tốc độ phát triển cao.
2.1Trong khai thác hải sản.
Phương hướng chủ yếu là phân định rõ ràng các ngư trường, khu vực và mùa vụ khai thác. Qui hoạch qui mô khai thác cho từng địa phương, quản lý chặt chẽ các ngư trường, nơi sinh sống, môi trường và các giống loài thuỷ hải sản. Để làm được điều đó cần đầu tư điều tra khảo sát xây dựng được các hồ sơ về các bãi cá và các vung cư trú, sinh trưởng, nguồn lợi và mùa vụ khai thác thích hợp ở từng vùng biển, từng thuỷ vực để làm căn cứ ra quyết định. Bên cạnh đó đi đôi với cơ cấu lại lực lượng khai thác ven bờ một cách hợp lý, cần phải chuyển dần sang canh tác trên vùng biển ven bờ: vừa nuôi vừa khai thác, nuôi để khai thác. Để làm được điều đó cần phải sớm tính toán lại cường độ và cơ cấu nghề nghiệp hợp lý cho từng địa phương, từng ngư trường, trước mắt hạn chế việc mở rộng qui mô nghề cá gần bờ. Hỗ trợ xây dựng các bãi rạn nhân tạo, lắp đặt các thiết bị dụ cá, tạo các vùng cư trú có tính chiến lược cho các giống loài thuỷ hải sản. Khuyến khích và hỗ trợ các cộng đồng ngư dân nuôi biển bằng mọi hình thức, giao cho các cộng đồng nhất định quyền khai thác và nghĩa vụ quản lý, bảo vệ từng vùng ven bờ nhất định.
Đối với nghề cá xa bờ cần phải phát triển một cách hợp lý và thận trọng trên cơ sở lấy hiệu quả kinh tế làm thước đo. Muốn vậy phải:
Tăng cường nghiên cứu nguồn lợi để có thể đi đến qui định cụ thể, hợp lý việc phân bổ và khai thác các nguồn lợi xa bờ thuộc qyuền tài phán quốc gia cho các địa phương trên cơ sở qui định hạn mức cường lực khai thác cho mội địa phương.
Tăng cường hỗ trợ đầu tư của Nhà nước cho các khu vực nghề cá thương mại tham gia vào phát triển nghề cá xa bờ với sự ưu đãi trong vốn vay với các điều kiện thương mại và tạo môi trường thuận lợi về đầu tư.
Phát triển các cơ sở hạ tầng, các hệ thống buôn bán và tiếp thị hợp lý, tập trung.
Đầu tư xây dựng hệ thống cảng cá phục vụ khai thác xa bờ tập trung có qui mô lớn, tránh đầu tư lẻ tẻ.
2.2 Trong nuôi trồng thuỷ sản.
Với phương hướng lấy phát triển mạnh nuôi trồng thuỷ sản, trong đó đặc biệt là nuôi biển, nước lợ phục vụ xuất khẩu làm định hướng chiến lược cơ bản nhất trong thời kỳ 2001-2010 chúng ta cần có các giải pháp đầu tư sau:
Đẩy nhanh quá trình qui hoạch, phân lập và thiết kế các khu nuôi tập trung tôm và các loài cá biển.
Nghiên cứu, nhập nhanh công nghệ sản xuất giống, thức ăn và công nghệ nuôi biển.
Đẩy nhanh tốc độ cải tiến, nâng cao công nghệ nuôi tôm xuất khẩu, đẩy nhanh các tiến độ xây dựng các cơ sở hạ tầng và dịch vụ cho nghề nuôi tôm, cá biển.
Tiếp tục và nâng cao các công nghệ, hệ thống nuôi thủy sản kết hợp với canh tác nông nghiệp và nuôi thuỷ sản trong nhưng khu vực tập trung để tạo khối lượng hàng hoá lớn có thể tổ chức chế biến và thương mại thuận lợi.
Thúc đẩyvà hỗ trợ các doanh nghiệp và tư nhân tham gia phát triển nuôi thuỷ sản, đặc biệt là nuôi công nghiệp tăng cường việc phát triển cơ sở hạ tầng cho nuôi trồng thuỷ sản.
Xây dựng hệ thống thể chế và thiết chế nhằm hỗ trợ mạnh mẽ cho nuôi thuỷ sản phát triển.
Củng cố và phát triển mạng lưới điện, trạm nghiên cứu công nghệ và kỹ thuật một cách mạnh mẽ hơn.
2.3 Trong chế biến và thương mại thuỷ sản.
Mở rộng mặt hàng và thị trường nhằm đa dạng hoá các mặt hàng chế biến cho tiêu thụ trong nước và xuất khẩu, kích thích lại tính đa dạng của sản xuất nguyên liệu và tận dụng sản phẩm của khai thác lấy chế biến làm cơ sở cho việc nâng cao giá trị các sản phẩm thuỷ sản. Do đó phải có các giải pháp đầu tư sau:
Tăng cường năng lực nghiên cứu công nghệ, tiếp thu và chuyển giao công nghệ chế biến tiên tiến.
Huy động các nguồn vốn trong và ngoài nước để nâng cấp các cơ sở chế biến và đổi mới trang thiết bị, công nghệ nhằm đáp ứng yêu cầu về vệ sinh an toàn thực phẩm của quốc tế và nâng cao chất lượng sản phẩm.
Cải tổ lại mạng lưới bán buôn, bán lẻ thuỷ sản trong thị trường nội địa. Duy trì và giữ vững thị trường truuyền thống đồng thời mở rộng quan hệ để tạo thị trường mới, đặc biệt là các thị trường lớn như Mỹ, EU, Trung Quốc, Nhật.
Phát triển một số trung tâm chế biến công nghệ cao để tái chế biến các hành sơ chế trong mạng lưới các xí nghiệp chế biến qui mô nhỏ nằm rải rác ở các vùng nguyên liệu.
3. Giải pháp đầu tư về vốn cho phát triển ngành thuỷ sản Việt Nam.
Vốn dầu tư từ trước đến nay vẫn là vấn đề quan trọng của bất cứ một ngành kinh tế nào, đối với ngành thuỷ sản vốn đầu tư đóng vai trò hết sức quan trọng, trong phần giải pháp về vốn chúng ta đề cập đến hai vấn đề là giải pháp để thu hút vốn và giải pháp từng bước nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư.
Đối với giải pháp thu hút vốn ta thấy trong 10 năm từ 1990-2000 tổng vốn đầu tư trong ngành thuỷ sản đã tăng lên đáng kể. Theo số liệu ước tính năm 2000, vốn đầu tư cho ngành thuỷ sản từ năm 1996-2000 là xấp xỉ 9 tỷ đồng trong đó vốn trong nước xấp xỉ 8 tỷ và vốn nước ngoài hơn 1 tỷ. Như vậy nguồn vốn nước ngoài đầu tư vào thuỷ sản còn hạn chế hay ngành thuỷ sản vẫn chưa có được những thu hút mạnh mẽ đối với nguồn vốn nước ngoài. Nguồn vốn trong nước chủ yếu từ 3 nguồn Ngân sách; Tín dụng; Huy động, nguồn vốn ngân sách tăng theo các năm nhưng tăng không lớn bằng nguồn vốn tín dụng, riêng nguồn vốn huy động thì tuỳ thuộc vào từng thời kỳ. Trong những năm tới, để thu hút nhiều vốn hơn nữa vào đầu tư phát triển ngành cần có các biện pháp sau đây.
Trước tiên phải tiến hành xây dựng các chương trình đối với từng lĩnh vực cụ thể. Sở dĩ phải tiến hành xây dựng các chương trình vì quá trình khai thác, nuôi trồng thuỷ sản là quá trình lâu dài đòi hỏi vốn lớn, trình độ công nghệ vừa phù hợp với điều kiện nước ta vừa không quá lạc hậu so với mức độ phát triển thuỷ sản của thế giới, kèm theo đó là hệ thống cơ sở hạ tầng và đội ngũ công nhân lành nghề... Hơn nữa do tính thời vụ, các chương trình phải được xây dựng liên tiếp để đảm bảo tính kế thừa phát huy và tận dụng công suất của thiết bị. Cũng như bất cứ ngành nghề nào khác khi đẫ lên kế hoạch, đảm bảo đủ độ tin cậy với những minh chứng hợp lý thì sẽ thu hút các nguồn vốn đầu tư ưu đãi đầu tư. Bên cạnh đó tuỳ thuộc vào các chương trình, địa phương thực hiện chương trình mà tiến hành biện pháp khuyến khích đầu tư. Chẳng hạn như vùng nước lợ có khả năng phát triển và nuôi trồng các loại nhuyễn thể thay cho việc đầu tư vào các ngành truyền thống của địa phương thì cần có chương trình nuôi trồng cụ thể cùng với lời hứa thu nua với mức giá có lợi sẽ tạo được một lượng vốn dầu tư đáng kể.
Đối với nguồn vốn trong nước:
Khuyến khích các thành phần kinh tế phat triển sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu thuỷ sản để thúc đẩy và thu hút nguồn vốn đầu tư cho lĩnh vực này.
Nhà nước có chính sách ưu tiên, ưu đãi về vốn cho khu vực còn gặp nhiều khó khăn ở vùng ven biển, hải đảo, vùng giáp biên, khai thác vùng khơi, vùng nghèo như các tỉnh Bắc trung bộ, đầu tư mạnh vào các tỉnh trọnh điểm nghề cá như đồng bằng sông Cửu Long, Nam trung bộ.
Đối với việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài, hàng năm dự báo ngành thuỷ sản cần 70-80 triệu USD, một hệ thống cơ sở hạ tầng đầy đủ và hoàn chỉnh sẽ là mồi nhử các luồng vốn đầu tư nước ngoài. Trong năm 2001 này ngành thuỷ sản sẽ đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng của 6 trung tâm nghề cá Hải phòng, Đà nẵng, Bình thuận, Bà rịa- Vũng tàu, Cà mau và Kiên giang, tiếp tục đầu tư hoàn chỉnh 10 cảng cá do ADB tài trợ và đề nghị ADB tài trợ cho 6 cảng cá mới.
Cần khẩn trương xây dựng một số khu kinh tế mở có qui chế riêng tại một số đảo hoặc vùng ven biển như khu chợ cá, dịch vụ thuỷ sản, sản xuất giống cá biển nuôi thuỷ sản...
Xây dựng các chính sách liên quan đến việc bảo lãnh tín dụng cho nuôi trồng thuỷ sản, lấy tài sản hình thành làm thế chấp và tín chấp cho vay lần đầu tạo vốn lưu động.
Cần ưu tiên cho các dự án đầu tư tạo lập hạ tầng hoàn chỉnh và xây dựng khu nuôi công nghiệp để cho thuê ao nuôi. Cần khẩn trương áp dụng chính sách ưu đãi nhập công nghệ sản xuất giống một số loài thuỷ sản quí hiếm, khó cho sinh sản trong nuôi. Bên cạnh đó có chính sách ưu đãi cho việc đào tạo cán bộ có trình độ công nghệ cao, tinh nhuệ trong xây dựng và thẩm định các dự án đầu tư phát triển. Cần đầu tư phát triển các trung tâm phân tích, phổ biến thông tin và thị trường công nghệ. đẩy mạnh công tác khuyến nông hơn nữa. Cần phải chấm dứt ngay tình trạng của chính sách “ mưa cho khắp “ các vùng của các địa phương trong đầu tư như trong đầu tư vào lĩnh vực thuỷ sản hiện nay.
Để từng bước nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư, đây là vấn đề mang tính thời sự, ngành thuỷ sản Việt Nam cũng có vấn đề nan giải trong việc sử dụng vốn hợp lý và có hiệu quả. Việc đầu tư ồ ạt và thiếu thận trọng vào khai thác xa bờ trong thời gian qua là một bài học kinh nghiệm trong việc sử dụng vốn hợp lý. Để thu hút vốn chúng ta tiến hành đầu tư theo chương trình cụ thể. Tuy nhiên, do sự phức tạp của sản phẩm thuỷ sản mà mỗi chương trình lại liên quan đến rất nhiều lĩnh vực khác nhau, cần tiến hành ở những thời điểm khác nhau. Vì thế cần phân bố các chương trình lớn thanh các chương trình nhỏ, lẻ hay các tổ hợp chương trình một cách hợp lý, dựa trên tính chất và đặc điểm của mỗi chương trình. Ví dụ, đối với chương trìng khai thác xa bờ, cần phân bố thành các nhóm chương trình: đóng mới tàu thuyền, nâng cao công suất tàu thuyền; chương trình cải tiến nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng phù hợp với trọng tải và công suất khai thác, chương trình tìm kiếm mô hình đánh bắt phù hợp, kết hợp với hậu cần nghề cá; chương trình đào tạo đội ngũ cán bộ và lao động...Nhờ sự phân bố đó chúng ta có thể thấy được những việc cần làm ngay, công việc nào tiếp theo công việc nào tập trung vốn cho công việc trước mắt.
Do việc khai thác nguồn lợi biển trong một thời gian dài trước đây còn nhiều bất cập, chưa có quy định cụ thể mà hiện nay dẫn đến sự khan hiếm dần buộc thuỷ sản Việt Nam phải mở ra hướng đầu tư mới và chuyển đổi cơ cấu đầu tư, đầu tư khai thác xa bờ và đầu tư mạnh vào nuôi trồng thuỷ sản. để thực hiện được định hướng này, nguồn vốn đầu tư phải được tập trung vào các cơ sở đóng tàu trọng tải lớn, có thể khai thác dài ngày trên biển với các trang thiết bị hiện đại đảm bảo chất lượng sản phẩm. Trong nuôi trồng thuỷ sản, do đặc chưng của lĩnh vực này là có thể giao cho từng cá nhân, hộ gia đình nuôi trồng hay tiến hành nuôi trồng tại các nông trường với qui mô lớn nên nguồn vốn thu hút rất phong phú, vấn đề là để đạt được hiêụ quả cao cho các vụ mùa cần lựa chọn phương thức canh tác, nuôi trồng, hướng dẫn cụ thể phương thức chăn nuôi và áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào nuôi trồng thuỷ sản.
4.Giải pháp đầu tư cho mở rộng thị trường quốc tế và nâng cáp thị trường trong nước.
Mục tiêu kim ngạch xuất khẩu đến 2010 cho đến nay còn tuỳ thuộc vào từng phương án, nhưng nếu xét đến 2005 thì mong muốn đạt được 8,8 tỷ USD. Trong đó năm 2001 năm đầu ciủa thời kỳ phấn đấu đạt 1,6 tỷ USD, đa dạng hoá các sản phẩm thuỷ sản đặc biệt cho xuất khẩu theo hướng nâng cao hàm lượng công nghệ và có sức hút với thị trường. Tiến hành đầu tư mở rộng thị trường bằng cách thăm dò nhu cầu tiêu thụ, các đối thủ cạnh tranh, ưu nhược điểm cả đối thủ cạnh tranh từ đó xác định được thế mạnh của ngành thuỷ sản Việt Nam sau đó tiến hành đầu tư sản xuất, chào hàng, thăm dò phản ứng và nhận xét của khách hàng. Hiện nay, Nhật là thị trường lớn, dự kiến sản phẩm xuất khẩu vào thị trường này là 34%, Mỹ 25%, EU 8% và Hồng Kông 18% thị trường khác là 15%...Tìm kiếm lợi thế cạnh tranh trên từng thị trường cho từng chủng loại mặt hàng, lợi dụng đồng bộ các yếu tố địa lý, thương mại ngoại giao truyền thống, tuy nhiên cần phải chọnyếu tố chất lượng, giá cả là chủ yếu. Nên sắp xếp lại để phân lập các doanh nghiệp có đủ khả năng tham gia vào thị trường thuỷ sản
Đối với thị trường trong nước cần phải được nâng cấp bằng cách đầu tư hình thành và tổ chức một số chợ tôm chợ cá theo phương thức đấu giá nhằm gắn kết giữa sản xuất nguyên liệu và chế biến, tăng cường chất lượng nguyên liệu, giảm thất thoát sau thu hoạch, nâng cao tỷ trọng sản phẩm khai thác nuôi trồng và đưa vào chế biến xuất khẩu. Đồng thời hạn chế tình trạng ép giá và đưa tạp chất vào nguyên liệu thuỷ sản.
Nâng cao uy tín về chất lượng sản phẩm cũng là một biện pháp để duy trì và mở rộng thị trường, ngành Thuỷ sản Việt Nam cần đầu tư vào vệ sinh an toàn thực phẩm đặc biệt là các sản phẩm đông lạnh và đóng hộp, tiến tới chúng ta phải đầu tư triển khai việc áp dụng an toàn vệ sinh trong các khâu sản xuất nguyên liệu, cảng cá, chợ cá.
Đa dạng hoá các sản phẩm nhờ ứng dụng công nghệ mới, nâng cao năng lực của các nhà máy chế biến, giúp cho việc cung cấp sản phẩm thuỷ sản xuất khẩu được thực hiện một cách liên tục, phong phú và chất lượng cao, quyết định vị trí của ngành thuỷ sản Việt Nam trên thị trường quốc tế.
5.Giải pháp đầu tư phát triển khoa học công nghệ.
Khoa học công nghệ là môt yếu tố quan trọng thúc đẩy sự phát triển nhanh chóng và toàn diện ngành thuỷ sản, đầu tư phát triển công nghệ sẽ tạo những thay đổi cơ bản mang tính quyết định cho sự phát triển của ngành. Chúng ta cần đầu tư triển khai các dự án nâng cấp viện nghiêncứu, các trường đào tạo của ngành có trang thiét bị hiện đại, có năng lực nghiên cứu giả quyết nhưngnx vấn đề kỹ thuật, công nghệ, quản lýnguồn lợ, quản lý môi trường, an toàn vệ xsinh. Đầy nhanh việc nghiên cứu và phổ biến công nghệ sản xuất giống thuỷan, các tiến bộ kỹ thuật trong lĩnh vực đánh bắt, nuôi trồng, chế biến, cơ khí, dịch vụ...Đẩy mạnh ciệc nghiên cứu và nhập một số cônmg nghệ tiên tiến của nước ngoài, nhất là công nghệ sản xuất giống các laòi thuỷ hải sản có giá trị kinh tế cao... thực hiện mới liên kết cơ sở nghbiên cứu với cơ sở sản xuất kinh doanh trong việc ứng dụng khoa học công nghệ.
Chú trọng phát triển công nghệ sản xuất giống thuỷan có giá trị xuất khẩu và phục vụ sản sinh, trong đó tập trung hoàn thiện qui trình nuôi thành thục tộm sú bố , mẹ trong điều kiện nhâ tạo, tái tạo nguồn tôm bố mẹ ở vùng nước tự nhiên và công nghệ sản xuất giống các loài đặc sản có thị trường. áp dụng công nghệ tạo giống tôm sũ chất lượng cao.
6.Giải pháp đầu tư đẩy mạnh hợp tác quốc tế để thu hút vốn đầu tư, mở rộng thị trường, tranh thủ được công nghệ mới và đào tạo cán bộ.
Trong tiến trình toàn cầu hoá hiện nay, hợp tác quốc tế thúc đẩy quá trình phát triên của bất cứ ngành nghề nào. Nganh Thuỷ sản Việt Nam cũng đứng trước nhu cầu hội nhập hoá, hợp tác hoá quốc tế đóng vai trò quan trọng đưa ngành thuỷ sản Việt Nam lên ngang tầm với ngành thuỷ sản thế giới. Với một loại mực tiêu là thu hút vốn đầu tư, mở rộng thị trường, tranh thủ công nghệ mới và đào tạo cán bộ chúng ta cần:
Chuẩn bị tốt các chương trình, dự án, tổ chức lực lượng để tranh thủ tối đa các cơ hội hợp tác với nước ngoài. Xây dựng qui chế trách nhiệm và phân cấp cụ thể để các địa phương cơ sở chủ động tìm kiếm các nguồn và phương thức hợp tác, tài trợ theo định hướng chung của ngành, tạo ra nguồn nhân lực rrất quan trọng và công nghệ cho sự phát triển của ngành.
Để tạo khả năng cạnh tranh quốc tế cao cần phải có những hành lanh pháp lý hấp dẫn hơn đối với đầu tư vào các lĩnh vực thuộc ngành thuỷ sản như các ưu đãi và thuế sử dụng đất cho đầu tư vào nuôi trồng đặc biệt là vùng đất cát ven biển. Nên cấp tư cách tiên phong với nhiều ưu đãi cho các xí nghiệp đi tiên phong trong việc phát triển nuôi biển, nuôi tôm công nghiệp và đầu tư vào các ngành yểm trợ cho nuôi công nghiệp.
Xúc tiến xuất khẩu lao động nghề cá theo các hiệp định chính thức với nước ngoài.
KẾT LUẬN
Thuỷ sản là một ngành kinh tế- kỹ thuật đặc thù gồm các lĩnh vực khai thác, nuôi trồng, chế biến, cơ khí hậu cần, dịch vụ và thương mại; là một trong những ngành kinh tế biển quan trọng.
Trong nhưng năm qua, do năm vững đặc điểm cơ bản của tự nhiên xã hội trong tổ chức quản lý, ngành thuỷ sản đã đạt tốc độ tăng trưởng cao. Nghị quyết Hội Nghị TW Đảng Lần thư 5 khoá VII đã xác định Thuỷ sản là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn trong nền kinh tế cuae đất nước. Nhưng hiện nay, ngành Thuỷ sản đang đứng trước nhưng thử thách lớn : Nguồn lợi hải sản ven bờ cạn kiệt, nguồn lợi xa bờ chưa nắm chắc, do phát triển ồ ạt diện tích nuôi trồng thuỷ sản ở vùng bãi triều cửa sông ven biển đã thu hẹp diện tích rừng nghập mặn làm mất cân bằng sinh thái, các cơ sở chế biến thuỷ sản tuy nhiều nhưng trình độ công nghệ còn lạc hậu, sản phẩm kém sức cạnh tranh trên thị trường. Cơ sở hạ tầng yếu kém chưa đồng bộ.
Tuy nhiên ngành Thuỷ sản Việt Nam cũng đã từng bước đã khẳng định được vị trí quan trọng của mình đối với nền kinh tế trong nước trong khu vực và trên thế giới. Với nguồn lợi tự nhiên dồi dào, phong phú chúng ta có đủ điều kiện để xây dựng một ngành thuỷ sản phát triển, trở thành một trung tâm của khu vực. Để đạt được điều này chúng ta cần nhận thức rõ được hạn chế và yếu kém trong từng lĩnh vực cụ thể từ đó có biện phát giải quyết thoả đáng và triệt để. Cũng như bất kỳ ngành kinh tế nào, đầu tư phát triển đóng vai trò quan trọng trong quá trình đi lên của ngành. Giải pháp nâng cao hiệu quả đâù tư cúng chính là giải pháp phảp triển ngành.
Trong giới hạn về trình độ hiểu biết và thời gian, chắc chắn chuyên đề còn có nhiều thiếu sót. Em xin được sự đóng góp ý kiến của thầy cô và bạn bề đẻ chuyên đề được hoàn thiện hơn .
TÀI LIỆU THAM KHẢO.
Giáo trình kinh tế đầu tư _ NXB giáo dục 1998.
Chiến lược huy động vốn cho các nguồn lực trong sự nghiệp CNH-HĐH- Trần kiên NXB Hà Nội.
Báo cáo tình hình đầu tư phát triển của Việt Nam 10 năm qua.
Báo cáo tình hình đầu tư phát triển của ngành thuỷ sản 10 năm qua.
Qui hoạch tổng thể phát triển ngành thuỷ sản đến 2010.
Qui hoạch chuyển đổi cơ cấu kinh tế thuỷ sản- Pts Hà Xuân Thông.
Ảnh hưởng của quá trình đổi mới lên sự phát triển của ngành thuỷ sản Việt Nam.
Có một Việt Nam như thế.
Tạp chí Kinh tế và Dự báo số 1- 2000.
Tạp chí Thuỷ sản số 1,3,6- 2000.
Báo Thuỷ sản số 1,2 -2001.
MỤC LỤC.
Mở đầu...........................................................................................................1.
Chương I : Những vấn đề lý luận và thực tiễn................................................3.
I. Đầu tư và vai trò của đầu tư phát triển..............................................3.
Khái niệm đầu tư và đầu tư phát triển..............................................3.
Vai trò quan trọng của đầu tư đối với phát triển kinh tế ngành Thuỷ sản Việt Nam....................................................................................4.
II. Đầu tư phát triển kinh tế Việt Nam- chặng đường 10 năm đổi mới..7.
Những đổi mới về cơ chế, chính sách đầu tư phát triển trong 10 năm qua.....................................................................................................7
Tình hình huy động và cơ cấu vốn đầu tư phát triển...................... 8
Kết quả đầu tư trong một số ngành lĩnh vực chủ yếu.....................11
Một số tồn tại trong lĩnh vực đầu tư phát triển...............................13
III.Điều kiện, khả năng đầu tư vào ngành thuỷ sản.............................15.
1.Vai trò và vị trí của ngành thuỷ sản Việt Nam trên thị trường quốc tế và khu vực...........................................................................................15
2.Vai trò của ngành thuỷ sản đối với nền kinh tế Việt Nam...............16.
Điều kiện và khả năng đầu tư vào ngành thuỷ sản Việt Nam........17.
Những khó khăn và thuận lợi ảnh hưởng đến sự phát triển chung của ngành..............................................................................................19
Chương II : Tình hình sản xuất kinh doanh và thực trạng đầu tư ngành thuỷ sản Việt Nam giai đoạn 1991-2000................................................................23
I.Thực trạng tình hình sản xuất kinh doanh ngành Thuỷ sản Việt Nam giai đoạn 1991-2000.....................................................................................23.
Thực trạng ngành khai thá hải sản..................................................23.
Thực trạng ngành nuôi trồng thuỷ sản............................................26.
Thực trạng ngành chế biến thuỷ sản..............................................30
Thực trạng thương mại thuỷ sản....................................................36.
Thực trạng cơ khí hậu cần cho khai thác hải sản...........................40.
Thực trạng về cơ cấu nguồn vốn trong sản xuát thuỷ sản..............43.
Thực trạng các thành phần kinh tế tham giá hoạt dộng trong lĩnh vực thuỷ sản...................................................................................45.
Thực trạng về hệ thống tổ chức quản lý hành chính thuỷ sản.......47.
Đánh giá chung thực trạng tình tình sản xuất kinh doanh ngành Thuỷ sản Việt Nam......................................................................48.
II.Tình hình hoạt động đầu tư phát triển thuỷ sản thời kỳ 1991 -2000...............................................................................................................50
1.Tổng hợp vốn phat triển Thuỷ sản...................................................51.
2.Tình hình đầu tư nước ngoà.............................................................52.
3.Tình hình đầu tư theo các chương trìn............................................54.
III.Hiệu quả đầu tư năng lực tăng thêm của ngành Thuỷ sản.............63
IV.Một số tồn tại trong đầu tư XDCB cần được khắc phục................….. 64.
Chương III Một số giải pháp đầu tư pháp triển ngành thuỷ sản Việt Nam....68.
I.Quan điểm định hướng cho đầu tư phát triển ngành Thuỷ sản Việt Nam...............................................................................................................68.
Một số dự báo.................................................................................68.
Những thuận lợi và khó khăn trong những năm tới đối với phát triển ngành Thuỷ sản Việt Nam.............................................................70.
Quan diểm và phương hướng phát triển ngành Thuỷ sản Việt Nam đến năm 2010................................................................................72.
II. Một số giải pháp đầu tư phát triển ngành thuỷ sản Việt Nam........75.
Giải pháp đầu tư thúc đâỷ công nghiệp hoá hiện đại hoá..............75.
Giải pháp đầu tư đẻ duy trì pháp triển ngành Thuỷ sản.................76.
Giải pháp về vốn đầu tư.................................................................78.
Giải pháp về đầu tư mở rộng thị trường quốc tế và nâng cấp thị trường trong nước..........................................................................81.
Giải pháp về đầu tư khoa học công nghệ.......................................81.
Giải pháp về mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế..............................82.
Kết luận.........................................................................................................83.
Tài liệu tham khảo........................................................................................ 84.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Th7921c tr7841ng v gi7843i php 2737847u t432 pht tri7875n.DOC