Ngày 31/12/2001, Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ban hành Quyết định số 2000/QĐ-BTC về việc thực hiện thí điểm chế độ khấu hao TSCĐ theo phương pháp số dư giảm dần có điều chỉnh. Tuy nhiên, tại CTCP đầu tư Phú Thái đều áp dụng phương pháp khấu hao bình quân. Việc áp dụng phương pháp khấu hao bình quân là chưa hợp lý vì những lý do sau: TSCĐ trong CTCP đầu tư Phú Thái có nhiều loại, nhiều nhóm khác nhau. Công dụng của tài sản cũng như cách thức phát huy tác dụng của tài sản trong quá trình hoạt động kinh doanh của Công ty cũng có sự khác nhau, lợi ích thu được của việc sử dụng những tài sản đó cũng có sự khác nhau. Khấu hao TSCĐHH là sự phân bổ một cách có hệ thống giá trị phải khấu hao của TSCĐHH trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản đó. Điều này xuất phát từ nguyên tắc phù hợp của kế toán đó là thu nhập phải phù hợp với chi phí đã chi ra trong kỳ kế toán. Để đảm bảo số liệu sổ kế toán cung cấp phản ảnh đúng thực tế hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng như tình hình sử dụng tài sản của doanh nghiệp, CTCP đầu tư Phú Thái nên thay đổi quy định về khấu hao TSCĐHH theo hướng sau:
- Đối với nhà cửa, vật kiến trúc Công ty nên áp dụng phương pháp khấu hao đường thẳng (phương pháp khấu hao bình quân).
- Máy móc, thiết bị vật tư gắn liền với quá trình sản xuất kinh doanh, tính năng công suất sử dụng bị giảm dần trong quá trình sử dụng, nên áp dụng phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần.
- Đối với các thiết bị, dụng cụ quản lý thường chịu tác động của hao mòn vô hình thì Công ty nên áp dụng phương pháp khấu hao theo tổng số các năm sử dụng.
- Đối với những TSCĐHH có hạn, theo nguyên tắc phù hợp trong kế toán không phải tính khấu hao. Giá trị của TSCĐ đó được phản ảnh trên sổ sách kế toán và báo cáo tài chính cho đến khi tính hữu dụng của tài sản này không còn nữa.
74 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1696 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kế toán TSCĐHH tại CTCP đầu tư Phú Thái, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ong công ty. Tổ chức nghiên cứu và thực hiện các hình thức phương pháp tổ chức lao động khoa học. Đồng thời phụ trách chung công tác an ninh, thanh tra bảo vệ…
- Phòng vật tư, tiêu thụ: Có nhiệm vụ mua vào và bảo quản các vật tư thuộc phạm vi kinh doanh và làm việc của công ty, đảm bảo đầy đủ chính xác tạo điều kiện quay vòng vốn nhanh.
- Phòng hành chính, y tế: Có nhiệm vụ quản lí doanh nghiệp, lo toan cho công nhân về tất cả mọi việc như họp bàn, liên hoan, nghỉ mát v.v…
- Phòng kế toán: Có nhiệm vụ làm công tác quản lý toàn dịên về tài chính, thu thập và cung cấp đầy đủ các mặt hoạt động tài chính và thông tin kinh tế, chấp hành nghiêm chỉnh chế độ, chính sách Nhà nước về quản lý kinh tế tài chính, lãng phí, vi phạm kỷ luật tài chính.
2.1.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của CTCP đầu tư Phú Thái .
2.1.3.1 Tổ chức bộ máy kế toán
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý ở trên phù hợp với điều kiện và trình độ quản lý. CTCP đầu tư Phú Thái áp dụng hình thức tổ chức công tác- bộ máy kế toán tập trung, hầu hết mọi công việc kế toán được thực hiện ở phòng kế toán trung tâm, từ khâu thu thập kiểm tra chứng từ, ghi sổ đến khâu tổng hợp, lập báo cáo kế toán, từ kế toán chi tiết đến kế toán tổng hợp.
Sơ đồ 2.2:
Sơ đồ tổ chức lao động kế toán và phần hành kế toán
Kế toán trưởng
Phó phòng kế toán
Kế toán bán hàng
Kế toán tổng hợp
Kế toán tiền lương
Kế toán thuế
Kế toán mua hàng
Kế toán vật tư hàng khuyến mại
Kế toán TSCĐ
Kế toán ngân hàng
Thủ quỹ
Kế toán tiền mặt
Kế toán các kho hàng
* Kế toán trưởng:
-Kế toán trưởng chịu trách nhiệm với Ban giám đốc Công ty về vấn đề tài chính kế toán của Công ty
- Chỉ đạo toàn bộ công tác tài chính kế toán, phân công công việc, công tác tổ chức, đào tạo và thi đua khen thưởng của phòng
- Ký các chứng từ thu, chi, hoá đơn bán hàng, hoá đơn khuyến mại, các báo cáo tài chính
* Phó phòng kế toán:
- Ký các chứng từ thu, chi, hoá đơn bán hàng, hoá đơn khuyến mại và điều hành công việc chung của phòng khi kế toán trưởng đi vắng
- Tham gia kiểm kê quỹ tiền mặt
- Lập báo cáo thuế thu nhập cá nhân hàng tháng, quí, năm
- Làm thủ tục thế chấp cho khách hàng khu vực Hà Nội, Hà Tây; In báo cáo thế chấp hàng tháng báo cáo Trưởng phòng và lưu quyết toán của Công ty
* Kế toán tiền mặt:
- Lập phiếu thu chi, rút số dư cuối ngày báo cáo cho trưởng phòng, cuối tháng kiểm kê quĩ, lập báo cáo quĩ tiền mặt
- Lập báo cáo thu chi tiền mặt theo qui định.
*Kế toán ngân hàng:
- Theo dõi, lập chứng từ thu chi ngân hàng hàng ngày
- Theo dõi công nợ với ngân hàng, thanh toán các khoản thuế, các khoản phải nộp khác…
- Cuối tháng, quý, lập báo cáo tiền gửi ngân hàng
*Kế toán TSCĐ :
- Kế toán cửa hàng: Theo dõi các cửa hàng về công tác bán hàng, thu nhập, tiền lương của các cửa hàng, thông báo giá bán lẻ, cuối tháng kiểm kê hàng hoá và vật phẩm khuyến mại các cửa hàng
- Kế toán TSCĐ: lập báo cáo tăng giảm TSCĐ, trích khấu hao vào giá thành và phân bổ khấu hao, tham gia làm thủ tục thanh lý TSCĐ
*Kế toán vật tư hàng khuyến mại:
- Theo dõi tình hình xuất nhập vật tư hàng khuyến mại, kiểm kê hàng hoá khuyến mại tồn kho hàng tháng, theo dõi tạm ứng hàng khuyến mại.
- Tổng hợp hàng khuyến mại giữa chi nhánh và Công ty để báo cáo hàng khuyến mại
*Kế toán mua hàng:
- Hàng ngày theo dõi hoá đơn nhập hàng, theo dõi tình hình công nợ để có kế hoạch trả nợ các nhà máy
- Tính toán chi phí hàng nhập kho, giá vốn hàng hoá tiêu thụ
- Hàng tháng trích chi phí vận chuyển vào giá thành, lập báo cáo công nợ với người bán
* Kế toán bán hàng:
- Xác nhận chứng từ thanh toán trên hoá đơn bán hàng, tham gia làm thủ tục ký hợp đồng tiêu thụ và thanh lý
- Rút số dư công nợ phải thu hàng ngày, kiểm tra chi phí tiêu thụ trong kỳ liên quan đến tiêu thụ hàng hoá
* Kế toán thuế :
- Kiểm tra và kê khai thuế đầu vào và đầu ra hàng tháng và gửi bảng kê khai thuế cho cục thuế Hà Nội
*Kế toán tiền lương, BHXH, KPCĐ:
-Trích lương, BHXH, BHYT, KPCĐ hàng tháng vào giá thành, hàng tháng lập báo cáo quĩ lương có tổng hợp số liệu của chi nhánh theo mẫu qui định của Công ty và phòng
-Đầu tháng làm báo cáo nhanh tiền lương, đề xuất mức chi lương kỳ 2 cho Công ty
-Phối hợp với phòng tổ chức hành chính đối chiếu BHXH, BHYT hàng quý
-Thống kê tình hình chi thưởng từ quĩ lương, quĩ khen thưởng hàng quý, 6 tháng, năm để lãnh đạo phòng và Công ty có kế hoạch phương án chi thưởng quý, 6 tháng và các ngày lễ Tết.
*Kế toán tổng hợp lập báo cáo tài chính:
- Tổng hợp chi phí kinh doanh, lập báo cáo kết quả kinh doanh tháng, quý , năm, báo cáo thuế thu nhập doanh nghiệp gửi cơ quan thuế
- Gửi báo cáo tài chính các cơ quan liên quan (Cục Tài chính doanh nghiệp 6 tháng một lần, Cục Thuế 1 năm một lần, Tổng công ty gửi mỗi quý 1 lần)
- Báo cáo định kỳ theo qui định và lập kế hoạch tài chính quý, năm về công tác ISO, công tác tin học của phòng và thông tin kế toán tài chính
* Kế toán các kho hàng:
- Theo dõi tình hình nhập-xuất-tồn kho của từng loại vật tư, hàng hóa trong quá trình sản xuất kinh doanh
- Lập báo cáo kinh doanh, báo cáo tồn kho vật tư theo niên đôk kế toán
* Thủ quỹ:
- Giữ tiền mặt và các chứng từ có giá như vàng bạc, ngoại tệ, tài liệu, hồ sơ thế chấp
- Theo dõi chi trả tiền mặt trong kỳ cho các đối tượng có liên quan
- Rút số dư hàng ngày đối chiếu với kế toán tiền mặt, chủ động nộp tiền vào ngân hàng, chấm công lao động
Đội ngũ kế toán công ty có trình độ nghiệp vụ, có trách nhiệm và nhiệt tình trong công việc, thành thạo trong ứng dụng phần mềm kế toán. Điều này giúp kế toán viên không những giảm bớt khối lượng công việc mà còn đảm bảo tính kịp thời, đầy đủ, chính xác, giúp lãnh đạo và các ngành chức năng đánh giá được hiệu quả kinh doanh trong kỳ, qua đó xây dựng được kế hoạch kinh doanh phù hợp với yêu cầu của thị trường.
2.1.3.2 Giới thiệu khái quát về hoạt động kế toán của công ty
CTCP đầu tư Phú Thái là một công ty lớn có quy mô các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tương đối lớn và phức tạp. Do vậy nhằm góp phần cho công tác hạch toán kế toán đảm bảo chính xác tuyệt đối, nhanh gọn, thông tin kịp thời dễ hiểu, công ty đã áp dụng chế độ kế toán dựa vào Luật Kế Toán ban hành năm 2003, các chuẩn mực kế toán đã ban hành và các thông tư hướng dẫn thực hiện các chuẩn mực kế toán, Quyết định 15/2006/QĐ-BTC (ngày 20/03/2006) của Bộ Tài Chính và dựa vào đặc điểm , tình hình sản xuất kinh doanh, yêu cầu quản lý của công ty.
Các chính sách và chế độ kế toán áp dụng:
Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01 đến 31/12 (năm dương lịch)
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: đồng Việt Nam
Hình thức kế toán áp dụng: Nhật ký chung
Phương pháp kế toán TSCĐ:
+ Nguyên tắc hạch toán TSCĐ: hạch toán theo nguyên giá
+ Khấu hao TSCĐ: phương pháp đường thẳng
Phương pháp kế toán hàng tồn kho:
+ Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho: nguyên tắc giá gốc
+ Xác định giá trị hàng tồn kho: phương pháp nhập trước-xuất trước
+ Hạch toán tổng hợp hàng tồn kho: phương pháp kê khai thường xuyên
+ Hạch toán chi tiết hàng tồn kho: phương pháp thẻ song song
Phương pháp tính thuế GTGT: phương pháp khấu trừ
Kỳ báo cáo: Quý, năm
Phương pháp hạch toán các khoản dự phòng tình hình trích lập và hoàn nhập dự phòng : theo quy định của nhà nước
2.1.3.3 Hình thức hạch toán kế toán
Hình thức kế toán Nhật ký chung áp dụng tại công ty sử dụng các loại sổ sau:
Sổ nhật ký chung: Ghi chép nghiệp vụ kinh tế theo trình tự thời gian và quan hệ đối ứng của các nghiệp vụ đó, làm cơ sở để ghi vào sổ cái
Sổ cái: Là sổ kế toán tổng hợp dùng để tập hợp và hệ thống hóa các nghiệp vụ phát sinh của từng tài khoản tổng hợp. Số liệu sổ cái cuối tháng được dùng để ghi vào bảng cân đối số phát sinh → ghi vào BCĐKT
Sổ nhật ký đặc biệt (còn gọi là sổ nhật ký chuyên dùng) và các loại sổ kế toán chi tiết (sổ phụ): sổ nhật ký chuyên dùng dùng trong trường hợp nghiệp vụ phát sinh nhiều, ghi chép riêng cho từng nghiệp vụ chủ yếu
Sổ chi tiết các tài khoản 111, 112, 331, 156....
Trình tự ghi sổ và quan hệ đối chiếu trong hình thức này được thể hiện trên sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.3:
Trình tự ghi sổ của CTCP đầu tư Phú Thái
Chứng từ gốc
Sổ nhật ký chung
Sổ nhật ký đặc biệt
Sổ chi tiết
Sổ quỹ
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối TK
Báo cáo kế toán
Ghi hàngngày(định kỳ)
Ghi vào cuối tháng(hoặc định kỳ)
Đối chiếu,kiểm tra
Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc của nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán thực hiện phản ánh vào Thẻ tài sản cố định, lập Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, và phản ánh vào Sổ Nhật ký chung. Số liệu trên Sổ Nhật ký chung là cơ sở để kế toán phản ánh vào Sổ Cái các tài khoản 211, 213, 212, 214. Căn cứ vào Thẻ TSCĐ, kế toán phản ánh vào Sổ chi tiết TSCĐ. Định kỳ hoặc cuối tháng, kế toán tập hợp số liệu trên sổ chi tiết TSCĐ để lập các Bảng tổng hợp chi tiết TSCĐ (tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp mà số lượng và nội dung các bảng tổng hợp có thể khác nhau). Số liệu trên Bảng tổng hợp chi tiết được đối chiếu với số liệu trên Sổ Cái các tài khoản 211, 213, 212, 214. Căn cứ vào số liệu trên Bảng tính và phân bổ khấu hao, kế toán phản ánh vào Sổ chi tiết các tài khoản chi phí (627,641,642). Căn cứ vào sổ cái các tài khoản 211, 213, 212, 214, kế toán lập Bảng cân đối số phát sinh. Bảng này cùng các Bảng tổng hợp chi tiết TSCĐ là cơ sở để kế toán lập các Báo cáo tài chính.
2.2 Thực trạng kế toán TSCĐHH tại CTCP đầu tư Phú Thái
2.2.1.Phân loại TSCĐHH tại công ty
Tại CTCP đầu tư Phú Thái, nhìn chung TSCĐHH rất đa dang về số lượng, chủng loại và cả chất lượng. Để quản lý chặt chẽ và có hiệu quả thì công ty đã tiến hành phân loại TSCĐHH theo những chỉ tiêu sau:
+ Phân loại theo nguồn hình thành
Nguồn hình thành TSCĐHH của CTCP đầu tư Phú Thái chủ yếu được hình thành từ 3 nguồn chủ yếu sau: Đơn vị: Triệu đồng
TSCĐHH hình thành từ vốn cổ phần
12.597.432.753
TSCĐHH hình thành từ nguồn vốn tự bổ sung
9.321.535.652
TSCĐHH hình thành từ nguồn vốn vay khác
5.327.530.674
Tổng:
27.246.499.079
Với cách phân loại này, Công ty đã biết được TSCĐ được hình thành từ nguồn nào chiếm tỷ lệ bao nhiêu trong tổng vốn cố định. Từ đó công ty sẽ có kế hoạch thanh toán các khoản vay đúng hạn.
+Phân loại theo đặc trưng kỹ thuật
Với cách phân loại này, TSCĐHH của CTCP đầu tư Phú Thái được chia thành 5 nhóm sau: Đơn vị: Triệu đồng
Nhà cửa, vật kiến trúc
9.692.179.632
Máy móc thiết bị
16.139.469.754
Phương tiện vận tải
820.193.718
Vật kiến trúc
70.230.125
Thiết bị văn phòng:
525.425.845
Tổng:
27.246.499.079
Theo cách phân loại này cho ta biết được cấu kết TSCĐ ở trong công ty theo từng nhóm đặc trưng và tỷ trọng của từng nhóm trong tổng số TSCĐ hiện có.
2.2.2.Đánh giá TSCĐHH ở CTCP đầu tư Phú Thái
Việc đánh giá TSCĐHH ở CTCP đầu tư Phú Thái có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc quản lý khai thác TSCĐ đặc biệt là trong hạch toán TSCĐ và trích khấu hao TSCĐHH.
2.2.2.1.Đánh giá TSCĐHH theo nguyên giá
Ở CTCP đầu tư Phú Thái thì tài sản được hìng thành do mua sắm mới và việc đánh giá tài sản của công ty được tiến hành theo nguyên tắc chung của chế độ kế toán. Đó là việc đánh giá TSCĐ theo nguyên giá và theo giá trị còn lại.
Nguyên giá = Giá mua thực tế của TSCĐ + Chi phí vận chuyển lắp
TSCĐ (không bao gồm thuế VAT) đặt, chạy thử…( Nếu có)
VD1: Căn cứ vào hợp đồng kinh tế được ký ngày 15/06/2010 giữa CTCP đầu tư Phú Thái và công ty Daihatsu về việc công ty Daihatsu bán cho CTCP đầu tư Phú Thái một xe ôtô. Bán nguyên chiếc giá là: 157.500.000đ(bao gồm thuế VAT 5%) và căn cứ vào phiếu chi số 16 ngày 28/06/2010 thanh toán tiền vận chuyển bốc dỡ với số tiền là 1.000.000đ (chưa tính VAT 5%). Kế toán xác định nguyên giá TSCĐ như sau:
Nguyên giá = 150.000.000 + 1.000.000 = 151.000.000đ
(Phần phiếu chi và hoá đơn GTGT ở phụ lục 1,2)
Phụ lục 01:
CTCP đầu tư Phú Thái Mẫu số: 02-TT
Đc:186 Trường Chinh, Đống Đa Ban hành theo QĐ số;1141- ………………………………………………..TC/QĐ/CĐKT
Ngày 1 tháng 11 năm 1995 của BTC
PHIẾU CHI Quyển số:26
Ngày 28 tháng 6 năm 2010 Số : 16
Họ tên người nhận tiền: Phạm Thùy Linh
Địa chỉ: Phòng kỹ thuật
Lý do chi: Thanh toán tiền mua xe ôtô DAIHATSU
Số tiền:151.000.000đ(Viết bằng chữ: Một trăm năm mươi mốt triệu đồng chẵn)
Kèm theo một chứng từ gốc
Đã nhận đủ tiền
Ngày 28 tháng 6 năm 2010
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Thủ quỹ Người nhận tiền
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Phụ lục 02 :
Hoá Đơn GTGT
Liên 2: Giao cho khách hàng
Ngày 28 tháng 06 năm 2010
Đơn vị bán hàng:Công ty DAIHATSU
Địa chỉ: 75 Đường Giải Phóng
Đơn vị mua hàng: CTCP đầu tư Phú Thái
Địa chỉ: Số 186 Trường Chinh, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội.
Hình thức thanh toán: Tiền mặt
Tên hàng hoá, dịch vụ: Xe ôtô DAIHATSU+vận chuyển, hướng dẫn
Số tiền: 151.000.000đ
Thuế GTGT (Thuế suất VAT 5%): .7.550.000đ
Tổng cộng số tiền thanh toán: 158.550.000đ (Viết bằng chữ : Một trăm năm mươi tám triệu năm trăm năm mươi lăm nghìn đồng)
Người mua hàng Người lập hóa đơn Thủ trưởng đơn vị
(ký,ghi rõ họ tên) (ký,ghi rõ họ tên) (ký,đóng dấu,ghi rõ họ tên)
2.2.2.2.Xác định giá trị TSCĐHH theo giá trị còn lại
Ở CTCP đầu tư Phú Thái giá trị còn lại của TSCĐHH sở dụng công thức sau: Giá trị còn lại = Nguyên giá - Số khấu hao luỹ kế
Của TSCĐ TSCĐ TSCĐ
VD2: Căn cứ vào biên bản thanh lý TSCĐ, căn cứ vào sổ chi tiết TSCĐ. chiếc xe ô tô công ty đã mua của công ty Daihatsu với nguyên giá: 151.000.000đ, công ty dự tính khấu hao trong 10 năm, tại thời điểm 31/12/2010 số khấu hao luỹ kế là:
Với giá trị còn lại của TSCĐ là:
151.000.000 - 7.736.164,384 = 143.263.835,6
2.2.3 Tổ chức hạch toán chi tiết TSCĐHH tại CTCP đầu tư Phú Thái
2.2.3.1 Tài khoản và chứng từ sử dụng
- Tài khoản
.- Chứng từ sử dụng.
Biên bản giao - nhận TSCĐ
Biên bản thanh lý TSCĐ: được lập trong trường hợp hoàn tất thủ tục thanh lý TSCĐ kèm theo Quyết định thanh lý TSCĐ của công ty.
2.2.3.1.Kế toán chi tiết tăng, giảm TSCĐHH
Sổ sách sử dụng.: thẻ TSCĐ, Sổ TSCĐ, Sổ theo dõi TSCĐ tại nơi sử dụng
Chứng từ sử dụng:
Biên bản giao - nhận TSCĐ
Biên bản thanh lý TSCĐ: được lập trong trường hợp hoàn tất thủ tục thanh lý TSCĐ kèm theo Quyết định thanh lý TSCĐ của công ty.
Trình tự ghi chép:
Quá trình mua bán TSCĐ được tiến hành như sau:
Kế toán chi tiết TSCĐ ở CTCP đầu tư Phú Thái, được thực hiện trên các sổ, thẻ TSCĐ, sổ TSCĐ, sổ chi tiết theo dõi tăng giảm TSCĐ và bảng theo dõi nguyên giá và giá trị còn lại của TSCĐ theo nguồn hình thành.
Khi có TSCĐ tăng thì công ty phải lập “Biên bản giao nhận TSCĐ” cùng với người giao TSCĐ. Bên giao nhận gồm có: giám đốc công ty, phòng kế toán, phòng vật tư thiết bị, nhân viên kỹ thuật ,tổ bảo vệ. Sau đó bên giao nhận TSCĐ lập một hồ sơ riêng về TSCĐ hồ sơ gồm có:
- Biên bản giao nhận TSCĐ.
- Hợp đồng, hóa đơn mua TSCĐ và các chứng từ khác có liên quan.
Bộ hồ sơ gồm 2 bản:
1 bản do phòng kế toán gửi để ghi sổ theo dõi.
1 bản được phòng kinh doanh giữ để quản lý.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh của công ty, một số TSCĐ đã bị cũ đi, hư hỏng hoặc bị lỗi thời do tiến bộ khoa học kỹ thuật, không phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh những TSCĐ mà công ty không cần dùng cho nên công ty phải tiến hành thanh lý hoặc nhượng bán các tài sản đó.
Việc tiến hành nhượng bán, thanh lý TSCĐ chỉ được tiến hành sau khi được quyết định thanh lý nhượng bán của Giám đốc Công ty. Người nào đặt giá cao nhất trong số những người tham gia đấu giá thì TSCĐ sẽ thuộc về người đó.
Ban thanh lý gồm có:
+ Giám đốc công ty.
+ Phòng kế toán
+ Nhân viên kỹ thuật.
+ Tổ bảo vệ.
Trường hợp nhượng bán thì phải có biên bản giao nhận TSCĐ, hợp đồng mua bán, phải lập hội đồng xác định giá, thông báo công khai...
Sau đó cùng nhau tiến hành đánh giá TSCĐ theo hiện trạng.
- Giá trị còn lại của TSCĐ
- Giá trị thu hồi.
- Chi phí thanh lý (nhượng bán).
Trình tự ghi sổ chi tiết tại phòng kế toán của CTCP đầu tư Phú Thái
*Thẻ TSCĐ: căn cứ để lập thẻ TSCĐ là các chứng từ.
- Biên bản giao nhận TSCĐ.
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ.
- Bảng tính khấu hao TSCĐ.
- Các tài liệu kỹ thuật có liên quan.
* Sổ chi tiết theo dõi tăng giảm TSCĐ: Được mở theo qúy cho từng loại TSCĐ.
*Sổ TSCĐ: Được mở theo qúy cho toàn bộ TSCĐ trong công ty: căn cứ để ghi sổ chi tiết tình hình tăng giảm TSCĐ và các chứng từ tăng, giảm TSCĐ.
Bảng theo dõi nguyên giá và giá trị còn lại theo nguồn hình thành.
Bảng được lập theo qúy để đáp ứng cho yêu cầu nắm bắt thông tin là cơ sở cho việc lập báo cáo kiểm kê định về TSCĐ lập kế hoạch đầu tư cho TSCĐ
2.2.4 Kế toán tổng hợp tăng, giảm TSCĐHH tại CTCP đầu tư Phú Thái
2.2.4.1 Kế toán tổng hợp tăng TSCĐHH
a) Kế toán tổng hợp tăng do mua sắm
Trong trường hợp này căn cứ vào nhu cầu đổi mới trang thiết bị, máy móc thiết bị sản xuất. Giám đốc sẽ ra quyết định mua sắm sau đó công ty sẽ tiến hành ký kết hợp đồng kinh tế với bên cung cấp TSCĐ. Sau khi các TSCĐ nói trên đưa bản nghiệm thu và bàn giao máy móc thiết bị. Đồng thời bên bán sẽ viết hoá đơn làm cơ sở để thanh toán và đây là một trong những căn cứ cùng với chứng nhận chi phí phát sinh có liên quan để có thể tính nguyên giá TSCĐ để kế toán ghi vào sổ và thẻ kế toán có liên quan.
Các chứng từ sử dụng trong trường hợp này gồm:
-Hợp đồng kinh tế mua sắm TSCĐ
-Biên bản nghiệm thu và bàn giao TSCĐ
-Hoá đơn GTGT
-Biên bản thanh lý hợp đồng kinh tế
VD3: Căn cứ vào hợp đồng kinh tế số 119 được ký duyệt ngày 15/06/2010 giữa CTCP đầu tư Phú Thái và công ty TNHH Thu Hương bán cho CTCP đầu tư Phú Thái 1 máy chiếu công nghệ cao. Giá mua của máy là 40.000.000đ, thuế GTGT 5%, chi phí lắp đặt và chạy thử do bên bán chiụ. Đã thanh toán bằng tiền mặt và được mua bằng quỹ đầu tư phát triển
Khi công việc hoàn thành kế toán tập hợp các chứng từ có liên quan để thành lập hồ sơ bao gồm:
*Hợp đồng kinh tế (phụ lục3)
Phụ lục 03:
Bộ công nghiệp Cộng Hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
CTCP đầu tư Phú Thái Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
Số: 161/2010 CKHN/TM **********************
Hợp đồng kinh tế
Số: 119/HĐKT
Căn cứ pháp lệnh HĐKT ngày 25/09/1989 của HĐ Nhà nước và Nghị Định số17/HĐBT ngày 16/01/1990 của HĐBT quy định.
Hôm nay ngày 15/06/2010, chúng tôi gồm:
Bên mua hàng: CTCP đầu tư Phú Thái
Địa chỉ: Số 186 Trường Chinh, Quận Đống Đa, Hà Nội.
Do bà: Lê Phương Lan
Chức vụ: Giám đốc làm đại diện
Bên bán hàng: Công ty TNHH Thu Hương
Địa chỉ: 194 Thuỵ Khuê - Hà nội
Do ông: Lương Mạnh Hùng
Chức vụ: Phó giám đốc làm đại diện
Hai bên cùng thoả thuận ký vào hợp đồng kinh yế các điều khoản sau:
Điều 1: Tên hàng, quy cách, số lượng và giá cả.
Bên B nhận bán cho bên A sản phẩm sau:
Thị trường
Tên sản phẩm và quy cách
Đơn vị tính
Số lượng
Thành tiền
1
Máy chiếu SONY VPL-EX70
Chiếc
01
40.000.000
Cộng
40.000.000
Tiền thuế GTGT (thuế suất 5%)
2.000.000
Tổng tiền thanh toán
42.000.000
Điều 2: Thanh toán và giao nhận hàng
Hình thức thanh toán: Tiền mặt, séc, hoặc uỷ nhiệm chi
- Thanh toán: Bên mua kiểm tra chất lượng, chạy thử ngay sau khi nhận máy( có biên bản nghiệm thu và kiểm tra chất lượng)
- Thanh toán 100% giá trị hợp đồng
Thời gian thanh toán: Sau 45 ngày kể từ ngày ký kết hợp đồng
Điều 3: Trách nhiệm các bên
3.1 Trách nhiệm bên mua:.
- Bố trí đủ người và phương tiện để lắp đặt và vận hành máy. Cử người có đủ trình độ để tiếp thu hướng dẫn vận hành máy.
- Thực hiện các điều khoản về thanh toán theo điều 2.
3.2 Trách nhiệm bên bán
- Vận chuyển máy đến vị trí lắp đặt, cử cán bộ có đủ chuyên môn để hướng dẫn cho bên mua vận hành máy đúng quy trình quy phạm.
- Lập biên bản nghiệm thu và bàn giao sau khi hoàn thành công việc.
Điều 4: Chất lượng và bảo hành
- Sản phẩm do bên B bán đảm bảo đúng tiêu chuẩn, máy mới 100%.
-Bên B bảo hành miễn phí sản phẩm trên trong vòng 12 tháng kể từ ngày giao hàng.
Điều 5: Điều khoản chung:
- Hai bên cam kết thực hiện đúng các điều khoản ghi trên, mọi thay đổi trong hợp đồng đều phải được hai bên nhất trí thông qua văn bản. Nếu không thống nhất sẽ đưa ra toà án kinh tế Hà Nội giải quyết, mọi quyết định của toà án hai bên đều phải thực hiện.
- Hợp đồng này có hiệu lực từ ngày ký đến khi kết thúc hợp đồng.
- Hợp đồng được lập thành 04 bản, mỗi bên giữ 02 bản có giá trị như nhau.
Hai bên nhất trí ký tên :
Đại diện bên A Đại diện bên B
(ký,đóng dấu) (ký,đóng dấu)
*Hoá đơn GTGT (phụ lục 4)
Phụ lục 04:
Hoá đơn GTGT
Liên 2: Giao cho khách hàng
Ngày 30 tháng 6 năm 2010
Đơn vị bán hàng:Công ty TNHH Thu Hương
Địa chỉ: 194 Thuỵ Khuê - Hà nội
Đơn vị mua hàng: CTCP đầu tư Phú Thái
Địa chỉ: Số 186 Trường Chinh, Quận Đống Đa, Hà Nội.
Hình thức thanh toán: Tiền mặt
Tên hàng hoá, dịch vụ: Máy chiếu SONY VPL-EX70
Số tiền: 40.000.000đ
Thuế GTGT(Thuế suất VAT 5%): 2.000.000đ
Tổng cộng số tiền thanh toán: 42.000.000đ
Viết bằng chữ : Bốn mươi hai triệu đồng.
Người mua hàng Người lập hóa đơn Thủ trưởng đơn vị
(ký,ghi rõ họ tên) (ký,ghi rõ họ tên) (ký,đóng dấu,ghi rõ họ tên)
*Biên bản nghiêm thu và bàn giao TSCĐ (phụ lục5)
Phụ Lục 05
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
**********************
Biên bản nghiệm thu và bàn giao sản phẩm
Thành phần:
- Đại diện: Công ty TNHH Thu Hương
Ông: Phạm Mạnh Duy Chức vụ: Cán bộ hướng dẫn vận hành
- Đại diện khách hàng
Ông: Vũ Văn Việt Chức vụ: Tổ trưởng điều hành kỹ thuật
Hai bên cùng nhau tiến hành nghiêm thu sản phẩm: Máy chiếu SONY VPL-EX70 theo hợp đồng số 119/2010 CKHN/T ký ngày 15/06/2010
Nội dung nghiêm thu
Căn chỉnh vận hành toàn bộ máy
Thao tác vận hành lại toàn bộ máy
Hướng dẫn vận hành chiếu
Kết luận và kiến nghị
Máy đưa vào vận hành tốt
Trước khi hết thời hạn bảo hành dề nghị quý công ty cho căn chỉnh lại máy
Tài liệu kèm theo
Sách hướng dẫn vận hành máy chiếu
Hà Nội,ngày 30 tháng 06 năm 2010
Đại diện khách hàng Đại diện công ty TNHH Thu Hương
(Ký tên) (Ký tên)
*Biên bản thanh lý hợp đồng (phụ lục 6)
Phụ lục 06 :
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
****************
Biên bản thanh lý
Hợp đồng kinh tế số119/HĐKT
-Căn cứ vào nội dung hợp đồng kinh tế số 119/HĐKT giữa CTCP đầu tư Phú Thái và công ty TNHH Thu Hương.
-Căn cứ vào kết quả thực hiện hợp đồng
Hôm nay là ngày 30 tháng 06 năm 2010, chúng tôi gồm:
BênA
-Tên doanh nghiêp: CTCP đầu tư Phú Thái
-Địa chỉ: 186 Trường Chinh- Đống Đa- Hà Nội
-Do bà: Lê Phương Lan
-Chức vụ: Giám đốc làm đại diện
Bên B
-Tên doanh nghiêp: Công ty TNHH Thu Hương
-Địa chỉ: 194 Thuỵ Khuê - Hà nội
-Do ông: Lương Mạnh Hùng
-Chức vụ: Phó giám đốc làm đại diện
Hai bên thống nhất ký biên bản thanh lý hợp đồng số 119/HĐKT với những nội dung sau:
1.Xác nhận kết quả thực hiện hợp đồng: Bên B đã hoàn thành công việc cung cấp máy in đúng thỏa thuận.
-Chất lượng kỹ thuật: Đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật
-Thời gian và tiến độ: như đã ghi trong hợp đồng.
2.Giá trị hợp đồng và phương thức thanh toán.
Bên A đã thanh toán đầy đủ cho bên B theo phương thức thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt với số tiền là: 42.000.000.
Bằng chữ: Bốn mươi hai triệu đồng chẵn.
3.Những điều khoản còn tồn tại và trách nhiệm sau khi thanh lý hợp đồng.
-Bên A: Không
-Bên B: Bảo hành thiết bị đã cung cấp theo nội dung hợp đồng.
Biên bản này lập thành 4 bản có giá trị pháp lý như nhau mỗi bên giữ 2 bản.
Đại diên bên A Đại diện bên B
(Ký tên, đóng dấu) (Ký tên, đóng dấu)
*Phiếu chi tiền mặt (phụ lục 7)
Phụ lục 07:
CTCP đầu tư Phú Thái Ban hành theo QĐ số;1141-
Đc: 186, Trường Chinh - Đống Đa- Hà Nội TC/QĐ/CĐKT
PHIẾU CHI
Ngày 1 tháng 11 năm 1995 của BTC
Quyển số:32
Ngày 30 tháng 06 năm 2010 Số : 16
Họ tên người nhận tiền: Nguyễn Phương Thuỳ
Địa chỉ: Phòng tài vụ
Lý do chi: Thanh toán tiền mua máy chiếu
Số tiền: 42.000.000( Viết bằng chữ: Bốn mươi hai triệu đồng chẵn)
Kèm theo một chứng từ gốc.
Đã nhận đủ tiền
Ngày 30 tháng 06 năm 2010
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Thủ quỹ Người nhận tiền
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Để phản ánh nghiệp vụ trên kế toán căn cứ vào hoá đơn tài chính gia tăng, biên bản giao nhận tài sản,phiếu chi, kế toán hạch toán như sau:
BT1: Kế toán ghi tăng nguyên giá TSCĐ
Nợ TK 211: 40.000
Nợ TK 133.2: 2.000
Có TK 331: 42.000
BT2: Đồng thời kết chuyển nguồn vốn kinh doanh ( phụ lục 10)
Nợ TK414: 40.000
Có TK 411: 40.000
Các bút toán được phản ánh trên sổ Nhật Ký Chung ( phụ lục 8-tr67) và đến cuối tháng ghi vào sổ cái của TK 211( phụ lục 9-tr68) và các TK liên quan.
Phụ lục 10 :
SỔ CÁI
Tháng 6 năm 2010
Tài khoản: 411 – Nguồn vốn kinh doanh Đơn vị : 1000VND
NT ghi sổ
Chứng từ
Diễn Giải
NKC
SH TK
đối ứng
Số Tiền
SH
NT
Trang
Dòng
Nợ
Có
30/6
PC16
30/6
Mua máy chiếu SONY VPL-EX70
414
42.000
Kế toán ghi số Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng
( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)
b) Kế toán tăng TSCĐ do xây dựng cơ bản hoàn thành
Để tiến hành xây dựng mới các công trình thì trước hết công ty phải bỏ thầu(
đối với những công trình lớn (rồi ký kết hợp đồng xây lắp với những công ty xây dựng đảm nhận công việc thi công.
Sau khi kết thúc quá trình thi công, công ty sẽ tiến hành lập biên bản nghiệm thu công trình để đánh giá chất lượng thi công, khi công trình đã được tổ giám định chấp nhậnvề chất lượng của công trình thì hai bên sẽ làm biên bản thanh lý và bàn giao công trình, đồng thời bên nhận thầu phát hành hoá đơn thanh toán công trình xây dựng cơ bản hoàn thành và đây là căn cứ để ghi sổ nghiệp vụ này, thủ tục giấy tờ gồm:
- Hợp đồng kinh tế giao nhận thầu xây lắp
- Biên bản nghiệm thu và bàn giao công trình
- Biên bản thanh lý hợp đồng xây lắp
- Hoá đơn GTGT
- Phiếu chi
2.2.4.2.Kế toán tổng hợp giảm TSCĐ
Hiện nay ở CTCP đầu tư Phú Thái thì hầu hết TSCĐ giảm do thanh lý hoặc nhượng bán cho đơn vị khác.
- Trường hợp giảm do nhượng bán
Tại CTCP đầu tư Phú Thái, việc nhượng bán TSCĐ là công việc không diễn ra thường xuyên do vậy nó được coi là hoạt động bất thường của đơn vị.
Chứng từ sử dụng:
- Hợp đồng kinh tế bán TSCĐ
- Hoá đơn thanh toán
Biên bản thanh lý hợp đồng kinh tế
VD : Căn cứ vào sự phê chuẩn của công ty ngày 25/06/2010 Công ty đã ký kết hợp đồng kinh tế số 120 bán một ô tô tải cho hợp tác xã (HTX) Thanh Trì
Với nguyên giá là 400.000.000đ, giá trị hao mòn luỹ kế là 60.000.000đ, giá trị nhượng bán là 210.000.000đ( bao gồm cả thuế GTGT5% ). Chi phí sửa chữa là 4.200.000 cả thuế GTGT là 5%.
Căn cứ vào các chứng từ kế toán phản ánh vào sổ như sau:
BT1: Xoá sổ TSCĐ nhượng bán (phụ lục 9-tr68)
Nợ TK 214: 60.000
Nợ TK 811: 340.000
Có TK 211: 400.000
BT2: Phản ánh số tiền thu hồi từ nhượng bán tài sản trên, thu bằng tiền mặt.
Nợ TK 111: 110.000.000
Có TK 711: 104.500.000
Có TK 333.1: 5.500.000
BT3: Chi phí nhượng bán, doanh nghiệp đã chi bằng tiền mặt, kế toán ghi:
Nợ TK 811: 4.000.000
Nợ TK 133.1: 200.000
Có TK111: 4.200.000
Bút toán này phản ánh trên Sổ Nhật Ký Chung (phụ lục 8-tr67)
- Trường hợp giảm do thanh lý
Cũng như trường hợp nhượng bán TSCĐ hoạt động thanh lý ở CTCP đầu tư Phú Thái được coi là bất thường.
Để thanh lý một TSCĐ công ty sẽ thành lập hội đồng thanh lý do giám đốc làm trưởng ban đánh giá TSCĐ thanh lý nói trên, từ đó làm cơ sở quyết định giá.
Chứng từ sử dụng:
-Biên bản xin thanh lý TSCĐ
-Quyết định giá
-Hoá đơn GTGT
Tại CTCP đầu tư Phú Thái khi có các trường hợp tăng giảm TSCĐ ngoài việc phản ánh trên sổ sách kế toán thì còn được ghi trên sổ, thẻ TSCĐ phục vụ công tác quản lý, theo dõi riêng cho từng TSCĐ.
2.2.4.3.Kế toán khấu hao TSCĐHH
Tại CTCP đầu tư Phú Thái việc trích khấu hao TSCĐ, xác định thời gian và mức tính khấu háoTCĐ căn cứ vào khung thời gian cho mỗi nhóm loại TSCĐ do Bộ tài chính ban hành.
Hiện tại niên độ kế toán của công ty áp dụng từ 01/01/N đến 31/12/N của năm dương lịch và kỳ kế toán tạm thời được áp dụng là từng quý trong năm.
Mức khấu hao TSCĐ ở công ty được xác định căn cứ vào nguyên giá TSCĐ và thời gian sử dụng định mức của từng loại TSCĐ.
Mức trích khấu hao Nguyên giá TSCĐ
TSCĐ bình quân năm Số năm sử dụng định mức
Mức trích khấu hao Mức trích hao TSCĐ bình quân năm
TSCĐ bình quân quý 4(quý)
Ví dụ: Tại phòng tài vụ của công ty đang sử dụng một máy tính SAM SUNG với nguyên giá 15.000.000đ, thời gian sử dụng dự kiến là 6 năm. Tài sản cố định này được đưa vào sử dụng năm 2010, công ty tiến hành khấu hao cho máy SAM SUNG như sau:
Mức khấu hao TB đ
hàng năm
Mức khấu hao TB đ
hàng quý
Định kỳ căn cứ vào bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, kế toán tính khấu hao và phân bổ cho các đối tượng sử dụng TSCĐ.
Phụ lục 11:
Bảng tính khấu hao và phân bổ khấu hao TSCĐ
Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
Quý III/2010
STT
Chỉ tiêu
NG TSCĐ
KH
TK 627
TK 641
TK 642
TK 154.3
Tổng tài sản
27.246.499.079
570.332.037
889.042.050
4.251.762
11.393.825
32.728.764
1
Nhà xưởng
9.692.179.632
532.716.654
4.251.762
2
Máy móc thiết bị
16.139.469.754
356.325.396
3
Phương tiện vận tải
820.193.718
4
Vật kiến trúc
70.230.125
11.393.825
5
Thiết bị văn phòng
525.425.845
2.2.4.4.Kế toán sửa chữa TSCĐHH
a)Kế toán sửa chữa nhỏ TSCĐHH
Các TSCĐ ở công ty cổ phần có nhu cầu sửa chữa nhỏ chủ yếu là các máy móc thiết bị sử dụng cho công việc văn phòng như: Hệ thống máy vi tính, máy photocopy, máy in…và các công việc bảo dưỡng, thay thế phụ tùng nhỏ. Do vậy toàn bộ chi phí của việc sửa chữa này được tập hợp trực tiếp vào tài khoản chi phí của các bộ phận có TSCĐ sửa chữa.
VD: Căn cứ vào phiếu chi tiền số 12 ngày15/6/2010 thanh toán tiền bảo dưỡng và sửa chữa máy photocopy của công ty số tiền là: 1.000.000đ
Kế toán ghi sổ Nhật ký chung (phụ lục 8-tr67)
Nợ TK 642: 1.000.000
Có TK 111: 1.000.000
b)Kế toán sửa chữa lớn TSCĐHH
Tại CTCP đầu tư Phú Thái việc sửa chữa lớn TSCĐ không thực hiện trích trước chi phí sửa chữa lớn. Do vậy toàn bộ chi phí thực tế sửa chữa lớn được tính trực tiếp vào chi phí trong kỳ hoặc kết chuyển vào TK 142(142.1) rồi phân bổ dần vào các kỳ tiếp theo
Việc sửa chữa lớn TSCĐ thường do công ty thuê ngoài , để tiến hành sửa chữa lớn TSCĐ, công ty tiến hành các thủ tục ký kết hợp đồng với bên sửa chữa. Khi kết thúc quá trình sửa chữa hai bên lập biên bản thanh lý hợp đồng
Phụ lục 08
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Năm 2010
Đơn vị : 1000 VND
NT
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Đã ghi sổ cái
STT dòng
SH TK đối ứng
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
..
..
..
…
..
..
..
..
..
15/6
25/6
30/6
PC12
HĐKT 120
PC16
25/6
30/6
Bảo dưỡng và sửa chữa 1 máy photocopy
Bán ô tô tải cho HTX Thanh Trì
Mua máy chiếu SONY VPL-EX70
X
X
X
642
111
214
811
211
111
711
333.1
811
133.1
111
211
133.2
111
414
411
1.000
60.000
340.000
110.000
104.500
5.500
4.000
200
40.000
2.000
40.000
1.000
400.000
4.200
42.000
40.000
Phụ lục 09
SỔ CÁI
Tháng 6 năm 2010
Tài khoản: 211-Tài Sản Cố Định Đơn vị : 1000VND
NT ghi sổ
Chứng từ
Diễn Giải
NKC
SH TK
đối ứng
Số Tiền
SH
NT
Trang
Dòng
Nợ
Có
30/6
PC16
HĐKT 120
30/6
25/6
Mua máy chiếu SONY VPL-EX70
Bán ô tô tải cho HTX Thanh Trì
133.2
331
214
811
2.000
60.000
340.000
42.000
Kế toán ghi số Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng
( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)
2.2.5 Đánh giá thực trạng công tác kế toán tại CTCP đầu tư Phú Thái
2.2.5.1.Kết quả đạt được và nguyên nhân chủ yếu
- Trong năm qua công ty đã mạnh dạn đầu tư đổi mới trang thiết bị máy móc để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của mình. Đồng thời nâng cao chất lượng dịch vụ và không ngừng tăng doanh thu và lợi nhuận cho đơn vị.
- Trong quá trình tái sản xuất TSCĐHH, Công ty tích cực tìm nguồn tài trợ dài hạn, làm cho cơ cấu vốn dài hạn được ổn định dần, các TSCĐ được đầu tư vững chắc bằng nguồn vốn này.
- Công tác duy trì bảo dưỡng phương tiện vận tải,máy móc thiết bị luôn đảm bảo kịp thời khi có hư hỏng đều được sửa chữa trong thời gian nhanh nhất có thể đáp ứng hoạt động kinh doanh.
- Công tác quản lý và sử dụng TSCĐHH của công ty rất chặt chẽ đáp ứng yêu cầu quản lý vốn, quản lý tài sản trong tình hình kinh tế hiện nay, luôn có sự phối hợp đồng bộ giữa các bộ phận trong công ty để ban lãnh đạo công ty luôn nắm được tình trạng của từng loại TSCĐ, kịp thời đầu tư, nâng cấp những TSCĐ bị lỗi thời.
- Hệ thống sổ sách, biểu mẫu áp dụng theo đúng quy định của Bộ Tài chính. Tổ chức công tác kế toán ở công ty là phù hợp với quy mô và đặc điểm kinh doanh. Bộ máy kế toán rất gọn nhẹ với việc phân công lao động cụ thể, trách nhiệm cho từng cán bộ kế toán. Mọi phần hành của công ty kế toán đều có người theo dõi, thực hiện đầy đủ đúng nội quy. Sổ sách kế toán đã sử dụng và thực hiện theo đúng quy định của Bộ Tài chính
- Việc theo dõi tình hình tăng giảm, khấu hao và kiểm kê TSCĐ được thực hiện theo đúng quy trình, đảm bảo việc phản ánh đúng nguyên giá TSCĐ hiện có cũng như mức trích khấu hao phù hợp với quy định hiện hành của Bộ Tài chính.
- Bộ phận kế toán luôn cung cấp đầy đủ kịp thời chính xác số liệu cho ban lãnh đạo công ty, để đề ra những phương hướng và biện pháp kịp thời nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty.
Nhìn chung công tác kế toán và quản lý TSCĐ tại CTCP đầu tư Phú Thái được thực hiện khá tốt, đảm bảo tuân thủ chế độ kế toán hiện hành và phù hợp với điều kiện của công ty.
* Nguyên nhân chủ yếu đạt được kết quả trên
- Công ty luôn năng động trong việc tìm nguồn tài trợ để đầu tư mới TSCĐ đảm bảo năng lực sản xuất. Công ty đã sử dụng tương đối có hiệu quả nguồn vốn vay, tạo uy tín tốt với khách hàng và đối tác.
- Ban lãnh đạo thường xuyên coi trọng công tác giáo dục nhân viên về trình độ chuyên môn nghiệp vụ,có được đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, có tinh thần trách nhiêm cao trong công việc.
- Được sự quan tâm thường xuyên của Hiệp hội doanh nghiệp Việt Nam , của các cấp, các ngành trên địa bàn thành phố.
2.2.5.2.Những tồn tại
TSCĐHH của công ty chiếm một tỷ trọng vốn khá lớn trong tổng tài sản. Phần lớn số vốn mà công ty có được đều đầu tư vào đổi mới, mua sắm trang thiết bị phương tiện phục vụ kinh doanh. Nhưng ngay từ quá trình mua TSCĐ vào, bộ phận kế toán đã không đưa thẻ TSCĐ vào phần mềm kế toán để thuận lợi trong việc tính giá trị còn lại của TSCĐ, mức đã khấu hao, nguyên giá. Mà kế toán vào thẻ TSCĐ theo phương pháp thủ công, dùng tay, ghi số liệu. Mỗi một TSCĐ đều vào một mẫu thẻ mà theo quy mô và tính chất TSCĐ của công ty là chủ yếu khi tìm giá trị còn mức đã khấu hao trở nên rất khó khăn và phải tính toán thủ công. Vì vậy rất bất tiện khi chúng ta muốn nâng cấp cải tạo, thanh lý một TSCĐ nào đó.
Việc thanh lý TSCĐ còn diễn ra chậm chạp bởi hệ thống thủ tục còn rườm rà. Mỗi khi thanh lý hay nhượng bán, công ty phải lập phiếu xác định tình trạng kinh tế và tình trạng kỹ thuật cho TSCĐ. Lập tờ trình xin thanh lý gửi cho Chủ tịch HĐQT công ty và khi nào có quyết định cho phép công ty mới được thanh lý. Do đó, thời gian lâu, làm ảnh hưởng đến việc hạch toán TSCĐ của Công ty.
Khi mua TSCĐHH qua thời gian lắp đặt trước khi đưa vào sử dụng, kế toán hạch toán chung chi phí lắp đặt vào giá trị tài sản mua. Hạch toán chung như vậy khi cấp trên kiểm tra sẽ rất khó biết được chi phí lắp đặt cho tài sản đó là bao nhiêu.
Bảng phân bổ khấu hao chưa thể hiện được sẽ khấu hao đã trích tháng trước, sổ khấu hao tăng trong tháng, sổ khấu hao giảm trong tháng mà chỉ biết được sổ khấu hao trích trong qúy mà thôi.
Theo quy định 6 tháng hoặc 1 năm công ty phải tiến hành khiểm kê đánh giá lại TSCĐ xem xét hiện trạng TSCĐ. Nhưng tại CTCP đầu tư Phú Thái chỉ diễn ra kiểm kê hoặc xem xét hiện trạng tình hình TSCĐ cần bảo dưỡng mà không đánh giá lại giá trị hiện thời của TSCĐ. Điều này dẫn tới việc xem xét giá trị của TSCĐ hiện có không đúng với thực tế, đầu tư và sử dụng TSCĐ kém hiệu quả hơn
Trong hoạt động tài trợ cho TSCĐ, tỷ lệ vốn chủ sở hữu ít mặc dù các quỹ đã được huy động. Mặt khác, Công ty chỉ chú ý đến hoạt động vay truyền thống bằng hợp đồng tín dụng từ các ngân hàng là chủ yếu mà chưa chú ý đến các nguồn khác như phát hành trái phiếu trên thị trường chứng khoán…
Trên đây là những tồn tại trong công tác hạch toán TSC Đ tại CTCP đầu tư Phú Thái, việc tìm ra phương hướng giải quyết các tồn tại này sẽ giúp cho công tác hạch toán, quản lý TSCĐ tại công ty được hoàn thiện, đông thời nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng TSCĐ của công ty.
CHƯƠNG III : MỘT SỐ GIẢI NHẰM PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TSCĐHH TẠI CTCP ĐẦU TƯ PHÚ THÁI
3.1.Định hướng, mục tiêu, giải pháp kinh doanh chung của công ty năm 2010
Là một đơn vị có bề dày kinh nghiệm hơn 14 năm xây dựng và trưởng thành. Căn cứ vào những thành tựu cũng như những hạn chế, những khó khăn và những nguyên nhân trì trệ yếu kém trong sản xuất kinh doanh từ cuối năm 2008 trở lại đây, đồng thời đứng trước thách thức, vận hội cũng như chiến lược phát triển của toàn ngành, Công ty đã đề ra phương hướng và nhiệm vụ trong phát triển sản xuất kinh doanh năm 2010 của mình như sau:
- Xây dựng và củng cố quan hệ sản xuất, xây dựng sự thống nhất điều hành giữa Công ty với cơ sở; phát huy vai trò lãnh đạo của Công ty đồng thời với tăng cường phân cấp quản lý, phát huy tinh thần năng động, sáng tạo trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mọi thành viên Công ty.
- Phát huy trí tuệ tập thể, nâng cao trách nhiệm cá nhân đẩy mạnh công tác nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật.
- Đẩy mạnh tăng trưởng sản xuất kinh doanh các sản phẩm,dịch vụ chủ yếu trên cơ sở tiếp tục chuyên môn hoá, tính năng kỹ thuật mới và chất lượng ổn định, hiệu quả kinh tế, giá cả phù hợp. Tiếp tục xác định cơ cấu sản phẩm,dịch vụ hoàn chỉnh quy hoạch mặt bằng, hoàn thiện cơ sở hạ tầng theo hướng mở rộng được kinh doanh cho lâu dài, tiết kiệm, hợp lý.
- Thực hiện các biện pháp phù hợp nhằm duy trì và bảo toàn nguồn vốn cố định đã có ở hiện tại.
- Tiếp tục đầu tư mới TSCĐHH theo xu hướng tỉ trọng máy móc thiết bị chiếm ưu thế với điều kiện hiện đại hoá cơ giới hoá quá trình sản xuất.
- Tìm mọi biện pháp giảm giá thành sản phẩm,dịch vụ tạo tiềm năng cạnh tranh, cắt giảm các chi phí kém hiệu quả; kiên quyết thực hiện các giải pháp tiết kiệm trong đó giảm hao phí vật tư và chống lãng phí năng lượng là trọng tâm.
- Lành mạnh hoá công tác tiêu thụ sản phẩm và tài chính. Từng bước quy hoạch công tác thị trường theo hướng chuyên môn hóa, ổn định, bền vững và phát triển.
Với những định hướng trên sẽ giúp Công ty khắc phục được tình trạng trì trệ hiện nay và đi lên trở thành một đơn vị kinh doanh năng động hiệu qủa, góp phần hoàn thành chiến lược phát triển của toàn ngành.
Từ những thực trạng đã phân tích và phướng hướng, nhiệm vụ của Công ty nêu trên tôi xin nêu lên một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ của Công ty.
3.2.Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác kế toán TSCĐHH tại CTCP đầu tư Phú Thái
3.2.1.Hoàn thiện hạch toán kế toán TSCĐHH
a) Thực hiện kiểm kê đánh giá TSCĐHH
Công việc kiểm kê đánh giá lại TSCĐHH của bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng là việc cần thiết, qua đó xác định số lượng thừa thiếu TSCĐHH, thực trạng TSCĐ cần sửa chữa bảo dưỡng cũng như đánh gái được giá trị hiện tại của TSCĐHH thực tế của doanh nghiệp trên thị trường từ đó đưa ra các biện pháp thích hợp cho quá trình sử dụng và quản lý nên khi doanh nghiệp tiến hành kiểm kê thì cần đi đôi với đánh giá lại TSCĐHH sẽ được thể hiện trên biên bản đánh giá lại TSCĐ
*Biên bản đánh giá lại TSCĐHH
Mục đích của biên bản này nhằm xác nhận việc đánh giá lại TSCĐHH và căn cứ để ghi sổ kế toán và các tài liệu liên quan số chênh lệch (tăng, giảm) do đánh giá lại
Sau khi đánh giá xong, Hội đồng có trách nhiệm lập biên bản ghi đầy đủ các nội dung và các thành viên trong hội đồng ký, ghi rõ họ tên vào biên bản đánh giá lại TSCĐHH
Biên bản đánh giá lại TSCĐHH được lập thành 2 bản, 1 bản lưu lại phòng kế toán để ghi sổ kê toán, 1 bản lưu cùng với hồ sơ kỹ thuật của TSCĐHH
b) Về sổ chi tiết TSCĐHH
Để quản lý tài sản cố định tại các đơn vị trực thuộc, các bộ phận khác nhau, theo em Công ty nên mở thêm Sổ chi tiết tài sản cố định theo đơn vị sử dụng. Tại mỗi các đơn vị phụ thuộc kế toán tài sản cố định cần có một sổ theo dõi TSCĐHH mà chỉ cần theo dõi về nguyên giá, thời gian sử dụng, tên công trình phục vụ, người quản lý tài sản cố định.
Mẫu sổ chi tiết tài sản cố định sử dụng tại phòng Kế toán tài chính công ty theo quy định đợc trình bày ở Mẫu 3.1
Mẫu 3.1
SỔ CHI TIẾT TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HỮU HÌNH THEO ĐƠN VỊ SỬ DỤNG
Bộ phận sử dụng:…
Quý.../ năm 20…
Ghi tăng TSCĐ
Ghi giảm TSCĐ
Chứng từ
Tên TSCĐ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Số tiền
Chứng từ
Lý do
Số lượng
Số tiền
Ghi chú
SH
NT
SH
NT
Người ghi sổ
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Trình tự Sổ chi tiết TSCĐHH cho các bộ phận sử dụng ( Sử dụng tại phòng Kế toán tài chính) cũng tương tự như ghi sổ chi tiết TSCĐ mà doanh nghiệp đang áp dụng.
c) Thay đổi phương pháp khấu hao cho từng loại TSCĐHH
Ngày 31/12/2001, Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ban hành Quyết định số 2000/QĐ-BTC về việc thực hiện thí điểm chế độ khấu hao TSCĐ theo phương pháp số dư giảm dần có điều chỉnh. Tuy nhiên, tại CTCP đầu tư Phú Thái đều áp dụng phương pháp khấu hao bình quân. Việc áp dụng phương pháp khấu hao bình quân là chưa hợp lý vì những lý do sau: TSCĐ trong CTCP đầu tư Phú Thái có nhiều loại, nhiều nhóm khác nhau. Công dụng của tài sản cũng như cách thức phát huy tác dụng của tài sản trong quá trình hoạt động kinh doanh của Công ty cũng có sự khác nhau, lợi ích thu được của việc sử dụng những tài sản đó cũng có sự khác nhau. Khấu hao TSCĐHH là sự phân bổ một cách có hệ thống giá trị phải khấu hao của TSCĐHH trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản đó. Điều này xuất phát từ nguyên tắc phù hợp của kế toán đó là thu nhập phải phù hợp với chi phí đã chi ra trong kỳ kế toán. Để đảm bảo số liệu sổ kế toán cung cấp phản ảnh đúng thực tế hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng như tình hình sử dụng tài sản của doanh nghiệp, CTCP đầu tư Phú Thái nên thay đổi quy định về khấu hao TSCĐHH theo hướng sau:
- Đối với nhà cửa, vật kiến trúc Công ty nên áp dụng phương pháp khấu hao đường thẳng (phương pháp khấu hao bình quân).
- Máy móc, thiết bị vật tư gắn liền với quá trình sản xuất kinh doanh, tính năng công suất sử dụng bị giảm dần trong quá trình sử dụng, nên áp dụng phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần.
- Đối với các thiết bị, dụng cụ quản lý thường chịu tác động của hao mòn vô hình thì Công ty nên áp dụng phương pháp khấu hao theo tổng số các năm sử dụng.
- Đối với những TSCĐHH có hạn, theo nguyên tắc phù hợp trong kế toán không phải tính khấu hao. Giá trị của TSCĐ đó được phản ảnh trên sổ sách kế toán và báo cáo tài chính cho đến khi tính hữu dụng của tài sản này không còn nữa.
3.2.2. Tăng cường quản lý có hiệu quả TSCĐHH: Thực hiện mã hoá TSCĐHH
Hiện nay CTCP đầu tư Phú Thái không thực hiện đánh số đối với TSCĐHH. Điều này dẫn tới tình trạng công ty gặp khó khăn trong việc quản lý TSCĐ. Để thống nhất trong việc quản lý và sử dụng TSCĐ, theo em công ty nên đánh số đối với TSCĐHH nhằm cung cấp thông tin về TSCĐ đó.Sau đây Em xin nêu ra một đề nghị về cách đánh số TSCĐ. Đầu tiên kế toán quy ước lấy các chữ cái đặt cho từng nhóm TSCĐ. Cụ thể trong công ty có 6 loại TSCĐ
STT
Nhóm TSCĐ
Ký kiệu
1
Nhà cửa, vật kiến trúc
A
2
Máy móc thiết bị
B
3
Phương tiện vận tải
C
4
Dụng cụ quản lý
D
Ví dụ: Trường hợp công ty mua xe ô tô Mazda 626 biển số 30s-2267 ngày 14/06/2010, TSCĐ này thuộc nhóm phương tiện vận tải, bắt đầu đưa vào sử dụng từ
tháng 7. Trước đó, trong tháng 7 cũng có 1 xe ô tô khác được đưa vào sử dụng. Vậy
kế toán sẽ đánh số thứ tự xe Mazda 626 này là 02
Nhóm TSCĐ
Năm đưa vào sử dụng
Tháng đưa vào sử dụng
STT
Mã số (Số thẻ TSCĐ)
C
2010
07
02
C02072010
3.2.3.Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐHH tại CTCP đầu tư Phú Thái
3.2.3.1.Đẩy mạnh việc sửa chữa bảo dưỡng máy móc thiết bị
Suy cho cùng thì mục đích của việc sửa chữa, bảo dưỡng máy móc, thiết bị là nâng cao hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị . Một thiết bị không được sửa chữa bảo dưỡng theo kế hoạch có thể dẫn đến việc sản xuất kinh doanh bị ngừng trệ, gián đoạn, chi phí kinh doanh sẽ tăng ảnh hưởng đến lợi nhuận.
Công ty nên có những cuộc hội thảo bàn về vấn đề sử dụng hiệu quả TSCĐHH để có thu nhập được những sáng kiến của cán bộ công nhân viên chức trong và ngoài công ty bởi họ mới chính là người trực tiếp hàng ngày sử dụng TSCĐ. Đối với những cá nhân có sáng kiến thiết thực công ty nên phổ biến cho các bộ phận, đồng thời thực hiện chế độ khen thưởng kịp thời.
3.2.3.2.Thực hiện việc đi thuê TSCĐHH để phục vụ cho sản xuất kinh doanh
Việc đi thuê TSCĐHH sẽ giúp cho công ty mở rộng được năng lực sản xuất trong những điều kiện hạn chế về vốn.
Ngoài ra việc đi thuê TSCĐHH còn hỗ trợ cho công ty trong trường hợp công ty không thoả mãn các yêu cầu cho vay của ngân hàng. Thật vậy, Công ty cho vay tài chính có thể thoả mãn được các yêu cầu của công ty ngay cả khi tình hình tài chính của công ty bị hạn chế. Việc đi thuê tài chính còn giúp cho công ty không rơi vào tình trạng ứ đọng vốn một TSCĐHH công ty mua về sử dụng không hiệu quả. Nếu thuê tài chính công ty có thể thay đổi một cách nhanh chóng, dễ dàng.
Việc thuê TSCĐHH cho sản xuất kinh doanh là một hoạt động đầu tư ít rủi ro so với các cách đầu tư khác. Bởi trước hết là vì các công ty cho thuê tài chính thường chuyên môn hoá về máy móc thiết bị nên có thể cung ứng đầy đủ, kịp thời các loại máy móc và thiết bị mà khách hàng yêu cầu.
3.2.4.Gắn trách nhiệm của người lao động với quá trình sử dụng các TSCĐ
Có thể nói, tại công ty hầu hết lao động từ nhân viên cho tới cấp quản lý cao nhất đều trực tiếp điều hành và sử dụng 1 loại TSCĐ nào đó. Cho nên gắn trách nhiệm của họ với TSCĐ mà họ sử dụng có ý nghĩa rất lớn, giúp tuổi thọ của TSCĐ được lâu dài.
Tại công ty, TSCĐ tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh có giá trị lớn là các ô tô,máy móc thiết bị ...Người lao động trực tiếp sử dụng các loại máy móc này là những nhân viên lái xe, nhân viên quản lý, giá trị của những TSCĐ này lại rất lớn cho nên công ty có những nội quy quy định trách nhịêm của nhân viên , nâng cao trách nhiệm của họ với các phương tiện vận tải, máy móc. Từ đó có những chính sách khen thưởng, kỉ luật thích đáng làm cho họ luôn có ý thức giữ gìn, bảo quản vệ sinh TSCĐ , sử dụng đúng mục đích TSCĐ .
3.2.5.Giảm bớt thủ tục thanh lý TSCĐHH để việc hạch toán thanh lý TSCĐHH được nhanh chóng
Việc thanh lý TSCĐHH của Công ty còn diễn ra quá chậm chạp bởi hệ thống thủ tục còn rườm rà. Để thanh lý được TSCĐHH thì bộ phận sử dụng phải có phiếu xác nhận về tình TSCĐ, sau đó gửi lên cho ban quản lý. Ban quản lý xem xét rồi chuyển lên cho giám đốc. Nếu được sự đồng ý của giám đốc thì kế toán mới được lập biên bản thanh lý tài sản đó xem xét số khấu hao và giá trị còn lại là bao nhiêu rồi lại gửi lên giám đốc xin chữ ký. Sau khi đầy đủ thủ tục như vậy thì bộ phận sử dụng mới được tiến hành thanh lý tài sản đó. Chuyển đi chuyển lại như vậy thường mất nhiều thời gian và làm ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐHH tại Công ty. Vì vậy Công ty nên bỏ bớt những thủ tục không cần thiết để khỏi mất nhiều thời gian. Có thể là ban quản lý trực tiếp trình lên giám đốc xem xét ký duyệt khi đã có biên bản thanh lý TSCĐHH thông qua kế toán trưởng. Bởi vì kế toán trưởng là người tính số khấu hao và giá trị còn lại của tài sản. Lúc này chỉ cần xin chữ ký xét duyệt là xong và bộ phận sử dụng có thể tiến hành thanh lý TSCĐHH đó.
3.2.6.Giải pháp về nhân lực
3.2.6.1.Đối với cán bộ quản lý
Đây là đội ngũ quan trọng, quyết định hướng đi cho doanh nghiệp. Họ đứng ra quản lý điều hành hoạt động kinh doanh của Công ty, đảm bảo cho Công ty có thể phát triển mạnh mẽ. Do đó, các cán bộ quản lý của công ty phải:
- Không ngừng nâng cao trình độ quản lý nghiệp vụ.
- Chăm lo công tác đào tạo mọi mặt : đào tạo nâng cao, đào tạo lại, đào tạo bổ xung, đào tạo chuyên ngành cho cán bộ kỹ thuật cho phù hợp với điều kiện máy móc trang thiết bị ngày càng tiên tiến và hiện đại. Phải thường xuyên cập nhật thông tin về các công nghệ mới, hiện đại mà Công ty chưa có điều kiện đầu tư để có thể tham mưu cho ban lãnh đạo khi Công ty tiến hành đổi mới TSCĐHH.
3.2.6.2.Đối với bộ phận kế toán
Thường xuyên cập nhật các quy định, văn bản chế độ mới về kế toán và TSCĐHH. Định kỳ mời các chuyên gia kế toán về hướng dẫn quy định chế độ kế toán, phần hành kế toán.
Bồi dưỡng, nâng cao năng lực, trình độ của các nhân viên kế toán.
- Chế độ khen thưởng kịp thời, hợp lý để khuyến khích nhân viên.
- Tiến hành sắp xếp, bố trí nhân viên một cách khoa học đảm bảo cho quá trình kinh doanh của công ty diễn ra liên tục, hiệu quả công việc cao.
Xây dựng kế hoạch tuyển mới nhân viên có đủ trình độ đáp ứng yêu cầu công việc.
KẾT LUẬN
Đi sâu tìm hiểu về công tác kế toán TSCĐHH tại CTCP đầu tư Phú Thái là một bộ phận hết sức quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty. Nó chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng cơ cấu tài sản của CTCP đầu tư Phú Thái.
Cùng với sự phát triển của sản xuất và sự tiến bộ nhanh chóng của khoa học kỹ thuật, TSCĐHH của CTCP đầu tư Phú Thái không ngừng được đổi mới, hiện đại hoá và tăng lên nhanh chóng để tạo ra năng suất chất lượng sản phẩm ngày càng cao và gây được uy tín, lòng tin của khách hàng.
Để có được điều đó đòi hỏi Ban lãnh đạo Công ty phải không ngừng tăng cường công tác quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐHH. Công tác tổ chức kế toán TSCĐ ở Công ty phải thực hiện tốt và thường xuyên cập nhập tình hình tăng giảm, khấu hao, sửa chữa... cũng như tính toán những chỉ tiêu về hệ số hao mòn và thực hiện nghiêm chỉnh các mục tiêu đã đề ra.
Cũng như các Công ty khác, CTCP đầu tư Phú Thái chú trọng đến việc quan tâm đầu tư TSCĐHH trong sản xuất kinh doanh cùng với việc tổ chức công tác kế toán và quản lý TSCĐHH một cách có hiệu quả.
Trong thời gian thực tập ở CTCP đầu tư Phú Thái, em đã có điều kiện nghiên cứu, học tập, tiếp cận thực tế với các số liệu, sổ sách. Trên cơ sở đó, em đã đề xuất một số giải pháp bổ sung nhằm hoàn thiện công tác kế toán ở Công ty. Lần đầu tiên đi tìm hiểu thực tế tại một doanh nghiệp sau ba năm học tập ở trường, đồng thời vận dụng khối lượng kiến thức lớn và tổng hợp, mặc dù đã rất cố gắng nhưng báo cáo của em không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong sự giúp đỡ bổ sung của các Thầy, Cô và bạn đọc để báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 26952.doc