Chuyên đề Thực trạng và giải pháp hoàn thiện kiểm toán khoản mục tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH kiểm toán PKF Việt Nam thực hiện

Với sự phát triển của nền kinh tế, các dịch vụ kiểm toán đặc biệt là kiểm toán Báo cáo tài chính được các doanh nghiệp, đơn vị Nhà nước và các tổ chức phi lợi nhuận sử dụng rộng rãi. Người ta đã tiến hành một cuộc nghiên cứu để tìm hiểu tại sao một cuộc kiểm toán lại cần thiết như vậy, kết quả cho biết rằng ngay cả khi rủi ro thông tin (các Báo cáo tài chính có khả năng không chính xác) không thể loại trừ được hoàn toàn thì mức rủi ro giảm xuống vẫn ảnh hưởng đáng kể đến các quyết định và sự thành công trong kinh doanh. Tài sản cố định là một khoản mục khá quan trọng trên Báo cáo tài chính của một doanh nghiệp. Do đó, việc thực hiện kiểm toán khoản mục này một cách hợp lý sẽ góp phần làm tăng thêm giá trị của Báo cáo kiểm toán và giảm thiểu rủi ro tranh chấp có thể xảy ra. Đồng thời cung cấp thông tin cần thiết cho những người sử dụng để họ đưa ra các quyết định kinh doanh đúng đắn, hiệu quả trong mối quan hệ kinh tế đối với các doanh nghiệp.

doc82 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1945 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Thực trạng và giải pháp hoàn thiện kiểm toán khoản mục tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH kiểm toán PKF Việt Nam thực hiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
mức trọng yếu Khoản mục Thấp nhất Cao nhất Tối thiểu Tối đa VNĐ VNĐ VNĐ Lợi nhuận trước thuế 0 10 9,577,805 0 958 Doanh thu 0.5 3 3.687.352.396 18391762 110.620.572 Tài sản lưu động 0 2 2.680.020.780 0 53.600.416 Mức ước lượng 1.2% doanh thu 44.248.228 Lựa chọn mức trọng yếu 44.248.228 1.3.2.1.4.Xây dựng chương trình kiểm toán tài sản cố định Bảng 1.3. Chương trình kiểm toán TSCĐ thực hiện tại Công ty XYZ Thủ tục kiểm toán Tham chiếu Người thực hiện Thủ tục phân tích: So sánh và tìm hiểu sự biến động nguyên giá và CP KH kỳ này với kỳ trước và kế hoạch đầu tư mua sắm tài sản của doanh nghiệp để tìm ra biến động bất thường Kiểm tra chi tiết Chứng kiến kiểm kê thực hiện tại thời điểm khóa sổ kế toán Kiểm tra xem khách hàng có tuân thủ các quy định về kiểm kê TSCĐ hay không? Trong khi xem xét việc kiểm kê của khách hàng chú ý tập trung vào những khoản mục có giá trị lớn Thông qua việc phỏng vấn và quan sát, ghi lại trên giấy tờ làm việc các TSCĐ chưa sử dụng, không sử dụng, hư hỏng, chờ thanh lý, nhượng bán, lỗi thời. Đảm bảo rằng các TSCĐ bị loại ra khỏi danh mục TSCĐ đã được loại ra trong quá trình kiểm kê, loại trừ một cách chính xác, mô tả đặc điểm và lý do khiến chúng bị loại ra Thực hiện xác nhận đối với TSCĐ do người khác giữ, gửi thư xác nhận bên gửi TSCĐ hoặc bên giữa TSCĐ về số lượng, chất lượng Kết luận về độ tin cậy của kết quả kiểm kê Thu thập hoặc lập bảng tổng hợp TSCĐ về nguyên giá, KH thể hiện số dư đầu kì, các khoản tăng giảm trong kì, số dư cuối kỳ So sánh số dư chi tiết đầu kì với số dư chi tiết năm trước. đối chiếu sso phát sinh và số dư TSCĐ, KH TSCĐ cuối kỳ giữa sổ kế toán chi tiết với sổ cái kế toán tổng hợp và BCTC Nguyên giá TSCĐ hữu hình TSCĐ tăng: Kiểm tra các chứng từ để đảm bảo tính chính xác và có thật, đúng kỳ và thuộc quyền sở hữu của đơn vị TSCĐ giảm: Kiểm tra các chứng từ để đảm bảo tính chính xác và có thật của nghiệp vụ giảm Đối chiếu TSCĐ tăng, giảm trong kì với nguồn vốn tăng giảm tương ứng (nguồn NS, tự bổ sung, nguồn vay…) Xem xét các tài liệu liên quan đẻ phát hiện các TSCĐ đã được đem ra thế chấp, cầm cố hoặc TSCĐ không thuộc quyền sở hữu của DN những vẫn được ghi nhận trên khoản mục TSCĐ Thu thập danh sách chi tiết TSCĐ tại thời điểm cuối kỳ, kiểm tra để khẳng định những tài sản này đủ điều kiện được ghi nhận là TSCĐ và được phân loại phù hợp Kiểm tra các giao dịch đầu năm sau để xem có TSCĐ nào phải ghi nhận năm nay mà đơn vị ghi nhận vào năm sau không? Kiểm tra xử lý chênh lệch kiểm kê TSCĐ của đơn vị, trường hợp chưa xử lý thì trao đổi với khách hàng Khấu hao TSCĐ Thu thập thông tin về phương pháp KH, tỷ lệ KH, thời gian KH áp dụng cho từng loại TSCĐ Kiểm tra để đảm bảo rằng phương pháp KH TSCĐ được áp dụng nhất quán. Thời gian KH TSCĐ phải tuân theo đúng quy định hiện hành hoặc phù hợp với thời gian KH đăng kí áp dụng đã được cơ quản có thẩm quyền phê duyệt Trong những trường hợp có sự thay đổi về phương pháp KH, thời gian KH cần trao đổi với khách hàng về lý do của sự thay đổi này và xem xét mức độ hợp lý của sự thay đổi, chỉ ra mức độ ảnh hưởng của sự thay đổi này đến BCTC năm nay Kiểm tra để đảm bảo rằng sô KH TSCĐ của TSCĐ tăng, giảm trong kỳ được tính toán theo đúng quy định. Đối chiếu biên bản bàn giao đưa TSCĐ vào sử dụng hoặc ngừng sử dụng để đảm bảo rằng thời điểm bắt đầu tính KH hay thôi tính KH là hợp lý Kiểm tra cách tính KH TSCĐ tăng, giảm trong kỳ Kiểm tra việc phân bổ CP KH phá sinh trong kỳ để đảm bảo rằng CP KH được tập hợp đúng theo mục đích và bộ phận sử dụng TSCĐ Đối chiếu với thông tin thu thập được trong quá trình kiểm kê và quan sát hoạt động của doanh nghiệp, thực hiện kiểm tra để đảm bảo rằng TSCĐ không sử dụng hoặc KH hết thì không được tính KH Chỉ ra chênh lệch giữa Kh được tính vào CP theo kế toán thuế và kế toán tài chính (nếu có) Thu thập các thông tin cần trình bầy trên BCTC theo quy định của chuẩn mực kế toán. Kết luận Đưa ra các bút toán điều chỉnh và những vấn đề được đề cập trong thư quản lý Lập trang kết luận kiểm toán khoản mục thực hiện. 1.3.2.3.Thực hiện kế hoạch kiểm toán. a) Kiểm tra chi tiết số dư TSCĐ Trước tiên KTV tiến hành thu thập Bảng tổng hợp TSCĐ HH. KTV tiến hành kiểm tra các số tổng hợp bằng cách thu thập các tài liệu: BCTC, Bảng cân đối phát sinh, Sổ Cái TSCĐ, Sổ chi tiết TSCĐ. Thu thập các số liệu tổng hợp trên sổ chi tiết TSCĐ, biên bản kiểm kê TSCĐ HH vào thời điểm 31/12 của doanh nghiệp. Số dư đầu kỳ sẽ được KTV đối chiếu với báo cáo kiểm toán của năm trước (Báo cáo kiểm toán tại 31/12/2008). Số dư cuối kỳ sẽ tiến hành đối chiếu khớp đúng trên Sổ Cái và Bảng cân đối phát sinh, với số liệu được phản ánh trên các khoản mục tương ứng trên BCTC, và số tổng hợp trên Biên bản kiểm kê TSCĐ vào thời điểm 31/12. Biểu 1.11: Trích giấy tờ làm việc của KTV tổng hợp đối chiếu số dư và số phát sinh của TSCĐ PKF KHÁCH HÀNG: Công ty CP XYZ Tham chiếu E.140.5 NIÊN ĐỘ: 31/12/2009 NỘI DUNG: Thực hiện thủ tục tổng hợp, đối chiếu Ký Ngày Người TH Dương Người KT V.Anh  GIẤY TỜ LÀM VIỆC Mục tiêu: Ghi chép, trình bày Nội dung thực hiện công việc: Tổng hợp đối chiếu số dư đầu kỳ với Báo cáo kiểm toán năm 2008, số phát sinh khớp đúng với số liệu trên sổ chi tiết, sổ cái TSCĐ, biên bản kiểm kê TSCĐ và BCTC. TK  Tên tài khoản Số dư đầu kỳ Phát sinh Nợ Phát sinh có Dư cuối kỳ 2112 Nhà cửa, vật kiến trúc 4,800,000,000 -  -  4,800,000,000 2113 Máy móc, thiết bị 2,250,000,000 2,500,000,000  -  5,750,000,000 2114 Phương tiện vận tải, truyền dẫn 3,768,000,000 1,320,918,373 - 5,088,918,373 2115 Thiết bị, dụng cụ quản lý 1,235,035,581 -  -  1,235,035,581 Tổng 12.053.035.581 3.820.918.373 16.873.953.954 Số trên sổ BCTC 12.053.035.581 3.820.918.373 16.873.953.954 Kết luận: - Số dư đầu kỳ khớp đúng với Báo cáo kiểm toán năm 2008, số phát sinh khớp đúng giữa sổ chi tiết, sổ cái TSCD và BCTC. - Khớp đúng giữa sổ chi tiết TSCĐ với Biên bản kiểm kê TSCĐ Kiểm tra chi tiết nghiệp vụ tăng TSCĐ: Do trong năm số lượng nghiệp vụ tăng TSCĐ không nhiều nên KTV quyết định chọn kiểm tra chi tiết đối với 100% nghiệp vụ kinh tế phát sinh đối với việc tăng TSCĐ. Đối với việc kiểm tra chi tiết nghiệp vụ tăng TSCĐ, KTV sẽ thực hiện đánh giá các mục tiêu: tính hiện hữu, giá trị, trình bày + Đối với mục tiêu tính hiện hữu: do Công ty XYZ là khách hàng năm thứ 2 của PKF Việt Nam và tại thời điểm 31/12/2008 KTV đã tiến hành chứng kiến kiểm kê nên việc kiểm tra về tính hiện hữu đối với TSCĐ của Công ty XYZ được thực hiện giảm thiểu các thử nghiệm cơ bản. Bỏ qua việc thủ tục kiểm tra về tính hiện hữu đối với TSCĐ. + Đối với tính giá: thông qua việc đối chiếu với mức giá thực tế trên thị trường của các loại máy kéo có chất lượng tương đương, KTV đánh giá mức giá mua là phù hợp. + Xem xét lại các kế hoạch mua sắm của Công ty XYZ trong năm: việc mua sắm này đã được thực hiện từ cuối năm 2008, tuy nhiên do một số điều kiện khách quan nên đến đầu năm 2009 tài sản này mới được đưa vào sử dụng và bắt đầu trích khấu hao từ năm 2009. Biểu 1.12: Trích giấy tờ làm việc của KTV PKF KHÁCH HÀNG: Tham chiếu E.140.5.1 NIÊN ĐỘ: NỘI DUNG: Ký Ngày Người TH Hải Người KT V.Anh  GIẤY TỜ LÀM VIỆC Mục tiêu: Tính giá, Trình bày. Nội dung thực hiện công việc: Chọn mẫu, Kiểm tra chi tiết hồ sơ giảm TSCĐ. Ngày Diễn giải PS Nợ PS Có 11/2/2009 Mua máy kết cấu thép 2,500,000,000  - V V v 24/12/2009  Mua xe chuyên chở thiết bị 1,320,918,373  v  v    V Biên bản thanh lý TSCĐ Hóa đơn Bán hàng Biên bản đánh giá lại TSCĐ Kết luận: đạt mục tiêu Kiểm tra chi tiết nghiệp vụ giảm TSCĐ: trong năm 2008 Công ty không phát sinh nghiệp vụ giảm TSCĐ b)Kiểm tra chi tiết khấu hao TSCĐ: KTV tiến hành thu thập những tài liệu: Sổ chi tiết TSCĐ, bảng phân bổ và tính khấu hao, biên bản kiểm kê để xem xét việc tính khấu hao có chính xác và phù hợp với Quy định hiện hành hay không. KTV tiến hành tính toán lại số khấu hao cần trích lập trong năm theo ước tính số năm sử dụng của TSCĐ. Khấu hao do doanh nghiệp trích phù hợp với ước tính của kiểm toán viên. Các chi phí khấu hao đã được phản ánh đầy đủ vào chi phí của bộ phận sử dụng TSCĐ. KTV đưa ra kết luận: việc trích khấu hao của doanh nghiệp là chính xác và phù hợp với quy định hiện hành. Các chi phí khấu hao đã được phản ánh đầy đủ vào chi phí của các bộ phận sử dụng tài sản Biểu 1.13:Trích giấy tờ làm việc của KTV – Kiểm tra trích KHTSCĐ PKF KHÁCH HÀNG: Công ty CP XYZ Tham chiếu E.140.5.2 NIÊN ĐỘ: 31/12/2009 NỘI DUNG: Thực hiện thủ tục chi tiết Ký Ngày Người TH Dương Người KT V.Anh GIẤY TỜ LÀM VIỆC Mục tiêu: Tính giá, Trình bày Nội dung thực hiện công việc: Kiểm tra chi tiết KH TSCĐ. Diễn giải Công ty XYZ Tính toán của KTV PS Nợ PS Có Phương tiện vận tải - 522,050,616 522,050,616 Thiết bị dụng cụ quản lý - 216,896,570 216,896,570 Nhà xưởng 974,000,819 974,000,819 Máy móc thiết bị 350,000,000 350,000,000 Tổng 2.062.948.005 2.062.948.005 Đã khớp đúng giữa Sổ Cái, BCĐKT, Bảng phân bổ KH và các chi phí có liên quan khác Kết luận: đạt mục tiêu c) Kiểm tra việc phân loại TSCĐ: Kiểm toán viên nhận thấy việc phân loại TSCĐ phù hợp với quy định hiện hành, được trình bày tại danh mục TSCĐHH của Công ty. TSCĐ HH gồm: - Phương tiện vận tải truyền dẫn - Thiết bị, dụng cụ quản lý Cuối cùng KTV sẽ tổng hợp các kết quả thực hiện trên Bảng tổng hợp TSCĐ HH (biểu 1.13) Kết thúc kiểm toán và các công việc thực hiện sau kiểm toán được thực hiện tương tự như đối với Công ty ABC. Biểu 1.14: Bảng tổng hợp TSCĐ hữu hình (sau kiểm toán) công ty TĂNG, GIẢM TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HỮU HÌNH Nhà cửa, vật kiến trúc Máy móc thiết bị Phương tiện vận tải Thiết bị dụng cụ quản lý TSCĐ khác Tổng NGUYÊN GIÁ Số dư tại 01/01/2008 3,600,000,000 1,250,000,000 2,768,000,000 1,185,035,581 - 8.803.035.581 Tăng trong kỳ - 2,500,000,000  1,320,918,373 - - 3.820.918.373 Mua trong kỳ - - 1,320,918,373 - - 3.820.918.373 Giảm trong kỳ - - - - - - Số dư tại 31/12/2008 3,600,000,000 3,750,000,000 4,088,918,373 1,185,035,581 - 12.623.953.954 GÍA TRỊ HAO MÒN LUY KẾ Số dư tại 01/01/2008 974,000,819 309,253,170 761,730,000 216,896,570 - 2.261.880.559 Tăng trong kỳ - - - - - Khấu hao trong kỳ 974,000,819 350,000,000 522,050,616 216,896,570 - 2.062.948.005 Giảm trong kỳ - - - - - - Số dư tại 31/12/2008 974,000,819 350,000,000 358,706,137 11,344,000 -- 2.062.948.005 GIÁ TRỊ CÒN LẠI Số dư tại 1/1/2008 974,000,819 309,253,170 761,730,000 216,896,570 2.261.880.559 Số dư tại 31/12/2008 974,000,819 350,000,000 522,050,616 216,896,570 2.062.948.005 Giá trị còn lại cuối năm của tài sản cố định hữu hình đã dùng thế chấp, cầm cố các khoản vay Nguyên giá tài sản cố định hữu hình cuối năm đã khấu hao hết nhưng vẫn còn sử dụng Nguyên giá tài sản cố định hữu hình cuối năm chờ thanh lý Các cam kết về việc mua, bán tài sản cố định hữu hình có giá trị lớn trong tương lai 1.3.3. So sánh quá trình áp dụng chương trình kiểm toán TSCĐ trong kiểm toán BCTC do công ty PKF Việt Nam thực hiện tại công ty ABC và Công ty XYZ Trong gia đoạn khảo sát và đánh giá khách hàng: Do ABC là khách hàng kiểm toán năm đầu tiên nên việc tiếp cận để đi đến kí kết hợp đồng kiểm toán được thực hiện theo đúng trình tự công ty PKF Việt Nam đã quy định, còn công ty XYZ là khách hàng thường xuyên nên PKF Việt Nam có thể giảm tối đa các công việc trong khâu tiếp cận khách hàng. Cụ thể, để chấp nhận cung cấp dịch vụ kiểm toán cho công ty ABC, Công ty PKF Việt Nam tiến hành đánh giá rủi ro hợp đồng kiểm toán dựa trên hệ thống câu hỏi về rủi ro có thể xảy ra đối với hợp đồng kiểm toán giữa công ty với khách hàng. Với công ty XYZ, công việc này đã được thực hiện trong cuộc kiểm toán BCTC năm trước . Sau khi công ty PNT đưa ra quyết định chập nhận cung cấp dịch vụ cho khách hàng, đại diện của hai bên sẽ tiến hành gặp gỡ để trao đổi và đề suất yêu cầu của mình với cuộc kiểm toán này. Trong giai đoạn lập kế hoạch và xây dựng chương trình kiểm toán: Ở cả 2 công ty ABC và Công ty XYZ, các bước công việc phần lớn đã được thực hiện theo đúng quy trình trong giai đoạn lập kế hoạch và xây dựng chương trình kiểm toán được thiết kế chung tại công ty PKF Việt Nam. Tuy nhiên, ở một số bước trong giai đoạn này có sự khác biệt khi áp dụng vào hai công ty ABC và XYZ. Quá trình tìm hiểu và đánh giá hệ thóng kiểm soát nội bộ: tại công ty XYZ công việc này phần lớn dựa trên những thông tin kiểm toán những năm trước kết hợp với tìm hiểu những thay đổi trong hệ thống kiểm soát. Tại công ty ABC, quá trình này được thực hiện thông qua hệ thống các bảng hỏi về HTKSNB được thiết lập sẵn. KTV tiến hành phỏng vấn Ban giám đốc, bộ phận kế toán và các cán bộ bộ phận khác có liên quan, tìm hiểu các chính sách, quy định của đơn vị có liên quan đến việc quản lý và sử dụng HTK... để thu câu trả lời Xây dựng chương trình kiểm toán: Do năm kiểm toán cũng là năm đầu công ty kiểm toán cho Công ty ABC. Đồng thời, HTKSNB của đơn vị được đánh giá ở mức trung bình nên chương trình kiểm toán được thiết kế theo hướng thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết. Với Công ty XYZ, là năm thứ hai sử dụng dịch vụ của công ty PKF Việt Nam, HTKSNB được đánh giá hiệu quả hoạt động ở mức trung bình nên KTV đã xây dựng chương trình kiểm toán bao gồm các thủ tục phân tích và thủ tục kiểm soát chi tiết. Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán Thực hiện thủ nghiệm kiểm soát: do HTKSNB ở cả hai công ty được đánh giá là hoạt động ở mức trung bình nên KTV không dựa vào HTKSNB để thu thập bằng chứng kiểm toán Thực hiện thủ tục phân tích: Theo chương trình kiểm toán đã được xây dựng trong giai đoạn lập kế hoạch, khi thực hiện kiểm toán tại công ty ABC, PKF không thực hiện các thủ tục phân tích do không có cơ sở để xác minh sự biến động của TSCĐ qua các năm. Ngược lại, với công ty XYZ, tình hình biến động tài sản trong năm được đánh giá qua việc phân tích xu hướng của nguyên giá TSCĐ và GTHMLK của TSCĐ Vì vậy, giữa hai công ty có sự khác biệt trong quá trình thực hiện kiểm toán CHƯƠNG II NHẬN XÉT VÀ CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN PKF VIỆT NAM THỰC HIỆN 2.1.Nhận xét về thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục tài sản cố định trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH kiểm toán PKF việt Nam thực hiện 2.1.1. Tính tất yếu của việc hoàn thiện kiểm toán khoản mục tài sản cố định trong kiểm toán Báo cáo tài chính Trong thập kỷ vừa qua, nền kinh tế Việt Nam được đánh dấu bởi sự kiện lớn, đó là việc Việt Nam chính thức gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO. Với sự kiện này, Việt Nam đã chính thức bước vào cánh cửa hội nhập kinh tế thế giới, đây được coi là một trong những nỗ to lớn của Đảng, Nhà nước và nhân dân Viêt Nam. Tuy nhiên, so với các nước khác, Việt Nam vẫn được xếp vào loại các nước đang phát triển, còn lạc hậu. Để có thể thực sự sánh vai được với các nước trên thế giới, Việt Nam còn nhiều mục tiêu, công việc cần phấn đấu, trước mắt là đổi mới các chính sách, các quy định của pháp luật sao cho phù hợp chung với các quy tắc, chuẩn mực quốc tế nhằm đáp ứng các yêu cầu hội nhập kinh tế thế giới. Bởi xu hướng hiện nay của toàn thế giới là xu hướng toàn cầu hoá, nếu không bắt nhịp được những cải tiến, đổi mới trên thế giới thì Việt Nam sẽ bị lạc lõng và ngày càng có khoảng cách xa hơn với các nước khác. Hệ thống chính sách, chế độ, chuẩn mực kế toán, Kiểm toán được Quốc hội ban hành tuy đã có nhiều nỗ lực thống nhất các doang nghiệp kinh doanh trên phạm vi cả nước, song thực tế, do điều kiện kinh doanh của cá doanh nghiệp là rất khác nhau, do đó, đôi khi những chính sách ấy chưa hoàn toàn phù hợp, các doanh nghiệp vẫn sử dụng quy định của riêng mình, do đó tạo ra sụ thiếu thống nhất trong hệ thống kê toán của các doanh nghiệp Việt Nam. 2.1.2. Nhận xét chung về công tác kiểm toán tại Công ty TNHH Kiểm toán PKF Việt Nam Cấu trúc bộ máy của PKF hiện nay khá chặt chẽ. Với sự nỗ lực hết mình của Ban giám đốc Công ty và đội ngũ cán bộ trong Công ty, tổ chức bộ máy Công ty ngày càng hoàn thiện, đồng thuận về tư tưởng từ ban giám đốc Công ty đến KTV, kỹ thuật viên, trợ lý kiểm toán và nhân viên. Tuy nhiên, do đặc thù của loại hình hoạt động rộng và phân tán trên các địa bàn nên trong một số trường hợp cơ cấu tổ chức không thể phát huy hết hiệu quả. Việc phân chia các phòng nghiệp vụ chỉ mang tính tương đối nên không thể hiện được chức năng và thế mạnh chuyên biệt của các phòng, ban. Khi mà, các loại hình dịch vụ cung cấp đa dạng thì cơ cấu tổ chức càng phải chặt chẽ và khoa học nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của toàn Công ty nhưng cũng cần phải linh hoạt vì kiểm toán là công việc mang tính mùa vụ. Quy trình thực hiện kiểm toán chủ yếu dựa trên kinh nghiệm của các KTV, các chuyên gia và sự học hỏi các công ty kiểm toán, đặc biệt là các công ty kiểm toán nước ngoài. Chương trình thường xuyên được bổ sung, hoàn thiện và nâng cao qua các năm hoạt động gồm: các hồ sơ mẫu, các câu hỏi đánh giá hệ thống KSNB, các mẫu quy định chung về lập kế hoạch kiểm toán, chương trình kiểm toán cụ thể đối với từng khoản mục trên BCTC của các doanh nghiệp nói chung. Quy trình kiểm toán của PKF Việt Nam tuân thủ các yêu cầu của Chuẩn mực kiểm toán quốc tế và chuẩn mực kiểm toán Việt Nam. Tuy nhiên Công ty cần tập trung cho việc xây dựng một quy trình chuẩn áp dụng thống nhất giữa văn phòng Công ty và các chi nhánh; đồng thời chú trọng hơn nữa vào việc lập kế hoạch kiểm toán, đặc biệt là kế hoạch kiểm toán tổng quát và chương trình kiểm toán vì lập kế hoạch kiểm toán chi phối chất lượng chung của toàn bộ cuộc kiểm toán. Đối với chất lượng kiểm toán, PKF là một trong những Công ty kiểm toán tiên phong trong việc thành lập một phòng chức năng chuyên biệt là kiểm soát chất lượng và đào tạo phục vụ cho tất cả các phòng chức năng khác và hỗ trợ đắc lực trong việc đánh giá sản phẩm kiểm toán do Công ty cung cấp. Công ty cần chú trọng hơn nữa tới công tác kiểm soát chất lượng bao gồm kiểm soát chất lượng cho toàn Công ty và cho từng hợp đồng kiểm toán để phản ánh kịp thời, phát hiện các vướng mắc, sai sót trong quá trình kiểm toán. Bộ phận kiểm soát chất lượng phải thực sự là công cụ hỗ trợ cho các nhà quản lý. Với đội ngũ KTV và trợ lý kiểm toán trẻ tuổi, năng động, sáng tạo trong công việc nên một phần công việc kiểm toán cũng được thực hiện trên các công cụ là phần mềm máy tính mang lại hiệu quả cao hơn. Tuy nhiên, Công ty chưa xây dựng được một phần mềm làm kiểm toán mang tính chất chuyên ngành và đặc thù nhằm giảm nhẹ công việc cho các KTV và các trợ lý kiểm toán. 2.1.3. Đánh giá thực trạng kiểm toán tài sản cố định do Công ty TNHH Kiểm toán PKF Việt Nam thực hiện 2.1.3.1. Ưu điểm Về công nghệ và tổ chức của Công ty PKF Việt Nam Để đảm bảo chất lượng của cuộc kiểm toán, PKF Việt Nam luôn tuân thủ Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, Chuẩn mực kiểm toán quốc tế được thừa nhận rộng rãi cũng như các quyết định, thông tư và những văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính... khi tiến hành kiểm toán. PKF Việt Nam đã xây dựng một chương trình kiểm toán mẫu chi tiết và khoa học phục vụ cho kiểm toán. Đối với tất cả các cuộc kiểm toán được tiến hành thì KTV đều phải dựa trên chương trình kiểm toán mẫu của công ty. Tuy nhiên do mỗi khách hàng thì có những đặc trưng riêng nên KTV thực hiện cuộc kiểm toán có sự đánh giá linh hoạt và vận dụng sáng tạo chương trình kiểm toán để có thể tiến hành cuộc kiểm toán một cách có hiệu quả nhất, vừa đảm bảo chất lượng cuộc kiểm toán vừa đảm bảo tiết kiệm chi phí kiểm toán và đặc biệt cuộc kiểm toán thực hiện nhanh chóng tiết kiệm chi phí có sự hợp tác của khách hàng được kiểm toán. Khi tiến hành kiểm toán, công ty PKF Việt Nam tổ chức thực hiện theo nhóm. Thành phần tham gia nhóm kiểm toán thường từ 3 tới 5người tùy thuộc vào quy mô, tính chất, mực độ phực tạp của cuộc kiểm toán đó. Trong mỗi nhóm kiểm toán luôn có sự kiểm tra của cấp trên đối với cấp dưới về toàn bộ kết quả hoạt động nhằm nắm bắt tiến trình công việc, đồng thời có sự chỉ đạo và chấn chỉnh khi cần thiết. Ngược lại, các cấp dưới thường xuyên báo cáo tiến độ công việc cho trên để phục vụ cho việc quản lý. Việc phân chia thành cấp bậc như vậy sẽ đem lại nhiều thuận lợi trong công việc phân công công việc đúng trình độ chuyên môn và đem lại hiệu quả cao trong quá trình thực hiện kiểm toán. Về quy trình kiểm toán tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty PKF Việt Nam thực hiện • Trong giai đoạn khảo sát, đánh giá khách hàng. PKF Việt Nam ngày càng mở rộng mối quan hệ với khách hàng. Đối với những khách hàng cũ mà công ty tiến hành gửi thư mời kiểm toán còn có đối với những khách hàng mới thì công ty sẽ thực hiện Marketing khách hàng. Nhờ công tác tiếp cận khách hàng nhanh chóng, hiệu quả, công ty có thể tiết kiệm được thời gian và chi phí, đồng thời mở rộng được thị phần cho Công ty Đối với khách hàng sử dụng dịch vụ kiểm toán của Công ty PKF Việt Nam năm đầu tiên, Công ty luôn ước tính rủi ro hợp đồng trước khi ra quyết định cung cấp dịch vụ kiểm toán cho khách hàng. Để thực hiện công việc này, Công ty đã xây dựng cho mình một hệ thống câu hỏi về rủi ro hợp đồng và đánh giá dựa trên các câu trả lời thu thập qua phỏng vấn BGĐ của Công ty khách hàng, qua các bên có liên quan, qua những thông thông tin KTV đã thu thập…. với những đánh giá này, Công ty có thể tham giảm thiểu rủi ro kiện tụng cho các cuộc kiểm toán có sai sót, từ đó tránh những tổn thất lớn về mặt tài chính, đảm bảo uy tín cũng như hình ảnh của Công ty. • Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán tổng quát và xây dựng chương trình kiểm toán. Sau khi ký được hợp đồng với một khách hàng, Công ty tiến hành kế hoạch kiểm toán. KTV thu nhập các thông tin cần thiết liên quan đến để có thể lập kế hoạch kiểm toán cụ thể và phù hợp với từng khách hàng. Các thông tin KTV thu nhập bao gồm thông tin về đặc điểm ngành nghề, tình hình kinh doanh, tình hình tài chính, HTKSNB của khách hàng. Với các thông tin thu được, KTV tiến hành đánh giá sơ bộ về HĐKSNB của khách hàng, xác định mức độ trọng yếu cho khoản mục tài sản cố định, từ đó xác định mục tiêu kiểm toán, phạm vi công việc kiểm toán, thời gian thực hiện, địa điểm thực hiện và nhân sự của cuộc kiểm toán… Trên cơ sở đó, KTV thiết kế chương trình kiểm toán cho khoản mục TSCĐ với những dự kiến chi tiết về công việc KTV cần thực hiện. Do đó, KTV tiếp nhận cuộc kiểm toán BCTC sẽ có những thuận lợi trong quá trình thực hiện kiểm toán đã được thiết kế đầy đủ và kỹ lưỡng. • Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán Đây là giai đoạn mà KTV sử dụng các phương pháp kiểm toán phù hợp để thu nhập bằng chứng kiểm toán, đưa kết luận về chu trình TSCĐ. Trong quá trình thực hiện kiểm toán TSCĐ, KTV luôn tuân thủ theo chương trình kiểm toán đã xây dựng và các Chuẩn mực kế toán, Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam và các chuẩn mực của quốc tế được thừa nhận tại Việt Nam. KTV cũng linh hoạt trong việc áp dụng các văn bản, thông tư hướng dẫn về các vấn đề có liên quan đến chu trình TSCĐ như quyết định số 206 về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ,… • Trong giai đoạn kết thúc kiểm toán Giai đoạn này, PKF Việt Nam chỉ đạo thực hiện soát xét kỹ lưỡng kết quả kiểm toán TSCĐ của KTV, đồng thời đối chiếu với kết quả kiểm toán của các KTV khác có liên quan tới chu trình TSCĐ như chu trình mua hàng – thanh toán, chu trình bán hàng – thu tiền,… nhằm đảm bảo kết luận đưa ra về chu trình TSCĐ là chính xác và hợp lý. Để đưa ra ý kiến cuối cùng, kết quả kiểm toán cũng như báo cáo kiểm toán phải được soát xét bởi ba cấp: kiểm toán viên chính, trưởng phòng kiểm toán và Ban Giám Đốc. Do đó, chất lượng dịch vụ kiểm toán do Công ty cung cấp luôn được đảm bảo 2.1.3.2.Nhược điểm Trong quá trình đánh giá HTKSNB của công ty khách hàng Trong quá trình kiểm toán, công ty PKF Việt Nam tìm hiểu và đánh giá HTKSNB của khách hàng thông qua việc sử dụng phương pháp lập bảng câu hỏi và bảng tường thuật. Việc lập bảng câu hỏi và bảng tường thuật về hoạt động của khách hàng chủ yếu do kiểm toán viên phụ trách kiểm toán TSCĐ thực hiện. Bảng câu hỏi đưa ra các câu hỏi theo các mục tiêu chi tiết của HTKSNB đối với TSCĐ. Bảng tường thuật về hoạt động của khách hàng được thể hiện dưới hình thức là các tờ ghi chú hệ thống. Qua những giấy tờ này, kiểm toán viên có thể nắm bắt được những nét chung nhất về hoạt động của khách hàng trong từng phần hành cụ thể. Do mới thành lập, các khách hàng của PKF Việt Nam chủ yếu là những khách hàng quy mô nhỏ, HTKSNB đối với TSCĐ đơn giản nên việc sử dụng hệ thông bảng câu hỏi và bảng tường thuật có thể vẫn đem lại hiệu quả. Tuy nhiên, trong tương lai, các hoạt động kiểm toán của Công ty PKF Việt Nam ngày càng được mở rộng, số lượng khách hàng của Công ty tăng lên và đa dạng hơn với quy mô hoạt động lớn nhỏ khác nhau thì việc sử dụng Bảng câu hỏi và Bảng tường thuật rất khó giúp kiểm toán viên hiểu rõ về hệ thống kiểm soát nội bộ. Điều này có thể khiến cho kiểm toán việc có cái nhìn thiếu chính xác về chu kỳ kinh doanh của khách hàng, dẫn tới những thiếu sót trong việc tiếp cận kiểm toán. Ngoài ra, Bảng tường thuật phụ thuộc rất nhiều cách thức ghi chép của kiểm toán viên. Nếu người kiểm toán không có một tư duy logic thì việc lập bảng tường thuật sẽ rất khó giúp cho các kiểm toán viêc khác hiểu về HTKSNB đối với TSCĐ mà người đó thực hiện. Khi đó, người kiểm toán phải tăng cường thực hiện các thủ tục phân tích và kiểm tra chi tiết, ảnh hưởng tới thời gian kiểm toán và làm tăng chi phí. Áp dụng các thủ tục phân tích trong quá trình kiểm toán Thủ tục phân tích được Công ty PKF Việt Nam áp dụng chủ yếu là phân tích ngang. Kiểm toán viên so sánh tình hình và kết quả hoạt động, so sánh số dư cuối kì của các chỉ tiêu TSCĐ trong năm tài chính hiện tại so với các năm trước để xem xét xu hướng biến động, từ đó phán đoán những biến động bất thường, khả năng tồn tại các sai phạm trong từng chi tiêu Mặt khác, kiểm toán viên có thể so sánh số liệu của đơn vị khách hàng với các đơn vị khác trong cùng ngành hoặc các chỉ tiêu chung của ngành, tính toán và phân tích hệ thống các tỉ suất để từ đso đánh giá tính hợp lý của các số liệu mà khách hàng cung cấp. Tuy nhiên, thủ tục phân tích này ít được PNT sử dụng trong các cuộc kiểm toán do hạn chế về mặt thông tin số liệu ngành, trình độ kiểm toán viên và chi phí kế toán. Việc sử dụng các phương pháp chọn mẫu kiểm toán Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán, vì khoản mục TSCĐ được đánh giá là trọng yếu nên việc thực hiện kiểm tra chi tiết được thực hiện trên 100% các chứng từ, sổ sách đối với các nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ. Việc lựa chọn 100% chứng từ, sổ sách để kiểm tra cung cấp cho KTV số lượng bằng chứng kiểm toán đầy đủ nhất. Tuy nhiên, do những khách hàng mà Công ty PKF Việt Nam đã và đang thực hiện kiểm toán thường có quy mô nhỏ, việc kiểm tra 100% chứng từ, sổ sách thực hiện dễ dàng và đem lại hiệu quả cao. Còn với những khách hàng quy mô lớn, các nghiệp vụ liên quan đến khoản mục TSCĐ nhiều, việc kiểm tra 100% chứng từ, sổ sách rất khó thực hiện và đôi khi mang lại hiệu quả không cao. Về sử dụng ý kiến của chuyên gia TSCĐ là một khoản mục đặc biệt, có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài. Do vậy, kết quả kiểm toán khoản mục TSCĐ không chỉ có ảnh hưởng trong một năm kiểm toán mà trong nhiều năm, suốt đời hữu dụng của tài sản. KTV phải có những hiểu biết sâu sắc về bản chất của TSCĐ để kiểm tra. Khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển, trang thiết bị ngày càng được cải tiến, nâng cấp. Đối với một KTV, thật khó để vừa học tập không ngừng nâng cao chuyên môn kiểm toán của mình, vừa phải am hiểu tường tận mọi đặc tính của TSCĐ, cả hữu hình và vô hình đặc thù ở các đơn vị khác nhau, lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác nhau. Việc đánh giá gía trị TSCĐ rất phức tạp, nhất là đối với điều kiện hiện nay của nước ta - một nước đang phát triển, việc mua sắm TSCĐ tại các doanh nghiệp có quá nhiều nguồn gốc xuất xứ: có thể mua mới hàng trong nước, nhập khẩu mới hoặc nhập khẩu tài sản đã qua sử dụng, Khi thực hiện quan sát kiểm kê, đánh giá giá trị tài sản, KTV không thể đánh giá một cách chính xác được giá trị của tài sản, bởi nhiều khi máy móc hình thức rất mới nhưng công nghệ lại lạc hậu… Như vậy việc sử dụng ý kiến đánh giá của các chuyên gia bên ngoài - một loại bằng chứng đặc biệt trong kiểm toán khoản mục TSCĐ giúp KTV đưa ra ý kiến chính xác về số liệu đơn vị báo cáo. Tại PKF Việt Nam, kiểm toán khoản mục TSCĐ mới chỉ sử dụng ý kiến của chuyên gia khi định giá lại TSCĐ (trong trường hợp nghiệp vụ TSCĐ phát sinh của đơn vị khách hàng đòi hỏi cần định giá lại tài sản), còn các trường hợp khác khi thực hiện kiểm toán BCTC chưa có kế hoạch sử dụng chuyên gia bên ngoài trợ giúp kiểm toán khoản mục TSCĐ. 2.2. Kiến nghị và giải pháp hoàn thiện kiểm toán tài sản cố định trong kiểm toán báo cái tài chính do công ty TNHH Kiểm toán PKF Việt Nam thực hiện 2.2.1. Việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ * Cơ sở lý luận Tìm hiểu HTKSNB của khách hàng là việc hết sức quan trọng trong mỗi cuộc kiểm toán và đã được quy định trong chuẩn mực đối với công việc điều tra thứ hai trong mười chuẩn mực kiểm toán được thừa nhận rộng rãi: “kiểm toán viên phải có một sự hiểu biết đầy đủ về HTKSNB để lập kế hoạch kiểm toán và để xác định bản chất, thời gian và phạm vi của các cuộc khảo sát phải thực hiện”. Và điều này cũng được quy định trong chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 400 – Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ: “KTV phải có đủ hiểu biết về hệ thống kế toán và kiểm soát nội bộ của khách hàng để lên kế hoạch kiểm toán và xây dựng cách tiếp cận kiểm toán có hiệu quả”, và “trong khuôn khổ kiểm toán BCTC, KTV chỉ quan tâm đến các chính sách và thủ tục liên quan của hệ thống kế toán và HTKSNB có ảnh hưởng đến các cơ sở dẫn liệu cho việc lập BCTC”. Đánh giá đúng bản chất của hệ thống kiểm soát nội bộ là cơ sở để kiểm toán viên đưa ra được một phương pháp kiểm toán hiệu quả. Thông thường để mô tả và đánh giá về một hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng, kiểm toán viên có thể sử dụng một hoặc kết hợp ba phương pháp sau tùy theo từng đặc điểm của đơn vị được kiểm toán - Bảng câu hỏi: Đây là phương pháp phổ biến được áp dụng rộng rãi vì tính hiệu quả và đơn giản. Bảng thường được thiết kế dưới dạng câu hỏi đóng, có nghĩa là câu hỏi trả lời từ phía khách hàng là “có” hoặc “không”. Bảng câu hỏi được thiết kế sẵn và thường được sử dụng chung cho hầu hết khách hàng nên đối khi tính linh hoạt bị hạn chế. - Bảng tường thuật: Đó là sự mô tả bằng lời văn về HTKSNB của khách hàng. Bảng tường thuật còn cung cấp thêm sự phân tích về cơ câu kiểm soát, giúp kiểm toán viên hiểu biết đầy đủ hơn HTKSNB. Giải pháp hoàn thiện: Tại công ty PKF Việt Nam, việc đánh giá HTKSNB của khách hàng còn có nhiều hạn chế, hệ thống bảng câu hỏi và bảng tường thuật Công ty sử dụng không phản ánh hết được thực trạng áp dụng các thủ tục và chế độ kiểm soát nội bộ với TSCĐ tại những khách hàng có quy mô lớn, các nghiệp vụ liên quan đến TSCĐ phát sinh nhiều và đa dạng. Vì vậy, các kiểm toán viên trong công ty PKF Việt Nam có thể đưa thêm các câu hỏi để thu nhập thông tin về HTKSNB. Đồng thời, cần tích cực sử dụng bảng câu hỏi với lưu đồ hoặc với bảng tường thuật, đặc biệt đối với những khách hàng mà Công ty tiến hành kiểm toán trong nhiều năm liền. Tác dụng giải pháp: Sử dụng kết hợp các phương pháp trên giúp KTV có thêm sự phân tích về kiểm soát và có hiểu biết tốt hơn về HTKSNB của khách hàng. Hơn nữa, sử dụng lưu đồ trong quá trình tìm hiểu và đánh giá HTKSNB của khách hàng. Từ đó, một mặt, người kiểm toán sẽ dễ dàng hơn trong việc tiếp cận kiểm toán, lựa chọn các thủ tục và phương pháp cho phù hợp; một mặt lưu đồ rất thuận lợi cho các kiểm toán viên khác làm việc trong những năm tiếp sau. Điều kiện vận dụng: Khi sử dụng các phương pháp: lập bảng câu hỏi; lập bảng tường thuật để mô tả hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng. KTV cần căn cứ vào đặc điểm đơn vị được kiểm toán và quy mô kiểm toán. Đối với bảng câu hỏi và bảng tường thuật, KTV có thể áp dụng với hầu hết các doanh nghiệp. Còn với lưu đồ, đấy là phương pháp khá phức tạp nhưng mang lại hiệu quả cao nên thích hợp với những khách hàng có quy mô lớn và đã sử dụng dịch vụ kiểm toán của công ty trong nhiêu năm liên. 2.2.2. Việc áp dụng thủ tục thủ tục phân tích trong quá trình kiểm toán * Cơ sở lý luận Thủ tục phân tích là một trong các thủ tục quan trọng và không thể thiếu đối với một cuộc kiểm toán. Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 520 – Quy trình phân tích, “Trong quá trình thực hiện quy trình phân tích, KTV được phép sử dụng nhiều phương pháp khác nhau từ việc so sánh đơn giản đến những phân tích phức tạp đòi hỏi phải sử dụng kỹ thuật thống kê tiên tiến” và “việc lựa chọn quy trình phân tích, phương pháp và mực độ áp dụng tùy thuộc vào sự xét đoán chuyên môn của KTV”. Cũng theo như chuẩn mực này thì “quy trình phân tích được thực hiện ở các giai đoạn khách nhau trong quá trình kiểm toán”. Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, kiểm toán viên cần thu thập thông tin cần thiết về khách hàng và đánh giá chung. Bằng thủ tục phân tích, người kiểm toán có thể xác định được những rủi ro mang tính đặc trưng của khách hàng và định hướng được công việc cần tiến hành. Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán, thủ tục phân tích được áp dụng hết sức linh hoạt để xác định phạm vi các nghiệp vụ có thể xảy ra rủi ro trọng yếu. Mặt khác khi tiến hành kiểm tra chi tiết, kiểm toán viên thường kết hợp với thủ tục phân tích để xác định số lượng và phạm vi mẫu chọn. Ở giai đoạn kết thúc kiểm toán, kiểm toán viên sử dụng thủ tục phân tích như một công cụ rà soát lại toàn bộ quá trình thực hiện của mình để có thể đưa ra các kết luận chính xác. • Giải pháp hoàn thiện Xuất phát từ thực tế áp dụng thủ tục phân tích tại công ty PKF Việt Nam, Công ty cần hoàn thiện hơn thủ tục phân tích của mình. Ngoài việc tăng cường phân tích ngang tình hình hoạt động, kết quả kinh doanh của khách hàng. Công ty cần áp dụng nhiều hơn các tỷ suất tài chính để đánh giá thực trạng quản lý TSCĐ của khách hàng. Bên cạnh đó, công ty PKF Việt Nam có thể thuê thiết kế một phần mềm giúp phân tích hệ thống các tỉ suất. Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán, khi áp dụng thủ tục phân tích, KTV nên xây dựng mô hình dự đoán về các chỉ tiêu cần phân tích. • Tác dụng của giải pháp: Việc sử dụng phần mềm để phân tích hệ thống các tỷ suất sẽ giúp giảm thời gian tính toán, nâng cao hiệu quả của thủ tục phân tích trong quá trình kiểm toán. Khi đó, thay vì tốn thời gian kiểm tra chi tiết cho tất cả các khoản mục, kiểm toán viên có thể thu gọn quy mô mẫu đối với những khoản mục mà kết quả phân tích cho thấy sự biến động đó là hợp lý, tập chung kiểm toán những khoản mục mà kết quả phân tích cho thấy sự bất thường, tiềm ẩn khả năng sai phạm. Ngoài ra việc sử dụng mô hình dự toán giúp KTV ước tính giá trị của các chỉ tiểu cần phân tích và so sánh các giá trị ước tính này với giá trị ghi sổ, từ đó xem xét các chênh lệch phát sinh và có những phát hiện và biện pháp sử lý kịp thời. • Điều kiện vận dụng Để phát triển mô hình trong thủ tục phân tích, KTV phải xác định các biến tài chính hoặc hoạt động sẽ sử dụng trong mô hình đó. Tuy nhiên, không phải tất cả các biến đều có thể sử dụng để xây dựng mô hình mà chỉ những biến số mang tính cố định, có độ tin cậy cao như nguyên giá TSCĐ và tỷ lệ khấu hao (dùng để ước tính chi phí khấu hao TSCĐ)…. Vì vậy, khi thực hiện, KTV cần lựa chọn các biến thích hợp để mô hình dự đoán mang lại hiệu quả cao. 2.2.3. Việc sử dụng các phương pháp chọn mẫu kiểm toán * Cơ sở lý luận: Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 500: “Kiểm toán viên và các công ty kiểm toán phải thu thập đầy đủ các bằng chứng kiểm toán thích hợp để làm cơ sở đưa ra ý kiến của mình về báo cáo tài chính của đơn vị được kiểm toán”. “Trong quá trình hình thành ý kiến của mình, kiểm toán viên không nhất thiết phải kiểm tra tất cả các thông tin có sẵn. Kiểm toán viên được phép đưa ra kết luận về số dư tài khoản, các nghiệp vụ kinh tế hoặc hệ thống kiểm soát nội bộ trên cơ sở kiểm tra chọn mẫu theo phương pháp thống kê hoặc xét đoán cá nhân”. Căn cứ vào nội dung này của Chuẩn mực kiểm toán, KTV có thể lựa chọn các phương pháp chọn mẫu kiểm toán khác nhau sao cho mẫu kiểm toán được chọn mang những đặc trưng của tổng thể mẫu được chọn ra. • Giải pháp hoàn thiện: Với những khách hàng có quy mô lớn, khi KTV không thể kiểm tra toàn bộ chứng từ, sổ sách có liên quan tời chu trình TSCĐ, KTV cần sử dụng các phương pháp chọn mẫu để chọn được mẫu đại diện cho tổng thể đối tượng nghiên cứu. Để có được mẫu đại diện, công ty cần áp dụng phương pháp chọn mẫu khoa học và hợp lý. Sau đây là một số phương pháp chọn mẫu đang được áp dụng ở các Công ty kiểm toán lớn, dựa vào đặc điểm và quy mô của từng khách hàng, công ty PKF Việt Nam lựa chọn ra phương pháp phù hợp để tiến hành chọn mẫu kiểm toán. Chọn mẫu phát hiện: Phương pháp chọn mẫu phát hiện là phương pháp thường được sử dụng để đảm bảo rằng sai sót trọng yếu là không tồn tại. KẾT LUẬN Với sự phát triển của nền kinh tế, các dịch vụ kiểm toán đặc biệt là kiểm toán Báo cáo tài chính được các doanh nghiệp, đơn vị Nhà nước và các tổ chức phi lợi nhuận sử dụng rộng rãi. Người ta đã tiến hành một cuộc nghiên cứu để tìm hiểu tại sao một cuộc kiểm toán lại cần thiết như vậy, kết quả cho biết rằng ngay cả khi rủi ro thông tin (các Báo cáo tài chính có khả năng không chính xác) không thể loại trừ được hoàn toàn thì mức rủi ro giảm xuống vẫn ảnh hưởng đáng kể đến các quyết định và sự thành công trong kinh doanh. Tài sản cố định là một khoản mục khá quan trọng trên Báo cáo tài chính của một doanh nghiệp. Do đó, việc thực hiện kiểm toán khoản mục này một cách hợp lý sẽ góp phần làm tăng thêm giá trị của Báo cáo kiểm toán và giảm thiểu rủi ro tranh chấp có thể xảy ra. Đồng thời cung cấp thông tin cần thiết cho những người sử dụng để họ đưa ra các quyết định kinh doanh đúng đắn, hiệu quả trong mối quan hệ kinh tế đối với các doanh nghiệp. Mặc dù đã có nỗ lực của bản thân, nhưng do kiến thức cũng như thời gian có hạn nên chuyên đề của Em không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, Em kính mong nhận được sự chỉ bảo của các thày cô giáo để em có thể hoàn thiện hơn trong công tác học tập và nghiên cứu sau này. Em xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ và chỉ dạy nhiệt tình của Giảng viên hướng dẫn TS. Nguyễn Thị Phương Hoa và BGĐ Công ty TNHH Kiểm toán PKF Việt Nam đã giúp Em hoàn thiện chuyên đề thực tập tốt nghiệp này. Sinh viên thực hiện Nguyễn Việt Anh MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU Sơ đồ 1.1: Mô hình quản lý công ty ABC 11 Sơ đồ 1.2: Sơ đồ bộ máy kế toán 16 Sơ đồ 1.3. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán 40 Sơ đồ 1.4: Sơ đồ bộ máy quản lý 41 Bảng 1.1.Đánh giá rủi ro hợp đồng kiểm toán 12 Bảng 1.2 Chương trình kiểm toán tài sản cố định được thực hiện tại công ty ABC 25 Bảng 1.3. Chương trình kiểm toán TSCĐ thực hiện tại Công ty XYZ 46 Biểu 1.1: Trích giấy tờ làm việc của KTV phân tích sơ bộ báo cáo tài chính công ty ABC 19 Biểu 1.2: Trích giấy tờ làm việc của KTV 22 Biểu 1.3: Trích giấy tờ làm việc của kiểm toán viên bảng tổng hợp đối chiếu số dư, số phát sinh TSCĐ của công ty ABC 29 Biểu 1.4: Trích giấy tờ làm việc của kiểm toán viên kiểm tra chi tiết TSCĐ Của công ty ABC 31 Biểu 1.5: Trích giấy tờ làm việc của kiểm toán viên 32 Biểu 1.6: Trích giấy tờ làm việc của KTV 34 Biểu 1.7: Bảng tổng hợp TSCĐ hữu hình (sau kiểm toán) 36 Biểu 1.8: Tài khoản sử dụng và thời gian khấu hao TSCĐ 40 Biểu 1.9: Trích giấy tờ làm việc của KTV phân tích sơ bộ BCTC của công ty XYZ 43 Biểu 1.10: Trích giấy tờ làm việc của KTV ước tính trọng yếu của công ty XYZ 45 Biểu 1.11: Trích giấy tờ làm việc của KTV tổng hợp đối chiếu số dư và số phát sinh của TSCĐ 49 Biểu 1.12: Trích giấy tờ làm việc của KTV 50 Biểu 1.13: Trích giấy tờ làm việc của KTV – Kiểm tra trích KHTSCĐ 52 Biểu 1.14: Bảng tổng hợp TSCĐ hữu hình (sau kiểm toán) công ty 54 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TSCĐHH Tài sản cố định hữu hình PKF Việt Nam Công ty TNHH Kiểm toán PKF Việt Nam KTV Kiểm toán viên SXKD Sản xuất kinh doanh KSNB Kiểm soát nội bộ BCTC Báo cáo tài chính BCĐKT Bảng cân đối kế toán CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ĐƠN XIN XÁC NHẬN THỰC TẬP Kính gửi: Công ty TNHH Kiểm toán PKF Việt Nam Tên em là: Nguyễn Việt Anh Ngày sinh: 13/06/1986 Lớp MSV: CQ480095 Khoa : Kế toán Chuyên ngành: Kiểm toán Nhận xét của cơ quan thực tập: Em đã thực tập tại Công ty TNHH Kiểm toán PKF Việt Nam trong thời gian từ ngày 11/01/2010 đến ngày 11/5/2010. Trong quá trình thực tại công ty em đã chấp hành tốt nội qui của công ty cũng như hoàn thành tốt mọi công việc được giao. Cụ thể đã nắm bắt được những vấn đề cơ bản về giá trị cốt lõi, văn hóa, bộ máy tổ chức quản lí, khách hàng mục tiêu… cũng như chu trình kiểm toán chung và chương trình kiểm toán cho từng khoản mục cụ thể tại công ty. Công ty đánh giá rất cao tinh thần thái độ cũng như năng lực nghề nghiệp của em trong thời gian qua. Ngày 10 tháng 5 năm 2010 Xác nhận của cơ quan PHỤ LỤC KHÁCH HÀNG: CTY CP XÂY DỰNG SỐ 6 THĂNG LONG Tham chiếu E140.4 NIÊN ĐỘ: 9 Tháng đầu năm 2009 NỘI DUNG: TÀI SẢN CỐ ĐỊNH Ký Ngày Người TH Hồng 11/16/2009 Người KT Cường Mục tiêu: Mục tiêu của phần hành này là Kiểm toán viên phải đưa ra ý kiến nhận xét về tính trung thực, hợp lý của việc ghi nhận khoản mục tài sản cố định của đơn vị thông qua việc thu thập các bằng chứng kiểm toán nhằm khẳng định cơ sở dẫn liệu liên quan đảm bảo tí - Đảm bảo tài sản cố định được tổng hợp đúng, chuyển sổ đúng và phân loại hợp lý - Đảm bảo tất cả các nghiệp vụ tăng, giảm tài sản cố trong kỳ được ghi nhận đầy đủ và phù hợp chuẩn mực - Đảm bảo việc tính toán khấu hao đúng giá trị và phù hợp với quy định hiện hành - Đảm bảo toàn bộ tài sản cố định của đơn vị thuộc quyền sở hữu hợp pháp của đơn vị hoặc có thoả thuận cụ thể về cho thuê tài chính - Đảm bảo khoản mục tài sản cố định được trình bày trên báo cáo tài chính là phù hợp TRÌNH TỰ THỰC HIỆN Cơ sở dẫn liệu Người TH Tham chiếu Thủ tục tổng hợp, đối chiếu 1 Yêu cầu hay tự lập một bảng tổng hợp về tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình và tài sản cố định thuê tài chính phân loại theo từng nhóm chính, bao gồm những chi tiết sau: C A Nguyên giá Các số dư đầu kỳ và cuối kỳ theo nguyên giá Giá trị TSCĐ tăng trong năm bao gồm: tăng do mua sắm, tăng do XDCB hoàn thành, tăng khác Giá trị TSCĐ giảm trong năm bao gồm: giảm do chuyển sang bất động sản đầu tư, giảm do thanh lý, nhượng bán, giảm khác Giá trị hao mòn Các số dư đầu kỳ và cuối kỳ của các khoản khấu hao Số khấu hao tăng trong năm theo từng loại tương ứng với nguyên giá Số khấu hao giảm trong năm theo từng loại tương ứng với nguyên giá Giá trị còn lại 2 Yêu cầu hay tự lập một bảng tổng hợp về chi phí đầu tư xây dựng cơ bản dở dang theo các nội dung: số dư đầu kỳ, phát sinh trong kỳ, số cuối kỳ. C A 3 Thực hiện các thủ tục đối chiếu: A Đối chiếu số dư đầu kỳ với báo cáo kiểm toán năm trước Đối chiếu số dư đầu kỳ, số phát sinh trong kỳ, số dư cuối kỳ với Báo cáo tài chính, Sổ cái và sổ chi tiết tài khoản. Thủ tục phân tích 4 Giải thích các thay đổi và kiểm tra mối quan hệ bất thường hoặc không dự đoán trước trên cơ sở so sánh giữa năm hiện tại với năm trước, hoặc với số liệu dự toán về: V a Mua sắm tài sản cố định theo từng loại b Thanh lý tài sản cố định theo từng loại c Chi phí khấu hao d Kiểm tra các cam kết về vốn đầu tư tài sản 5 So sánh chi phí khấu hao với giá trị ghi sổ tài sản cố định trên tổng số hay theo từng phân loại tài sản của năm hiện tại so với năm trước. Giải thích những biến động bất thường (nếu có) V 6 Kiểm tra chi phí khấu hao bằng cách nhân nguyên giá bình quân của mỗi phân loại tài sản với tỷ lệ khấu hao bình quân tương ứng V 7 So sánh những thay đổi về sản lượng với giá trị tăng thêm về nhà xưởng và máy móc thiết bị V 8 Kiểm tra so sánh tỷ lệ chi phí bảo dưỡng với V Nguyên giá tài sản cố định Doanh thu Tổng chi phí Thủ tục chi tiết 9 Yêu cầu lập bảng liệt kê các tài sản cố định tăng trong kỳ và R C a Kiểm tra chi tiết tài sản cố định tăng thông qua việc xem xét hồ sơ tăng TS bao gồm: các báo giá, hợp đồng hoặc các thủ tục liên quan đến việc đấu thầu mua sắm TS, biên bản nghiệm thu, phiếu nhập kho, xuất kho sử dụng, giấy phép, bằng sáng chế, sổ ghi ché b Đối chiếu danh sách tài sản cố định tăng với kế hoạch đầu tư tài sản đã được phê duyệt (trong trường hợp đơn vị có kế hoạch đầu tư tài sản) và giải thích các khác biệt giữa thực tế và kế hoạch (nếu có). c Kiểm tra chi phí lãi vay được vốn hoá d Kiểm tra sự chính xác số học 10 Liệt kê các tài sản cố định giảm trong kỳ và R C a Kiểm tra chi tiết nghiệp vụ nhượng bán và thanh lý thanh lý tài sản cố định với chứng từ gốc b Xem xét và đối chiếu với kế hoạch thanh lý và nhượng bán TSCĐ đã được phê duyệt (nếu có) c Kiểm tra việc tính toán lãi lỗ về thanh lý TSCĐ d Kiểm tra việc kết chuyển các khoản lãi lỗ vào sổ cái. 11 Chọn mẫu nghiệp vụ khấu hao tài sản: V A Đối chiếu nguyên giá tính khấu hao với hồ sơ tài sản Kiểm tra sự chính xác số học của số khấu hao Kiểm tra tỷ lệ khấu hao doanh nghiệp áp dụng có phù hợp với quy định hiện hành không Kiểm tra chính sách khấu hao của đơn vị có nhất quán với năm trước và sự hợp lý của số khấu hao so với: Giá trị còn lại, thời gian khấu hao. 12 Kiểm tra chi tiết các khoản chi phí sửa chữa, bảo trì máy móc để đảm bảo rằng các khoản chi phí này là chi phí sửa chữa bảo trì thiết bị hàng năm, không phải tăng giá trị tài sản cố định C V 13 Chọn mẫu các khoản mục tài sản trong sổ đăng ký tài sản cố định (hoặc bảng kê tài sản cố định) để: E R a Xác nhận sự tồn tại của tài sản thông qua việc kiểm tra hồ sơ tài sản, đối chiếu với biên bản kiểm kê tài sản b Kiểm tra chi tiết khấu hao tài sản đối chiếu với bảng tính khấu hao c Xác định quyền sở hữu của tài sản 14 Chọn mẫu tài sản trong quá trình tham gia quan sát kiểm kê tài sản cố định E a Truy tìm trong sổ đăng ký tài sản cố định b Đối với những tài sản cố định trong kho chưa được sử dụng hoặc sử dụng không hết công suất, kiểm toán viên cần kiểm tra tính đầy đủ về các thông tin được trình bày trên Thuyết minh báo cáo tài chính 15 Kiểm tra các nghiệp vụ đánh giá lại tài sản cố định căn cứ vào các tài liệu giải trình cho việc đánh giá lại tài sản cố định V 16 Kiểm tra những tài sản có khả năng bị lỗi thời hoặc phải ghi giảm giá trị, xem xét ảnh hưởng của các nhân tố như công suất máy, những thay đổi về kỹ thuật công nghệ hoặc kế hoạch đổi mới sản phẩm. V Kết hợp sự hiểu biết về đặc điểm hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, kiểm toán viên xem xét các tài sản cố định vô hình mang tính trọng yếu có được trình bày trên báo cáo tài chính trên cơ sở các chính sách kế toán của đơn vị và các nguyên tắc kế toán 17 Đối với các nghiệp vụ tăng tài sản dưới dang thuê tài chính: V A a Kiểm tra việc ghi nhận nguyên giá tài sản cố định đi thuê có phù hợp với chuẩn mực và hướng dẫn chuẩn mực thuê tài sản hay không b Kiểm tra việc phân bổ hợp lý chi phí thuê tài chính vào đúng kỳ kế toán c Kiểm tra việc trích khấu hao tài sản cố định thuê tài chính: phù hợp với chính sách khấu hao của tài sản cùng loại thuộc sở hữu của doanh nghiệp hay khấu hao theo thời gian thuê 18 Kiểm tra các tài sản thuê được vốn hoá trong kỳ: E A a Kiểm tra chi tiết hợp đồng thuê tài sản b Xác nhận chi tiết với bên cho thuê c Kiểm tra sự chính xác số học d Kiểm tra việc xử lý hợp đồng thuê 19 Kiểm tra sự đầy đủ của các khoản bảo hiểm tài sản C 20 Phỏng vấn khách hàng để xác định các khoản cam kết, cầm cố, thế chấp bằng tài sản của dơn vị cho các khoản vay nợ R 21 Yêu cầu lập bảng liệt kê các công trình xây dựng dở dang phát sinh trong năm và C A a Kiểm tra chọn mẫu chi tiết công trình xây dựng dở dang tăng thông qua việc xem xét hồ sơ, chứng từ tăng bao gồm: kế hoạch đầu tư trong năm được phê duyệt, việc tập hợp và ghi nhận chi phí xây dựng dở dang theo từng công trình. b Kiểm tra chi phí lãi vay được vốn hoá c Kiểm tra sự chính xác số học 22 Liệt kê các công trình xây dựng cơ bản đã hoàn thành và ghi tăng TSCĐ trong kỳ và R A a Xem xét giá trị quyết toán công trình hoàn thành trong năm đã được phê duyệt của các cấp có thẩm quyền b Kiểm tra chọn mẫu một số công trình, đối chiếu quyết toán với chi phí xây dựng dở dang đã tập hợp, kiểm tra việc xử lý các khoản chênh lệch so với quyết toán (nếu có) 23 Kiểm tra việc trình bày khoản mục TSCĐ và xây dựng cơ bản dở dang trên Bảng cân đối kế toán và Thuyết minh báo cáo tài chính U KẾT LUẬN 1 Trên cơ sở kiểm tra chọn mẫu các nghiệp vụ, xem xét trên khía cạnh trọng yếu, theo ý kiến của tôi khoản mục Tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định thuê tài chính của đơn vị đã được ghi chép và trình bày trung thực và hợp lý. 2 Tôi khẳng định rằng tất cả các thủ tục kiểm toán cần thiết đã được thực hiện, được ghi chép trên WPs theo các thủ tục kiểm toán của công ty và cung cấp đầy đủ bằng chứng cho kết luận đưa ra. 3 Tôi khẳng định rằng các sai sót và yếu điểm cũng như các kiến nghị đã được nêu ra để đưa vào thư quản lý gửi cho khách hàng. 4 Căn cứ trên các công việc kiểm toán và các quy trình kiểm toán đã được thực hiện, tôi thấy rằng có đủ bằng chứng đảm bảo sự tin tưởng rằng khoản mục Tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định thuê tài chính đã được trình bày trung thực và hợp lý, tuỳ thu 5 Căn cứ trên các công việc kiểm toán và các quy trình kiểm toán đã được thực hiện, tôi thấy rằng có đủ bằng chứng đảm bảo sự tin tưởng rằng khoản mục Tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định thuê tài chính đã được trình bày trung thực và hợp lý, ngoại t 6 Căn cứ trên các công việc kiểm toán và các quy trình kiểm toán đã được thực hiện, tôi thấy rằng không có đủ bằng chứng đảm bảo sự tin tưởng rằng khoản mục Tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định thuê tài chính đã được trình bày trung thực và hợp lý 7 Tôi từ chối không đưa ra ý kiến nhận xét về khoản mục Tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định thuê tài chính của đơn vị

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc31250.doc
Tài liệu liên quan