KẾT LUẬN
Nền kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển, CVTD đã trở thành mục tiêu chiến lược mang tầm quan trọng đối với các NHTM. Mở rộng CVTD tạo điều kiện nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người dân, thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng ngày càng tăng. Mặt khác, mở rộng CVTD giúp các nhà sản xuất - kinh doanh tăng quy mô sản xuất, tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển.
Quá trình toàn cầu hóa đang tác động một cách mạnh mẽ vào thị trường Việt Nam, nhất là trong lĩnh vực ngân hàng - tài chính. Các ngân hàng Việt Nam cũng như một số ngân hàng nước ngoài bước đầu vào Việt Nam đang cạnh tranh gay gắt với nhau về một thị trường tiềm năng, đó là thị trường bán lẻ nói chung hay thị trường CVTD nói riêng. Vì vậy việc nâng cao khả năng cạnh tranh trong các hoạt động của ngân hàng là cần thiết đối với các ngân hàng, đặc biệt trong hoạt động CVTD.
Việc nghiên cứu và đề xuất các biện pháp nâng cao khả năng cạnh tranh trong hoạt động CVTD tại BIDV Cầu Giấy có thể góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh cũng như chất lượng của hoạt động tại ngân hàng nói chung và khả năng cạnh tranh mạnh mẽ về CVTD của ngân hàng nói riêng, mang lại hiệu quả kinh doanh cao cho BIDV Cầu Giấy trong lĩnh vực hoạt động kinh doanh nói chung và trong cho vay nói riêng.
56 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 2254 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Thực trạng và giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) Chi nhánh Cầu Giấy, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
091,0
31,3
10
1201,3
30
10
Nguồn từ báo cáo kết quả kinh doanh của Chi nhánh.
Dự nợ tín dụng đến cuối năm 2007 đạt 2882,32 tỷ đồng tăng 56% so với năm 2006, cuối năm 2008 là 3485,64 tỷ đồng tăng 20% so với cuối năm 2008, cuối năm 2009 là 4045,5 tỷ đồng tăng 16% so với cuối năm 2008.
Với những chủ trương đúng đắn của ban lãnh đạo BIDV Cầu Giấy, hoạt động cho vay và đầu tư của Chi nhánh vẫn giữ được sự ổn định qua các năm 2007, 2008, 2009 bất chấp sự bất ổn và suy thoái toàn cầu. Cho vay ngắn hạn và dài hạn vẫn tăng đều qua các năm, điều này thể hiện Chi nhánh vẫn giữ được những khách hàng quen thuộc và có những khoản vay đảm bảo chất lượng tín dụng và nguồn thu cao.
Bảng 3: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh.
Đơn vị: tỷ đồng.
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Chi tiêu
Giá trị
2007/2006
Giá trị
2008/2007
Giá trị
2009/2008
Thu lãi cho vay
125,7533
66,8%
181,3959
44,2%
200,088
10,3%
Thu lãi TG nội bộ
161,217
59,3%
212,6387
31,9%
223,1691
4,9%
Thu NV bảo lãnh
2,919
55,3%
3,99315
36,79%
4,83525
21,088%
Thu DV thanh toán
4,22415
46,2%
4,893
15,83%
5,1211
15,53%
Thu DV ngân quỹ
0,25305
29,8%
0,3318
31,12%
0,4557
37,34%
Thu KD ngoại tệ
0,6825
65,9%
0,7875
15,38%
1,05315
33,73%
Thu khác
1,9614
72,4%
2,2491
14,66%
3,1269
39,028%
Tổng thu
297,0104
43.6%
406,2892
36,79%
437,8492
8,26%
Chi trả lãi tiền gửi
179,634
93,9%
226,5617
26,1%
262,9326
16%
Chi lãi vay nội bộ
62,7795
16,4%
45,6351
-2.73%
31,9746
-30%
Chi quản lý
21,588
38%
27,4176
27%
29,6541
8,2%
Chi dịch vụ
669,9
-16%
634,2
-5%
735
15,9%
Chi khác
434,7
77,7%
334,95
-23%
340,2
1,6%
Tổng chi
265,1061
62,4%
300,5835
13,4%
325,6365
8,3%
Chênh lệch
73,3194
166,8%
177,5088
89,1%
184,9995
36,2%
(nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Chi nhánh BIDV Cầu Giấy).
Trong năm 2007 doanh thu đạt 297,0104 tỷ đồng tăng 43,6% so với năm 2006, năm 2008 đạt 406,2892 tỷ đồng tăng 36,79% so với năm 2007, năm 2009 đạt 437,8492 tỷ đồng tăng 8,26% so với năm 2008. Tốc độ giảm mạnh nhất trong các nhóm nguồn thu là thu lãi nội bộ, với tốc độ giảm dần qua các năm là 59,3%, 31,9%, 4,9%. Do vậy ta thấy nguồn thu từ lãi vẫn là nguồn thu chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng thu.
Mức chênh lệch thu chi của Chi nhánh trong năm 2007 là 166,8%, năm 2008 là 89,1% và năm 2009 là 36,2% - tốc độ giảm dần từ năm 2007 đến 2009. Điều này chứng tỏ Chi nhánh đã cắt giảm chi phí một cách có hiệu quả, đóng ghóp một phần quan trọng trong công tác hoàn thiện chức năm quản lý, nâng cao chất lượng dịch vụ.
Hoạt động cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh.
Quy trình tín dụng cho vay tiêu dùng áp dụng tại Chi nhánh.
Tiếp nhận đề xuất tín dụng.
+ Phỏng vấn ban đầu.
Cán bộ phụ trách khách hàng cá nhân sẽ phỏng vấn khách hàng và xác định loại dịch vụ mà khách hàng yêu cầu. Tiếp đó, cán bộ tín dụng sẽ hướng dẫn các tiêu chuẩn cho vay của BIDV Cầu Giấy, trong giai đoạn này cán bộ tín dụng có đủ các thông tin có chi tiết về khách hàng như: thu nhập, tài sản, tình trạng làm việc, … để ra quyết định có cho vay hay không. Nếu khách hàng có đủ điều kiện, cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng về thủ tục làm hồ sơ vay vốn.
+ Tiếp nhận hồ sơ vay vốn và phân tích tín dụng.
Cán bộ tín dụng tiếp nhận hồ sơ vay vốn, xem xét hồ sơ đã đúng yêu cầu chưa, sau đó trình lên trưởng phòng tín dụng. Nếu hồ sơ vay vốn trong thẩm quyền phê duyệt của mình, trưởng phòng sẽ quyết định và chuyển trả hồ sơ cho cán bộ tín dụng để thông báo cho khách hàng. Nếu khoản vay vượt quá thẩm quyền của trường phòng tín dụng thì hồ sơ được trình lên giám đốc Chi nhánh ra quyết định.
Giải ngân.
Cán bộ tín dụng chuyển hồ sơ vay vốn đã được phê duyệt cho cán bộ tín dụng quản lý việc giải ngân cùng hướng dẫn cho việc giải ngân. Sau đó, cán bộ tín dụng sẽ thông báo cho khách hàng và hẹn lịch giải ngân. Nếu trong trường hợp mọi thủ tục đã đảm bảo yêu cầu khách hàng sẽ được giải ngân luôn.
Kiểm tra, giám sát quá trình vay vốn, sử dụng vốn, trả nợ, xử lý phát sinh.
+ Kiểm tra, giám sát quá trình vay vốn, sử dụng vốn, trả nợ.
Cán bộ tín dụng có trách nhiệm:
- Kiểm tra sử dụng vốn vay, đảm bảo tiền vay.
- Theo dõi hoạt động của khách hàng.
- Theo dõi tình hình sản xuất, kinh doanh của khách hàng.
- Theo dõi và đánh giá tình hình, phát huy hiệu quả dự án, phương án và khả năng trả nợ.
+ Xử lý nợ phát sinh.
Trường hợp khách hàng không trả được nợ (gốc và lãi) đúng kỳ hạn đã thỏa thuận, cán bộ tín dụng xem xét đề xuất điều chuyển nợ, gia hạn nợ. Khi được phân loại là nợ xấu, toàn bộ khoản vay sẽ bị chuyển nợ quá hạn, bao gồm cả gốc và lãi sẽ được bàn giao cho bộ phận xử lý nợ xấu tại Chi nhánh.
Sơ đồ 2: Sơ đồ tiếp nhận vốn vay và quá trình đánh giá và thẩm định TDTD tại chi nhánh BIDV Cầu Giấy.
Phỏng vấn
Từ chối
Cung cấp mẫu hồ sơ
Không đạt
Không đạt
Hoãn yêu cầu thêm thông tin
Hỗ trợ khách hàng hoàn thiện hồ sơ nếu
cần thiết
Yêu cầu bổ sung thêm thông tin
Đánh giá sơ bộ
Đạt yêu cầu
Kiểm tra lịch sử quan hệ tín dụng
Đạt yêu cầu
Kiểm tra hồ sơ
Đạt yêu cầu
Chấp nhận hồ sơ
Chuyển sang quá trình thẩm định tín dụng
Trình cấp
có thẩm quyển
Các sản phẩm cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh.
Mua nhà, căn hộ, xây dựng sửa chữa và nâng cấp nhà.
Điều kiện vay vốn:
Khách hàng phải là người đứng tên hoặc sẽ đứng tên chủ sở hữu nhà, quyền sử dụng đất được ngân hàng cho vay mua, xây dựng, trang trí, cải tạo nhà ở.
Có mức thu nhập đảm bảo khả năng trả nợ trong suốt thời gian vay vốn. Trường hợp khách hàng vay vốn và đảm bảo bằng chính tài sản hình thành từ vốn vay thì phải có mức vốn tự có tham gia tối thiểu = 30% giá trị nhà, đất ở.
Cam kết bổ sung tài sản đảm bảo khi thu nhập của khách hàng thay đổi ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng.
Mức cho vay:
Tùy theo nhu cầu vya vốn và khả năng trả nợ của khách hàng để xác định quyết định mức cho vay cụ thể.
Đối với khu vực nội thành của Hà Nội và TPHCM thì mức cho vay tối đa là 4 tỷ đồng.
Đối với khu vực khác của thành phố trực thuộc trung ương thì mức cho vay tối đa là 2 tỷ đồng.
Đối với nội thành của các thành phố khác và khu vực thị xã thì mức cho vay tối đa là 1 tỷ đồng.
Các khu vực còn lại thì mức cho vay tối đa là 500 triệu đồng.
Thời hạn cho vay: Tùy mục đích cho vay mà thời hạn tối đa là khác nhau:
Đối với mục đích sửa chữa, cải tạo nhà ở và mua sắm nội thất: 5 năm.
Đối với mục đích xây nhà mới: 7 năm.
Đối với mục đích mua nhà chung cư cao cấp hay mua đất, xây dựng nhà ở theo quy hoạch hiện đai: 10 năm.
Đối với mục đích mua nhà thuộc đô thị loại 1, biệt thự, nhà vườn, …: 15 năm.
Phương thức cho vay.
Đối với khách hàng cá nhân: Khách hàng trưc tiếp kí các thủ tục vay.
Đối với khách hàng là hộ gia đình: Những người đồng sở hữu phải trực tiếp kí thủ tục vay hay ủy quyền cho chủ hộ đại diện kí các thủ tục cho vay ngân hàng.
Lãi suất cho vay.
Tùy thuộc thời gian vay mà mức lãi suất là khác nhau:
Đối với khoản vay ngắn hạn thì sẽ áp dụng lãi suất cố định.
Đối với khoản vay từ trên 12 tháng thì sẽ áp dụng lãi suất thả nổi.
Lãi suất thả nổi = lãi suất huy động tiết kiệm 12 tháng + biên độ dao động.
Cho vay mua ô tô.
Điều kiện vay vốn.
Ngoài những điều kiện cho vay được qui định tại qui chế cho vay của tổ chức tín dụng thì còn những điều kiện sau đây:
bên vay phải đứng tên chủ thể sẽ trực tiếp sở hữu ô tô mà ngân hàng cho vay.
Người vay phải có mức vốn tự có tham gia tối thiểu từ 30% đến 50% giá trị mua bán xe.
Người vay phải có việc làm và thu nhập ổn định.
Bên vay hiện không có dư nợ vay mua ô tô tại các tổ chức tín dụng khác.
Mức cho vay: Tùy thuộc từng loại xe khác nhau
Đối với xe của các nước G7: Cho vay tối đa = 70% giá trị xe.
Đối với xe của Hàn Quốc, Trung Quốc và các nước Châu Âu khác: cho vay tối đa= 60% giá trị xe.
Đối với các nhãn hiệu xe khác: Cho vay tối đa = 50% giá trị xe.
Thời hạn cho vay.
Đối với các loại xe thông thường, thời hạn cho vay tối đa không quá 5 năm.
Đối với xe của các nước G7, thời hạn cho vay tối đa có thể là 6 năm.
Lãi suất cho vay: Tùy thuộc vào thời hạn vay.
Với các khoản vay có thời hạn < 12 tháng thì áp dụng lãi suất cố định.
Với các khoản vay có thời hạn >= 12 tháng thì áp dụng lãi suất thả nổi.
Lãi suất thả nổi = lãi suất huy động tiết kiệm 12 tháng + biên độ dao động.
Các hình thức cho vay khác.
Ngoài 2 hình thức cho vay nói trên thì Chi nhánh BIDV Cầu Giấy còn cung cấp các sản phẩm để đáp ứng các nhu cầu khác như: mua sắm các vật dụng trong gia đình (tủ lạnh, máy giặt, xe máy, …), du học, du lịch, giáo dục, …
Nhu cầu vay tiêu dùng là rất lớn tuy nhiên đối tượng được vay chủ yếu vẫn là các CBCNV Nhà nước bởi họ có thu nhập ổn định, đảm bảo khả năng trả nợ, trong khi nhu cầu của các nhóm khách hàng khác là rất cao nưng khó được đáp ứng bởi người lao động không ổn định về thu nhập, chỗ làm, … gây khó khăn trong việc thu nợ.
Nhu cầu được vay của CBCNV được qui định khá chặt chẽ:
CBCNV có năng lực pháp luật và hành vi dân sự, được đơn vị công tác tuyển dụng trực tiếp chính thức.
Có dự án làm kinh tế gia đình khả thi.
Có thu nhập ổn định về tiền lương, trợ cấp hay thu nhập khác được trả thường xuyên trong suốt thời kỳ vay.
Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
Thời gian vay.
Không quá 36 tháng.
Đối với CBCNV đang công tác tại các đơn vị đã thực hiện giao dịch chi trả thu nhập của CBCNV qua tài khoản tiền gửi của Chi nhánh thì thời hạn cho vay tối đa có thể là 60 tháng.
Mức cho vay: Tùy thuộc thu nhập thường xuyên, trung bình của khác hàng mà NHTM có thể xác định mức cho vay = 1/3 tổng thu nhập dự kiến của khách hàng.
Phương thức trả nợ: Khách hàng trực tiếp trả nợ = tiền hoặc chuyển khoản.
Phương thức vay.
vay trực tiếp đến từng khách hàng.
Vay thông qua người đại diện.
Phương thức cho vay.
Cho vay từng lần: Sử dụng khi khách hàng giải trình trả nợ bằng nguồn thu nhập không thường xuyên (dự kiến thu từ bán tài sản, thu từ các khoản cho vay, …) hoặc khách hàng có tài sản đảm bảo được bên thứ 3 bảo lãnh. Theo phương thức này thì nợ gốc sẽ được trả vào cuối kì, lãi trả hàng tháng và thời hạn cho vay tối đa là 12 tháng.
Cho vay trả góp: Áp dụng trong trường hợp khách hàng trả nợ bằng nguồn thu nhập thường xuyên như lương, thưởng, tiền cho thuê tài sản, lãi kinh doanh, … hoặc khi khách hàng dùng chính tài sản hình thành từ vốn vay là tài sản đảm bảo. Theo phương thức này nợ gốc và lãi được cộng và chia đều cho các kì hạn trả nợ.
Đánh giá về hoạt động cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh.
Kết quả đạt được.
Việc đánh giá mở rộng TDTD tại Chi nhánh BIDV Cầu Giấy được thể hiện tổng quát ở chỉ tiêu doanh số cho vay tiêu dùng.
Đơn vị: tỷ đồng.
Chỉ tiêu doanh số cho vay
2007
2008
2009
Số tiền
%
Số tiền
%
Tăng (%)
Số tiền
%
Tăng (%)
HĐTD
2884,32
100
3485,64
100
20
4045,5
100
16
TDTD
59,13
2,05
74,94
2,15
26,7
101,14
2,5
35
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh.
Bảng 4: Doanh số TDTD tại Chi nhánh BIDV Cầu Giấy.
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy doanh số TDTD năm 2007 là 59,13 tỷ đồng; doanh số năm 2008 là 74,94 tỷ đồng, tăng 26,7% so với năm 2007; doanh số năm 2009 là 101,14 tỷ đồng, tăng 35% so với năm 2008. Đây là sự gia tăng tương đối mạnh mẽ về doanh số TDTD của Chi nhánh, điều này thực sự thể hiện sự cố gắng trong hoạt động mở rộng cho vay tiêu dùng của Chi nhánh. Tuy nhiên kết quả trên cũng chụi sự ảnh hưởng không nhỏ của tình hình kinh tế - xã hội trong những năm gần đây. Tuy năm 2008 tỷ lệ tăng trưởng TDTD thấp hơn so với năm 2009 là do sự ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế trong năm đó, nhưng điều đó cũng thể hiện sự phục hồi mạnh mẽ hoạt động TDTD trong năm 2009.
Mặt khác nhìn vào bảng số liệu, tỷ trọng TDTD so với tổng dự nợ tín dụng chiếm một tỷ lệ rất nhỏ. Cụ thể trong năm 2007 chiếm 2,05%; năm 2008 chiếm 2,15% (tăng 0,1% so với năm 2007); năm 2009 chiếm 2,5% (tăng 0,35% so với năm 2008). Tỷ lệ này tăng chậm nguyên nhân chủ yếu cũng giống với doanh số TDTD nói trên.
Xét chỉ tiêu thứ hai để đánh giá hoạt động mở rộng TDTD tại Chi nhánh.
Đơn vị: tỷ đồng.
Chỉ tiêudư nợ
2007
2008
Tăng trưởng 2008so với 2007 (%)
2009
Tăng trưởng 2009so với 2008 (%)
HĐTD
2884,3
3485,64
120,85
4045,5
116,06
TDTD
59,13
74,94
126,74
101,14
135
1. Cầm cố giấytờ có giá
35,5
48,7
137,18
63,72
130,84
2. Cho vaylương
3,63
3
82,64
3,04
101,33
3. Cho vaymua ô tô
8
9,74
121,75
13,15
135,01
4. Cho vay hỗ trợnhu cầu nhà ở cá nhân
12
13,5
112,5
20,23
149,85
Tỷ trọng
2,05
2,15
2,5
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Chi nhánh BIDV cầu Giấy.
Bảng 5 : Dư nợ TDTD tại Chi nhánh BIDV Cầu Giấy.
Từ bảng số liệu ta thấy cùng sự tăng trưởng của doanh số HĐTD là sự tăng lên đáng kể của dự nợ TDTD cả về quy mô và tôc độ tăng trưởng, được thể hiện rõ như sau:
Năm 2008 dư nợ HĐTD là 3485,64 tỷ đồng, tăng 601,14 tỷ đồng so với năm 2007. Tốc độ tăng trưởng của HĐTD là 120,85% thấp hơn mức tăng trưởng TDTD là 126,74%. Năm 2009 dư nợ HĐTD là 4045,5 tỷ đồng, tăng 559,86 tỷ đồng so với năm 2008. Tốc độ tăng trưởng của HĐTD là 116,06% thấp hơn mức tăng trưởng của TDTD là 135%. Điều này là do tốc độ tăng trưởng của các hoạt động như cầm cố giấy tờ có giá, cho vay mua ô tô và cho vay hỗ trợ nhu cầu nhà ở cá nhân, thể hiện Chi nhánh đã thực hiện được việc mở rộng về TDTD.
Kết quả đạt được là do Chi nhánh đã thực sự nỗ lực trong việc phát triển các sản phẩm mới như: Cho vay thấu chi, cho vay qua thẻ, bao thanh toán, … Mặt khác năm 2007 nền kinh tế nước ta phát triển mạnh, việc gia nhập WTO tạo động lực mạnh mẽ cho sự phát triển kinh tế, thu nhập của người dân tăng cao kéo theo nhu cầu cũng tăng lên. Tuy nhiên tỷ trọng trong hoạt động mở rộng TDTD còn rất thấp và có nhiều hạn chế.
Hạn chế và nguyên nhân.
Hạn chế.
Thứ nhất: Trong chỉ đạo điều hành, dù có nhiều văn bản chỉ đạo trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng cũng như của giám đốc ngân hàng song các phòng chức năng chưa có phương pháp điều hành khoa học nên không đề ra các biện pháp hữu hiệu để thực hiện nhiệm vụ thuộc phòng mình dẫn đến việc không cụ thể hóa và kiểm soát được công việc hàng ngày, hàng tuần đến từng cán bộ.
Thứ hai: Quy trình, thủ tục cho vay còn rườm rà, phức tạp.
Khi khách hàng có nhu cầu vay vốn khách hàng phải trực tiếp đến gặp cán bộ tín dụng và tiến hàn lập bộ hồ sơ vay vốn. Quá trình lập hồ sơ này tốn quá nhiều thời gian do khách hàng phải có nhiều giấy tờ, xác nhận như của cơ quan, chính quyền địa phương, giấy tờ chứng nhận quyền sử dụng đất, … Sau khi hoàn thành bộ hồ sơ, cán bộ tín dụng sẽ tiến hành thẩm định song do số lượng khách hàng quá đông, nhiều vấn đề cần thẩm định nên thời gian này cũng bị kéo dài. Sau khi thẩm định xong, trong quá trình trả nợ hàng tháng nếu khách hàng vì lý do nào đó mà không thể trả nợ đúng hạn thì khoản nợ đó được chuyển sang nợ quá hạn.
Như vậy ta thấy quá trình cho vay tiêu dùng còn khá phức tạp cộng với số lượng vay nhiều và món vay nhỏ đã gây khó khăn cho ngân hàng và tạo tâm lí e ngại cho khách hàng do khách hàng luôn bị đặt trong tình trạng giám sát và luôn ở trong tâm lý chuẩn bị trả nợ cho ngân hàng.
Thứ ba: Chất lượng tín dụng.
Cho vay nhiều khi không căn cứ vào mức thu nhập ổn định hàng tháng từ tiền lương để xác định mức cho vay. Có nhiều trường hợp cho vay không thẩm định để khách hàng mượn tên vay vốn, … gây khó khăn cho công tác thu nợ, mặt khác việc đánh giá chất lượng tín dụng của cán bộ tín dụng nhiều khi chưa đi sâu, đi sát không phản ánh được thực chất các khoản nợ kể cả nợ trong hạn và nợ quá hạn.
Thứ tư: Hoạt động marketing tại Chi nhánh chưa thực sự được coi trọng.
Với mạng lưới Chi nhánh cấp 1 và các phòng giao dịch phân bố ở những nơi tập chung đông dân cư như Hoàng Quốc Việt, Xuân Thủy, Dịch Vọng, Dịch Vọng Hậu, … có số lượng người tiêu dùng dồi dào và là mảnh đất tiềm năng cho TDTD phát triển. Thế nhưng số lượng đến với ngân hàng vẫn còn hạn chế, một phần do khách hàng được phổ biến ít thông tin về các sản phẩm và dịch vụ mà ngân hàng cung cấp, khách hàng chỉ đến với ngân hàng khi có nhu cầu chứ ngân hàng chưa có các biện pháp làm nảy sinh nhu cầu khách hàng cho khách hàng.
Thực tế Chi nhánh có những hoạt động tuyên truyeenfm quảng cáo nhưng thực sự công tác marketing của Chi nhánh vẫn còn thiếu chiều sâu, chưa nghiên cứu sâu để phân loại khách hàng, để có cơ sở cho việc định ra chiến lược kinh doanh cho Chi nhánh trong tương lai.
Thứ năm: Do cán bộ tín dụng ít chú tâm tới TDTD.
Điều này do cán bộ tín dụng chú trọng vào khách hàng doanh nghiệp hơn là khách hàng cá nhân. Hoạt động TDTD chủ yếu là khách hàng cá nhân với những khoản giao dịch nhỏ không như khách hàng doanh nghiệp với những khoản giao dịch lớn. Mặt khác khách hàng cá nhân với số lượng đông, phải giải quyết nhiều và tốn nhiều thời gian gây cảm giác chán nản và mệt mỏi.
Nguyên nhân.
Nguyên nhân khách quan.
Yếu tố pháp luật: Mức thu nhập và sự ổn định của thu nhập là những yếu tốt quan trọng để đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng. Song ở nước ta, nếu khách hàng không làm việc trong khu vực nhà nước thì thu nhập cao cũng không được coi là ổn định. Chính điều này đã hạn chế sự mở rộng của hoạt động TDTD. Ngoài ra trong cho vay, mức cho vay dựa trên thu nhập của người vay, nhưng có những người như giáo viên, bác sĩ, … thu nhập từ lương thấp nhưng thu nhập hợp pháp khác của họ lại cao nên nếu chỉ dựa vào mặt bằng lương của CBCNV để khống chế mức cho vay là không hợp lý.
Yếu tố văn hóa xã hội: Đây là yếu tố tác động mạnh đến hoạt động TDTD của các NHTM. Quy mô TDTD của các NHTM chưa cao một phần là do thói quen, tâm lý của người tiêu dùng. Ví dụ như khách hàng có nhu cầu mua nhà, mua xe, … thì khách hàng sẽ sử dụng tiền tiết kiệm hoặc đi vay từ bạn bè, người thân chứ không muốn vay từ ngân hàng do tâm lý và thói quen của người Việt Nam tin tưởng ở người thân hơn và phần nữa cũng do thị trường tài chính TDTD chưa thực sự phát triển.
Yếu tố kinh tế: Môi trường kinh tế gây ra ảnh hưởng nhất định tới hoạt động của ngân hàng, thể hiện qua các chỉ tiêu như tốc độ tăng trưởng, tỷ lệ lạm phát của nền kinh tế, … Nếu nền kinh tế tăng trưởng tốt, ổn định sẽ kích thích nhu cầu tiêu dùng của người dân hoặc như một nền kinh tế có tỷ lệ lạm phát cao thì sẽ hạn chế nhu cầu tiêu dùng của người dân, do đó ảnh hưởng đến hoạt động TDTD của các NHTM.
Yếu tố cạnh tranh: Hiện nay sự cạnh tranh giữa các ngân hang đang ngày càng trở nên gay gắt, không chỉ đối mặt với các NHTM trong nước mà các ngân hàng còn phải đối mặt với các chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoặc các ngân hàng có 100% vốn nước ngoài có tiềm lực tài chính và khoa học kỹ thuật vượt trội hơn hẳn các ngân hang trong nước.
Nguyên nhân chủ quan.
Hoạt động TDTD tại Chi nhánh chưa thực sự được quan tâm: hầu hết các NHTM đều chỉ đánh giá hoạt động TDTD là thị trường tiềm năng nhưng chưa chú trọng khai thác, đó là do các khoản vay TDTD chủ yếu ở quy mô nhỏ, chi phí tổ chức cao, chất lượng thông tin khách hàng thấp, … gây khó khăn trong quá trình thẩm định. Tuy nhiên thu nhập từ hoạt động TDTD đem lại cao hơn so với các hình thức tài trợ khác nên nếu quy mô TDTD được mở rộng sẽ góp phần làm tăng thu nhập cho Chi nhánh.
Công nghệ ngân hàng chưa đáp ứng được yêu cầu: Hiện nay công nghệ hiện tại Chi nhánh đã có nhiều đổi mới nhưng vẫn còn hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu phục vụ cho công việc theo dõi, lưu trữ, quản lý thông tin hồ sơ, … gây khó khăn cho Chi nhánh trong việc đánh giá, phân loại và quản lý khách hàng. Do dó để nâng cao chất lượng hoạt động TDTD thì Chi nhánh phải coi trọng việc công nghệ hóa, hiện đại hóa.
Trình độ các bộ, nhân viên ngân hàng còn nhiều yếu kém: Cán bộ, nhân viên ngân hàng chính là bộ mặt của ngân hàng, do đó một đội ngũ cán bộ nhân viên có trình độ chuyên môn tốt, có thái độ nhiệt tình sẽ góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng. Tại Chi nhánh đội ngũ các bộ nhân viên còn mỏng đồng thời cán bộ chuyên nghành còn nhiều hạn chế trong việc triển khai nhiệm vụ.
CHƯƠNG 3:
GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG
TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH CẦU GIẤY.
Định hướng mục tiêu phát triển cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh.
3.1.1 Định hướng mục tiêu phát triển của BIDV.
BIDV xác định mục tiêu cổ phần hóa là động lực hạt nhân để cải cách đổi mới BIDV trở thành một ngân hàng hiện đại, tiên tiến trong khu vực Đông Nam Á. Xây dựng một ngân hàng đa sở hữu, kinh doanh đa năng, có vị thế hàng đầu tại Việt Nam, chất lượng đạt chuẩn mực ngang tầm với các ngân hàng hiện đại trong khu vực.
Kế hoạch niêm yếu cổ phiếu BIDV trên thị trường chứng khoán Việt Nam ngay khi phát hành cổ phần đầu tiên (dự kiến cuối năm 2007) và tích cực hoàn thiện các điều kiện để đăng ký niêm yết trên thị trường chứng khoán Singapore (năm 2010).
Xây dựng cơ cấu quản trị, điều hàng có hiệu quả hơn để thích ứng môi trường cạch tranh cao khi hội nhập kinh tế quốc dân. Xây dựng thi trường mới cho BIDV là khối khách hàng cá nhân, doanh nghiệp vừa và nhỏ, nhằm phát triển TDTD và tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ (gọi là thị trường bán lẻ tín dụng). Tăng tỷ trọng cho vay ngắn hạn, giảm cho vay trung và dài hạn. Nâng cao chất lượng tín dụng, giảm dần tỷ lệ nợ xấu xuống mức thấp (tỷ lệ nợ xấu < 5%).
BIDV hướng tới mô hình kinh doanh đa năng gồm ngân hàng bán lẻ và ngân hàng bán buôn. Đây là một biến đổi lớn về chính sách, đường lối kinh doanh của BIDV, bởi chính sách đầu tư của BIDV trước đây là tập chung tăng trưởng về tín dụng (chủ yếu là tín dụng doanh nghiệp, còn tín dụng cá nhân hầu như không quan tâm cao), lợi nhuận của BIDV chủ yếu dựa vào hoạt động cấp tín dụng, phí thu từ dịch vụ mang lại chiếm tỷ lệ không cao.
Đẩy mạnh đầu tư vào công nghệ thông tin hiện đại nhằm hỗ trợ cho công tác tín dụng và phi tín dụng một các có hiệu quả, phục vụ khách hàng nhanh chóng và chính xác, tọa vị trí cạnh tranh với các ngân hàng trên cùng địa bàn. Mở các khóa đào tạo các cán bộ, chủ yếu các bộ phận giao dịch dịch vụ với khách hàng và cán bộ tín dụng) nhằm nâng cao kinh nghiệm, kiến thức tiên tiến cho CBCNV có thể bắt kịp sự phát triển của thời đại.
3.1.2 Định hướng mục tiêu phát triển của Chi nhánh BIDV Cầu Giấy.
BIDV Cầu Giấy chụi sự chi phối của BIDV về chính sách, mục tiêu, phương hướng hoạt động. Do vậy BIDV Cầu Giấy sẽ tiếp thu những chính sách, mục tiêu, phương hướng của BIDV như trên.
Xây dựng hệ thống ngân hàng bán buôn và bán lẻ, thực hiện điều động nhân sự công tác các vị trí phù hợp với mỗi người. Tái cơ cấu lại bộ phận lãnh đạo quản lý công việc mới có hiệu quả hơn, ...
Thị trường bán lẻ tín dụng mà BIDV Cầu Giấy tiến đến là cho vay các khách hàng cá nhân , các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Đặc biệt là thị trường cá nhân chứa đầy cơ hội phát triển về dịch vụ tín dụng và phi tín dụng. Do chất lượng cuộc sống người dân hiện nay ngày càng cao, nhu cầu sống đa dạng, người dân đã có thói quen mở tài khoản và chi tiêu mua sắm tăng cao, dẫn đến nhu cầu vay mược cao. Mục tiêu phát triển ngân hàng bán lẻ hiện nay trở thành một thị trường béo bở của các NHTM, nhất là ngân hàng cổ phần. Hiện nay, các ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh cũng đã nhắm vào thị trường bán lẻ ở Việt Nam để đầu tư và phát triển (như Standard Chartered Việt Nam, HSBC, ANZ, VIPBank, ...).
Thành lập một mạng lưới chi nhánh cấp 2, các phòng giao dịch nhằm phát triển dịch vụ bán lẻ cho khách hàng cá nhân như: tín dụng tiêu dùng, huy động vốn, dịch vụ thanh toán, thẻ ATM, ...
Xác định quan điểm kinh doanh mang tính chiến lược của BIDV Cầu Giấy.
Tích cực góp phần đẩy mạnh tiến trình cổ phần hóa hệ thống BIDV hoàn thành vào cuối năm 2010. Ban lãnh đạo của Chi nhánh mạnh mẽ cơ cấu lại bộ máy điều hành, trẻ hóa bộ máy lãnh đạo (khuyến khích phát triển nhân tài trẻ tuổi), thực hiện phân công ủy quyền cho cấp dưới cao hơn nhằm tăng tính chủ động trong phán quyết, đồng thời tăng mức độ trách nhiệm công việc của cấp dưới cao hơn.
Nhận thức đúng đắn về thị trường tín dụng bán lẻ ở Việt Nam (nhất là ở Hà Nội) hiện nay chứa đựng đầy tiềm năng phát triển. Bên cạnh tăng trưởng hoạt động tín dụng bán buôn, BIDV Cầu Giấy chú trọng nghiệp vụ tín dụng bán lẻ, thế chấp hóa các quy trình, quy chế tín dụng, phân khúc thị trường mục tiêu, .... tạo mọi điều kiện thuận lợi phát triển TDTD.
Theo nhận định nhiều nhà nghiên cứu kinh tế - tài chính như TS Lê Khắc Trí nhận định "Thị trường ngân hàng bán lẻ ở Việt Nam hiện nay với tốc độ tăng trưởng mạnh, nhất là các NHTM cổ phần có tỷ trọng bán lẻ chiếm 80 - 90% trên tổng dư nợ. Nhiều ngân hàng trước đây chuyên về buôn bán như ngân hàng Ngoại thương, ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam cũng từng bước đầu tư xây dựng và thực hiện chiến lược bán lẻ với kết quả tốt" (Nguồn: Tại chí thị trường Tài Chính - Tiền tệ số 14, tháng 07/2006). Hay theo bà Manita Lal - Giám đốc phụ trách bán lẻ của Ngân hàng Standard Chartered Việt Nam nhận định " Quyết định tham gia vào thị trường bán lẻ, chúng tôi nhìn thấy nhiều cơ hội ở Việt Nam. Dự đoán trong vòng 10 năm tới, tốc độ tăng trưởng của ngân hàng bán lẻ ở Việt Nam sẽ đạ từ 30 - 40% và mật độ sử dụng dịch vụ ngân hàng của người dân sẽ ngang bằng với Thái Lan, Malaysia" (Nguồn: www.vneconnomy.com.vn).
Các giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh.
Xác định các biện pháp nhằm khắc phục những hạn chế còn tồn tại tại Chi nhánh BIDV Cầu Giấy.
Xây dựng và hoàn thiện danh mục sản phẩm CVTD.
Hiện nay, nếu so sánh hệ thống Ngân hàng Việt Nam với hệ thống Ngân hàng của nhiều nước có nền tài chính phát triển thì các hình thức cho vay của các Ngân hàng Việt Nam là quá đơn điệu. Chính điều đó đã là một nguyên nhân quan trọng làm giảm hiệu quả sử dụng vốn của Ngân hàng. Tình trạng ứ đọng vốn của các NHTM Việt Nam thời gian qua có liên hệ khá chặt chẽ với điều này. Khi Ngân hàng không có khách hàng phù hợp, không có nghĩa là không có thị trường mà có thể hiểu là không khai thác được thị trường. Điều kiện của mỗi khách hàng xin vay vốn rất khác nhau, để thu hút được nhiều khách hàng cần có các hình thức CVTD đa dạng và phù hợp. Hơn nữa theo các lý thuyết kinh tế, đa dạng hóa là một biện pháp quan trọng để giảm rủi ro. Khi các NHTM Việt Nam không có các hình thức cho vay đa dạng, nghĩa là đã tự loại bỏ cơ hội giảm rủi ro của mình .
Như vậy, có thể nói một nguyên nhân làm tăng những thiệt hại có tính chi phí cơ hội trên các hợp đồng tín dụng của các Ngân hàng Việt Nam là do tính kém phát triển về các lĩnh vực đầu tư. Giải pháp cho điều đó là cần phải tích cực mở rộng các loại hình hoạt động, cung cấp cho khách hàng nhiều tiện ích mới để tận dụng tối đa những cơ hội sinh lời tốt nhất. Thực tế là một khi Ngân hàng có các loại hình đầu tư và lĩnh vực hoạt động CVTD đa dạng, nó có thể lựa chọn những cơ hội có khả năng sinh lời tốt nhất. Điều đó đồng nghĩa với việc sẽ giảm được mức thiệt hại có tính chi phí cơ hội trên các dự án. Ngoài ra như đã nói, với các lĩnh vực hoạt động CVTD đa dạng, Ngân hàng có thể phân đều rủi ro của mình sang các khoản mục khác nhau, trên cơ sở đó có thể tăng được tính ổn định của mình.
Hiện nay, danh mục sản phẩm CVTD tại Chi nhánh còn chưa đa dạng, tập chung chủ yếu: cầm cố giấy tờ có giá, cho vay hỗ trợ nhu cầu nhà ở cá nhân, cho vay lương, cho vay mua ô tô, .... Trong khi nhu cầu của người tiêu dùng ngày càng đa dạng và phong phú. Ngoài các sản phẩm kể trên, các NHTM khác đã cung cấp thêm các sản phẩm khác nhằm cạnh tranh với nhau. Mà hiện nay sự cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng trở nên gay gắt nên để tạo sự khác biệt, tăng thêm lợi nhuận và thu hút khách hàng thì chỉ bằng các xây dựng thêm các danh mục sản phẩm đa dạng, đáp ứng được nhu cầu của khách hàng, đem lại lợi nhuận tối đa và giảm thiếu được rủi ro.
Hoàn thiện và đơn giản hóa quy trình cho vay.
Chi nhánh BIDV Cầu Giấy nên đơn giản hóa các thủ tục cho vay CVTD, đẩy mạnh quá trình điều tra xét duyệt đối với các dự án đầu tư có hiệu quả. Nhìn chung khách hàng đi vay vốn bao giờ cũng ngại thủ tục xét duyệt cho vay quá rườm rà. Tại Chi nhánh đã có quy trình tín dụng riêng đối với CVTD tuy nhiên sản phẩm CVTD rất đa dạng và khác nhau. Vì vậy không thể áp dụng quy trình chung cho tất cả các sản phẩm. Do đó cần thiết phải xây dựng một hệ thống các qui định riêng cho mỗi loại sản phẩm nhằm đảm bảo tính chính xác cho từng khoản vay.
Đẩy mạnh hoạt động marketing ngân hàng.
Công bằng mà nói, không chỉ riêng Chi nhánh BIDV Cầu Giấy mà nhìn chung tất cả các NHTM nước ta chưa thực sự nhận thức được đầy đủ tầm quan trọng của marketing trong hoạt động ngân hàng nên chưa dành sự quan tâm hợp lý, thích đáng cho nó. Tư duy kinh doanh theo quan niệm marketing còn thiếu vắng ở các NHTM Việt Nam, dẫn tới việc marketing tuy bước đầu được ứng dụng trong ngân hàng nhưng chủ yếu mới tập chung vào các hoạt động bề nổi như quảng cáo, khuyêchs trương còn chức năng chủ yếu có ý nghĩa quan trọng quyết định sự thành công trong thực hành marketing ngư nghiên cứu khách hàng, xác định thị trường mục tiêu, nâng cao uy tín, chất lương ngân hàng, ... thì hầu như còn rất mờ nhạt và bế tắc.. Đây chính là nguyên nhân khiến số lượng vay bị hạn chế vì nhiều khách hàng chưa biết hết hay biết ít về sản phẩm, dịch vụ TDTD của Chi nhánh nói riêng hay CVTD nói chung. Trong thời gian tới Chi nhánh cần thực hiện một số biện pháp sau:
- Các cán bộ quản lý cần nhanh chóng chuyển sang tư duy kinh doanh mới, lấy quan điểm markerting làm chủ đạo vì có tìm hiểu thị trường một cách kỹ lưỡng, nắm bắt được sự thay đổi nhu cầu của khách hàng mới có thể đưa ra được những giải pháp, chính sách linh hoạt nhằm hướng hoạt động của ngân hàng về mục tiêu đã đề ra.
- Triết lý marketing cần phải được tìm hiểu và thâm nhập vào tất cả các cán bộ công nhân viên trong ngân hàng.
- Thành lập phòng chức năng marketing trong cơ cấu tổ chức quản trị, đề ra và định hướng hoạt động marketing một cách khoa học với đội ngũ cán bộ thực sự nhạy bén, am hiểu về marketing.
- Cán bộ marketing ngân hàng cần phải xem xét ba yếu tố có tác động trực tiếp đến hoạt động CVTD nhằm đưa ra những giải pháp tối ưu:
+ Nhu cầu của khách hàng trên thị trường đối với sản phẩm CVTD của ngân hàng.
+ Khả năng thích ứng cầu của tất cả các ngân hàng đối thủ trên thị trường trong hoạt động CVTD.
+ Các sản phẩm, dịch vụ cung ứng của Chi nhánh đối với hoạt động CVTD.
Tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị nhằm hiện đại hóa công nghệ ngân hàng.
Cơ sở vật chất kỹ thuật của ngân hàng chính là bộ mặt của ngân hàng, nó tạo ra ấn tượng cho khách hàng về ngân hàng, chính vì vậy việc đầu tư vào vật chất kỹ thuật là rất quan trọng. Mặt khác cơ sở vật chất kỹ thuật còn giúp ngân hàng thực hiện giao dịch nhanh chóng, hiệu quả, … Hiện tại hệ thống công nghệ của Chi nhánh BIDV Cầu Giấy còn rất hạn chế, điều này ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh ngân hàng nói chung và hoạt động cho vay tiêu dùng nói riêng. Để hoạt động CVTD có hiệu quả, một trong những nhiệm vụ của CBTD là phải thường xuyên theo dõi, giám sát mục đích sử dụng tiền vay của khách hàng. Mỗi cán bộ phụ trách không ít khách hàng nên đôi khi không thể kiểm soát hết được hoạt động sau khi vay của khách hàng. Chính vì vậy cần có một hệ thống công nghệ hiện đại để đảm bảo cho những hoạt động cơ bản của cán bộ ngân hàng.
Tuy có nhiều cố gắng xong hệ thống trang thiết bị công nghệ của Chi nhánh vẫn chưa đồng bộ gây khó khăn trong việc theo dõi, quản lý các khoản vay. Do vậy giải pháp đặt ra cho Chi nhánh trong thời gan tới là:
- Tiêu chuẩn hóa các nghiệp vụ theo các tiêu chuẩn chung của một ngân hàng hoạt động trong môi trường cạnh tranh.
- Tiếp tục hoàn thiện, xây dựng công nghệ thanh toán và thông tin ngân hàng.
Xây dựng những chính sách nhằm thu hút khách hàng tiềm năng trong hoạt động CVTD.
Thực hiện phân khúc thị trường: BIDV Cầu Giấy cần xây dựng chính sách phân khúc thị trường hợp lý. BIDV Cầu Giấy cần xác định đối tượng khách hàng chủ yếu là khách hàng cá nhân - đây là một thị trường chứa đầy cơ hội phát triển. Gia nhập WTO, kinh tế Việt Nam mở ra một cánh cửa đầu tư phát triển hấp dẫn, mức sống cuae người dân nâng cao, nhu cầu cuộc sống ngày càng đa dạng. Những nhu cầu phát sinh dẫn đến nhu cầu vay mượn ngân hàng là một tất yếu. BIDV Cầu Giấy cần nhận thức được tiềm lực phát triển rất lớn thị trường cá nhân ở Việt Nam, đặc biệt là sản phẩm TDTD. Việc phân khúc giúp cho BIDV Cầu Giấy xác định được đối tượng khách hàng một cách rõ ràng, từ đó định hướng được chủ trương đầu tư phát triển hiệu quả.
Đẩy mạnh phát triển các sản phẩm phi tín dụng: Như các dịch vụ thanh toán, chuyển tiền trong và ngoài nước, dịch vụ tiền gửi, thẻ ATM, thẻ tín dụng và các loại thẻ khác, dịch vụ thanh toán lương qua ngân hàng, ... Các sản phẩm dịch vụ phi tín dụng càng đa dạnh, tiện ích sẽ thu hút được nhiều khách hàng, đặc biệt thu hút được nhiều khách hàng cá nhân vay tiêu dùng. BIDV Cầu Giấy cần đẩy mạnh phân bố mạng lưới thẻ ATM tại các trung tâm thương mại, đông dân cư, nhằm tạo sự thuận lợi cho người dân khi sử dụng dịch vụ tiện ích của Ngân hàng. mặt khác đây cũng là cách đưa thương hiệu BIDV dần dần trở nên quen thuộc trong dân cư.
Thiết kế chương trình quảng cáo hấp dẫn: Thông qua phương tiện thông tin đại chúng như báo chí, đài truyền hình, radio, ... nhằm quảng bá thương hiệu BIDV đến mọi người dân Việt Nam. Mặt dù các phương tiện này rất phổ biến nhưng thông tin về BIDV đến nguời dân còn bấp cập. Công tác quảng cáo thương hiệu BIDV ở dân chúng trong các năm qua còn yếu, chưa có đầu tư hiệu quả, thương hiệu BIDV chỉ được các doanh nghiệp, tổ chức có quan hệ tín dụng biết đến, trong khi đó cá nhân thì lại ít được phổ biến. Đây là một hạn chế rất lớn đối với tốc độ phát triển của các sản phẩm cá nhân của Chi nhánh trong thời gian qua.
Nâng cao công tác đào tạo nguồn nhân lực phục vụ hoạt động cho vay tiêu dùng.
Con người luôn là nhân tố quyết định đến sự thành công của một tổ chức. Để có một khoản tín dụng có chất lượng, yếu tố trước tiên thuộc về người cán bộ tín dụng. Họ phải là người am hiểu khách hàng, hiểu biết sâu sắc thực lực tài chính, khả năng thanh toán của khách hàng kể cả ở hiện tại cũng như thời gian sau này, xác định được tiềm năng phát triển và dự báo được những biến động trong tương lai. Bên cạnh đó, cán bộ tín dụng cần phải hiểu được tâm lý khách hàng, xem xét được mức độ trung thực của khách hàng để đảm bảo tính an toàn của khoản tín dụng đó. Có khả năng giao tiếp ứng xử hợp lý đế có thể duy trì được các khách hàng có mối quan hệ từ trước, đồng thời thu hút được những khách hàng mới có tiềm năng.
Sự tác động của các chính sách kinh tế của Chính phủ hay ảnh hưởng của các biến động trên thị trường đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp hay cá nhân là vô cùng phúc tạp. Điều này đòi hỏi cán bộ tín dụng phải có kiến thức hiểu biết nhất định về thị trường và về lĩnh vực chuyên môn mà khách hàng của mình đang tiến hành làm. Tất cả các yêu cầu đó đối với một cán bộ tín dụng dường như là quá nhiều, một cán bộ dù tài giỏi đến đâu cũng không thể có đầy đủ những yếu tố đó. Vì vậy Ngân hàng cần phải kế hoạch hóa công tác đào tạo cán bộ, sớm thực hiện tiêu chuẩn hóa cán bộ tín dụng, đưa việc nâng cao trìn độ trở thành mục tiêu phấn đấu và làm việc thường xuyên. Công tác đào tạo cần tập chung theo trọng điểm và đào tạo một cách toàn diện để thực sự có những cán bộ có đủ năng lực và hiểu biết phục vụ yêu cầu công tác kinh doanh TDTD, tránh đào tạo tràn lan, lãng phí. Ưu tiên đào tạo cán bộ chủ chốt trước, sau đó đào tạo những cán bộ kế cận có năng lực và phẩm chất đạo đức.
Ban lãnh đạo cần quan tâm đến đời sống của CBCNV, có những chính sách hỗ trợ hợp lý, tạo điều kiện thuận lợi cho nhân viên làm việc tốt. BIDV Cầu Giấy nên có chính sách lương cao, đảm bảo cuộc sống cho nhân viên tốt, nhằm hạn chế tình trạn chảy chất xám, nhất là đối với tầng lớp trẻ.
Triệt tiêu tình trạng tham nhũng, tiêu cực trong tư tưởng ở mọi cấp, đề cao tinh thần khách quan trong công việc, tránh vì lợi riêng xét duyệt hồ sơ vay không tốt, gây thiệt hại cho ngân hàng. Ban lãnh đạo nên xử lý nghiêm minh đối với từng trường hợp vi phạm.
Ngân hàng nên tổ chức những lớp tập huấn đào tạo lại hoặc bổ sung kiến thức nghiệp vụ trong cơ chế thị trường cho các cán bộ tín dụng; cho các cán bộ có năng lực đi học tập ở nước ngoài; tuyển chọn những cán bộ trẻ có năng lực thực sự về nghiệp vụ cho vay tiêu dùng và kinh tế thị trường, .... Ngân hàng có thể tạo điều kiện thuận tiện về giờ giấc, học phí, ... để giúp cán bộ tham gia các lớp học để nâng cao trình độ. Trong công tác đào tạo này, ngân hàng nên chú trọng tới chất lượng hơn là số lượng. Cán bộ sau khi được ngân hàng cử đi học cũng phải chụi trách nhiệm cụ thể tránh căn bệnh hình thức, tránh việc ngân hàng bỏ tiền cho cán bộ đi học nhưng sau khi kết thúc khóa học lại không mang hiệu quả trong công việc.
Kiến nghị với các cấp lãnh đạo và cơ quan nhà nước.
3.4.1 Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước.
Thứ nhất: Ngân hàng nhà nước cần thành lập và phát triển hệ thống thông tin liên ngân hàng. Hiện nay ở nước ta, hệ thống thông tin liên ngân hàng vẫn chưa thực sự được quan tâm phát triển trong khi đây là yêu cầu tất yếu để tiến đến một hệ thống ngân hàng hiện đại, đủ sức cạnh tranh với các ngân hàng của các nước trong khu vực và trên thế giới. Hệ thống thông tin liên ngân hàng sẽ giúp các ngân hàng truy cập các thông tin liên quan đến lĩnh vực ngân hàng cũng như các thông tin về khách hàng một cách nhanh chóng, qua đó thúc đẩy mối liên hệ giữa các ngân hàng với nhau. Ngân hàng nhà nước cần tiếp tục hoàn thiện trung tâm thông tin tín dụng với kỹ thuật cao, thường xuyên cập nhật thông tin khách hàng sao cho khi một cá nhân có vấn đề với bất kỳ một tổ chức tín dụng nào thì các tổ chức tín dụng khác đều nhận được. Chấm dứt và xử lý các trường hợp cạnh tranh không lành mạnh, che dấu thông tin giữa các tổ chức tín dụng.
Thứ hai: Ngân hàng nhà nước cần sớm hoàn thiện và ban hành các văn bản pháp quy về hoạt động CVTD. Các NHTM hiện nay vẫn phải dựa vào các văn bản pháp luật tín dụng chung chung của Nhà nước và tự xây dựng cho mình những quy định riêng về hoạt động này nhưng còn gặp nhiều khó khăn. Trong thời gian tới, ngân hàng nhà nước cần ban hành các văn bản hướng dẫn cụ thể về hoạt động CVTD cũng như quy định về các loại hình sản phẩm, dịch vụ của nó để tạo cơ sở pháp lý thống nhất và bảo vệ quyền lợi cho các NHTM.
Thứ ba: Ngân hàng nhà nước cần có biện pháp tích cực hơn nữa trong việc nâng cao trình độ cho cán bộ ngân hàng. Ngân hàng nhà nước đóng vai trò lãnh đạo các NHTM nên đứng ra tổ chức thêm nhiều đợt tập huấn nghiệp vụ và trao đổi kinh nghiệm giữa các ngân hàng, nhất là đối với những hoạt động mới phát triển gần đây như hoạt động CVTD. Đặc biệt các nhóm cán bộ tín dụng CVTD cần phải được trang bị một số kỹ năng và kiến thức về thị trường nhà đất, thị trường bất động sản và động sản, kỹ năng phỏng vẫn thông tin để đánh giá về khách hàng và thu nhập của khách hàng.
3.4.2 Kiến nghị đối với Chính phủ, các cơ quan nhà nước và các bộ nghành.
Phát triển hoạt động CVTD là một xu thế tất yếu đối với các NHTM Việt Nam hiện nay bởi những lợi ích to lớn mà nó đem lại không chỉ đối với bản thân ngân hàng, đối với người tiêu dùng hay với người sản xuất mà còn đối với cả nền kinh tế xã hội. Do đó, Nhà nước cũng như các cơ quan quản lý cần tạo điều kiện hỗ trợ mọi mặt để loại hình CVTD ngày càng phát triển.
Thứ nhất: Nhà nước cần ổn định môi trường kinh tế vĩ mô. Trước hết Nhà nước cần xác định rõ và thúc đẩy chiến lược phát triển kinh tế theo hướng phát triển các nghành mũi nhọn, ưu tiên phát triển nghành công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng và các nghành dịch vụ. Như vậy sẽ góp phần đáng kể vào việc gia tăng mức cung về hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng đáp ứng được mức cầu ngày càng tăng của dân cư. Ngoài ra, việc củng cố cơ cấu nghành một cách hợp lý sẽ giảm bớt được tình trạng thất nghiệp, tạo công ăn việc làm cho người lao động, nâng cao chất lượng đời sống người dân, Không chỉ vậy, Nhà nước cũng cần đưa ra các chính sách phát triển nền kinh tế nhiều thành phần đúng định hướng, ổn định môi trường kinh tế - chính trị - xã hội tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển, nâng cao thu nhập và mức sống dân cư thúc đẩy cầu về hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng.
Thứ hai: Nhà nước cần xây dựng hành lang pháp lý an toàn: về luật nhà ở, luật dân sự, luật kinh tế, ... nhằm tạo cơ sở pháp lý vững chắc bảo vệ quyền lợi người đi vay và ngân hàng. Đặc biệt là phòng công chứng và phòng đăng ký giao dịch đảm bảo là hai bộ phận có vai trò quan trọng, hỗ trợ ngân hàng xác minh hành vi thế chấp, cầm cố tài sản giữa khách hàng và ngân hàng. Đây là cơ sở pháp lý cho việc kiên tụng sau này. Mặt khác, cơ quan này còn giúp ngân hàng xác minh giấy tờ sở hữu tài sản thế chấp, cầm cố có đang bị tranh chấp hay đang thế chấp, cho thuê hoặc bị hạn chế quyền chuyển nhượng trong giao dịch mua bán không, ... đồng thời giúp ngân hàng nhận biết giấy tờ sở hữu là thật hay giả, tránh tình trạng khách hàng mang giầy tờ giả hoặc hạn chế quyền chuyển nhượng đến lừa gạt vay mượn ngân hàng.
Thứ ba: Chính phủ cần có những biện pháp xử lý nghiêm minh những hành vi tham nhũng dưới mọi hình thức của các cán bộ, tránh hiện tượng lạm dụng chức vụ gây ra thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước. Bên cạnh các biện pháp xử phạt, chính phủ cần có những chính sách khen thưởng đối với những lãnh đạo, cán bộ xuất sắc hoàn thành tốt những chỉ tiêu công việc nhằm khuyến khích tinh thần trách nhiệm làm việc của mỗi cán bộ.
Thứ tư: Giải quyết những khúc mắc còn tồn đọng trong những việc liên quan đến đất đai. Hiện nay việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu nhà đã được các cơ quan pháp lý Nhà nước chú ý giải quyết. Tuy nhiên tại các đô thị vẫn còn tình trạng tồn đọng việc cấp các giấy tờ trên cho người dân. Lý do thì nhiều nhưng hậu quả của nó là làm cho việc quản lý đất đai nhà cửa thêm phần khó khăn và nhiều khó khăn khác cho người dân. Xét trong hoạt động cho vay mua nhà thì những ảnh hưởng về thời gian cấp giáy chứng nhận gây khó khăn không ít cho các ngân hàng và NHTM nào cũng mong muốn việc cấp giấy tờ liên quan đến bất động sản diễn ra nhanh chóng hơn.
Thứ năm: Thành lập quỹ cho vay trả góp mua nhà. Cho vay mua nhà thường là những khoản vay lớn và tiềm ẩn rủi ro cao nên cần bảo hiểm trong hoạt động này. Hiện nay ở Việt Nam, những căn nhà có giá trị thường rất cao và vượt quá xa giá trị thực của nó. Nếu xảy ra tình trạng “vỡ bong bóng xà phòng” thì sẽ rất nguy hiển cho các ngân hàng bởi những căn nhà chính là vật thế chấp cho các món vay. Trong hoạt động CVTD như mua ô tô thì các ngân hàng luôn yêu cầu người vay phải mua bảo hiểm 100% giá trị chiếc xe đó thì mới cho vay để hạn chế rủi ro cho ngân hàng. Do vậy đối với hoạt động cho vay như mua nhà cũng rất cần bảo hiểm cho các căn nhà đó trong trường hợp cháy, hỏng, sập, … và sự sụp đổ của thị trường chứng khoán. Để làm được điều này thì không chỉ có nghành ngân hang mà phải cần chính phủ và các cơ quan ban nghành cùng phối hợp tham gia. Bảo hiểm cho các căn nhà vẫn đem lại lợi nhuận cho các công ty bảo hiểm và đối với Nhà nước thì là một việc nên làm bởi nó có ý nghĩa cho người có thu nhập thấp và góp phần ổn định thị trường nhà đất.
KẾT LUẬN
Nền kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển, CVTD đã trở thành mục tiêu chiến lược mang tầm quan trọng đối với các NHTM. Mở rộng CVTD tạo điều kiện nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người dân, thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng ngày càng tăng. Mặt khác, mở rộng CVTD giúp các nhà sản xuất - kinh doanh tăng quy mô sản xuất, tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển.
Quá trình toàn cầu hóa đang tác động một cách mạnh mẽ vào thị trường Việt Nam, nhất là trong lĩnh vực ngân hàng - tài chính. Các ngân hàng Việt Nam cũng như một số ngân hàng nước ngoài bước đầu vào Việt Nam đang cạnh tranh gay gắt với nhau về một thị trường tiềm năng, đó là thị trường bán lẻ nói chung hay thị trường CVTD nói riêng. Vì vậy việc nâng cao khả năng cạnh tranh trong các hoạt động của ngân hàng là cần thiết đối với các ngân hàng, đặc biệt trong hoạt động CVTD.
Việc nghiên cứu và đề xuất các biện pháp nâng cao khả năng cạnh tranh trong hoạt động CVTD tại BIDV Cầu Giấy có thể góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh cũng như chất lượng của hoạt động tại ngân hàng nói chung và khả năng cạnh tranh mạnh mẽ về CVTD của ngân hàng nói riêng, mang lại hiệu quả kinh doanh cao cho BIDV Cầu Giấy trong lĩnh vực hoạt động kinh doanh nói chung và trong cho vay nói riêng.
Với mong muốn góp phần cùng Chi nhánh BIDV Cầu Giấy nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, em đã mạnh dạn phân tích tình hình hoạt động của Chi nhánh để chỉ ra những điểm chưa hoàn thiện trong hoạt động CVTD của Chi nhánh nhằm mục đích hoàn thiện quy trình nghiệp vụ và chất lượng hoạt động này. Để hoàn thiện chuyên đề em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các CBCNV hiện đang làm việc tại Chi nhánh BIDV Cầu Giấy và đặc biệt là sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của ThS. Nguyễn Thị Ngọc Diệp, cùng sự giúp đỡ của bạn bè, gia đình. Do thời gian tìm hiểu có hạn và những hạn chế về kiến thức và chuyên môn nên chuyên đề còn rất nhiều thiếu sót, em rất mong nhận được các ý kiến phê bình và hướng dẫn của các thầy cô.
Em xin chân thành cảm ơn !
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
Đại học kinh tế quốc dân, Giáo trình Ngân hàng thương mại, NXB Thống kê, 2004.
Đại học kinh tế quốc dân, Giáo trình Tài chính doanh nghiệp, NXB Thống kê, 2003.
Peter Rose, Quản trị ngân hàng thương mại, NXB Tài chính, năm 2004.
Học viện Ngân hàng, Giáo trình tín dụng ngân hàng, NXB Thống kê, năm 2003.
Báo cáo thường niên BIDV các năm 2007 – 2009.
Báo cáo thường niên của Sở giao dịch ngân hàng đầu tư và phát triển việt Nam 2007 – 2009.
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Sổ tay tín dụng, Hà Nội.
Quyết định 1627 – Quy chế cho vay các TCTD đối với khách hàng.
Chính phủ (1999), Nghị định 178/1999/NĐ-CP về bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng.
Chính phủ (2001), Nghị định số 16/2001/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính.
Chính phủ (2002), Nghị định số 85/2002/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung Nghị định số 178/1999/NĐ-CP.
Chính phủ (2005), Nghị định số 65/2005/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2001/NĐ-CP.
Ngân hàng Nhà nước (2001), Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN về quy chế cho vay các tổ chức tín dụng.
Ngân hàng Nhà nước (2004), Quyết định số 1325/2004/QĐ-NHNN về quy chế chiết khấu, tái chiết khấu giấy tờ có giá giữa các tổ chức tín dụng với khách hàng.
Tạp chí Ngân hàng.
Tạp chí Thị trường tài chính – tiền tệ.
Các văn bản pháp luật.
Webside: ….
MỤC LỤC
Danh mục từ viết tắt 2
LỜI MỞ ĐẦU 3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. 6
Tổng quan về NHTM. 6
Khái niệm NHTM. 6
Chức năng của NHTM. 6
Các dịch vụ của NHTM. 8
1.1.3.1 Mua bán ngoại tệ. 8
1.1.3.2 Nhận tiền gửi. 9
1.1.3.3 Cho vay. 9
1.1.3.4 Bảo quản vật có giá. 9
1.1.3.5 Cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán. 10
1.1.3.6 Quản lý ngân quỹ. 10
1.1.3.7 Tài trợ cho các hoạt động của Chính phủ. 10
1.1.3.8 Bảo lãnh. 11
1.1.3.9 Cho thuê thiết bị trung và dài hạn. 11
1.1.3.10 Cung cấp dịch vụ ủy thác và tư vấn. 11
1.1.3.11 Cung cấp các dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán. 12
1.1.3.12 Cung cấp các dịch vụ bảo hiểm. 12
1.1.3.13 Cung cấp các dịch vụ đại lý. 12
Tổng quan về các hoạt động cho vay tiêu dùng tại NHTM. 12
Khái niệm và phân loại cho vay. 12
Khái niệm cho vay. 12
1.2.1.2 Phân loại cho vay. 13
1.2.2 Cho vay tiêu dùng của NHTM. 14
1.2.2.1 Khái niệm cho vay tiêu dùng. 14
1.2.2.2 Vai trò của hoạt động cho vay tiêu dùng trong các NHTM. 17
1.2.2.3 Các loại cho vay tiêu dùng của NHTM. 17
1.3 Vai trò của cho vay tiêu dùng tại Việt Nam hiện nay. 18
1.3.1 Tình hình kinh tế - xã hội của Việt Nam hiện nay. 18
1.3.2 Vai trò của cho vay tiêu dùng trong tình hình hiện nay. 18
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH CẦU GIẤY 21
2.1 Khái quát về Chi nhánh. 21
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển. 23
2.1.2 Chức năng nhiệm vụ các phòng ban. 24
2.1.2.1 Phòng quan hệ khách hàng doanh nghiệp. 25
2.1.2.2 Phòng quan hệ khách hàng cá nhân. 25
2.1.2.3 Phòng quản lý rủi ro. 25
2.1.2.4 Phòng quản trị tín dụng. 25
2.1.2.5 Phòng thanh toán quốc tế. 26
2.1.2.6 Phòng dịch vụ và quản lý kho quỹ. 26
2.1.2.7 Phòng kế hoạch tổng hợp. 26
2.1.2.8 Phòng điện toán. 26
2.1.2.9 Phòng tài chính – kế toán. 26
2.1.2.10 Phòng tổ chức hành chính. 27
2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh 3 năm gần đây. 27
2.1.3.1 Hoạt động huy động vốn. 27
2.1.3.2 Nghiệp vụ cho vay và công tác xử lý nợ xấu. 29
2.2 Hoạt động cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh. 32
2.2.1 Quy trình tín dụng cho vay tiêu dùng áp dụng tại Chi nhánh. 32
2.2.2 Các sản phẩm cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh. 35
2.2.2.1 Mua nhà, căn hộ, xây dựng sữa chữa và nâng cấp nhà. 35
2.2.2.2 Cho vay mua ô tô. 36
2.2.2.3 Các hình thức cho vay khác. 37
2.3 Đánh giá về hoạt động cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh. 38
2.3.1 Kết quả đạt được. 38
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân. 40
2.3.2.1 Hạn chế. 40
2.3.2.2 Nguyên nhân. 41
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH CẦU GIẤY. 43
3.1 Định hướng phát triển cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh. 43
3.1.1 Định hướng mục tiêu phát triển của BIDV. 43
3.1.2 Định hướng phát triển của Chi nhánh BIDV Cầu Giấy. 44
3.2 Xác định quan điểm kinh doanh mang tính chiến lược của BIDV Cầu Giấy. 44
3.3 Các giải pháp mở rộng hoạt động CVTD tại Chi nhánh. 45
3.3.1 Xác định các biện pháp nhằm khắc phục những hạn chế còn tồn tại tại BIDV Cầu Giấy. 45
3.3.1.1 Xây dựng và hoàn thiện danh mục sản phẩm TDTD. 45
3.3.1.2 Hoàn thiện và đơn giản hóa quy trình CVTD. 46
3.3.1.3 Đẩy mạnh hoạt động Marketing ngân hàng. 46
3.3.1.4 Tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị nhằm hiện đại hóa công nghệ ngân hàng. 47
3.3.2 Xây dựng những chính sách nhằm thu hút khách hàng tiềm năng trong hoạt động CVTD. 47
3.3.3 Nâng cao công tác đào tạo nguồn nhân lực phục vụ hoạt động CVTD. 49
3.4 Kiến nghị với các cấp lãnh đạo và cơ quan nhà nước. 50
3.4.1 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước. 50
3.4.2 Kiến nghị đối với Chính Phủ, các cơ quan nhà nước và các bộ nghành. 51
KẾT LUẬN 53
Tài liệu tham khảo 54
MỤC LỤC 55
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 25995.doc