Chuyên đề Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả của hoạt động đầu tư phát triển vào cảng biển của Tổng công ty Hàng hải Việt Nam

Để thu hút được khách hàng và để khách hàng tin tưởng, yên tâm làm ăn với ta, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực cảng biển cần được xem xét để được cấp Giấy chứng nhận ISO. Nó là công cụ nâng cao uy tín trên thương trường quốc tế, tạo thêm bạn hàng, tạo thêm công ăn việc làm. Đối với nước ta đây là một điều mới mẻ. Tuy vậy, muốn hòa nhập với thế giới, chúng ta bắt buộc phải nghiên cứu và áp dụng nếu chúng ta muốn thiết lập quan hệ làm ăn với những thị trường có đòi hỏi khắt khe về chất lượng công việc dịch vụ. Nhà nước nên có những hướng dẫn cụ thể cho các doanh nghiệp để đạt được các chỉ tiêu này cũng như thường xuyên cập nhật thông tin cho các doanh nghiệp về các chỉ tiêu cần thiết. - Cung cấp thông tin về tiến trình hội nhập Nhà nước phải tổ chức tốt và phổ biến rộng rãi nội dung cảu các hiệp định mà chúng tat ham gia và những cam kết ban đầu của các nước về vận tải biển và các dịch vụ hàng hải cho các cơ quan quản lý của tất cả các doanh nghiệp có liên quan. Trên cơ sở nắm vững nội dung của các cam kết và lịch trình thực hiện cam kết, các doanh nghiệp của ta hoàn thiện năng lực của mình, tận dụng thời cơ kinh doanh có hiệu quả ở trong nước, đồng thời tìm cách vươn ra thị trường ASEAN. Muốn vậy Nhà nước cần có những biện pháp tăng cường công tác thông tin về hợp tác, hội nhập giao thông vận tải khu vực như sau: Thông tin về tình hình phát triển khoa học công nghệ giao thông vận tải của thế giới và khu vực cho các cơ quan và doanh nghiệp trong ngành giao thông vận tải. Thông báo đầy đủ cho các cơ quan có liên quan và các doanh nghiệp giao thông vận tải về tiến trình hợp tác, hội nhập giao thông vận tải của các nước ASEAN và cam kết có liên quan của Việt Nam với các nước ASEAN cũng như cam kết của các nước ASEAN với nhau trong ASEAN và trong WTO.

doc87 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1748 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả của hoạt động đầu tư phát triển vào cảng biển của Tổng công ty Hàng hải Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hả thi. * Công tác thẩm định và cấp Giấy phép đầu tư Căn cứ vào Báo cáo nghiên cứu khả thi được trình, Chính phủ và các Bộ ngành liên quan tiến hành xem xét và thẩm định tổng thể tính khả thi của dự án. Cơ quan có chức năng thẩm định tiến hành thẩm định phương án tài chính, phương án trả nợ ( nếu vay vốn) trước khi trình cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư. + Các công việc chủ yếu bao gồm: - Thẩm định các điều kiện pháp lý, bao gồm: . Hồ sơ trình duyệt có đủ theo quy định và hợp lệ hay không? . Tư cách pháp nhân và năng lực của chủ đầu tư. - Thẩm định mục tiêu dự án, gồm: . Mục tiêu của dự án có phù hợp với quy hoạch, chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của cả nước, vùng hay địa phương, ngành hay không. . Ngành nghề trong dự án có thuộc nhóm ngành nghề Nhà nước cho phép hoạt động hay không - Thẩm định sự cần thiết của dự án, gồm: . Ý nghĩa kinh tế - xã hội dự án khi đưa vào hoạt động . Tính cấp thiết việc triển khai dự án, thời gian hợp lý để đưa công trình vào hoạt động - Thẩm định về khía cạnh kỹ thuât, công nghệ của dự án, gồm: . Kiểm tra công cụ sử dụng trong tính toán . Kiểm tra những sai sót trong tình toán; tính toán không đúng, không đủ và không phù hợp . Kiểm tra tính phù hợp của công nghệ, thiết bị đối với dự án. . Thẩm định địa điểm xây dựng. - Thẩm định về tài chính dự án, gồm: . Kiểm tra các phép tính toán . Kiểm tra tổng vốn, cơ cấu các loại vốn . Thẩm tra độ an toàn về tài chính: Thẩm định mức độ chủ động tài chính của dự án trong xử lý các bất thường khi thực hiện dự án . Kiểm tra và so sánh các chỉ tiêu hiệu qủa - Thẩm định về kinh tế - xã hội, gồm: . Dự án có sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên đất nước không . Dự án có tạo ra công an việc làm, nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống cho người lao động hay không . Mục tiêu dự án có phù hợp với mục tiêu xã hội không - Thẩm định về tác động môi trường, gồm: . Bảo vệ cải tạo nguồn nước, đất . Bảo vệ cải tạo nguồn dưỡng khí cho con người . Tạo cảnh quan, tôn tạo vẻ đẹp thiên nhiên - Thẩm định kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện dự án, gồm: . Kế hoạch cung cấp các điều kiện dự án . Kế hoạch biên pháp thực hiện dự án . Kế hoạch và tiến độ dự án . Khả năng triển khai và xây dựng công trình, vấn đề cung cấp nguyên vât liệu, vật tư. máy móc, vận chuyển trong khi thi công… và tiến độ thực hiện dự án. 2.3.5.3. Quy trình thực hiện đầu tư dự án xây dựng CSHT cảng biển. * Thiết kế xây dựng công trình + Các bước thiết kế xây dựng công trình ( theo nghị định của Chính phủ số 16/2005/NĐ-CP ngày 7 tháng 2 năm 2005): Dự án đầu tư xây dựng công trình có thể gồm một hoặc nhiều loại công trình với một hoặc nhiều cấp công trình khác nhau theo quy định tại Nghị định quản lý chất lượng công trình xây dựng. Tuỳ theo quy mô, tính chất của công trình xây dựng, việc thiết kế xây dựng công trình có thể được thực hiện theo một bước, hai bước hoặc ba bước như sau: - Thiết kế một bước là thiết kế bản vẽ thi công áp dụng đối với công trình chỉ lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình - Thiết kế hai bước bao gồm bước thiết kế cơ sở và thiết kế bản vẽ thi công áp dụng đối với công trình quy định phải lập dự án trừ các công trình được quy định tại thiết kế 1 bước và thiết kế 3 bước. - Thiết kế ba bước bao gồm bước thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi công áp dụng đối với công trình quy định phải lập dự án và có quy mô là cấp đặc biệt, cấp I và công trình cấp II có kỹ thuật phức tạp do người quyết định đầu tư quyết định. Trường hợp thực hiện thiết kế hai bước hoặc ba bước thì các bước thiết kế tiếp theo phải phù hợp với bước thiết kế trước đã được phê duyệt. + Nội dung thẩm định thiết kế: - Sự phù hợp với các bước thiết kế trước đã được phê duyệt; - Sự tuân thủ các tiêu chuẩn xây dựng được áp dụng. - Đánh giá mức độ an toàn công trình. - Sự hợp lý của việc lựa chọn dây chuyền và thiết bị công nghệ, nếu có. - Bảo vệ môi trường; phòng, chống cháy, nổ. * Dự toán và tổng dự toán xây dựng công trình + Nội dung thẩm định dự toán, tổng dự toán xây dựng công trình gồm: - Sự phù hợp giữa khối lượng thiết kế và khối lượng dự toán. - Tính đúng đắn của việc áp dụng các định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí, đơn giá; việc vận dụng định mức, đơn giá, các chế độ, chính sách có liên quan và các khoản mục chi phí trong dự toán theo quy định. - Xác định giá trị dự toán, tổng dự toán xây dựng công trình. Lệ phí thẩm định thiết kế, dự toán và tổng dự toán được tính theo hướng dẫn của Bộ Xây Dựng và Bộ Kế Hoạch và Đầu Tư * Thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán và tổng dự toán xây dựng công trình - Chủ đầu tư tự tổ chức việc thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán, tổng dự toán đối với những công trình xây dựng phải lập dự án; - Thiết kế bản vẽ thi công và dự toán của hạng mục, công trình trước khi đưa ra thi công phải được thẩm định, phê duyệt. * Xin cấp giấy phép xây dựng: Chủ đầu tư trực tiếp đưa hồ sơ tại cơ quan có chức năng và thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng . + Hồ sơ bao gồm: - Đơn xin cấp giấy phép xây dựng - Giấy đăng ký kinh doanh - Giấy tờ hợp lệ về quyền sừ dụng đất theo quy định của pháp luật - Tài liệu thiết kế thi công * Tiến hành đấu thầu xây dựng Sau khi có giấy phép xây dựng, Chủ đầu tư tiến hành đấu thầu lựa chọn nhà thầu phù hợp nhất để tiến hành thi công công trình * Ký kết hợp đồng Tiến hành đàm phán ký kết hợp đồng. Đối với những hợp đồng quốc tế và hợp đồng trong nước các gói thầu lớn thuộc dự án nhóm A thì trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt * Khởi công công trình + Để khời công công trình cần: - có giấy phép xây dựng - Có hợp đồng giao nhận đấu thầu xây lắp - Hoàn thiện việc đền bù giải phóng mặt bằng - bảo đảm có vốn để thanh toán theo tiến độ thực hiện hợp đồng giao nhận thầu * Quản lý chất lượng công trình xây dựng Quản lý chất lượng xây dựng, quản lý tiến độ xây dựng, quản lý khối lượng, quản lý khối lượng thi công XDCT, quản lý an toàn lao động, quản lý môi trường xây dựng 2.3.5.4. Đấu thầu Tổng công ty và các doanh nghiệp thành viên thuộc Tổng công ty tiến hành đấu thầu theo đúng quy định tại Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29/11/2005, Nghị định số 58/2008/NĐ-CP ngày 5/5/2008 cảu Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng. Ban chức năng xem xét và trình lãnh đạo phê duyệt hoặc ủy quyền cho các doanh nghiệp thành viên thực hiện các thủ tục trong quá trình tổ chức đầu thầu theo đúng quy định của Nhà nước đã đề ra. * Quá trình đấu thầu một gói thầu về đầu tư xây dựng cảng biển của tổng công ty bao gồm các bước sau: + Phát hành hồ sơ mời thầu theo đúng quy định hiện hành Hồ sơ mời thầu lập bằng tiếng Việt (có thể có Tiếng Anh), bao gồm các nội dung chính sau: - Yêu cầu về thủ tục đấu thầu Chỉ dẫn đối với nhà thầu Bảng dữ liệu đấu thầu Tiêu chuẩn đánh giá - Đề xuất kỹ thuật và đề xuất tài chính - Điều khoản tham chiếu - Biểu mẫu dự thầu + Tiếp nhận và quản lý Hồ sơ dự thầu do nhà thầu nộp theo quy định hiện hành + Phối hợp với các ban tham mưu trình Tổng giám đốc xem xét, phê duyệt danh sách Tổ chuyên gia đấu thầu gói thầu đó + Tổ chức đóng, mở thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu và đàm phán hợp đồng + Trên cơ sở báo cáo của Tổ chuyên gia đấu thầu, tổng hợp và báo cáo Tổng giám đốc xem xét, phê duyệt kết quả lực chọn nhà thầu. 2.4. Đánh giá hoạt động đầu tư cảng biển của Tổng công ty Hàng hải Việt Nam 2.4.1. Kết quả hoạt động đầu tư phát triển hệ thống cảng biển * Sự trang bị cho hệ thống cảng của Tổng công ty Trong hoạt động đầu tư phát triển cảng biển của Tổng công ty giai đoạn những năm gần đây gặp rất nhiều khó khăn như tình trạng giao thông không thuận tiện, tình trạng thiếu quỹ đất để phát triển hệ thống kho bãi hậu phương, tiến độ thực hiện một số dự án cơ sở hạ tầng còn chậm do gặp rắc rối về thủ tục và nguồn vốn đầu tư, các dự án nạo vét luồng vào cảng chưa chưa đảm bảo tiến độ đề ra …và đặc biệt là tình hình nội bộ của Tổng công ty còn chưa có sự đoàn kết, nhất trí nên vẫn chưa phát huy được hết các tiềm năng của Tổng công ty, nhưng với sự quan tâm hỗ trợ, chỉ đạo kịp thời của Chính Phủ, các Bộ, ngành Trung ương, địa phương, Ban lãnh đạo Tổng công ty và sự cố gắng, nỗ lực phấn đấu, phát huy tinh thần sang tạo của tập thể lãnh đạo, CBCNV trong Khối Cảng biển của Tổng công ty, Khối cảng đã đạt được những thành công nhất định trong hoạt động đầu tư phát triển cảng biển góp phần vào việc hiện đại hóa các phương tiện xếp dỡ, quy hoạch và sắp xếp lại kho bãi, xây dựng và nâng cấp thêm các cầu cảng. Tính tới năm 2007 tổng số cầu bến là 66, tổng chiều dài bến là 9.812 m. Bảng 2.10 :Cơ sở hạ tầng cảng biển chính của Vinalines năm 2007 Tên cảng Độ sâu trước bến(m) Cỡ tàu tiếp nhận (DWT) Số cầu bến Chiều dài bến (m) Kho Bãi (m2) +Cảng Hải Phòng - Khu cảng chính - Khu cảng Chùa Vẽ 8,7 10.000 16 11 5 2.565 1.717 848 Kho: 36.550 Bãi: 485.020 +Cảng Quảng Ninh 5 – 12 40.000 4 926 Kho: 12.700 Bãi: 282.000 + Cảng Đà Nẵng - Khu Tiên Sa - Khu Sông Hàn 11 – 12 7 30.000 – 45000 5.000 10 5 1.493 965 528 Kho: 29.204 Bãi: 183.722 +Cảng Sài Gòn - Khu Nhà Rồng - Khu Khánh Hội - Khu Tân thuận I - Khu Tân Thuận II - Tại Phú Mỹ, BR-VT 8,2 – 9,1 8,2 – 10 9,6 – 11 10,5 25.000 30.000 36.000 25.000 21 7 8 4 1 1 2.903 842 908 713 210 230 Kho: 70.167 Bãi: 227.638 +Cảng Cần Thơ 11 10.000 2 304 Kho: 10.541 Bãi: 29.528 Nguồn : Ban kế hoạch đầu tư – Tổng công ty Hàng hải Việt Nam * Năng lực sản xuất phục vụ tăng thêm Với việc đầu tư trang bị cho hệ thống cảng của Tổng công ty, đặc biệt đầu tư vào hệ thống cảng chính mà kéo theo đó là hiệu quả sản xuất kinh doanh của Tổng công ty đã có những bước phát triển vượt bậc và không ngừng. Bảng 2.11. Chỉ Tiêu sản lượng hàng thông qua cảng giai đoạn 2004 – 2007 Chỉ tiêu Đơn vị 2004 2005 2006 2007 Hàng thông qua cảng biển Tr TTQ 35,26 37,46 41,29 45,22 - Hàng xuất khẩu Tr TTQ 9,31 9,85 11,25 12,79 - Hàng nhập khẩu Tr TTQ 13,80 14,79 16,43 18,48 - Hàng nội địa Tr TTQ 12,15 12,81 13,73 13,95 Tr đó: sản lượng container TEU 1.396.145 1.683.249 1.791.182 1.815870 Nguồn: Ban kế hoạch đầu tư – Tổng công ty Hàng hải Việt Nam Từ bảng trên ta có thể thấy khả năng sản lượng hàng hóa thông qua hệ thống cảng của Tổng công ty không ngừng tăng lên, năm sau luôn cao hơn năm trước. Điều này sẽ được thể hiện rõ hơn qua bảng sau: Bảng 2.12: Năng lực sản xuất phục vụ tăng thêm của cảng biển do Vinalines quản lý Chỉ Tiêu 2005/2004 2006/2005 2007/2006 Hàng thông qua cảng 106% 110% 109% - Hàng xuất khẩu 106% 114% 114% - Hàng nhập khẩu 107% 111% 112% - Hàng nội địa 105% 107% 102% Tr.đó: sản lượng container 121% 106% 101% Nguồn: Ban kế hoạch đầu tư – Tổng công ty Hàng hải Việt Nam Từ năm 2004 – 2008 sản lượng hàng hóa thông qua cảng (gồm cả 3 loại hàng hóa là hàng xuất khẩu, hàng nhập khẩu và hàng nội địa) luôn tăng rất đều đặn bất chấp trong những năm gần đây xuất hiện thêm nhiều cảng biển mới không trực thuộc sự quản lý của Tổng công ty như cảng Chân Mây, Vũng Áng, Cát Lái… Theo đó, tổng sản lượng hàng hóa thông qua cảng biển giai đoạn 2004 – 2007 là 159,23 triệu TTQ với tốc độ tăng trưởng bình quân 9,8 % một năm. Về cơ cấu hàng hóa thông qua, có thể thấy hàng nhập khẩu chiếm tỷ trọng lớn nhất với tổng sản lượng hàng hóa thông qua năm 2004 – 2007 đạt 63,5 triệu TTQ, tốc độ tăng trưởng bình quân 10 % một năm. Tiếp theo đó là hàng nội địa với tổng sản lượng hàng hóa thông qua đạt 52,64 triệu TTQ, tăng 4,6 % mỗi năm. Cuối cùng là hàng xuất khẩu với tổng sản lượng hàng hóa thông qua đạt 43,2 triệu TTQ, tăng 11,3% mỗi năm. Đặc biệt trong cơ cấu hàng hóa thông qua, có thể thấy hàng container giai đoạn 2004 – 2007 tăng lên khá nhanh. Kết quả đó là do Tổng công ty đã tiến hành đầu tư đưa vào sử dụng một số bến container chuyên dụng có công nghệ bốc xếp hiện đại. Để có thể đạt được những thành tích đó những năm qua Khối cảng nói riêng và Tổng công ty Hàng hải nói chung đã có những sự đầu tư đúng hướng vào cơ sở hạ tầng, trang thiết bị cảng biển, đặc biệt là các hoạt động đầu tư vào hệ thống thông tin cảng biển. Hoạt động đó tuy là rất nhỏ trong tổng số vốn đầu tư của Khối cảng tuy nhiên nó lại có những đóng góp không nhỏ và là bước đệm quan trọng cho việc hiện đại hóa hệ thống cảng biển trực thuộc Tổng công ty. 2.4.2. Hiệu quả hoạt động đầu tư phát triển hệ thống cảng biển Bảng 2.13. Kết quả kinh doanh của Khối Cảng biển qua các năm từ 2004 – 2007 Đơn vị: Triệu đồng Chỉ Tiêu 2004 2005 2006 2007 Doanh thu 1.669.103 1.713.561 1.888.759 2.068.531 Lợi Nhuận 185.206 192.209 211.860 232.025 Nguồn: Ban kế hoạch đầu tư – Tổng công ty Hàng hải Việt Nam Qua bảng trên, ta có thể thấy doanh thu, lợi nhuận của các cảng qua các năm khá ổn định. Không có sự tăng đột biến nhưng cũng không giảm, điều này có thể giải thích do những thay đổi thị trường trở nên khó khăn hơn, nhưng các cảng vẫn đạt được mức tăng trưởng cơ bản. Để có thể thấy rõ hơn hiệu quả hoạt động đầu tư cảng biển đem lại, ta có thể phân tích chỉ tiêu phần lợi ích tăng thêm trên phần chi phí đã bỏ ra. Chỉ tiêu này được xác định theo công thức sau: = Trong đó:: Là mức tăng doanh thu trên 1 đồng vốn đầu tư I: Là tổng vốn đâu tư của cả thời kỳ : Là tổng doanh thu tăng thêm của cả thời kỳ do thực hiện đầu tư đem lại Trong đó: : Doanh thu năm t : Doanh thu năm t - 1 n: Số năm của kỳ nghiên cứu. Bảng 2.14: Mức tăng doanh thu của khối cảng biển Chỉ tiêu 2004 2005 2006 2007 Vốn đầu tư 340.206 590.862 332.496 609.300 Doanh thu 1.669.103 1.713.561 1.888.759 2.068.531 44.458 175.198 179.772 0,07 0,53 0,3 Tính trung bình, cứ 1 đồng vốn bỏ ra đầu tư trong kỳ thì doanh thu tăng 0,3 đồng. Đây là một điều dễ hiểu bởi do đặc thù hoạt động đầu tư là đòi hỏi vốn lớn, thời gian thực hiện đầu tư và thời gian thu hồi vốn đầu tư là rất dài. 2.4.3. Một số tồn tại trong hoạt động đầu tư vào cảng biển - Nguồn vốn thực hiện các dự án đầu tư của Tổng công ty còn khá hạn chế: Trong những năm gần đây, giai đoạn 2004 – 2008 chỉ có một vài dự án cảng biển như dự án cải tạo nâng cấp cảng Hải Phòng, dự án Cảng Tiên Sa được Nhà nước quan tâm cho sử dụng nguồn vốn Ngân sách, vốn vay ODA và vốn ưu đãi của Quỹ HTPT, còn hầu hết các dự án còn lại đều thực hiện bằng nguồn vốn tự huy động với lãi suất thị trường. Việc sử dụng các nguồn vốn khác như phát hành trái phiếu, cổ phiếu và nguồn vốn FDI còn rất hạn chế. - Mô hình tổ chức khối cảng còn nhiều bất cập: Những vấn đề trong mô hình tổ chức của Khối Cảng biển nói riêng và của Tổng công ty nói chung, cùng với một số nguyên nhân chủ quan khác cũng ảnh hưởng tới việc tập trung nguồn lực về tài chính, nhân lực, tài sản của các doanh nghiệp thành viên thuộc Khối Cảng để thực hiện các chương trình đầu tư trọng điểm vào hệ thống cảng biển của Tổng công ty. - Quy hoạch hệ thống cảng biển chưa hợp lý dẫn đến cạnh tranh giảm giá. Việc quản lý cảng biển không thống nhất, do nhiều cơ quan, Bộ ngành đảm nhiệm nên việc quy hoạch, xây dựng đầu tư cảng biển manh mún, dàn trải, có qua nhiều cảng tổng hợp nhỏ lẻ nhưng lại thiếu các cảng nước sâu, chuyên dụng. Các bến phao phát triển ngày càng nhiều, dẫn đến hiện tượng cạnh tranh giảm giá, thiếu lành mạnh để giành hàng, kéo dài trong nhiều năm và đến nay vẫn chưa tìm ra giải pháp phù hợp. - Trong quy trình đầu tư cảng biển, còn một số tồn tại làm ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện dự án. Đối với hoạt động đầu tư cảng biển, công tác khảo sát, thăm dò thiết kế là rất quan trọng nhưng không nên để kéo dài quá lâu như một số dự án trong thời gian qua. Hoạt động thông qua kết quả xét thầu, đặc biệt là khi có sự tham gia của các tổ chức tín dụng quốc tế đôi khi kéo dài gây ra sự lãng phí, giảm hiệu quả dự án. - Công tác phát triển nguồn nhân lực luôn được các doanh nghiệp Khối Cảng và Tổng công ty chú trọng, tuy nhiên những kết quả đạt được chưa tương xứng với yêu cầu phát triển. Nguồn nhân lực đói hỏi trình độ chuyên môn và ngoại ngữ như các vị trí cán bộ quản lý doanh nghiệp lại chưa đáp ứng được gây ra những ảnh hưởng không nhỏ đến việc thực hiện kế hoạch đầu tư của Tổng công ty. - Bên cạnh những nguyên nhân chủ yếu nêu trên thì sự mất ổn định về tổ chức của Tổng công ty thời gian qua, cơ chế hỗ trợ đối với ngành hàng hải chưa hoàn chỉnh, cơ chế quản lý doanh nghiệp Nhà nước chưa đồng bộ cũng góp phần dẫn đến những tồn tại, hạn chế đến hoạt động đầu tư vào hệ thống cảng biển của Tổng công ty. CHƯƠNG III. ĐỊNH HƯỚNG & CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN VÀO CẢNG BIỂN CỦA TỔNG CÔNG TY HÀNG HẢI VIỆT NAM 3.1. Định hướng đầu tư, phát triển của Tổng công ty - Mục tiêu: Duy trì hệ thống các cảng trong Tổng công ty tiếp tục là cảng đầu mối tại các vùng kinh tế trọng điểm nhằm phục vụ có hiệu quả nhu cầu lưu thông hàng hóa của nền kinh tế; Từ giờ tới 2010 Tổng công ty sẽ tập trung mọi nguồn lực đầu tư, phát triển cảng trung chuyển quốc tế Vân Phong (Khánh Hòa) và cảng cữa ngõ quốc tế Hải Phòng (Lạch Huyện); tiếp tục đầu tư chiều sâu cho các cảng hiện có, xây dựng các bến mới tại Đình Vũ (Hải Phòng), Cái Lân (Quảng Ninh), Tiên Sa (Đà Nẵng), thực hiện chương trình chuyển đổi công năng, di dời Cảng Sài Gòn ra Hiệp Phước(TP. Hồ Chí Minh) và Cái Mép, Thị Vải (Bà Rịa – Vũng Tàu) và xây dựng cảng container Vũng Tàu tại Bến Đình – Sao Mai (Bà Rịa – Vũng Tàu). Từ giai đoạn 2010 – 2020 Tổng công ty tiếp tục đầu tư phát triển các cảng nước sâu có khả năng đáp ứng nhu cầu các loại tàu lớn hơn theo xu thế tăng trọng tải của đội tàu thế giới, đáp ứng nhu cầu lưu thông hàng hóa của nền kinh tế và chia sẻ thị trường trung chuyển container. Tại phía Bắc, giai đoạn đến 2020 quy mô dự án cảng cửa ngõ quôc tế Hải Phòng sẽ bao gồm 4 bến container, chiều dài 1.200m, 02 bến hàng rời với chiều dài 500m, có khả năng tiếp nhận tàu hàng rời đến 80.000 DWT, tàu container đến 6.000 Teu, 05 bến hàng bao kiện, chiều dài 1.000m, cho tàu có trọng tải đến 30.000DWT. Tại miền trung, tiếp tục phát triển cảng trung chuyển quốc tế Vân Phong giai đoạn đến 2015 đầu tư 4 bến, với chiều dài 1.000 – 1.500m, giai đoạn đến năm 2020 đầu tư tiếp 6 bến với chiều dài khoảng 2.400 m, có khả năng tiếp nhận các tàu trọng tải 150.000 – 200.000 DWT, tàu container 10.000 – 12.000 Teu. - Về mô hình tổ chức: Các cảng cần được chuyển đổi mô hình tổ chức để tạo sự linh hoạt và chủ động trong việc quản lý, khai thác, huy động vốn liên doanh, liên kết, cổ phần phục vụ cho đầu tư phát triển. Thực hiện theo Quyết đinh số 180/QĐ – TTg ngày 18/7/2005 của Thủ tướng Chính Phủ về việc phê duyệt phương án điều chỉnh kế hoạch, đồi mới, sắp xếp công ty Nhà nước thuộc Tổng công ty Hàng Hải Việt nam, từ năm 2005 – 2008 Tổng công ty đã hoàn thành các bước cổ phần hóa 09 doanh nghiệp với tổng số vốn điều lệ của các doanh nghiệp tại thời điểm cổ phần hóa là 2.414 tỷ đồng, trong đó vốn Nhà nước tính theo mệnh giá là 1.319 tỷ đồng, tỷ lệ cổ phần nhà nước nắm giữ tại các doanh nghiệp này chiếm từ 51 – 60 % vốn điều lệ; hoàn thành chuyển đổi 4 cảng Hải Phòng, Quảng Ninh, Đà Nẵng, Sài Gòn thành công ty TNHH một thành viên với tổng số vốn điều lệ Nhà nước nắm giữ 100% là 1.788 tỷ đồng, trong đó có 3 cảng đang xây dựng phương án chuyển đổi hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con là cảng Hải Phòng, Đà Nẵng và Sài Gòn . Đối với Tổng công ty sẽ tiến hành triển khai từng bước việc hình thành một tập đoàn kinh tế hàng hải đa ngành của Quốc gia và thực hiện Quyết định 216/2006/QĐ-TTG ngày 29/9/2006 của Thủ tướng chính phủ về việc chuyển đổi Tổng công ty theo mô hình công ty mẹ - công ty con. - Về hợp tác quốc tế: Tiếp tục liên doanh, kiên kết, góp vốn cổ phần với các hãng tàu, nhà đầu tư, khai thác cảng biển cả ở trong và ngoài nước để cùng thực hiện các dự án đầu tư phát triển cảng nhằm mục đích đa dạng hóa nguồn vốn đầu tư, tiếp thu những công nghệ quản lý khai thác cảng hiện đại của thế giới, tạo nguồn hàng ổn định cho các cảng khi đi vào hoạt động, đồng thời tạo cơ sở cho việc cùng đầu tư phát triển cảng trung chuyển quốc tế Vân Phong và cảng cửa ngõ quốc tế Hải Phòng ( Lạch Huyện). 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển cảng biển của Tổng công ty. 3.2.1. Giải pháp hỗ trợ từ phía Nhà nước * Về công tác xây dựng xây dựng quy hoạch phát triển cảng Cần rà soát, cập nhật, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam với tầm nhìn xa hơn, mốc quy hoạch là năm 2020 và định hướng đến năm 2030. Nội dung quy hoạch phát triển cảng sẽ làm rõ các nội dung như địa điểm, chức năng, quy mô xây dựng, mô hình quản lý, cơ chế chính sách để phát triển và cơ chế huy động vốn cho phát triển cảng biển và đội tàu, quy hoạch phát triển luồng chạy tàu và thể hiện đầy đủ mối liên quan giữa quy hoạch phát triển cảng với quy hoạch phát triển giao thong vận tải nối cảng (đường bộ, đường sắt, đường thuỷ và đường ống) và quy hoạch phát triển đô thị, khu công nghiệp, khu kinh tế … Định hướng quy hoạch phát triển cảng trong giai đoạn tới, ngoài việc nâng cấp, đầu tư chiều sâu, phát huy hết công suất, hiệu quả của các cảng hiện hữu, sẽ tập trung vào việc xây dựng cảng trung chuyển quốc tế, một số cảng nước sâu chuyên dụng xếp dỡ container, than quặng và dầu quy mô lớn, trang thiết bị hiện đại; hướng phát triển cảng biển trong giai đoạn tới là ngày càng tiến ra biển nên các địa phương cần phải quy hoạch các khu vực đổ chất nạo vét để tôn tạo mở rộng diện tích làm kho bãi. Do kinh nghiệm của tư vấn trong nước đối với các vấn đề nghiên cứu trên còn hạn chế nên chúng ta cần phải thuê tư vấn nước ngoài lập, tham gia lập quy hoạch hoặc thẩm định các quy hoạch này. * Cải thiện hệ thống thống kê cảng + Thống kê chung, gồm: - Hoạt động của tàu - Hồ sơ hành khách và hang hoá, thông tin khác + Thống kê hoạt động, gồm: - Hoạt động tại mỗi cầu và bến - Năng suất làm hàng , thông tin khác Nhằm giám sát các hoạt động cảng, công tác thực hiện … + Báo cáo tài chính Nhằm giám sát tình hình tài chính, cân đối kế toán, tài sản cảng và lãi lỗ. * Về vốn đâu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cảng biển + Vốn đầu tư xây dựng cơ bản: Trong thời gian tới, vốn ngân sách chỉ tập trung đầu tư cho các công trình công cộng như luồng chạy tàu, đê chắn cát, đê chắn song, công trình ổn định luồng tàu chạy. Cầu bến chủ yếu sẽ kêu gọi các doanh nghiệp tự huy động vốn đầu tư theo các hình thức như công ty liên doanh, công ty cổ phần … theo quy định hiện hành + Vốn duy tu bảo dưỡng luồng chạy tàu Nhà nước cần phảo cấp đủ vốn để thực hiện công tác duy tu bảo dưỡng luồng chạy tàu hàng năm, đặc biệt đối với các luồng chạy tàu quan trọng như luồng Hải Phòng, Cái Lân và Sài Gòn Vũng Tàu. * Về cơ chế chính sách đầu tư khai thác cảng biển + Áp dụng cơ chế cho thuê cơ sở hạ tầng đối với các bến cảng đã được nhà nước bỏ vốn đầu tư xây dựng mới. + Thí điểm thành lập mô hình “tổ chứ chính quyền cảng” ở KKT Dung Quất - Quảng Ngãi, để tạo thuận lợi hơn nữa cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp tại cảng biển. * Về quan hệ giữa cảng biển và khu công nghiệp + Ngoài việc tuân thủ quy hoạch phân khu chức năng nhe hiện nay, cần có biện pháp hạn chế việc đầu tư xây dựng các bến nhỏ lẻ dành riêng cho từng nhà máy trong KCN. Các khu công nghiệp cần chú trọng đến việc xây dựng các cảng để sử dụng chung, tránh lãng phí tài nguyên và tăng độ hấp dẫn đối với các nhà đầu tư vào khu công nghiệp phía sau cảng. + Trong giai đoạn tới, các KCN cần được quy hoạch với quy mô diện tích đủ lớn để có thê đáp ứng nhu cầu của nhà đầu tư. 3.2.2. Giải pháp từ phía Tổng công ty * Đồi mới mô hình tổ chức sản xuất kinh doanh. Trong thời gian qua, bên cạnh những kết quả đã đạt thông qua các biện pháp sắp xếp, đổi mới và phát triển Doanh nghiệp Nhà nước, về cơ bản mô hình hiện tại của Tổng công ty vẫn còn một số tồn tại như: mối quan hệ giữa Tổng công ty với các Doanh nghiệp thành viên vẫn chưa thực sự dựa trên quan hệ sở hữu vốn, quan hệ thị trường, do đó chưa phát huy hoàn toàn năng lực sản xuất kinh doanh sẵn có của toàn Tổng công ty; nguồn vốn tập trung cho các chương trình đầu tư lớn, kế hoạch đầu tư trọng điểm bị phân tán; sự phối hợp, gắn kết trong kinh doanh, phân công thị trường, đầu tư phát triển chưa thực sự đạt hiệu quả cao; vai trò người đại diện phần vốn nhà nước tại doạnh nghiệp vẫn chưa được phát huy trong việc định hướng doanh nghiệp theo chiến lược phát triển chung của Tổng công ty… Để có thể tạo ra sự đột phá trong đầu tư phát triển, yêu cầu mang tính bắt buộc là phải huy động nguồn lực toàn Tổng công ty để thực hiện các chương trình đầu tư lớn. Việc phân công, phối hợp, hỗ trợ giữa các doanh nghiệp trong cùng lĩnh vực hoạt động hoặc gắn kết giữa các lĩnh vực hoạt động phải thực sự hiệu quả để phát huy sức mạnh chung toàn Tổng công ty.Khắc phục những tồn tại của mô hình hoạt động hiện nay, Tổng công ty xác định hoàn thành việc chuyển đổi hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con, đa sở hữu, kinh doanh đa ngành, tạo tiền đề cho việc tích tụ vốn, tài sản nhân lực, nâng cao năng lực cạnh tranh, từng bước xây dựng, hoàn thành Đề án hình thành Tập Đoàn hàng hải trình Thủ Tướng Chính phủ phê duyệt. Đối với cảng cảng quan trọng của Tổng công ty như cảng Sai gòn, Hải Phòng, Đà Nẵng và Quảng Ninh đã chuyển đổi thành công ty TNHH một thành viên.Trong tương lại để nâng cao hiệu quả hoạt đông hơn nữa của các cảng, Tổng công ty có chủ trương chuyển đổi mô hình hoạt động cảu các cảng Sài Gòn, Hải Phòng và Đà Nẵng thành mô hình công ty mẹ - công ty con. * Phát triển nguồn nhân lực Phát triển nguồn nhân lực là một trong những điều kiện cơ bản để thực hiện thành công chiến lược đầu tư phát triển mang tính đột phá của Tổng công ty Hàng hải Việt Nam, đặc biệt trong môi trường cạnh tranh quốc tế gay gắt. Trọng tâm của chiến lược phát triển nguồn nhân lực trong giai đoạn tới là phát hiện, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, phát triển lực lượng cán bộ quản lý doanh nghiệp có phẩm chất chính trị, có kiến thức quản trị doanh nghiệp tiên tiến, có trình độ chuyên môn, am hiểu thị trường hàng hải và luật pháp quốc tế. Để làm được điều này Tổng công ty cần tiến hành đầu tư các Trường kỹ thuật nghiệp vụ, Trung tâm đào tạo nhân lực hàng hải mà trước mắt Tổng công ty tập trung nghiên cứu đầu tư xây dựng Trung tâm đào tạo nguồn nhân lực hàng hải tại khu vực miền Trung (TP. Vinh, Nghệ An). Đồng thời Tổng công ty cũng tiến hành thỏa thuận, hợp tác với các Trường Đại học, Trung học hàng hải trong việc lựa chọn và tài trợ cho các sinh viên có triển vọng để nhận các sinh viên này về làm việc lâu dài cho Tổng công ty sau khi tốt nghiệp. Ngoài việc đào tạo, cần tổ chức khuyến khích cán bộ công nhân viên được đi học hoặc thực tập ở nước ngoài để có thể lĩnh hội được những kiến thức cập nhật của thế giới. Cũng nên xem xét để thực hiện chế độ tuyển dụng, bổ nhiệm gắn quyền lợi và nghĩa vụ của một số chức danh với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trao đổi kinh nghiệm với các nước trong khu vực và các tổ chức, hiệp hội quốc tế khác, tận dụng các nguồn vốn và quỹ hỗ trợ của các tổ chức quốc tế này để tiến hành các dự án đào tạo có hiệu quả phục vụ cho công tác của ngành hàng hải nói chung và của các doanh nghiệp thuộc Tổng công ty noi riêng. * Huy động vốn cho đầu tư phát triển cảng biển. Trong giai đoạn từ nay tới 2010, nhu cầu vốn đầu tư cho hệ thống cơ sở hạ tầng, trang thiết bị cảng biển là rất lớn với một loạt cảng dự án quan trọng đã, đang và sẽ triển khai. Chính vì vậy việc tập trung thu hút, huy động nguồn vốn cho đầu tư cảng biển la rất cấp thiết. Mặt khác do sự hỗ trợ của Nhà nước từ nguồn vốn ngân sách, tín dụng ưu đãi đầu tư phát triển trong giai đoạn hiện nay là rất khó khăn, hạn chế nên để đáp ứng được yêu cầu về nguồn vốn đầu tư phát triển nói trên, Tổng công ty Hàng hải Việt Nam xác định phải tiếp tục có sự thay đổi mạnh mẽ, đa dạng các phương án huy động vốn, với những khả năng, giải pháp huy động vốn chủ yếu sau: - Tiếp tục tiến hành vay vốn của các ngân hàng thương mại trong nước phục vụ cho các dự án đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng cảng biển. Vay vốn Ngân hàng để đầu tư phát triển là hình thức huy động vốn rất quan trọng, hiệu quả mà Tổng công ty đang áp dụng. Trong thời gian qua, Tổng công ty đã tiến hành giao dịch, đàm phán với một số NH thương mại trong nước như Vietcombank, BIDV, Agribank, TMCP Quân đội… và đã đạt được những thỏa thuận ban đầu về việc cung cấp tín dụng cho các dự án đầu tư phát triển của Tổng công ty. - Hướng tới thị trường vốn quốc tế thông qua các nhà đầu tư tài chính quốc tế và vay vốn các ngân hàng nước ngoài. Hiện nay, do tình hình kinh tế Việt Nam phát triển khá ổn định và có triển vọng trong những năm tới, đồng thời với việc phát hành trái phiếu Chính phủ Việt Nam thành công, sau đó được giao dịch tốt trên thị trường thứ cấp khiến nhiều nhà đầu tư và các tổ chức tài chính quốc tế lớn đã bắt đầu quan tâm, chủ động tìm kiếm cơ hội đầu tư và cam kết các khoản tín dụng lớn đối với Chính phủ và các doanh nghiệp Việt Nam. Đây là điều kiện thuận lợi để Tổng công ty có thể huy động vốn dài hạn với lãi suất hấp dẫn phục vụ cho chương trình đầu tư phát triển của mình. Tổng công ty cũng đã tiến hành giao dịch, đàm phán với một số NH thương mại lớn, có uy tín trên thế giới như City Group, HSBC, Natexis, Credit Suisse, Deutsch Bank, Mizuho… và đã đạt được những thỏa thuận ban đầu về việc cung cấp tín dụng cho các dự án đầu tư phát triển của Tổng công ty nói chung và cho cảng biển nói riêng. Đến nay, Tổng công ty đã ký chấp thuận các điều kiện chính đối với khoản vay tối đa lên đến 175 triệu USD từ Citigroup, hiện Tổng công ty đang tiến hành đàm phán các bước tiếp theo để ký hợp đồng cho khoản vay này, đồng thời cũng đang đàm phán các điều khoản cụ thể với Credit Suisse để thực hiện khoản vay tín dụng từ 300 – 700 triệu USD. Tất cả các khoản vay trên đều không có sự bảo lãnh của Nhà nước. Tuy nhiên trong thời gian tới, để có thể vay vốn với lãi suất và các điều kiện thuận lợi hơn, kiến nghị Chính phủ bảo lãnh cho Tổng công ty vay vốn tại các Ngân hàng thương mại quốc tế. - Thông qua nguồn vốn Chính phủ phát hành tực tiếp trái phiếu quốc tế cho vay lại và trái phiếu công ty do Tổng công ty tự phát hành. Đây là một giải pháp rất quan trọng để huy động vốn cho đầu tư phát triển, giảm sức ép về cung ứng vốn từ hệ thống ngân hàng, phù hợp với thông lệ quốc tế. Trong năm 2007, Chính phủ đã phát hành trái phiếu Chính phủ ra nước ngoài và thu được những kết quả rất khả quan. Cụ thể tháng 5/2007, Chính phủ đã chấp thuận phương án phát hành 1 tỷ USD trái phiếu Chính phủ ra thị trương quốc tế. Theo dự kiến, Tổng công ty sẽ được vay lại 490 triệu USD để thực hiện các dự án đầu tư theo kế hoạch phát triển giai đoạn 2006 – 2010 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, trong đó khoản vay thứ nhất với 250 triệu USD ( với thời hạn 20 năm), khoản vay thứ 2 với giá trị 240 triệu USD (thời hạn 5 năm). - Thành lập công ty cổ phần tài chính doanh nghiệp Đây sẽ là một kênh huy động vốn rất quan trọng phục vụ cho các dự án đầu tư phát triển của Tổng công ty trong thời gian tới. Ngoài việc huy động vốn cho đầu tư phát triển, công ty tài chính sẽ thực hiện vai trò trung gian điều hòa vốn trong Tổng công ty và cung cấp các dịch vụ tư vấn tài chính, đầu tư cho các doanh nghiệp, tạo sự gắn kết tài chính giữa Tổng công ty và các doanh nghiệp thành viên. - Cổ phần hóa các doanh nghiệp Doanh nghiệp cổ phần hóa có thể huy động được nguồn vốn lớn từ xã hội và cùng với việc thay đổi sâu sắc cách thức quản lý doanh nghiệp, thay đổi kỹ thuật, công nghệ, kết quả sản xuất kinh doanh sẽ đạt hiệu quả cao. Thông qua việc cổ phần hóa doanh nghiệp không những có thể thu hút được các nguồn lực, nguồn vốn góp của toàn xã hội mà còn có thể huy động vốn của các tổ chức và cá nhân nước ngoài. - Tiến hành niêm yết trên thị trường chứng khoán. Đối với các doanh nghiệp cổ phần đáp ứng đủ điều kiện theo quy định có thể tiến hành niêm yết trên thị trường chứng khoán trong và ngoài nước nhằm tạo thêm kênh huy động vốn phục vụ cho các dự án đầu tư phát triển của đơn vị. - Hiện đại hóa trang thiết bị bốc xếp thông qua hình thức thuê mua tài chính đối với trang thiết bị bốc xếp cảng biển. Chô thuê tài chính ngày nay đang là một loại hình kinh doanh dịch vụ được ưa chuộng trên thế giới, nhất là ở các nước phát triển. Cho thuê tài chính thực sự là một kênh dẫ vốn trung và dài hạn quan trọng được đánh giá là khá hữu hiệu tạo điều kiện thu hút vốn cho các đơn vị sản xuất kinh doanh. Để giảm áp lực về vay vốn ngân hàng, các doanh nghiệp cảng biển có thể áp dụng hình thức thuê mua tài chính đối với trang thiết bị bốc xếp cảng biển. - Tiến hành liên doanh đầu tư xây dựng, quản lý khái thác cảng với các hãng tàu, tập đoàn khai thác cảng lớn trên thế giới. Đây là cơ hội tốt để có thể tận dụng kinh nghiệm quản lý, thương hiệu cũng như thu hút thêm nguồn vốn, công nghệ khai thác cảng hiện đại, nguồn hàng của các hãng tàu, tập đoàn khai thác cảng này. Việc thành lập các liên doanh để đầu tư khai thác cảng biển là rất cần thiết trong xu thế hiện nay, giúp Việt Nam thúc đẩy phát triển các khu công nghiệp sau cảng và có cơ hội phát triển hệ thống dịch vụ vận tải đa phương thức. Với tốc độ phát triển cao của nền kinh tế, lưu lượng hàng hóa XNK thông qua các cảng biển ngày càng lớn nên các nhà đầu tư nước ngoài, đặc biệt là các tập đoàn hàng hải hàng đầu trên thế giới như NYK – Nhật Bản, Evergreen – Đài Loan, Maersk Sealand – Đan Mạch hay các tập đoàn đầu tư, khai thác cảng lớn như SSA – Hoa Kỳ, PSA – Singapore…đều rất quan tâm đến thị trường hàng hải của Việt Nam, trong đó rất chú ý tới việc triển khai thực hiện các dự án đầu tư xấy dựng, khai thác cảng biển đầu mối tại ba vùng kinh tế trọng điểm. * Phát triển hệ thống thông tin liên lạc Trong đầu tư xây dựng cơ sỏ hạ tầng cảng biển trong giai đoạn hiện nay, cần chú trọng vào đầu tư hệ thống thông tin quản lý cảng bao gồm: hệ thống thống kê số liệu thống kê ( cơ sỏ dữ liệu) của cảng; hệ thống kiểm soát và thông tin quản lý (Port MIS). Hệ thống thông tin không chỉ giúp cho hoạt động khai thác, quản lý hoạt động cảng có hiệu quả mà còn cung cấp số liệu thống kê cho công tác xây dựng, phát triển cảng biển. Hệ thống thông tin cảng biển cho phép cảng biển: - Nâng cao hiệu quả khai thác các thiết bị, cơ sở hạ tầng hiện có - Thông tin kịp thời cho khách hàng để giúp khách hàng khai thác có hiệu quả phương tiện thiết bị của họ khi vào cảng. - Cung cấp số liệu cho hoạt động quy hoạch phát triển cảng - Giám sát năng suất của thiết bị và lao động để kiểm tra được chi phí xếp dỡ. Các số liệu thống kê của cảng do hệ thống hiện thời thu nhập cần phải được cải tiến về các khía cạnh như phạm vi, chi tiết, tính thống nhất, tính thời gian và độ chính xác. Một thực tế hiện nay là thông thường số liệu của các cơ quan khác nhau thì thường khác nhau. Điều này sẽ làm giảm tác dụng của hệ thống thông tin và chỉ khi các số liệu tài chính và khai thác được thu thập và xử lý một cách có ý nghĩa và đều đặn thì mới được coi là một công cụ quản lý để giám sát, điều hành các hoạt động tài chính khai thác của cảng. Vi tính hóa thực sự là một công việc cần thiết không chỉ với các bến cầu cảng với vốn đầu tư lớn, nơi cần có những quyết định nhanh chóng và cả việc thu thập xử lý chuyển tải thông tin đa dạng về việc vận chuyển hàng ngàn container, mà thậm chí cho cả việc bốc xếp các hàng rời, hàng bách hóa. Các hệ thống kế toán thương mại và hạch toán hiệu quả, phù hợp với các điều kiện đặc thù của địa phương là một bộ phận không thể thiếu được của công việc quản lý cảng có hiệu lực. Trong xây dựng hệ thống thông tin quản lý cảng cần căn cứ vào điều kiện của từng cảng. Nhưng nói chung hệ thống này bao gồm những lĩnh vực sau: - Giám sát, kiểm tra tàu và hàng hóa trong cảng. - Hệ thống thiết bị và cơ sở hạ tầng cảng - Hóa đơn và hồ sơ với người sử dụng cảng / khách hàng của cảng - Các chỉ tiêu hoạt động và hệ thống kiểm soát - Thống kê và các số liệu giúp cho công tác quản lý - Cung cấp những thông tin cần thiết cho các tổ chức chính phủ và tư nhân Chúng ta nhất thiết phải đầu tư có hệ thống thông tin thống nhất với các trang thiết bị tiên tiến để kịp thời nối mạng giữa các doanh nghiệp, các cảng của ta với các cảng, các hãng tàu cũng như những nơi giao nhận hàng trên phạm vi toàn thế giới. Cùng với trang bị, Tổng công ty và các daonh nghiệp cảng biển phải tổ chức đào tạo các nhân viên sử dụng thành thạo máy tính để thoát mù về công nghệ thông tin, có khả năng sử dụng Internet. Phát triển hệ thông thông tin cũng là thực hiện chủ trương của Thủ tướng Chính phủ : “ Công nghệ thông tin là một trong các động lực quan trọng nhất của sự phát triển, cùng với một số ngành công nghệ cao khác đang làm biến đổi sâu sắc đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội cảu thế giới hiện đại. Ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin ở nước ta nhằm góp phần giải phóng sức mạnh vật chất, trí tuệ và tinh thần cảu toàn dân tộc, thúc đẩy công cuộc đổi mới, phát triển nhanh và hiện đại hóa các ngành kinh tế, tăng cường năng lực cạnh tranh cảu các doanh nghiệp, hỗ trợ hiệu quả cho quá trình chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, nâng cao chất lượng cuộc sống, đảm bảo an ninh, quốc phòng, và tạo khả năng đi tắt đón đầu để thực hiện thắng lợi sự nghiệp Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa”. 3.3. Kiến nghị chính sách về phía Nhà nước 3.3.1. Các chính sách hỗ trợ hoạt động cho các cảng biển. - Hướng dẫn các doanh nghiệp trong việc đạt được các chứng chỉ cần thiết để đảm bảo chất lượng dịch vụ Để thu hút được khách hàng và để khách hàng tin tưởng, yên tâm làm ăn với ta, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực cảng biển cần được xem xét để được cấp Giấy chứng nhận ISO. Nó là công cụ nâng cao uy tín trên thương trường quốc tế, tạo thêm bạn hàng, tạo thêm công ăn việc làm. Đối với nước ta đây là một điều mới mẻ. Tuy vậy, muốn hòa nhập với thế giới, chúng ta bắt buộc phải nghiên cứu và áp dụng nếu chúng ta muốn thiết lập quan hệ làm ăn với những thị trường có đòi hỏi khắt khe về chất lượng công việc dịch vụ. Nhà nước nên có những hướng dẫn cụ thể cho các doanh nghiệp để đạt được các chỉ tiêu này cũng như thường xuyên cập nhật thông tin cho các doanh nghiệp về các chỉ tiêu cần thiết. - Cung cấp thông tin về tiến trình hội nhập Nhà nước phải tổ chức tốt và phổ biến rộng rãi nội dung cảu các hiệp định mà chúng tat ham gia và những cam kết ban đầu của các nước về vận tải biển và các dịch vụ hàng hải…cho các cơ quan quản lý của tất cả các doanh nghiệp có liên quan. Trên cơ sở nắm vững nội dung của các cam kết và lịch trình thực hiện cam kết, các doanh nghiệp của ta hoàn thiện năng lực của mình, tận dụng thời cơ kinh doanh có hiệu quả ở trong nước, đồng thời tìm cách vươn ra thị trường ASEAN. Muốn vậy Nhà nước cần có những biện pháp tăng cường công tác thông tin về hợp tác, hội nhập giao thông vận tải khu vực như sau: Thông tin về tình hình phát triển khoa học công nghệ giao thông vận tải của thế giới và khu vực cho các cơ quan và doanh nghiệp trong ngành giao thông vận tải. Thông báo đầy đủ cho các cơ quan có liên quan và các doanh nghiệp giao thông vận tải về tiến trình hợp tác, hội nhập giao thông vận tải của các nước ASEAN và cam kết có liên quan của Việt Nam với các nước ASEAN cũng như cam kết của các nước ASEAN với nhau trong ASEAN và trong WTO. Đảm bảo tính minh bạch và rõ ràng trong các luật lệ và quy định về hoạt động và kinh doanh giao thông vận tải. Giới thiệu đầy đủ và kịp thời các Hiệp định và các văn bản pháp lý về hợp tác giao thông vận tải ASEAN tới các doanh nghiệp giao thông vận tải của Việt Nam. 3.3.2. Nhóm kiến nghị đối với các dự án đầu tư phát triển cảng biển. - Giao cho Tổng công ty xây dựng cơ chế đặc biệt về quản lý kinh doanh khái thác áp dụng đối với dự án cảng trung chuyển quốc tế Vân Phong và cảng cửa ngõ quốc tế Hải Phòng trình Thủ tướng Chính phủ xem xét phê duyệt. - Cho phép Hội đồng quản trị Tổng công ty thực hiện thẩm quyền của người quyết định đầu tư đồng thời là chủ đầu tư được quyền chỉ định thầu một số gói thầu của dự án cảng trung chuyển quốc tế Vân Phong và cảng cửa ngõ quốc tế Hải Phòng; được quyền quyết định chỉ định ngay đơn vị thay thế trong trường hợp nhà thầu không còn khả năng thực hiện hợp đồng. - Dự án cảng trung chuyển quốc tế Vân Phong Kiến nghị Chính phủ chỉ đạo ra soát quy hoạch toàn bộ hạ tầng và khu vực hậu cảng thuộc Khu kinh tế Vân Phong, trong đó lưu ý tới diện tích hậu phương cho mục tiêu phát triển dài hạn của cảng với chức năng của cảng trung chuyển quốc tế, đồng thời sớm hoàn thiện và kết nối hệ thống cơ sở hạ tầng đến Khu kinh tế Vân Phong phục vụ cho việc xây dựng, phát triển và khai thác cảng. - Dự án cảng cửa ngõ quốc tế Hải Phòng Kiến nghị Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét, chỉ đạo đưa dự án vào danh sách ngắn thẩm định đợt 2 tài khóa 2009 của JICA và đề nghị JCIA hỗ trợ nghiên cứu rà soát báo cáo nghiên cứu khả thi làm cơ sở đệ trình Chính phủ Nhật Bản xem xét cho vay nguồn vốn ODA đầu tư xây dựng các hạng mục cơ sở hạ tầng công cộng của dự án ( đê chắn song, chắn cát, nạo vét luồng, đường sau cảng, xử lý nền đất yếu…) Do tính đặc thù của dự án, nếu các hạng mục cơ sở hạ tầng công cộng không được triển khai đồng bộ sẽ làm tăng chi phí đầu tư, khó khăn cho việc xây dựng và không thể khai thác 02 cầu bến của Vinalines ngay sau khi xây dựng. Kiến nghị giao Vinalines làm chủ đầu tư tiếp nhận vốn vay ODA của Chính phủ Nhật Bản để triển khai Hợp phần xây dựng cơ sở hạ tầng giai đoạn khởi động cảu dự án để đảm bảo phối hợp tiến độ và hiệu quả đầu tư, khai thác cả 2 Hợp phần dự án. Kiến nghị Chính phủ chỉ đạo việc triển khai xây dựng dự án cầu Đình Vũ – Cát Hải đồng bộ với việc đầu tư xây dựng cảng nhằm phát huy tối đa hiệu quả của các dự án. - Dự án Cảng Sài Gòn – Hiệp Phước giai đoạn 1 và giai đoạn 2, kiến nghị Chính phủ chỉ đạo: Tp. Hồ Chí Minh đẩy nhanh tiến độ triển khai thi công cơ sở hạ tầng KCN Hiệp Phước giai đoạn 2 và hoàn thiện hạ tầng sau cảng ( điện, nước, cầu, đường giao thông, đặc biệt là xây dựng 2 cầu qua rạch Mương Ngang và rạch Rộp) để tạo điều kiện thuận lợi, đồng bộ cho việc thi công và khai thác dự án Cảng Sài Gòn – Hiệp Phước. Bộ Giao thông vận tải và Cục Hàng hải Việt Nam thỏa thuận vị trí để chủ đầu tư thả 02 bến phao 30.000 DWT trên sông Soài Rạp tại vị trí đối diện khu vực cầu cảng thuộc dự án Cảng Sài Gòn – Hiệp Phước theo Báo cáo Dự án đầu tư và thiết kế cơ sở đã được Bộ Giao thông Vận Tải thông qua ngày 11/12/2006 để tạo điều kiện cho Dự án cảng được khai thác đồng bộ trên bến và tại phao. Có chính sách hỗ trợ bằng hình thức Nhà nước bảo lãnh cho Cảng Sài Gòn được vay vốn ưu đãi tại các tổ chức tín dụng để đầu tư xây dựng Cảng Sài Gòn tại Hiệp Phước ( giai đoạn 1 và giai đoạn 2) và dự án Khu dịch vụ hậu cần Hiệp Phước phục vụ di dời khu Nhà Rồng – Khánh Hội. Cảng Sài Gòn xin sử dụng nguồn vốn từ việc chuyển mục đích sử dụng đất tại khu Nhà Rồng – Khánh Hội để trả nợ và lãi vay. Đồng thời, các bộ ngành liên quan cần có hướng dẫn phương án thực hiện cơ chế cho phép Cảng Sài Gòn được sử dụng nguồn vốn từ việc chuyển mục đích sử dụng đất tại khu Nhà Rồng – Khánh Hội để đầu tư xây dựng cảng mới tại Hiệp Phước trong điều kiện chủ đầu tư Dự án Cảng Sài Gòn tại Hiệp Phước là công ty cổ phần và cảng Sài Gòn là cổ đông góp vốn. UBND Tp. Hồ Chí Minh tiếp tục giao khu đất có diện tích khoảng 40ha với chiều dài mặt sông 1.000 m nằm tiếp giáp với dự án Cảng Sài Gòn – Hiệp Phước giai đoạn 1 về phía hạ lưu để Cảng Sài Gòn triển khai Dự án Cảng Sài Gòn – Hiệp Phước giai đoạn 2 đã được phê duyệt trong tổng thể dự án xây dựng Cảng Sài Gòn mới tại Hiệp Phước theo Quyết định 791/QĐ – TTg ngày 12/08/2005 cảu Thủ tướng Chính phủ. Cảng Sài Gòn sẽ hoàn trả chi phí đền bù giải phóng mặt bằng cho IPC để nhận đất và xin được trực tiếp ký hợp đồng thuê đất với Nhà nước (không thông qua IPC) - Dự án chuyển đổi công năng khu Nhà Rồng – Khánh Hội Kính đề nghị Thủ tướng Chính phủ, Bộ Giao thông Vận tải, UBND Tp. Hồ Chí Minh, Cục Hàng hải Việt Nam xem xét giữ nguyên quy hoạch cảng tàu khách quốc tế tại khu vực cảng Khánh Hội (quận 4, Tp. Hồ Chí Minh) đã được phê duyệt tại Quyết định số 791/QĐ-TTg ngày 12/8/2005 để Cảng Sài Gòn có cơ sở lập, trình duyệt dự án chuyển đổi công năng khu Nhà Rồng – Khánh Hội và triển khai dự án cảng tàu khách quốc tế, ga hành khách, trung tâm hàng hải quốc tế tại khu Khánh Hội nhằm thực hiện thành công đề án di dời, chuyển đổi công năng cảng Nhà Rồng – Khánh Hội theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Đồng thời, Cảng Sài Gòn kiến nghị Bộ Giao thông Vận tải và UBND Tp. Hồ Chí Minh xem xét thống nhất quy hoạch xây dựng cẩu Thủ Thiêm 4 với chiều cao tĩnh không thông thyền tối thiểu là 45m như cầu Phú Mỹ để đảm bảo cho tàu ra vào cảng tàu khách quốc tế tại khu vực Khánh Hội như quy hoạch di dời cảng đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt 3.3.3. Kiến nghị về đổi mới mô hình tổ chức - Cho phép Tổng công ty Hàng hải Việt Nam được chuyển thành Tập đoàn Hàng hải quốc gia Việt Nam và chuyển 5 doanh nghiệp thành viên ( Cảng Hải Phòng, Cảng Sài Gòn, Vosco, Vitranschart và Vosa) thành Tổng công ty trực thuộc Tập đoàn, hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con - Cho phép Tổng công ty thành lập trường Đại học Nguyễn Thị Định tại tỉnh Bến Tre và trường Cao đẳng nghề hàng hải tại tỉnh Nghệ An để đảm bảo nguồn nhân lực thực hiện chiến lược phát triển Tổng công ty trong giai đoạn tới. Tổng công ty Hàng hải Việt Nam kính báo Thường trực Chính phủ và mong tiếp tục nhận được sự quan tâm chỉ đạo, ủng hộ của Thường trực Chính phủ, các Bộ, các ngành và các tỉnh, thành phố liên quan. KẾT LUẬN Có thể nói, trong những năm gần đây, hệ thống cảng biển Quốc gia nói chung và hệ thống cảng biển của Tổng công ty Hàng hải Việt Nam nói riêng đã và đang giữ một vai trò quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân, là cầu nối giao thông chính nối Việt Nam với các nước khác trên thế giới. Với lịch sử hình thành và phát triển hơn 10 năm, mặc dù gặp rất nhiều khó khăn, thách thức trong nước cũng như trong khu vực và quốc tế, Tổng công ty Hàng hải Việt Nam đã đạt được những thành tựu nhất định trong việc tạo ra một hệ thống cảng biển gắn kết, phối hợp hiệu quả trong hoạt động chung. Hoạt động đầu tư cảng dưới sự kiểm soát của Tổng công ty đã ngày càng đóng góp nhiều hơn cho sự phát triển, lưu chuyển hàng hóa trong nước và với các quốc gia khác trên thế giới. Mặc dù còn một số tồn tại, vướng mắc nhưng với việc xu thế vai trò cảng biển ngày càng tăng lên trong sự phát triển của mỗi quốc gia, tin rằng Tổng công ty dưới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước sẽ có những chính sách phát triển, xây dựng hợp lý, với mục tiêu đưa nước ta trở thành một thương cảng phát triển trong khu vực, khai thác được những lợi thế địa lý, tài nguyên thiên nhiên và chiều dài km đường biển chạy dọc theo hình đất nước. Là một sinh viên chuyên ngành Kinh tế Đầu tư, với mong muốn đóng góp một phần nhỏ bé vào sự phát triển của Tổng công ty Hàng hải Việt Nam, em đã đi sâu nghiên cứu hoạt động đầu tư phát triển vào hệ thống cảng biển của Tổng công ty và mạnh dạn đưa ra một vài giải pháp. Nhưng do kiến thức và kinh nghiệm hạn chế của mình, bài viết này của em chắc chắn còn nhiều thiếu sót. Em rất mong có được sự chỉ bảo giúp đỡ của các thầy, các cô để em có thể có những hiểu biết thấu đáo hơn trong quá trình học tập và công tác sau này. BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Doanh thu & Lợi nhuận của TCT năm 2001 – 2006 Bảng 2.2. Sơ đồ tổ chức của Tổng công ty Bảng 2.3 : Tình hình thực hiện các dự án đầu tư của TCT giai đoạn 2004 – 2008 Bảng 2.4: Cơ cấu nguồn vốn đầu tư phân chia theo các khối của TCT giai đoạn 2004 - 2008 Bảng 2.5 : Số vốn đầu tư của khối cảng giai đoạn 2004 – 2008 Bảng 2.6: Cơ cấu nguồn vốn đầu tư cho cảng biển giai đoạn 2004 – 2008 Bảng 2.7. Đầu tư vào cơ sở hạ tầng và mua sắm trang thiết bị cảng biển giai đoạn 2004 – 2008 Bảng 2.8 : Đầu tư xây dựng một số cảng tổng hợp nước sâu Bảng 2.9 : Tỷ lệ phần trăm của vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và mua sắm trang thiết bị trong tổng số vốn đầu tư đã thực hiên vào cảng biển giai đoạn 2004 – 2008 Bảng 2.10 :Cơ sở hạ tầng cảng biển chính của Vinalines năm 2007 Bảng 2.11. Chỉ Tiêu sản lượng hàng thông qua cảng giai đoạn 2004 – 2007 Bảng 2.12: Năng lực sản xuất phục vụ tăng thêm của cảng biển do Vinalines quản lý Bảng 2.13. Kết quả kinh doanh của Khối Cảng biển qua các năm từ 2004 – 2007 Bảng 2.14: Mức tăng doanh thu của khối cảng biển DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. PGS. TS Nguyễn Bạch Nguyệt (2005), Giáo trình Lập dự án đầu tư, Nxb Thống Kê, Hà Nội 2. PGS. TS Từ Quang Phương (2008),Giáo trình Quản lý dự án , Nxb Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội. 3. PGS. TS Nguyễn Bạch Nguyệt, Từ Quang Phương, Giáo trình Kinh tế đầu tư, Nxb Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội 4. Giáo trình cảng biển, trường Đại học Hàng Hải. 5. Lịch sử ngành đường biển Việt Nam, Cục Hàng hải Việt Nam, Nxb chính trị quốc gia, 1995 6. PGS. TS Đinh Ngọc Viện (2002), Hàng hải Việt Nam trong điều kiện hội nhập quốc tế, Nxb GTVT 7. Quy hoạch hệ thống cảng biển quốc gia đến năm 2020, Cục Hàng hải, Bộ GTVT,2001 8. Chuyên đề: Ngành cảng biển Việt Nam trước yêu cầu hội nhập kinh tế thế giới - Thời báo Kinh tế Việt Nam. 9. Đề án phát triển Tổng công ty Hàng Hải Việt Nam giai đoạn 2006 – 2010 và định hướng tời năm 2020 10. Báo cáo tổng kết các năm 2004 – 2008, Tổng công ty Hàng hải Việt Nam 11.Tiềm năng trung chuyển quốc tế của Vân Phong, Bộ GTVT, 6/2002 12. ESCAP(2002) “ Sổ tay nghiệp vụ giao nhận hàng hoá quốc tế” 13. Bộ luật Hàng hải 2005 14. Luật Đấu thầu 2005 15. Nghị định số 16/2005/NĐ – CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình 16. Nghị định số 58/2008/NĐ – CP ngày 05 tháng 05 năm 2008 về hướng dẫn thi hành Luật Đấu Thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây Dựng. 17.Tạp chí Hàng hải Việt Nam 18. Tạp chí Biển 19. Tạp chí Thương Mại 20 . Báo Đầu tư Trang web 1. www.vinalines.com.vn 2. www.vinamarine.gov.vn 3. www.dan-marine.com 4. www.CSG.com.vn 5. Trang web cảng Đà Nẵng 6. Trang web Sở kế hoạch & đầu tư TP Hải Phòng

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc21690.doc
Tài liệu liên quan