Chuyên đề Thực trạng và giải pháp mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng quân đội chi nhánh Hoàn Kiếm

Trong những năm qua, cùng với sự chuyển đổi kinh tế xã hội, hệ thống ngân hàng Việt Nam cũng không ngừng đổi mới và phát triển, xứng đáng là trung tâm thanh toán hữu hiệu của nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và đa dạng của cơ chế thị trường. Song song với các hoạt động khác, hoạt động thanh toán quốc tế của các NHTM đã góp phần quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh, nâng cao uy tín của ngân hàng thông qua các hoạt động tài trợ thương mại và cung cấp các sản phẩm dịch vụ quốc tế. Hoạt động thanh toán quốc tế liên quan đến nhiều lĩnh vực của nền kinh tế trong và ngoài nước. Do đó quá trình phát triển kinh tế quốc tế biến đổi không ngừng và chịu tác động của nhiều yếu tố khác nhau, bên cạnh đó hệ thống NHTM Việt Nam đang trong quá trình phát triển nên việc đề xuất ra những giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động thanh toán quốc tế của các NHTM là một yếu tố khách quan. Chuyên đề đã đưa ra được các nội dung: tóm tắt những vấn đề lý luận chung về hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng thương mại, đưa ra các yếu tố chủ quan, khách quan ảnh hưởng đến hoạt động thanh toán quốc tế của NHTM. Trên cơ sở đó phân tích thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng quân đội chi nhánh Hoàn Kiếm, đồng thời rút ra nhận xét, đánh giá những thành công cũng như khó khăn tồn tại trong hoạt động thanh toán tại chi nhánh Hoàn Kiếm. Chuyên đề cũng đã nêu ra một số giải pháp nhằm mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế cho ngân hàng quân đội chi nhánh Hoàn Kiếm.

doc67 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1660 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Thực trạng và giải pháp mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng quân đội chi nhánh Hoàn Kiếm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hàng trở thành một trong những ngân hàng TMCP hàng đầu tại Việt Nam, trở thành một đối tác tin cậy, an toàn và trung thực, đem lại lợi ích tối đa cho khách hàng thông qua việc cung cấp các dịch vụ ngân hàng tiện ích và ưu việt, cung cấp các sản phẩm đa dạng, luôn cải tiến phù hợp theo xu thế thị trường và yêu cầu ngày càng cao của khách hàng. 2.1.2 Qúa trình hình thành và phát triển của ngân hàng quân đội chi nhánh Hoàn Kiếm bảng 2.2: Kết quả hoạt động của chi nhánh sau hai năm hoạt động Tổng huy động vốn 700 tỷ đồng Tổng số khách hàng giao dịch 4000 khách hàng Doanh số thanh toán quốc tế 17 triệu USD Dư bảo lãnh 90 tỷ đồng Tổng lợi nhuận luỹ kế 15 tỷ đồng Nguần: báo cáo tổng hợp ngân hàng quân đội 2.1.2.1 Chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức a) Cơ cấu tổ chức Sơ đồ 2.3: Cơ cấu tổ chức ngân hàng quân đội chi nhánh Hoàn Kiếm Giám đốc Kho quỹ chính Giao dịch viên Phó giám đốc bộ phận HT QHKH bộ phận QH KHCN bộ phận QH KHDN b) chức năng và nhiệm vụ Ngân hàng hoạt động kinh doanh đa năng tổng hợp với các hoạt động cơ bản như: huy động vốn, cho vay ngắn trung và dài hạn: cho vay từ nguần hỗ trợ phát triển chính thức của chính phủ, các nước và các tổ chức tài chính tín dụng nước ngoài đối với các doanh nghiệp liên kết liên doanh với các tổ chức kinh tế, tổ chức tín dụng trong và ngoài nước thực hiện các dịch vụ chuyển tiền nhanh, thanh toán trong nước qua mạng vi tính thanh toán các loại thẻ tín dụng quốc tế, nội địa như: Visa, Mastercard, ATM; Thực hiện các dịch vụ ngân quỹ: Thu đổi ngoại tệ, chi trả kiều hối, cung ứng tiền mặt… Xác định rõ nhu cầu mỗi loại hình khách hàng là khác nhau, ngân hàng quân đội phân chia khách hàng của mình thành hai loại đối tượng chính là nhóm khách hàng doanh nghiệp và nhóm khách hàng cá nhân. Đồng thời trên nhiều cơ sở và thông qua tìm hiểu nhu cầu thị trường ngân hàng quân đội đã đưa ra nhiều sản phẩm phù hợp với mỗi nhóm khách hàng khác nhau của mình để thu hút và mở rộng phạm vi thị phần của mình. 2.1.2.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng quân đội chi nhánh Hoàn Kiếm a) Tình hình huy động vốn của chi nhánh Bảng 2.4: cơ cấu nguần vốn huy động của ngân hàng quân đội chi nhánh Hoàn Kiếm năm 2005-2007 Chỉ tiêu Năm 2005(5t) Năm 2006 Năm 2007 số tiền (tỷ đồng) Tỷ lệ % số tiền (tỷ đồng) Tỷ lệ % số tiền (tỷ đồng) Tỷ lệ % * Theo loại tiền - Vốn nội tệ 89 73 218 66.4 385 77 - Vốn ngoại tệ 33 27 110 33.6 115 23 *Theo kỳ hạn - không kỳ hạn 12 10 28 8 52 10.4 - Có kỳ hạn 110 90 300 92 448 89.6 * Theo TPKT - Tiền gửi dân cư 95 87 277 84.4 90 18 - Tiền gửi của các TCKT 26 23 50 15.24 408 81.6 - Tiền gửi của các TCTD 1 1 0.36 2 0.4 Tổng nguồn vốn 122 328 500 (Nguồn: báo cáo tổng hợp của ngân hàng quân đội) Trong công tác huy động vốn, đi đôi với việc triển khai các hình thức huy động vốn truyền thống, ngân hàng quân đội chi nhánh Hoàn Kiếm đã áp dụng nhiều hình thức đa dạng, phong phú như các chương trình tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm có quà tặng nhằm thu hút khách hàng trên địa bàn. Nguần vốn huy động tại chi nhánh tăng liên tục năm sau cao hơn năm trước. Năm 2005 trong năm tháng nguần vốn huy động của chi nhánh là 122 tỷ đồng . Năm 2006 là 328 tỷ đồng đến năm 2007 con số huy động đã là 500 tỷ đồng. Huy động nguần vốn theo loại tiền: Năm 2005 trong 5 tháng tỷ lệ huy động vốn theo nội tệ và ngoại tệ là 77% và 23% đến năm 2006 tỷ lên này là 66.4% và 33.6% nhưng đến năm 2007 tỷ lệ này là 68% và 32% do ngân hàng một phần đã chuyển sang cơ cấu huy động tiền gửi ngoại tệ để đáp ứng nhu cầu tài trợ xuất nhập khẩu và đáp ứng nhu cầu giao dịch quốc tế. Huy động theo kỳ hạn: Nguần vốn ngắn hạn chiếm không quá 1o,4% nguần vốn trung và dài hạn là 90%, trong đó chủ yếu là tiền gửi tiết kiệm. Điều này chứng tỏ chính sách lãi suất của ngân hàng đã thu hút được khách hàng và đảm bảo được an toàn cho người gửi. Huy động theo thành phần kinh tế: Tiền gửi của các tổ chức dân cư luan chiếm tỷ trọng cao, xấp xỉ 81%. Đó là do chính sách phát triển của ngân hàng hướng vào phục vụ đối tượng chủ yếu là dân cư. b)Tình hình hoạt động tín dụng và đầu tư Ngân hàng quân đội đã xây dựng được mối quan hệ tốt với những doanh nghiệp nằm trong những ngành mũi nhọn, tham gia các chương trình đầu tư trọng điểm của nhà nước. Đồng thời với đó, ngân hàng quân đội cũng triển khai tiếp cận với các đơn vị thuộc nhiều thành phần kinh tế, nhiều lĩnh vực khác nhau có dự án khả thi. Tuy vậy ngân hàng quân đội chi nhánh Hoàn Kiếm không chỉ đặt quan hệ với những khách hàng có dự án tốt mà còn cố gắng giữ mối quan hệ với các khách hàng gặp bất lợi. Ngân hàng luân cùng với khách hàng tìm giải pháp tháo gỡ, tư vấn giúp khách hàng vượt qua giai đoạn khó khăn và tiếp tục mở rộng, phát triển kinh doanh. Vì vậy hoạt động tín dụng của ngân hàng quân đội chi nhánh Hoàn Kiếm đã liên tục tăng trưởng trong 10 năm hoạt động. Đồng thời để hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ, ngân hàng quân đội chi nhánh Hoàn Kiếm đã phối hợp với một số tổ chức quốc tế để bảo lãnh tín dụng và tài trợ vốn cho doanh nghiệp vừa và nhỏ bằng các chương trình cho vay ưu đãi. Theo đó các doanh nghiệp được tổ chức quốc tế tư vấn miễn phí trong việc thiết lập, xây dựng dự án kinh doanh khả thi. Dư nợ tín dụng của ngân hàng năm sau luân đạt mức tăng cao năm 2005 là 62 tỷ đồng năm 2006 là 10 tỷ đồng đến ngày 30/06/2007 là 170 tỷ đồng chỉ sau ba tháng trong năm 2007 tức là ngày 30/09/2007 con số này là 275 tỷ đồng có thể thấy rằng càng những ngày gần đây tỉ lệ tăng dư nợ của ngân hàng càng tăng với tốc độ cao. Chỉ trong ba tháng từ ngày 30/06/2007 đến ngày 30/09/2007 tỉ lệ này đã tăng là 62%. Tuy nhiên hoạt động tín dụng của ngân hàng quân đội chi nhánh Hoàn Kiếm chưa đạt được mục tiêu đề ra do việc phát triển khách hàng mới chưa thực sự hiệu quả. Nhìn một cách tổng quát, tổng dư nợ của ngân hàng quân đội chi nhánh Hoàn Kiếm tăng đều qua các năm. Năm 2005 trong năm tháng là 62 tỷ đồng, năm 2006 tổng dư nợ là 110 tỷ đồng, tăng 77.4 % so với 5 tháng năm 2005. Năm 2007 đến ngày 30/06/2007 con số này là 170 tỷ đồng tăng 54.5% so với năm 2006. Đến ngày 30/09/2007 tổng dư nợ tăng thêm 61.7% so với ngày 30/06/2007 để đạt tới con số 275 tỷ đồng. Dư nợ ngắn hạn trong các năm 2005, 2006, 2007 luân cao hơn so với dư nợ trung và dài hạn Qua những phân tích trên, ta thấy hoạt động tín dụng của chi nhánh khá hiệu quả. Chi nhánh đã thực hiện tốt việc phân lại nợ và trích lập dự phòng rủi ro nhằm nâng cao chất lượng tín dụng, hạn chế rủi ro. Bảng số liệu 2.5: tình hình nợ quá hạn chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 tổng dư nợ(tỷ đồng) 84 106 189 tổng dư nợ xấu(tỷ đồng) 0.25 0.014 0.17 tỷ lệ nợ xấu/ tổng dư nợ 0.29 0.013 0.089 Nguồn: báo cáo tổng hợp của ngân hàng quân đội Tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng quân đội chi nhánh Hoàn Kiếm là khá thấp so với các ngân hàng khác. các khoản nợ quá hạn đều là các khoản rơi vào đối tượng khách hàng là các cá nhân. Nguyên nhân là do khách hàng tạm thời khó khăn trong vấn đề tài chính và chưa có khả năng trả nợ. Các khoản nợ này đưa vào nợ xấu và đã có hướng giải quyết với từng món vay. Tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng ngân hàng quân đội chi nhánh Hoàn Kiếm hầu như chưa bao giờ vượt quá 1%. Ngân hàng quân đội chính Hoàn Kiếm không mạo hiểm cấp tín dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ có rủi ro cao và do vậy đã xây dựng một danh mục cho vay ít có nợ có vấn đề và thành tích này tự nó nói lên giá trị của ngân hàng quân đội chính Hoàn Kiếm. Đây là một điểm tích cực, nhưng điều này lại cho thấy chính sách cho vay thận trọng đang bỏ qua nhiều cơ hội và cũng có thể là rủi ro để caỉ thiện bảng cân đối kế toán và gia tăng hiệu qua hoạt động cuả ngân hàng. Thách thức trước mặt của ngân hàng quân đội chính Hoàn Kiếm là tìm kiếm những phương thức mới để cho vay nhiểu hơn nữa, bằng cách cân bằng giữa việc mở rộng cho vay và phòng ngừa rủi ro, và đẩy mạnh những thay đổi mà ngân hàng quân đội chi nhánh Hoàn Kiếm vừa bắt đầu thực hiện gần đây trong lĩnh vực ngân hàng tiêu dùng và bán lẻ. Tiến trình này hiện nay đang là nhiệm vụ trọng tâm. Cùng với kế hoạch mở rộng kinh doanh trong các lĩnh vực phi ngân hàng như quản lý quỹ, cho thuê tài chính, kinh doanh địa ốc, môi giới chứng khoán, kinh doanh vàng bạc đá quý, ngân hàng quân đội chi nhánh Hoàn Kiếm đang xây dựng nền tảng cho chiến lược dài hạn hường tới một tập đoàn dịch vụ tài chính đa ngành. c)kết quả kinh doanh ngoại tệ Đây là hoạt động vừa mang lại lợi nhuận cho ngân hàng vừa mang lại vừa mang lại vừa nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu về ngoại tệ của khách hàng cho các giao dịch xuất nhập khẩu. Trong thời gian vừa qua thực hiện đề án tài cơ cấu hệ thống ngân hàng Việt Nam, từng bước đổi mới, quản lý thống nhất về ngoại tệ và điều hoà lưu lượng tiền đã giúp ngân hàng khắc phục được tình trạng khan hiếm ngoại tệ, tạo điều kiện mở rộng thị trường, tăng lượng khách hàng, hỗ trợ và thúc đẩy hoạt động thanh toán quốc tế phát triển từ đó làm tăng lợi nhuận cũng như uy tín của khách hàng. Bảng 2.6: Kết quả kinh doanh ngoại tệ chỉ tiêu 2005 2006 2007 Doanh số mua vào(đã quy đổi VNĐ- tỷ đồng) 233 451( t ăng 93.5% ) 804( t ăng 78,2%) Doanh số bán ra (đã quy đổi VNĐ - tỷ đồng) 245 576 843 (Nguồn: Báo cáo tổng hợp của Ngân hàng Quân đội Qua bảng số liệu cho thấy, hoạt động kinh doanh ngoại tệ của chi nhánh khá ổn định. Năm 2006 doanh số mua vào đạt 451 tỷ đồng tăng 93.3% so với năm 2005. Năm 2007 doanh số mua ngoại tệ đạt 804 tỷ đồng, tăng mạnh so với năm 2006. Doanh số bán ra và mua vào là xấp xỉ nhau. Trong những năm qua hoạt động của thị trường ngoại tệ liên ngân hàng đã từng bước đi vào hoạt động có hiệu quả, góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển, từng bước hội nhập khu vực và quốc tế. Đến hết năm 2007 thị trường ngoại tệ liên ngân hàng đã đạt được bước phát triển đáng kể, trở thành nơi kết nối cung cầu và ngoại tệ của các ngân hàng thương mại. So với năm 2006 hoạt động này diễn ra sôi nổi hơn. Doanh số giao dịch giữa các ngân hàng thương mại tăng nhanh, giao dịch với khách hàng tăng đáng kể. Điều đáng chú ý là giao dịch hoán đổi các đồng tiền giữa các ngân hàng thương mại và ngân hàng nhà nước giảm hẳn. Điều đó chứng tỏ nguần tiền đồng và ngoại tệ mà các ngân hàng có được đã tương đối dồi dào, đảm bảo đáp ứng đủ nhu cầu của khách hàng. Mặc dù có những khó khăn nhất định trong công việc, nhưng được sự giúp đỡ của hội sở trong việc đổi mới quản lý khó khăn và vươn lên trong hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao, chủ động được nguần ngoại tệ. 2.2 Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng quân đội chi nhánh Hoàn Kiếm 2.2.1 Khái quát hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng quân đội chi nhánh Hoàn Kiếm Cùng với những nỗ lực phấn đấu chung của toàn ngành, ngân hàng quân đội chi nhánh Hoàn Kiếm đã đạt được những kết quả khả quan trong hoạt động kinh doanh của mình. Ngân hàng đã phục vụ tận tình, kiểm tra và tư vấn về thanh toán quốc tế cho các doanh nghiệp đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng, cung cấp một lượng sản phẩm dịch vụ đa dạng, thu hút được nhiều bạn hàng có uy tín cao, có tình hình tài chính lành mạnh và ổn định. Mặc dù hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng gặp khó khăn nhưng nhờ sự giám sát điều hành của ban giám đốc và sự nỗ lực phấn đấu không mệt mỏi của đội ngũ cán bộ nhân viên nên đến và tín nhiệm. Tính đến nay ngân hàng quân đội chi nhánh Hoàn Kiếm đã xây dựng được một chỗ đứng trong lĩnh vực thanh toán quốc tế. Doanh số thanh toán quốc tế của chi nhánh tăng đều, đạt tỷ lệ tăng trưởng cao. Bảng 2.7 Số liệu thanh toán quốc tế của ngân hàng quân đội chi nhánh Hoàn Kiếm (Đơn vị: triệu USD) Chỉ tiêu 2006 2007 Doanh số thanh toán 19.5(100%) 25.5(100%) L/C xuất khẩu 9.5(48,7%) 14.52(56,9%) L/C nhập khẩu 0 0.4(1,5%) Nhờ thu xuất khẩu 0 0.15(0,5%) Nhờ thu nhập khẩu 0 0.93(3.6%) TTR xuất khẩu 10(51,3) 9.1(35,6%) TTR nhập khẩu 0 0.4(1,5%) (Nguồn: Báo cáo tổng hợp của Ngân hàng Quân đội) Trên cơ sở bảng số liệu trên, ta xây dựng biểu đồ này phản ánh tỷ trọng của từng phương thức thanh toán trên tổng doanh số thanh toán quốc tế. Trong doanh số thanh toán xuất nhập khẩu tại ngân hàng quân đội chi nhánh Hoàn Kiếm, tỷ trọng của phương thức tín dụng chứng từ L/C chiếm ưu thế hơn hắn hai phương thức cón lại. Cũng có thể lý giải được vì sao lại như thế vì trong thực tế L/C là phương thức thanh toán đảm bảo được sự an toàn cho các bên tham gia vào thanh toán không bên nào chiếm ưu thế hơn bên nào vì thế các nhà xuất nhập khẩu thường thích sử dụng hơn vì quyền lợi của họ. Phương thức thanh toán L/C luân chiếm tỷ trọng cao trong tổng doanh số thanh toán quốc tế tại ngân hàng. Còn hai phương thức chuyển tiền và nhờ thu do chưa hoàn thiện về một số mặt thường có lợi cho một trong các bên tham gia vì thế thường ít được sử dụng đến thường áp dụng cho các đối tác có sự tin tưởng lẫn nhau. Tuy nhiên tỷ trọng của hai phương thức thanh toán này trong tổng số thanh toán quốc tế là khá ổn định và không thay đổi nhiều qua các năm. Thuận lợi của ngân hàng trong hoạt động thanh toán quốc tế chính là sự tự cân đối được nguần ngoại tệ, không phải phụ thuộc vào nhân tố bên ngoài. Sau hơn 10 năm hoạt động, ngân hàng đã có một số lượng khách hàng gắn bó: từ đó ổn định số lượng giao dịch và ổn định được cả nguần thu từ hoạt động này. Ngoài ra ngân hàng không những giữ vững, củng cố lượng khách hàng truyền thống mà còn mở rộng và thâm nhập sâu vào thị trường khách hàng tiềm năng. Luân lắng nghe , phân tích, đánh giá những ý kiến đóng góp của khách hàng từ đó từng bước hoàn thiện công tác thanh toán quốc tế, nâng cao chất lượng phục vụ, đổi mới phong cách trong giao dịch với khách hàng. Điều này đã củng cố uy tín của ngân hàng trong con mắt khách hàng, tăng thị phần và nâng cao hiệu quả kinh tế. Tuy nhiên do thị trường xuất nhập khẩu còn nhiều biến động các mặt hàng của một số khách hàng thường xuyên có sự thay đổi, thị trường cạnh tranh mạnh mẽ nên ngân hàng còn gặp nhiều khó khăn. 2.2.2 Kết quả từng phương thức thanh toán 2.2.2.1 Phương thức thanh toán chuyển tiền Khách hàng có yêu cầu chuyển tiền sẽ nộp vào ngân hàng một lệnh chuyển tiền theo mẫu của ngân hàng quân đội chi nhánh Hoàn Kiếm: gồm các mục như dùng tài khoản nào để chuyển, chuyển theo hình thức nào ( bằng thư hay bằng séc); ngày giá trị, ngoại tệ, số tiền, người ra lệnh, người hưởng, ngân hàng người hưởng , nội dung thanh toán,…và kèm theo lệnh chuyển tiền là hợp đồng thương mại giữa các bên. Ngân hàng khi nhận được lệnh chuyển tiền sẽ kiểm tra tài khoản của khách hàng khi nhận được lệnh chuyển tiền sẽ kiểm tra tài khoản của khách và đối chiếu giữa hợp đồng với lệnh chuyển tiền. Tất cả đều hợp lệ sẽ thực hiện chuyển tiền sang ngân hàng người hướng và báo nợ cho khách hàng. Và ngân hàng thực hiện thu phí chuyển tiền, mọi thao tác kế toán đều được thực hiện trên máy tính và được in ra thành văn bản để thông báo đến khách hàng. Ở phương thức này ngân hàng không mấy khi gặp rủi ro, do việc ngân hàng chỉ đơn thuần là trung gian thực hiện chuyển tiền cho khách hàng và ngân hàng chỉ chuyển khi khách hàng có yêu cầu chuyển tiền và tài khoản của khách hàng đủ khả năng chi trả. Ngân hàng chỉ chịu rủi ro về mặt nghiệp vụ như việc chuyển sai tài khoản hoặc thất thoát trên đường chuyển. Có ba loại chuyển tiền trước, trong và sau khi nhà nhập khẩu nhận được hàng hoá. Chuyển tiền trước khi nhận hàng là cách thức mà khách hàng của ngân hàng với tư cách là các nhà nhập khẩu phải thanh toán tiền trước nhưng có nguy cơ không nhận được hàng hoặc hàng hoá kém chất lượng phẩm chất so với hợp đồng đã ký. Nguy cơ khách hàng gặp rủi ro là rất cao nên ngân hàng thường tư vấn cho khách hàng nên dùng hình thức chuyển tiền trong hoặc sau khi nhận được hàng do như vậy an toàn cho khách hàng hơn. Tuy nhiên dùng hình nào còn do lợi thế của các bên trong hợp đồng thương mại. Ưu thế trong hợp đồng thương mại thuộc về bên nào thì bên đó sẽ được chọn cách thức chuyển tiền hoặc phương thức thanh toán. Hoạt động thanh toán quốc tế qua phưong thức chuyển tiền của ngân hàng quân đội chi nhánh Hoàn Kiếm đã có những thay đổi đáng kể năm 2006 chỉ là hoạt động chuyển tiền qua xuất khẩu nhưng đến năm 2007 đã có sự hài hoà giũa hoạt động thanh toán xuất và nhập khẩu. Năm 2007 doanh số thanh toán qua phương thức này giảm xuống con số 9.5 triệu USD so với doanh số thanh toán qua phương thức này năm 2006 là 10 triệu USD. Trên thực tế phương thức thanh toán này không được ưa chuộng. Nguyên nhân chủ quan là do công nghệ của ngân hàng chưa phát triển và nguyên nhân khách quan là do đặc tính của phương thức này có phần lợi thế không công bằng giữa hai bên. Tuy nhiên với việc thu hút được lượng khách hàng nhỏ lẻ, nhưng giao dịch thường xuyên dự kiến sẽ mang lại cho ngân hàng sự phát triển trong tương lai. 2.2.2.2 Phương thức nhờ thu Khi nhận được một công văn đến do phía nước ngoài gửi đến nhờ thu hộ hàng nhập khẩu của phía Việt Nam. Ngân hàng tiếp nhận chứng từ và ký nhận do bộ phận văn thu giao, đăng ký số tham chiếu và giao lại cho thanh toán viên liên quan mở rộng sổ theo dõi. Thanh toán viên kiểm tra, địa chỉ ngân hàng nhờ thu, kiểm tra tên, địa chỉ của khách hàng nhờ thu, kiểm tra từng loại chứng từ so với liệt kê chứng từ trên thư nhờ thu và số tiền trên thư nhờ thu , kiểm tra chỉ thị nhờ thu, hình thức nhờ thu trên thư nhờ thu, hình thức nhờ thu trên thư nhờ thu, điện cho ngân hàng gửi nhờ thu hàng nhập theo mẫu: 1 bản gửi khách hàng, 1 bản lưu đồng thời hạch toán nhập ngoại bảng. Và thu điện phí giao dịch, chuyển giấy báo cùng toàn bộ chứng từ nhờ thu đến phụ trách phòng ký duyệt. Trong trường hợp khách hàng có cam kết trả tiền bằng văn bản hoặc ký nhận thanh toán hối phiếu vào ngày đáo hạn, thanh toán viên sẽ giao chứng từ cho khách hàng. Sau đó thanh toán viên sẽ lập thông báo cho ngân hàng gửi nhờ thu về việc chấp nhận trả tiền của người mua, ngày trả tiền theo mẫu điện MT412, trình phụ trách phòng ký duyệt, đồng thời thu phí theo biểu phí dịch vụ hiện hành của ngân hàng quân đội. Các trường hợp khác nến bên nhờ thu yêu cầu có ràng buộc trách nhiệm của ngân hàng quân đội, ngân hàng quân đội có quyền từ chối thu hộ trừ thoả thuận, do việc ngân hàng chỉ đơn thuần là trung gian thanh toán trong nghiệp vụ thanh toán nhờ thu nhập khẩu này nên ngân hàng được từ chối những yêu cầu về trách nhiệm trong nhờ thu hộ. Nhờ thu có hai loại là nhờ thu trả chậm(DA). Nhờ thu trả ngay(DP). Nhờ thu trả chậm là hình thức khách hàng có thể thanh toán chậm tiền hàng, khi nhận được chứng từ khách hàng chỉ ký chấp nhận sẽ trả tiền để nhận hàng, sau đó sẽ thanh toán tiền vào thời gian được quy định sau bao nhiêu ngày trong hợp đồng thương mại. Nhờ thu trả ngay là hình thức nhờ thu khi nhận được chứng từ khách hàng phải lập tức thanh toán ngay cho nhà xuất khẩu sau đó có thể nhận được hàng. Ở phương thức thanh toán, ngân hàng hầu như không phải chịu rủi ro và khách hàng của ngân hàng các nhà nhập khẩu cũng ít chịu rủi ro. Khi ngân hàng thu được sẽ gửi trả lại chứng từ cho bên ngân hàng gửi nhờ thu.Với phương thức này ngân hàng cũng chỉ đơn thuần là trung gian thanh toán, chỉ chịu rủi ro do việc chuyển sai địa chỉ và thất lạc do quá trình chuyển tiền. Trong quá trình hoạt động, sai lầm này khó có thể xảy ra nên không thể coi đó là rủi ro cho phía ngân hàng. Tỷ trọng về thanh toán quốc tế qua phương thức nhờ thu là không cao trong năm 2007 tỷ lệ nạy là 4.2% nguyên nhân là do đây không phải là mặt mạnh của ngân hàng quân đội chi nhánh Hoàn Kiếm và một nguyên nhân nữa là do các doanh nghiệp tham gia hoạt động xuất nhập khẩu họ không muấn sử dụng phương thức thanh toán này vì nó không đảm bảo quyền lợi cho nhà xuất khẩu, tỷ lệ rủi ro cao. Mặc dù vậy ngân hàng cũng nên cố gắng tư vấn cho các khách hàng lựa chọn loại hình này khi doanh nghiệp mới bán hàng, bán hàng mang tính chất chào bán, bán hàng hoá ứ đọng, hoặc trong trường hợp hai bên thu cước phí vận tải, phí bảo hiểm, tiền bồi dưỡng để từ đó có thể phát triển về mặt số lượng cũng như quy mô của loại hình này. 2.2.2.3 Phương thức chứng từ (L/C) Căn cứ vào yêu cầu mở thư tín dụng và hợp đồng thương mại của khách hàng, ngân hàng quân đội chi nhánh Hoàn Kiếm mở một tín dụng thư. Tuy nhiên trong các phương thức thanh toán thì đây là phương thức thanh toán mà ngân hàng chịu nhiều rủi ro nhất do phải chịu trách nhiệm trong phương thức thanh toán này. Ngân hàng ngoài việc là trung gian thanh toán còn phải chịu trách nhiệm trực tiếp về tài chính ở phương thức này, là người đầu tiên đứng ra chi trả tiền cho phía xuất khẩu nước ngoài. Đây là phương thức trung hoà được quyền lợi cho cả hai phía nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu, vì vậy phương thức này được sử dụng nhiều nhất trong thanh toán quốc tế. Yêu cầu mở thư tín dụng của khách hàng nêu rõ tên đơn vị mở, người thụ hưởng, ngân hàng người hưởng, số tiền, loại tiền, ngày hết hạn và nơi hết hạn, ngày chuyển hàng muận nhất, phương thức vận tải, cảng đi, cảng đến, đặc điểm hàng hoá và các chi tiết khác liên quan đều được nêu rất rõ ràng cụ thể trong yêu cầu mở thư tín dụng (L/C). Ngân hàng quân đội tiến hành kiểm tra sự phù hợp của hợp đồng thương mại đã ký với yêu cầu mở L/C của khách hàng và tài khoản của khách hàng. Nếu khách hàng ký quỹ 100% giá trị L/C thì công việc kiểm tra sẽ diễn ra đơn giản hơn cho ngân hàng. Tuy nhiên, nếu ký squyx 100% sẽ không khuyến khích khách hàng sử dụng dịch vụ thanh toán này nên ngân hàng và khách hàng đều cố gắng hợp tác nhằm giảm tỷ lệ ký quỹ. Đây là công cụ cạnh tranh hiệu quả của ngân hàng là yếu tố thúc đẩy khách hàng gắn bó với ngân hàng. Vì vậy trong quá trình mở L/C, thường ngân hàng quân đội chi nhánh Hoàn Kiếm phải kiểm tra rất nhiều lần, để kiểm nghiệm sự phù hợp của L/C với hợp đồng thương mại, phân tích hợp đồng thương mại đã được ký xem có đem lại hiệu quả cho khách hàng của ngân hàng không, xem xét xu thế các yêú tố liên quan đến hàng nhập để biết có bất lợi cho người nhập khẩu thì người nhập khẩu có thể từ chối nhận hàng và từ chối thanh toán và lúc đó ngân hàng gặp phải rủi ro trong thanh toán, kiểm tra khả năng trả nợ của khách hàng… Khi tất cả đều phù hợp ngân hàng sẽ phát hành cho khách hàng một L/C và gửi L/C này sang ngân hàng thông báo là L/C này đã được mở theo đúng yêu cầu của nhà xuất khẩu, đồng thời ngân hàng thu phí mở L/C và phí chuyển các loại chứng từ. Sau khi gửi L/C sang cho ngân hàng nhà xuất khẩu, ngân hàng quân đội chi nhánh Hoàn Kiếm tiến hành đòi tiền người nhập khẩu và thanh toán tiền cho người xuất khẩu khi họ trịnh đủ các loại giấy tờ hợp lệ theo đúng yêu cầu. Đây là phương thức khá công bằng cho cả người xuất và nhập khẩu, tuy nhiên nghiệp vụ này rất phức tạp và tiềm ẩn nhiều rủi ro đối với ngân hàng. Vì nó đòi hỏi trình độ nghiệp vụ cao của các nhân viên và hệ thống máy móc hiện đại hỗ trợ cho nghiệp vụ thanh toán. Tuy chi nhánh hoạt động chưa lâu nhưng doanh số thanh toán bằng phương thức L/C của chi nhánh tăng rất nhanh năm 2006 doanh số thanh toán là 9.5 triệu USD nhưng hầu như chỉ tập trung vào hoạt động xuất khẩu còn nhập khẩu thì rất ít. Sang năm 2007 tăng 57% tức là đạt tới con số 14.92 triệu USD và đã có sự phát triển đều giữa hoạt động xuất và nhập khẩu. 2.2.3 Tổng kết hoạt động thanh toán quốc tế Hoạt động thanh toán quốc tế có liên quan mật thiết với nhiều hoạt động khác trong ngân hàng. Do vậy, nâng cao chất lượng thanh toán quốc tế ngoài việc đem lại nguần thu lớn cho ngân hàng còn góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh. Hơn nữa hoạt động này còn thu hút được một khoản vốn gửi ngoại tệ cho ngân hàng thông qua việc mở tài khoản thanh toán cho khách hàng. Từ chỗ phần đông là các khách hàng có giao dịch về nội tệ, đến nay ngân hàng quân đội chi nhánh Hoàn Kiếm đã thu hút được rất nhiều khách hàng trong nước và quốc tế đến thực hiện các giao dịch thanh toán quốc tế. Chi nhánh đã cung cấp các dịch vụ về thu đổi ngoại tệ, chi trả kiều hối, chuyển tiền cá nhân cho khách hàng cá nhân, còn các doanh nghiệp và tổ chức kinh tế đến với các ngân hàng sẽ được cung cấp đầy đủ mọi yêu cầu về thanh toán và các nghiệp vụ khác có liên quan theo một chu trình khép kín và thuận tiện với chi phí hợp lý. Do luân nghiên cứu tìm hiểu thị trường và môi trường cạnh tranh, đi sâu đi sát khách hàng và thực hiện các chính sách ưu đãi khách hàng như: bộ chứng từ L/C xuất khẩu, nhờ thu, áp dụng giảm lãi suất cho vay, lãi suất chiết khấu, lãi suất ứng trước, giảm một số loại phí dịch vụ, chi nhánh đã thu hút được nhiều khách hàng đến với ngân hàng. Trong hoạt động thanh toán quốc tế, ngân hàng quân đội chi nhánh Hoàn kiếm đã có nhiều cố gắng để đáp ứng nhu cầu thanh toán quốc tế của khách hàng một cách tốt nhất. Chất lượng thanh toán và thời gian thanh toán đang dần được cải thiện. Chi nhánh đã tạo được uy tín đối với khách hàng tham gia thanh toán xuất nhập khẩu. Bên cạnh việc mở rộng hoạt động của các ngân hàng luân chú trọng đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật để hiện đại hoá công nghệ thanh toán như: tham gia mạng SWIFT, TeLex… Mặc dù trong thời gian qua tình hình trong nước cũng như nước ngoài có nhiều biến động, nhưng với sự cố gắng, tập thể nhân viên bộ phận kinh doanh vẫn hoàn thành tốt nhiệm vụ và đã đóng góp một phần không nhỏ vào lợi nhuận của ngân hàng mang lại uy tín lớn đối với khách hàng. 2.3 Nguyên nhân hạn chế tại ngân hàng quân đội chi nhánh Hoàn Kiếm 2.3.1 Nguyên nhân khách quan * Chính sách của nhà nước còn nhiều bất cập và thiếu tính ổn định Đất nước ta đang trong thời kì đổi mới và phát triển để hội nhập kinh tế quốc tế . Do vậy, các chế độ chính sách, hệ thống pháp lý và hành lang pháp lý điều chỉnh hoạt động thanh toán quốc té đang trong quá trình sửa đổi để hoàn chỉnh cho phù hợp với thông lệ quốc tế nên còn nhiều vướng mắc và bất cập, khó áp dụng và tính chất pháp lý không cao. Theo TS Lê Xuân Nghĩa vụ trưởng vụ chiến lược phát triển NH (Ngân hàng nhà nước Việt Nam) Nhận định :Ngành NHVN đã có những vận hội lớn, song khung pháp lý vẫn còn nhiều vấn đề phải bàn. Ví dụ như vấn đề thu hút đầu tư nước ngoài là một trong ba chỉ tiêu chủ chốt để đánh giá sức cạnh tranh quốc gia. Với ý nghĩa đó. năm 2007 đánh dấu một vận hội lớn đang đến với Việt nam. Vốn FDI đăng ký đạt 20 tỷ USD, vượt xa dự kiến. Đầu tư gián tiếp ước tính tăng gấp đôi năm ngoái. Nhịp độ tăng trưởng kinh tế cao cộng với làn sóng đầu tư nước ngoài lớn tạo ra cơ hội phát triển của ngành ngân hàng năm 2007 ngân hàng cũng có nhiều đột phá về phát triển dịch vụ. Hàng loạt các sản phẩm mới ra đời, đặc biệt là ngân hàng bán lẻ, ngân hàng đầu tư, dịch vụ thanh toán, quản lý tài sản ...đã khởi đầu một giai đoạn thay đổivề chất của hoạt động NH và có lẽ đây là bước tiến nổi bật nhất của ngành NH năm 2007. Tuy nhiên hoạt động NH vẫn còn nhiều hạn chế, nếu không được khắc phục thì vận hội sẽ qua đi, rủi ro sẽ ập tới. Theo TS lê Xuân Nghĩa Trước hết là khung pháp lý về hoạt động NH vẫn trong tình trạng tiền - hậu bất nhất, khó lường trước, thiếu minh bạch, vừa không đủ thông thoáng vừa không đủ nghiêm minh. Điều này khiến cho việc áp dụng các chuẩn mực quốc tế về quản trị DN và quản trị rủi ro rất khó khăn. Hạn chế này, cộng với công nghệ lạc hậu và nhân lực yếu kém là những thách thức chủ yếu của NHVN trong trung hạn. Trước đây, khi áp dụng pháp lệnh ngoại hối được ban hành (2005) thì các công cụ khác như các văn bản luật về ngoại hối, hối phiếu, Séc ... chưa có mà nếu có thì cũng thường xuyên phải sửa đổi, bổ xung thủ tục rườm rà nên gây nhiều khó khăn cho ngan hàng và khách hàng. Chính sách quản lý ngoại hối của chính phủ và ngân hàng nhà nước còn nhiều bất cập .Căn cứ xác định tỷ giá chưa dựa vào thị trường, chưa phản ánh đúng giá trị thực tiễn, tạo ra sự chênh lệch khá lớn giữa tỷ giá trên thị trường tự do và tỷ giá trên thị trường liên ngân hàng. *Áp lực cạnh tranh khá quyết liệt giữa các ngân hàng Chi nhánh hoạt động kinh doanh trên địa bàn Hà Nội nơi có những ngân hàng và các tổ chức tín dụng lớn đặc biệt là các ngân hàng nhà nước với sự hỗ trợ của nhà nước những tổ chức này có nghiệp vụ thanh toán quốc tế với những điều kiện và lợi thế đã thu hút những khách hàng lớn trên địa bàn. Các mặt hàng xuất nhập khẩu qua ngân hàng quân đội là các loại hang hoá thông thường .Các mặt hàng như máy móc công cụ, công nghệ chủ yếu nằm trong chiến lược cạnh tranh tổng thể của các ngân hàng khác. Vì vậy Ngân hàng quân đội phải chịu áp lực cạnh tranh rất lớn và do vậy hoạt động thanh toán quốc tế gặp nhiều khó khăn. *Nguyên nhân từ phía khách hàng Nguyên nhân quan trọng từ phía khách hàng là trình độ hiểu biết, kinh nghiệm trong việc tìm kiếm đối tác. thiếu am hiểu thị trường và không có độ hiểu biết sâu sắc về nghiệp vụ thanh toán xuất nhập khẩu. Từ đó làm tăng khả năng xảy ra rủi ro, hợp đồng thiếu chặt chẽ, chưa xem trọng và tin tưởng ngân hàng là một nhà tư vấn chính quan trọng cho mình. 2.3.2 Nguyên nhân chủ quan từ phía ngân hàng Ngân hàng quân đội chi nhánh Hoàn Kiếm là một chi nhánh mới thành lập với số lượng nhân viên là 16 người bao gồm: Sơ đồ2.8: cơ cấu tổ chức STT Tên bộ phận Số lượng 1 Ban giám đốc Giám đốc Phó giám đốc 1 1 2 Bộ phận kế toán – Kho quỹ NV chăm sóc khách hàng Giao dịch viên Kho quỹ 1 2 2 3 Bộ phận tín dụng Bộ phận QH KHDN Bộ phận QH KHCN Bộ phận HTQHKH 4 2 3 Tổng 16 Nguồn báo cáo tổng hợp của ngân hàng quân đội chi nhánh Hoàn Kiếm Như vậy lực lượng của ngân hàng quân đội chi nhánh Hoàn Kiếm là hơi mỏng, ảnh hưởng khả năng đảm nhiệm công việc của cán bộ ngân hàng. Một nhân viên phải ôm đồm khá nhiều công việc, phục vụ nhiều nhiều khách hàng nên dẫn tới việc giải quyết yêu cầu hay phục vụ khách hàng đôi lúc còn chậm và thiếu tính chính xác. Điều này ảnh hưởng khá nhiều tới chất lượng phục vụ và ấn tượng của khách hàng đối với ngân hàng. Nằm trong khu vực thị trường tài chính tiền tệ nóng. Trên địa bàn hoạt động kinh doanh của chi nhánh có mặt hầu hết các tổ chức tín dụng với mật độ dầy đặc kể cả các ngân hàng mạnh như: Vietcombank, BIDV, - VP Bank Hoàn Kiếm…và các công ty tài chính như: Tài chính Dệt may, tài chính dầu khí…nên có sự cạnh tranh khá quyết liệt, do đó ngân hàng cần phải có những biện pháp cạnh tranh để thu hút khách hàng. Các sản phẩm của ngân hàng quân đội chưa đa dạng để đáp ứng nhu cầu ngày càng phong phú của khách hàng, nhất là tại địa bàn Hà Nội nơi tập trung của những khách hàng doanh nghiệp và cá nhân tiềm ẩn có thể mang lại những cơ hội cho ngân hàng Cũng tại địa bàn Hà nội nơi tập trung quá nhiều các ngân hàng và các tổ chức tín dụng nên khách hàng có quá nhiều sự lựa chọn cho những nhu cầu của mình. CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG QUÂN ĐỘI CHI NHÁNH HOÀN KIẾM 3.1 Đánh giá một số mặt năng lực cạnh tranh của ngân hàng 3.1.1 Thực trạng thanh toán ngân hàng hiện nay Việt Nam đang trong thời kì mở của hội nhập với thế giới. Chính vì thế việc các tên tuổi lớn nhòm ngó thị trường đầy tiềm năng như Việt Nam là điều đã được dự báo trước ví dụ như HSBC ngân hàng nổi tiếng với đại bản doanh ở Luân Đôn, hay ANZ một trong những nhà băng lớn nhất toàn cầu. Và các đại gia về tài chính ầy đang sẵn sàng cho việc giang những cánh tay khổng lồ của mình mở rộng các chi nhánh hoạt động. Đây là những thách thức không nhỏ đối với các ngân hàng thương mại khi đối đầu với những gã khổng lồ ngoại quốc. Chính vì thế để có được chỗ đứng trong thương trường thời mở cửa nhiều ngân hàng như ngân hàng quân đội hay các ngân hàng thương mại khác như techcombank, không ngừng mở rộng chi nhánh, hiện đại hoá hệ thống dịch vụ, đẩy nhanh phong cách phục vụ chuyên nghiệp theo hướng ngân hàng nhờ khách hàng. Tính tới nay, ngân hàng quân đội đã mở rất nhiều chi nhánh trên toàn quốc Theo tính toán của các chuyên gia, bức tranh toàn cảnh của khối ngân hàng năm 2008 sẽ là các cuộc chiến tranh thị phần càng quyết liệt giữa khối cổ phần với khối quốc doanh cũng như trong chính sách nội tại khối cổ phần với nhau. Để nâng cao năng lực cạnh tranh ngân hàng quân đội hiểu rõ nâng cao năng lực cạnh tranh cảu ngân hàng cần phải hiểu rõ chất lượng dịch vụ là yêú tố quan trọng để nâng cao uy tín của ngân hàng, và ngân hàng quân đội luân đặt tiêu chí chất lượng dịch vụ lên hàng đầu, chính vì thế ngân hàng quân đội nói chung và ngân hàng quân đội chi nhánh Hoàn Kiếm nói riêng được đánh giá rất cao về chất lượng phục vụ. Khách hàng đến với ngân hàng đều cảm thấy hài lòng và điều này giúp cho khách hàng có ấn tượng tốt đẹp với ngân hàng. Đây là một công cụ thu hút khách hàng mà ngân hàng quân đội sử dụng khá hiệu quả. 3.1.2 Biểu phí dịch vụ Giá sản phẩm thanh toán quốc tế chính là phí thanh toán của các ngân hàng, là giá mà khách hàng phải trả cho các dịch vụ mở thư tín dụng, chuyển tiền đến, chuyển tiền đi, phát hành séc, thẻ tín dụng, bảo lãnh, thanh toán quốc tế… mức phí có vai trò quan trọng trong cạnh tranh khả năng hạ phí thanh toán quốc tế phụ thuộc vào chi phí kinh doanh dịch vụ, khả năng tài chính. Đối với các ngân hàng lớn, sự tăng giảm giá phí dịch vụ thanh toán thường kéo theo sự tăng giảm giá trong hệ thống giá phí các ngân hàng khác. Họ có thể tăng dần lúc nhu cầu của thị trường tăng cao tạo một lợi nhuận lớn vì khách hàng đang quen sử dụng dịch vụ của họ chưa có đủ thời gian để đổi lựa chọn của mình sang ngân hàng khác. Hoặc họ có thể giảm phí vào lúc trài mùa hay muấn chiếm lĩnh thị trường của đối thủ cạnh tranh bằng các biện pháp giảm giá thị trường hoặc gián tiếp thông qua các đợt giảm giá khuyến mãi hoặc tăng chi phí quảng cáo. Nói chung phí dịch vụ ngân hàng tương đối ổn định. Công cụ phí có thể được sủ dụng khi ngân hàng bước vào một thị trường mới. Hạ giá là phương pháp cuối cùng trong cạnh tranh bởi nó ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận ngân hàng. Vì vậy ngân hàng áp dụng vũ khí này trong từng thời điểm thích hợp. Các hình thức khác mở rộng cạnh tranh qua giá như chiết khấu theo số lượng sử dụng, điều khoản thanh toán cũng được ưu đãi và thường xuyên sử dụng. 3.1.3 Uy tín của ngân hàng Thương hiệu và uy tín ngân hàng là rất quan trọng. Nếu một ngân hàng chưa có uy tín thì rất ít khách hàng tin cậy sử dụng dịch vụ ngân hàng trong thanh toán quốc tế. Vì vậy để hút khách hàng nó phải chịu thiệt thòi là trả mức phí cao hơn các ngân hàng khác, phải đem lại nhiều nhiều tiện ích hơn các ngân hàng lớn và tổn phí dành cho quảng cáo lớn hơn. Ngược lại một ngân hàng lớn có tên tuổi sẽ được khách hàng tin cậy tham gia vào các dịch vụ thanh toán quốc tế, các dịch vụ dù có phí cao hơn , còn các doanh nghiệp khi thanh toán với vẫn được tiếng là thanh toán tại một ngân hàng uy tín và được tín nhiệm của đối tác kinh doanh. Một phần lý do này trên thế giới liên tục xảy ra những vụ sát nhập ngân hàng, tạo nên những định chế tài chính khổng lồ nhằm chiếm giữ một lượng tài sản lớn ở các quốc gia. Uy tín của ngân hàng phải được xác lập trong một thời gian dài và ngân hàng phải luân đảm bảo chất lượng dịch vụ tốt, hoàn tất công việc đúng thời hạn, đảm bảo tốt các dịch vụ đi kèm trong một thời gian dài quan hệ. khi đã có uy tín với nhau việc mở rộng giao dịch giữa các bên sẽ ngày càng tăng lên nhanh chóng, tiện lợi, khách hàng sẽ tin tưởng vào lời thuyết phục và tư vấn của cán bộ ngân hàng. Từ đó họ sẽ so sánh lựa chọn hợp tác với ngân hàng và các ngân hàng cạnh tranh khó lòng kéo được họ sang. Đây là vũ khí sắc bén của ngân hàng trong cạnh tranh. Trải qua các năm hoạt động hiện tại ngân hàng quân đội đã xây dựng cho mình một thương hiệu khá vững chắc, tạo được niềm tin cho khách hàng tham gia vào dịch vụ của ngân hàng. 3.1.4. Mạng lưới chi nhánh và quan hệ đại lý Mạng lưới chi nhánh, văn phòng đại diện, phòng giao dịch sẽ giúp một ngân hàng mở rộng phạm vi hoạt động tới nhiều khu vực hơn. Số lượng chi nhánh ngân hàng lớn không chỉ thu hút lượng khách hàng thanh toán, lượng khách hàng sử dụng dịch vụ mà tạo sự thuận lợi cho khách hàng trong các dịch vụ: chuyển tiền, nhận tiền, thanh toán séc… trong thanh toán quốc tế, các ngân hàng ngoài việc gia tăng mạng lưới trong nước còn phải mở rộng ra thị trường quốc tế, số lượng chi nhánh không ngừng mở rộng. Tuy nhiên các ngân hàng cần tính đến chi phí hoạt động khá lớn cho các chi nhánh, điểm giao dịch. Các ngân hàng hiện đang có xu thế đặt các máy rút tiền tự động với các chức năng ngày càng đa dạng, có thể thay thế trụ sở làm việc và nhân viên giao dịch. Thiết lập mối quan hệ rộng rãi với ngân hàng quốc tế để tăng lợi nhuận ngân hàng về lĩnh vực chuyển tiền, nhờ thu, kinh doanh ngoại tệ, thanh toán quốc tế, đầu tư quốc tế…Một số ngân hàng có định hướng hoạt động nhận làm trung gian chuyển tiền giữa các ngân hàng với nhau. Các ngân hàng này mở tài khoản tại hầu hết các ngân hàng đầu mối tại các quốc gia trên thế giới và hưởng phí từ các dịch vụ chuyển tiền quốc tế, kinh doanh ngoại tệ… 3.1.5. Hoạt động marketing Việc đưa các dịch vụ và các tiện ích của các dịch vụ là do ảnh hưởng của hoạt động quảng cáo khuyếch trương. Đây là vũ khí quan trọng ảnh hưởng lớn đến khả năng cạnh tranh của ngân hàng. Quảng cáo khuyếch trương là các hoạt động nhằm lôi cuấn khách hàng đến với sản phẩm của ngân hàng mình tạo hình ảnh về ngân hàng trong tâm thức người tiêu dùng. Ngày nay các ngân hàng sử dụng rất nhiều phương tiện hoạt động để tạo thuận lợi cho khách hàng biết đến hoạt động thanh toán quốc tế của mình như báo chí cẩm nang mua bán, danh bạ điện thoại… 3.2. Phương hướng hoạt động của ngân hàng quân đội chi nhánh Hoàn Kiếm trong năm 2008 Mục tiêu của ngân hàng quân đội là luân phấn đấu trở thành ngân hàng thương mại hàng đầu Việt nam, hoạt động năng động, sản phẩm phong phú, kênh phân phối đa dạng, công nghệ hiện đại, kinh doanh hiệu quả an toàn, đạt tốc độ tăng trưởng bền vững, đội ngũ nhân viên có đạo đức nghề nghiệp và có chuyên môn cao. Luân hướng tới thực hiện mục tiêu trên, phương hướng hoạt động của ngân hàng quân đội chi nhánh Hoàn Kiếm trong năm 2008 là khắc phục những khó khăn để mang lại cho chi nhánh những bước tiến mới ví dụ như tập trung vào chất lượng dịch vụ và nâng cao uy tín ngân hàng đối với ngành và cả khách hàng. Các sản phẩm của huy động của khách hàng cá nhân sẽ được cải tiến để thích hợp với từng phân đoạn khách hàng, đồng thời phải có tính cạnh tranh trong môi trường cạnh tranh nhiều thách thức. Huy động vốn từ các doanh nghiệp đóng vai trò hỗ trợ cho việc tăng nguần vốn. Nguần vốn huy động qua thị trường liên ngân hàng cũng sẽ góp phần không nhỏ trong việc tăng thêm nguần vốn hoạt động Tốc độ tăng trưởng tín dụng trong năm 2008 sẽ tiếp tục tăng trưởng cao so với năm 2007, đồng thời vẫn phải đảm bảo nợ quá hạn không vượt qua tỉ lệ cho phép nâng cao vai trò của các thành viên ban tín dụng. Công nghệ thông tin tiếp tục được nâng cao tính ổn định và bảo mật, phát triển các tính năng mới, phát triển các ứng dụng của các sản phẩm ngân hàng điện tử, tiếp tục hoàn thiện hệ thống thông tin quản lý. Nâng cao công tác kiểm tra và giám sát hoạt động, giám sát chặt chẽ lượng tín dụng, tập trung quản lý các loại rủi ro về tín dụng, đối tác, thanh khoản, lãi suất, ngoại hối và vận hành. * Phương hướng, nhiệm vụ cho hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng quân đội chi nhánh Hoàn Kiếm Đặt mục tiêu nâng cao hiệu quả hơn nữa trong hoạt động thanh toán quốc tế, ngân hàng quân đội chi nhánh Hoàn Kiếm đề ra cho mình một số nhiệm vụ cơ bản. Xây dựng chiến lược phát triển kinh doanh đối ngoại một cách đồng bộ toàn diện nhằm tối ưu hoá khả năng cạnh tranh và đem lại lợi nhuận cho ngân hàng. Đẩy mạnh công tác tiếp thị, thu hút các đơn vị xuất nhập khẩu, đặc biệt là những đơn vị có hoạt động xuất khẩu lớn. Mở rộng quan hệ giao dịch với các đơn vị nguần ngoại tệ mạnh nhằm đẩy mạnh nghiệp vụ huy động vốn và kinh doanh ngoại tệ. Phấn đấu tăng tỷ lệ thu phí dịch vụ kinh doanh ngoại hối trên lợi nhuận ròng hàng năm. Đào tạo và bổ xung đội ngũ cán bộ quản lý và cán bộ kĩ thuật nghiệp vụ ngân hàng quốc tế có đủ trình độ về chuyên môn, ngoại ngữ để xử lý thành thạo các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế, đặc biệt là năng lực nghiệp vụ tài trợ thương mại xuất nhập khẩu và thanh toán quốc tế. Đổi mới chất lượng sản phẩm, giá cả dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Mạng lưới các ngân hàng đại lý cần được ngân hàng quân đội chi nhánh Hoàn Kiếm mở rộng tạo điều kiện cho hoạt động thanh toán được thuận lợi và dễ dàng. Hiện nay, hệ thống các ngân hàng đại lý của ngân hàng đã có ở nhiều nước trên thế giới. Tuy nhiên cùng với sự phát triển của hoạt động thanh toán quốc tế thì hệ thống các ngân hàng đại lý này cần phải mở rộng hơn nữa để ngân hàng có thể cạnh tranh và phát triển với các ngân hàng khác. Củng cố hoàn thiện máy thanh toán quốc tế theo hướng mô hình ngân hàng thương mại quốc tế phù hợp với xu thế phát triển trong mỗi giai đoạn. Tăng cường hệ thống kiểm soát nội bộ, giảm sát tài chính nhằm duy trì hoạt động kinh doanh lành mạnh, bảo toàn vốn và phòng ngừa rủi ro 3.3 Giải pháp mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng quân đội chi nhánh Hoàn Kiếm Thông qua hoạt động thanh toán quốc tế và đánh giá hoạt động thanh toán quốc tế ngân hàng quân đội chi nhánh Hoàn Kiếm, bên cạnh những thành tựu đạt được nhất định còn có những hạn chế và khó khăn cần được tháo gỡ. Vì thế, phải đưa ra những giải pháp đồng bộ, hợp lý và được thực hiện với sự lỗ lực cao nhất, nghiêm túc từ ban lãnh đạo ngân hàng và các nhân viên ngân hàng. Dưới đây là một số giải pháp chính để phát triển và hoàn thiện hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng quân đội chi nhánh Hoàn Kiếm. 3.3.1 Hoàn thiện và phát triển hoạt động dịch vụ Nhu cầu và mong muấn của khách hàng thay đổi theo thời gian, có thể một sản phẩm có thể phù hợp với họ bây giờ nhưng lại không phù hợp trong thời giàn tới khi hoàn cảnh sống thay đổi, thu nhập thay đổi. Bên cạnh đó, việc thu hút khách hàng mới là rất khó khăn, nhất là thu hút khách hàng đang sử dụng sản phẩm dịch vụ của đối thủ. Vì vậy, tốt nhất là thu hút khách hàng với những sản phẩm phù hợp và chuyển sang cung ứng cho họ sản phẩm khác khi tình hình thay đổi. Muấn không ngừng thoả mãn khách hàn, không có con đường nào khác là chi nhánh Hoàn Kiếm phải không ngừng hoàn thiện và phát triển các sản phẩm dịch vụ bán lẻ của mình. Ngân hàng đã phối hợp với VNET hoàn thiện và đưa ra chính thức sản phẩm SMS Banking vào tháng 6 năm 2006, sản phẩm Internet Banking vào tháng 9 năm 2006. Tiếp tục hoàn thiện một số sản phẩm cho vay du lịc, cho vay chứng khoán, phát triển các sản phẩm liên kết với Viêttel, sản phẩm chiết khấu, cho vay đối với doanh nghiệp xây lắp, cho vay theo món, hạn mức và cho vay dựa trên tài sản… Hoạt động kho quỹ vẫn đảm bảo an toàn: Vẫn đảm bảo thu chi chính sác, đầy đủ kịp thời cho khách hàng, từng bước triển khai mô hình giao dịch một của tại một số chi nhánh Về công tác quản lý tài chính: công tác quản lý tài chính,với việc thực hiện kế toán chi phí, giao và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch đối với các đơn vị kinh doanh nhằm hoàn thành tốt kế hoạch đặt ra cho cả hệ thống đã được thực hiện tốt hơn. Đối với việc quản lý chi tiêu, Ngân hàng luân chủ trương thực hiện tiết kiệm, chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của nhà nước về chi tiêu, hoàn thành tốt nghĩa vụ nộp thuế, ban hành quy chế tài chính trong toàn hệ thống. Hoàn thiện quy trình nghiệp vụ. Nước ta đang tiến dần đến hội nhập khu vực và quốc tế, mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế. Cho nên thị trường thanh toán của ngân hàng có nhiều cơ hội mở rộng. Các phương thức thanh toán quốc tế tạo ra tính an toàn cao trong mua bán quốc tế cho khách hàng sẽ được ưu tiên áp dụng. Cho nên, các thanh toán viên cần phải nắm vững và hiểu biết sâu sắc các bước tiến hành quá trình thanh toán để giảm thiểu rủi ro cho khách hàng và cho chính ngân hàng. Đồng thời, lãnh đạo ngân hàng phải cập naatj thông tin kịp thời cho các thanh toán viên khi có bất kì sự thay đổi nào trong cơ chế chính sách, qui trình thực hiện thanh toán quốc tế cả trong nước và các nước có mối quan hệ kinh tế ngoại thương. 3.3.2. Phối hợp giữa thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ Hoạt động thanh toán quốc tế và hoạt động kinh doanh ngoại tệ là hai hoạt động không tách rời nhau. Kinh doanh ngoại tệ vừa mang lại lợi nhuận cho ngân hàng vừa có tác dụng giải quyết nhu cầu về các loại ngoại tệ cho hoạt động thanh toán quốc tế. Để chủ động hơn nữa về nguần ngoại tệ, trong thời gian tới ngân hàng phải đẩy mạnh hơn nữa hoạt động kinh doanh ngoại tệ để có thể đáp ứng kịp thời cho hoạt động thanh toán. Và để phòng tránh rủi ro trong kinh doanh ngoại tệ, ngân hàng quân đội chi nhánh Hoàn Kiếm cần phải áp dụng các công cụ phòng ngừa rủi ro trong lĩnh vực này, như hợp đồng mua bán ngoại tệ kì hạn (FORWARD), hợp đồng tương lai( FUTURE), hợp đồng mua – bán quyền chọn(OPTION), hợp đồng hoán đổi( SWAP), và sử dụng thêm cả nghiệp vụ Acbit… vào kinh doanh ngoại tệ để có thể chủ động hơn trong việc phòng tránh các rủi ro bất khả kháng phát sinh. 3.3.3. Nâng cao trình độ, nghiệp vụ chuyên môn của các cán bộ Năng lực trình độ của cán bộ làm công tác thanh toán quốc tế có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng dịch vụ. Qua đánh giá năng lực của cán bộ ngân hàng, khách hàng có thể xác định được là nên hay không nên sử dụng dịch vụ ngân hàng. Vì vậy, để có đội ngũ cán bộ nhân viên có trình độ, có năng lực hiểu biết sâu sắc về nghiệp vụ thanh toán, ngân hàng cần phải: thường xuyên tổ chức các cuộc hội thảo chuyên gia để trao đổi kinh nghiệm, kiến thức trong việc giải quyết những khó khăn, khúc mắc và yếu kém của cán bộ làm công tác thanh toán quốc tế. Đồng thời cứ đi đào tạo để nâng cao trình độ chuyên môn, học các nghiệp vụ mới về thanh toán quốc tế; luật, thông lệ thanh toán quốc tế để chất lượng cán bộ thanh toán không chỉ dừng lại ở mức độ nghiệp vụ, kiến thức văn hoá mà còn về tính độc lập, tự chủ, sáng tạo, có tinh thần trách nhiệm cao, có kinh nghiệm trong lĩnh vực thanh toán quốc tế. 3.3.4. Tăng cường hoạt động tài trợ thương mại Trong thời đại hiện nay, doanh nghiệp luân cần vốn để thực hiện đầu tư vào nhiều hạng mục. Hơn nữa giá trị hàng nhập khẩu thường chiếm một tỉ trọng khá lớn trong số tài sản của doanh nghiệp, vì vậy doanh nghiệp luân mong muấn được tài trợ trong thanh toán nhập khẩu. Do đó ngân hàng quân đội chi nhánh Hoàn Kiếm cần có định mức cho từng khách hàng cụ thể, vì khách hàng mong muấn mức kí quỹ của mình thật ít nhưng ngân hàng thì phải cho kí quỹ ở mức an toàn cho ngân hàng; vì vậy cần có mức ký quỹ hợp lý cho cả hai bên. Giá trị miễn ký quỹ chính là phần tài trợ cho khách hàng trong thanh toán giúp khách hàng tăng cường vốn cho kinh doanh và tạo khả năng cạnh tranh cao hơn. Điều này sẽ thu hút khách hàng đến với ngân hàng và tăng thêm lòng trung thành của khách hàng đối với ngân hàng. 3.3.5. Điều chỉnh biểu phí dịch vụ Biểu phí dịch vụ đóng vai trò quan trọng trong hoạt động thanh toán quốc tế. Vì vậy để mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế ngân hàng quân đội chi nhánh Hoàn Kiếm nên tiếp tục có những sự điều chỉnh để phù hợp với xu thế thời đại mới, hoặc có sự ưu đãi, khuyến mãi tuỳ vào từng thời điểm hợp lý để thu hút khách hàng sử dụng các dịch vụ của mình. 3.3.6. Xây dựng lại quy chế và điều kiện cho vay mở L/C Với chiến lược năng động, và sự thận trọng những tiêu chuẩn chặt chẽ về tín dụng và tài sản bảo đảm điều này tạo cho ngân hàng quân đội một mặt đứng đầu về mặt tạo ra doanh số hoạt động trong ngành, mặt khác lại là ngân hàng có tỷ lệ cho vay/ tiền gửi thấp nhất và nằm trong số ngân hàng có mức chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi thấp nhất. Tuy nhiên cũng còn nhiều bất cập trong các quy chế cũ dẫn đến các khách hàng không đáp ứng nổi. Vì vạy để mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế trong thời gian tới, ngân hàng cần điều chỉnh lại quy chế cho vay cũng như yêu cầu ký quỹ cho các khoản mở L/C. KẾT LUẬN Trong những năm qua, cùng với sự chuyển đổi kinh tế xã hội, hệ thống ngân hàng Việt Nam cũng không ngừng đổi mới và phát triển, xứng đáng là trung tâm thanh toán hữu hiệu của nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và đa dạng của cơ chế thị trường. Song song với các hoạt động khác, hoạt động thanh toán quốc tế của các NHTM đã góp phần quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh, nâng cao uy tín của ngân hàng thông qua các hoạt động tài trợ thương mại và cung cấp các sản phẩm dịch vụ quốc tế. Hoạt động thanh toán quốc tế liên quan đến nhiều lĩnh vực của nền kinh tế trong và ngoài nước. Do đó quá trình phát triển kinh tế quốc tế biến đổi không ngừng và chịu tác động của nhiều yếu tố khác nhau, bên cạnh đó hệ thống NHTM Việt Nam đang trong quá trình phát triển nên việc đề xuất ra những giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động thanh toán quốc tế của các NHTM là một yếu tố khách quan. Chuyên đề đã đưa ra được các nội dung: tóm tắt những vấn đề lý luận chung về hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng thương mại, đưa ra các yếu tố chủ quan, khách quan ảnh hưởng đến hoạt động thanh toán quốc tế của NHTM. Trên cơ sở đó phân tích thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng quân đội chi nhánh Hoàn Kiếm, đồng thời rút ra nhận xét, đánh giá những thành công cũng như khó khăn tồn tại trong hoạt động thanh toán tại chi nhánh Hoàn Kiếm. Chuyên đề cũng đã nêu ra một số giải pháp nhằm mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế cho ngân hàng quân đội chi nhánh Hoàn Kiếm. Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của TS. Đàm Quang Vinh cùng những đóng góp quý báu của các anh chị trong phòng thanh toán quốc tế đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Báo cáo thường niên của ngân hàng quân đội Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh từ năm 2005-2007 Nghiệp vụ thanh toán quốc tế trong ngoại thương PGS.PTS. Đinh Xuân Trình. Nhà xuất bản giáo dục- trường Đại học ngoại thương Hà Nội 1998 Thanh toán quốc tế -- Lê văn Tề PGS.TS Nguyễn văn tiến: Thanh toán quốc tế trong hoạt động ngoại thương. Nhà xuất bản thống kê 2005 PGS.TS Nguyễn văn Tiến: Đánh giá và phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh ngân hang Đỗ linh Hiệp, Hoàng trng Bửu: Giáo trình thanh toán quốc tế và tài trợ xuất nhập khẩu. NXB thống kê 2002 Thời báo ngân hang, tạp chí ngân hang, thời báo kinh tế Việt Nam… WEBSITE DANH MỤC KÝ TỰ VIẾT TẮT BCT: bộ chứng từ L/C: Tín dụng thư NHNN: Ngân hang nhà nước NHTM: Ngân hang thương mại NHTMCP: Ngân hang thương mại cổ phần NK: Nhập khẩu TTQT: Thanh toán quốc tế NK: Nhập khẩu XNK: Xuất nhập khẩu

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc26609.doc
Tài liệu liên quan