Tăng cường tuyên truyền vận động, quảng cáo, thông tin giá cả, tư vấn, môi giới và ưu đãi về giá cả cho các hoạt động trên để khuyến khích người tiêu dùng sử dụng các sản phẩm được sản xuất. Cùng với việc hạn chế nhập các mặt hàng đó, cần có biện pháp kích cầu cả đầu tư và tiêu dùng để mở rộng sức mua dung lượng thị trường trong cả nước đảm bảo cho sự phát triển.
Tổng điều tra phân loại các doanh nghiệp trên địa bàn theo khả năng cạnh tranh trong HNKTQT để có giải pháp, lộ trình hỗ trợ thích hợp. Xây dựng thí điểm 1-2 tập đoàn doanh nghiệp đa sở hữu của Bắc Giang, định hướng hoạt động xuyên quốc gia, trước hết chọn trong các ngành chủ lực của Bắc Giang. Tập trung hỗ trợ xây dựng một số thương hiệu hàng hoá có sức cạnh tranh của Bắc Giang.
UBND tỉnh chỉ đạo các Sở, ban, ngành xây dựng, hoàn thiện, hiện đại hoá và thực hiện bắt buộc hệ thống chỉ tiêu định mức, tiêu chuẩn nghiệp vụ, kỹ thuật và chất lượng hoạt động của toàn cơ quan, từng phòng, ban, bộ phận, công đoạn, quy trình và cá nhân. nhằm chuẩn hoá và nâng cao chất lượng, trình độ công tác chuyên môn. Thực hiện "ISO hoá" trên phạm vi toàn Tỉnh.
Các Sở, ngành cần tổ chức phối hợp nghiên cứu tình hình kinh tế, thị trường đầu tư, chính sách của các nước, các tập đoàn đa quốc gia, các tập đoàn và các công ty lớn để cung cấp rộng rãi, giá rẻ cho các doanh nghiệp Bắc Giang, từ đó có chính sách vận động và điều chỉnh đầu tư phù hợp; nghiên cứu luật pháp, chính sách, biện pháp thu hút FDI của các nước trong khu vực để kịp thời có những đối sách phù hợp, tránh bị động và lạc hậu.
Nhanh chóng xây dựng danh mục kêu gọi đầu tư FDI với chất lượng cao, từng dự án cần được mô tả khái quát về nội dung, sản phẩm, địa điểm, khả năng thị trường, dự kiến vốn đầu tư, thời gian triển khai dự án, đối tác trong nước. để các nhà ĐTNN nghiên cứu các thông tin này có thể ra quyết định đầu tư.
112 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1693 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác xúc tiến đầu tư tỉnh Bắc Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n bù nênn tiến độ giải phóng mặt bằng rất chậm.
Mặc khác, tâm lý còn e ngại nhà đầu tư không triển khai dự án đúng tiến độ sẽ làm ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn ngân sách. Như vậy, trên thực tế ngân sách nhà nước phải chi một khoản rất lớn ngay từ lúc giải phóng mặt bằng, trong khi đó nếu thực sự dự án có hiệu quả thì cũng phải nhiều năm sau mới có thu ngân sách. Điển hình là một số dự án đầu tư quy mô lớn, sử dụng nhiều diện tích đất mới được cấp giấy chứng nhận đầu tư tại một số địa phương.
Việc sử dụng đất nông nghiệp để đầu tư các khu công nghiệp, khu đô thị, sân golf đang được dư luận gần đây quan tâm . Do các huyện chưa có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nên có tình trạng cấp phép nhiều dự án sử dụng diện tích lớn đất nông nghiệp để đầu tư cho khu công nghiệp, khu đô thị, sân Golf.
Cuối cùng công tác xúc tiến đầu tư trong thời gian qua còn nhiều bất cập, thiếu tính chuyên nghiệp, chưa thực sự hiệu quả, nội dung và hình thức chưa phong phú, còn chồng chéo, mâu thuẫn gây lãng phí nguồn lực.
Nguyên nhân là ta chưa có một chiến lược tổng thể về xúc tiến đầu tư, làm cho công tác xúc tiến đầu tư thiếu một tầm nhìn dài hạn, có tính hệ thống: Trình độ cán bộ làm công tác xúc tiến đầu tư còn hạn chế, thiếu cơ sở vật chất và điều kiện hoạt động ; Công tác quản lý nhà nước và cơ chế phối hợp giữa các cơ quan trong công tác xúc tiến đầu tư chưa thực sự hiệu quả, nhiều nội dung chưa được xác định rõ ràng do còn thiếu một văn bản pháp luật quy định cụ thể về vẫn đề này.
1.3.3.6. Năng lực của các đối tác
Các mối quan hệ đối tác có ảnh hưởng rất lớn đến các nhà đầu tư. Khi các nhà đầu tư đến với Bắc Giang họ rất cần có những dịch vụ cung cấp cho họ tại Bắc Giang nhằm tạo ra môi trường đầu tư thuận tiện cho nhà đầu tư. Chỉ khi nào đảm bảo được các yêu cầu thì mới có thể thu hút được các nhà đầu tư vào Bắc Giang.
Đặc biệt năng lực của các đối tác cũng có tầm quan trọng vô cùng to lớn. Các đối tác có phục vụ được các nhu cầu của nhà đầu tư hay không? Điều đó mới là điều đáng quan tâm của các nhà đầu tư. Khi đầu tư tại Bắc Giang mà các đối tác về cung cấp nguồn nhân lực yếu kém, không cung cấp được một lực lượng lao động có tay đủ điều kiện làm việc tại các xí nghiệp, xưởng sản xuất do họ đầu tư để mà khi họ đầu tư xây dựng nhà máy họ lại phải đào tạo một đội ngũ công nhân để có thể đáp ứng nhu cầu của họ thì điều đó rất tốn kém các nhà đầu tư sẽ không thể bỏ ra nhiều vốn đến như vậy.
Nếu Bắc Giang có các đối tác có đủ năng lực đáp ứng mọi nhu cầu của nhà đầu tư thì Bắc Giang sẽ là môi trường đầu tư thuận lợi cho các nhà đầu tư, điểm đến an toàn cho các nhà đầu tư tiềm năng.
1.3.3.7. Năng lực của cơ quan xúc tiến đầu tư
Một cơ quan xúc tiến đầu tư có đội ngũ cán bộ giỏi về chuyên môn, có đạo đức nghề nghiệp, tâm huyết sẽ tạo đà cho việc thu hút đầu tư tại Bắc Giang. Đội ngũ những người lãnh đạo cơ quan này cũng phải được đào tạo bài bản, có kiến thức chuyên sâu về lĩnh vực đầu tư cũng như kiến thức về quản lý nhà nước. Có những điều đó mới có thể điều hành được việc xúc tiến đầu tư có hiệu quả. Các cán bộ, các chuyên viên làm xúc tiến cũng cần phải có hiểu biết, được đào tạo về đầu tư, xây dựng hoặc kinh tế đầu tư. Năng lực của một cơ quan xúc tiến đầu tư được đánh giá bởi đội ngũ cán bộ và các nhà quản lý.
Ngoài ra, năng lực của cơ quan xúc tiến đầu tư còn được đánh giá bởi sự ủng hộ của nhà nước các cấp từ trung ương đến địa phương, nhân dân và bởi nguồn tài chính của cơ quan. Nếu có sự ủng hộ của các cấp thì nguồn ngân sách phân bổ cho cơ quan xúc tiến đầu tư sẽ nhiều bởi NSNN chỉ phân bổ cho những cơ quan có đóng góp nhiều nhất, hiệu quả nhất cho đất nước, địa phương mà cơ quan xúc tiến đầu tư có đóng góp một phần không nhỏ vào sự phát triển của đất nước cũng như của địa phương.
CHƯƠNG II: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC XÚC TIẾN ĐẦU TƯ TỈNH BẮC GIANG
2.1. Định hướng phát triển và đầu tư của tỉnh Bắc Giang đến năm 2006-2010
Tích cực huy động các nguồn lực, khai thác có hiệu quả tiềm năng, lợi thế của địa phương, đẩy nhanh hơn nữa tốc độ tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá. Cải cách mạnh mẽ thủ tục hành chính, tạo môi trường thân thiện đối với các nhà đầu tư, hướng tới các nhà đầu tư tiềm năng, có công nghệ tiên tiến. Phấn đấu đến năm 2010, GDP tăng 10-11%/năm, cơ cấu kinh tế: Công nghiệp XD chiếm 34,8%; nông lâm nghiệp thuỷ sản chiếm 30,5%, dịch vụ chiếm 34,7%.
2.1.1.Công nghiệp:
- Ưu tiên phát triển các khu, cụm công nghiệp tập trung, phấn đấu tăng trưởng 21%/năm. Chú trọng phát triển công nghiệp cơ khí, điện, điện tử, hoá chất- phân bón, sản xuất VLXD, chế biến nông lâm sản, thực phẩm xuất khẩu, sản phẩm phụ liệu cho các ngành công nghiệp khác .
- Tạo điều kiện thuận lợi cho các khu công nghiệp đã hình thành đi vào hoạt động như Cụm nhiệt điện Sơn Động, Cụm cơ khí ô tô Đồng Vàng, Khu Công nghiệp Đình Trám. Tăng cường thu hút đầu tư, nhất là đầu tư nước ngoài, để lấp đầy Khu công nghiệp Quang Châu, Song Khê - Nội Hoàng. Lập quy hoạch và tiến hành kêu gọi đầu tư hạ tầng Khu công nghiệp Vân Trung- huyện Việt Yên, Khu công nghiệp Bắc Cầu Vát - huyện Hiệp Hoà (gần thủ đô Hà Nội).
- Mở rộng các khu công nghiệp nhỏ tại địa bàn các huyện, tăng cường phát triển tiểu thủ công nghiệp đặc biệt chú trọng các sản phẩm làng nghề (hàng thủ công mỹ nghệ), có tính truyền thống, có khả năng cạnh tranh mang tính khác biệt.
- Tiếp tục kêu gọi đầu tư hạ tầng các khu đô thị mới cho mở rộng TP Bắc Giang và các khu đô thị xen kẽ khu công nghiệp.
2.1.2. Nông-lâm nghiệp- thuỷ sản:
- Chú trọng phát triển kinh tế nông nghiệp hàng hoá. Hình thành các vùng sản xuất nông nghiệp sạch, công nghệ cao, tạo vùng nguyên liệu ổn định cho các nhà máy chế biến hoa quả và thực phẩm xuất khẩu.
- Đẩy mạnh phát triển chăn nuôi đàn đại gia súc, nuôi trồng thuỷ sản theo hình thức công nghiệp và bán công nghiệp.
- Đầu tư trồng rừng cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến bột gỗ và ván dăm, ván sợi ép .
- Ưu tiên thu hút đầu tư các dự án sản xuất nông nghiệp có ứng dụng công nghệ sinh học, các dự án bảo quản, chế biến sau thu hoạch, các dự án dịch vụ cung cấp giống có chất lượng cao...
2.1.3.Thu hút đầu tư:
- Tập trung phát triển thương mại, du lịch, dịch vụ để nhanh chóng trở thành ngành kinh tế quan trọng, hướng mạnh nền kinh tế vào hoạt động xuất khẩu.
- Kêu gọi đầu tư xây dựng trung tâm thương mại (siêu thị) ở thành phố Bắc Giang, xây dựng các kho vận, cảng nội địa, bến bãi trên tuyến hành lang Hà Nội-Lạng Sơn -Nam Ninh (Trung Quốc).
- Thu hút đầu tư một số dự án du lịch sinh thái lớn như: Khu du lịch hành trình di sản văn hoá quan họ - làng nghề dọc Sông Cầu; Khu du lịch Cấm Sơn; Du lịch sinh thái Tây Yên Tử, đồng thời xây dựng 3 sân golf: 45 lỗ tại Nghĩa Trung, Việt Yên, 18-36 lỗ tại khu vực núi Neo-Yên Dũng và 18-36 lỗ tại khu du lịch Cấm Sơn. Xây dựng một số điểm vui chơi, giải trí, khu nghỉ dưỡng cuối tuần.
- Khuyến khích các dự án đầu tư vào các lĩnh vực đào tạo dạy nghề, y tế chất lượng cao, tài chính ngân hàng, bảo hiểm, bưu chính viễn thông.
2.2. Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác xúc tiến đầu tư tỉnh Bắc Giang
2.2.1. Các giải pháp của tỉnh Bắc Giang
2.2.1.1. Công tác cải cách thủ tục hành chính
- Thực hiện tốt đăng ký kinh doanh theo cơ chế “một cửa liên thông”, sắp xếp lại cơ quan đăng ký đầu tư theo cơ chế “một đầu mối” đúng với tinh thần của Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp, Luật Đất đai và Luật Xây dựng.
- Xây dựng các quy định giải quyết thủ tục đầu tư, thủ tục thuê đất và thủ tục cấp phép xây dựng theo hướng đơn giản và công khai; tăng cường công tác phối hợp đảm bảo sự thống nhất các quy trình, đồng thời phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương tiến tới thành lập cơ chế “một cửa liên thông” trong đầu tư.
- Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ, công chức nhằm đảm bảo thực hiện tốt những quy định của Luật Đầu tư và quy định mới về phân cấp quản lý nhà nước về đầu tư, đặc biệt là năng lực thẩm định các dự án đầu tư, đảm bảo thông thoáng, rút ngắn thời gian, tuân thủ đúng luật pháp, tránh dự án làm ảnh hưởng đến môi trường hoặc nhà đầu tư không đủ năng lực.
- Thường xuyên rà soát, đánh giá và giải quyết kịp thời các vướng mắc phát sinh của các dự án đầu tư nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp đẩy nhanh tiến độ triển khai dự án có hiệu quả. Thành lập đường dây nóng tại cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư nhằm kịp thời nắm bắt, xử lý vướng mắc của nhà đầu tư và khắc phục tình trạng nhũng nhiễu, gây khó khăn phiền hà cho nhà đầu tư.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, kịp thời phát hiện và xử lý các dự án vi phạm môi trường, các dự án “treo”, để làm lành mạnh môi trường đầu tư. Kiên quyết xử lý các nhà đầu tư vi phạm quy định của pháp luật hoặc cố tình vi phạm cam kết về thời gian thực hiện đầu tư.
2.2.1.2. Về công tác quy hoạch
- Tiếp tục hoàn chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH; Quy hoạch phát triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp; Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản đến năm 2020. Công khai theo quy định của pháp luật để tạo điều kiện cho nhà đầu tư thuận lợi trong việc xây dựng dự án đầu tư.
- Rà soát, điều chỉnh quy hoạch ngành, quy hoạch sản phẩm chủ yếu phù hợp với xây dựng quy hoạch chung và theo vùng lãnh thổ. Các quy hoạch ngành, quy hoạch sản phẩm chủ yếu cần quán triệt nguyên tắc chủ đạo là quy hoạch chỉ mang tính định hướng và khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư.
2.2.1.3. Về thị trường lao động
- Tiếp tục ưu tiên đầu tư phát triển giáo dục, đào tạo và dạy nghề, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, coi đây là biện pháp quan trọng, lâu dài để cải thiện môi trường đầu tư và tham gia hội nhập.
- Củng cố, nâng cao chất lượng các trường đào tạo, dạy nghề trong tỉnh. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng các trường đại học công nghệ, trường cao đẳng, trung cấp nghề.
- Đổi mới nội dung, phương pháp đào tạo nghề, mở rộng hình thức hợp tác, liên kết đào tạo với một số doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng nhiều lao động. Tạo điều kiện cho người lao động được đào tạo lại hoặc chuyển đổi nghề nghiệp. Tận dụng tốt đội ngũ người đi lao động nước ngoài có tay nghề kỹ thuật đã trở về nước.
- Tăng cường các hoạt động hội chợ, dịch vụ tư vấn, giới thiệu việc làm, cung cấp thông tin cho người lao động. Sớm triển khai việc tuyển dụng, cung ứng lao động cho doanh nghiệp, khu, cụm công nghiệp thông qua hình thức “sàn giao dịch việc làm”. Tập trung ổn định bộ máy tổ chức và triển khai hoạt động của Trung tâm Hỗ trợ đào tạo và cung ứng nhân lực tỉnh.
- Hỗ trợ đào tạo, nâng cao trình độ cho đội ngũ quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã, chủ trang trại. Khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp đào tạo nâng cao tay nghề cho đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề, chú trọng bồi dưỡng kiến thức pháp luật, kỷ luật lao động.
2.2.1.4. Xây dựng kết cấu hạ tầng thiết yếu
- Tranh thủ vận động nguồn vốn Trung ương, kết hợp nguồn vốn ngân sách địa phương, đầu tư một số cầu, đường lớn, tạo sự liên thông giữa các vùng kinh tế trong và ngoài tỉnh. Tập trung đầu tư nâng cấp, cải tạo hệ thống giao thông hiện có, đặc biệt cải tạo, nâng cấp QL-37, các đoạn còn lại của QL-31, QL-279, một số đường tỉnh và đường huyện quan trọng; sớm hoàn thành các cầu đang xây dựng. Tiếp tục đề nghị Chính phủ sớm triển khai xây dựng làn 2 Quốc lộ 1A đoạn Bắc Giang - Lạng Sơn, đường sắt tốc độ cao, các cầu vượt tại nút giao thông trên QL-1A mới.
- Bố trí đủ vốn cho bồi thường giải phóng mặt bằng theo tiến độ giao mặt bằng cho các nhà đầu tư, nhất là đầu tư hạ tầng kỹ thuật, đầu tư xây dựng hạ tầng khu công nghiệp. Xây dựng quy hoạch các khu tái định cư, chuẩn bị đầy đủ các điều kiện để di dân khi cần thiết.
- Quy hoạch và triển khai xây dựng đồng bộ hệ thống thông tin, cấp điện, cấp nước, xử lý nước thải, thoát nước cho các khu, cụm công nghiệp tập trung.
- Đẩy nhanh tiến độ xây dựng hạ tầng các khu, cụm công nghiệp; chuẩn bị tốt các điều kiện về mặt bằng sản xuất cho các doanh nghiệp.
2.2.1.5. Về thị trường vốn
- Tạo điều kiện cho các ngân hàng thương mại mở rộng hoạt động; thu hút các ngân hàng thương mại cổ phần, ngân hàng có vốn đầu tư nước ngoài, công ty cho thuê tài chính đặt chi nhánh trên địa bàn tỉnh. Tạo nên thị trường vốn phong phú, đảm bảo nguồn vốn vay cho các doanh nghiệp, các nhà đầu tư.
- Nghiên cứu thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng, làm cầu nối cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ với các ngân hàng thương mại. Đồng thời phát triển mạng lưới Quỹ tín dụng nhân dân, đảm bảo cho các doanh nghiệp nhỏ, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể có điều kiện tiếp cận nguồn vốn.
- Hỗ trợ các doanh nghiệp trong tỉnh tăng quy mô và nâng cao năng lực quản lý, đủ điều kiện tham gia vào thị trường chứng khoán.
2.2.1.6. Về thị trường đất đai khu vực sản xuất kinh doanh
- Từng bước nghiên cứu, hình thành thị trường trao đổi, nhượng quyền cho thuê đất, mua bán trang trại bằng hình thức “sàn giao dịch đất đai”; kịp thời cung cấp thông tin về mặt bằng sản xuất kinh doanh cho các nhà đầu tư, các doanh nghiệp.
- Phát huy hiệu quả hoạt động của Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh Bắc Giang; khuyến khích thành lập các doanh nghiệp kinh doanh, môi giới bất động sản.
2.2.1.7. Về thị trường công nghệ
- Tăng cường mối quan hệ với các viện, trung tâm nghiên cứu, kịp thời nắm bắt các thông tin về công nghệ mới. Có biện pháp cụ thể để tạo cầu nối giữa “cung” và “cầu”, tạo liên kết giữa nhà quản lý, nhà khoa học, nhà sản xuất.
- Mở rộng hợp tác với các trường đại học, các viện nghiên cứu khoa học, để tư vấn về khoa học công nghệ, cung cấp các thông tin công nghệ của nước ngoài, chọn lựa công nghệ thích hợp để giới thiệu cho các doanh nghiệp, hộ kinh doanh cá thể trong tỉnh.
- Tăng cường hỗ trợ tư vấn cho các doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp vừa và nhỏ, hộ kinh doanh cá thể trong việc lựa chọn công nghệ thích hợp; tư vấn về rào cản kỹ thuật trong thương mại, vấn đề sở hữu trí tuệ, xây dựng và phát triển thương hiệu.
2.2.1.8. Về tiêu thụ sản phẩm
- Trên cơ sở bản cam kết gia nhập WTO, nghiên cứu phát triển nhóm sản phẩm có lợi thế để đẩy mạnh xuất khẩu. Bên cạnh việc tiếp tục duy trì các thị trường truyền thống, hỗ trợ doanh nghiệp mở rộng, tìm kiếm thị trường mới.
- Khuyến khích xây dựng các trung tâm thương mại (siêu thị) ở thành phố Bắc Giang, xây dựng các kho vận, cảng nội địa, chợ đầu mối tại địa phận Bắc Giang trên tuyến hành lang Hà Nội - Lạng Sơn - Nam Ninh (Trung Quốc)
- Thành lập Trung tâm Xúc tiến thương mại để cung cấp các thông tin về thị trường tiêu thụ và khả năng cung cầu về nguyên liệu, sản phẩm phục vụ hoạt động của các doanh nghiệp sản xuất - kinh doanh trong tỉnh, giúp các doanh nghiệp vươn ra thị trường nước ngoài. Nghiên cứu xây dựng “sàn giao dịch thương mại điện tử”
2.2.1.9. Công tác tuyên truyền
Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ cơ sở và nhân dân về nhiệm vụ thu hút đầu tư, giải phóng mặt bằng, tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư đầu tư. Coi vận động thu hút đầu tư là nhiệm vụ then chốt trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và phải được thực hiện thường xuyên, liên tục. Các cấp, các ngành từ người đứng đầu các cơ quan đến cán bộ công chức trực tiếp làm nhiệm vụ liên quan đến hoạt động thu hút đầu tư phải có thái độ đúng mức, tạo môi trường hợp tác thân thiện với nhà đầu tư.
2.2.2. Thực hiện xúc tiến đầu tư
2.2.2.1. Nâng cao năng lực hoạt động XTĐT
- Tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn kỹ năng XTĐT cho cán bộ quản lý nhà nước và các doanh nghiệp. Nâng cao khả năng marketing địa phương. Tăng cường đào tạo ngoại ngữ, từng bước xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác XTĐT hoạt động có tính chuyên nghiệp.
- Tổ chức cho các cán bộ chủ chốt làm công tác XTĐT đi thăm quan học tập kinh nghiệm tại các tỉnh bạn. Chú ý học tập kinh nghiệm tại các tỉnh có cách làm mới, có hiệu quả cao và có các tính chất điều kiện gần tương tự với tỉnh Bắc Giang.
- Giúp đỡ các doanh nghiệp trong tỉnh chuẩn bị các điều kiện để đủ năng lực liên doanh với các nhà đầu tư nước ngoài. Xây dựng tài liệu giới thiệu doanh nghiệp, chuẩn bị dự án đầu tư liên doanh, giới thiệu sản phẩm vv...
2.2.2.2. Xây dựng hình ảnh địa phương
a) Tài liệu, ấn phẩm
- Trên cơ sở các tài liệu đã có, tiếp tục hoàn chỉnh, bổ sung xây dựng cuốn “Tiềm năng, cơ hội đầu tư tỉnh Bắc Giang” dạng sách mỏng, cung cấp thông tin về: thông điệp của lãnh đạo tỉnh; tiềm năng, cơ hội; môi trường đầu tư; định hướng phát triển; các thủ tục hành chính; chính sách khuyến khích, hỗ trợ, ưu đãi đầu tư. Sách in song ngữ: Việt-Anh, Việt-Hoa, Việt-Nhật, Việt-Hàn. Mỗi năm một lần rà soát sửa đổi bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế phát triển.
- Xây dựng phim Video giới thiệu hình ảnh tỉnh Bắc Giang: thông điệp của lãnh đạo tỉnh, tiềm năng cơ hội đầu tư, các kết cấu hạ tầng thiết yếu, các khu cụm công nghiệp... Trình bày dưới dạng đĩa CD-ROM. Hai năm một lần rà soát sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế phát triển.
- Thiết kế E-card cho các lãnh đạo UBND tỉnh và giám đốc sở có liên quan để phục vụ cho công tác giao dịch được tiện lợi.
- Xây dựng bản đồ kinh tế; bản đồ quy hoạch xây dựng; bản đồ quy hoạch sử dụng đất; bản đồ khoáng sản (phần mềm kỹ thuật số).
- Tài liệu giới thiệu giá thuê đất tại một số vị trí các nhà đầu tư quan tâm, như: đất đô thị, đất trong các khu công nghiệp; đất trồng rừng; đất nuôi trồng thuỷ sản vv... Giới thiệu giá dịch vụ cơ bản trên địa bàn tỉnh như: điện; nước; thông tin liên lạc; thuê văn phòng; nhân công v.v.. Mỗi năm một lần rà soát sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế và Luật Đất đai.
b) Website đầu tư
Tiếp tục duy trì và nâng cấp trang tin điện tử về đầu tư của tỉnh. Đảm bảo cập nhật các thông tin liên tục và thường xuyên, giúp các nhà đầu tư nắm rõ về tiềm năng, cơ hội, môi trường, các thủ tục đầu tư tại Bắc Giang và các thông tin khác có liên quan. Trang thông tin được xây dựng có giao diện hấp dẫn, thông tin phong phú, bằng 2 thứ tiếng Việt, Anh và được kết nối với các trang thông tin điện tử về đầu tư của các Bộ, cổng thông tin của UBND tỉnh, BQL các khu công nghiệp v.v..
c) Danh mục dự án kêu gọi đầu tư
- Trên cơ sở đề xuất của các ngành, tiến hành xây dựng, định kỳ điều chỉnh, bổ sung danh mục dự án kêu gọi đầu tư đảm bảo có trọng tâm trọng điểm, phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch phát triển ngành (có bản danh mục kèm theo).
- Trước mắt lựa chọn 10 dự án để xây dựng dự án tóm tắt (Project Profile). Nội dung của dự án tóm tắt thể hiện rõ hình thức đầu tư, quy mô, công nghệ, địa điểm và diện tích sử dụng đất, các kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội có liên quan, ưu đãi đầu tư, sử dụng lao động, hiệu quả kinh tế xã hội v.v..
2.2.2.3. Xây dựng quan hệ
- Xây dựng và duy trì mối quan hệ mật thiết với các bộ, ngành TW, đặc biệt là Bộ Kế hoạch & Đầu tư và các cơ quan XTĐT. Thông qua Bộ Ngoại giao xây dựng mối quan hệ với các Đại sứ quán Việt Nam ở nước ngoài (tại các quốc gia mục tiêu) để quảng bá hình ảnh tỉnh Bắc Giang.
- Tăng cường tiếp xúc, đặt mối quan hệ với một số Đại sứ quán nước ngoài tại Việt Nam, nhất là các Đại sứ quán các quốc gia mục tiêu như: Nhật Bản, Mỹ, Hà Lan, Đan Mạch, Đức, Hàn Quốc, Trung Quốc, Văn phòng kinh tế và văn hoá Đài Bắc vv... Đồng thời quan hệ với những tổ chức thương mại quốc tế như: Phòng Thương mại Châu Âu, Phòng Thương mại Mỹ-Việt v.v..
- Thông qua Liên hiệp các Tổ chức hữu nghị Việt Nam, đặt mối quan hệ với các Tổ chức phi chính phủ, các hội hữu nghị của nước bạn. Khuyến khích các sở, ban, ngành chủ động tạo mối quan hệ với các tổ chức quốc tế, tăng cường hoạt động ngoại giao nhân dân, tạo hình ảnh tốt đẹp của tỉnh Bắc Giang.
- Thông qua Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam đặt mối quan hệ với các công ty đa quốc gia (các nhà đầu tư tiềm năng). Tiếp tục tạo mối quan hệ với các Tổng công ty 90, 91, các tập đoàn kinh tế trong nước, các ngân hàng thương mại TW. Bên cạnh đó cần xây dựng mối quan hệ gần gũi, mật thiết giữa UBND tỉnh với một số các nhà đầu tư tiềm năng đặc biệt.
2.2.2.4. Thực hiện vận động thu hút đầu tư
- Tranh thủ sự ủng hộ của Chính phủ, các bộ, ngành để vận động, thu hút nguồn vốn ngân sách TW và nguồn vốn viện trợ phát triển (ODA). Tập trung cho các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng thiết yếu, hạ tầng ngoài khu công nghiệp.
- Trên cơ sở quan hệ với các tổ chức Quốc tế, các hội hữu nghị, các ngành, các tổ chức hội chủ động vận động thu hút nguồn vốn viện trợ phi chính phủ (NGOs). Chú trọng các dự án hỗ trợ về y tế, xoá đói giảm nghèo, bình đẳng giới, hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã v.v..
- Phối hợp tốt với các cơ quan tuyên truyền (báo chí, đài truyền hình) ở trung ương tăng cường quảng bá hình ảnh của tỉnh. Chủ động giới thiệu tiềm năng, cơ hội, các chính sách khuyến khích ưu đãi đầu tư của tỉnh ra nước ngoài bằng các hình thức phong phú như: gửi thư mời, thư điện tử, thông tin trên Website v.v.., đồng thời tăng cường các đoàn vận động đầu tư làm việc trực tiếp với các tập đoàn lớn tại một số địa bàn trọng điểm ở nước ngoài để kêu gọi các dự án FDI lớn, quan trọng.
- Trên cơ sở giúp đỡ của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tự tổ chức hoặc phối hợp với các tỉnh lân cận tổ chức các cuộc hội thảo XTĐT ở trong nước và nước ngoài; tiến tới phối hợp với bộ phận Xúc tiến Đầu tư của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức XTĐT tại một số địa bàn trọng điểm ở nước ngoài.
2.2.2.5. Cung cấp dịch vụ và hỗ trợ cho nhà đầu tư
- Làm tốt công tác tư vấn hỗ trợ ban đầu cho nhà đầu tư, trong việc cung cấp thông tin về: định hướng đầu tư; quy hoạch; khu công nghiệp; các chính sách khuyến khích, ưu đãi đầu tư; trình tự thủ tục hành chính; giá dịch vụ; giá thuê đất, giá nhân công v.v..
- Hỗ trợ kịp thời các nhà đầu tư tháo gỡ vướng mắc trong quá trình chuẩn bị đầu tư và thực hiện đầu tư.
- Khuyến khích thành lập các công ty tư vấn XTĐT, hoạt động môi giới đầu tư.
- Định kỳ 6 tháng một lần, tổ chức đối thoại giữa các cơ quan quản lý nhà nước và các nhà đầu tư. Tổ chức các buổi họp mặt thân mật các nhà đầu tư nước ngoài nhân dịp Tết Dương lịch hoặc Tết Nguyên đán, tạo nên tình cảm gắn bó giữa nhà đầu tư với chính quyền và nhân dân trong tỉnh.
2.2.3. Giải pháp về phía nhà nước và các cơ quan trung ương.
2.2.3.1. Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện hệ thống luật pháp và chính sách thu hút đầu tư
Để cải thiện môi trường pháp lý đòi hỏi, một mặt, phải tạo điều kiện thông thoáng về pháp lý cho hoạt động đầu tư theo cả nghĩa ban hành quy chế mới, cả dỡ bỏ, sửa đổi những quy chế không phù hợp với thông lệ quốc tế, đảm bảo tính cụ thể, rõ ràng trong sáng, nhất quán và dự đoán trước được của luật pháp chính sách. Đồng thời, để tạo được môi trường pháp lý bình đẳng cho hoạt động ĐTNN và ĐTTN về lâu dài cần tiến tới thống nhất điều chỉnh 2 hoạt động này trong một bộ luật đầu tư duy nhất chung cho cả ĐTNN và ĐTTN
Để đáp ứng yêu cầu này, trước hết cần phải rà soát lại hệ thống các văn bản pháp luật liên quan đến hoạt động ĐTNN, đánh giá tính khhả thi, tính trùng lắp, tính bất hợp lý của hệ thống. Trên cơ sở đó cắt bỏ, sửa đổi những văn bản, quy định không còn phù hợp, đồng thời có thể bổ sung thêm các văn bản, quy định mới phù hợp hơn, nhưng cần tuân thủ nguyên tắc đảm bảo về sự ổn định và tính dự đoán trước được của pháp luật và chính sách để các nhà ĐTNN có thể tính toán trước được lợi ích và rủi ro của đầu tư theo sự vận động khách quan của quy luật thị trường. Do đó, cần nghiên cứubổ sung quy định về cách xử lý thỏa đáng đối với trường hợp quy định trong giấy phép đầu tư và trường hợp các quy định mới của Chính phủ làm thiệt hại đến lợi ích của nhà đầu tư đã được quy định trong giấy phép đầu tư, và trường hợp các quy định mới ưu đãi hơn được ban hành sau khi cấp giấy phép đầu tư.
Về lâu dài, các giải pháp này còn đòi hỏi phải tăng cường pháp chế đảm bảo cho luật pháp vận hành có hiệu quả để vừa đảm bảo quyền lợi cho các nhà ĐTNN nhưng vẫn đảm bảo lợi ích và chủ quyền đất nước.
Cụ thể, đổi mới và hoàn thiện hơn nữa, những quy định pháp lý đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài, cần:
2.2.3.2.Mở rộng hình thức thu hút vốn ĐTTTNN
Để tiến tới một mặt bằng pháp lý về hình thức tổ chức đối với doanh nghiệp trong nước và DNCVĐTNN, cần cho phép các nhà ĐTNN được thành lập và áp dụng phổ biến hình thức công ty cổ phần có vốn ĐTNN tại Việt Nam. Đồng thời, cũng nên cho phép các nhà ĐTNN thành lập các công ty đa mục đích hoặc đa dự án. Các công ty này phải khai báo với Bộ Kế hoạch và Đầu tư mỗi khi thực hiện một dự án mới để bảo đảm kiểm soát của nhà nước.
Mặt khác, cho phép thành lập pháp nhân đối với dự án có quy mô lớn, nội dung SXKD phức tạp; đối tượng hợp đồng là những công trình mà các bên cùng tham gia quản lý, điều hành, không phân biệt trách nhiệm riêng rẽ giữa các bên ( Trung Quốc có quy định tương tự về vấn đề này).
Đối với các trường hợp không thể tố chức thành một pháp nhân, có thể cho phép thành lập Ban điều phối với địa vị pháp lý, chức năng, nhiệm vụ, quyền được quy định rõ.
Ngoài ra, cần nhấn mạnh rằng, việc giới hạn quyền góp vốn bằng tiền Việt Nam của nhà ĐTNN đã làm hạn chế khả năng thu hút đầu tư của ta, không phù hợp với tinh thần khuyến khích nhà ĐTNN tái đầu tư bằng nguồn thu nhập hợp pháp tại Việt Nam, đồng thờilàm giảm tính hấp dẫn, cạnh tranh về hình thức góp vốn của ta so với các nước trong khu vực. Vì vậy, cần cho phép nhà ĐTNN mở rộng phương thức góp vốn bằng tiền Việt Nam có nguồn gốc hợp pháp tại Việt Nam, thay vì chỉ được góp vốn bằng tiền Việt Nam có nguồn gốc từ đầu tư tại Việt Nam như hiện nay.
Cho phép doanh nghiệp có vốn ĐTNN được phép phát hành cổ phiếu, trái phiếu để mở rộng quy mô đầu tư. Một số tập đoàn có nhiều dự án đầu tư được phép thành lập Công ty quản lý vốn để điều hành chung và hỗ trợ các dự án đã đầu tư.
Doanh nghiệp FDI được phép thuê đất để xây dựng nhà ở cho thuê hoặc bán cho người nước ngoài, người Việt Nam. ĐTNN được kinh doanh rộng rãi hơn trong lĩnh vực dịch vụ tài chính, nhất là bảo hiểm, ngân hàng và một số lĩnh vực dịch vụ khác. Cho phép các nhà đầu tư được tự do lựa chọn hình thức đầu tư, đối tác đầu tư, ngành nghề và địa điểm đầu tư.
Xử lý linh hoạt việc chuyển đổi các hình thức đầu tư. Xem xét linh hoạt hơn việc chuyển đổi hình thức doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài đối với các dự án sử dụng công nghệ cao, xuất khẩu phần lớn sản phẩm, xây dựng hạ tầng KCN ở địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn, xem xét việc cho phép dự án quảng cáo theo hình thức liên doanh.
Cho phép dự án sản xuất hàng xuất khẩu đang gặp khó khăn được phép tăng tỷ lệ tiêu thụ trong nước, nếu sản phẩm đó vẫn phải nhập khẩu và thị trường trong nước có nhu cầu.
Thực hiện thỏa đáng nguyên tắc “không hồi tố” với các dự án được cấp phép đầu tư trong những trường hợp sau khi dự án được cấp phép mà luật mới của nước ta quy định về thuế doanh thu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt...cao hơn, gây khó khăn và làm đảo lộn phương án kinh doanh của các doanh nghiệp này.
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát các hoạt động tài hcính của các dự án FDI nhằm khắc phục sơ hở gây thiệt hại đến lợi ích của bên Việt Nam.
2.2.3.3.Nới lỏng quy định về thời hạn hoạt động của DNCVĐTNN.
Một số nước trong khu vực có chính sách rất thông thoáng về thời hạn hoạt động của dự án ĐTNN (Malaysia quy định thời hạn 60 năm và có thể kéo dài tối đa đến 99 năm; Philippin, Thái Lan không hạn chế thời hạn hoạt động của dự án...). Vận dụng kinh nghiệm của các nước khu vực, đồng thời nhằm tạo điều kiện khuyến khích dự án ĐTNN sử dụng và đổi mới công nghệ, thiết bị kỹ thuật tiên tiến, tăng cường tính hấp dẫn, cạnh tranh của ta với các nước khu vực, cần cho phép các dự án đầu tư nước ngoài được hoạt động với thời hạn tối đa đến 70 năm và có thể đến 99 năm với các dự án có quy mô vốn lớn, thời gian thu hồi vốn chậm.
2.2.3.4. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật liên quan đến đất đai phục vụ cho các dự án có vốn ĐTNN.
Tiếp tục ban hành các văn bản dưới luật cụ thể hoá 3 quyền của nhà ĐTNN tại Việt Nam về đất đai là quyền chuyển nhượng, quyền cho thuê và quyền thế chấp. Đây là 3 quyền năng cần được tiếp tục nghiên cứu và thể chế hoá để phục vụ lâu dài cho việc hoạch định các chính sách về ĐTNN.
Để hoàn thiện chính sách đất đai đối với ĐTNN cần chú trọng các nội dung sau đây:
- Ngoài vấn đề thế chấp quyền sử dụng đất, cần soát xét lại giá cho thuê đất, giải quyết dứt điểm vấn đề đền bù, giải phóng mặt bằng đang gây ách tắc đối với việc triển khai dự án. Cần sớm chấm dứt cơ chế các doanh nghiệp Việt Nam góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất; chuyển sang thực hiện chế độ Nhà nước cho thuê đất.
- Tham khảo kinh nghiệm của các nước về việc áp dụng chính sách đất đai đối với các nhà ĐTNN như Trung Quốc, Thái Lan, Malaixia, Mianma...để xây dựng cơ chế cho thuê đất dài hạn (khoảng 70-99 năm), thu tiền một lần và các nhà đầu tư có toàn quyền sử dụng, định đoạt, cho thuê, thế chấp...trong thời hạn thuê đất.
- Từng bước thực hiện thống nhất tiền cho thuê đất đối với các DN (không phân biệt doanh nghiệp trong nước hay DNCVĐTNN).
- Rà soát và xem xét giảm mức tiền thuê đất cho phù hợp với định hướng thu hút đầu tư, đảm bảo mức tiền thuê đất không cao hơn các nước trong khu vực. Giảm giá thuê đất trong các KCN, KCX.
- Đối với các KCN, KCX nên có cơ chế riêng về cho thuê đất theo nguyên tắc giảm tới mức tối đa tiền cho thuê, và trong một số trường hợp đặc biệt thì có thể không thu tiền thuê đất ở những khu vực thuộc diện đặc biệt khó khăn như Đông Anh, Sóc Sơn, hoặc ở những ngành thuộc diện khuyến khích phát triển nhanh.
- Đơn giản hoá các thủ tục giao đất, cho thuê đất
- Nghiên cứu, ban hành chế độ đền bù, giải toả đất theo nguyên tắc:
+ áp dụng thống nhất một chính sách đền bù khi nhà nước thu hồi đất (không phân biệt dùng cho an ninh quốc phòng hay ĐTNN)
+ Giá đất tính đền bù phải sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất
+ Tổ chức được giao đất, thuê đất có trách nhiệm chi trả tiền đền bù cho người có đất bị thu, nhưng phía Việt Nam phải chịu trách nhiệm giải toả mặt bằng và chỉ giao đất cho chủ dự án FDI khi đã giải phóng xong mặt bằng.
2.2.3.5.Tăng hoặc bổ sung mức độ ưu đãi về tài chính cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, như:
- Sửa đổi thuế thu nhập cá nhân đối với người lao động Việt Nam làm việc trong các DNCVĐTNN để khuyến khích sử dụng người Việt Nam giữ các vị trí quản lý và chuyên môn chủ chốt (theo hướng nâng mức khởi điểm tính thuế và giảm mức thuế suất).
- Nâng cao hiệu lực và hiệu quả của các biện pháp ưu đãi tài chính như giải quyết nhanh vấn đề hoàn thuế cho các nhà ĐTNN, tạo thuận tiện cho việc chuyển lợi nhuận về nước và cho việc góp vốn được dễ dàng, đặc biệt là không nên hạn chế hoặc đưa ra quy định bắt buộc các nhà ĐTNN phải góp vốn bằng tiền mặt khi họ cũng đang gặp những khó khăn khách quan.
- Cho các dự án đã được cấp giấy phép đầu tư được hưởng những ưu đãi của các quy định mới về thuế lợi tức, giá thuế đất mới; xem xét để miễn giảm thuế doanh thu đối với những DN thực sự lỗ vốn.
- Xoá bỏ ấn định tỷ lệ nguồn vốn trong các dự án và lĩnh vực cần phát triển mà vốn trong nước không đủ, không có khả năng hoặc không muốn đầu tư.
Ngoài ra, cần tiếp tục đề ra và thực hiện các cam kết về ưu đãi thuế trong khuôn khổ AFTA. Đồng thời, cần phải tăng cường công tác kiểm tra, kiểm toán để xử lý nghiêm theo luật định những hành vi trốn thuế, ẩn lậu thuế. Kịp thời xem xét, điều chỉnh các chính sách còn chưa phù hợp với thông lệ quốc tế để đảm bảo cho môi trường đầu tư nói chung ngày càng được thêm cải thiện..
- Giảm dần tỷ lệ kết hối ngoại tệ để tiến tới xoá bỏ việc kết hối bắt buộc khi có điều kiện; từng bước thực hiện mục tiêu tự do hoá chuyển đổi ngoại tệ đối với các giao dịch vãng lai.
- Phát triển mạnh hệ thống đồng bộ các thị trường, nhất là thị trường vốn. Các DNCVĐTNN được tiếp cận rộng rãi thị trường vốn; được vay tín dụng, kể cả trung và dài hạn, tại các tổ chức tín dụng hoạt động tại Việt Nam, tuỳ thuộc vào hiệu quả kinh tế, khả năng trả nợ của dự án và có thể bảo đảm bằng tài sản của các công ty mẹ ở nước ngoài.
- Xây dựng Quy chế quản lý hoạt động tài chính của DNCVĐTNN; ban hành các chuẩn mực kế toán, kiểm toán phù hợp với thông lệ quốc tế nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các doanh nghiệp; đồng thời bảo đảm sự quản lý của Nhà nước đối với hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
2.2.3.6.Tiếp tục hoàn thiện chính sách lao động và tiền lương
Đặc biệt coi trọng nâng cao trình độ, năng lực và bảo đảm quyền lợi cho người lao động trong các doanh nghiệp có vốn ĐTNN. Như phần trên đã đề cập, trong quá trình hội nhập và phát triển hiện nay, lao động rẻ không còn có sức hấp dẫn lớn nhất đối với các nhà ĐTNN, đặc biệt là trong các ngành mũi nhọn. công tác chuyển giao công nghệ được đẩy mạnh, khoa học - công nghệ được áp dụng rộng rãi trong sản xuất kinh doanh. Một đội ngũ lao động có tay nghề cao, cần cù, chịu khó, có ý thức tổ chức kỷ luật, trung thực, có tác phong công nghiệp... mới là yếu tố hấp dẫn các nhà đầu tư. Do đó, cần cải cách hệ thống giáo dục, cân đối giữa đào tạo công nhân kỹ thuật lành nghề và sinh viên đại học, xây dựng một số trung tâm dạy nghề có chất lượng cao, có kế hoạch đào tạo lại đội ngũ lao động trực tiếp làm việc trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại nói chung có trình độ cao, ngang bằng với các nước trong khu vực và thế giới. Mặt khác, Nhà nước cần quy định chặt chẽ chế độ bảo hiểm y tế, xã hội, điều kiện làm việc, điều kiện an toàn lao động...Các quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động làm việc trong các doanh nghiệp có vốn ĐTNN phải được xác định rõ trên quan điểm bảo vệ lợi ích chính đáng của người lao động, ngăn chặn các hiện tượng vi phạm trách nhiệm vật chất, tinh thần và quyền con người của người lao động. Phát triển thị trường lao động, nhất là lao động có trình độ cao, tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động và nhà đầu tư trực tiếp tiếp xúc và thoả mãn cung cầu theo những nguyên tắc thị trường.
Cần tiếp tục hoàn thiện các loại văn bản quy định áp dụng đối với người lao động trong các DNCVĐTNN. Các văn bản đặc biệt chú trọng là quy định về tuyển dụng, lựa chọn lao động, chức năng của các cơ quan quản lý lao động, vấn đề đào tạo, đề bạt và sa thải lao động, các văn bản xử lý tranh chấp về lao động, tiền lương, thu nhập. Cho phép các nhà ĐTNN trực tiếp tuyển chọn lao động không thông qua trung gian. Mặt khác, tăng cường giáo dục đào tạo toàn diện để nâng cao chất lượng lao động của Việt Nam, đáp ứng yêu cầu của các nhà ĐTNN cả về giá cả, chất lượng và kỷ luật lao động Việt Nam.
Ngoài ra cần quan tâm hoàn thiện bộ máy hành pháp về quản lý lao động trong các DNCVĐTNN, thành lập phân toà lao động để xử lý kịp thời, thoả đáng các tranh chấp lao động cá nhân và lao động tập thể. Tăng cường hiệu lực của các quy định nhà nước về lao động đặc biệt là về ký kết hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể, xử lý nghiêm minh những trường hợp làm sai quy định về trả công lao động, tính thuế thu nhập cho người nước ngoài.
2.2.3.7. Tiếp tục phát triển đồng bộ và hoàn thiện chính sách thị trường, tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại và vận động đầu tư
Trong thời gian tới, cả ở cấp tỉnh lẫn trung ương cần quan tâm phát triển đồng bộ các loại thị trường (trước hết là thị trường tài chính, thị trường bất động sản, thị trường khoa học công nghệ, thị trường lao động và các thị trường khác liên quan đến các yếu tố đầu vào, đầu ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp) đi đôi với tăng cường công tác bảo vệ bản quyền trí tuệ, sở hữu công nghiệp, trấn áp mạnh mẽ tình trạng làm hàng giả, buôn lậu...
Đẩy mạnh các hoạt động mở rộng thị trường cho các dự án ĐTNN thông qua việc khuyến khích xuất khẩu và xúc tiến thương mại. Khai thác các thế mạnh của bên nước ngoài trong hoạt động nghiên cứu thị trường để hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Các giải pháp cần thiết được thực hiện là:
- Khuyến khích xuất khẩu các sản phẩm đã chế biến sâu, chế biến tinh, các sản phẩm chất lượng cao, đặc biệt là những sản phẩm mang thương hiệu Việt Nam.
- Định hướng tiêu thụ sản phẩm theo khuôn khổ pháp lý thích hợp để tránh tình trạng bán phá giá, bán hàng kém chất lượng ra thị trường. Cần nhanh chóng xây dựng, thực thi nghiêm ngặt luật cạnh tranh, luật chống đầu cơ, chống bán phá giá hàng hoá, chống gian lận thương mại và bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, nhãn hiệu.v.v...Đồng thời, sử dụng phối hợp cả các biện pháp kinh tế lẫn các biện pháp hành chính để ngăn chặn hiệu quả nạn buôn lậu, hàng giả, làm ăn thiếu nghiêm minh....
- Bảo đảm đối xử công bằng, thoả đáng và bình đẳng về chính sách thị trường và tiêu thụ sản phẩm giữa các nhà đầu tư trong nước với các nhà ĐTNN.
2.2.3.8.Tiếp tục hoàn thiện chính sách về chuyển giao công nghệ
Quy định cụ thể các yêu cầu về chuyển giao công nghệ trong các dự án FDI (bao gồm cả yêu cầu về máy móc, thiết bị, đào tạo quản lý, vận hành, kinh nghiệm thị trường...), coi trọng việc hình thành các khu công nghệ cao, công nghệ sạch, tạo điều kiện hấp dẫn các nhà ĐTNN. Xây dựng các trung tâm dịch vụ tư vấn và thẩm định công nghệ để giúp các nhà quản lý và đối tác Việt Nam thực hiện việc giám định chất lượng và giá cả một cách nghiêm minh theo các quy định của pháp, để tránh tình trạng nhập khẩu hoặc chuyển giao thiết bị, máy móc lạc hậu với giá cả cao.
Ngoài ra, cần coi trọng đầu tư ngân sách phát triển, tạo vùng nguyên liệu, đào tạo nhân lực, hỗ trợ chủ đầu tư trong việc giảm chi phí dự án trên địa bàn, nhằm tạo mọi thuận lợi cho dự án triển khai có hiệu quả cho nhà đầu tư. Cho phép tăng tỷ lệ tiêu thụ tại thị trường nội địa đối với những sản phẩm buộc đảm bảo tỷ lệ xuất khẩu.
Cuối cùng, kiến nghị Chính phủ cho phép Hà Nội có những cơ chế riêng trong việc tập trung việc quản lý FDI vào một đầu mối của thành phố, tích cực rà soát các thủ tục quản lý FDI để cắt giảm, hợp lý hoá và tạo thuận lợi tối đa cho các nhà đầu tư nước ngoài. Đồng thời, chủ động đề nghị trung ương tăng cường phân cấp cho địa phương trong các hoạt động quản lý nhà nước đối với FDI, trước hết trong việc vận động đầu tư, phê duyệt quy mô dự án đầu tư, giành các ưu đãi tài chính cao nhất có thể cho các dự án có hàm lượng vốn, khoa học công nghệ và tiềm năng giải quyết việc làm cao…
2.2.4. Các giải pháp khác
Tăng cường tuyên truyền vận động, quảng cáo, thông tin giá cả, tư vấn, môi giới và ưu đãi về giá cả cho các hoạt động trên để khuyến khích người tiêu dùng sử dụng các sản phẩm được sản xuất. Cùng với việc hạn chế nhập các mặt hàng đó, cần có biện pháp kích cầu cả đầu tư và tiêu dùng để mở rộng sức mua dung lượng thị trường trong cả nước đảm bảo cho sự phát triển.
Tổng điều tra phân loại các doanh nghiệp trên địa bàn theo khả năng cạnh tranh trong HNKTQT để có giải pháp, lộ trình hỗ trợ thích hợp. Xây dựng thí điểm 1-2 tập đoàn doanh nghiệp đa sở hữu của Bắc Giang, định hướng hoạt động xuyên quốc gia, trước hết chọn trong các ngành chủ lực của Bắc Giang. Tập trung hỗ trợ xây dựng một số thương hiệu hàng hoá có sức cạnh tranh của Bắc Giang.
UBND tỉnh chỉ đạo các Sở, ban, ngành xây dựng, hoàn thiện, hiện đại hoá và thực hiện bắt buộc hệ thống chỉ tiêu định mức, tiêu chuẩn nghiệp vụ, kỹ thuật và chất lượng hoạt động của toàn cơ quan, từng phòng, ban, bộ phận, công đoạn, quy trình và cá nhân... nhằm chuẩn hoá và nâng cao chất lượng, trình độ công tác chuyên môn. Thực hiện "ISO hoá" trên phạm vi toàn Tỉnh.
Các Sở, ngành cần tổ chức phối hợp nghiên cứu tình hình kinh tế, thị trường đầu tư, chính sách của các nước, các tập đoàn đa quốc gia, các tập đoàn và các công ty lớn để cung cấp rộng rãi, giá rẻ cho các doanh nghiệp Bắc Giang, từ đó có chính sách vận động và điều chỉnh đầu tư phù hợp; nghiên cứu luật pháp, chính sách, biện pháp thu hút FDI của các nước trong khu vực để kịp thời có những đối sách phù hợp, tránh bị động và lạc hậu.
Nhanh chóng xây dựng danh mục kêu gọi đầu tư FDI với chất lượng cao, từng dự án cần được mô tả khái quát về nội dung, sản phẩm, địa điểm, khả năng thị trường, dự kiến vốn đầu tư, thời gian triển khai dự án, đối tác trong nước... để các nhà ĐTNN nghiên cứu các thông tin này có thể ra quyết định đầu tư.
Thường xuyên mở lớp và tăng cường tuyên truyền, bồi dưỡng kiến thức về HNKTQT nói chung và về FDI nói riêng cho cán bộ công nhân viên chức, các doanh nghiệp và nhân dân trong tỉnh dưới tất cả các hình thức, nhất là lớp tập trung và truyền hình, báo chí.
Cấp kinh phí NSNN để tăng cường công tác nghiên cứu thị trường, xúc tiến thương mại và đầu tư, xuất bản các tài liệu về HNKTQT và thị trường một cách đồng bộ, hệ thống và cập nhật... Tỉnh tăng nguồn kinh phí đầu tư cho giáo dục-đào tạo để xây dựng các trường đạt chuẩn quốc gia. Bắc Giang cần tính đến việc xây dựng một số trường đạt chuẩn khu vực và quốc tế. Thành phố cũng cần ưu tiên đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên cho các trường trọng điểm, chất lượng cao, có những chế độ ưu đãi để có điều kiện học hỏi, mở rộng quan hệ, giao lưu với các trường trong khu vực và quốc tế để đi đầu trong việc đổi mới phương pháp giảng dạy, phương thức đào tạo nhằm đào tạo những học sinh có chất lượng cao, tạo nguồn nhân lực cho nền kinh tế tri thức trong tương lai.Tích cực in ấn tài liệu giới thiệu các chính sách, các ưu đãi, các điều kiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật, giá thuê đất, giá điện nước... ở Bắc Giang để các doanh nghiệp, cá nhân nước ngoài nghiên cứu, so sánh và dễ dàng hơn trong việc ra quyết định thành lập dự án FDI, nên cung cấp miễn phí tài liệu này cho họ (phụ lục: Danh mục tài liệu xúc tiến đầu tư).
Xây dựng nội dung để đưa lên mạng Internet (Trang Web Bắc Giang), các tạp chí quốc tế, các dự án, các công trình, chính sách kêu gọi đầu tư FDI vào Bắc Giang để các doanh nghiệp, tư nhân nước ngoài dễ dàng nghiên cứu tìm hiểu. Gửi tới các đại sứ quán Việt Nam ở nước ngoài, các văn phòng đại diện của nước ngoài đặt tại Bắc Giang, phối hợp với tổ chức du lịch, thương mại, hàng không, các tổ chức Việt kiều danh mục các dự án FDI cần thu hút đầu tư. Tổ chức các kỳ hội nghị với các doanh nghiệp nước ngoài, các nhà tài trợ, các cuộc họp mặt, tiếp xúc với nhà đầu tư để giới thiệu cơ hội đầu tư và lắng nghe ý kiến của họ để sửa đổi chính sách cho phù hợp với thực tế.
Các đoàn công tác từ huyện, tỉnh đến các sở, ban, ngành khi đi công tác nước ngoài cần được giao nhiệm vụ giới thiệu các cơ hội đầu tư ở Bắc Giang, đồng thời thu thập thông tin về thị trường đối tác nước ngoài để cung cấp cho doanh nghiệp Việt Nam.
Tăng cường nâng cao hoạt động của đường dây nóng ở Sở KH & ĐT Bắc Giang, trả lời miễn phí các câu hỏi của các doanh nghiệp nước ngoài có ý định nhằm tạo niềm tin và cơ hội cho các nhà ĐTNN.
Tạo điều kiện thuận lợi và đơn giản thủ tục mở văn phòng đại diện, các chi nhánh của các công ty nước ngoài hoạt động ở Bắc Giang. Thường xuyên tổ chức các hội nghị các văn phòng đại diện nước ngoài để nắm bắt những thuận lợi và khó khăn của các doanh nghiệp FDI, từ đó tìm ra hướng giải quyết.
Hỗ trợ NSNN lập văn phòng đại diện, Trung tâm xúc tiến thương mại, đầu tư, lao động ở Mỹ, EU và một số nước khác để tiến hành xúc tiến thương mại, đầu tư, xuất khẩu lao động Bắc Giang và các tỉnh khác. Thành lập quỹ xúc tiến đầu tư và xuất khẩu của Tỉnh để tài trợ tập trung cho hoạt động mở rộng thị trường và vận động đầu tư ở nước ngoài của các doanh nghiệp Bắc Giang và các địa phương bạn có nhu cầu.
Xúc tiến môi giới, kêu gọi FDI thông qua hệ thống các cơ quan ngoại giao, các văn phòng đại diện đóng trên địa bàn Bắc Giang, các cơ quan lãnh sự quán Việt nam tại nước ngoài, các tổ chức ngân hàng, tổ chức tư vấn pháp luật, các hãng thông tấn báo chí, hàng không, bưu chính viễn thông...nhằm cung cấp thông tin và tạo ra tiền đề ban đầu cho các nhà ĐTNN.
KẾT LUẬN
Trong bối Việt Nam đã gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, Xúc tiến đầu tư càng trở nên quan trọng trong việc thu hút các nhà đầu tư vào địa bàn tỉnh để thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội. Nâng cao hiệu quả Xúc tiến đầu tư đang là yêu cầu bức thiết không chỉ của chính mỗi cơ quan xúc tiến đầu tư mà còn là yêu cầu cho các cấp, các ngành quản lý quản lý hoạt động đầu tư của tỉnh nhà.
Xúc tiến đầu tư càng hoạt động có hiệu quả thì càng có điều kiện, cơ hội cho phát triển kinh tế, nâng cao đời sống của người dân trong địa bàn tỉnh. Tuy nhiên để hoạt động này đem lại hiệu quả cần hội tụ nhiều điều kiện thuận lợi khác nhau phù hợp với tiềm năng vốn có của tỉnh và xu thế phát triển kinh tế.
Nhận thấy rõ điều đó nên trong quá trình học tập tại trường Đại học Kinh tế quốc dân đặc biệt trong thời gian thực tập và nghiên cứu tại Trung tâm xúc tiến đầu tư thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư Tỉnh Bắc Giang tôi thấy hoạt động Xúc tiến đầu tư của tỉnh Bắc Giang đã được nhìn nhận và quan tâm nhưng vẫn chưa khai thác được hết khả năng của mình. Vì vậy tôi tập trung nghiên cứu để phân tích những vấn đề cụ thể trong thực trạng hoạt động của chương trình xúc tiến đầu tư của tỉnh. Đồng thời dựa trên những nghiên cứu phân tích cụ thể đó để đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tac xúc tiến đầu tư của địa phương mình.
Hy vọng rằng những giải pháp này là những gợi ý để Trung tâm xúc tiến đầu tư có thể tham khảo và áp dụng trong quá trình tiến hành hoạt động Xúc tiến đầu tư của mình. Tôi xin chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn TS.Nguyễn Hồng Minh và các cán bộ Trung tâm xúc tiến đầu tư Tỉnh Bắc Giang đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong thời gian vừa qua để hoàn thành chuyên đề này!
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo cáo tình hình Kinh tế xã hội tỉnh Bắc Giang năm 2008.
2. Niên giám thống kê tỉnh Bắc Giang năm 2008.
3. Kế hoạch xúc tiến đầu tư – Trung tâm xúc tiến đầu tư tỉnh Bắc Giang năm 2009.
4. Kỹ năng xúc tiến đầu tư – Bộ kế hoạch đầu tư – NXB Chính trị quốc gia năm 2003.
5. Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội tỉnh Bắc Giang từ 2006 – 2010.
6. Luật đầu tư – Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Số 59/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005.
7. Nghị định 108/2006/NĐ-CP – Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật đầu tư.
8.Luật doanh nghiệp – Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Số 60/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005.
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT 1
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, HÌNH VẼ 3
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÚC TIẾN ĐẦU TƯ TỈNH BẮC GIANG 2
1.1. Khái quát về tình hình thu hút đầu tư và hoạt động của cơ quan xúc tiến đâu tư tỉnh Bắc Giang. 2
1.1.1. Giới thiệu khái quát về tỉnh Bắc Giang 2
1.1.1.1. Điều kiện tự nhiên 2
1.1.1.2 Tiềm năng và nguồn lực 6
1.1.1.3. Tình hình kinh tế - xã hội 13
1.1.2. Khái quát về tình hình thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh Bắc Giang trong những năm qua 18
1.1.2.1. Tổng quan về đầu tư 18
1.1.2.2. Thực trạng về đầu tư trong nước và đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trên địa bàn tỉnh Bắc Giang. 23
1.1.2.3.Thực trạng về thu hút các dự án viện trợ phát triển chính thức (ODA) trên địa bàn tỉnh Bắc Giang. 25
1.1.2.4. Thực trạng các dự án viện trợ phi chính phủ nước ngoài (NGOs) trên địa bàn tỉnh Bắc Giang. 25
1.1.3. Khái quát chung về trung tâm xúc tiến đầu tư tỉnh Bắc Giang. 26
1.1.3.1. Chức năng và nhiệm vụ của Trung tâm xúc tiến đầu tư Bắc Giang 26
1.1.3.2. Cơ cấu tổ chức của trung tâm xúc tiến đầu tư Bắc Giang 28
1.1.3.3. Công tác lập kế hoạch của Trung tâm xúc tiến đầu tư Tỉnh Bắc Giang. 33
1.2. Phân tích thực trạng xúc tiến đầu tư tại trung tâm xúc tiến đầu tư Bắc Giang 35
1.2.1. Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia 35
1.2.2. Chương trình xúc tiến đầu tư của tỉnh Bắc Giang 36
1.2.3. Thực trạng xúc tiến đầu tư theo chương trình Xúc tiến đầu tư của quốc gia và của tỉnh. 52
1.2.3.1.Phân tích mô hình SWOT của tỉnh Bắc Giang 52
1.2.3.2.Thực trạng xay dựng chiến lược xúc tiến đầu tư. 53
1.2.3.2. Thực trạng xây dựng các mối quan hệ với đối tác hiệu quả 73
1.2.3.3. Công cụ sử dụng cho công tác xúc tiến đầu tư 76
1.2.3.4. Các chính sách ưu đãi đầu tư 76
1.3. Đánh giá thực trạng xúc tiến đầu tư 82
1.3.1. Thực trạng công tác xúc tiến đầu tư tỉnh Bắc Giang 82
1.3.2. Đánh giá thực trạng xúc tiến đầu tư tỉnh Bắc Giang 87
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xúc tiến đầu tư ở Bắc Giang 89
1.3.3.1. Hệ thống luật pháp và chính sách đầu tư 89
1.3.3.2.Công tác quy hoạch 89
1.3.3.3. Cở sở hạ tầng 90
1.3.3.4. Nguồn nhân lực 90
1.3.3.5. Công tác giải phóng mặt bằng 91
1.3.3.6. Năng lực của các đối tác 92
1.3.3.7. Năng lực của cơ quan xúc tiến đầu tư 92
CHƯƠNG II: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC XÚC TIẾN ĐẦU TƯ TỈNH BẮC GIANG 94
2.1. Định hướng phát triển và đầu tư của tỉnh Bắc Giang đến năm 2006-2010 94
2.1.1.Công nghiệp: 94
2.1.2. Nông-lâm nghiệp- thuỷ sản: 94
2.1.3.Thu hút đầu tư: 95
2.2. Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác xúc tiến đầu tư tỉnh Bắc Giang 95
2.2.1. Các giải pháp của tỉnh Bắc Giang 95
2.2.1.1. Công tác cải cách thủ tục hành chính 95
2.2.1.2. Về công tác quy hoạch 96
2.2.1.3. Về thị trường lao động 96
2.2.1.4. Xây dựng kết cấu hạ tầng thiết yếu 97
2.2.1.5. Về thị trường vốn 98
2.2.1.6. Về thị trường đất đai khu vực sản xuất kinh doanh 98
2.2.1.7. Về thị trường công nghệ 98
2.2.1.8. Về tiêu thụ sản phẩm 99
2.2.1.9. Công tác tuyên truyền 99
2.2.2. Thực hiện xúc tiến đầu tư 99
2.2.2.1. Nâng cao năng lực hoạt động XTĐT 99
2.2.2.2. Xây dựng hình ảnh địa phương 100
2.2.2.3. Xây dựng quan hệ 101
2.2.2.4. Thực hiện vận động thu hút đầu tư 101
2.2.2.5. Cung cấp dịch vụ và hỗ trợ cho nhà đầu tư 102
2.2.3. Giải pháp về phía nhà nước và các cơ quan trung ương. 103
2.2.3.1. Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện hệ thống luật pháp và chính sách thu hút đầu tư 103
2.2.3.2.Mở rộng hình thức thu hút vốn ĐTTTNN 103
2.2.3.3.Nới lỏng quy định về thời hạn hoạt động của DNCVĐTNN. 105
2.2.3.4. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật liên quan đến đất đai phục vụ cho các dự án có vốn ĐTNN. 105
2.2.3.5.Tăng hoặc bổ sung mức độ ưu đãi về tài chính cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, như: 106
2.2.3.6.Tiếp tục hoàn thiện chính sách lao động và tiền lương 107
2.2.3.7. Tiếp tục phát triển đồng bộ và hoàn thiện chính sách thị trường, tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại và vận động đầu tư 109
2.2.3.8.Tiếp tục hoàn thiện chính sách về chuyển giao công nghệ 109
2.2.4. Các giải pháp khác 110
KẾT LUẬN 113
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 114
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 21759.doc