Chuyên đề Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kế toán huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương chi nhánh Tây Hà Nội

Thường xuyên tổ chức hội thảo, trao đổi kinh nghiệm hoạt động giữa các chi nhánh, thu thập ý kiến đóng góp từ cơ sở, góp phần đề ra các văn bản phù hợp với thực tế phong phú và biến động như hiện nay . Ngân hàng TMCP CT cần xây dựng định hướng chiến lược kinh doanh toàn ngành, phù hợp với thức tế từng địa phương. Tăng cường đầu tư trang thiết bị, nghiên cứu ứng dụng công nghệ ngân hàng. Việc hiện đại hoá công nghệ ngân hàng từng chi nhánh khó thực hiện được vì nguồn vốn có hạn, mặt khác không đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ. Do đó, ngân hàng TMCP CT cần nghiên cứu, đầu tư cung cấp phần mềm hiện đại hoá công nghệ ngân hàng. Hoàn thiện cơ chế tài chính đối với các chi nhánh ngân hàng thành viên, đây là động lực quan trọng thúc đẩy hoạt động kinh doanh của các chi nhánh phát triển. Các chi nhánh hiện nay đang thực hiện cơ chế khoán tài chính của ngân hàng TMCP CT. Cơ chế khoán tài chính cho các đơn vị thành viên là vấn đề hết sức nhạy cảm, phải đảm bảo cân đối cân bằng mới có thể thúc đẩy sự phát triển của các chi nhánh.

doc47 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1566 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kế toán huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương chi nhánh Tây Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng lãi thấp tùy chính sách từng NH c. Tiền gửi tiết kiệm Tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền gửi của cá nhân gửi vào tài khoản tiền gửi tiết kiệm được xác nhận trên thẻ tiết kiệm, được hưởng lãi theo quy định của tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm và được bảo hiểm theo quy định của Pháp luật về bảo hiểm tiền gửi. Mục đích của người gửi tiền tiết kiệm là để hưởng lãi và để tích lũy, do vậy tài khoản tiền gửi tiết kiệm không được dùng để phát hành séc hay thực hiện các khoản thanh toán khác ngoại trừ người gửi tiền đề nghị trích tài khoản tiền gửi để trả nợ vay hay chuyển sang một tài khoản khác của chính chủ tài khoản 1.1.2.2. Phát hành giấy tờ có giá Giấy tờ có giá là các công cụ nợ do NH phát hành để huy động vốn trên thị trường. Lãi suất của loại này phụ thuộc vào sự cấp thiết của việc huy động vốn nên thường cao hơn lãi suất tiền gửi có kỳ hạn thông thường. Các giấy tờ có giá bao gồm: kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi có mệnh giá 1.2. Nội dung cơ bản của nghiệp vụ kế toán huy động vốn 1.2.1. Tài khoản và chứng từ sử dụng trong kế toán huy động vốn 1.2.1.1. Tài khoản sử dụng Tài khoản vay gồm: Nhóm tài khoản 40: Các khoản nợ Chính phủ và NHNN Nhóm tài khoản 41: Các khoản nợ các tổ chức tín dụng khác Hạch toán như sau: Bên nợ ghi: số tiền ngân hàng trả nợ, Số tiền bị xử lý chuyển nợ quá hạn Bên có ghi: Số tiền ngân hàng đi vay Số dư có: Phản ánh số tiền còn nợ của NHNN và TCTD Hạch toán chi tiết: Mở chi tiết cho từng loại vay và theo từng NH cho vay Tài khoản tiền gửi: Nhóm tài khoản 42: Tiền gửi của khách hàng Tài khoản này dùng để phản ánh số tiền khách hàng gửi vào ngân hàng Hạch toán như sau: Bên nợ ghi: Số tiền khách hàng rút ra Bên có ghi: Số tiền khách hàng gửi vào Số dư có: Phản ánh số tiền hiện có của khách hàng Hạch toán chi tiết: Mở cho mỗi người gửi tiết kiệm một tài khoản chi tiết Tài khoản phát hành giấy tờ có giá Nhóm tài khoản 43: Tổ chức tín dụng phát hành giấy tờ có giá Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình phát hành giấy tờ có giá và thanh toán giấy tờ có giá của TCTD phát hành Hạch toán như sau: Bên nợ ghi: Số tiền chi trả cho các giấy tờ có giá khi đến kỳ thanh toán Bên có ghi: Số tiền thu về phát hành các giấy tờ có giá Hạch toán chi tiết: Mở chi tiết cho từng khách hàng Tài khoản vốn tài trợ, uỷ thác đầu tư Nhóm tài khoản 44: vốn tài trợ, uỷ thác đầu tư, cho vay Tài khoản này dùng để phản ánh số vốn tài trợ, uỷ thác đầu tư, cho vay của chính phủ, các tổ chức quốc tế và các tổ chức cá nhân khác giao cho tổ chức tín dụng để sử dụng theo các mục đích chỉ định, tổ chức tín dụng có trách nhiệm hoàn trả vốn này khi đến hạn Hạch toán như sau: Bên nợ ghi: số vốn chuyển trả lại cho tổ chức giao vốn theo những kỳ hạn trong hợp đồng khi giao vốn Bên có ghi: Số vốn nhận được của chính phủ, các tổ chức Quốc tế và các tổ chức, cá nhân khác giao cho TCTD Số dư có: Phản ánh số vốn tài trợ, uỷ thác đầu tư, cho vay được giao đang SD Hạch toán chi tiết: Mở chi tiết theo từng tổ chức giao vốn và từng loại vốn Tài khoản tiền lãi cộng dồn dự trả Tài khoản 491: Lãi phải trả cho tiền gửi Tài khoản 492, 493, 494, 496: Lãi phải trả cho các khoản nợ Tài khoản này dùng để phản ánh số lãi cộng dồn dự trả, tính tiền các khoản tiền gửi của khách hàng mà ngân hàng sẽ trả khi đến hạn Hạch toán như sau: Bên nợ ghi: Số tiền lãi ngân hàng đã trả Bên có ghi: Số tiền lãi tính cộng dồn phải trả Số dư có: Phản ánh số tiền lãi ngân hàng chưa thanh toán Tài khoản chi phí chờ phân bổ Tài khoản 388: Hạch toán như sau: Bên nợ ghi: Chi phí chờ phân bổ phát sinh trong kỳ Bên có ghi: Chi phí trả trước được phân bổ vào kỳ chi phí trong kỳ Số dư nợ: Phản ánh các khoản chi phí trả trước chờ phân bổ Hạch toán chi tiết: Mở TK chi tiết theo từng khoản CP trả trước chờ phân bổ 1.2.1.2.Chứng từ: Theo quyết định 165/HĐQT-KHTH, ban hành ngày 25/06/2003, chứng từ sử dụng trong kế toán huy động vốn gồm: Chứng từ tiền mặt: giấy nộp tiền, giấy gửi tiền, giấy lĩnh tiền, sec tiền mặt Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt: Sec chuyển khoản, sec bảo chi, UNC. Các loại kỳ phiếu, trái phiếu, CDs Các loại sổ tiết kiệm Phiếu lưu, phiếu thu, phiếu chi Các chứng từ này có liên quan đến việc nộp tiền và lĩnh tiền từ tài khoản khách hàng nên phải đảm bảo tính pháp lý cao, không sử dụng lẫn lộn các loại chứng từ. Một số loại phải bảo quản theo chế độ bảo quản chứng từ có giá như: các loại sec, các loại thẻ, phiếu tiết kiệm, các loại kỳ phiếu, trái phiếu. 1.2.2. Các hình thức kế toán huy động vốn 1.2.2.1. Kế toán huy động vốn từ tài khoản tiền gửi a. Nguyên tắc mở tài khoản tiền gửi Đối với tổ chức kinh tế, khi mở tài khoản phải có tư cách pháp nhân, thực hiện hạch toán kinh tế độc lập. Đối với cá nhân, khi mở tài khoản phải có tư cách thể nhân có giấy phép đăng ký kinh doanh nếu là doanh nghiệp tư nhân. Việc lựa chọn nguyên tắc mở tài khoản, số lượng tài khoản là do yêu cầu của khách hàng, chủ tài khoản. Nếu là cá nhân thì phải đăng ký mẫu chữ ký tại NH. Nếu là tổ chức thì có thể là người đại diện cho tổ chức đó có thể là giám đốc hoặc kế toán trưởng cả hai đều phải đăng ký mẫu chữ ký tại NH. Chủ tài khoản phải chịu trách nhiệm pháp lý về số tài sản trên tài khoản của mình. Khi nào chủ tài khoản thực hiện các giao dịch trên tài khoản bằng chứng từ kế toán hợp lệ, ngân hàng mới trích tài khoản của khách hàng để thực hiện các dịch vụ thanh toán trừ trường hợp có lệnh của toà án, trọng tài kinh tế hay ngân hàng chủ động trích tài khoản để thu nợ khi đáo hạn, kế toán trưởng của ngân hàng có trách nhiệm kiểm soát thủ tục mở tài khoản và trực tiếp quản lý hồ sơ mở tài khoản của khách hàng b.Nguyên tắc sử dụng tài khoản tiền gửi + Đối với chủ tài khoản : Chủ tài khoản có toàn quyền sử dụng số tiền trên tài khoản tiền gửi của mình, tuỳ theo yêu cầu chi trả. Chủ tài khoản có quyền thực hiện thanh toán qua ngân hàng hoặc rút tiền mặt ra để sử dụng. Chủ tài khoản chịu trách nhiệm về việc chi trả vợt quá số dư trên tài khoản tiền gửi và chịu phạt chậm trả theo thể lệ thanh toán không dùng tiền mặt. Khi thực hiện thanh toán qua NH, chủ tài khoản phải tuân thủ theo quy định và hướng dẫn của NH trên giấy tờ thanh toán: chữ ký và mẫu giấu phải đúng như đã đăng ký với ngân hàng. Cuối tháng, sau khi đã nhận hết giấy báo nợ, giấy báo có, chủ tài khoản phải tổ chức hạch toán tại đơn vị và đối chiếu số liệu với NH, nếu có chênh lệch thì báo cho NH biết để cùng nhau đối chiếu, điều chỉnh lại số liệu cho khớp đúng. + Đối với NH : NH có trách nhiệm rà soát các giấy tờ thanh toán của KH, thực hiện đầy đủ, kịp thời các lệnh thanh toán, các yêu cầu sử dụng tài khoản của khách hàng phù hợp với quy định hoặc thoả thuận giữa NH và KH. Kiểm soát các lệnh thanh toán của KH, đảm bảo lập đúng thủ tục quy định, hợp pháp, hợp lệ và đúng với các yếu tố đã đăng ký, cung ứng đầy đủ, kịp thời các loại dịch vụ, các phương tiện thanh toán cần thiết phục vụ cho nhu cầu giao dịch của KH qua NH. NH phải thực hiện hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên cơ sở các chứng từ hợp pháp, hợp lệ nhận được, điều chỉnh các khoản hạch toán sai, hạch toán không đúng bản chất hoặc không phù hợp với nội dung sử dụng của tài khoản theo quy định và phải chịu trách nhiệm về những thiệt hại, vi phạm, lợi dụng trên tài khoản cuả khách hàng do lỗi của mình đồng thời phải bảo quản , lưu trữ hồ sơ mở tài khoản và các chứng từ giao dịch qua tài khoản theo đúng cách thức và thời hạn do thống đốc NHNN quy định. Khi phát sinh các nghiệp vụ giao dịch, NH phải gửi đầy đủ giấy báo nợ, giấy báo có và giấy báo số dư tài khoản vào ngày đầu tháng. NH có quyền từ chối thực hiện các lệnh thanh toán của KH trong các trường hợp sau: KH không thực hiện đầy đủ các yêu cầu về thủ tục thanh toán, lệnh thanh toán không hợp lệ, không khớp đúng với các yếu tố đã đăng ký hoặc không phù hợp giữa thoả thuận của khách hàng và ngân hàng. KH không có đủ số dư trên tài khoản đảm bảo cho việc thực hiện các lệnh thanh toán, nếu không có thoả thuận thấu chi trước với NH hoặc số tiền trên tài khoản nhỏ hơn quy định về hạn mức duy trì tài khoản . + Quy định về đóng và tất toán tài khoản: NH tất toán tài khoản tiền gửi khi chủ tài khoản có văn bản tất toán tài khoản hoặc khi tài khoản hết số dư, ngừng giao dịch trong 6 tháng liên tiếp thì coi như tài khoản đã tất toán. Khi chủ tài khoản là cá nhân chết hay mất năng lực hành vi nhân sự hoặc chủ tài khoản vi phạm pháp luật trong thanh toán hay các hợp đồng khác do NHNN quy định thì ngân hàng cũng tiến hành tất toán. Khi tài khoản đã được tất toán thì chủ tài khoản phải nộp cho NH các tờ sec trắng chưa sử dụng. Nếu sau này KH muốn giao dịch tiếp thì phải làm các thủ tục để mở tài khoản khác. NH chỉ được đóng tài khoản tiền gửi của KH theo các trường hợp quy định tại khoản 1, điều 10, nghị định số 64/NĐ-CP ngày 20/9/2001 của chính phủ về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán như: Khi chủ tài khoản yêu cầu. Khi cá nhân có tài khoản bị chết, mất tích hoặc mất năng lực hành vi nhân sự Khi các tổ chức có tài khoản chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật. Các truờng hợp NH sử dụng quyền quyết định đóng tài khoản và cách thức xử lý số dư còn lại trên tài khoản phải thông báo trước cho chủ tài khoản hoặc được niêm yết công khai. Thủ tục đóng tài khoản do ngân hàng quy định phải phù hợp với đặc thù kinh doanh của đơn vị mình và cũng phải thông báo công khai c. Kế toán các hình thức huy động qua tài khoản tiền gửi - Kế toán tiền gửi không kỳ hạn : Do tính chất biến động thường xuyên của loại tiền gửi này NH áp dụng cách tính và trả lãi hàng tháng theo phơng pháp tích số và lãi được nhập gốc. Công thức : Lãi phải trả = Gốc *lãi *số ngày gửi Hạch toán như sau: Nợ : TK chi trả lãi tiền gửi (801) Có : TK thích hợp KH - Kế toán tiền gửi có kỳ hạn : Lãi suất của loại tiền gửi này tuỳ thuộc vào thời hạn gửi và thường thay đổi theo thời kỳ. Công thức tính lãi : Số tiền lãi = số dư tiền gửi * lãi suất có kỳ hạn Nếu khách hàng rút trước thời hạn, theo Quy định 1160 của NHNN ngày 13/09/2004 ngân hàng sẽ áp dụng mức lãi suất không kỳ hạn. Hàng tháng NH tính lãi và hạch toán theo phương pháp cộng dồn dự trả. Hạch toán như sau: + Tiền lãi: Nợ : TK chi trả lãi tiền gửi ( 801 ) Có : TK lãi cộng dồn dự trả ( 491 ) +Khi đáo hạn : Nợ : TK lãi cộng dồn dự trả ( 491 ) Có : TK tiền mặt ( 1011 ) Thoái chi số lãi cộng dồn dự trả đã tính : Nợ : TK lãi cộng dồn dự trả (491 ) Có : TK chi trả lãi tiền gửi ( 801) Nếu hết hạn khách hàng chưa rút hết tiền thì ngân hàng sẽ tự động chuyển sang kỳ hạn mới và nhập số lãi cộng dồn đã tính vào nợ gốc. - Kế toán tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn : - Lãi được trả hàng tháng, theo phương pháp tích số. Khi NH thay đổi lãi suất, ngày hiệu lực là ngày thay đổi lãi suất. KH có thể gửi vào nhiều lần và rút ra nhiều lần. - Hạch toán : 1.Khi khách hàng rút tiền Nợ : TK 4231 hoặc 4241 Có : TK 1011 2.Tiền lãi : Nợ : TK chi trả lãi tiết kiệm ( 801 ) Có : TK tiền mặt (1011) hoặc TK thích hợp Nếu cuối tháng KH không rút lãi NH sẽ nhập lãi vào gốc. - Kế toán tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn - Lãi suất không thay đổi trong suốt thời hạn cam kết - Lãi hàng tháng không được nhập gốc vì trong tính lãi suất công bố đã tính đến phần luỹ tiến cho từng kỳ hạn vì vậy việc nhập gốc sẽ làm tăng gốc Hàng tháng kế toán sẽ tính lãi : Số tiền lãi = gốc *lãi suất tiết kiệm có kỳ hạn * thời hạn gửi Hạch toán: Nếu trả lãi hàng tháng: Nợ TK chi trả lãi tiết kiệm Có TK tiền mặt hoặc TK thích hợp Nếu trả 1 lần khi đáo hạn (hàng tháng không trả) Nợ TK chi trả lãi tiết kiệm Có TK lãi phải trả cho tiền gửi tiết kiệm Khi đáo hạn : Nợ TK tiền gửi có tiết kiệm kỳ hạn Nợ TK lãi phải trả cho tiền gửi tiết kiệm Có TK tiền mặt Nếu KH đến rút trước hạn thì NH sẽ cho KH hưởng lãi suất theo sự thoả thuận của KH với NH tại thời điểm bắt đầu thực hiện hợp đồng. Nếu thời điểm tính hạch toán lãi dự trả vào cuối ngày giao dịch thì lãi của tháng cuối chưa được hạch toán vào lãi dự trả cho nên lãi toàn bộ lãi kỳ hạn sẽ gồm 2 phần: một phần lãi đã được hạch toán vào tài khoản lãi dự trả, một phần chưa được hạch toán vào. Khi đáo hạn NH hạch toán - Trả gốc Nợ TK thích hợp kh Có TK tiền mặt - Trả lãi Nợ Tk lãi phải trả cho tiền gửi tiết kiệm Nợ TK chi phí trả lãi Có TK tiền mặt Nếu KH đến rút trước thời hạn thì NH cho khách hàng hưởng lãi suất io cho ngày gửi thực tế Số tiền lãi = Gốc * io * ngày gửi thực tế / 30 Bút toán tại thời điểm KH rút Nợ TK tiền gửi tiết kiệm của khách hàng: gốc Nợ TK chi phí trả lãi: lãi Có TK tiền mặt: gốc + lãi Thoái chi toàn bộ chi phí vào TK lãi phải trả số tiền gửi của KH Nợ TK lãi phải trả Có TK chi phí trả lãi Nếu KH rút quá hạn tiền lãi sẽ được nhập gốc và lãi mới được tính trên số tiền gốc đã được nhập lãi 1.2.2.2. Kế toán huy động vốn từ phát hành giấy tờ có giá Loại 1 : phát hành giấy tờ có giá ngang giá Trường hợp trả lãi sau: Tại thời điểm phát hành: Nợ TK tiền mặt Nợ TK tiền gửi của khách hàng Có TK mệnh giá giấy tờ có giá Định kỳ NH sẽ tính và hạch toán lãi dự trả Nợ TK chi phí trả lãi Có TK lãi phải trả về phát hành giấy tờ có giá Khi đáo hạn NH trả cho KH mệnh giá + lãi Nợ TK mệnh giá giấy tờ có giá Nợ TK lãi phải trả về phát hành giấy tờ có giá Có TK thích hợp của khách hàng Trường hợp trả lãi trước: Tại thời điểm phát hành: Nợ TK thích hợp của khách hàng Nợ TK chi phí chờ phân bổ Có TK mệnh giá của giấy tờ có giá Định kỳ sẽ phân bổ lãi trả trước và chi phí huy động vốn vào tài khoản chi phí trả lãi Nợ TK chi phí trả lãi Có TK chi phí chờ phân bổ Khi đáo hạn : Nợ TK mệnh giá giấy tờ có giá Có TK thích hợp của khách hàng Loại 2: phát hành giấy tờ có giá có chiết khấu Trường hợp trả lãi sau: Tại thời điểm phát hành : Nợ TK thích hợp khách hàng Nợ TK chiết khấu giấy tờ có giá Có TK mệnh giá giấy tờ có giá Hàng tháng – tính và hạch toán lãi dự trả - phân bổ chiết khấu để tính vào huy động vốn Nợ TK chi phí trả lãi Có TK lãi phải trả về phát hành giấy tờ có giá Có TK chiết khấu giấy tờ có giá Khi đáo hạn: Nợ TK mệnh giá giấy tờ có giá Nợ TK lãi phải trả về phát hành giấy tờ có giá Có TK thích hợp của khách hàng Trường hợp trả lãi trước: Tại thời điểm phát hành : Nợ TK thích hợp của khách hàng Nợ TK chiết khấu giấy tờ có giá Nợ TK chi phí chờ phân bổ Có TK mệnh giá giấy tờ có giá Hàng tháng: phân bổ lãi trước vào TK chi phí trả lãi Phân bổ chiết khấu để tính vào TK chi phí trả lãi Nợ TK chi phí trả lãi Có TK chi phí chờ phân bổ Có TK chiết khấu giấy tờ có giá Khi đáo hạn: Nợ TK mệnh giá giấy tờ có giá Có TK thích hợp khách hàng Loại 3: Phát hành giấy tờ có giá có phụ trội Trường hợp trả lãi sau : Tại thời điểm phát hành : Nợ TK thích hợp của khách hàng Có TK mệnh giá giấy tờ có giá Có TK phụ trội giấy tờ có giá Hàng tháng : tính và hạch toán lãi dự trả Nợ TK chi phí trả lãi Có TK lãi phải trả về phát hành các giấy tờ có giá Phân bổ phụ trội để ghi giảm chi phi huy động vốn Nợ TK phụ trội giấy tờ có giá Có TK chi phí trả lãi phát hành giấy tờ có giá Khi đáo hạn : Nợ TK mệnh giá giấy tờ có giá Nợ TK lãi phải trả về phát hành giấy tờ có giá Có TK thích hợp của khách hàng Trường hợp lãi trả trước Tại thời điểm phát hành : Nợ TK thích hợp của khách hàng Nợ TK chi phí chờ phân bổ Có TK mệnh giá giấy tờ có giá Có TK phụ trội giấy tờ có giá Hàng tháng : phân bổ lãi trả trước vào tài khoản chi phí trả lãi phát hành giấy tờ có giá Nợ TK chi phí trả lãi phát hành giấy tờ có giá Có TK chi phí chờ phân bổ Phân bổ phụ trội để giảm chi phí huy động vốn Nợ TK phụ trội giấy tờ có giá Có TK chi phí trả lãi phát hành giấy tờ có giá Khi đáo hạn : Nợ TK mệnh giá giấy tờ có giá Có TK thích hợp của khách hàng CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG TÂY HÀ NỘI 2.1. Khái quát chung về chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần công thương (NHTM CP CT) Tây Hà Nội 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh NHTM CP Công Thương Tây Hà Nội. Chi nhánh Ngân Hàng Công Thương Tây Hà Nội là một đơn vị thuộc trong hệ thống chi nhánh của Ngân hàng công thương Việt Nam tên giao dịch là Vietinbank. Sau đó đổi tên thành NHTM CP Công thương VN - Chi nhánh Tây HN vào ngày 04/8/2009. Tiền thân của chi nhánh NHCT Tây HN là chi nhánh NHCT Cầu Giấy có trụ sở tại 117A Hoàng Quốc Việt, quận Cầu Giấy, Tp Hà Nội, hoạt động với mã Shift là ICBVVNVX140, được thành lập vào ngày 27/03/1993 theo Quyết định số 67/QĐ -NH5 của Thống đốc NHNN Việt Nam. Chi nhánh NHCT Tây HN được thành lập từ ngày 24/02/2006 Theo Quyết định số 054 QĐ/HĐQT-NHCT1 của Hội đồng quản trị NHCT Việt Nam trên cơ sở tách từ chi nhánh NHCT Cầu Giấy. Chi nhánh NHTM CP CT Tây Hà Nội hoạt động với mã Shift là ICBVVNVX146. Trụ sở tại 72A Đường Hồ Tùng Mậu, huyện Từ Liêm, Tp Hà Nội. Chi nhánh NHTM CP CT Tây Hà Nội mới chính thức hoạt động độc lập từ ngày 01/05/2006. Tuy nhiên, hòa chung vào xu thế phát triển kinh tế của cả nước, Chi nhánh NHCT Tây Hà Nội mặc dù còn non trẻ song đã đạt được những thành tựu nhất định và trở thành một chi nhánh hoạt động hiệu quả trong hệ thống chi nhánh của NHCT Việt Nam. 2.1.2. Hệ thống bộ máy tổ chức và quản lý của chi nhánh NHTM CP Công Thương Tây Hà Nội. Chi nhánh NHCT Tây Hà Nội gồm có 9 phòng ban nghiệp vụ với 1 giám đốc và 2 phó giám đốc. Trong đó giám đốc điều hành toàn bộ guồng máy hoạt động của Chi nhánh, 2 phó giám đốc chia nhau phụ trách các phòng ban. Các phòng ban hoạt động, hỗ trợ cho ban điều hành Chi nhánh trong từng công việc, gắn kết lại thành một thể thống nhất. Tạo nên một bộ máy làm việc chuyên nghiệp, tổ chức vững chắc không có gì có thể lay chuyển nổi. Mới chỉ 4 năm hoạt động nhưng với một tổ chức hoạt động, một cơ cấu chắc chắn đã chinh phục được thị trường đã và đang phát triển một cách chóng mặt và hiện nay nước ta tham gia vào WTO, thị trường càng có nhiều biến động, và nhất là trong lĩnh vực Ngân hàng, Chi nhánh sẽ phải đương đầu với không ít các đối thủ cạnh tranh hoạt động chuyên nghiệp hơn từ nước ngoài sang. Nhưng không vì thế mà bộ máy này hoạt động lùi lại. Cụ thể sơ đồ cơ cấu tổ chức của chi nhánh NHCT Tây Hà Nội như sau: GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC P.KH CÁ NHÂN P.TÀI TRỢ TM P.TC HÀNH CHÍNH P.KẾ TOÁN TỔ QUẢN Lí RỦI RO P.KHO QUỸ PHÓ GIÁM ĐỐC SƠ ĐỒ TỔ CHỨC VÀ ĐIỀU HÀNH NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH TÂY HÀ NỘI P.KH DN PGD CẤP 1 PGD CẤP 2 2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHTM CP Công Thương Tây Hà Nội. Do những năm đầu mới thành lập, chi nhánh NHTMCP Công thương Tây Hà Nội gặp nhiều khó khăn do thương hiệu mới, cơ sở vật chất chưa được hoàn thiện, khách hàng chưa ổn định. Trong khi đó, lực lượng cán bộ lại mỏng, chỉ khoảng hơn 50 người. Địa bàn hoạt động tuy rộng nhưng lại có nhiều NHTM và các tổ chức tín dụng cùng hoạt động. Tuy nhiên, Chi nhánh cũng có những lợi thế nhất định, đó là có lượng khách hàng quen thuộc thường xuyên đến giao dịch không ngại phải đi xa, có đội ngũ lãnh đạo dầy dạn kinh nghiệm, nhiệt tình với công việc, và tâm huyết với nghề. Bên cạnh đó, Chi nhanh còn nhận được sự quan tâm hỗ trợ của NHCT Việt Nam về cơ sở vật chất kỹ thuật như máy móc, trang thiết bị công nghệ thồng tin cũng như các công cụ khác phục vụ cho hoạt động kinh doanh. Chi nhánh đã mạnh dạn mở rộng mạng lưới hoạt động kinh doanh như mở thêm nhiều điểm giao dịch mới trên địa bàn đăc biệt là điểm giao dịch số B1/24 đường Lê Đức Thọ….đã tạo điều kiện thu hút được một lượng đông đảo khách hàng đến giao dịch, từng bước chiếm lĩnh thị trường, tăng thị phần hoạt động kinh doanh. Nhờ vậy, hoạt động kinh doanh của Chi nhánh không ngừng phát triển cả về mạng lưới, quy mô, chất lượng. Chi nhánh luôn hoàn thành và hoàn thành vượt mức chỉ tiêu kế hoạch được giao. Huy động vốn tăng trưởng bình quân hàng năm trên 15%. Tổng nguồn vốn huy động tính đến 31/12/2009 đạt 1.920 tỷ đồng. Cơ cấu nguồn vốn hợp lý, đảm bảo khả năng thanh khoản và hiệu quả trong kinh doanh. Dư nợ tín dụng cũng tăng trưởng bình quân hàng năm trên 11% tính đến 31/12/2009 dư nợ đạt 1.477 tỷ đồng. Dư nợ tăng trưởng lành mạnh tập trung vào các dự án trọng điểm của quốc gia và các tập doàn kinh tế mạnh. Đặc biệt, Chi nhánh đã mở rộng cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, tư nhân, cá thể, hộ gia đình, cho vay các khu công nghiệp, làng nghề truyền thống…… đến nay đã có hàng nghìn khách hàng phát triển sản xuất kinh doanh ổn định từ vốn vay ngân hàng và tạo ra nhiều việc làm, tăng thu nhập cho người lao động. 2.2. Thực trạng công tác Kế toán huy động vốn tại NHTM CP CT Hà Nội NH hoạt động chủ yếu là đi vay để cho vay, để tồn tại và phát triển và đăc biệt là đủ sức cạnh tranh trên thị trường thì công tác huy động vốn phải được quan tâm hàng đầu. Nhận thức được tầm quan trọng của việc này trong những năm qua ngân hàng đã đặc biệt chú trọng trong công tác huy động vốn. Ngân hàng đã áp dụng các hình thức huy động sau: - Nhận tiền gửi của các tổ chức kinh tế, cá nhân - Các loại tiền gửi tiết kiệm: có kỳ hạn, không kỳ hạn, gửi góp, bậc thang, tiết kiệm có dự thưởng. - Phát hành giấy tờ có giá : trái phiếu, kỳ phiếu. Trên địa bàn hoạt động của chi nhánh ngoài các NH như ngân hàng NHNT…huy động vốn còn có dịch vụ tiết kiệm bưu điện. Cho thấy công việc huy động vốn của ngân hàng rất khó khăn khi phải đối mặt với nhiều đối thủ cạnh tranh .Nhưng nhờ có sự tích cực, chủ động nắm bắt thị trường và có những phương pháp phù hợp, linh hoạt trong lĩnh vực huy động vốn nên trong những năm qua NH đã huy động đạt đợc kết quả cao đủ sức cạnh tranh với các TCTD khác. 2.2.1. Tài khoản sử dụng Hệ thống tài khoản mới được ban hành đã có nhiều cải tiến cho phù hợp với chuẩn kế toán mới. Riêng phần kế toán nguồn vốn huy động được quy định theo dõi ở Loại 8 của hệ thống tài khoản nội bảng và hạch toán tài khoản cấp V theo từng loại hình huy động như sau. Cụ thể, hiện tại Chi nhánh BIDV - Bắc Hà Nội đang có các loại hình huy động nguồn vốn sau: Tiền gửi của khách hàng (TK 42) Tiền gửi của khách hàng (TK 421,422): Tiền gửi không kỳ hạn (TK 4211,4221) Tiền gửi có kỳ hạn (TK 4212, 4222) Tiền gửi vốn chuyên dùng (TK 4214, 4224) Tiền gửi tiết kiệm (TK 423, 424) : Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn (TK 4231, 4241 Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn (TK 4232, 4242) Tiền gửi tiết kiệm khác (TK 4238) Phát hành giấy tờ có giá (TK 43) Phát hành giấy tờ có giá (TK 431, 434): Kỳ phiếu Ngân hàng Trái phiếu Ngân hàng Chứng chỉ tiền gửi Tại chi nhánh, để dễ dàng quản lý và theo dõi các sản phẩm nguồn vốn huy động nên đã mở tiểu khoản chi tiết cho từng loại sản phẩm. 2.2.2. Chứng từ sử dụng Đi đôi với việc hạch toán và sử dụng tài khoản việc chấp hành các quy định về chứng từ cũng rất quan trọng. Tại Ngân hàng chứng từ được sử dụng trong kế toán nghiệp vụ huy động vốn bao gồm: - Nhóm chứng từ tiền mặt: Giấy nộp tiền, giấy lĩnh tiền, séc tiền mặt… Nhóm chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt: séc chuyển khoản, séc bảo chi, ủy nhiệm chi (lệnh chi), ủy nhiệm thu( nhờ thu)… Nhóm chứng từ điện tử: Uỷ nhiệm chi điện tử, ủy nhiệm thu điện tử, thẻ thanh toán… Các loại kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi. Các loại sổ tiết kiệm, bảng kê tính lãi, phiếu chuyển khoản 2.2.3. Quy trình kế toán huy động vốn 2.2.3.1. Quy trình kế toán tiền gửi thanh toán của khách hàng Tại Ngân hàng đang áp dụng mô hình giao dịch nhiều cửa nên quy trình kế toán được tiến hành như sau: Khách hàng nộp tiền mặt vào tài khoản: Kế toán giao dịch hướng dẫn khách hàng viết giấy nộp tiền 2 liên, sau đó kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ của chứng từ và thực hiện thu tiền và hạch toán trước khi chuyển cho kiểm soát viên. Nợ : TK tiền mặt : Số tiền khách hàng nộp Có : TK tiên gửi KKH/KH : Số tiền khách hàng nộp Trả lại cho khách hàng 1 liên và 1 liên lưu tại Ngân hàng. Khi khách hàng có tài khoản tại ngân hàng có nhu cầu rút tiền mặt : Giao dịch viên hướng dẫn khách hàng viết giấy lĩnh tiền mặt, kiểm tra mẫu dấu, chữ ký, kiểm tra số dư tài khoản của khách hàng, nếu đủ thì tiến hành hạch toán rồi chuyển cho kiểm soát viên. Ví dụ : Công ty Cơ khí Trường Phát rút tiền gửi thanh toán là 50 triệu đồng Hạch toán: Nợ : TK tiền gửi KKH /cty Trường Phát : 50.000.000đ Có : TK tiền mặt : 50.000.000đ Khi khách hàng có nhu cầu thanh toán chuyển khoản: Nếu trả cho người thụ hưởng có tài khoản cùng Ngân hàng, khách hàng lập UNC 2 liên kế toán kiểm tra nếu hợp lệ thì hạch toán. 1 liên ủy nhiệm chi giao cho khách hàng, 1 liên lưu tại Ngân hàng, 1 liên báo có cho khách hàng thu hưởng. Ngân hàng không thu phí. Ví dụ : Công ty Cơ khí Trường Phát trả tiền cho bưu điện Đức Giang có TK tại BIDV_Bắc Hà Nội, số tiền 7 triệu đồng. Hạch toán: Nợ : TK tiền gửi KKH/cty Trường Phát : 7.000.000đ Có : TK tiền gửi KKH/Bưu điện Đức Giang : 7.000.000đ Nếu trả cho người thụ hưởng có tài khoản ở Ngân hàng khác: Kế toán hướng dẫn khách hàng lập ủy nhiệm chi 3 liên, kiểm tra nếu hợp lệ, hợp pháp thì chuyển sang cho bộ phận chuyển tiền điện tử để chuyển tiền đi cho khách hàng. 1 liên ủy nhiệm chi đưa cho khách hàng, 2 liên lưu tại Ngân hàng. Ngân hàng tính trả lãi cho khách hàng vào ngày 25 hàng tháng theo phương pháp tích số và hạch toán: Nợ : TK trả lãi tiền gửi : Số tiền lãi tính được Có : TK tiền gửi KKH/ KH : Số tiền lãi tính được 2.2.3.2. Quy trình kế toán tiền gửi tiết kiệm Khi khách hàng đến gửi tiết kiệm: Giao dịch viên hướng dẫn khách hàng viết phiếu gửi tiền, kiểm tra các yếu tố trong chứng từ, nếu đúng thì tiến hành hạch toán rồi giao cho kiểm soát duyệt và in sổ tiết kiệm. Nợ TK Tiền mặt thích hợp Có TK tiền gửi tiết kiệm tương ứng của khách hàng Sau đó giao sổ tiết kiệm cho khách hàng, giấy gửi tiền và lưu tại Ngân hàng. Khi khách hàng đến xin tất toán sổ tiết kiệm: Giao dịch viên nhận sổ, rút thẻ lưu và tính lãi cho khách hàng theo số ngày khách hàng đã gửi. Kế toán lập phiếu chi ( trên ghi số tiền lãi ) và giấy rút tiền tiết kiệm ( trên ghi số tiền gốc ). Sau đó cho khách hàng ký nhận tiền vào phiếu chi, giấy rút tiền tiết kiệm, sổ tiết kiệm đã đóng dấu tất toán ( chữ ký phải trùng khớp với thẻ lưu) và chi tiền. Phiếu chi, giấy rút tiền tiết kiệm, sổ tiết kiệm đã đóng dấu tất toán và thẻ lưu đã đóng dấu tất toán được lưu tại Ngân hàng Ví dụ 1: Ngày 07/07/2008 Ông Nguyễn Văn A đến Ngân hàng yêu cầu tất toán sổ tiết kiệm không kỳ hạn, lãi suất 0,3%/tháng, thời gian gửi tiền là 26/06/2008, số tiền 20 triệu đồng Kế toán tính lãi theo lãi suất 0,3%/tháng. Số lãi tính được = 20.000.000đ x đ Hạch toán: Nợ : TK tiền gửi tiết kiệm VND/Ông A : 20.000.000đ Nợ : TK trả lãi tiền gửi : 22..000đ Có : TK tiền mặt : 20.022.000đ Ví dụ 2: Ngày 25/06/07 Bà Trần Kim Oanh đến Ngân hàng yêu cầu: Ngân hàng cho rút tiết kiệm trước hạn loại tiết kiệm 6 tháng, lãi suất 1.25%/ tháng, thời gian gửi tiền là 30/05/07, số tiền 15 triệu đồng Kế toán NH tiến hành nhập lãi vào gốc theo lãi suất tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn là 0,35%/tháng. Số lãi tính được = 15.000.000 x Hạch toán kế toán: Nợ : TK trả lãi tiền gửi : 43.750 đ Có : TK tiền gửi tiết kiệm VND/ Bà Oanh : 43.750 đ Sau đó hạch toán: Nợ : TK tiền gửi tiết kiệm VND/ Bà Oanh : 15.043.750 đ Có : TK tiền mặt : 15.043.750 đ Khi đến hạn mà KH chưa đến tất toán: Kế toán tiến hành nhập lãi vào gốc và chuyển sang kỳ hạn tiếp theo với lãi suất tương ứng tại thời điểm nhập lãi và hạch toán: Nợ : TK Lãi tiền gửi Có : TK Tiền gửi tiết kiệm tương ứng của khách hàng 2.2.3.3.. Phát hành giấy tờ có giá Trong thực tế hình thức huy động vốn bằng kỳ phiếu được áp dụng tạm thời khi NH thiếu vốn và lượng vốn thiếu này được dự kiến trước để ấn định việc bán kỳ phiếu theo từng thời điểm, do đó các chi nhánh cũng không thể hoàn toàn chủ động đối với hình thức tạo vốn này. a. Kỳ phiếu Theo trên cân đối hạch toán thì số dư kỳ phiếu vẫn còn thể hiện nhưng thực tế thì hình thức huy động này đã chấm dứt từ nhiều năm nay. b. Chứng chỉ tiền gửi (TK 431011) Đây là loại chứng chỉ tiền gửi trả lãi sau huy động hộ trung ương, chi nhánh không được sử dụng số nguồn vốn này. 2.3. Đánh giá chung về công tác kế toán huy động vốn của Ngân hàng TMCP CT chi nhánh Tây Hà Nội 2.3.1. Những kết quả đạt được Năm 2009 xét về mặt tổng thể thì nguồn vốn huy động có mức tăng trưởng thấp hơn so với các năm trước đây, nguyên nhân do tiền gửi quản lý của các tổ chức kinh tế thấp hơn so với đầu năm. Nhưng ngân hàng đã nắm bắt được kịp thời tình hình và có những chính sách, biện pháp như quảng cáo, nâng cao cơ sở vật chất kỹ thuật, điều chỉnh kịp thời chính sách lãi suất, phát hành thêm nhiều sản phẩm mới về tiền gửi…Vì thế nên tuy thị trường có nhiều biến động song công tác huy động vốn trong cộng đồng dân cư vẫn có sự tăng trưởng khá và ổn định, chiếm một tỷ trọng đáng kể trong tổng nguồn vốn; số lượt khách hàng quan hệ gửi tiền tăng cao hơn so với năm trước. Có thể khẳng định: thị phần huy động vốn của chi nhánh ngày càng có sự tăng trưởng, đạt mục tiêu của kế hoạch KD. Thật vậy nhìn lại số liệu được nêu ra trong bảng 1 ta có thể thấy nguồn vốn huy động của ngân hàng không ngừng tăng trưởng.Tuy còn găp nhiều khó khăn trong công tác kế toán huy động vốn nhưng ngân hàng đã biết tận dụng và phát huy những lợi thế nên kết quả nguồn vốn huy động của chi nhánh đạt được rất khả quan.Nhờ việc đa dạng hoá các hình thức huy động vốn, tăng thêm các hình thức huy động tiền gửi tiết kiệm có kì hạn phong phú với mức lãi xuất phù hợp. Đặc biệt được ngân hàng cấp trên cho phép trong năm đã thực hiện huy động chứng chỉ tiền gửi với nhiều loại kì han và mức lãi xuất hấp dẫn, nhận tiền gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ gòp phần làm tăng nguồn vốn lên đáng kể.Một nguyên nhân nữa là do ngân hàng đã làm tốt công tác chiến lược khách hàng ,thông qua khối liên kết khách hàng truyền thống để thu hút khách hàng mới, đồng thời thường xuyên quan tâm đến việc thắt chặt mối quan hệ giữa khách hàng với ngân hàng, từ đó tăng thêm số lượng khách hàng đến giao dịch gửi tiền ,vay vốn và chuyển tiền điện tử tương đối lớn.So với năm 2006 thì mức tăng trưởng vốn huy độn có phần giảm đi đáng kể.Đây là một hiên tượng ma hầu hêt các ngân hnàg gặp phải trong thời điểm này.Tổng lượng vốn huy động nói chung của ngân hàng giảm và trong đó thì lượng vốn huy động ngắn hạn giảm đáng kể. Đây là hiện tượng tất yếu sảy ra khi mà tốc độ lạm phát ngày một gia tăng mà lãi xuât ngân hàng chưa có nhiều thay đổi phù hợp, mặt khác cũng trong thời gian này thị trường nhà đất có nhiều biến động nên việc đâu tư vào địa ốc đã phần nào ảnh hưởng tới hoạt động huy động vốn của ngân hàng. 2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân. Bên cạnh những kết quả đạt được như trên, hiện nay Ngân hàng còn nhiều tồn tại như: Hoạt động huy động vốn của chi nhánh NH trong những năm qua, tuy đáp ứng phần lớn nhu cầu tăng trưởng tài sản nhưng thực tế quy mô nguồn vốn của NH vẫn còn khá hạn hẹp. Trên địa bàn hiện nay còn rất nhiều KH tiềm năng có năng lực tài chính tốt mà NH chưa hướng tới như: các doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp mới thành lập trên địa bàn...hay các bộ phận dân cư thành thị có thu nhập cao, mà khách hàng của ngân hàng của ngân hàng đa số là KH truyền thống với số dư tiền gửi còn thấp. NH cũng đang cố gắng cung cấp thêm các dịch vụ mới để thu hút KH như: làm đại lý thanh toán, thực hiện thanh toán L/C...nên cũng cần rất nhiều vốn để KD. Các hình thức huy động vốn của NH chưa thu hút được KH có thể do mức lãi suất chưa hấp dẫn. Bên cạnh đó cũng có thể do các nguyên nhân sau: Quy trình giao dịch chưa áp dụng phương thức giao dịch một cửa, nên KH khi đến giao dịch còn phải qua nhiều cửa để làm thủ tục. Điều này làm tốn rất nhiều thời gian của KH và NH cần nhiều nhân viên giao dịch. Thời gian mở cửa của NH trùng với các cơ quan khác nên việc giao dịch của KH là nhân viên cũng có phần hạn chế. NH cần mở rộng thêm các hình thức giao dịch tự động để tiện cho KH có nhu cầu vào các ngày nghỉ, ngày lễ. Mở rộng thêm các địa điểm giao dịch để phục vụ tôt nhất các KH ở xa trụ sở giao dịch chính.NH đã áp dụng nhiều hình thức huy động vốn như phát hành trái phiếu, tiết kiệm với nhiều kỳ hạn khác nhau, nhiều loại tiết kiệm như tiết kiệm bậc thang, tiết kiệm gửi góp. Nhưng để cạnh tranh được với các ngân hàng trong cùng địa bàn thì NH cần đa dạng hóa nhiều hơn nữa các hình thức, như tiết kiệm tích lũy mua nhà, ôtô... hình thức mà NH đang sử dụng chỉ mới đáp ứng chủ yếu cho nhu cầu tích lũy của cá nhân và các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ chưa thu hút được nhiều KH là doanh nghiệp lớn. CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KẾ TOÁN HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP CT CHI NHÁNH TÂY HÀ NỘI 3.1. Định hướng trong hoạt động huy động vốn tại NHTMCPCT chi nhánh Tây Hà Nội Cần áp dụng nhiều hình thức huy động vốn có tính chất khuyến mại như tiết kiệm có dự thưởng, đa dạng hoá các hình thức tiết kiệm Tăng thêm chất lượng của nguồn vốn huy động bằng việc tăng cường thu hút các nguồn vốn trung và dài hạn, đặc biệt là nguồn vốn nhàn rỗi trong dân chúng, các khoản đầu tư của tổ chức kinh tế nước ngoài. Ngân hàng cần mở rộng hơn mối quan hệ với dân cư, áp dụng mức lãi suất hợp lý để huy động tiền gửi của dân chúng. Đa dạng hoá các nguồn vốn trong kinh doanh, phát huy nội lực bằng việc coi nguồn vốn huy động tại địa phương là trọng tâm khai thác. Có chiến lược huy động vốn phù hợp với điều kiện tổ chức mạng lưới, điều kiện kinh tế xã hội, thu nhập và tập quán tiêu dùng của địa phương, mức cạnh tranh trên thị trường của các ngân hàng cơ sở, để nguồn vốn tăng trưởng đồng thời chi phí vốn hợp lý. Điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn huy động theo thời gian, đảm bảo nguồn vốn trung dài hạn đáp ứng nhu cầu tăng trưởng tài sản có thời hạn dài, ngăn ngừa các rủi ro có thể gặp phải. Tập trung đầu tư vốn cho doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả, doanh nghiệp KD xuất nhập khẩu, các khách hàng truyền thống đồng thời tìm thêm khách hàng mới có đầy đủ hồ sơ pháp lý chuẩn mực, đảm bảo thu hồi vốn vay. 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kế toán huy động vốn tại NHTMCPCT Chi nhánh Tây Hầ Nội Vì vậy Ngân hàng không những phải hoàn thành tốt nhiệm vụ của Ngân hàng mình còn phải quan tâm đến đối thủ cạnh tranh hoạt động trên cùng địa bàn. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, đối với một ngân hàng thương mại thì hoạt động chủ yếu là bằng nguồn vốn huy động. Vì vậy việc huy động vốn tại chỗ là một vấn đề hết sức cần thiết, giúp ngân hàng có vốn để tiến hành hoạt động kinh doanh tiền tệ, tìm kiếm lợi nhuận đồng thời thoả mãn nhu cầu phát triển của nền kinh tế. Nắm vững được sự quan trọng của công việc này thời gian qua ngân hàng hoàn thành tương đối tốt, như không ngừng hoàn thiện và mở rộng mạng lưới hoạt động kinh doanh, giữ vững thị trường và luôn quan tâm đến khách hàng truyền thống. Đồng thời vận động các doanh nghiệp trên địa bàn gửi vốn, sử dụng các dịch vụ của ngân hàng. Ngân hàng đã có những chính sách về lãi suất huy động vốn, điều chỉnh kịp thời phù hợp với từng vùng, từng thời điểm nên công tác huy động vốn không gặp nhiều khó khăn. Bên cạnh đó ngân hàng cũng thực hiện tốt cơ chế khoán tài chính, tạo động lực để cán bộ ngân hàng có tinh thần trách nhiệm cao, có thái độ phục vụ tốt, có trách nhiệm trong công tác. Kết quả là ngân hàng đã tạo được nguồn vốn ổn định và vững chắc đảm bảo được chỉ tiêu được giao và đủ sức để cạnh tranh trên thị trường. Tuy nhiên để luôn vững mạnh và để cạnh tranh trên thị trường đòi hỏi ngân hàng cần phải chú trọng phát triển nhiều hơn nữa công tác huy động vốn. 3.2.1. Các biện pháp cắt giảm chi phí Với tài khoản tiền gửi giao dịch, NH thu được khoản phí dịch vụ từ KH khi thực hiện thanh toán cho họ. Việc giảm phí dịch vụ cho KH khi thực hiện việc thanh toán cho họ có thể kích thích KH mở tài khoản tại NH, giúp NH đa dạng hóa đối tượng KH, tăng khả năng cạnh tranh của NH. Để đạt được lợi nhuận tối đa NH cần có biện pháp giảm chi phí hoạt động thông qua việc áp dụng công nghệ và tăng cường hiệu quả xử lý nghiệp vụ. Có thể tinh giảm nhiều khâu tác nghiệp, tiết kiệm các chi phí không cần thiết, đào tạo đội ngũ cán bộ có năng lực để nâng cao hiệu quả làm việc, tăng năng suất lao động, đa dạng hóa danh mục sản phẩm, dịch vụ. 3.2.2. Đa dạng hóa dịch vụ tiện ích thông qua tài khoản tiền gửi thanh toán. Tiền gửi thanh toán được coi là một nguồn vốn huy động có chi phí thấp nhất trong cơ cấu nguồn vốn huy động vì vậy Ngân hàng phải chú trọng phát triển nguồn vốn này. Các khách hàng mở TK thanh toán chủ yếu là để sử dụng các dịch vụ hỗ trợ và các tiện ích khác thông qua tài khoản tiền gửi thanh toán chẳng hạn như dịch vụ nộp tiền điện thoại, điện, nước, thanh toán tiền hàng hóa giữa các công ty,… Để đáp ứng nhu cầu đa dạng của KH từ đó thu hút được nhiều nguồn tiền gửi này NH cần cung cấp thêm nhiều dịch vụ tiện ích thông qua tài khoản tiền gửi thanh toán một mặt để thỏa mãn nhu cầu đa dạng của KH mặt khác tạo điều kiện cho NH nâng cao thu nhập. Ngoài ra NH cũng nên đưa ra tiện ích cho vay thấu chi trên tài khoản tiền gửi thanh toán. Đối với những KH có quan hệ lâu năm với NH, có tình hình tài chính, KD lành mạnh, chấp hành tốt các thủ tục, quy định của NH thì NH có thể cho phép họ được sử dụng vượt quá số dư tiền gửi đến một hạn mức nhất định gọi là mức thấu chi, đây được coi như là một khoản vay nóng cho nhu cầu thanh toán của KH. Tuy nhiên giữa NH và KH cần thỏa thuận ký một hợp đồng quy định rõ về trách nhiệm, quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi bên một cách rõ ràng về mặt kinh tế và pháp lý để đề phòng các KH không lành mạnh. 3.2 .3. Cải tiến hoạt động và mở rộng các hình thức dịch vụ NH Cần áp dụng phơng thức giao dịch một cửa : KH đến giao dịch rất ngại phải đợi làm thủ tục vì vậy NH cần giảm tối đa thủ tục cho KH để họ có thể rút ngắn đợc thời gian. Trong tơng lai NH nên áp dụng phơng thức giao dịch một cửa sẽ giúp cho KH tiết kiệm đợc thời gian. KH chỉ cần giao dịch với 1 nhân viên NH cả về thủ tục cùng nhận tiền và gửi tiền, như vậy rất thuận lợi cho KH mà NH cũng có lợi là hạn chế được việc làm chứng từ. Cung cấp thông tin , tư vấn đầu tư để KH nắm bắt được tình hình hoạt động của NH thì cần phải cung cấp thông tin thật nhanh và chính xác giúp cho KH biết phải làm gì. Tư vấn đầu tư giúp cho KH biết được có những thuận lợi và khó khăn nào để giảm bớt thất thoát của họ và của chính NH. Mở rộng thêm dịch vụ thanh toán. Ngoài việc thực hiện thanh toán giữa KH với NH, NH mở thêm dịch vụ thanh toán hộ như chi lương. NH áp dụng hình thức này với các doanh nghiệp lớn có thu nhập cao, ổn định. Từ số tiền trong tài khoản của doanh nghiệp tại NH, NH sẽ thực hiện việc chi trả lương cho nhân viên của doanh nghiệp, bằng cách cuối tháng doanh nghiệp sẽ gửi bảng lương đến NH và nhân viên NH sẽ thực hiện việc chi trả lương thay cho doanh nghiệp. Làm như vậy giúp cho DN giảm thời gian, chi phí rút tiền từ NH về trả lương, nhân viên của doanh nghiệp sẽ được hưởng lãi về số tiền lương trong tài khoản khi chưa sử dụng đến còn NH giữ được khoản vốn tạm thời nhàn rỗi để phục vụ cho hoạt động KD của NH. 3.2.4. Về thực hiện các nguyên tắc, chế độ kế toán Thực hiện hạch toán đầy đủ, kịp thời, chính xác nghiệp vụ kinh tế phát sinh, chấp hành nghiêm túc thể lệ chế độ, quy trình nghiệp vụ quy định đảm bảo an toàn tài sản. Đây là vấn đề then chốt cần thực hiện triệt để, muốn làm tốt việc này đòi hỏi đội ngũ cán bộ làm công tác kế toán phải luôn trau dồi trình độ kiến thức, nắm bắt tốt quy trình nghiệp vụ. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nhằm phát hiện những sai sót trong quy trình nghiệp vụ và chấn chỉnh kịp thời. Muốn làm được như vậy phải bố trí cán bộ kiểm soát chuyên trách có trình độ và kinh nghiệm. Thành lập các đoàn kiểm tra và thực hiện công tác này thường xuyên, sau mỗi đợt kiểm tra có tổ chức đánh giá rút kinh nghiệm. Hàng tháng tổ chức bình xét, đánh giá tới từng cán bộ làm công tác kế toán trong việc thực hiện quy trình nghiệp vụ, kết quả bình xét gắn với tiền lương để nâng cao trách nhiệm của từng cán bộ. Kiên quyết sử lý kỷ luật cán bộ vì nguyên nhân chủ quan mà làm sai quy trình nghiệp vụ và nguyên tắc kế toán, có hình thức khen thưởng động viện kịp thời đối với cán bộ hoàn thành tốt công việc được giao. 3.2.5. Thực hiện Marketing ngân hàng NH cần có một bộ phận chuyên trách thực hiện nghiên cứu chiến lược Marketing NH. Hiện nay đây là một vấn đề còn được ít NH quan tâm. Marketing NH là một hệ thống quản lý trong một NH nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn và các dịch vụ của NH bằng các chính sách biện pháp linh hoạt để thích ứng với thị trường đạt mục tiêu tăng trưởng và phát triển. Hoạt động Marketing NH phải hoàn thiện về cơ cấu tổ chức,cơ sở vật chất kỹ thuật,về trình độ nhân viên để tạo ra một hình ảnh mới về hoạt động NH và làm cho hình ảnh đó ngày càng hoàn thiện và có sức hút đối với khách hàng. 3.2. 6. Các biện pháp tác động vào tâm lý KH Nâng cao chất lượng phục vụ KH. Đây là yếu tố quan trọng góp phần quyết định đến kết quả hoạt động của NH vì vậy NH cần cố gắng tạo lập lòng tin vững chắc đối với KH, khuyến khích KH đến với NH. Đó là nhiệm vụ của nhân viên maketing cũng như toàn bộ nhân viên trong NH. Nhân viên NH cần phải thu thập thông tin, nắm bắt nhu cầu, phân loại KH, phân loại thị trường, xây dựng chiến lược KH để tìm ra KH có năng lực sản xuất KD, có tình hình tài chính lành mạnh góp phần giảm rủi ro trong KD. Chăm sóc tốt KH truyền thống của NH. KH đến giao dịch với ngân hàng , nhân viên cần có thái độ nhiệt tình, vui vẻ và lịch sử giúp cho khách hàng hiểu được những giao dịch của họ cần phải tuân thủ những điều kiện gì của ngân hàng, tránh sự hiểu lầm và nhầm lẫn của KH.Bởi vì hiện nay và trong tương lai NH sử dụng nhiều phương thức giao dịch mới như thanh toán bằng thẻ, thanh toán qua mạng…đòi hỏi nhân viên cần có sự hiểu biết và nắm bắt kịp thời những cái mới này để có hướng dẫn cụ thể cho KH. NH quy định nhiệm vụ cụ thể cho nhân viên để họ giúp cho KH sử dụng tốt dịch vụ mới mà NH cung cấp, giải đáp thắc mắc của KH, và hạch toán chứng từ một cách chính xác. Nhân viên phải thành thạo các thể lệ tiết kiệm, được đào tạo tin học, về thanh toán không dùng tiền mặt…có như vậy thì đáp ứng được công việc ngày càng phức tạp. Nhiệm vụ của nhân viên NH là giữ bí mật, lưu trữ và cung cấp thông tin liên quan đến tiền gửi của KH như sổ phụ, số dư tiền gửi… NH cố gắng đáp ứng giao dịch tự động để khách hàng chủ động hơn khi cần tiền vào ngày nghỉ, ngày lễ ngân hàng nghỉ giao dịch. ứng dụng thành tích khoa học kỹ thuật tiên tiến vào trong hệ thống ngân hàng để thanh toán nhanh chóng an toàn, chính xác, tiện lợi 3.3. Kiến nghị nâng cao công tác kế toán huy động vốn tại NHTMCP CT chi nhánh Tây Hà Nội 3.3.1. Kiến nghị với nhà nước Khẩn trương hoàn thiện cơ chế chính sách và hệ thống các văn bản pháp quy để có đủ khuôn khổ pháp lý cần thiết cho việc thực hiện tốt luật Ngân hàng và luật các tổ chức tín dụng, bảo đảm cho hệ thông ngân hàng hoạt động hiệu lực, hiệu quả, năng động và an toàn. Đổi mới phương thức và thủ tục tín dụng theo hướng tạo thuận lợi và cơ hội bình đẳng cho các đơn vị, các hộ kinh doanh thuộc các thành phần kinh tế có dự án đầu tư khả thi được vay vốn ngân hàng. Khẩn trương xây dựng các thể chế về bảo hiểm tiền gửi và bảo đảm tiền vay, cùng với những chế tài nghiêm ngặt nâng cao chất lượng tín dụng, hạn chế tối đa tình trạng nợ xấu và nguy cơ mất khả năng thanh toán của ngân hàng. Đồng thời bằng các giải pháp thích hợp huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội ; trước mắt cần tập trung xử lý tốt tình trạng tồn đọng vốn trong các ngân hàng thương mại. Thực hiện chuyển đổi cơ bản về cơ chế điều hành lãi suất, cơ chế quản lý ngoại tệ, tiếp tục hoàn thiện cơ chế điều hành tỷ giá hối đoái, tích cực xây dựng và phát triển thị trường tiền tệ, tạo điều kiện vận hành các công cụ mới của chính sách tiền tệ phù hợp với cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Hiện đại hóa hệ thống công nghệ ngân hàng mà trọng tâm là nghiệp vụ thanh toán qua ngân hàng. Phát triển mạnh các công cụ và dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt đối với dân cư và các doanh nghiệp. Từng bước nâng dần tỷ lệ tín dụng so với GDP lên ngang bằng các nước trong khu vực. Tăng cường công tác thanh tra kiểm tra, giám sát hoạt động ngân hàng, trước hết tập trung vào những khâu trọng yếu như chất lượng tín dụng, quản lý rủi ro, đảm bảo khả năng thanh toán ... Chấn chỉnh bộ máy tổ chức, cơ chế hoạt động và nâng cao hiệu quả công tác của các cơ quan kiểm tra, giám sát của NHNN. Tiếp tục cơ cấu lại nợ của các của các nhân hàng thương mại, kể cả việc xây dựng ngay các định chế cần thiết để xử lý dứt điểm nợ và tài sản thế chấp tồn đọng trong một thời gian nhất định nhằm nhanh chóng lành mạnh hóa tình trạng tài chính, nâng cao chất lượng kinh doanh tiền tệ và giảm thiểu rủi ro tín dụng của các ngân hàng. Tăng vốn tự có của các ngân hàng trên cơ sở cơ cấu lại sở hữu hoặc cho vay tái cấp vốn tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của từng ngân hàng. Đẩy mạnh việc sắp xếp lại các ngân hàng thương mại cổ phần, tạo điều kiện thuận lợi để Ngân hàng cổ phần phát triển bền vững; kiên quyết sát nhập hoặc giải thể các ngân hàng ngân hàng yếu kém, vi phạm pháp luật, xử lý nghiêm những ngơời có hành vi sai trái ,củng cố và phát triển vững chắc hệ thống quỹ tín dụng nhân dân thực hiện tốt vai trò tương trợ phát triển nông nghiệp, nông thôn trong phạm vi xã phường. Chấn chỉnh các công cụ tài chính, bảo đảm hoạt động đúng quy định và chỉ thành lập mới khi có đủ điều kiện. Từng bước nới lỏng các hạn chế hành chính không cần thiết trong hoạt đông tín dụng, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh bình đẳng cho các ngân hàng thương mại, thúc đẩy và tạo điều kiện nâng cao hiệu quả của các ngân hàng. Nâng cao năng lực và chất lượng quản lý tài sản của các ngân hàng thương mại, đặc biệt là phân định rõ bản chất và mức độ rủi ro của các loại tài sản, tăng cường giám sát và thu hồi nợ, cải tiến chính sách khách hàng và điều kiện tín dụng, trích lập các quĩ để bù đắp các khoản tổn thất do rủi ro trong kinh doanh. Chú trọng nâng cao năng lực thẩm định dự án đầu tư và đánh giá thực trạng tài chính của các doanh nghiệp xin vay vốn, đi đôi với việc thành lập hệ thống đăng ký doanh nghiệp theo qui định của luật doanh nghiệp và thực hiện chế độ công khai tài chính doanh nghiệp. Giảm mạnh chi phí hoạt động, nhất là các chi phí quản lý hành chính, chi phí nhân lực và chi nhánh. Hạ thấp chỉ tiêu về chi phí nghiệp vụ trên tài sản có xuống tương đương với mức bình quân của khu vực. 3.3.2. Kiến nghị với ngân hàng nhà nước NHNN cần tiếp tục phát triển thị trường mở ở cấp độ cao hơn, đa dạng các sản phẩm và ngày càng tự động hoá quy trình. NHNN cần quản lý tốt việc thanh toán không dùng tiền mặt, hạn chế nạn rửa tiền, làm tiền giả đang có chiều hướng gia tăng. Cần tập trung quỹ ngoại tệ nhà nước do NHNN quản lý để luôn có một lượng ngoại tệ đủ để can thiệp vào thị trường lúc cần thiết. NHNN cần hoàn thiện thị trường hối đoái và thị trường tiền tệ để NHNN có cơ chế điều hành, can thiệp tỷ giá. NHNN cũng cần xây dựng hệ thống xác định tỷ giá dựa trên các đồng tiền mạnh khác, thay vì quá phụ thuộc vào USD như hiện nay để tránh tình trạng biến động thất thường của tỷ giá. 3.3.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP Công Thương Thường xuyên tổ chức hội thảo, trao đổi kinh nghiệm hoạt động giữa các chi nhánh, thu thập ý kiến đóng góp từ cơ sở, góp phần đề ra các văn bản phù hợp với thực tế phong phú và biến động như hiện nay . Ngân hàng TMCP CT cần xây dựng định hướng chiến lược kinh doanh toàn ngành, phù hợp với thức tế từng địa phương. Tăng cường đầu tư trang thiết bị, nghiên cứu ứng dụng công nghệ ngân hàng. Việc hiện đại hoá công nghệ ngân hàng từng chi nhánh khó thực hiện được vì nguồn vốn có hạn, mặt khác không đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ. Do đó, ngân hàng TMCP CT cần nghiên cứu, đầu tư cung cấp phần mềm hiện đại hoá công nghệ ngân hàng. Hoàn thiện cơ chế tài chính đối với các chi nhánh ngân hàng thành viên, đây là động lực quan trọng thúc đẩy hoạt động kinh doanh của các chi nhánh phát triển. Các chi nhánh hiện nay đang thực hiện cơ chế khoán tài chính của ngân hàng TMCP CT. Cơ chế khoán tài chính cho các đơn vị thành viên là vấn đề hết sức nhạy cảm, phải đảm bảo cân đối cân bằng mới có thể thúc đẩy sự phát triển của các chi nhánh. KẾT LUẬN Trong giai đoạn hiện nay, nền kinh tế thị trường đang phát triển mạnh mẽ. Với xu thế hội nhập của nền kinh tế quốc tế, nền kinh tế Việt Nam không nằm ngoài xu thế đó. Chúng ta phai ý thức rằng vai trò của ngành ngân hàng là cực kỳ quan trọng. Ngân hàng không những cung cấp nguồn vốn cho nền kinh tế quốc dân mà còn là công cụ điều tiết nền kinh tế nói chung.Ngành ngân hàng phát triển vững mạnh sẽ là tiền đề quan trọng để chúng ta có những sự phát triển bền vững trong tương lai. Trong hoạt động ngân hàng thì công tác huy động vốn giữ vai trò quan trọng. Đây là công tác không thể thiếu trong bất cứ hoạt động của ngân hàng nào trên thế giới. Mà việc thực hiện tốt công tác kế toán huy động vốn được coi là vấn đề sống còn. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác này, em đã lựa chọn đề tài: “Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kế toán huy động vốn tại Ngân hàng TMCP CÔNG THƯƠNG - CN TÂY Hầ Nội” làm khóa luận tốt nghiệp. Là một ngân hàng có nhiều tiềm năng phát triển em tin rằng trong tương lai không xa, ngân hàng Công thương nói chung và chi nhánh Tây Hà Nội nói riêng sẽ có những bước phát triển mạnh mẽ xứng đáng là một trong những ngân hàng hàng đầu Việt Nam. Trong quá trình nghiên cứu mặc dù đã rất cố gắng xong bài làm của em không thể tránh khỏi thiếu xót, em rất mong cô giáo sẽ góp ý để em có thể hoàn thiện trong những bài nghiên cứu tiếp theo. Em xin chân thành cảm ơn! DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Lý thuyết tiền tệ - Học viện Ngân hàng 2. Kế toán ngân hàng - Học viện Ngân hàng 3. Marketing Ngân hàng- Học viện Ngân hàng 4. Quản trị NHTM – Peterose - ĐHKTQD 5. Nghiệp vụ kế toán huy động vốn 6. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 7. Tạp chí Ngân hàng 8. Tạp chí Thị trường tài chính tiền tệ 9. www.sbv.gov.vn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc25514.doc
Tài liệu liên quan