Trước tình hình nền kinh tế phát triển ngày càng sâu rộng và đòi hỏi mọi thành phần kinh tế tham gia phải hội nhập và cạnh tranh gay gắt với nhau. Cùng với sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế trong nước đã và đang tạo ra những cơ hội đầu tư cũng như những thách thức to lớn đối với các doanh nghiệp trong nước nói chung và các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh dịch vụ nói riêng, công ty TNHH thiết bị khoa học kỹ thuật Hải Ly đang có những cố gắng tích cực trong việc tạo dựng những bước đi phát triển một cách bền vững, tăng cường năng lực cạnh tranh với các doanh nghiệp trong nước và các doanh nghiệp nước ngoài.
Có thể nói để tạo nên sự tăng trưởng và phát triển công ty đồi hỏi phải có nhiều yếu tố để tham gia đóng góp và tạo nên, tuy nhiên không thể phủ định rằng, việc phát triển của công ty và gia tăng thị phần của công ty là do việc nhìn nhận một cách đúng đắn tầm quan trọng của hoạt động đầu tư nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty, với những thành tựu đã đạt được và cả những khó khăn và thách thức mà công ty đã và đang gặp phải đòi hỏi công ty phải có chiến lược và kế hoạch cụ thể cho từng thời kỳ hoạt động, đồng thời đối với công tác đầu tư nhằm nâng cao khả năng canh tranh thì công ty phải nhìn nhận một cách nghiêm túc và phải coi đây là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu cho quá trình phát triển của công ty.
87 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1626 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Thực trạng và giải pháp hoạt động đầu tư nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH thiết bị khoa học kỹ thuật Hải Ly, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hóa đầu tư của doanh nghiệp: Trong việc thực hiện kế hoạch đầu tư, công ty áp dụng theo các bước một các chặt chẽ. Điều này đảm bảo cho dự án thực hiện có hiệu quả và đạt hiệu quả cao tuy nhiên trong quá trình triển khai kế hoạch đầu tư chưa có sự nhận thức đúng đắn về sự kết hợp đồng thời các hoạt động trong quá trình quản lí đầu tư và hoạt động đầu tư. Vì việc kết hợp các công việc để thực hiện đồng thời có thể tranh thủ được các cơ hội đầu tư, rút ngắn thời gian thực hiện, đây là vấn đề quan trọng trong việc lập kế hoạch, thực hiện kế hoạch và quản lí kế hoạch đầu tư.
* Nguyên nhân
- Do quy mô của công ty còn nhỏ, nên thường xuyên chịu ảnh hưởng của các nhân tố bên ngoài. Ngay cả những dao động nhỏ của nền kinh tế trong nước như thay đổi lãi suất, tình hình lạm phát trong nước, những thay đổi của thị trường chứng khoán… cũng làm cho công ty gặp phải những khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Những ảnh hưởng này làm cho doanh số và doanh thu của công ty giảm, dẫn đến việc tìm kiếm nguồn vốn cho quá trình đầu tư của công ty gặp nhiều khó khăn hơn.
- Những khó khăn của nền kinh tế làm ảnh hưởng tới việc ra quyết định đầu tư và cả việc đề ra chiến lược đầu tư của công ty, theo xu hướng chung của các đối thủ cạnh tranh nên tỷ lệ vốn đầu tư cũng có sự điều chỉnh sao cho hợp lí, tuy nhiên việc chú trọng đầu tư của công ty nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh lại gặp nhiều bất cập.
- Công ty tồn tại dưới hình thức là công ty trách nhiệm hữu hạn nên việc huy động vốn gặp nhiều khó khăn, vốn cho đầu tư và cho hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu dựa vào nguồn vốn chủ sở hữu và vốn đi vay từ các ngân hàng thương mại.
- Công tác đầu tư và giám sát hoạt động tư chưa thực hiện đồng bộ do thiếu nguồn nhân lực trong quản lí dự án và chưa hiểu biết đúng và đầy đủ tầm quan trọng của hoạt động đầu tư.
- Việc thực hiện công tác tìm hiểu và dự báo thị trường là mộ hoạt động mang tính chất chuyên nghiệp cao, mức độ phức tạp của thị trường và tính đặc trưng của ngành ngày càng tăng lên theo xu hướng phát triển chung của nền kinh tế.
- Một số nguyên nhân khác:
+ Khả năng dự trữ ngoại tệ của công ty không đảm bảo một cách đầy đủ kịp thời và thường xuyên nên công ty gặp nhiều khó khăn trong quản lí chi phí để có được hàng hóa phục vụ sản xuất kinh doanh.
+ Mặc dù đội ngũ lao động của công ty có trình độ cao, song đội ngũ lao động nay còn rất trẻ vì vậy việc nhận thức tầm quan trọng của việc đẩy mạnh đầu tư còn nhiều hạn chế...
+ Trong quá trình tổ chức hoạt động công ty còn chưa thực sự chú trọng đến hoạt động khuyến khích cán bộ công nhân viên trong việc sáng tạo, nghiên cứu khoa học và công nghệ. Mặc dù nguồn kinh phí dành cho hoạt động này đang dần tăng trong một số năm trở lại đây, song nguồn kinh phí này không đủ lớn để chi trả cho hoạt động nghiên cứu tìm tòi, sáng tạo của cán bộ công nhân viên, chính vì thế hoạt động nghiên cứu của mỗi thành viên trong công ty chưa thực sự được quan tâm đúng mức.
* Như vậy có thể thấy tầm quan trọng của hoạt động đầu tư nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty. Đối với công ty nói riêng, mọi hoạt động đầu tư đều đem lại kết quả và hiệu quả theo mục tiêu đặt ra, chính vì thế trong thời gian tới thiết nghĩ công ty cần tiến hành đồng bộ việc tăng cường đầu tư cho phù hợp với từng lĩnh vực cụ thể, để từ đó có thể thực hiện đầu tư theo chiều sâu một hoặc một vài khía cạnh nào đó kết hợp với việc đầu tư theo chiều rộng các lĩnh vực còn lại tránh tình trạng đầu tư giàn trải và không mang lại hiệu quả trong hoạt động đầu tư.
CHƯƠNG II: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM TĂNG CƯỜNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TẠI CÔNG TY
2.1 Phương hướng hoạt dộng và nhiệm vụ của công ty trong thời gian tới
2.1.1 Phương hướng hoạt động của công ty trong thời gian tới
Đứng trước nhu cầu phát triển của thị trường và của toàn ngành, công ty đã đề ra phương hướng hoạt động riêng và cụ thể cho công ty trong thời gian tới như: tích cực hoạt động đầu tư nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty, mở rộng lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh, tiết kiệm chi phí sản xuất và sản xuất kinh doanh có hiệu quả, phấn đấu hoàn thành mọi chỉ tiêu kế hoạch đề ra, tổ chức mạng lưới hoạt động kinh doanh, sắp xếp và đổi mới sao cho phù hợp, không ngừng tăng cường và hoàn thiện công tác nghiên cứu khoa học của công ty, hoàn thiện công tác lập kế hoạch, đào tạo và nâng cao trình độ người lao động và tăng cường đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật…đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của mọi khách hàng như hộ gia đình, các tổ chức nghiên cứu khoa học, các bệnh viện …
Cụ thể:
¨ Doanh thu của công ty:
Công ty phấn đấu năm 2010 công ty đạt doanh thu trên 100 tỷ đồng, năm 2015 doanh thu của công ty đạt 100 – 120 tỷ đồng, năm 2020 doanh thu của công ty đạt mức 120- 150 tỷ đồng. Tuy nhiên doanh thu của công ty có thể điều chỉnh theo xu hướng phát triển và tình hình của nền kinh tế.
Trong năm 2010, công ty quyết định mở rộng sản xuất bằng cách mở thêm 1 số chi nhánh phía Bắc, tuyển dụng thêm khoảng 20 lao động có trình độ cao cho chi nhánh mới thành lập và phục vụ cho trụ sở chính, bên cạnh đó giải quyết cho khoảng 20 lao động có trình độ đã qua đào tạo từ các trường dạy nghề vào những vị trí trông nom kho bãi của công ty, vận chuyển hàng hóa và đưa sản phẩm tới tay khách hàng có nhu cầu đặt mua hàng qua mạng.
Cũng trong năm 2010 công ty phấn đấu xây dựng thêm 2 nhà xưởng mới tại trụ sở chính trị giá khoảng hơn 10 tỷ đồng để chuẩn bị cho việc mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Công ty còn có kế hoạch xây dựng phần mềm quản lí nội bộ riêng của công ty để giải quyết vấn đề quản lí một cách có hệ thống và có có thể giám sát sát sao mọi hoạt động sản xuất kinh doanh từ trụ sở chính tới các chi nhánh.
¨ Nhu cầu vốn đầu tư của công ty:
Tổng nguồn vốn đầu tư của công ty giai đoạn từ 2008 – 2015 đạt mức 30 – 50 tỷ đồng trong đó:
+ Vốn đầu tư bổ sung hàng tồn trữ chiếm vị trí chủ đạo khoảng 60 – 70% để đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng.
+ Vốn cho hoạt động maketing được tăng cường chiếm khoảng 6 -7 % tổng vốn đầu tư.
+ Còn lại là dành cho các danh mục đầu tư khác
Về kế hoạch huy động vốn đầu tư: công ty sẽ có kế hoạch điều chỉnh tỷ trọng các nguồn vốn bên ngoài sao cho tỷ lệ này chiếm khoảng 20 – 30% trong tổng nguồn vốn cần huy động. Đồng thời tăng cường nguồn vốn tự có, vốn từ lợi nhuận để lại cho đầu tư lên 10 – 15%. Như vậy, với việc điều chỉnh này doanh nghiệp có thể tiết kiệm được một khoản chi phí đáng kể khi không phải đi vay nhiều từ các ngân hàng thương mại do đó hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ đạt kết quả cao hơn.
Trong tương lai xa hơn doanh nghiệp còn có ý định hợp tác sản xuất kinh doanh với một số tổ chức trong và ngoài nước để mở rộng quy mô và phần nào cải thiện được vấn đề khan hiếm vốn cho hoạt đầu tư của doanh nghiệp.
¨Mở rộng lĩnh vực sản xuất kinh doanh:
Ngoài những mặt hàng quen thuộc mà công ty đang tiến hành sản xuất kinh doanh, năm 2010 công ty sẽ triển khai và tiến hành kinh doanh những mặt hàng mới, việc làm này sẽ làm cho chủng loại, số lượng sản phẩm của công ty trở lên ngày càng đa dạng, phong phú và có thể đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng. Những mặt hàng mới mà công ty hướng tới sản xuất kinh doanh chủ yếu là những mặt hàng nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng là những cá nhân, những mặt hàng này chuyên về chức năng phục hồi sức khỏe, làm đẹp, hay giúp hỗ trợ quá trình làm việc… Những mặt hàng này hướng tới đối tượng là khách hàng tiềm năng của công ty và với việc làm mới này thì hy vọng doanh thu của côn ty sẽ có nhiều đổi mới trong thời gian tới.
Bảng 1.26: Chủng loại và số lượng sản phẩm của doanh nghiệp năm 2009
Stt
Loại sản phẩm
Tên thiết bị
Số lượng
1
Thiết bị của hãng Water Corporation – USA
Water Corporation - USA
13
2
Thiết bị của hãng Varian Inc – USA
Varian – USA
17
3
Thiết bị của hãng CHC – Hàn Quốc
CHCLAB – Hàn Quốc
7
4
Thiết bị của hãng Thomas scientific – USA
Thomas scientific - USA
4
5
Thiết bị của hãng Shellab – USA
SHELIAB - USB
8
6
Thiết bị phòng sạch
TERRAUNIVERSAL
6
7
Những thiết bị khác công ty đang là nhà cung cấp và đại lý phân phối
-
60
Nguồn:Phòng kế toán công ty TNHH Hải Ly
Như vậy, có thể thấy tính đến năm 2009, tình hình sản xuất của công ty có nhiều chuyển biến cả về mặt chất và mặt lượng. Đây cũng là kết quả khẳng định vai trò quan trọng và việc đóng góp tích cực của hoạt động đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty.
2.1.2 Mục tiêu và nhiệm vụ trong thời gian tới.
¨Mục tiêu của công ty trong thời gian tới: thực hiện chiến lược phát triển thị trường và thâm nhập thị trường, phấn đấu trở thành nhà phân phối thiết bị khoa học kỹ thuật lớn nhất thị trường trong nước và vươn tới thị trường nước ngoài. Cụ thể như sau:
+ Phấn đấu đạt mức doanh số bán hàng tăng hàng năm khoảng 10% so với năm trước
+ Lợi nhuận của công ty tăng từ 10 – 20% và lợi nhuận để lại cho hoạt động đầu tư tăng từ 20 -30%.
+ Thu nhập bình quân đầu người tăng khảng 30% đạt mức trên 5 triệu đồng/người.
+ Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước, phấn đấu khoản đóng góp này tăng từ 10 – 20% so với từng năm.
¨ Nhiệm vụ chính của công ty:
+Tăng cường cho hoạt động đầu tư phát triển qua đó nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty, mở rộng quy mô hoạt động sản xuất.
+ Chú trọng đổi mới hoạt động sản xuất gắn liền với phát triển đội ngũ nguồn nhân lực để tạo tính đồng bộ và hợp lí trong hoạt động đầu tư nói chung và hoạt động sản xuất kinh doanh nói riêng
+ Giữ vững truyền thống hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, duy trì mức độ tăng doanh thu, đồng thời đảm bảo sự tăng trưởng của các chỉ tiêu chất lượng như tỷ suất lợi nhuận, chí phí sản xuất giảm, thu nhập bình quân đầu người tăng, hợp lí hóa sản suất và hoàn thiện bộ máy tổ chức phù hợp.
+ Phát triển công ty theo xu hướng phát triển chung của ngành, tận dụng những chính sách ưu đãi của nhà nước và của nền kinh tế để tạo ra cơ hội phát triển của mình như ưu đãi thuế, trợ giá, hỗ trợ lãi suất…
+ Chú trọng tới kế hoạch thu hút khách hàng và giới thiệu sản phẩm tới khách hàng. Phân loại khách hàng mục tiêu và khách hàng tiềm năng của công ty để từ đó có kế hoạch thực hiện xúc tiến đầu tư và maketing sản phẩm tới từng đối tượng khách hàng.
+ Chú trọng đầu tư, sản xuất các mặt hàng truyền thống, những mặt hàng chiếm ưu thế của công ty, đồng thời có kế hoạch theo dõi, điều tra phát hiện những sản phẩm mới và bổ sung vào danh mục đầu tư sản xuất kinh doanh.
+ Tăng cường nhận thức vai trò quan trọng của việc đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cho toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty.
+ Tăng cường giám sát các hoạt động sản xuất, các giấy tờ sổ sách để có kế hoạch thu chi một cách đúng đắn, kịp thời và hiệu quả.
+ Xây dựng kế hoạch huy động vốn hợp lí, có kế hoạch đối phó với những khó khăn có thể gặp phải khi tình hình kinh tế diễn biến phức tạp, giảm thiểu rủi ro tới mức thấp nhất có thể.
+ Xây dựng hệ thống sản phẩm đạt tiêu chuẩn ISO, GSP, GDP…
2.2. Phân tích mô hình SWOT
Để có thể nâng cao khả năng cạnh tranh của mình công ty luôn phải xác định các yếu tố thuận lợi và khó khăn, những cơ hội cũng như thách thức của công ty, từ đó có kế hoạch cho hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và cho hoạt động đầu tư nói riêng. Để đi xem xét một cách cụ thể ta có thể đi vào phân tích từng khía cạnh trên như sau:
2.2.1 Điểm mạnh của công ty
Công ty hoạt động sản xuất kinh doanh các sản phẩm mặt hàng mang đặc tính công nghệ và phát triển khoa học kỹ thuật cao nên được nhà nước khuyến khích hoạt động, chính điều này đã giúp cho doanh nghiệp có nhiều thuận lợi trong quá trình xin giấy phép hoạt động sản xuất kinh doanh, các thủ tục hải quan, khấu trừ và miễn giảm thuế…
Bản thân công ty đã trải qua cả một quá trình xây dựng phát triển lâu dài (từ năm 1996), điều này giúp công ty xây dựng được những mối quan hệ bền chắt với những khách hàng cả trong nước và nước ngoài. Đây cũng là một trong những thế mạnh của công ty so với các công ty mới tham gia thị trường, bên cạnh đó lượng khách hàng mới được đánh giá là tiềm năng của công ty không ngừng gia tăng qua các năm, đây là kết quả rất đáng mừng, tuy nhiên lại đặt ra yêu cầu cho công ty trong việc đề ra chiến lược giữ chân các khách hàng quen thuộc và phải không ngừng mở rộng thị trường để đáp ứng tốt nhu cầu của mọi khách hàng.
Công ty hoạt động sản xuất các thiết bị mang tính khoa học công nghệ cao nên việc phát triển mối quan hệ của công ty với các doanh nghiệp nước ngoài khá rộng rãi, đây cũng là lợi thế cho công ty khi muốn phát triển mở rộng thị trường, thêm vào đó với uy tín mà công ty đã xây dựng được trong thời gian qua càng tạo điều kiện giúp cho công ty dễ dàng thâm nhập vào các thị trường tiềm năng cả trong nước và ngoài nước.
Với những mục tiêu đã đặt ra nhằm xây dựng thương hiệu, khẳng định vị thế và vị trí của công ty trong trời gian qua, công ty đã từng bước tạo cho riêng mình một hệ thống cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất gồm văn phòng làm việc, hệ thống kho bãi, trang thiết bị phục vụ sản xuất kinh doanh… ngày càng mang tính đồng bộ, đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng bảo quản hàng hóa, và một môi trường làm việc mang tính chuyên nghiệp cao. Không những thế với tình thần đồng lòng gắng sức, nhất trí cao trong tập thể. Ban giám đốc luôn thực hiện quan điểm lãnh đạo: tích cực quan tâm cải thiện môi trường làm việc cho người lao động bên cạnh việc củng cố, tăng cường, giữ vững kỉ cương, bảo vệ an ninh, chính trị nội bộ, kỉ luật lao động trong công ty. Cán bộ công nhân viên đoàn kết nêu cao tinh thần làm chủ tập thể phát huy hết khả năng cần cù, chịu khó, thông minh sáng tạo, tinh thần khắc phục khó khăn vươn lên. Với những tiến bộ về cơ sở hạ tầng và một đội ngũ nhân viên tốt đã tạo nên những lợi thế cho Công ty nâng cao khả năng cạnh tranh của mình so với các đối thủ.
2.2.2 Điểm yếu
Bên cạnh những điểm mạnh của công ty cũng luôn tồn tại những mặt yếu của công ty, mà những vấn đề này đòi hỏi trong quá trình hoạt động muốn phát triển bền vững công ty cần có biện pháp khắc phục kịp thời:
Công ty vẫn chỉ là doanh nghiệp có quy mô nhỏ, chính điều này làm cho công ty dễ bị thay đổi bởi những yếu tố tác động bên ngoài, yếu tố khách quan đem lại, như doanh số và doanh thu của công ty sẽ bị giảm và dẫn đến việc tìm kiếm nguồn vốn cho quá trình đầu tư của công ty gặp nhiều khó khăn khi nền kinh tế có lạm phát và khi nền kinh tế thế giới bị rơi vào khủng hoảng, việc kinh doanh của công ty bị ảnh hưởng nặng nề bởi yêu cầu hoạt động xuất nhập khẩu nguyên vật liệu và máy móc, trang thiết bị.
Mặc dù bộ máy quản lí hoạt động của công ty là phù hợp và đội ngũ công nhân viên có trình độ cao, tuy nhiên do lực lượng lao động trong công ty còn rất mỏng, nhiều dự án đầu tư thương mại không thực hiện được hoặc gặp phải nhiều khó khăn trong vấn đề điều động nhân công, trong quá trình quản lí các dự án còn bị chồng chéo, một người làm nhiều công việc, một người phải tham gia vào nhiều giai đoạn trong quá trình triển khai và thực hiện dự án.
Các đối tác kinh doanh của công ty chủ yếu là các đối tác nước ngoài, hàng hoá của công ty chủ yếu có được thông qua con đường nhập khẩu từ các nước phát triển tiên tiến trên thế giới, điều này gây khó khăn trong huy động nguồn vốn là ngoại tệ của công ty. Nhất là trong điều kiện tỉ giá các đồng ngoại tệ liên tục biến đổi do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu.
2.2.3 Cơ hội
Cùng với xu hướng chung của quá trình hội nhập nền kinh tế, công ty đang đứng trước khá nhiều cơ hội, tuy nhiên việc canh tranh với các đối thủ là các công ty cùng ngành để có thể giành được những cơ hội đó ngày càng diễn ra gay gắt.
Việc tăng cường quan hệ hợp tác kinh doanh với các doanh nghiệp nước ngoài giúp cho công ty có thêm cơ hội mở rộng quan hệ hợp tác, thị trường tiêu thụ sản phẩm, học tập phương thức quản lí chuyên nghiệp từ các doanh nghiệp cùng ngành, đồng thời phát huy được tinh thần sáng tạo trong quá trình tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh cho riêng mình.
Theo báo cáo mới nhất hiện nay, thu nhập bình quân trên đầu người có xu hướng ngày càng tăng cao, cụ thể trong năm 2008 vừa qua là 960USD/ người/năm, tính đến năm 2009 tăng lên đạt mức 1.100USD/người/ năm, và tính đến năm 2010 là 1.700USD/người/năm. Như vậy có thể thấy, mức thu nhập của Việt Nam ngày càng tăng, cơ hội cho ngành nói chung và công ty nói tiêng là rất lớn, nhất là khi nhóm ngành thương mại dịch vụ đang đóng vai trò ngày càng quan trọng, nhu cầu tiêu dùng các loại sản phẩm mang tính chức năng hỗ trợ sức khỏe, nâng cao thể chất và các sản phẩm hỗ trợ nghiên cứu phát triển khoa học kỹ thuật của các tổ chức nghiên cứu, các cơ sỏ bệnh viện đang có xu hướng gia tăng. Đây cũng là một cơ hội cần phải biết tận dụng và nắm bắt kịp thời để công ty có thể mở rộng phạm vi hoạt động và tăng năng lực cung cấp sản phẩm của công ty.
Với uy tín và vị thế của công ty như hiện nay thì việc mở rộng quan hệ hợp tác với các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài là có nhiều thuận lợi, thêm vào đó với chính sách tự do hóa các quan hệ kinh tế quốc tế ngày càng trở lên thông thoáng khi gia nhập WTO của nhà nước thì cũng đem đến cho doanh nghiệp nhiều cơ hội trong tạo lập thị trường tiêu thụ và thị trường cung ứng sản phẩm.
Như vậy có thể nói với xu hướng phát triển kinh tế ngày càng mạnh mẽ, có nhiều cơ hội mở ra cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, tuy nhiên việc nắm bắt cơ hội đó như thế nào lại đòi hỏi các doanh nghiệp phải nhanh nhậy, có thái độ tìm hiểu thị trường một cách nghiêm túc và không ngừng hoàn thiện mình để ngày càng trở nên năng động, phát triển bền vững nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
2.2.4 Thách thức
Khi đón nhận bất kì một cơ hội kinh doanh nào thì đi kèm với nó thường là những thách thức. Những thách thức này có thể vượt qua hay không thể vượt qua đều xuất phát từ rất nhiều yếu tố của doanh nghiệp, như quy mô, vốn, khả năng cạnh tranh với các công ty khác, chất lượng sản phẩm, …
Có lẽ thách thức lớn nhất của công ty hiện nay vẫn là phải vượt qua được các đối thủ cùng ngành đang cạnh tranh nhau một cách gay gắt. Kể từ khi Việt Nam gia nhập WTO, chính sách cải thiện môi trường đầu tư phát huy tác dụng đã tạo môi trường đầu tư thông thoáng và ổn định cho các nhà đầu tư thì có rất nhiều các doanh nghiệp nước ngoài đã tiến hành đầu tư vào nước ta, do đó tất cả các doanh nghiệp trong nước nói chung và công ty TNHH Hải Ly nói riêng lại càng có nhiều thách thức khi phải đối mặt với các đối thủ này. Việc công ty có thể tăng uy tín,vị thế, mở rộng thị phần hay bị thu hẹp, và có thể bị đào thải luôn là những thách thức đối với công ty. Không chỉ đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt với các doanh nghiệp dược phẩm nước ngoài mà Công ty TNHH Hải Ly phải đối mặt với cả sự cạnh tranh với chính các doanh nghiệp trong nước khi mà số lượng các doanh nghiệp gia nhập thị trường cung cấp thiết bị khoa học kỹ thuật ngày càng gia tăng đáng kể, trong đó cũng có những doanh nghiệp đã từng bước khẳng định được tên tuổi của mình trên thị trường. Hàng rào độc quyền gần như bị phá vỡ hoàn toàn. Do đó, rất cần có một sự nỗ lực hết sức từ phía Công ty để có thể giữ vững vị trí của mình. Trong tương lai, để có thể tồn tại, mở rộng quy mô của mình, công ty cần thay đổi loại hình sở hữu, và có lẽ như thế thì mới có thể đáp ứng khả năng cạnh tranh của công ty với các công ty cùng ngành.
Với khả năng phát triển khoa học công nghệ của các nước hiện nay, việc tạo ra những sản phẩm mang tính kỹ thuật và khoa học công nghệ cao cũng là một thách thức đối với công ty. Công ty phải biết lựa chọn kinh doanh mặt hàng nào cho phù hợp yều cầu của khách hàng, đó là những yêu cầu về giá cả, yêu cầu về chất lượng, mẫu mã, chức năng hoạt động… Để đáp ứng những vấn đề này công ty phải không ngừng tìm hiểu thị trường, thị trường cung cấp sản phẩm và xu hướng tiêu dùng sản phẩm của khách hàng. Tuy nhiên, có thể nói đây là khó khăn lớn cho công ty khi mà khả năng sản xuất những sản phẩm thiết bị công nghệ cao của nước ta còn rất hạn chế, trong khi đó những mặt hàng này lại rất phổ biến ở các nước phát triển nên việc tìm hiểu thị trường cung cấp sản phẩm mới gặp nhiều khó khăn.
Trong một vài năm gần đây, tình hình kinh tế bị rơi vào khủng hoảng, khó khăn liên tiếp ảnh hưởng đến mọi doanh nghiệp nói chung và công ty TNHH Hải Ly nói riêng, là một công ty quy mô nhỏ nên việc chịu ảnh hưởng sự trì trệ của nền kinh tế là không thể tránh khỏi, điều này đòi hỏi công ty phải luôn có chiến lược kinh doanh cụ thể, tuy nhiên phải có tính linh hoạt cao, phù hợp với xu hướng chung của nền kinh tế. Có như thế công ty mới từng bước tăng trưởng hợp lí và có thể đứng vững trên thị trường.
2.3 Giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty
2.3.1 Giải pháp huy động và sử dụng vốn
2.3.1.1 Tăng cường khả năng huy động vốn
Như đã biết, vốn là yếu tố quan trọng trong sản xuất kinh doanh của bất kì một doanh nghiệp nào. Vốn lại càng quan trọng hơn cho hoạt động đầu tư đặc biệt là cho hoạt động đầu tư nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Việc huy động vốn quyết định tới việc lập kế hoạch đầu tư, chất lượng đầu tư và kết quả của hoạt động đầu tư. Xác định được tầm quan trọng của việc huy động nguồn vốn cho hoạt động sản xuất và hoạt động đầu tư của doanh nghiệp, hàng năm công ty đều lập kế hoạch cụ thể cho việc huy động nguồn vốn.
Đối với công ty, là một doanh nghiệp tồn tại dưới hình thức tư nhân, do không có nguồn viện trợ nào khác ngoài các khoản vốn tự có, vốn do lợi nhuận các năm để lại cho hoạt động đầu tư, hiện nay nguồn vốn chủ yếu mà công ty có được là bằng hình thức đi vay ngoài, từ các tổ chức tài chính, các ngân hàng thương mại. Tuy nhiên với nhu cầu khan hiếm nguồn vốn như hiện nay, thì việc huy động vốn gặp rất nhiều khó khăn cho công ty nếu như công ty không có kế hoạch huy động ngay tư khi tiến hành đầu tư và hoạt động sản xuất. Chính vì thế trong những năm tiếp theo công ty đề ra phương hướng riêng cho mình trong việc chủ động về nguồn vốn nội tại, tìm kiếm cơ hội sử dụng nguồn vốn vay bên ngoài một cách linh hoạt, giữ tỷ lệ nguồn vốn vay bên ngoài trong tổng cơ cấu nguồn vốn của công ty trong mức an toàn về khả năng thanh toán (khoảng 30 %-40 %).
Cho đến nay, nhìn vào cơ cấu nguồn vốn huy động được của công ty thì nguồn vốn tự có cũng đóng góp vai trò chủ đạo, đây là nguồn vốn mang tính chủ động có thể tự điều chỉnh được của công ty. Trong thời gian qua, trước tình hình nền kinh tế khó khăn thì nguồn vốn này của công ty được xếp vào nguồn vốn có chi phí sử dụng thấp nhất, tận dụng được nguồn vốn này sẽ mang lại nhiều thuận lợi cho công ty trong mọi hoạt động đầu tư. Chính vì thế, công ty không ngừng gia tăng nguồn vốn này qua các năm và cân nhắc tỷ lệ nguồn vốn này một cách hợp lí trong cơ cấu nguồn vốn (khoảng 20- 30%).
Để có thể huy động vốn kịp thời cho hoạt động đầu tư nhằm nâng cao năng lực canh tranh, công ty có rất nhiều hoạt động tích cực trong đó việc tăng cường củng cố uy tín, vị thế của công ty, mở rộng quan hệ hợp tác với các đối tác trong và ngoài nước, chính điều này có thể giúp công ty dễ dàng dành được những ưu đãi về thanh toán và cả việc tài trợ vốn cho các dự án từ các đối tượng này.
Tăng cường khả năng liên doanh liên kết với các doanh nghiệp khác trong và ngoài nước để cùng góp vốn thực hiện các dự án quan trọng và dễ dàng huy động vốn cho công ty mình.
Đối với nguồn vốn vay, công ty cần có kế hoạch cụ thể căn cứ vào tình hình thị trường để điều chỉnh tỷ lệ vốn vay bên ngoài vì các nguồn vốn này có chi phí sử dụng rất cao, nếu quá đề cao và phụ thuộc vào nó thì hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động đầu tư sẽ kém hiệu quả. Tuy nhiên, cũng phải nhìn nhận vai trò quan trọng của nguồn vốn này vì nó có đặc tính phát huy tác dụng nhanh và có thể bổ sung một cách kịp thời khi thực sự cần thiết, do đó công ty cần tạo dựng được lòng tin đối với các đối tượng cho vay, xây dựng kế hoạch sử dụng vốn và kế hoạch trả nợ hợp lí cho các đối tượng này.
Xét về lĩnh vực hoạt động kinh doanh của công ty, đây là họt động kinh doanh mang tính chất rủi ro cao. Rủi ro trong việc huy động nguồn vốn có ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình thực hiện đầu tư và do đó ảnh hưởng đến hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Chính vì lẽ đó, trong thời gian tới công ty sẽ thực hiện quán triệt cách thức quản lí việc huy động nguồn vốn như thực hiện kí kết cam kết bảo đảm nguồn vốn góp, cam kết về việc cho vay hoặc tài trợ vốn và nghĩa vụ thanh toán các khoản nợ đúng và đủ trong thời hạn của nguồn vốn vay.
Để có thể huy động đủ và kịp thời vốn cho hoạt động đầu tư, công ty cần xây dựng cụ thể các danh mục đầu tư, có chiến lược đầu tư hợp lí, đầu tư có trọng tâm, trọng điểm để hiệu quả sử dụng vốn ngày càng cao tránh gây khó khăn cho việc phải huy động quá nhiều vốn cùng một lúc gây khó khăn cho việc huy động và đầu tư không hiệu quả.
2.3.1.2 Nâng cao hiệu quả huy động vốn
Việc huy động vốn là một công việc khó khăn và phức tạp do đó khi có vốn doanh nghiệp phải biết cách sử dụng vốn một cách hợp lý, có hiệu quả, tránh thất thoát và lãng phí vốn trong quá trình sử dụng.
Để nâng vao hiệu quả sử dụng vốn công ty TNHH thiết bị khoa học kỹ thuật Hải Ly đã thực hiện những hình thức như:
Giám sát chặt chẽ quá trình huy động vốn và sử dụng vốn đúng nhu cầu, mục đích sử dụng.
Thực hiện đầu tư có trọng tâm trọng điểm, tránh đầu tư dàn trải, có kế hoạch, chiến lược huy động vốn và quá trình giải ngân vốn theo đúng tiến độ đặt ra. Theo dõi tình hình phát triển chung của thị trường để có kế hoạch đầu tư một cách cụ thể nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty.
Kiểm tra chặt chẽ sổ sách kế toán, các khoản thu chi trong quá trình sử dụng vốn, xử lí kịp thời khi có tình huống thất thoát lãng phí vốn.
Bố trí hợp lí các bộ phận tham gia quản lí dự án nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư và đồng thời tiết kiệm chi phí quản lí trong quá trình thực hiện đầu tư.
Công ty cần đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tư thương mại, đây là hoạt động quan trọng giúp công ty quảng bá được thương hiệu của mình, tạo uy tín và khẳng định vị trí của công ty trên thị trường.
Cân đối tỷ trọng nguồn vốn cho các danh mục đầu tư, chú trọng đầu tư cho hoạt động maketing, nâng tỷ trọng nguồn vốn đầu tư cho hoạt động này lên khoảng 5% trong tổng nguồn vốn đầu tư và coi đây là hoạt động đầu tư cần thiết phải được tiến hành thường xuyên và đặc biệt quan trọng đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh sản phẩm.
Xuất phát từ hoạt động kinh doanh là đặc thù của công ty, công ty tiếp tục chú trọng các khâu sử dụng vốn và thu hồi vốn một cách chặt chẽ, tránh hình thức nợ đọng kéo dài làm giảm tốc độ vòng quay của vốn, giảm hiệu quả của hoạt động đầu tư. Theo ước tính hiện nay, công ty còn khá nhiều hợp đồng với phía khách hàng mang hình thức kí gửi và nợ đọng, khó đòi chưa được thanh toán (khoảng 20%). Đây là vấn đề đặc biệt khó khăn cho việc huy động vốn trong dài hạn của công ty, vì vậy công ty cần quán triệt hình thức thanh toán giữa công ty với khách hàng.
2.3.2 Giải pháp nghiên cứu và phát triển thị trường
2.3.2.1 Tăng cường hoạt động nghiên cứu thị trường
Đây là hoạt động mang tính chuyên nghiệp cao, đòi hỏi công ty phải năng động, có khả năng phân tích và đánh giá. Tuy nhiên làm tốt hoạt động này sẽ giúp công ty hoạt động đầu tư đúng đắn, đem lại kết quả cao, và phát triển nhanh năng lực cạnh tranh của mình.
Để tiến hành hoạt động đầu tư nghiên cứu thị trường công ty phải bố trí đội ngũ nguồn nhân lực có trình độ cao, có khả năng phân tích, đánh giá và nhìn nhận cơ hội đầu tư trên thị trường
Tiến hành đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại cho công ty để mọi thành viên trong công ty đều có khả năng theo dõi diễn biến thị trường thông qua hệ thống cung cấp thông tin chung của nền kinh tế và của ngành.
Công ty cần tiến hành nghiên cứu thị trường đầu ra và thị trường đầu vào một cách đồng bộ, cân đối giữa cung cầu sản phẩm trên thị trường, nắm bắt số lượng các đối thủ hiện có trên thị trường, khả năng và vị thế của những công ty có thị phần cao trong ngành, từ đó có kế hoạch đầu tư, sản xuất cho riêng mình, tranh thủ thời cơ nhằm hoạt động có hiệu quả, tăng vị thế của công ty.
Nhận thức tầm quan trọng của hoạt động nghiên cứu thị trường, trong thời gian tới việc tiến hành nghiên cứu, đánh giá thị trường, dụ báo cung cầu thị trường, các nhân tố phát triển chung của nền kinh tế có ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp tới ngành, lĩnh vực hoạt động của công ty sẽ được công ty xem xét đầu tư thông qua việc thuê các chuyên gia tư vấn, có trình độ chuyên môn cao tiến hành thực hiện, nhằm tạo lên một cách thức hoạt động mới cho công ty, tăng cường khả năng mở rộng thị phần.
Nắm bắt kịp thời các chính sách, chủ trương, yêu cầu của nhà nước, của đảng, về đầu tư và về sản xuất kinh doanh, tận dụng những ưu đãi về đầu tư của nhà nước cho các doanh nghiệp để tiến hành hoạt động kinh doanh theo mục tiêu chiến lược chung của toàn nền kinh tế.
Tìm hiểu kỹ các đối tượng khách hàng của công ty. Khách hàng là trung tâm của hoạt động cung cấp sản phẩm dịch vụ, khách hàng đem lại lợi nhuận cho công ty, vì thế cần thường xuyên thăm dò thị trường, tìm hiểu xu hướng tiêu dùng của từng đối tượng, từ đó có kế hoạch phục vụ khách hàng vì mục tiêu lợi nhuận của công ty. Trong những năm tiếp theo, với sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế, nhu cầu tiêu dùng của mỗi cá nhân ngày một nâng cao, công ty có chủ trương xây dựng một mạng lưới cung ứng sản phẩm chức năng cho mỗi đối tượng khách hàng có nhu cầu, coi đây là phương hướng, hướng tới khách hàng tiềm năng của công ty, nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ.
Vì sản phẩm của công ty có được chủ yếu bằng cách nhập khẩu, nên trước khi ra quyết định đầu tư, thực hiện hoạt động đấu thầu cung cấp thiết bị, sản phẩm. Công ty cần tìm hiểu kĩ càng và chi tiết nguồn gốc xuất sứ của sản phẩm, chủng loại sản phẩm, chất lượng, chức năng sản phẩm và đặc biệt giá cả có phù hợp với nhu cầu của khách hàng trên thị trường hiện nay hay không.
Như vậy việc tăng cường tìm hiểu thị trường là hoạt động thực sự cần thiết đối với công ty, công ty cần có chiến lược đầu tư khi đã có những thông tin cần thiết về thị trường, hiệu quả đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty có đạt được mục tiêu cuối cùng hay không một phần cũng phụ thuộc vào khả nghiên cứu và tìm hiểu thị trường.
2.3.2.2 Nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư phát triển thương hiệu
Để có thể nâng cao hoạt động đầu tư phát triển thương hiệu công ty cần chú trọng thực hiện tốt các mặt sau:
* Chính sách quảng cáo
Hoạt động quảng cáo cũng quan trọng và rất phong phú đa dạng. Để khách hàng biết đến công ty và sản phẩm của công ty, công ty cần có kế hoạch, cách thức quảng cáo đặc biệt nhưng phù hợp với mục tiêu đã đề ra của công ty. Chính sách quảng cáo của công ty bao gồm quảng cáo giới thiệu về công ty và quảng cáo giới thiệu sản phẩm của công ty.
Đối với việc quảng cáo giới thiệu sản phẩm của công ty, cần có chiến lược quảng cáo rõ ràng, chi tiết bởi không phải đối tượng khách hàng nào cũng đã từng biết đến sản phẩm của công ty hay có thể hiểu và biết cách sử dụng hết chức năng của sản phẩm. Chính vì thế cần giới thiệu quảng cáo sản phẩm với từng đối tượng khách hàng và tùy theo tính chất của từng sản phẩm.
Đối với hoạt động quảng cáo giới thiệu về công ty, phải đem đến cho đối tượng muốn tìm hiểu nhận biết công ty một cái nhìn khái quát nhưng đáp ứng được nhiều thông tin nhất như lĩnh vực kinh doanh, uy tín vị thế của công ty, bộ máy tổ chức của công ty, năng lực cung cấp các sản phẩm…
Để thực hiện chính sách quảng cáo có rất nhiều hình thức, trước hết công ty cần chú trọng những hoạt động quảng cáo mang tính thực tiễn, không quảng bá quá sôi động những mặt hàng khi chưa xuất hiện trên thị trường hay nằm trong danh mục kinh doanh của doanh nghiệp
Để tạo ra sự khác biệt về sản phẩm của công ty với các đối thủ cạnh tranh khác, công ty phải có chiến lược đầu tư phù hợp, căn cứ theo từng giai đoạn hay thời kì phát triển của nền kinh tế để có sự điều chỉnh hợp lí vốn đầu tư cho hoạt động này, như thế hiệu quả của hoạt động này chắc chắn sẽ cao.
Cách thức quảng cáo cần đa dạng phong phú để thu hút nhiều khách hàng chú ý. Hiện nay việc quảng bá hình ảnh sản phẩm của công ty thông qua các phương tiện truyền thông được coi là khá khả quan, tuy nhiên cần khi sử dụng hình thức này phải có sự lựa chọn cách thức, thời gian, hình ảnh minh họa cho sản phẩm và công ty phải mang tính nổi bật, gây ấn tượng sâu sắc tới người theo dõi đồng thời cân nhắc các khoản chi phí quảng cáo, lợi nhuận thu được sau khi tiến hành quảng cáo để có kế hoạch thay đổi hay điều chỉnh cách thức, thời lượng…
Ngoài những hình thức trên, công ty cần chú trọng xây dựng một trang wed riêng cho công ty, đăng tải mọi sản phẩm, hình ảnh về công ty, các hoạt động diễn ra của công ty một cách kịp thời và chính xác để người đọc tiện theo dõi. Bên cạnh đó công ty cần kết hợp các hình thức quảng cáo khác như phát tờ rơi, thực hiện chương trình khuyến mãi đặc biệt, giới thiệu sản phẩm thông qua các chợ, siêu thị, và tham gia các đợt hội chợ triển lãm…Tuy nhiên khi áp dụng hình thức này cần chú ý việc đưa ra thông tin có chất lượng, hình ảnh trung thực, rõ nét, khách quan của sản phẩm và công ty tới đối tượng cần quảng cáo.
* Tăng cường đầu tư cho hệ thống các đại lí, chi nhánh
Mặc dù hệ thống phân phối của công ty khá rộng trên phạm vi cả nước, nhưng trong thời gian qua việc đầu tư phát triển các chi nhánh của công ty diễn ra khá chậm và lượng vốn đầu tư khá khiêm tốn. Đây là cách làm rất sai lầm của công ty. Trong thời gian tới, công ty cần chú trọng đầu tư nâng cao năng lực cung cấp của các chi nhánh và đại lí phân phối sản phẩm. Công ty cần mở rộng các chi nhánh và đại lý mạnh mẽ hơn nữa tại các tỉnh Phía Nam, mở thêm chi nhánh phía Bắc, xây dựng thêm một số kho bãi để đảm bảo cho quá trình đầu tư hàng tồn trữ và lượng hàng nhập khẩu trong thời gian tới.
Các đại lí, chi nhánh có hoạt động tốt thì quy mô của công ty mới có khả năng nhanh chóng mở rộng. Chính vì thế công ty cần chú trọng việc huy động nguồn vốn đầu tư cho các chi nhánh để tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc, xây dựng hệ thống kho bãi đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng cho các chi nhánh.
Đối với các đại lí của công ty, cần có kế hoạch mở rộng và khuyến khích ưu tiên việc các đối tượng tham gia làm đại lí cho công ty, có chương trình khuyến mại và chiết khấu theo tỷ lệ lớn cho các đại lí phân phối.
Theo tính toán đến năm 2010 công ty sẽ mở rộng khoảng hơn 50 chi nhánh và đại lý trong toàn quốc, mỗi đại lý, chi nhánh của công ty sẽ tiến hành sản xuất kinh doanh các thiết bị khoa học kỹ thuật, các loại sắc ký lỏng hóa chất... Ngoài ra, những hợp đồng mang quy mô lớn công ty sẽ tiến hành quản lí, cung cấp thông qua các văn phòng đại diện chính của công ty. Việc đặt hàng của các khách hàng có nhu cầu có thể được thỏa thuận thông qua các đại lý hay chi nhánh của công ty.
Thông qua quá trình mở rộng mạng lưới và quy mô sản xuất, việc tăng cường thị phần và khả năng chiếm lĩnh thị trường của công ty sẽ ngày một diễn ra mạnh mẽ hơn.
* Hình thức bảo hộ thương hiệu, nhãn hiệu hàng hóa của công ty.
Hiện nay trên thị trường có rất nhiều các công ty mới thành lập, mẫu mã sản phẩm xuất hiện trên thị trường ngày càng phong phú và đa dạng, để có thể mang đến cho khách hàng những sản phẩm có chất lượng đảm bảo, mang tính đặc trưng của công ty. Việc bảo hộ thương hiệu ngày càng trở nên cần thiết. Hàng năm công ty cần trích ra một tỉ lệ vốn đầu tư trong hoạt động maketing để chi cho hoạt động bảo hộ bản quyền, thương hiệu của công ty.
Cần cung cấp cho các cơ quan chức năng và thông tin cho các khách hàng biết những thông tin đặc trưng về sản phẩm của công ty để tránh mua phải hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng không phải do công ty cung cấp nhưng giả mạo hàng hóa của công ty. Tạo môi trường kinh doanh trong sạch lành mạnh và tạo uy tín cho khách hàng. Bên cạnh đó phối hợp với các cơ quan chức năng để phát hiện ra những hiện tượng tiêu cực trong việc sản xuất hàng giả, hàng kém chất lượng. Việc làm này có thể đảm bảo uy tín, chất lượng chung cho công ty và giúp cho các cơ quan chức năng cũng có thể thực hiện tốt nhiêm vụ bảo vệ môi trường kinh doanh.
Phấn đấu đến năm 2010, mọi sản phẩm công ty kinh doanh đều được bảo hộ về nhãn hiệu và thương hiệu riêng của công ty. Năm 2009, công ty cần tập trung cho việc giới thiệu quảng cáo cho thị trường những sản phẩm chức năng, chuyên cung cấp cho các khách hàng là cá nhân, các đơn vị, tổ chức cung cấp dịch vụ giải trí trên dịa bàn toàn quốc, đặc biệt là khu vực Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.
* Tích cực tham gia các hoạt động xã hội
Đây là một hình thức quảng bá thương hiệu của công ty tới công chúng một cách gián tiếp. Tuy nhiên, là một công ty hoạt động với quy mô còn nhỏ và ở lĩnh vực kinh doanh những mặt hàng được rất ít người biết đến như hiện nay thì với hoạt động này công ty có thể nâng tầm hiểu biết của các đối tượng khách hàng đối với công ty.
Trong những năm qua, công ty luôn hoạt động tích cực các hoạt động này, tuy nhiên trong thời gian tới công ty cần chú trọng mở rộng các hoạt động này hơn nữa để từ đó hình ảnh của Công ty sẽ đến rộng rãi hơn với công chúng, sản phẩm của công ty sẽ có cơ hội được đến tận tay người tiêu dùng, tạo được ấn tượng và sự tin tưởng vào các sản phẩm của Công ty. Những hoạt động xã hội trong thời gian tới công ty cần chú trọng thực hiện như: tích cực đóng góp quỹ hỗ trợ người nghèo của thành phố lên mức 10 triệu dồng mỗi năm, quỹ khuyến học thành phố Hà Nội, tham gia các chương trình đền ơn đáp nghĩa trong các dịp lễ tết, ngày truyền thống theo quy định… Đồng thời công ty cũng cần thực hiện tốt nghĩa vụ giao nộp ngân sách cho nhà nước theo tỷ lệ bắt buộc với mỗi doanh nghiệp, làm tốt vấn đề này công ty sẽ nhận được nhiều ưu đãi từ phía nhà nước trong quá trình hoạt động đầu tư, và sản xuất kinh doanh.
2.3.3 Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực
Trong kế hoạch đầu tư nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty, công ty luôn nhận thức tầm quan trọng cần đặt lên hàng đầu của là việc đầu tư nhằm nâng cao năng lực hoạt động của toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty. Đây là việc làm đòi hỏi mang tính chất thường xuyên liên tục và đồng bộ.
So sánh với các đối thủ cạnh tranh khác trên thị trường thì nguồn nhân lực của công ty cũng được coi là thế mạnh của công ty, tuy nhiên trong xu thế hội nhập mang tính cạnh tranh gay gắt ở thời điểm hiện tại và trong tương lai, thì việc nâng cao chất lượng đội ngũ nguồn nhân lực là việc làm cần kíp và cần có thái độ nghiêm túc như sau:
Tiếp tục đầu tư cho việc đào tạo đội ngũ nguồn nhân lực, nâng cao trình độ tay nghề cho đội ngũ cán bộ công nhân viên.
Thực hiện liên doanh liên kết với các tổ chức nước ngoài, tạo môi trường đào tạo, hợp tác đào tạo cán bộ có kinh nghiệm làm việc và hiểu biết về chuyên môn. Mỗi năm công ty phấn đấu cử 1/3 số cán bộ đang hoạt động tại công ty ra nước ngoài để tham gia các lớp học ngắn hạn và dài hạn về kiến thức khoa học, cập nhật những sản phẩm mới để từ đó đổi mới được cách thức làm việc và cải thiện danh mục các sản phẩm sản xuất kinh doanh của công ty ngày một đa dạng hơn.
Tăng cường tổ chức các cuộc hội thảo, nghiên cứu khoa học để nâng tầm hiểu biết, tăng khả năng nghiên cứu chế tạo sản phẩm của nhân viên trong công ty.
Nâng cao kĩ năng làm việc theo nhóm của cán bộ trong công ty, tạo môi trường làm việc chuyên nghiệp và có hiệu quả cao khi thực hiên triển khai dự án theo nhóm.
Chú trọng đầu tư cở sở hạ tầng, thiết bị làm việc cho cán bộ công nhân viên để hỗ trợ phương tiện làm việc tạo môi trường làm việc tiện nghi, thuận lợi cho mỗi nhân viên trong công ty.
Có chế độ đãi ngộ, khen thưởng và xử phạt đích đáng tới từng đối tượng để tạo môi trường làm việc công bằng, nghiêm túc với mỗi nhân viên. Công ty cần cải thiện số lượng kinh phí đầu tư cho hoạt động này chiếm tỷ lệ tượng đối trong nguồn vốn đầu tư phát triển nguồn nhân lực (5%).
Chăm lo, chú trọng tới đời sống của cán bộ công nhân viên trong công ty, chi trả lương đúng và đủ cho cán bộ công nhân viên tạo tâm lí yên tâm công tác và gắn bó với công ty.
Thực hiện tốt những quy định của nhà nước cho các doanh nghiệp đối với người lao động như đảm bảo an toan lao động, bảo hộ lao động và có trách nhiệm chi trả các khoản bảo hiểm xã hội cho mọi đối tượng, nhân viên công ty.
Không ngừng tuyên truyền, củng cố tinh thần, thái độ, tác phong làm việc của cán bộ, công nhân viên, khuyến khích tinh thần sáng tạo, học hỏi và nghiên cứu khoa học tới từng đối tượng, có chế độ khen thưởng xứng đáng.
Đối với nhu cầu mở rộng quy mô hiện nay của công ty, công ty cần có kế hoạch tuyển dụng thêm lao động có trình độ cao, tuy nhiên cần có mục tiêu tuyển dụng rõ ràng khoa học để chọn được người có đức có tài cho công ty. Với nhu cầu phát triển quy mô của công ty hiện nay công ty cần tiến hành tuyển thêm nhân sự cho vị trí mới, chọn ra những cán bộ có năng lực chuyên môn, thành lập ra phòng quản lí chức năng mới chuyên trách trong hoạt động quản lí các dự án cung cấp sản phẩm, thực hiện công tác đầu thầu, thực hiện thầu… dưới sự giám sát chặt chẽ của phòng quản lí dự án của công ty.
2.3.4 Giải pháp về quản lí
Là một công ty được thành lập từ rất sớm, trong những năm qua, công ty luôn hoạt động kinh doanh có hiệu quả, phần nào nói lên tính đúng đắn trong đường lối quản lí của bộ máy tổ chức của công ty. Tuy nhiên để có thể mở rộng quy mô và nâng cao năng lục cạnh tranh của công ty thì công ty phải có sự đổi mới, và củng cố cách thức quản lí hoạt động của tổ chức bộ máy:
Sắp xếp, tổ chức lại các phòng ban cho phù hợp với việc thực hiện đầu tư theo dự án, trên cơ sở hình thức quản lí theo chức năng, tránh xảy ra hiện tượng chồng chéo, một người làm nhiều nhiệm vụ và không chuyên sâu dẫn tới khó quản lí, giám sát.
Thay đổi thái độ, nhận thức của cán bộ công nhân viên về các chính sách và phương thức hoạt động của công ty, nâng cao nhận thức tầm quan trọng của hoạt động đầu tư nhầm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty.
Thường xuyên tổ chức các buổi báo cáo tài chính định kỳ, tổng kết hoạt động sản xuất kinh doanh, đề ra mục tiêu, chiến lược kinh doanh trong tương lai, có chiến lược cụ thể cho kế hoạch ngắn hạn và dài hạn thống nhất mục tiêu của ngành và của nhà nước và xu hướng chung của nền kinh tế.
2.4 Một số kiến nghị
2.4.1 Kiến nghị với nhà nước
Nhà nước cần tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tham gia các hoạt động sản xuất kinh doanh các mặt hàng có tính chất khoa học công nghệ cao. Đây là lĩnh vực kinh doanh mới, nên bước đầu còn gặp rất nhiều khó khăn. Nhà nước nên có chủ trương khuyến khích các nhà đầu tư nên đầu tư vào lĩnh vực này, tạo môi trường đầu tư thông thoáng và ổn định cho các nhà đầu tư nói chung và doanh nghiệp trong ngành nói riêng.
Trong quá trình hội nhập sâu rộng như hiện nay, các doanh nghiệp nước ngoài ồ ạt tham gia vào thị trường Việt Nam, là một doanh nghiệp hoạt động với quy mô còn nhỏ, nên khả năng cạnh tranh còn nhiều hạn chế, chính vì thế nhà nước cần có những chủ trương tạo điều kiện phát triển riêng cho các doanh nghiệp trong nước như hình thức bảo hộ, miễn giảm thuế, giảm thu các mức đóng góp của doanh nghiệp…, từ đó góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước với các doanh nghiệp nước ngoài.
Bên cạnh đó, nhà nước cần có biện pháp quản lí và ban hành luật cạnh tranh, nhằm hạn chế sự cạnh tranh không lành mạnh giữa các doanh nghiệp.
Đối với những ngành kinh doanh hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài như công ty, nhà nước cần có sự quản lí cán cân thanh toán quốc tế, hạn chế sự khan hiếm ngoại tệ đẩy giá cả của đồng ngoại tệ lên cao gây khó khăn cho doanh nghiệp trong việc huy động nguồn vốn ngoại tệ để thực hiện hoạt động nhập khẩu.
Cuối cùng, nhà nước cần tăng cường giám sát các hoạt động đầu tư, xử lý nghiêm các hình thức vi phạm pháp luật nhà nước về xâm phạm độc quyền, nhãn mác giả,…để tạo tâm lí yên tâm về môi trường kinh doanh cho tất cả các doanh nghiệp nói chung và ngành kinh doanh thiết bị khoa học công nghệ nói riêng.
2.4.2 Kiến nghị với công ty
Là một công ty có quy mô nhỏ, hoạt động dưới hình thức là công ty TNHH nên trong quá trình thực hiện đầu tư nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty còn gặp rất nhiều khó khăn. Căn cứ vào nhu cầu phát triển chung và tình hình thực tế tại công ty, có thể rút ra một số kiến nghị như sau:
Công ty có thể thay đổi hình thức hoạt động từ công ty TNHH sang hình thức công ty cổ phần, nếu làm được điều này, khả năng huy động vốn của công ty sẽ có nhiều thuận lợi hơn, tuy nhiên cần chú ý việc sắp xếp, bố trí lại nhân sự cho phù hợp với mô hình quản lí mới dựa trên mô hình cơ bản ban đầu.
Để mở rộng quy mô sản xuất, làm cho thị phần của công ty ngày một tăng nhanh và ổn định, gia tăng năng lực cạnh tranh trong thời gian tới công ty cần mở rộng lĩnh vực hoạt động, thực hiện đa dạng hóa sản phẩm và đảm vảo chất lượng tốt nhất. Đầu tư có trọng tâm trọng điểm cho các mặt hàng đóng vai trò chủ đạo của công ty và tiến hành dự báo cung cầu thị trường trước khi đi đến quyết định kinh doanh một mặt hàng mới.
Công ty có thể áp dụng nhiều hình thức cạnh tranh, có thể cho rằng đối với công ty, có thể áp dụng hình thức cạnh tranh về giá cả, chất lượng sản phẩm, khả năng quan hệ với khách hàng…đây là điểm mạnh trong danh mục đầu tư nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty.
Về cơ cấu quản lí: công ty cần khôn ngừng hoàn thiện cơ cấu tổ chức, có kế hoạch tuyển dụng lao động vào các vị trí phù hợp và cần thiết cho quá trình quản lí hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Để có thể quản lí tốt hơn việc thực hiện các dự án cung cấp sản phẩm cho các đối tượng khách hàng, thời gian tới công ty có thể chuyển đổi mô hình tổ chức, từ mô hình quản lí theo chức năng sang mô hình tổ chức chuyên trách dự án, bằng việc thành lập thêm một phòng chức năng mới là ban quản lí dự án, để qua đó có thể đáp ứng tốt và kịp thời các yêu cầu trực tiếp của khách hàng, phản ứng nhanh hơn yêu cầu của thị trường.Đồng thời thông tin của dự án cung cấp, lắp đặt sản phẩm cũng nhanh và hiệu quả thông tin cao hơn.
Xét theo tình hình nền kinh tế những năm tiếp theo, với khả năng phục hồi và hoạt động sôi động trở lại, công ty nên gấp rút tiến hành việc mở rộng thêm chi nhánh tại khu vực phía Bắc và một số tỉnh như Đà Nẵng, Hải Phòng... Liên hệ và khuyến khích các đối tượng tham gia mở đại lí cung cấp sản phẩm của công ty. Tranh thủ thời cơ kinh doanh, thu hút mọi đối tượng khách hàng có nhu cầu đạt mục tiêu quảng bá sâu rộng sản phẩm công ty
KẾT LUẬN
Trước tình hình nền kinh tế phát triển ngày càng sâu rộng và đòi hỏi mọi thành phần kinh tế tham gia phải hội nhập và cạnh tranh gay gắt với nhau. Cùng với sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế trong nước đã và đang tạo ra những cơ hội đầu tư cũng như những thách thức to lớn đối với các doanh nghiệp trong nước nói chung và các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh dịch vụ nói riêng, công ty TNHH thiết bị khoa học kỹ thuật Hải Ly đang có những cố gắng tích cực trong việc tạo dựng những bước đi phát triển một cách bền vững, tăng cường năng lực cạnh tranh với các doanh nghiệp trong nước và các doanh nghiệp nước ngoài.
Có thể nói để tạo nên sự tăng trưởng và phát triển công ty đồi hỏi phải có nhiều yếu tố để tham gia đóng góp và tạo nên, tuy nhiên không thể phủ định rằng, việc phát triển của công ty và gia tăng thị phần của công ty là do việc nhìn nhận một cách đúng đắn tầm quan trọng của hoạt động đầu tư nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty, với những thành tựu đã đạt được và cả những khó khăn và thách thức mà công ty đã và đang gặp phải đòi hỏi công ty phải có chiến lược và kế hoạch cụ thể cho từng thời kỳ hoạt động, đồng thời đối với công tác đầu tư nhằm nâng cao khả năng canh tranh thì công ty phải nhìn nhận một cách nghiêm túc và phải coi đây là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu cho quá trình phát triển của công ty.
Tài liệu tham khảo
Thuyết minh báo cáo tài chính Công ty TNHH thiết bị khoa học kỹ thuật Hải Ly các năm 2006, 2007, 2008.
Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch năm 2008 và phương hướng chủ yếu kế hoạch năm 2009
Các tài liệu giới thiệu về Công ty TNHH thiết bị khoa học kỹ thuật Hải Ly
Luận văn của khóa 47- khoa đầu tư
Giáo trình Kinh tế đầu tư – NXB Đại học Kinh tế Quốc Dân
Trang web Công ty cổ phần thiết bị khoa học kỹ thuật SYAT
Trang web Công ty TNHH thiết bị khoa học kỹ thuật Hải
Một số trang web các Công ty thiết bị khoa học kỹ thuật: Công ty cổ phần khoa học kỹ thuật Thái Bình Dương, công ty xuất nhập khẩu kỹ thuật TECHNIMEX,…
Mục lục
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty 11
Bảng 1.2 Quy mô vốn cho hoạt động đầu tư của công ty qua các năm 27
Bảng 1.3: Cơ cấu vốn hoạt động đầu tư của công ty. 27
Bảng 1.4: Nguồn vốn đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty 28
Bảng 1.5: Bảng cân đối nguồn vốn đầu tư nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh 30
Bảng 1.6: Tình hình đầu tư vào tài sản cố định qua các năm của công ty 32
Bảng 1.7: Tình hình đầu tư bổ sung hàng tồn trữ qua các năm của công ty 34
Bảng 1.8: Chi phí liên quan tới quá trình bổ sung hàng tồn trữ qua các năm 36
Bảng 1.9: Tình hình đầu tư nghiên cứu triển khai khoa học công nghệ 37
Bảng 1.10: Tổng hợp số lao động chính của công ty 38
Bảng 1.11: Chi phí đào tạo nguồn nhân lực của công ty trong thời gian qua 39
Bảng 1.12: Quỹ khen thưởng cho người lao động 40
Bảng 1.13: Tình hình đầu tư vốn cho hoạt động maketing 42
Bảng 1.14: Bảng thống kê chi phí cho hoạt động maketing năm 2008 43
Bảng 1.15: Các hoạt động xã hội của công ty năm 2008 44
Bảng 1.16: Các kết quả về doanh thu của công ty trong những năm qua 46
Bảng 1.17: Tình hình lợi nhuận của công ty 47
Bảng1.18: Giá trị tài sản mới tăng thêm 48
Bảng 1.19: Các chỉ tiêu hiệu quả hoạt động của công ty 48
Bảng 1.20: Tình hình nộp ngân sách nhà nước của công ty 49
Bảng 1.21: Thị phần của công ty trong toàn ngành của công ty 50
Bảng 1.22: Doanh thu của một số công ty cùng ngành 51
Bảng 1.23: Thị phần của một số công ty cùng ngành 52
Bảng 1.24: Số lượng các hợp đồng đã thực hiện trong năm của công ty 54
Bảng 1.25: Tình hình đào tạo cán bộ nhân viên năm 2008 55
Bảng 1.26: Chủng loại và số lượng sản phẩm của doanh nghiệp năm 2009 63
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 26929.doc