Chuyên đề Thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư tại công ty cổ phần tư vấn xây dựng điện 1

Các biến pháp marketing chủ yếu - Tập trung vào sản phẩm và dịch vụ tư vấn đầu tư và xây dựng : việc tìm mọi biện pháp để gia tăng mức độ thoả mãn tối ưu các nhu cầu và mong muốn củ khách hàng về các dịhc vụ và snả phảm tư vấn. Muốn được như vậy, các Công ty tư vấn xây dựng điện phải nâng cao năng lực trên các phương diện quản lý, tài chính, nguồn nhân lực và công nghệ Đồng thời mọi bộ phận nhân viên trong toàn Công ty phải cùng chung một ý chí hành động nhằm hướng đến mục tiêu vì sự thoả mãn ngày càng tốt hơn đối với khách hàng. - Chiến lược cạnh tranh tực tiếp đòi hỏi Công ty phải có những nỗ lục và tập trung rất lớn để tạo ra các sản phẩm và dịch vụ tư vấn của mình có sự khác biệt và vượt trội hơn hẳn về chất lượng, mẫu mã, thể hiện được vai trò và vị thế của Công ty có tầm cỡ của Nhà nước, nhằm khắc hoạ hình ảnh và uy tín của công ty đối vói khách hàng mục tiêu, trước hết là để tổng công ty điện lực Việt Nam và các cơ quan Bộ, Ngành quản lý nhà nước tin tưởng giao nhiệm vụ. Để có được điều này các công ty tư vấn xây dựng điện phải đáp ứng được những yêu cầu sau đây: - Đảm bảo chất lượng của sản phẩm và dịch vụ tư ván có tính hiệu quả cao về kinh tế và kỹ thuật, được thực hiện bằng những công nghệ tiên tiên và hiện đại - Đảm bảo độ tin cậy khi cung cấp cho khách hàng các dịch vụ tư vấn đầu tư và xây dựng, không mắc các sai sót

doc63 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1727 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư tại công ty cổ phần tư vấn xây dựng điện 1, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h tranh khốc liệt sẽ giúp cho Công ty ngày càng cứng cáp hơn. Mặt khác hứa hẹn một thị trường rộng lớn nếu Công ty có năng lực. Một thuận lợi nữa không kém phần quan trọng là Công ty có đội ngũ lãnh đạo các cấp đoàn kết, có năng lực, trình độ và có tinh thần trách nhiệm cao đồng thời có đội ngũ người lao động có kinh nghiệm và nhiệt tình năng nổ trong công việc. Về tài chính đối với Công ty cũng là một ưu thế lớn do công ty không phải vay nợ mà luôn đủ nguồn vốn lưu động để phục vụ tốt nhất cho chi trả lương cho người lap động và chi phí sản xuất hàng tháng. Trong những năm qua các chính sách pháp luật của nhà nước ta đang dần được hoàn thiện tạo cơ hội cho Công ty phát huy tính chủ động, linh hoạt trong kinh doanh. * Khó khăn: Khó khăn lớn nhất của Công ty gắn liền với khó khăn chung của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu, theo đó các dự án mới ít được triển khai và một số dự án đang thực hiện cũng có xu hướng tạm dừng hoặc chậm lại. Do vậy sẽ khó khăn cho Công ty trong việc tìm thêm công việc mới cho các năm tiếp theo, ngoài ra do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính nên việc nghiệm thu thanh toán để đạt được doanh thu cũng hết sức bất lợi. Thêm vào đó việc cạnh tranh trong đấu thầu tư vấn ngày càng khốc liệt, năng lực thực tế của đội ngũ lao động trong Công ty chưa đồng đều nên ảnh hưởng đến khả năng thắng thầu. Các công trình của tập đoàn Điện Lực Việt Nam giao cho Công ty thực hiện ít hơn so với các năm trước, các công trình do các chủ đầu tư ngoài EVN ngày càng chiếm tỷ trọng nhiều hơn trong tổng sản lượng toàn Công ty. Các công trình của tập đoàn giao hầu hết đang trong giai đoạn thi công dồn dập, nhiều công trình đã và đang chuẫn bị đưa vào vận hành. Các công trình của chủ đầu tư ngoài cũng yêu cầu rất gấp, tạo sức ép liên tục và căng thẳng về tiến độ, nhân lực, đồng thời cũng tạo sự cạnh tranh gay gắt giữa các đơn vị Tư vấn. Các công trình trải rộng trong phạm vi cả nước trong đó có cả các dự án triển khai ở Lào, Campuchia. Các yêu cầu về tiến độ, kỹ thuật, chất lượng, kinh tế, môi trường xã hội… ngày càng chặt chẽ theo các qui định mới. Các thủ tục, chi phí trong quá trình triển khai dự án gặp nhiều khó khăn, phức tạp và tốn kém. Các công trình của chủ đầu tư bên ngoài thường yêu cầu rất gấp về tiến độ, việc phê duyệt đề cương, ký kết hợp đồng, nghiệm thu, thanh toán thường bị chậm trễ, kéo dài. Những cơ hội khi gia nhập WTO cũng đã kéo theo những thách thức mới: Công ty gặp phải những đối thủ cạnh tranh nước ngoài tầm cỡ, có kinh nghiệm, vốn, chất xám ảnh hưởng đến thị trường của Công ty. Các doanh nghiêp Tư vấn nhỏ hơn với độ linh hoạt cao cũng có khả năng chia sẽ thị trường của Công ty. Mục tiêu phát triển * Mục tiêu Tiếp tục thực hiện đảm bảo tiến độ của các dự án theo cam kết với chủ đầu tư, phấn đấu đạt doanh thu cao, tăng trưởng 3 – 4%/năm. Bảo toàn vốn, thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước, đảm bảo thu nhập cho người lao động. Tăng cường khả năng trong công tác đấu thầu tư vấn, tìm kiếm thêm được nguồn việc mới cho doanh nghiệp. Nhanh chóng ổn định cơ cấu tổ chức, bộ máy, nhân sự trong toàn công ty. Xây dựng, điều chỉnh, bổ sung các qui chế, nội lệ phù hợp với Công ty cổ phần. Sản xuất kinh doanh có lãi, đáp ứng tiến độ, chất lượng, đặc biệt là các công trình trọng điểm năm 2009; xây dựng định hướng phương án sản xuất kinh doanh 5 năm từ 2010-2015. Kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2009 Một số chỉ tiêu: Sản lượng 430 tỉ đồng Doanh thu 415 tỉ đồng Lợi nhuận TT/ doanh thu trên 8% Lợi nhuận TT/ vốn điều lệ trên 33% * Định hướng của công ty trong những năm tới ổn định cơ cấu tổ chức,bộ máy, nhân sự Trước mắt tạm thời giữ nguyên cơ cấu tổ chức, bộ máy, nhân sự, chuyển Công ty tư vấn sang Công ty cổ phần. Từng bước sắp xếp, chuyển đổi tổ chức, nhân sự cho phù hợp với mô hình Công ty cổ phần với tiêu chí: ổn định và phát triển theo xu hướng đa dạng hoá, chuyên nghiệp hoá và hiện đại hoá. Xây dựng, điều chỉnh, bổ sung nội lệ Hiện tại công ty đang tồn tại 46 qui chế, qui định (gọi là nội lệ). Có những qui chế đã quá cũ, ít sử dụng hoặc không sử dụng. Hoạt động theo mô hình công ty cổ phần, một số qui định mới cần xây dựng; các qui định hiện tại sẽ được nghiên cứu, bổ sung, điều chỉnh. Tổng số nội lệ sẽ khoảng trên 30. Giải pháp thực hiện là các đơn vị quản lý đã chủ trì soạn thảo những nội lệ nào, thì tiếp tục chủ trì điều chỉnh bổ sung nội lệ đó, các đơn vị liên quan cùng tham gia, phối hợp thực hiện Một số qui chế quan trọng, cần phải lấy ý kiến rộng rãi các đơn vị trong Công ty thì tổ chức họp, để cùng bàn bạc thống nhất. Ví dụ như qui chế khoản quản, qui chế trả lương. Tiêu chí cần đạt được của 2 qui chế này là: Hoạt động sản xuất kinh doanh năng động, hiệu quả; Trả lương cho người lao động phù hợp với trình độ năng lực, mức độ cống hiến, động viên thu hút được người giỏi. Đáp ứng tiến độ chất lượng các công trình trọng điểm như: thuỷ điện Sơn La, Tuyên Quang; nhiệt điện Uông Bí… Xây dựng định hướng phương án sản xuất kinh doanh 2010-2015 Trên cơ sở công việc hiện có được thể hiện qua các hợp đồng tư vấn khảo sát, thiết kế. Căn cứ các ngành nghề trong điều lệ và giấy phép kinh doanh của Công ty, Các dơn vị chủ động xây dựng định hướng phương án sản xuất kinh doanh 2010-2015 với tiêu chí: lương bình quân tăng, đáp ứng thị trường ngày càng tốt hơn. Những thông tin cần thể hiện: Thu nhập năm 2007-2009 làm cơ sở Số người lao động trong đơn vị Ngành nghề kinh doanh hiện tại Sản lượng các năm theo hợp đồng đã có và tiến độ thực hiện Sản lượng cần bổ sung thêm Những kiến nghị với Công ty Một số ngành nghề phát triển mới: Tư vấn giám sát các công trình đường dây Tư vấn giám sát các công trình trạm biến áp Tư vấn quản lý dự án Tư vấn các dự án Năng lượng mới và tái tạo Sản xuất chế tạo kết cấu thép Thực hiện hợp đồng dạng EPC đối với các thuỷ điện vừa và nhỏ, các dự án đường dây và trạm biến áp; … Xây dựng chương trình nâng cao năng lực tư vấn Khảo sát: phải đảm bảo cung cấp tài liệu có độ chuẩn xác cao Thiết kế: nghiên cứu, tính toán, đề xuất được các giải pháp hợp lý, đảm bảo kinh tế, kỹ thuật. Hồ sơ thống nhất, đáp ứng tiến độ. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác lập dự án tại Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Điện 1: Về tài chính: Xây dựng tốt kế hoạch tài chính, quản lý chặt chẽ danh mực đầu tư, quản lý đồng tiền một cách linh hoạt và hiệu quả. Nâng cao năng lực phân tích tài chính, làm cơ sở cho các quyết định đầu tư chính xác. Đảm bảo nhiệm vụ tài chính của Công ty là gia tăng lợi nhuận, bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, nâng cao hiệu quả đầu tư các mục tiêu kinh doanh. Tiếp tục tăng vường công tác giám sát, quản lý tài chính, thực hiện chính sách tiết kiệm. Tăng cường công tác kiểm soát nội bộ, kiểm tra chứng từ, sổ sách kế toán, giám sát các chế độ chi tiêu và quản lý tài chính của Công ty. Về tổ chức, quản lý và điều hành sản xuất: Tiếp tục hoàn thiện bộ máy quản lý các cấp theo mô hình công ty cổ phần, tập trung quản trị thep mục tiêu. Bố trí lại cán bộ và nhân lực một cách hợp lý, có chính sách từng bước giải quyết lao động dôi dư. Xây dựng và hoàn thiện các cơ chế quản lý từ Công ty tới các Chi nhánh cho phù hợp với tình hình thực tế. Tăng cường phân cấp cho các Chi nhánh, tạo điều kiện để các Chi nhánh hoạt động, đồng thời kiểm tra, giám sát để các chi nhánh hoạt động đúng theo quy định của pháp luật, Điều lệ Công ty và phân cấp về quản lý. Xây dựng, tạo môi trường làm việc hấp dẫn. Tập trung nhiều hơn nữa cho nhiệm vụ xây dựng thể chế, cơ chế và xây dựng hoàn thiện các quy chế và triển khai thực hiện, có biện pháp kiểm tra thực hiện các quy chế, đồng thời thu thập ý kiến góp ý, rút kinh nghiệm để hoàn thiện các quy chế hiện hữu. Phương hướng phát triển trong công tác lập dự án của Công ty trong những năm tới là tổ chức lại Công ty để Công ty có khả năng cạnh tranh độc lập, tự do, công bằng, phù hợp với năng lực của mình với các tổ chức tư vấn khác trong công tác tư vấn lập dự án, không chỉ là các dự án đầu tư phát triển điện còn là các dự án liên quan khác nữa. Trải qua bao nhiêu năm phát triển công ty đã có một mô hình sản xuất khá ổn định. Tuy nhiên môi trường kinh doanh ngày nay đã thay đổi rất nhiều. Sự hội nhập với quốc tế dẫn đến sự xâm nhập của các công ty đa quôc gia, cũng như công ty sẽ có cơ hội mở rộng thị phần ra các nước khác. ở trong một môi trường rộng lớn hơn, phức tạp hơn thì công ty cũng có cơ cấu linh hoạt nhạy bén hơn. hiện nay mô hình cơ cấu ma trận đang được công ty tư vấn trên thế giới sử dụng rất phổ biến, và nó cũng đã phát huy được ưu điểm của nó. Đơn vị quản lý và đơn vị sản xuất không chỉ nhấn mạnh chức năng giúp việc quản lý kiểm soát của các đơn vị quản lý, mà còn chủ trọng nhấn mạnh chức năng hỗ trợ, cung ứng nguồn lực giúp các đơn vị sản xuất hoàn thành nhiệm vụ. Đặc biệt nhấn mạnh đến chức năng tiếp thị, kinh doanh và tiếp xúc thu hút khách hàng của các phòng ban quản lý, kinh doanh và tiếp xúc thu hút khách hàng của các phòng ban quản lý. Chức năng phân tích, lập kế hoạch chương trình đầu tư phát triển cũng rất quan trọng. Đầu tư phát triển phải đúng hướng và liên tục. Công tác định biên lao động cũng là vấn đề khá phức tạp đối với mô hình này. Bởi vì định biên không chỉ ở tổng thể của công ty mà còn phù hợp theo các dự án. Phụ thuộc vào dự án đó có chất lượng như thế nào và số lượng ra sao? Công tác định biên sẽ phụ thuộc vào sản lượng và năng suất. Tuy nhiên cũng phải có chiến lược định biên tổng thể cho cả công ty để có thể lập kế hoạch đào tạo, tuyển dụng và phát triển nguồn nhân lực. Giải pháp về nhân sự: Nhân lực là một trong những nguồn lực quan trọng nhất của một tổ chức. Ngày nay, hầu như mọi tổ chức đều chú trọng đến việc phát triển của con người trong tổ chức của mình. Coi con người là động lực của sự phát triển. Nhưng trong lĩnh vực tư vấn khi mà hoạt động của tổ chức thực chất là hoạt động của chất xám thì nguồn nhân lực lại là yếu tố quan trọng nhất quyết định sự phát triển của công ty. Vì vậy để nâng cao năng lực tư vấn của mình công ty cần tập trung đầu tư phát triển lực lượng tư vấn. Yếu điểm chủ yếu của nguồn nhân lực đó là Công ty thiếu những cán bộ giỏi về tổng thể, nguồn nhân lực đông nhưng mà vẫn chưa đồng bộ. Vì vậy các giải pháp phải tập trung nâng cao trình độ nguồn nhân lực hơn nữa, đào tạo được các cán bộ thực sự giỏi để có thể đảm nhận vai trò ở các mảng thị trường mà doanh nghiệp chưa đáp ứng được. Các giải pháp là: Chú trọng đào tạo và nâng cao năng lực cá nhân cán bộ tư vấn Năng lực tư vấn của cán bộ tư vấn là một trong những yếu tố quan trọng nhất của công ty tư vấn và là yếu tố hàng đầu quyết định sự cạnh tranh của doanh nghiệp trong các công trình. Vì vậy hơn ai hết công ty phải làm cho cán bộ của mình hiểu được vai trò hết sức quan trọng của bản thân mình với Công ty, phải xác định cho cán bộ nhân viên là luôn luôn học hỏi, nâng cao trình độ của mình đó không chỉ là nghĩa vụ, trách nhiệm cho sự tồn tại của công ty mà còn là quyền lợi của cá nhân. Rèn luyện nhân viên với tinh thần học hỏi, luôn luôn nỗ lực vươn lên đó là phương pháp đào tạo đầu tiên. Từ đó mới tiến hành các phương pháp đào tạo khác kết hợp thì sẽ cho hiệu quả lớn hơn. Thứ nhất, mục tiêu của đào tạo là tạo ra được những cán bộ có trình độ quốc tế. Không chỉ giỏi về chuyên môn nghiệp vụ mà còn cả về kiến thức xã hội, các kiến thức tổng hợp khác để phấn đấu không cần thuê các tư vấn nước ngoài trong thời gian tới. Đồng thời cũng đào tạo nâng cao trình độ của nguồn nhân lực đồng đều. Các mục tiêu này phải đảm bảo là: Cụ thể, lượng hoá được, có thời gian cụ thể, có thể thực hiện được, linh hoạt nhạy bén. Phấn đấu đến năm 2012 Công ty hoàn toàn có khả năng tư vấn tất cả các nhu cầu tư vấn trong nước và tạo uy tín vươn ra thị trường nước ngoài, cụ thể là các nước Đông Nam Á. Thứ hai, quá trình lập kế hoạch đào tạo và tổ chức đào tạo được xác định theo quy trình: xác định nhu cầu đào tạo, hình thức đào tạo và tổ chức đào tạo. Trước đây công ty vẫn thường từ xác định nhu cầu của công ty sau đó tổ chức đào tạo, nhưng như vậy thì vẫn tạo ra sự bị động trong nguồn nhân lực. Ngoài phương pháp đó chúng ta có thể tìm hiểu nhu cầu đào tạo của từng cá nhân qua các đợt thăm dò. Từ đó tổ chức các lớp đào tạo nếu có thể, còn nếu không thì có thể hỗ trợ kinh phí và thời gian để cán bộ có thể đi học. Sau khi đào tạo nếu trình độ đáp ứng được thì công ty sẽ có cơ chế đưa vào vị trí cao hơn. Có hai hình thức mà công ty thường sử dụng để khuyến khích cán bộ tham gia học tập đó là sử dụng tiền lương và vị trí làm việc. Nhưng với phương pháp này chỉ tạo hiệu quả đối với cá nhân có nhu cầu, để việc học tập là một nhu cầu của tất cả mọi người thì công ty cần tạo được văn hoá học tập. Với các khẩu hiệu : “ Học, học nữa, học mãi”, hay là “ Cần cù bù thông minh”… các đánh giá về xếp loại cuối tháng và khen thưởng luôn luôn đề cao những người biết học hỏi. Những cán bộ học hỏi nâng cao trình độ của mình nếu có trình độ thì lãnh đạo sẵn sàng đưa lên vị trí cao hơn, khẩu hiệu của việc bổ nhiệm là : “ không tuổi tác, chỉ có kinh nghiệm và trình độ”. Thứ ba là xác định đúng đắn phương pháp đào tạo. Hiện nay nhân lực mà công ty cũng như tình trạng chung của ngành điện lực là rất thiết nhân lực trình độ cao. Vì vậy cần chú trọng phương pháp đạo tạo ngay ở các trường đại học. Công ty có thể phối hợp với các trường Thuỷ Lợi, Bách Khoa, Xây Dựng.. để đào tạo những môn học thực sự cần với thực tế. Có thể đưa cán bộ có kinh nghiệm vào nhà trường để hướng dẫn sinh viên. Hợp đồng với nhà trường từ khâu đầu vào cho tới các môn giảng dạy, chương trình giảng dạy, hình thức giảng dạy. Đưa sinh viên đi thực tập tại các công trình và có người hướng dẫn các em. Trong chương trình giảng dạy thì cần lưu ý đạo tạo về kỹ năng phần mềm tin học và khoa học kỹ thuật tiên tiến trên thế giới. Đối với các cán bộ công nhân viên có nhu cầu đi học tập thì có thể phân loại như sau: Các nhân viên có trình độ yếu và trung bình: tổ chức học tập trong nước bằng hai hình thức là: Thuê giảng viên các trường đại học về dạy hoặc là các cán bộ có kinh nghiệm hơn giảng dạy. Các nhân viên có trình độ khá giỏi thì tổ chức cho các lớp học riêng tuỳ theo mục tiêu học tập và điều kiện công việc để có thể thuê các chuyên gia nước ngoài về giảng dạy, cử đi học lên cao hơn, hoặc cử đi nước ngoài học tập. Cũng phải xác định mục tiêu của việc đi học và nước nào để đến học tập. Đối với các nhân viên tham gia học tập thì phải ưu tiên các cán bộ trẻ tuổi là tương lai của tổ chức, ngoài ra các cán bộ trẻ cần được thuyên chuyển công việc thường xuyên hơn để có kinh nghiệm tổng hợp hơn. Đây là lực lượng nhạy bén có tâm huyết với nghề nghiệp, nhưng cũng dễ đi đến tiêu cực nên rất cần được chú trọng. Các cán bộ trung niên là lực lượng tâm huyết với công ty có kinh nghiệm cần được bổ nhiệm vào vị trí xứng đáng hơn. Các cán bộ già có kinh nghiệm thì được sử dụng để đào tạo những người trẻ hơn. Phân loại nguồn nhân lực Công tác phân loại nguồn nhân lực nhằm mục đích đánh giá thực trạng, chất lượng nguồn nhân lực hiện tại để làm cơ sở cho việc lập kế hoạch đào tạo nâng cao nguồn nhân lực, bố trí sắp xếp hợp lý đội ngũ cán bộ, đồng thời khích lệ cán bộ ý thức nâng cao năng lực và khả năng của mình. Nội dung phân loại nguồn nhân lực bao gồm có Điều tra khảo sát thực trạng đội ngũ cán bộ dựa vào các căn cứ sau đây: Căn cứ vào tiêu chuẩn các loại hình nhân lực hiện có của Công ty để cán bộ tự đánh giá mặt mạnh, mặt yếu, khả năng sở trường của mình theo tiêu chuẩn. Lấy ý kiến nhận xét đánh giá của lãnh đạo đơn vị nơi cán bộ công tác. Đồng thời lấy ý kiến của đồng nghiệp nơi mà cán bộ công tác. Sau đó tập thể lãnh đạo công ty căn cứ vào bản tự nhận xét, đánh giá của cán bộ và ý kiến đánh giá của lãnh đạo đơn vị cơ sở để đánh giá nhận xét phân loại cán bộ. Bảng tự nhận xét này có thể được tính theo định tính hoặc định lượng. Trên cơ sở đó phân loại nguồn nhân lực hiện có. Tuy nhiên để đánh giá này có tác dụng thì phải có sự nỗ lực cao của cả nhân viên và cấp lãnh đạo. Trước tiên là cấp lãnh đạo phải lập được bảng nhận xét đánh giá thật hợp lý, đánh giá đúng năng lực của cán bộ nhân viên, sau đó là các chính sách phải sử dụng để hỗ trợ sự đánh giá này như khen thưởng, phê bình, tạo sự cạnh tranh giữa các nhân viên. Cũng từ sự đánh giá này mà tổ chức đào tạo và đào tạo lại, sắp xếp lại nguồn nhân lực cho hợp lý. Phân loại cán bộ thành 3 loại : Khá giỏi, trung bình, dưới trung bình. Phân loại này giúp cho công tác đánh giá đào tạo nhân lực tốt hơn. Với mỗi loại cán bộ áp dụng cách thức riêng nhằm tạo ra hiệu quả cao nhất trong công việc Hoàn thiện công tác nhân lực của Công ty Quy trình quản trị nhân sự trong công ty KÕ ho¹ch ho¸ nguån nh©n lùc chÝnh s¸ch nh©n sù, tho¶ ­íc tËp thÓ TuyÓn dông lao ®éng, bè trÝ nh©n sù Thï lao lao ®éng KiÓm tra,®¸nh gi¸ ®¹o t¹o, ph¸t triÓnth¨ng tiÕn Phải hết sức chú ý đến kiểm tra, đánh giá đào tạo, phát triển, thăng tiến nhân sự. Bên cạnh đó thù lao lao động phải thu hút được nhân tài của cả trong nước lẫn các cán bộ chuyên gia của nước ngoài. Hiện nay công tác tuyển dụng của Công ty vấn chưa thực sự hiệu quả vì vẫn chưa có một tiêu chuẫn hoá cho Tuyển dụng nhân sự. Đánh giá nhân sự còn chủ quan theo người phỏng vấn. Cần thành lập một tiêu chuẩn hoá nhân sự như sau: Quy trình tuyển chọn phải đi từ việc thông báo tuyển dụng rộng rãi cho tới kiểm tra lại hết các thông tin mà ứng cử viên đưa ra. Lập bảng chấm điểm ứng cử viên. Công ty cần xác định được điểm tối thiểu cần đạt được và lấy điểm từ trên xuống hay là lấy theo điểm tối thiểu? Có được một tiêu chuẩn để đánh giá thì đánh giá sẽ mang tính khách quan hơn, trình độ sẽ đồng đều hơn góp phần nâng cao năng lực cho các nhân viên tư vấn. Tóm lại, trên đây là các giải pháp để phát triển nhân sự chủ yếu. Đó là đào tạo để nâng cao năng lực cá nhân của cán bộ tư vấn, hoàn thiện dần quá trình quản lý nhân sự của Công ty và phân loại cán bộ để sắp xếp nhân sự hiệu quả hơn. Nâng cao cơ sở vật chất trang thiết bị công nghệ Máy móc trang thiết bị cũng rất quan trọng cần được quan tâm đầu tư đúng mức. Bởi vì nguồn nhân lực và máy móc thiết bị là hai đôi cánh. Cả hai có phát triển đều đặn thì mới có thể nâng công ty phát triển lên được. ở công ty Tư vấn Xây dựng điện 1 mặc dù trang thiết bị cũng khá hiện đại, hàng năm đầu tư hàng trăm tỉ đồng cho trang thiết bị, song vẫn chưa có sự đồng bộ và phần lớn thiết bị vẫn còn lạc hậu so với thế giới. Thực trạng về đầu tư cho khoa học công nghệ ở nước ta vẫn chưa tương xứng với nhu cầu đẩy mạnh nghiên cứu khoa học của thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá của đất nước. Do đó cần phải có chủ trương đa dạng hoá nguồn tài chính, cần huy động sự đóng góp của các Công ty, các thành phần kinh tế trong nước và ngoài nước vào việc nghiên cứu ứng dụng kết quả vào sản xuất kinh doanh. Nâng cao năng lực máy móc trang thiết bị cho công tác tư vấn Hiện nay, công ty tư vấn điện đang có một hệ thống trang thiết bị hiện đại bậc nhất trên thế giới với giá trị lớn. Tuy nhiên máy móc cũng đã lâu và chưa đồng bộ, một số công trình còn thiếu trang thiết bị. Do đó nâng cao năng lực về máy móc thiết bị là vấn đề hết sức quan trọng để nâng cao năng lực tư vấn của doanh nghiệp Các giải pháp mà công ty đã đưa ra để sử dụng đó là: Chuyển giao máy móc của tư vấn nước ngoài thực hiện tại Việt Nam chiếm khoảng 20% giá trị máy móc thiết bị có xuất xứ từ các nước phát triển. Mua máy móc thiết bị mới từ các nước trên thế giới như Mỹ, Thuỵ Điển, Nga…Chiếm khoảng 70% giá trị máy móc thiết bị Một số máy móc thì trong quá trình thực hiện công trình thì mua luôn máy móc phục vụ cho nhu cầu. Tự nghiên cứu máy móc thiết bị, mua thiết bị trong nước…. Tuy nhiên để máy móc thiết bị có khả năng đáp ứng hơn mục tiêu của công ty thì công ty cần phải có một chiến lược mua sắm và sử dụng máy móc thật hợp lý. Để làm được như vậy thì công ty cần có một ban quản lý máy móc và thiết bị. Ban này có nhiệm vụ nghiên cứu nhu cầu máy móc thiết bị của Công ty để từ đó nghiên cứu các phương án lựa chọn. Lập kế hoạch máy móc thiết bị để các công trình không bị thiếu máy móc. Phương án sửa chữa và sử dụng máy móc hợp lý nhất. Nâng cao cơ sở vật chất, trang thiết bị Yêu cầu về trụ sở cơ quan : Khu đất xây dựng trụ sở cơ quan được thiết kế theo yêu cầu qui hoạch đô thị và phải tuân thủ theo những qui định trong tiêu chuẩn: “Qui hoạch đô thị- tiêu chuẩn thiết kế” TCVN 4449-87. Khu đất xây dựng trụ sở cơ quan phải đảm bảo: Môi trường làm việc tốt, yên tĩnh, an toàn không bị ảnh hưởng do bụi, ô nhiễm không khí Giao thông thuận tiện, bảo đảm cho hoạt động bình thường của cơ quan và việc đi lại giao dịch của cán bộ, công viên chức. Thuận tiện cho việc thiết kế hệ thống kỹ thuật bao gồm: Cấp nước, cấp điện, thoát nước, trang thiết bị kỹ thuật công trình bao gồm: cấp nước, cấp điện, thoát nước, trang thiết bị kỹ thuật thông tin liên lạc. Đảm bảo về diện tích xây dựng phòng cháy chữa cháy. Nếu trụ sở cơ quan xây dựng trên diện tích chật hẹp thì diện tích xây dựng trụ sở cơ quan <= 70% diện tích khu đất. Bố trí mặt bằng trụ sở cơ quan toàn diện cho cả trước mắt và dự kiến phát triển lâu dài (tương lai) giữa công trình cống rãnh, tường rào, bãi để xe, sân, đường nội bộ, cây cảnh, hệ thống kỹ thuật bên ngoài cho phù hợp với nội dung sử dụng, các công trình kỹ thuật phục vụ công trình chính đặt phù hợp mỹ quan của công trình chính. Trụ sở hoàn chỉnh các bộ phận trong và ngoài trụ sở bao gồm: Bộ phận làm việc Bộ phận công cộng và khu phụ trợ kỹ thuật Bộ phận phụ trợ phục vụ Với các khu vực quan trọng và hồ sơ tài liệu thì yêu cầu cơ mật bố cục khép kín. Liên hoàn theo dây chuyền của công ty tư vấn không nên bố trí các bộ phận tách rời. Nâng cao trình độ khoa học công nghệ và phần mềm Nâng cao trình độ khoa học của Công ty bằng hai phương pháp: Chuyển giao công nghệ: chủ yếu là chuyển giao công nghệ của các nước tiên tiến. Ưu điểm của phương pháp này đó là tiết kiệm được thời gian, chi phí, rũi ro thấp, thời gian thu hồi vốn nhanh. Nhưng nhược điểm là chúng ta không hiểu hết công nghệ của công nghệ chuyển giao. Từ đó sử dụng không hiệu quả. Và nếu không biết chọn lựa công nghệ thì chúng ta lại mua phải phế liệu của nước ngoài. Tự nghiên cứu: thời gian rất lâu, rũi ro cao, chi phí tốn kém. Nhưng mà nếu nghiên cứu được thì đó là công nghệ của chúng ta, có thể tạo lợi thế cho công ty, mặt khác nâng cao được hiệu quả sử dụng, giảm sự lệ thuộc của chúng ta vào các nước chuyển giao Mỗi phương pháp đều có ưu nhược nhất định. Chúng ta phải kết hợp cả hai phương pháp trên trên cơ sở chuyển giao công nghệ là chủ yếu. Tuy nhiên quan tâm công tác nghiên cứu để dần dần chúng ta có thể tự tạo ra sản phẩm. Về phần mềm: hiện nay công nghệ tin học ứng dụng trng công tác tư vấn đang phát triển rất nhanh chóng và rộng rãi ở hầu hết mọi lĩnh vực, từ công việc nghiên cứu, tính toán, khảo sát, thiết kế, lập hồ sơ đến công tác trình bày báo cáo đề án, cho nên việc trang bị đầy đủ và đồng bộ các phần mềm cho công tác tư vấn là hết sức cần thiết, nhằm mục đích nâng cao năng lực, uy tín của nhà tư vấn, để đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của thị trường. Các phần mềm sử dụng hiện nay khá nhiều, đa dạng về số lượng và chủng loại, tuy nhiên vẫn còn đơn lẽ, sử dụng chưa đồng bộ, chưa tương xứng với phần cứng. Một số phàn mềm có được do chuyển giao qua các dự án hợp tác với các hãng tư vấn nước ngoài(như dự án Yali, Sê San, Bản Mai….) và do công ty mua sắm. các phần mềm này đều là phần mềm chuyên ngành hợp pháp, có hướng dẫn sử dụng đầy đủ. Tuy nhiên còn rất ít. Một số được mua và trao đổi trên thị trường tự do, chủ yếu là các phần mềm CAD, Microsoft office, tính toán kế cấu xây dựng.. có số lượng nhiều nhưng hầu hết các phần mềm này chưa hợp pháp, thiếu đào tạo hướng dẫn cơ bản và không có các chuyên ngành sau đáp ứng nhiệm vụ chuyên môn Một số phần mềm do công ty tự lập. Phần mềm này có ưu điểm là số lượng nhiều. Tuy nhiên đa số là do các kỹ sư nghiệp dư lập nên đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật nhưng chưa đáp ứng yêu cầu tin học… khó sử dụng. Vì vậy, phải có chiến lược phát triển phần mềm đồng bộ, có kế hoạch để sử dụng hiệu quả nhất cho các kỹ sư. Các loại phần mềm đang được sử dụng và có nhiều ưu điểm trên thị trường như: AutoCaD của hãng AutoDesk, phần mềm Microstation của hãng Bentley, phần mềm DesignCaD của hãng Viagrafix. Tăng cường công tác pháp chế kỹ thuật Xét về đặc trưng của ngành tư vấn xây dựng điện cho thấy những qui chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật là vô cùng quan trọng. Cũng xây dựng trên những nguyên tắc nhất quán nhưng hoạt động thương mại, sản xuất lại hoạt động chủ yếu theo sản phẩm và thị trường, ví dụ như: giá cả sản phẩm là sự phù hợp giữa cung và cầu hàng hoá trên thị trường… Còn đối với ngành xây dựng hoạt động phải căn cứ vào tiêu chuẩn và qui chuẩn. Vì vây tiêu chuẩn qui chuẩn có tác động rất lớn đến việc nâng cao năng lực tư vấn của công ty. Hiểu biết và vận dụng một cách sáng tạo linh hoạt các thông lệ Việt Nam và quốc tế là cơ sở để xây dựng một ngành tư vấn xây dựng điện mạnh. Như chúng ta đã biết, gần 20 năm qua, nền kinh tế nước ta đã chuyển sang quá trình đổi mới và hội nhập quốc tế. Bối cảnh này đã tạo ra những thay đổi cơ bản trong hoạt động tư vấn xây dựng công trình điện và đòi hỏi các kỹ sư tư vấn phải thường xuyên nghiên cứu học hỏi để bổ sung và nâng cao kiến thức về kỹ thuật, nghiệp vụ và pháp chế xây dựng đồng thời nắm vững các thông lệ quốc tế, thông qua tài liệu văn bản qui định của nhà nước và các tiêu chuẩn kỹ thuật trong và ngoài nước. Nhìn lại việc áp dụng tiêu chuẩn của nước ngoài trong quá trình hoạt động xây dựng ở nước ta qua các thời kỳ chuyển đổi nền kinh tế của đất nước, ta thấy: Thời kỳ trước năm 1990: Năm 1961, ở miền bắc những tiêu chuẩn đầu tiên của ngành xây dựng ra đời dựa trên những tiêu chuẩn, qui phạm của Liên Xô, Trung Quốc. ảnh hưởng của tiêu chuẩn Pháp đã nhanh chóng bị thu hẹp. Mỗi khi bộ tiêu chuẩn Liên Xô được soát xét thì chúng ta cũng đặt kế hoạch soát xét TCVN. Do vậy thời kỳ này kỹ thuật xây dựng của Liên xô có ảnh hưởng đồng bôj từ việc biên soạn các giáo trình giảng dạy trong các trường cho tới việc biên soạn các tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam. Vì vậy việc áp dụng tiêu chuẩn Liên xô là đồng bộ và rất thuận lợi. Thời kỳ sau năm 1990: Tuy việc áp dụng tiêu chuẩn của Liên Xô thời gian trước đó rất thuận lợi và có nhiều ưu điểm, song trong thời kỳ này các tiêu chuẩn này đã lạc hậu so với thế giới. Hơn nữa do biến động về mặt chính trị nên công tác rà soát, cải tiến các tiêu chuẩn chậm. Vì vậy các tiêu chuẩn này không còn phù hợp nữa. Chúng ta phải hướng ra các tiêu chuẩn khác phù hợp với hoàn cảnh xây dựng hơn: đó là tiêu chuẩn của các nước như : Anh , Mỹ , Pháp , úc… Trong thời kỳ này các vốn đầu tư nước ngoài ồ ạt vào Việt Nam,nhất là sau thời kỳ nước ta gia nhập WTO, nhiều công trình lớn được xây dựng bằng vốn nước ngoài. Ngành xây dựng có cơ hội tìm hiểu, tiếp xúc với các bộ tiêu chuẩn của các nước tiên tiến. Từ đó ngành xây dựng bắt đầu tiếp xúc, tìm hiểu các tiêu chuẩn này nhằm đánh giá, định hướng cho nghiên cứu tiếp và áp dụng. Một số đề tài khảo sát tiêu chuẩn đã được tiến hành. Một vài cuộc hội thảo, lớp tập huấn về tiêu chuẩn nước ngoài đã được tổ chức. Đây cũng là điệu khác biệt giữa các kỹ sư xây dựng của việt nam với ccác nước đã phát triển. Thông thường thì chỉ đơn hệ về ngôn ngữ và tiêu chuẩn , còn chúng ta thì phải đa hệ do phải tiếp xúc làm việc với một số hệ tiêu chuẩn nước ngoài. Bộ xây dựng đã cho phép áp dụng tiêu chuẩn xây dựng quốc tê ISO và của 6 nước: Anh, Pháp, Mỹ, úc, Đức, Nhật. Kết quả về điều tra cho thấy trong số các tiêu chuẩn của các nước tư bản đã được áp dụng, các qui chuẩn và tiêu chuẩn xây dựng của Anh Mỹ, Nga được áp dụng nhiều nhất rồi đến tiêu chuẩn của một số nước như Pháp, Nhật, Hàn Quốc. Cũng chính vì vậy mà việc áp dụng các qui chuẩn,tiêu chuẩn của chúng ta không đồng bộ và thống nhât, vì vậy rất khó cho việc đào tạo nhân lực cũng như khó áp dụng các chính sách pháp luật. Việc không đồng bộ gây tốn kém lãng phí cho các công trình, gây cản trở chậm tiến độ. Khó xây dựng được một tiêu chuẩn chung cho toàn bộ ngành xây dựng. Vì vậy mà chúng ta cần xây dựng một tiêu chuẩn chung, đồng bộ áp dụng cho cả nước. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp chế kỹ thuật: Đối với các hệ tiêu chuẩn nước ngoài: cần được ban hành những nguyên tắc áp dụng phù hợp với tình hình thực tế hiện nay của nước ta. Các tiêu chuẩn sử dụng cần được chọn lọc và hướng tới thống nhất các tiêu chuẩn để tạo thành một tiêu chuẩn trong cả nước. Chúng ta rất cần một hệ tiêu chuẩn riêng dành cho ngành xây dựng của nước chúng ta. Các tiêu chuẩn kỹ thuật (Tiêu chuẩn Việt Nam) soát xét lại để thay thế hoặc sủa đổi cho phù hợp với thực tế. Bất kỳ một ngành, một đất nước dù trong thời kỳ hội nhập này đều phải có luật chơi riêng đòi hỏi các Công ty tham gia đều phải tuân thủ. Hiểu luật thì có thể tồn tại, không thì chỉ có thể rút lui hoặc phá sản. Chính vì thế mà những người đề ra luật chơi là những người có lợi nhất. Vì vậy trong nước ta phải đề ra một luật chơi cho ngành mà vừa phù hợp với thông lệ quốc tế, vừa phải có lợi nhất cho các Công ty tư vấn của chúng ta phát triển. Để làm được điều đó, trước hết chúng ta phải hoàn chính và ban hành các qui chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật xây dựng, các định mức trong khảo sát, thiết kế, thi công xây lắp, giám định, nghiệm thu, bảo hành công trình. Phải chủ trì và biên soạn và ban hành các tiêu chuẩn, các hướng dẫn kỹ thuật nghiệp vụ để thống nhất áp dụng trong công ty. Hoàn thiện các qui trình, qui định xét duyệt, thẩm định…thống nhất và cụ thể hoá các nội qui kỹ thuật cho giai đoạn đầu tư và theo qui mô, đặc điểm của từng dự án, ngành. Hoàn thiện các qui định về công tác khảo sát, thiết kế các dự án lưới và nguồn điện. Xây dựng văn hoá công ty Xây dựng phòng tuyền thống của công ty với các nội dung phong phú để cán bộ công nhân viên luôn tự hào về quá trình xây dựng và phát triển của công ty qua từng thời kỳ Sơ đồ phát triển của công ty qua từng giai đoạn Xây dựng an bum ảnh các đòng chí lãnh đạo ủa công ty qua từng thời kỳ; các dòng chí lãnh đạo ccao cáp của đảng và nhà nước đến tham Công ty, các công trình lớn do công ty tự thiết kế đã đưa vào sử dụng, các cán bộ công nhân viên xuất sắc có nhiều đóng góp trong sản xuất kinh doanh của công ty như: Anh hùng lao động, chủ nhiệm đề án, kỹ sư giỏi… Xây dựng những trang vàng truyền thống của công ty: trình bày thành tích phát triẻn sản xuất kinh doanh của công ty qua từng thời kỳ; khánh than các công trình lớn có tiếng vang trong cả nước; thành tích thi đua (huân huy chương anh dùng, chiến sĩ thi đua..) được nhà nước phong tặng cho tập thể và cá nhân từ cấp Bộ trở lên; những cán bộ ưu tú đã trưởng thành từ Công ty được Nhà nước bổ nhiệm giữ các cương vị trọng trách từ cấp Tổng công ty trở lên… Để giáo dục và phát huy truyền thống của Công ty cứ 5 năm một lần sẽ tổ chức gặp mặt truyền thống vào ngày thành lập Công ty với hình thức vui tươi tiết kiệm; văn nghệ thể dục thể thao, hội thảo… Giáo dục truyền thống gắn lền với tính tự trọng, tự tin và lòng tự hào nghề nghiệp tư vấn khảo sát, thiết kế của công ty… công ty cũng đã cho in một số tập thơ về ngành khảo sát, thiết kế, giám sát điện của các cán bộ trong công ty làm. Trong những tập thơ đó đã nói lên tâm sự của các kỹ sư về sự vất vả của ngành khảo sát…, nhưng qua đó lại thấy được lòng yêu nghề nghiệp, lòng tự hào về ngành nghề đặc biệt của mình… điều này đã góp phần làm xây dựng lòng tin, truyền cảm hứng cho các cán bộ khác khi đọc nó. Tổ chức tổng kết công trình sau khi khánh thành đưa vào sử dụng theo khối chuyên ngành hoặc toàn Công ty tuỳ theo qui mô của công trình. Trong tổng kết có khen thưởng cho đơn vị chủ quản, chủ nhiệm đề án, kỹ sư thiết kế chính… nên tổ chức 6 tháng 1 lần, quĩ khen thưởng lấy trong qũy tiền thưởng và quĩ lương. Đây là hình thức giáo dục nghề nghiệp và nâng cao trình độ có hiệu quả. Có kế hoạch gửi các kỹ sư tư vấn tới các công trường xây dựng để học tập thực tế và ren luyện thể lực. Định kỳ hàng năm tổ chức cho các chủ nhiệm đề án, kỷ sư tư vấn đi tham quan các công trình điện đã khánh thành đưa vào sử dụng, hoặc đang thi công xây dựng. Tổ chức hội thảo, trao đổi kinh nghiệm một năm một lần những bài học về công tá tư vấn xây dựng điện trong Công ty, trong nước và khu vực, những sai sót, sự cố và những tiến bộ mới trong khảo sát, thiết kế xây dựng. Hàng năm mở các lớp giáo dục truyền thống văn hoá, về quá trình phát triển của công ty, tính đặc thù hấp dẫn của nghề nghiệp, bộ máy hoạt động và nội lệ của Công ty… cho các đối tượng mới được tuyển dụng vào Công ty. Xây dựng văn hoá công ty với các hình thức hoạt động phong phú văn minh, lịch sự, đoàn kết nhân ái để làm cho mỗi cán bộ công nhân viên yêu quí gắn bó với công ty và cùng nhau chung sức chung lòng xây dựng công ty ngày càng lớn mạnh. Tổ chức thực hiện Ngoài những hoạt động truyền thống trên, Công ty cũng nên tổ chức các lớp học về văn hoá công ty. Tổ chức những cuộc điều tra về hiểu biết văn hoá công ty của công nhân viên chức, từ đó để có những điều chỉnh thích hợp. Văn hoá tạo ra tính tự giác, vì tập thể, luôn luôn năng động sáng tạo. Vì vậy công ty có thể giảm bớt một số qui định, nội qui, chính sách, mệnh lệnh không cần thiết, thay vào đấy là tác động vào văn hoá để thúc đẩy mọi người hành động tự nguyện. Tổ chức các buổi tuyên truyền, vận động, tăng cường các tổ chức đoàn thể để tác động vào từng nhóm riêng, ví dụ như với đội ngũ thành niên trẻ trong công ty thì công ty tăng cường các hoạt động hội hè, thi đua, đưa ra những tấm gương phấn đấu. Rồi các tổ chức của hội phụ nữ, hội nhà thơ… của công ty cũng cần được quan tâm về vật chất và nhất là về tư tưởng. Vì theo nghiên cứu là các hành vi của cá nhân chụi tác động rất lớn từ nhóm mà cá nhân đó tham gia. Việc tác động đến các nhóm này vừa rất tiết kiệm mà lại hiệu quả. … Như vậy xây dựng văn hoá công ty là nhờ có sự góp sức đồng lòng của toàn công ty, và khi đã xây dựng được một văn hoá vững chắc rồi sẽ có tác dụng ngược lại, nó sẽ là nền tảng nâng cao năng lực của mọi người, qua đó nâng cao năng lực của toàn Công ty. Giải pháp trong công tác lập dự án: Tập trung rà soát và hoàn thiện các định mức, quy định để sửa đổi, bổ sung nếu cần thiết, thực hiện tiết kiệm trong sản xuất. Tiếp tục tập trung chỉ đạo đảm bảo tiến độ hoàn thành công tác khảo sát, tư vấn thiết kế các hạng mục công trình theo tiến độ được EVN và các Chủ đầu tư phê duyệt trong năm 2009. Tổ chức giao ban kiểm điểm tiến độ các dự án hàng tháng hoặc đột xuất, đặc biệt lưu ý các dự án bị chậm hoặc có nguy cơ bị chậm. Nâng cao hiệu quả điều hành từ Công ty, các đơn vị và Chủ nhiệm đồ án. Tích cực chuẩn bị cho công tác đấu thầu tư vấn, lập khung chuẩn Hồ sơ đề xuất của Công ty để tham gia đấu thầu tư vấn, kể các các dự án nguồn và lưới điện. Thể chế hoá trách nhiệm của người đứng đầu từ Tổng Giám đốc đến trưởng các đơn vịm các Chủ nhiệm đồ án, Chủ nhiệm bộ môn trong việc thực hiện tiến độ, chất lượng đồ án và kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty và đơn vị. Tích cực tìm kiếm thêm việc làm theo hướng đa phương, đa dạng và hợp tác các đối tác Tạo bước phát triển mới trong công tác kế hoạch, hợp đồng trong đó tập trung quản lý kế hoạch, tiến độ giao nộp sản phẩm theo yêu cầu của khách hàng, ban hành sớm các chỉ tiêu, nhiệm vụ kế hoạch để các đơn vị triển khai và kiểm tra thường xuyên việc thực hiện kế hoạch điều chỉnh kịp thời. Xây dựng quy trình lập dự án hợp lý: Xem xét hợp đồng, trước khi kí kết các hợp đồng Công ty xem xét tất cả các yêu cầu của khách hàng để hiểu rõ cũng như thỏa thuận nếu có sự khác biệt, đồng thời để kiểm tra và khẳng định Công ty có đủ nguồn lực và điều kiện thực hiện thỏa mãn các yêu cầu, điều kiện, đơn hàng. Trong quá trình thực hiện công việc được giám sát để đảm bảo phù hợp với yêu cầu của hợp đồng. Với những công việc có tính phức tạp hoặc các công việc phải đấu thầu, chủ trì công việc có trách nhiệm tham gia thảo luận, thống nhất điều kiện thực hiện hợp đồng, phối hợp lập và giải thích các điều kiện đáp ứng trong hồ sơ dự thầu. Kiểm soát đề cương và kế hoạch thực hiện: Để đáp ứng và để phù hợp với những đặc thù của hoạt động tư vấn, yêu cầu kiểm soát thiết kế sản phẩm của tiêu chuẩn được Công ty áp dụng bằng cách kiểm soát các đề cương và kế hoạch thực hiện cho loại hình sản phẩm mang tính sáng tạo không theo khuôn mẫu. Kiểm soát tài liệu và dịch vụ do nhà thầu cung cấp: Khi có nhu cầu về tài liệu hoặc dịch vụ nhằm phục vụ cho công việc đang thực hiện theo hợp đồng với khách hàng, để đảm bảo sản phẩm do nhà thầu phụ cung cấp phù hợp với các yêu cầu quy định. Nội dung yêu cầu về tài liệu, dịch vụ cung cấp, hợp đồng giao thầu phụ cũng như kết quả nghiệm thu, đưa vào sử dụng được Giám đốc Công ty xem xét phê duyệt. Kiểm soát các quá trình hoạt động tư vấn: Tất cả các quá trình hoạt động tư vấn, thiết kế thực hiện theo yêu cầu của khách hàng, có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng đều được kiểm soát chặt chẽ để đảm bảo đáp ứng được các yêu cầu quy định. Kiểm tra chất lượng, nghiệm thu kết quả sản phẩm tư vấn: Mọi sản phẩm trước khi được chuyển giao đều được Công ty kiểm tra chất lượng kỹ lưỡng để đảm bảo mọi yêu cầu của khách hàng đều được đáp ứng. Việc kiểm tra được thực hiện theo đúng phương pháp, trình tự và nội dung quy định cho tất cả các bước của công việc. Kiểm soát sản phẩm không phù hợp: Công ty kiểm soát và tiến hành xử lý, sửa chữa khắc phục tất cả các sản phẩm qua kiểm tra thấy không phù hợp với quy định. Phòng Dự án kiểm tra, phát hiện, thu thập ý kiến và lập hồ sơ đánh giá, phân loại các sản phẩm không phù hợp, thông báo cho các bộ phận liên quan về nội dung và yêu cầu xử lý của Giám đốc. In ấn, lưu trữ và giao tài liệu: Công ty kiểm soát chặt chẽ quá trình in ấn, nộp lưu trữ và bảo quản tài liệu và sản phẩm theo đúng với yêu cầu. Sản phẩm được kiểm tra về số lượng, chất lượng in ấn trước khi chuyển giao. Ngoài ra phải xét xem sản phẩm có đáp ứng đầu đủ các yêu cầu về bao gói, phương thức giao nhận hoặc quy định, đáp ứng yêu cầu của khách hàng theo hợp đồng ký kết. Đánh giá kiểm tra chất lượng nội bộ: Công ty hoạch định và thực hiện xem xét và đánh giá chất lượng nội bộ theo đúng quy định để thi hành các biện pháp khắc phục Giải pháp cho nội dung phân tích của dự án: Nghiên cứu thị trường: Công ty nên xây dựng một phòng phân tích thị trường trong tuơng lai để việc nghiên cứu thị trường được thấu đáo và chính xác hơn. Việc thiết lập một bộ phận tìm hiểu, nghiên cứu thị trường giúp cho công ty sau này nghiên cứu được các đối thủ cạnh tranh của mình cụ thể và rõ ràng hơn. Đặc biệt là khi Công ty có định hướng mở rộng đấu thầu cạnh tranh tư vấn. Phân tích kỹ thuật: Do việc tính toán kỹ thuật là phần khó nhất trong nội dung lập dự án, nên đòi hỏi cán bộ không những có tri thức, trình độ chuyên môn mà còn phải có kinh nghiệm thực tiễn trong nghiên cứu, giám sát thi công lắp đặt. Các nội dung của phần phân tích kỹ thuật cần phải hoàn chỉnh thông qua một số biện pháp sau: Khi phân công công việc cần lựa chọn các chủ nhiệm công việc có đủ trình độ, kinh nghiệm, là người hiểu chuyên môn và có cái nhìn tổng quát. Tích cực cử cán bộ trẻ tham gia lập dự án bên cạnh các cán bộ có kinh nghiệm để học hỏi và sát với thực tiễn. Nâng cấp hệ thống máy móc phục vụ lập dự án trong Công ty như: nâng cấp máy tính phục vụ cho việc thiết kế, vẽ sơ đồ, thiết kế khảo sát…. Phân tích tài chính: Hoàn thiện các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính của dự án: Trong phân tích hiệu quả tài chính, Công ty đã tiến hành phân tích nhiều chỉ tiêu như: IRR, NPV, Thời gian thu hồi vốn, điểm hòa vốn, phân tích độ nhạy của dự án…Tuy nhiên, để phần phân tích khía cạnh hiệu quả tài chính được hoàn thiện hơn, cần bổ sung phân tích dự án trong trường hợp có tính đến trượt giá và lạm phát. Một điểm quan trọng nữa trong nội dung phân tích tài chính dự án là xác định được tỷ suất ‘r ‘, hiện nay trong các phân tích tài chính của Công ty cổ phần Tư vấn Xây dựng điện 1 thường tính tỉ suất r = 10% theo hướng dẫn của EVN. Tuy nhiên thực tế hiện nay một dự án đầu tư xây dựng thường sử dụng nhiều nguồn vốn và lãi suất cho vay cũng thay đổi theo từng thời điểm do vậy việc tính tỉ suất r là một con số cố định là chưa chuẩn xác mà cần được xác định dựa vào chi phí sử dụng vốn của từng dự án cụ thể.  Phân tích kinh tế - xã hội : Dự án về vật liệu xây dựng nhà máy điện khi thực hiện đều có tác động lớn đến khía cạnh kinh tế - xã hội. Công ty cũng đã tiến hành nghiên cứu nhưng chưa đáng kể, vẫn còn nhiều hạn chế. Có nhiều dự án không đưa ra các biện pháp an toàn vệ sinh trong thi công xây lắp và bảo vệ công trình gây ảnh hưởng đến môi trường sinh thái. Công ty cần hoàn thiện hơn các mục tiêu kinh tế - xã hội với các biện pháp: Chú trọng tạo việc làm cho lao động tại địa phương. Đưa ra các phương án và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng của lao động tại địa phương có dự án được lập. Các chính sách pháp luật có liên quan đến người lao động ở địa phương đó. Giảm thiểu ô nhiễm môi trường trên công trường xây dựng như: thu gom phế thải của các công trình, xử lý nước bề mặt và hệ thống nước thải, áp dụng an toàn vệ sinh trong thi công xây lắp và bảo vệ công trình xây dựng như tiêu chuẩn vệ sinh an toàn lao động TCVN 5308 – 91, quy chuẩn xây dựng 1996. Lựa chọn thiết bị thi công cho công trường phải thích hợp và có biện pháp chống ồn, chống rung, khói bụi. Phải có biện pháp bảo vệ cảnh quan, không gian kiến trúc và các yêu cầu của khu vực xung quanh công trường. Hạn chế thi công những công việc gây tiếng ồn như đóng cọc bằng búa máy hay lưu lượng vận chuyển nguyên vật liệu vào ban đêm. Một số giải pháp khác Hợp tác liên danh, liên kết Hợp tác kinh doanh Hợp tác liên danh liên kết để nhằm bổ sung cho nhau, khắc phục điểm thiếu, điểm yếu, tăng cường điểm mạnh, tạo nên một tổ hợp mạnh, đáp ứng yêu cầu chuyên môn của dự án để tăng cường năng lực của tổ hợp, thắng thầu tư vấn, tạo việc làm và doanh thu cho công ty, từ đó tạo cơ hội để nâng cao năng lực cho công ty tư vấn xây dựng điện. Hợp tác để có thể đào tạo chuyển gia công nghệ thông qua các liên kết, liên doanh đặc biệt với các công ty tư vấn nước ngoài. Đa phương hoá, đa dạng hoá các mối quan hệ và các dạng liên doanh liên kết nhằm để đấu thầu tư vấn các dự án có vốn nước ngoài và các dự án ở nước ngoài Hình thức hợp tác liên danh, liên kết Về cấp độ và các bước phát triển của liên danh liên kết thực tế cho thấy có thể áp dụng từng bước và đồng thời như: liên danh dạng thầu phụ, liên danh liên kết theo kiểu đối tác, và tiến tới có thể độc lập để thực hiện dịch vụ tư vấn và cạnh tranh quốc tế. Mỗi loại liên doanh liên kết đều có ưu nhược điểm của nó và tuy theo từng hoàn cảnh mà chọn các loại khác nhau. Liên doanh kiểu thầu phụ: trong quá trình tổ tư vấn, ở giai đoạn đầu, Công ty có rất ít kinh nghiệm và trình độ còn kém, Công ty đã liên kết theo kiểu thầu phụ. Khối lượng công việc không nhỏ (40-50%) nhưng mà công ty chỉ được trả một giá trị là 9-10 % của công trình. Kiểu liên kết này cho chúng ta học dần những kinh nghiệm. Song lại rất bóc lột sức lao động. Giá trị trả không xứng đáng với công sức mà chúng ta bỏ ra. Vì vậy công ty ngày càng hạn chế phương pháp liên kết này. Dạng liên kết, liên doanh theo kiểu đối tác : các công ty tham gia bình đẳng với nhau. Lợi ích chia đều theo vốn góp hoặc công việc. Hiện nay công ty có lên kết với PECC2 và với Nippon Koei của Nhật gọi liên kết này là VIC. Vốn nước ngoài chiếm 60%. Tuy nhiên dạng này lại có nhược điểm là liên kết lõng lẽo. Làm không hiệu quả, cứng nhắc, thực chất kiểu như VIC là đại diện công ty mẹ ở Việt Nam. Tuy nhiên nếu thực hiện liên kết trong một dự án thì rất hiệu quả. Tuỳ theo chuyên môn yêu cầu mà có thể liên kết dọc(liên kết trong một ngành) hoặc liên kết ngang (liên kết trong nhiều ngành có liên quan tới nhau) Cũng có thể liên kết theo dạng hỗ trợ tư vấn chính(hợp đồng phụ), công ty tham gia liên kết với tư cách là tư vấn chính. Đây là hình thức tham gia khi mà công ty đã có năng lực và trình độ đáp ứng hầu như toàn bộ dự án, nhưng chưa làm được độc lập Liên kết trong hiệp hội: rất quan trong trong thời đại này. Hiệp hội sẽ hỗ trợ Công ty nâng cao năng lực tư vấn qua các cuộc trao đổi kinh nghiệm của thành viên, giải đáp các thắc mắc, tranh chấp. Cũng có thể bảo vệ quyền lợi cho thành viên trước những khó khăn. Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh Các chỉ tiêu về hiệu quả sản xuất kinh doanh được thể hiện ở Bảng1. Nâng cao hiệu quả sản xuất là Công ty phải tăng cường nâng cao các tiêu chuẩn đó. Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh có vai trò rất lớn đến năng lực tư vấn của công ty. Khi năng lực tư vấn cao, hiệu quả sản xuất kinh doanh sẽ tăng lên. Và ngược lại,khi mà hiệu quả sản xuất kinh doanh càng cao thì thúc đẩy cho năng lực của các thành viên phát triển. Bởi vì công ty nào hoạt động mà không vì lợi nhuận. Lợi nhuận tăng thì lợi ích của người lao động cũng được tăng lên. Khi đó công ty có thể thu hút được nhân tài cho mình, người lao động cũng được quan tâm đầu tư hơn, có cơ hội để đi học tập nâng cao kiến thức cho mình. Ngoài ra, nâng cao sản xuất kinh doanh còn có tác dụng: Đảm bảo huy động đầy đủ và kịp thời vốn cho hoạt động sản kinh doanh của Công ty Tổ chức sử dụng tốt số vốn hiện có, quản lý chặt chẽ các khoản thu, chi, đảm bảo tính chất tiết kiệm và khả năng thanh toán. Thực hiện tốt việc phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quĩ của Công ty. Đảm bảo kiểm tra, kiểm soát thường xuyên đối với tình hình hoạt động sản xuât kinh doanh và thực hiện tốt việc phân tích tài chính. Làm tốt công tác kế hoạch hoá tài chính Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định phải thực hiện tốt các biện pháp khai thác và tạo lập nguồn vốn cố định của Công ty. Đảm bảo tự chủ trong sản xuất kinh doanh, phân tán và hạn chế rũi ro. Tăng cường hoạt động Marketting Khi bước vào thời kỳ mở của, các khách hàng thế giới chưa biết đến Công ty, thì hoạt động Marketting là vô cùng quan trọng. Hoạt động marketting giúp khách hàng biết đến sản phẩm của công ty, tạo nhu cầu cho sản phẩm, xây dựng uy tín và thương hiệu cho công ty. Để làm được điều đó công ty phải xây dựng một chiến lược Marketing hợp lý, đảm bảo vừa làm tốt hoạt động Marketting như quảng cáo, marketing hỗn hơp…vừa đảm bảo nâng cao chất lượng sản phẩm để phối hợp cả hình thức lẫn nội dung. Phân tích thị trường Nhu cầu tiêu thụ điện được dụ báo theo phương pháp mô phỏng- kịch bản có sử dụng hệ số đàn hồi giữa tốc độ tăng trưởng nhu cầu điện năng và tốc độ tăng trưởng kinh tế quốc dân. Trên cơ sở ba kịch bản phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam, ba phương án (thấp, cơ sở và cao) nhu cầu tiêu thu điện năng được dự báo. Trên cơ sở dự báo nhu cầu tiêu thụ điện có xét đến triển vọng trao đổi điện năng giữa các nước trong khu vực và khả năng cung cấp củ các nguồn điện năng giữa các nước trong khu vực và khả năng cung cấp ucả các nguồn năng lượng thuỷ điện, nhiệt điện và điện nguyên tử. Tổng công suất các nhà máy điện xây dựng mới gần 30.000 MW(đối với phương án phụ tải cơ sở) và gần 35000 MW(đối với phương án phụ tải cao) trong đó hơn 10.000 MW là thuỷ điện… Đồng bộ với việc xây dựng các nhà máy điện sẽ tiếp tục phát triển hệ thống lưới điện 500 Kv và 220 kV, nhằm đảm bảo truyền tải điện một cách an toàn hiệu quả.. Mỗi năm trung bình công tác tư vấn và và xây dựng các công trình trung bình mỗi năm sẽ khoảng 40 triệu USD Các biến pháp marketing chủ yếu Tập trung vào sản phẩm và dịch vụ tư vấn đầu tư và xây dựng : việc tìm mọi biện pháp để gia tăng mức độ thoả mãn tối ưu các nhu cầu và mong muốn củ khách hàng về các dịhc vụ và snả phảm tư vấn. Muốn được như vậy, các Công ty tư vấn xây dựng điện phải nâng cao năng lực trên các phương diện quản lý, tài chính, nguồn nhân lực và công nghệ… Đồng thời mọi bộ phận nhân viên trong toàn Công ty phải cùng chung một ý chí hành động nhằm hướng đến mục tiêu vì sự thoả mãn ngày càng tốt hơn đối với khách hàng. Chiến lược cạnh tranh tực tiếp đòi hỏi Công ty phải có những nỗ lục và tập trung rất lớn để tạo ra các sản phẩm và dịch vụ tư vấn của mình có sự khác biệt và vượt trội hơn hẳn về chất lượng, mẫu mã, thể hiện được vai trò và vị thế của Công ty có tầm cỡ của Nhà nước, nhằm khắc hoạ hình ảnh và uy tín của công ty đối vói khách hàng mục tiêu, trước hết là để tổng công ty điện lực Việt Nam và các cơ quan Bộ, Ngành quản lý nhà nước tin tưởng giao nhiệm vụ. Để có được điều này các công ty tư vấn xây dựng điện phải đáp ứng được những yêu cầu sau đây: Đảm bảo chất lượng của sản phẩm và dịch vụ tư ván có tính hiệu quả cao về kinh tế và kỹ thuật, được thực hiện bằng những công nghệ tiên tiên và hiện đại Đảm bảo độ tin cậy khi cung cấp cho khách hàng các dịch vụ tư vấn đầu tư và xây dựng, không mắc các sai sót KẾT LUẬN Nội dung bài viết của em đã nêu lên thực trạng công tác lập dự án đầu tư phát triển trong ngành điện và đưa ra một số giải pháp để hoàn thiện hơn công tác lập dự án. Ngành công nghiệp điện hiện nay là một trong những ngành có đóng góp to lớn trong sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Các dự án đầu tư phát triển điện đều có quy mô rất lớn có nhiều yêu cầu cao và phức tạp, chính vì vậy công tác lập dự án rất được chú trọng. Qua đó, các dự án tiêu biểu thể hiện công tác lập dự án được thực hiện tương đối tốt. Vì thời gian tìm hiểu thực tế chỉ là bước đầu và cùng với sự hiểu biết còn hạn chế, bài viết này không thể không có những sai sót. Một lần nữa em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô trong Bộ môn để em hoàn thiện chuyên đề thực tập này tốt hơn. Em xin chân thành cảm ơn! TÀI LIỆU THAM KHẢO Giáo trình Kinh tế Đầu Tư – PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt. TS Từ Quang Phương chủ biên – NXB Đại học Kinh tế Quốc Dân 2007. Giáo trình Quản lý dự án đầu tư – TS Từ Quang Phương chủ biên – NXB Lao động Xã hội 2006. Giáo trình Lập và quản lý dự án đầu tư – PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt chủ biên – NXB Thống kê 2002. Báo cáo tổng kết tình hình thực hiện năm 2005 – 2009 của Công ty cổ phần Tư vấn Xây dựng Điện 1. Quyển giới thiệu : “ Công ty tư vấn xây dựng điện 1”, “ Công ty tư vấn xây dựng điện 1, đơn vị anh hùng lao động thời kỳ đổi mới” Dự án đầu tư công trình “ Trạm biến áp 220kV Việt Trì và đấu nối”.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc31578.doc
Tài liệu liên quan