Chuyên đề Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thẩm định dự án tại hội sở chính ngân hàng TMCP SeAbank

Vai trò của ngành Ngân hàng nói chung và của công tác thẩm định dự án nói riêng là rất quan trọng trong nền kinh tế, đặc biệt là khi xã hội ngày càng phát triển. Tuy nhiên đây cũng là một ngành chịu ảnh hưởng rất lớn bởi các biến động của môi trường như các chính sách, các văn bản pháp luật Vì vậy, Chính phủ và các Bộ ngành cần phải có đường lối chính sách đúng đắn, có tầm nhìn lâu dài, tránh thay đổi liên tục các văn bản pháp luật cũng như các chính sách. Các bộ ngành thì phải xây dựng hệ thống các chỉ tiêu, định mức kinh tế kỹ thuật của ngành do mình quản lý. Nhà nước cần hoàn thiện hơn nữa môi trường pháp lý, đặc biệt là các quy định, nghị định về các vấn đề liên quan đến đầu tư, quản lý tài chính, kiểm toán, hạch toán, thuế . Từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp yên tâm đầu tư kinh doanh, ngân hàng có cơ sở pháp lý chắc chắn xủ lý các vấn đề liên quan đến công tác thẩm định tài chính dự án. Hàng năm chính phủ đều có những kế hoạch đầu tư phát triển cho từng ngành thực hiện không đồng nhất: có hiện tượng các dự án của ngành thì thừa, các dự án của vùng thì thiếu. Chính những mâu thuẫn này làm cho công tác thẩm định tại Ngân hàng trở nên khó khăn hơn. Bởi vì khi thẩm định phương diện thị trường thì nhu cầu những sản phẩm hàng hoá của dự án tại vùng thì thiếu, nhưng xét trên toàn ngành thì tổng sản lượng lại thừa. Hay tình trạng các dự án cùng loại cùng một lúc thực hiện, trước khi thực hiện thì tổng cung là nhỏ hơn tổng cầu, nhưng nhiều dự án đi vào hoạt động thì tổng cầu nhỏ hơn tổng cung. Những khó khăn này Ngân hàng khó mà lường hết được trong công tác thẩm định, nhưng mà Chính phủ, các bộ có liên quan có thể điều tiết dược theo kế hoạch. Vì vậy, Chính phủ cần lưu tâm hơn nữa về điều này. Đối với các doanh nghiệp Nhà nước, trước khi ra quyết định đầu tư, tổng mức vốn đầu tư của dự án phải được thông qua bởi cơ quan chức năng. Vì vậy, đề nghị các cơ quan chủ quản khi phê duyệt tổng mức vốn đầu tư cần tính toán một cách khách quan, chính xác.

doc92 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1881 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thẩm định dự án tại hội sở chính ngân hàng TMCP SeAbank, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sản xuất thiết bị điện có tính chất tương tự do vây còn chua đủ kinh nghiệm chuyên môn trong chuyên môn dự án. Nguyên nhân Quy định về chi phí, lệ phí thẩm định dự án: không cao nên thiếu sự quan sát thực tế, thẩm định chỉ trên cơ sở tài liệu. Thông tin hạn chế : về số lượng và độ chính xác, do doanh nghiệp sẽ không cung cấp hết và đầy đủ thông tin hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính doanh nghiệp mình. Phương tiên thiếu hiện đại: công tác thẩm định chưa được sự hỗ trợ của các phần mềm chuyên dụng mà chỉ có excel. Cán bộ thẩm định : có trình độ đại học và một số bằng cấp khác song còn chưa có kinh nghiệm trong chuyên môn dự án. 5.4 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công tác thẩm định dự án 5.4.1 Tỷ lệ nợ xấu và tỷ lệ nợ quá hạn Trong suốt quá trình hoạt động, SeAbank luôn tuẩn thủ tuyệt đối các quy định về hoạt động tín dụng do Ngân hàng Nhà Nước ban hành và các quy chế của ngân hàng về cho vay và bảo đảm tiền vay. Một trong những chỉ tiêu thường được sử dụng để đánh giá tình hình hoạt động cho vay của ngân hàng chính là sử dụng chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn và tỷ lệ nợ xấu. Theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN thì nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc hoặc lãi đã quá hạn. Tỷ lệ nợ quá hạn được tính bằng công thức: Tỷ lệ nợ quá hạn = nợ quá hạn/ tổng dư nợ Để xem xét tỷ lệ nợ quá hạn của ngân hàng ta xem xét bảng sau Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Nợ quá hạn Tỷ đồng 2.23 5.66 7.74 26.49 Tổng dư nợ Tỷ đồng 532 1349 3363 11041 Tỷ lệ nợ quá hạn % 0.42% 0.42% 0.23% 0.24% Kết quả thành công này được duy trì trong thời gian dài như vậy là do công tác phân loại đánh giá khách hàng, phân loại khoản vay, hệ thống phê duyệt kiểm soát tín dụng được ban lãnh đạo của ngân hàng hết sức chú trọng tăng cường và hiện đại hoá các công cụ kiểm soát tín dụng, xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng… Các khoản nợ xấu luôn được ngân hàng trích lập 100% dự phòng. Tỷ lệ nợ xấu thường được xem xét nhiều hơn trong những năm gần đây. Theo phân loại nợ thì nợ xấu là nợ dưới tiêu chuẩn (Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là không có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn. Các khoản nợ này được tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng tổn thất một phần nợ gốc và lãi), Nợ nghi ngờ (bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là khả năng tổn thất cao), nợ có khả năng mất vốn (bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là không còn khả năng thu hồi, mất vốn). Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ là tỷ lệ để đánh giá chất lượng tín dụng của tổ chức tín dụng. Nó thường nhỏ hơn tỷ lệ nợ quá hạn và cho ta cái nhìn tổng quát về hiệu quả của công tác thẩm định dự án. Nếu công tác thẩm dịnh dự án tốt thì tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng sẽ giảm do ngân hàng đã đánh giá chính xác khả năng trả nợ, hoàn vốn của khách hàng. Công thức xác định nợ xấu : Tỷ lệ nợ xấu = nợ xấu/ tổng dư nợ Với phương châm phát triển toàn diện – bền vững – an toàn – hiệu quả, không chỉ duy trì tốc phát triển cao, độ an toàn tín dụng luôn ổn định thể hiện tỷ lệ nợ xấu của SeABank luôn thấp hơn 0,5% trong 3 năm liên tục (so với mức trần 5% theo quy định của Ngân hàng Nhà nước). Tăng trưởng tốc độ cao nhưng ngân hàng SeAbank vẫn có thể dảm bảo tỷ lệ rủi ro ở mức cho phép. Đây là một thành công lớn với ngân hàng còn non trẻ và trong lĩnh vực cạnh tranh khốc liệt cùa tài chính. Tỷ lệ nợ xấu và tỷ lệ nợ quá hạn cho ta thấy được hiệu quả trong công tác cho vay, thẩm định dự án của ngân hàng SeAbank. Tỷ lệ này càng thấp thì hiệu quả cho vay tại ngân hàng càng cao, ngân hàng càng có khả năng thu hồi gốc và lãi cho vay. Đây cũng là một chỉ tiêu dùng để so sánh các ngân hàng với nhau. 5.4.2 Thời gian thẩm định/dự án Ngân hàng SeAbank luôn tạo điều kiện tốt nhất về trang thiết bị để có thể dễ dàng trao đổi thông tin giữa các phòng ban trong nội bộ ngân hàng. Với sự nâng cấp không ngừng của hệ thống quản lý thông tin trong ngân hàng thì số lượng dự án được thẩm định trong năm 2007 đã tăng gấp 3 lấn so với năm 2006. thời gian thẩm định dự án đã được rút ngắn đi rất nhiều mà vẫn đảm bảo tính hiệu quả. Thời gian luân chuyển hồ sơ giữa cá phòng ban, thời gian trình kí…đều đã được giảm bớt nhằm nâng cao khả năng làm việc của phòng thẩm định. Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Số dự án cho vay Dự án 29 46 133 Thời gian kí duyệt trung bình 1 dự án Ngày 12 8 2.7 Theo quy chế cho vay của ngân hàng thời gian bắt đầu tư lúc nhận hồ sơ đầy đủ đến lúc có quyết định bằng văn bản thông báo cho vay chậm nhất là 10 ngày. Nhưng hiện nay do đã giảm được những khâu trung gian nên trung bình 1 dự án thực hiện chỉ mất khoảng 8 ngày. Không những vậy, do tính cấp thiết của công tác thẩm định, số lượng cán bộ thẩm định đã tăng lên đáng kể góp phần nâng cao tốc độ thực hiên thẩm định dự án, phục vụ tốt nhất cho khách hàng vay vốn. 5.5 Đánh giá chung về công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng TMCP SeAbank 5.5.1 Kết quả đạt được Quy trình thẩm định : Ngân hàng TMCP SeAbank đã xây dựng một quy trình thẩm định dự án hợp lí, có văn bản hướng dẫn thực hiện kèm theo. Ngoài ra ngân hàng còn cho phát hành cẩm nang tín dụng SeAbank nhằm mục đích chuẩn mực hoá, đồng bộ hoá hoạt động thẩm định.. Quy chế cho vay thực hiện một cách chi tiết, đầy đủ có tính khoa học cao. Cán bộ thẩm định một mặt vừa là người cho vay vùa là người thẩm định do vậy rất dễ theo dõi, thẩm định chính xác và có tính sát thực cao. Một quy trình khép kín , giảm bớt các khâu trung gian trong thẩm định, nâng cao trách nhiệm cho cán bộ thẩm định. Cán bộ thẩm định thực hiện quy trình thẩm đinh nghiêm túc, tuân thủ đúng các quy định trong quy trình. Phương pháp thẩm định : Tại ngân hàng SeAbank các cán bộ thẩm định thường xuyên sử dụng tất cả các phương pháp thẩm định như : thẩm định theo trình tự, so sánh dối chiếu các chỉ tiêu, phân tích độ nhạy, dự báo. Áp dụng thường xuyên các phương pháp có kết hợp giúp cán bộ thẩm định đánh giá chính xác khách hàng và dự án cho vay, qua đó nâng cao chất lượng hiệu quả công tác thẩm định tại ngân hàng. Nôi dung: Nội dung thẩm định đề cập mọi khía cạnh, xem xét kĩ lưỡng vấn đề trong dự án từ : năng lực pháp lí chủ đầu tư, nghiêm cứu thị trường của dự án, nghiên cứu kĩ thuật, tài chính, kinh tế xã hội trong dự án.. Trong đó ngân hàng thường chú trọng đặc biệt đến hiệu quả, khả năng trả nợ của dự án. Qua đó có thể nâng cao hiệu quả công tác thẩm định. Cán bộ: tất cả cán bộ phòng thẩm định đều có trình độ đại học và trên đại học. phẩm chất tốt như nhiệt tình sáng tạo trong công tác. Đội ngũ cán bộ luôn được bồi dưỡng thường xuyên, nâng cao trình độ công tác nghiệp vụ thẩm định qua các khóa học do ngân hàng tổ chức hay gửi đi học. Phương tiện phục vụ: Ngân hàng luôn quan tâm nang cao, đổi mới thiết bị phục vụ quá trình thẩm định tại ngân hàng. Mỗi cán bộ thẩm định đều có máy tính riêng, có máy diện thoại,bàn làm việc tiện nghi. Mỗi phòng ban thẩm định đều được trang bị máy in, máy fax…do vậy công tác thẩm định luôn được hỗ trợ tốt nhất từ máy móc thiết bị để nâng cao chất lượng thẩm định. 5.5.2 Nguyên nhân và hạn chế Hạn chế Phương pháp : tuy cán bộ thẩm định thường sử dụng các phương pháp thẩm định kết hợp trong cùng một dự án, nhưng thường chỉ sử dụng 2 hoặc 3 phương pháp chứ chưa áp dụng tất cả các phương pháp thẩm định. Điều này có thể gây ra sự thiếu chính xác nhất định trong công tác thẩm định dự án. Quy trình : chưa có quy trình riêng cho các dự án trung và dài hạn, mà còn nhiều phần chung với dự án ngắn hạn, làm cho các cán bộ gặp khó khăn trong việc thẩm định các dự án. Nội dung : công tác thẩm định tai SeAbank cũng giống như hầu hết các ngân hàng chỉ chú trong đến mặt tài chính trong dự án và kahr năng trả nợ của dự án (tài sản đảm bảo) mà chưa chú trong phân tích phần kinh tế xã hội của dự án. Nên có những dự án không hiệu quả về mặt kinh tế xã hôi cũng được chấp nhận cho vay vốn ngân hàng. Có những dư án sau khi hoạt động có thể phải đóng cửa vì gây hại về mặt kinh tế xã hội do vậy làm tăng tỉ lệ nợ xấu cho ngân hàng. Ngân hàng cần xem xét thẩm định kĩ hơn phần kinh tế xã hội của dự án. Công tác thẩm định thường không phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ hay điểm hòa vốn của dự án. Nguồn thông tin phục vụ công tác thẩm định: mang tính chất chủ quan của người cung cấp mà cụ thể là khách hàng vay vốn ( phần lớn tài liệu cung cấp cho ngân hàng về dự án là của chủ đầu tư). Do vậy thường bị hạn chế về số lượng và chất lượng thông tin. Chi phí thẩm định: các ngân hàng thường không cung cấp chi phí cho cán bộ thẩm định chi phí đi thực tế khách hàng nhằm làm giảm bớt chi phí hoạt động cho ngân hàng. Cán bộ thẩm định : tuy có đầy đủ bằng cấp đại học và trên đại học song kinh nghiệm luôn là một vấn đề thiếu sót với các cán bộ thẩm định. Bên cạnh đó có một bộ phận cán bộ thẩm định làm theo hợp đồng, không tạo được động lực làm việc cho cán bộ. Nguyên nhân: Khách quan: ngân hàng SeAbank đang từng bước mở rộng mạng lưới ra toàn quốc do vậy định hướng, quy hoạch thẩm định cho từng địa phương là không đồng bộ. Do vậy khó khăn trong công tác quản lý cũng như có một quy trình thẩm định thống nhất và tốt cho mọi chi nhánh. Khách hàng vay vốn thường cung cấp thông tin thiếu chính xác ( chỉ mặt tốt của doanh nghiệp là được cung cấp nhiều). Cơ quan quản lý nhà nước chưa đưa ra sự quản lý sát sao với thị trường, những thông tin chung thị trường. Trong khi đó thị trường luôn luôn biến động theo thời gian, bất ổn, thông tin về doanh nghiệp cũng vậy. Sự hợp tác giữa các ngân hàng thương mại cũng rất hạn chế do tính cạnh tranh trên thị trường. Mặt khác ngân hàng Nhà nước tuy có hệ thống quản lí và cung cấp thông tin song còn nhiều hạn chế và thiếu sót. Chủ quan : Hội sở chính do đang trong quá trình phát triển mạnh mẽ, mở rộng chi nhánh trên toàn quốc nên sự quản lý là có phần chưa được chặt chẽ, cơ sở dự liệu còn đang trong thời gian thu thập thông tin. Chưa có sự quản lí đồng bộ giữa các chi nhánh. Mặt khác về trang thiết bị phục vụ công tác thẩm định thì ngân hàng vẫn còn thiếu và chưa thật sự quan tâm đầu tư, chủ yếu công cụ thẩm định vẫn là excel, chưa có phần mềm chuyên dụng, cũng như một số thiết bị hỗ trợ thẩm định. Điều này cũng ảnh hưởng phần nào đến tốc độ hoàn thành và hiệu quả trong thẩm định. Trình độ nghiệp vụ của các cán bộ thẩm định cao song còn thiếu hụt nhân lực, lại vừa phải thẩm định các dự án, một mặt lại phải quản lí sự hoat động thẩm định của các chi nhánh. Việc thực hiên nhiều công việc cùng 1 lúc sẽ cho chất lượng quản lí và thẩm định tại hội sở bị giảm sút. Chương III: Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thẩm định tại ngân hàng TMCP SeAbank 3.1 Mục tiêu và phương hướng đối với hoạt động cho vay của Ngân hàng trong thời gian tới Phương hướng hoạt động kinh doanh của ngân hàng SeAbank tới năm 2012 Kế hoạch 5 năm của SeAbank 2007-2012 với quyết tâm cao, đã đặt ra mục tiêu như sau: - Phát triển toàn diện các hoạt động kinh doanh - Đảm bảo lợi nhuận trên cơ sở quản lý tốt rủi ro. - Chấp hành nghiêm túc các quy định đảm bảo các tỷ lệ an toàn trong hoạt động kinh doanh. - Nâng cao hình ảnh và vị thế của SeAbank thông qua việc phát triển thương hiệu nâng cao chât lượng, hiệu quả kinh doanh. - Tăng vốn điều lệ phù hợp quy mô hoạt động. - Đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ ngân hàng và tiếp tục phát triển mạng lưới giao dịch. - Đổi mới can bản về công tác tổ chức , cán bộ và cơ chế quản lý, nâng cao năng lực quản trị, điều hành và hiệu quả trong hoạt động kinh doanh. - Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng, vân hành an toàn, và khai thác hiệu quả dự án tin học T24. - Đảm bảo cổ tức cho cổ đông, đồng thời tăng thu nhập cũng như phúc lợi cho người lao động. Chiến lược kinh doanh Tập trung nâng cao năng lực quản trị điều hành ngân hàng, tăng cường sức mạnh của Hội đồng quản trị, Ban tổng giám đốc và các cán bộ trung, cao cấp khác để tiếp tục hoàn thiện và tăng cường hiệu quả của hoạt động bộ máy quản lý điều hành ngân hàng phù hợp với thời kì phát triển mới. Xây dựng và triển khai mô hình tổ chức mới theo hướng phát triển của ngân hàng bán lẻ, thành lập các khối và các chức danh quản lý theo vùng miền để tạo ra cơ chế quản lý theo ngành dọc hiệu quả, đồng thời thành lập thêm các đơn vị trực thuộc để chuyên môn hoá các hoạt động hỗ trợ nhằm mục tiêu phát triển SeAbank trở thành ngân hàng bán lẻ tiêu biểu tại Việt Nam. Tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ, kiểm tra rủi ro theo hướng lành mạnh hoá và kiểm soát rủi ro, tổ chức lại mô hình, cơ chế hoạt động phù hợp với các đặc điểm, tình hình phát triển của ngân hàng bán lẻ của SeAbank, chủ động xây dựng và phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu tăng trưởng và mở rộng hoạt động. Tiếp tục phát triển đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại, sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất hiện có về mạng lưới, công nghệ để cung ứng, bán chéo các sản phẩm dịch vụ, nâng cao chất lượng các dịch vụ truyền thống và phát triển các dịch vụ mới tiên tiến đáp ứng nhu cầu thị trường. Tiếp tục khằng định nâng cao hình ảnh, vị thế thông qua việc phát triển thương hiệu SeAbank trên cơ sở nâng cao chất lượng hiệu quả kinh doanh, tăng vốn điều lệ, đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ ngân hàng, tiếp tục phát triển mạnh lưới giao dịch và tăng cường các biện pháp quảng bá thương hiệu SeAbank trên các phương tiện thông tin đại chúng. Đảm bảo cổ tức cho cổ đông đồng thời tăng thu nhập cũng như phúc lợi cho cán bộ công nhân viên ngân hàng. 3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thẩm định tại Ngân hàng TMCP SeAbank 3.2.1 Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn thông tin phục vụ công tác thẩm định Trong thời đại ngày nay, thông tin được sử dụng như là một nguồn lực, một vũ khí trong môi trường cạnh tranh, ai nắm bắt và xử lý thông tin chính xác, kịp thời hơn sẽ là người chiến thắng trong cạnh tranh. Thông tin là yếu tố chính quyết định đến chất lượng thẩm định. Thông tin chính xác, kịp thời sẽ giúp cho hiệu quả thẩm định cao hơn, hạn chế rủi ro có thể xảy ra. Do vậy cần chú ý những vấn đề sau trong công tác thẩm định : Cán bộ tín dụng SeAbank cần kiểm tra tính chính xác của các thông tin mà khách hàng cung cấp. Do thông tin này mang tính chủ quan của người xin vay vốn nên nhất thiết phải có sự kiểm tra giám sát, so sánh đối chiếu với thực tế diễn ra tại doanh nghiệp. Để làm được điều này cán bộ thẩm định tại SeAbank có thể tiến hành phỏng vấn trực tiếp một số người chủ chốt liên quan đến dự án như: Giám đốc, kế toán trưởng, cán bộ lập dự án. Tại hội sở SeAbank do số lượng cán bộ phòng tái thẩm định còn ít, nên có thể kết hợp với phòng quan hệ khách hàng trong công tác thẩm định thông tin khách hàng trên cơ sở trao đổi thường xuyên những thắc mắc trong quá trình khai thác thông tin. Mục đích của cuộc phỏng vấn này là kiểm tra tư cách của những người đứng đầu doanh nghiệp, kiểm tra về ý tưởng của họ, về dự án, kiểm tra về trình độ hiểu biết của họ về dự án,… không nên chỉ phỏng vấn mà cần tiếp xúc trực tiếp với những người làm việc tại doanh nghiệp để nắm rõ tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong quá khứ (áp dụng với các dự án lớn, phức tạp). Bên cạnh đó ngân hàng có thể kiểm tra chế độ kế toán tài chính trong doanh nghiệp bằng cách nhờ các công ty kiểm toán độc lập chứng thực. Các tài liệu báo cáo tài chính, cân đối kế toán, kết quả tài chính mà khách hàng cung cấp đều phải có kiểm toán độc lập chứng nhận tính trung thực và chính xác. Những thông tin từ sổ sách của ngân hàng SeAbank : ngân hàng có thể lưu trữ hồ sơ tập trung của người vay vốn, từ đó có thể nhận được thông tin về tín dụng. Ngân hàng SeAbank tuy đã có một hệ thống các hồ sơ dữ liệu xong chua đầy đủ và chưa có tính quy luật. Mặt khác nhân viên tín dụng của SeAbank còn gặp khó khăn khi phải chuyển trụ sở chính, các hồ sơ dữ liệu chưa nhập vào máy tính sẽ rất khó kiểm tra và hệ thống. Do vậy trong thời gian tới cần nhanh chóng thu thập và xử lí dữ liệu tạo điều kiện tốt nhất trong công tác thẩm định. Việc phân tích đánh giá tình hình tài chính của khách hàng được dựa trên cơ sở nhiều năm (thường là 02 năm gần nhất), so sánh sự tăng giảm về số tuyệt đối, số tương đối giữa các năm, từ đó rút ra những nhận xét về xu hướng tăng trưởng, phát triển và tính ổn định, an toàn. Phân tích các tồn tại và biện pháp khắc phục.Đối với khách hàng chưa đủ 02 năm hoạt động, việc phân tích dựa vào các số liệu tài chính đầu kỳ và cuối kỳ. Điều tra thông tin từ các đơn vị có tham gia quan hệ với với doanh nghiệp. Ngân hàng SeAbank trong những năm qua vẫn chưa đánh giá đúng tầm quan trọng của các đối tác với doanh nghiệp. Cán bộ thẩm định cần phải yêu cầu khách hàng cung cấp tài liệu hợp đồng kinh doanh, ngoài ra phải điều tra các nhà cung cấp đánh giá uy tín của doanh nghiệp trong việc trả nợ. Một cơ quan cần xem xét đó là cơ quan thuế, cơ quan thuế là cơ quan nhà nước trực tiếp theo dõi tài chính của doanh nghiệp họ cung cấp cho Ngân hàng những số liệu tài chính đáng tin cậy nhất cho doanh nghiệp về bảng cân đối kế toán, doanh thu, lợi nhuận sau thuế. Để đánh giá được tính hợp lý của dự án có phù hợp với yêu cầu chung của xã hội, có nhằm trong kế hoạch phát triển của ngành địa phương. Các cán bộ thẩm định tại SeAbank phải tham khảo thêm các tài liệu về chủ trương chính sách của Nhà nước, Chính phủ các Bộ ngành có liên quan đến dự án. Mục tiêu của giải pháp là xác định tính đúng đắn trong việc thẩm định những cơ sở pháp lý của dự án. Một nguồn thông tin quý giá mà chính Ngân hàng SeAbank có thể tự khai thác đó là tình hình dư nợ trên các tài khoản vãng lai của doanh nghiệp tại Ngân hàng mình. Nếu trên tài khoản của doanh nghiệp luôn dư có ở mức cao chứng tỏ doanh nghiệp luôn ổn định về tài về chính, thu chi được cân đối và ngược lại, cần theo dõi sát sao về các chỉ tiêu tài chính bởi lẽ năng lực tài chính và khả năng tài chính của doanh nghịp là không đáng tin cậy. Từ đó Ngân hàng SeAbank cần có những nhận xét về doanh nghiệp có quan hệ tín dụng với Ngân hàng để đánh giá uy tín của họ trong quan hệ tín dụng và tiến hành sắp xếp các doanh nghiệp theo thứ tự “an toàn trong nguồn vốn đầu tư” nghĩa là doanh nghiệp nào có khả năng an toàn cao khi bỏ vốn đầu tư thì được xếp hàng ưu tiên và ngược lại. Tùy từng loại dự án, quy mô vốn, tầm quan trọng mà các cán bộ thẩm định tại SeAbank thực hiện đầy đủ các bước hay bỏ qua một số khâu nào đó. Tránh tình trạng máy móc gây mất thời gian và tăng chi phí. 3.2.2 Giải pháp hoàn thiện quy trình thẩm định Quy trình thẩm định tại Hội sở chính SeAbank, do các dự án đầu tư đều là trung dài hạn nên cần phải tăng cường kiểm tra kiểm soát trong công tác thẩm định. Trong quy trình, trước khi trưởng phòng tái thẩm định trình tờ trình lên cho tổng giám đốc hoặc người được ủy quyền cần phải chuyển toàn bộ hồ sơ sang phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ. Thực hiện theo "Quy trình kiểm tra nghiệp vụ tín dụng, bảo lãnh, kế toán tài chính và an toàn kho quỹ của hệ thống kiểm tra, kiểm toán SeABank" và trình Tổng Giám đốc hoặc người được uỷ quyền hợp pháp (Trường Phòng Giao dịch...) xem xét quyết định. Quy trình thẩm định tại ngân hàng SeAbank chưa thực sự rõ ràng trong từng nội dung, cần phải có sự chi tiết hơn nữa trong phân công trách nhiệm các bên liên quan.Khi ký kết Hợp đồng tín dụng và Hợp đồng bảo đảm tiền vay: Cán bộ tín dụng thông báo cho khách hàng về quyết định cho vay hay không cho vay của SeABank. Trường hợp quyết định cho vay, cần tiến hành thủ tục ký kết các hợp đồng sau: + Cán bộ tín dụng: Chịu trách nhiệm soạn thảo Hợp đồng tín dụng, Hợp đồng bảo đảm tiền vay (trường hợp cho vay có bảo đảm bằng tài sản) theo mẫu của SeABank, phù hợp với các điều kiện cho vay đã được người có thẩm quyền phê duyệt. + Trưởng phòng Kinh doanh: Kiểm tra nội dung Hợp đồng tín dụng và Hợp đồng bảo đảm tiền vay do cán bộ tín dụng soạn thảo, đảm bảo phù hợp với quy chế cho vay, quy định về bảo đảm tiền vay và các quy định của pháp luật có liên quan. + Tổng Giám đốc (hoặc người được uỷ quyền hợp pháp): Ký Hợp đồng tín dụng và Hợp đồng bảo đảm tiền vay do Phòng Kinh doanh soạn thảo. Đối với trường hợp phải công chứng tài sản đảm bảo tại Phòng Công chứng Nhà nước, đại diện SeABank là người được sự uỷ quyền của Tổng giám đốc/ Giám đốc chi nhánh và khách hàng tiến hành ký Hợp đồng đảm bảo tiền vay tại Phòng Công chứng Nhà nước. Trường hợp đồng ý quyết định mở L/C cho khách hàng ký quỹ dưới 100%: + SeABank và khách hàng ký Hợp đồng bảo đảm tiền vay theo trình tự như trên. + Cán bộ tín dụng chuyển "Giấy xin ký quỹ và cam kết cầm cố lô hàng" (Theo mẫu M8a-TD nếu khách hàng mở L/C và cam kết không vay; Theo mẫu M8b-TD nếu khách hàng mở L/C và vay vốn SeABank khi đến hạn thanh toán L/C) đã được duyệt của Tổng Giám đốc cho Phòng Thanh toán quốc tế để phòng Thanh toán quốc tế tiến hành mở L/C cho khách hàng. 3.2.3 Giải pháp hoàn thiện nội dung thẩm định Nội dung thẩm định dự án là cơ sở quan trọng để ngân hàng SeAbank đưa ra những nhận xét, đánh giá có độ chính xác và tin cậy. Nội dung thẩm định dự án toàn diện, khách quan, chuẩn xác sẽ đáp ứng những yêu cầu đặt ra cho công tác thẩm định tại SeAbank. Ngược lại, nếu nội dung thẩm định không đầy đủ, các nhận xét đưa ra không có căn cứ khoa học thì chất lượng và hiệu quả thẩm định dự án không đảm bảo. Khi đó, kết quả thẩm định sẽ thiếu căn cứ dẫn đến những quyết định cho vay sai lầm. Cần thẩm định đầy đủ và toàn diện các nội dung của dự án như: các yếu tố về pháp lý, về công nghệ kỹ thuật, về kinh tế, tài chính, về tổ chức quản lý thực hiện dự án, về hiệu quả của dự án. Bên cạnh những nội dung đã có trong hồ sơ dự án, cán bộ thẩm định cần làm việc độc lập, đảm bảo tính khách quan, phản ánh trung thực những nội dung của dự án. Để đảm bảo những phân tích, đánh giá xuất phát từ thực tế cán bộ thẩm định cần thiết phải đi khảo sát thực địa, thu thập thêm các thông tin từ nhiều nguồn để phục vụ cho công việc. Đối với nội dung thẩm định thị trường tại ngân hàng SeAbank: cần đề cập kỹ và quan tâm thoả đáng các yếu tố đầu vào và đầu ra của dự án. Xem xét các yếu tố này được thể hiện ở việc xác định doanh thu, chi phí, lợi nhuận của dự án. Việc tính toán doanh thu của cán bộ thẩm định SeAbank phải trên cơ sở lấy số lượng sản phẩm dự kiến bán được nhân với giá bán phải có căn cứ và xuất phát từ những phân tích, dự báo thị trường có tính chuẩn xác. Việc đánh giá tài sản đảm bảo của ngân hàng SeAbank trong những năm qua gặp không ít khó khăn do chưa có hệ thống đánh giá với từng loại tài sản theo phương thức thống nhất mà chỉ dựa vào các phương pháp theo kinh nghiệm của cán bộ thẩm định. Trong việc xem xét các tài sản đảm bảo càn phải có hệ thống đánh giá với từng loại tài sản đảm bảo: - Vàng bạc, đá quý : SeABank sẽ trực tiếp quản lý tài sản cầm cố tại Bộ phận Kho quỹ thuộc Phòng Kế toán - Ngân quỹ của Hội sở hoặc các chi nhánh của SeABank. - Phương tiện vân tải : cán bộ quản lý khách hàng phải xuống kiểm tra hiện trạng về tài sản cầm cố hàng tháng hoặc hàng quý, phù hợp với điều kiện thực tế. Việc kiểm phải được lập biên bản có xác nhận của khách hàng vay, bên bảo lãnh về tình trạng thực tế của tài sản. - Các loại xe, máy chuyên dùng thi công đường bộ : Trường hợp phương tiện chưa đăng ký lưu hành: Tuỳ thuộc vào uy tín của khách hàng, phương án kinh doanh mà SeABank sẽ lựa chọn phương thức quản lý là thuê kho bãi ba bên hay để tại kho của khách hàng vay, bên bảo lãnh. Trường hợp thuê kho bãi ba bên, mọi chi phí do khách hàng vay, bên bảo lãnh chịu. Trường hợp để tại kho của khách hàng vay hoặc bên bảo lãnh, SeABank sẽ thực hiện niêm phong kho, thường xuyên xuống kiểm tra hiện trạng tài sản cầm cố. Trường hợp đã đăng ký lưu hành: SeABank để khách hàng vay, bên bảo lãnh tự quản lý và sử dụng. Trong trường hợp này, SeABank yêu cầu khách hàng vay, bên bảo lãnh cam kết về việc tự bảo quản tài sản và mua bảo hiểm cho tài sản với điều kiện SeABank là người thụ hưởng. Khi đó, cán bộ quản lý khách hàng phải xuống kiểm tra hiện trạng về tài sản cầm cố hàng tháng, hàng quý và lập biên bản có xác nhận của khách hàng vay, bên bảo lãnh về tình trạng thực tế của tài sản. - Máy móc, thiết bị, dây chuyền sản xuất SeABank để khách hàng vay, bên bảo lãnh tự quản lý và sử dụng, trong trường hợp này, SeABank yêu cầu khách hàng vay, bên bảo lãnh cam kết về việc tự bảo quản tài sản và mua bảo hiểm cho tài sản với điều kiện SeABank là người thụ hưởng. Trường hợp này, cán bộ quản lý khách hàng phải xuống kiểm tra hiện trạng về tài sản cầm cố hàng tháng, hàng quý và lập biên bản có xác nhận của khách hàng vay, bên bảo lãnh về tình trạng thực tế của tài sản. Giá trị dịnh giá = Giá ghi trên Hoá đơn hoặc Bộ chứng từ nhập khẩu + Các chi phí phụ tùng, gia công lắp ráp (nếu có) - Khấu hao tài sản - Các hao mòn khác - Hàng hoá, nguyên vật liệu: Tuỳ từng đối tượng khách hàng, đặc điểm của khoản vay, SeABank sẽ lựa chọn một trong các hình thức quản lý tài sản sau: + Trường hợp khách hàng có uy tín, đã được cấp hạn mức tín dụng, SeABank có thể áp dụng hình thức nhận cầm cố hàng tồn kho luân chuyển. SeABank yêu cầu vào 15 ngày hoặc/và ngày 30 hàng tháng, bên cầm cố phải gửi báo cáo xuất nhập hàng tồn kho. Định kỳ hàng tháng, cán bộ tín dụng quản lý khách hàng phải xuống kiểm tra tài sản cầm cố để đối chiếu lượng hàng thực tế trong kho so với báo cáo, đồng thời kiểm tra về tình trạng hàng hoá, kho bãi và lập biên bản có xác nhận của bên cầm cố về số lượng và hiện trạng hàng hoá, kho bãi. + Trường hợp khách hàng vay, bên bảo lãnh là khách hàng đã có quan hệ và uy tín với SeABank, có kho độc lập, an toàn đủ tiêu chuẩn để bảo quản, SeABank cho phép quản lý hàng tại kho của khách hàng vay, bên bảo lãnh. Hàng tháng hoặc hàng quý, Cán bộ tín dụng cần xuống kiểm tra tài sản nhằm kịp thời phát hiện những thay đổi có ảnh hưởng đến số lượng, chất lượng tài sản cầm cố để yêu cầu khách hàng vay, bên bảo lãnh bổ sung thay thế. + Trường hợp khách hàng mới giao dịch hoặc ít có quan hệ và chưa tạo được uy tín với SeABank, hàng hoá bắt buộc phải được quản lý tại kho của bên thứ ba. 3.2.4 Giải pháp hoàn thiện phương pháp thẩm định Bên cạnh, các yếu tố thuộc về tổ chức và nội dung, phương pháp thẩm định đóng vai trò quan trọng, có ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định dự án. Việc vận dụng phương pháp thẩm định nào và ở mức độ như thế nào lại phụ thuộc rất nhiều vào trình độ và kỹ năng của cán bộ thực hiện. Thẩm định dự án đầu tư được thực hiện bằng các phương pháp khoa học, hiện đại cùng với kinh nghiệm quản lý và nguồn thông tin đáng tin cậy sẽ giúp cho việc phân tích, đánh giá dự án được khách quan, toàn diện, chuẩn xác và kịp thời. Kết hợp các phương pháp thẩm định trên cơ sở phát huy những thế mạnh của từng phương pháp. Việc vận dụng các phương pháp phải đảm bảo không chỉ dừng lại ở việc đánh giá sự tuân thủ pháp luật của dự án thông qua việc so sánh, đối chiếu với các văn bản quy định của pháp luật mà còn đưa ra những nhận xét, đánh giá cụ thể trong từng nội dung. Kết hợp các phương pháp thẩm định trong phân tích, đánh giá giúp nhìn nhận dự án được khách quan và toàn diện hơn. Việc phân tích dự án chỉ dựa vào các chỉ tiêu tài chính như bảng cân đối, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, báo cáo kết quả kinh doanh thì chỉ mang tính chủ quan của người chủ đầu tư khi cung cấp bảng số. nó sẽ phụ thuộc vào mục đích của chủ đầu tư nên thông tin rất có thể có sự sai lệch so với thực tế. trong công tác thẩm định cần kết hợp với các chỉ tiêu phi tài chính khác như : tiêu chí lưu chuyển tiền tệ, tiêu chí năng lực sản xuất kinh doanh, quản lý, các hoạt động kinh doanh khác…nhằm đưa ra quyết định chính xác nhất. Lựa chọn phương pháp thẩm định phù hợp với từng nội dung của dự án. Bằng trình độ, khả năng và kinh nghiệm, cán bộ thẩm định cần thiết sử dụng phương pháp thích hợp với từng nội dung để đạt hiệu quả công việc. Lựa chọn phương pháp thẩm định phù hợp theo hướng: Phương pháp được lựa chọn phù hợp với khả năng và điều kiện của cán bộ thực hiện,Phương pháp lựa chọn phải đảm bảo đáp ứng đúng những yêu cầu, quy định của nhà nước, Phương pháp lựa chọn phải tối ưu trong số các phương pháp đưa ra. Đối với thẩm định các yếu tố thuộc về pháp lý, phương pháp sử dụng có hiệu quả nhất là so sánh, đối chiếu, thẩm định theo trình tự. Đối với các nội dung khác cần kết hợp giữa so sánh, dự báo, phân tích độ nhạy cảm hoặc triệt tiêu rủi ro. Đối với phương pháp phân tích độ nhạy cảm. Đây là phương pháp có nhiều ưu điểm, giúp phát hiện những yếu tố ảnh hưởng lớn đến hiệu quả của dự án để có biện pháp phòng ngừa thích hợp. Để phát huy có hiệu quả khi sử dụng phương pháp này cần lựa chọn những thông số chủ yếu có ảnh hưởng lớn đến dự án để phân tích, chú ý đến những đặc điểm của các dự án đầu tư xây dựng. Cần quan tâm xem xét thoả đáng đến tỷ suất chiết khấu chuẩn làm cơ sở tính toán chính xác các chỉ tiêu cũng như hiệu quả tài chính của dự án. Đây là cơ sở và căn cứ cho việc huy động nguồn tài trợ cho dự án. 3.2.5 Giải pháp nâng cao trình độ cán bộ thẩm định Trong thẩm dịnh dự án nói chung và thẩm định tài chính dự án nói riêng, con người luôn là trung tâm, quyết định chất lượng thẩm định. Lĩnh vực thẩm định tài chính dự án là một nghiệp vụ rất phức tạp, đa dạng có liên quan đến nhiều vấn đề kinh tế - xã hội. Mặt khác, nó ảnh hưởng rất lớn đến nguồn vốn và khả năng sinh lời của ngân hàng có thể làm cho ngân hàng đi đến bờ vực phá sản vì các dự án luôn đòi hỏi số vốn lớn, thời gian kéo dài và luôn chứa đựng rủi ro cao. Do đó trình độ của cán bộ tín dụng phải đáp ứng được những yêu cầu đặt ra, đó là phải có năng lực chuyên môn, kinh nghiệm thực tiễn, đạo đức nghề nghiệp và bản lĩnh vững vàng. Người cán bộ tín dụng là người am hiều khách hàng, hiểu biết sâu sắc thực lực tài chính cũng như tiềm năng phát triển của khách hàng. Ngoài ra, cán bộ tín dụng phải có vốn hiểu biết nhất định về thị trường và lĩnh vực chuyên môn mà khách hàng của mình đang tiến hành sản xuất kinh doanh vì nó liên quan gián tiếp tới chất lượng món vay. Ngân hàng nên phân chia mỗi cán bộ tín dụng phụ trách một mảng cho vay nhất định được chia theo ngành. Tuỳ theo trình độ, năng lực của từng người để ban lãnh đạo phân công công việc cho phù hợp. Việc chuyên môn hoá như vậy sẽ tạo điều kiện cho cán bộ tín dụng dễ dàng giám sát, sát cánh cùng khách hàng trong vấn đề quản lý vốn. Về năng lực chuyên môn phải có trình độ đại học trở lên ,phải có các kiến thức cơ bản về kinh tế thị trường, hoạt động tài chính và pháp luật, phải thông thạo ngoại ngữ và công nghệ thông tin liên quan đến lĩnh vực thẩm định. Biết phân tích đánh giá các dự án đầu tư và các vấn đề liên quan thuần thục, sáng tạo và khoa học tìm ra nhiều phương pháp mới. Về kinh nghiệm, cán bộ thẩm định phải là người trực tiếp tham gia giám sát, theo dõi và quản lý nhiều dự án, biết búc kết kinh nghiệm từ các lĩnh vực khác phục vụ cho chuyên môn của mình, tập hợp các sáng kiến, đề xuất, đề án nghiên cứu có giá trị để phổ biến cho cán bộ thẩm định. Việc tổng hợp các tài liệu, các công trình nghiên cứu có liên quan đến công tác thẩm định là rất cần thiết, giúp cho cán bộ thực hiện có thể tra cứu, tham khảo, đúc rút kinh nghiệm làm cơ sở để nâng cao kỹ năng thực hành, nâng cao chất lượng thẩm định. Do đặc thù của công việc, cán bộ thẩm định dự án không chỉ có trình độ, kiến thức mà cần thiết phải có những kinh nghiệm thực tế. Việc kết hợp giữa lý thuyết với kinh nghiệm thực tiễn là yếu tố quyết định đảm bảo chất lượng thẩm định dự án. Về đạo đức nghề nghiệp, cán bộ thẩm định phải trung thực, có tính kỷ luật cao, tinh thần trách nhiệm trong công việc, có lòng say mê, tâm huyết với nghề nghiệp. Có chính sách ưu đãi để tăng cường trách nhiệm, ý thức và tinh thần vươn lên, tự hoàn thiện của mỗi cán bộ. Gắn liền trách nhiệm vật chất với kết quả của công việc. Khuyến khích phát huy sáng kiến, tổ chức phát động các phong trào thi đua trong năm, tổng kết khen thưởng thoả đáng, kịp thời theo từng đợt. Khuyến khích sự năng động, sáng tạo của cán bộ trẻ trong công tác thẩm định vì đây là lực lượng sẽ đóng góp lâu dài cho TCT. Tạo điều kiện thuận lợi để số cán bộ trẻ này tiếp tục học tập, nâng cao nghiệp vụ chuyên môn. Phân công cán bộ có thâm niên, kinh nghiệm kèm cặp, hướng dẫn, giúp đội ngũ cán bộ trẻ dần trưởng thành, đồng thời góp phần nâng cao trình độ nghiệp vụ chung trong toàn doanh nghiệp Tổ chức nâng cao, bồi dưỡng kiến thức, trình độ cho đội ngũ cán bộ thẩm định dự án ở ngân hàng. Định kỳ tổ chức những lớp học đào tạo và đào tạo lại cho cán bộ thẩm định theo các chuyên đề khác nhau: như bồi dưỡng kiến thức về pháp luật, về kinh tế, tài chính doanh nghiệp, phân tích và đánh giá hiệu qủa đầu tư. Các lớp học nên được tổ chức tập trung, có kiểm tra, đánh giá kết quả cụ thể và nên tổ chức vào thời gian thích hợp (cuối tuần, thời gian Phòng ít công việc). Cần cử cán bộ theo học những khoá đào tạo chuyên ngành về thẩm định trong và ngoài nước. 3.2.6 Giải pháp về tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát kết quả công tác thẩm định dự án Công tác thẩm định dự án thường khép lại khi dự án đi vào hoạt động, nếu có sự kiểm tra giám cũng chỉ là xem xét xem khách hàng có trả gốc và lãi đúng hạn hay không. Điều này rất nguy hiểm vì Ngân hàng sẽ không nắm bắt được thời điểm khi doanh nghiệp bắt đầu gặp trục trặc trong kinh doanh, đến khi phát hiện đã quá muộn. Chính điều này đã làm nảy sinh nợ quá hạn, nợ khó đòi. Do vậy Ngân hàng luôn phải đảm bảo nắm chắc được tình hình hoạt động của khách hàng vay vốn cũng như nắm chắc được các khoản cho vay ra đang sử dụng thế nào. Điều này có ý nghĩa quan trọng đến sự an toàn và hiệu quả của các khoản cho vay. Ngân hàng nên yêu cầu khách hàng cung cấp các thông tin về kết quả kinh doanh kèm với số tiền trả nợ định kỳ. Các khoản nợ gốc lớn trước khi đến hạn Ngân hàng cần có sự nhắc nhở xem liệu khách hàng có thể trả nợ đúng hạn không. Nếu phát hiện không khả năng trả nợ thì Ngân hàng điều tra ngay và đưa ra các biện pháp kịp thời. Do vậy nhằm giảm nguy cơ tăng nợ xấu cho hoạt động cho vay thì cán bộ thẩm định phải tiến hành các biện pháp: Kiểm tra việc vay, trả nợ ngân hàng (cả gốc và lãi) theo Hợp đồng tín dụng. Kiểm tra, giám sát mục đích sử dụng tiền vay đã ghi trong Hợp đồng tín dụng hoặc tường Giấy nhận nợ. Kiểm tra tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính, tiến độ thực hiện phương án/dự án và việc thực hiện các điều khoản đã ghi trong hợp đồng tín dụng. Kiểm tra việc sử dụng và bảo quản tài sản đảm bảo vốn vay theo các điều khoản đã ghi trong hợp đồng đảm bảo tiền vay. Lập biên bản kiểm tra: Việc kiểm tra cần được lập thành Biên bản kiểm tra khách hàng để làm căn cứ xử lý và lưu vào hồ sơ tín dụng. Nếu phát hiện thấy bất kỳ dấu hiệu nào gây rủi ro cho khoản vay, cán bộ tín dụng phải báo cáo cho Trưởng phòng Kinh doanh để có biện pháp xử lý kịp thời hoặc báo cáo cấp trên giải quyết. Trưởng phòng Kinh doanh đôn đốc cán bộ tín dụng kiểm tra, theo dõi sau cho vay định kỳ 1tháng/lần hoặc 2 tháng/lần. Trường hợp cầm cố bằng hàng tồn kho thì việc kiểm tra định kỳ thường là 15 ngày/lần. Có thể kiểm tra đột xuất để tránh tình trạng khách hàng có những chuẩn bị trước mang tính chất đối phó với ngân hàng. Ngoài ra, cán bộ tín dụng định kỳ hàng quý, 6 tháng hoặc 1 năm lập yêu cầu khách hàng cung cấp hồ sơ tài liệu để lập Báo cáo về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh (trong đó tập trung phân tích tình hình tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh, khả năng trả nợ và các biến động khác, nêu những đề xuất kiến nghị), làm cơ sở để Trưởng phòng Kinh doanh xem xét và Tổng Giám đốc (trong trường hợp cần thiết) để có những điều chỉnh tín dụng cần thiết. 3.2.7 Giải pháp khác Tăng cường trang thiết bị hiện đại cho công tác thẩm định Thẩm định là công tác vất vả đối với các cán bộ thẩm định, những hỗ trợ cho công tác này sẽ góp phần nâng cao chất lượng thẩm định. Trang bị những thiết bị hiện đại trong công tác thẩm định và các cán bộ thẩm định. Trước mắt là trang bị những máy vi tính hiện đại cho các cán bộ thẩm định. Những máy này nhất thiết phải được nối mạng trong toàn hệ thông Ngân hàng Công thương, bởi lẽ họ có thể chủ động tra cứu về khách hàng về thông tin liên quan đến khách hàng và dự án không cần qua phồng thông tin điện tử. Thuế hai họ có thể lưu trữ tình hình thực hiện dự án khi dự án trong quá trình hoạt động. Thứ ba, máy tính sẽ hỗ trợ các cán bộ trong quá trính lập tờ trình dự án đầu tư, tính toán các chỉ số một cách đơn giản, dùng để lập các tờ trình có độ chính xác về mặt chuyên môn cao hơn. Hỗ trợ về vật chất, việc này là rất thiết thực đối với mỗi cán bộ thẩm định. Việc hỗ trợ này có tác dụng làm tang tinh thần trách nhiệm của cá cán bộ thẩm định đối với công việc của mình, có nhiều kinh phí trong việc đi thực tế tại các doanh nghiệp, chi phí tìm hiểu thông tin, …đi liền với hỗ trợ thì cũng gắn trách nhiệm của các cán bộ thẩm định vào các dự án của mình thẩm định. Thực hiện điều này có thể bằng nhiều cách, cho phép các cán bộ thẩm định được hưởng một khoảng kinh phí khi tiến hành thẩm định những dự án khả thi, các khoản này có thể là cố định. Một phương án khác có thể là trích phần trăm từ trị giá hợp đồng khi món vay được thực hiện. Những hỗ trợ này có thể làm tăng chi phí của Ngân hàng, nhưng điều này không những cần thiết trong trước mắt xét về lâu dài là động lực thúc đẩy cho Ngân hàng phát triển. Tổ chức phối hợp chặt chẽ giữa các phòng nghiệp vụ Công việc thẩm định tài chính dự án đầu tư không chỉ là công việc riêng của phòng thẩm định và cấn bộ thẩm định mà đòi hỏi sự phối hợp chặt chẽ của các phòng khác. Việc tham gia,đóng góp ý kiến và cung cấp các thông tin cân thiết từ các phong khác sẽ giúp cho kết quả thẩm định hiệu quả hơn, đầy đủ hơn và khả thi hơn.Nhiều vấn đề phát sinh trong quá trình thẩm định tài chính dự án mà cán bộ thẩm đinh không biết hoặc còn thiếu chắc chắn mà lại thuộc phạm vi của các phòng khác thì có thể xin ý kiến đánh giá, nhận xét. 3.3 Những kiến nghị 3.3.1 Kiến nghị với Chính Phủ Vai trò của ngành Ngân hàng nói chung và của công tác thẩm định dự án nói riêng là rất quan trọng trong nền kinh tế, đặc biệt là khi xã hội ngày càng phát triển. Tuy nhiên đây cũng là một ngành chịu ảnh hưởng rất lớn bởi các biến động của môi trường như các chính sách, các văn bản pháp luật…Vì vậy, Chính phủ và các Bộ ngành cần phải có đường lối chính sách đúng đắn, có tầm nhìn lâu dài, tránh thay đổi liên tục các văn bản pháp luật cũng như các chính sách. Các bộ ngành thì phải xây dựng hệ thống các chỉ tiêu, định mức kinh tế kỹ thuật của ngành do mình quản lý. Nhà nước cần hoàn thiện hơn nữa môi trường pháp lý, đặc biệt là các quy định, nghị định về các vấn đề liên quan đến đầu tư, quản lý tài chính, kiểm toán, hạch toán, thuế ... Từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp yên tâm đầu tư kinh doanh, ngân hàng có cơ sở pháp lý chắc chắn xủ lý các vấn đề liên quan đến công tác thẩm định tài chính dự án. Hàng năm chính phủ đều có những kế hoạch đầu tư phát triển cho từng ngành thực hiện không đồng nhất: có hiện tượng các dự án của ngành thì thừa, các dự án của vùng thì thiếu. Chính những mâu thuẫn này làm cho công tác thẩm định tại Ngân hàng trở nên khó khăn hơn. Bởi vì khi thẩm định phương diện thị trường thì nhu cầu những sản phẩm hàng hoá của dự án tại vùng thì thiếu, nhưng xét trên toàn ngành thì tổng sản lượng lại thừa. Hay tình trạng các dự án cùng loại cùng một lúc thực hiện, trước khi thực hiện thì tổng cung là nhỏ hơn tổng cầu, nhưng nhiều dự án đi vào hoạt động thì tổng cầu nhỏ hơn tổng cung. Những khó khăn này Ngân hàng khó mà lường hết được trong công tác thẩm định, nhưng mà Chính phủ, các bộ có liên quan có thể điều tiết dược theo kế hoạch. Vì vậy, Chính phủ cần lưu tâm hơn nữa về điều này. Đối với các doanh nghiệp Nhà nước, trước khi ra quyết định đầu tư, tổng mức vốn đầu tư của dự án phải được thông qua bởi cơ quan chức năng. Vì vậy, đề nghị các cơ quan chủ quản khi phê duyệt tổng mức vốn đầu tư cần tính toán một cách khách quan, chính xác. Các Bộ, ngành cần phối hợp chặt chẽ trong việc thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư mà các doanh nghiệp trình, làm sao tránh tình trạng phê duyệt một cách hình thức, không tập trung và không mang tính khả thi. Do đó, sẽ làm cho ngân hàng mất nhiều thời gian thẩm định nhưng kết quả là không cho vay được vì dự án không có hiệu quả kinh tế. Ngoài ra, Nhà nước cần chỉ đạo các doanh nghiệp nghiêm túc thực hiện chế độ kế toán, thống kê và thông tin báo cáo theo đúng quy định, cần thành lập những công ty chuyên trách về định giá tài sản thế chấp để tránh sự sai lệch trong việc đánh giá tài sản thế chấp nhằm phục vụ tốt nhất cho công tác thẩm định, từ đó hạn chế rủi ro cho hoạt động của ngân hàng. Tổ chức kiểm tra buộc các doanh nghiệp tiến hành hạch toán đúng theo Pháp lệnh Hạch toán kế toán và thống kê, đảm bảo số liệu chính xác, trung thực và kịp thời. Nhằm giúp cho các Ngân hàng có được các thông tin tài chính để phân tích tín dụng được chính xác. 3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà Nước Về cơ chế chính sách liên quan đến hoạt động tín dụng. Nhìn chung hệ thống văn bản pháp quy của Ngân hàng Nhà nước về hoạt động tín dụng đã có nhiều điểm mới, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các Ngân hàng thương mại, tháo gỡ phần nào khó khăn, vướng mắc cho các Ngân hàng thương mại trong quá trình làm thủ tục thế chấp, cầm cố, bảo lãnh bằng tài sản, cho vay và xử lý tài sản đảm bảo để thu nợ.Việc không ngừng hoàn thiện các văn bản pháp luật nói trên đã tạo điều kiện cho các Ngân hàng thương mại mở rộng hoạt động tín dụng có hiệu quả, tiết kiệm chi phí. Tuy nhiên, một số định trong các văn bản pháp luật về bảo đảm tiền vay và quy chế cho vay vẫn chưa sát với tình hình thực tế và chưa phù hợp với các văn bản pháp luật mới ban hành. Ngân hàng Nhà Nước cần nghiên cứu, bổ sung và hoàn thiện các cơ chế chính sách liên quan đến hoạt động tín dụng trên cơ sở đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất cũng như tính pháp lý để tạo điều kiện cho công tác tín dụng tại các Ngân hàng thương mại được an toàn và hiệu quả hơn. Bên cạnh đó, các văn bản liên quan đến cơ chế tín dụng còn quá nhiều, ngoài cơ chế cho vay của Ngân hàng Nhà nước còn nhiều công văn, quyết định, thông tư, chỉ thị của các cấp các ngành có liên quan chỉ đạo cho từng ngành nghề như: Nuôi trồng thuỷ sản , lâm nghiệp, mía đường,..vv. Mỗi ngành nghề được thêm bớt một số điều kiện nên khi thực hiện cho vay phải tham chiếu nhiều loại văn bản. Đề nghị Ngân hàng Nhà nước có biện pháp cơ cấu lại hệ thống văn bản pháp luật nhằm đáp ứng hoạt động tín dụng thực hiện một cách khoa học, nhanh chóng, an toàn. Tăng cường vai trò của các trung tâm thông tin Ngân hàng. Như được biết hiện nay NHNN đã có hai trung tâm thông tin Ngân hàng là: trung tâm phòng ngừa rủi ro viết tắt là (TRP)và trung tâm thông tin tín dụng (CIC) đặt tại vụ tins dụng NHNNvà có chi nhánh tại NHNNcác tỉnh thành phố. Hiện tại, CIC là trung tâm thu thập các thông tin về các tổ chức tín dụng, các doanh nghiệp lớn và phát huy được những vai trò cơ bản. Nhưng đòi hỏi của ngành Ngân hàng còn cao hơn rất nhiều so với những gì mà CIC cung cấp. Cần thiết phải cải tiến cơ chế làm việc của trung tâm này: Một là, cần sắp xếp trung tâm này trở thành một thành viên độc lập, có thể cung cấp những dịch vụ thông tin liên quan đến ngành Ngân hàng tài chính cho những ai có nhu cầu. Hai là, ngoài những thông tin về Ngân hàng tài chính họ cần phối hợp với các cơ quan liên quan của Chính phủ như: uỷ ban kế hoạch Nhà nước, Tổng cục thống kê, … để thu thập những thông tin đa dạng và phong phú hơn nữa về mọi ngành, mọi lĩnh vực trong nền kinh tế quốc dân. Các cán bộ thẩm định của Ngân hàng, có thể trực tiếp thu thập hệ thống cơ sỏ dữ liệu tại trung tâm này thông qua mạng cục bộ của Ngân hàng, khai thác những số liệu cần thiết về doanh nghiệp về ngành có liên quan đến doanyh nghiệp, về tình hình thị trường, những dự báo,.. qua đó tăng cường thẩm định các dự án. NHNN cần thực thi chính sách lãi suất thị trường để cho các NHTM có sự linh hoạt cho lĩnh vực đầu tư các dự án. Mục tiêu của NHTM là tăng tối đa lợi nhuận, nhưng những quy định về lãi suất trong thời gian vừa qua mặc dù là một chủ trương đúng đắn nhưng nó vẫn có thể làm giảm lợi nhuận của Ngân hàng. Nếu chỉ với lãi suất thị trường thì lãi suấtvẫn biến động theo tỷ lệ lãi suất chiết khấu của Ngân hàng Nhà nước làm tăng tối đa lợi nhuận cho Ngân hàng, nhất là những dự án đầu tư trung dài hạn. Những hạn chế của lãi suất cố định làm cho khi thẩm định dự án và quyết định cho vay, Ngân hàng vẫn có thể là người chịu thiệt thòi. Bởi vì, các dự án cho vay dự án thường là trung dài hạn nhưng hiện tại lãi suất là thấp ví dụ 1%/ tháng nhưng một năm sau lãi xuất tăng 2%/tháng như có dự án vẫ chỉ được hưởng lãi suất 1%/tháng. Đối với các dự án thuộc ngành có lợi nhuận siêu ngạch như thuốc lá, đồ uống, …mà chúng ta không khuyến khích phát triển thì lãi suất trần sẽ gây cản trở cho Ngân hàng trong việc tăng lãi suất đối với các dự án đầu tư vào ngành này. Việc thay đổi chính sách với các dự án đầu tư vào các ngành này. Việc thay đổi chính sách lãi suất không những giúp Ngân hàng tăng hiệu quả trong việc cho vay các dự án mà còn giúp Chính Phủ điều tiết nền kinh tế đúng định hướng của mình. Ngân hàng nhà nước là cơ quan điều hành, trực tiếp của các NHTM thì nhất thiết phải có hỗ trợ các NHTM trong công tác thẩm định. NHNN cần ban hành một “cẩm nang”chung về quy trình, nội dung thẩm định dự án trên cơ sở thẩn định dự án của các cơ quan khoa học, Bộ kế hoạch và Đầu tư phù hợp với thực tiễn Việt Nam, đồng thời hoà nhập dần với thông lệ quốc tế. Chẳng hạn như việc tính toán một số chỉ tiêu điểm hoà vốn, IRR của dự án có vốn vay Ngân hàng trong điều kiện có lạm phát. Mốc để so sánh các chỉ tiêu đó của dự án nhằm đưa ra quyết định cho vay hay không ? Hoặc quan điểm về tính nguồn trả nợ hàng năm.Ngoài những cuộc hội thảo nhằm bàn bạc đúc rút những kinh nghiệm thẩm định tại NHTM, nhất thiết phải tổ chức những khoá học thường niện cho các cán bộ thẩm định do các chuyên gia của WB, IMF hoặc của một số nước khác có ngành Ngân hàng phát triển để họ có thể nắm bắt được những tiến bộ, ứng dụng thành công vào công tác thẩm định của mình. Để phát huy trách nhiệm trong việc cung cấp thông tin tín dụng, chất lượng thông tin, cần lập các công ty tư vấn chuyên mua bán thông tin. Qua đó tách biệt vai trò quản lý Nhà nước của NHNN và vai trò kinh doanh thông tin của các công ty tư vấn. 3.3.3 Kiến nghị với Ngân hàng TMCP SeAbank Từ những chính sách của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng TMCP SeAbank cần xây dựng một hệ thống, quy trình thẩm định mới cụ thể, chi tiết hơn cập nhật được những phương pháp tiên tiến trên thế giới. Hướng dẫn cụ thể cho các cán bộ thẩm định tại chi nhánh trong các khu vực, các tỉnh, thành phố. lĩnh vực phát huy vai trò của các cán bộ thẩn định, cho họ tự quyết địnhh lầ chịu trách nhiệm trước những quyết định là chịu trách nhiệm trước những quyết định khi thẩm định các dự án. Xây dựng phương án nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ là công tác thẩm định phải có một kế hoạch bố trí, sắp xếp, tuyển dụng những nhân viên làm công tác thẩm định tín dụng trong ngân hàng TMCP SeAbank. Trước hết là phải đánh giá được những cán bộ này về các mặt trình độ, kinh nghiệm, đạo đức nghề nghiệp, sức khoẻ,.. từ đó phân loại, sắp xếp lại những bố trí cho những cán bộ có năng lực, trẻ, có sức khoẻ đi học tập, đào tạo lại và có cơ hội làm việc lâu dìa tại Ngân hàng. Ngân hàng cũng luôn phải chú trọng tới vấn đề tuyển nhân viên mới. Hiện tại thì số lượng những người tốt nghiệp các khoá học về Ngân hàng thì quá nhiều so với nhu cầu tuyển dụng. Nhưng trên thực tế để làm được việc thì còn phải học tập nhiều trong thực tế công việc. Vì vậy, trong tuyển dụng cần áp dụng những biện pháp tuyển dụng tiên tiến đã thực hiện ở một số Ngân hàng là đánh giá nhân viên cơ sở năng lực trí tuệ của chính bản thân nhân viên đó. Nghĩa là, đánh giá cao năng lực làm việc của nhân viên trong tương lai hơn là xem nhân viên đó biết được những gì. Mở các lớp tập huấn cho cán bộ thẩm định nhằm nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Kết Luận Nâng cao chất lượng thẩm định dự án là một yêu cầu cấp thiết, khách quan đối với công tác thẩm định dự án của ngân hàng TMCP SeAbank, đảm bảo lợi ích cho cả khách hàng vay vốn và bản thân ngân hàng SeAbank. Về phía khách hàng là nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, có dự án đầu tư có khả năng thực hiện được, mang lại hiệu quả và hiệu quả chắc chắn. Còn với ngân hàng SeAbank thì tăng cường hiệu quả công tác cho vay,bảo đảm an toàn nguồn vốn cho vay, mang lại hiệu quả sinh lời cao hơn. Sau thời gian nghiên cứu và viết báo cáo thực tập tổng hợp “Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thẩm định dự án tại hội sở chính ngân hàng TMCP SeAbank”, tuy rằng chủ đề này không hoàn toàn mới song nó luonn là vấn đề cấp thiết và là mối quan tâm hàng đầu trong hoạt động tín dụng của ngân hàng. Trong bài viết này em đã tập trung giải quyết những vấn đề sau: Nhứng khái niệm, lý luận cơ bản về công tác thẩm định tại ngân hàng SeAbank, hệ thống hóa các chỉ tiêu, phương pháp , nội dung, cách đánh giá… Tìm hiểu thục tiễn công tác thẩm định dự án đầu tư tại hộ sở chính ngân hàng TMCP SeAbank: thực trạng hoạt động, ví dụ cụ thể về dự án, kết quả đạt được và hạn chế. Trên cơ sở đó đưa ra một số biện pháp khắc phục han chế và kiếm nghị với các cơ quan có thẩm quyền, với chính ngân hàng SeAbank. Do còn non kém về chuyên môn cũng như kinh nghiệm, bài viết của em không tránh khỏi thiếu sót, mong thầy cô giúp đỡ để em hoàn thiện bài viết ạ. Em xin chân thành cảm ơn! Tài liệu tham khảo 1. www.seabank.com.vn Trang chủ ngân hàng TMCP SeAbank 2. www.sbv.gov.vn/ Trang chủ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 3. Báo cáo thường niên của ngân hàng SeAbank 2005 – 2008 4. Cẩm nang tín dụng ngân hàng SeAbank 5. Giáo trình kinh tế đầu tư - PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt, TS Từ Quang Phương. 6. Giáo trình lập dự án đầu tư – PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt. 7. Giáo trình nghiệp vụ ngân hàng thương mại- Phan Thị Cúc 8. Luật NHNN Việt nam số 01/1997/QH10- sửa đổi luật NHNN Việt Nam số 10/2003/QH11 9. Quản trị ngân hàng thương mại- Nguyễn Thị Mùi 10. Các báo cáo thẩm định của phòng tái thẩm định ngân hàng SeAbank 11. Tạp chí ngân hàng 2005-2008 12. Tạp chí thị trường tài chính 2005-2008 13. Tài liệu tham khảo khác.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc25811.doc