Chuyên đề Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu của công ty VINATEXIMEX

Trong tổng số vốn kinh doanh của công ty thì vốn lưu động luôn chiếm tỷ trọng lớn và giữ vai trò đặc biệt quan trọng. Vốn lưu động có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của công ty bởi vì đó là nguồn vốn chính đảm bảo cho các hoạt động nhập khẩu của công ty được thông suốt. Việc sử dụng hợp lý và chọn phương thức huy động vốn có hiệu qủa là rất cần thiết nhằm giúp công ty tự chủ trong kinh doanh, thực hiện tốt các kế hoạch đã đề ra, đảm bảo thắng lợi trong cạnh tranh, nâng cao hiệu quả kinh doanh nói chung và hiệu quả kinh doanh nhập khẩu nói riêng. Sử dụng vốn lưu động hợp lý sẽ tạo điều kiện để công ty có thể quay vòng vốn nhanh, tiết kiệm được các khoản tiền lãi. Để thực hiện được điều đó thì công ty cần phải: _ Nghiên cứu kỹ việc mua hàng, giá cả, phương thức thanh toán, thời hạn thanh toán, và có các phương pháp điều chỉnh hợp lý, tránh việc tồn đọng vốn không cần thiết. _ Khéo léo và tạo dựng mối quan hệ tốt với bạn hàng để có thể nhận được sự ưu đãi đặc biệt của họ trong các hợp đồng nhập khẩu như: thanh toán chậm, chế độ khuyến mại tốt, trong điều kiện tình trạng thiếu vốn như hiện nay công ty cần lựa chọn các phương thức huy động vốn sao cho đạt hiệu quả cao bởi vì việc kinh doanh của công ty chủ yếu dựa vào nguồn vốn đi vay. Mặt khác, nếu công ty không huy động vốn một cách kịp thời thì sẽ không tận dụng được thời cơ kinh doanh, hoặc nếu huy động vốn không hợp lý sẽ ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của công ty và dẫn đến ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh nhập khẩu. Nếu công ty không kịp thời cung cấp vốn nhằm đáp ứng các yếu cầu của kinh doanh thì sẽ bỏ lỡ nhiều hợp đồng có giá trị lớn dẫn tới giảm doanh thu và do đó hiệu quả kinh doanh sẽ không cao. Để huy động vốn có hiệu quả, công ty có thể áp dụng một số biện pháp sau: _ Mở rộng quan hệ với các ngân hàng , các tổ chức tín dụng để có đầy đủ thông tin về việc vay vốn và có thể vay lượng vốn lớn một cách kịp thời. _ Sử dụng triệt để các nguồn vốn có thể huy động như: các nguồn vốn có thể chiếm dụng, kêu gọi sự đóng góp của nhân viên. Việc này đồng thời đem lai những lợi ích sau: + Nâng cao tinh thần trách nhiệm trong công tác của cán bộ công nhân viên + Giải quyết một phần việc thiếu vốn lưu động, tiết kiệm chi phí quản lý doanh nghiệp _ Hiện nay, công ty còn có một kênh huy động vốn khác đó là phát hành cổ phiếu, tham gia thị trường chứng khoán. Trong thời gian tới, để huy động vốn công ty cần phải đẩy mạnh hơn nữa công tác phát hành cổ phiếu ra thị trường.

doc60 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1617 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu của công ty VINATEXIMEX, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ới về xuất khẩu bông như: Mỹ, Ấn Độ, Trung Quốc đều cắt giảm lượng cung bông, bởi vì xuất khẩu bông giảm mạnh và giá mua bông cũng bị giảm rất nhiều, vì vậy người nông dân đã không còn duy trì diện tích trồng bông, mà đã phá bỏ một lượng lớn diện tích trồng bông để thay thế bằng loại cây trồng khác. Vì vậy sản lượng bông tiêu thụ trên thế giới cũng phải giảm đi rất nhiều. Vinateximex nói riêng và nhập khẩu bông của Việt Nam nói riêng đều phải chịu sự ảnh hưởng trên. Theo dự báo, trong năm 2009 thì ngành may mặc thế giới sẽ tiếp tục bị khủng hoảng, do đó nhu cầu về bông cũng như nguồn cung bông trên thị trường sẽ tiếp tục bị giảm đi. 2.2. MẶT HÀNG SỢI   Năm Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Tỷ lệ năm 2007 so với 2006 Tỷ lệ 2008 so với 2007 Sản lượng (Kg) 73,399.22 79,781.76 73,872.00 108.70% 92.59% Doanh thu (USD) 135,226.83 143,858.33 134,447.04 106.38% 93.46% Nguồn: Phòng kinh doanh tổng hợp công ty Vinateximex Bảng 7: Tình hình nhập khẩu mặt hàng sợi của công ty Vinateximex Trong danh mục các mặt hàng nhập khẩu của công ty Vinateximex, thì mặt hàng sợi nhập khẩu đóng một vai trò không thực sự lớn, bởi so về số lượng sợi được nhập khẩu và doanh thu do nó mang lại thì tỷ lệ không phải là lớn. Tuy nhiên, sợi nhập khẩu giữ một vai trò quan trọng trong việc giữ khách hàng của công ty, sau khi được nhập khẩu thì sợi sẽ được công ty bán cho những công ty có nhu cầu, tạo nguồn cung ổn định cho họ. Trong những năm qua, sự biến động của thị trường loại mặt hàng này cũng khá giống với sự biến động trên thị trường bông. Trong đó năm 2008 là một năm mà ngành sợi gặp rất nhiều khó khăn. Điều đó được thể hiện ở sản lượng sợi nhập khẩu trong năm 2008 là 73.872kg, giảm mất hơn 7% so với sản lượng 79.782 kg sợi nhập khẩu năm 2007. Số lượng bông nhập khẩu năm 2006 là khoảng 73.399kg. Tỷ trọng sợi nhập khẩu năm 2006 chiếm khoảng 0.52% trong tổng sản lượng các mặt hàng nhập khẩu. Tỷ lệ này của năm 2007 cũng vào khoảng 0.52% và của năm 2008 vào khoảng 0.43%. Doanh thu từ sợi nhập khẩu năm 2006 đạt khoảng 135.227 USD chiếm khoảng 0,45% tổng doanh thu từ nhập khẩu của năm. Doanh thu từ sợi nhập khẩu năm 2007 đạt khoảng 143.858 USD, chiếm tỷ trọng khoảng 0.43% so với tổng doanh thu từ nhập khẩu năm 2007. Doanh thu từ nhập khẩu sợi năm 2008 khoảng 134.447 USD chiếm khoảng 0,44% tổng doanh thu từ nhập khẩu các loại hàng hóa trong năm. Sự khó khăn của thị trường sợi năm 2008 do một số nguyên nhân như: Khủng hoảng kinh tế dẫn tới sự suy giảm trong nhu cầu về sợi làm cho các nước cung cấp nguồn sợi xuất khẩu không duy trì được sản lượng sản xuất và xuất khẩu, ngoài ra do giá sợi cũng giảm mạnh làm cho người nông dân không tiếp tục lựa chọn sản xuất cây bông vì không mang lại hiệu quả kinh tế. Có thể thấy sự biến động trên thị trường bông ảnh hưởng trực tiếp tới biến động trên thị trường sợi nhập khẩu. 2.3. MẶT HÀNG MÁY MÓC VÀ THIẾT BỊ DỆT MAY Năm Chỉ tiêu   2006 2007 2008 Tỷ lệ 2007 so với 2006 Tỷ lệ 2008 so với 2007 Sản lượng(Bộ) 465 432 376 92.90 87.04 Doanh thu(USD) 4756350.52 4518532.994 4247421.014 95.00 94.00 ( Nguồn: Phòng kinh doanh tổng hợp công ty Vinateximex) Bảng 8: Tình hình nhập khẩu máy móc và thiết bị dệt may của công ty Là một công ty hoạt động trong lĩnh vực thương mại, công ty Vinateximex trong thời gian vừa qua đã khẳng định được uy tín và chiếm được sự tin cậy của các bạn hàng trong nước cũng như quốc tế. Công ty đóng vai trò quan trọng trong việc góp phần giúp các doanh nghiệp trong nước, cả doanh nghiệp hoạt động trong ngành dệt may cũng như các doanh nghiệp hoạt động ngoài ngành dệt may nâng cao trình độ công nghệ, ứng dụng có hiệu quả các loại máy móc thiết bị hiện đại tiên tiến trên thế giới. Mỗi năm, công ty luôn kinh doanh được một số lượng khá lớn các loại máy móc và thiết bị dệt may. Trong việc kinh doanh các loại máy móc và thiết bị cho ngành dệt may này, công ty đóng vai trò trung gian giữa người mua và người bán. Khi khách hàng trong nước có nhu cầu về một loại máy móc thiết bị nào đó, sẽ thông qua công ty để đặt hàng với nhà cung ứng ở nước ngoài. Trong năm 2006, công ty đã thực hiện kinh doanh thành công 376 bộ máy móc, đạt doanh thu khoảng 4.247.421 USD, chiếm tỷ lệ khoảng 14,1% trong tổng doanh thu từ nhập khẩu. Năm 2007, công ty đạt được 342 bộ máy móc, thiết bị, đạt doanh thu khoảng 4.518.533 USD, chiếm tỷ lệ khoảng 13,77% trong tổng doanh thu từ nhập khẩu. Và năm 2008 số bộ máy móc thiết bị đã kinh doanh thành công là 465 bộ, đạt doanh thu 4.756.350 USD, chiếm tỷ lệ 14.4% trong tổng doanh thu từ nhập khẩu của công ty trong năm. So sánh giữa các năm, ta thấy số bộ máy móc kinh doanh trong năm 2008 tăng 23 bộ so với năm 2007 và tăng 88 bộ so với năm 2006. Doanh thu thu được từ nhập khẩu mặt hàng này của năm 2008 đạt hơn 105% so với năm 2007 và đạt xấp xỉ 112% so với doanh thu năm 2006. 2.4. MẶT HÀNG THUỐC NHUỘM, HÓA CHẤT   Năm Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Tỷ lệ 2007 so với 2006 Tỷ lệ 2008 so với 2007 Sản lượng 400,677.63 455,315.48 517,403.96 113.64% 113.64% Doanh thu 705,096.54 734,475.56 789,758.67 104.17% 107.53% (Nguồn: Phòng kinh doanh tổng hợp công ty Vinateximex) Bảng 9: Tình hình nhập khẩu hóa chất thuốc nhuộm của công ty Vinateximex Hóa chất và thuốc nhuộm là 2 loại mặt hàng gắn liền mật thiết với ngành dệt may. Đó là những loại hàng hóa phụ trợ cho việc sản xuất ra vải phục vụ cho may mặc. Là một công ty thuộc tập đoàn dệt may Việt Nam và hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực liên quan đến dệt may, nên loại mặt hàng hóa chất và thuốc nhuộm là một trong những loại sản phẩm mang tính chiến lược của công ty. Hàng năm công ty luôn nhập về một số lượng khá lớn loại sản phẩm này để cung cấp cho các công ty hoạt động sản xuất, dệt may. Năm 2006 công ty đã nhập khẩu khoảng 400.677 kg hóa chất, thuốc nhuộm, chiếm tỷ lệ khoảng 2,8% trong tổng sản lượng hàng hóa nhập khẩu trong năm, sản lượng tương ứng là 705.096USD chiếm tỉ lệ khoảng 2,3% trong tổng doanh thu từ nhập khẩu. Năm 2007 tỉ lệ sản lượng hóa chất nhập khẩu trong tổng sản lượng các loại hàng hóa nhập khẩu là xấp xỉ 3%, đạt doanh thu khoảng 734.475 USD chiếm tỉ lệ khoảng 2,23% trong tổng doanh thu nhập khẩu trong năm. Còn năm 2008, tỉ lệ hóa chất, thuốc nhuộm nhập khẩu chiếm 3% trong tổng sản lượng và đạt doanh thu 789,758 USD chiếm 2% tổng doanh thu. 2.5. CÁC LOẠI MẶT HÀNG KHÁC Ngoài các mặt hàng trên, công ty Vinateximex còn có các loại mặt hàng nhập khẩu khác như hạt nhựa, tơ PE, Viscose, thép, vòng bi. Những số liệu về tình hình nhập khẩu của các loại hàng hóa này được thể hiện trong bảng sau: Danh mục hàng NK Đơn vị đo sản lượng Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Lượng Doanh thu Lượng Doanh thu Lượng Doanh thu Hạt nhựa Kg 3,965,643 5,990,719 4,310,481 6,441,633 5,131,526 6,852,801 Xơ PE, Viscose Kg 1,265,115 1,879,152 1,317,828 1,957,450 1,401,945 2,127,663 Thép Tấn 462 274,613 503 308,554 392 342,838 Vòng bi Kg 120,845 233,230 118,356 233,161 124,779 256,504 (Nguồn: Phòng tổng hợp công ty VinatexImex) Bảng 10 : Số liệu nhập khẩu một số mặt hàng khác của công ty III. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH NHẬP KHẨU THEO KHU VỰC ĐỊA LÝ 3.1. Khu vực Châu Âu (Đơn vị:USD) Quốc gia Trị giá kim ngạch nhập khẩu Tỷ lệ so với tổng kim ngạch khu vực 2006 2007 2008 2006 2007 2008 Đức 974,835 1,004,984.64 1,046,859 0.24 0.24 0.24 Bỉ 106,081.91 105,031.6 108,280 0.02 0.04 0.03 Áo 27,959.26 28,529.86 30,031.43 0.006 0.007 0.009 Thụy Sĩ 1,820,466.96 1,916,281.01 1,996,126.06 0.45 0.47 0.43 Pháp 325,784.96 335,860.78 357,298.71 0.09 0.06 0.05 Anh 604,199.08 592,352.04 636,937.68 0.15 0.14 0.15 Italia 132,300.41 136,392.18 146,658.26 0.044 0.0043 0.061 Tổng 3,991,627.708 4,119,432.128 4,322,191.14 1 1 1 ( Nguồn: Phòng tổng hợp công ty Vinateximex) Bảng 11 : Kim ngạch nhập khẩu từ khu vực Châu Âu Từ bảng số liệu trên chúng ta có thể thấy được kim ngạch nhập khẩu của từng quốc gia ở khu vực Châu Âu trong kim ngạch nhập khẩu của Vinateximex.Tổng kim ngạch nhập khẩu qua các năm của khu vực này tăng dần, với kim ngạch năm 2006 khoảng hơn 3,9 triệu USD tăng lên khoảng 4,1 triệu USD trong năm 2007, và tăng lên 4,3 triệu USD vào năm 2008. Kim ngạch nhập khẩu năm 2008 bằng khoảng 108,2% của năm 2006 và bằng khoảng 105% so với năm 2007. Trong các quốc gia trên kim ngạch nhập khẩu từ Thụy Sĩ chiếm tỷ lệ cao nhất trong tổng kim ngạch nhập khẩu từ khu vực Châu Âu qua các năm. Tỷ lệ đó vào năm 2006 là 0,45%, tăng lên 0,47% vào năm 2007 và giảm xuống còn 0,43% trong năm 2008. Mặt hàng được nhập khẩu từ Thụy Sỹ gồm có một số loại như: Máy móc thiết bị cho ngành dệt may, hạt nhựa, một số loại thiết bị thí nghiệm. Đứng thứ 2 về tỷ lệ kim ngạch nhập khẩu vào Vinateximex trong các quốc gia Châu Âu là Đức, với tỷ lệ kim ngạch nhập khẩu hàng năm khá là ổn định, trên dưới 0,24% mỗi năm. Mặt hàng nhập khẩu chủ yếu từ Đức vào công ty là máy móc và các thiết bị dệt may, và các loại hóa chất, thuốc nhuộm. Nhìn chung, Châu Âu vẫn là một thị trường hứa hẹn nhiều tiềm năng đối với công ty, nhưng hiện tại thì mức đóng góp kim ngạch nhập khẩu từ các quốc gia Châu Âu chưa cao so với tiềm năng và so với khu vực Châu Á. Vì vậy việc tăng cường hợp tác làm ăn với các đối tác ở Châu Âu là một yêu cầu cấp thiết của công ty. Quốc gia Trị giá kim ngạch nhập khẩu Tỷ lệ so với tổng kim ngạch 2006 2007 2008 2006 2007 2008 Hàn Quốc 1,507,618.94 1,449,633.6 1,510,035 0.071 0.067 0.065 Nhật 84,535.5 87,150 83,000 0.007 0.004 0.004 Singapore 5,040,466.73 5,478,768.18 5,891,148.59 0.239 0.255 0.256 Malaysia 267,085.25 290,310.05 273,877.41 0.013 0.013 0.012 Ấn Độ 5,035,505.24 5,473,375.26 5,949,320.94 0.239 0.255 0.258 Trung Quốc 952,304.47 898,400.45 955,745.16 0.045 0.042 0.041 Đài Loan 1,380,229.01 1,452,872.65 1,579,209.40 0.065 0.067 0.068 Hongkong 780,328.43 722,526.32 785,354.70 0.037 0.034 0.034 Thái Lan 5,571,010.26 5,206,551.64 5,598,442.63 0.264 0.243 0.245 Indonesia 300,798.49 278,517.12 290,122 0.014 0.013 0.012 Pakistan 125,608.37 119,627.02 123,326.83 0.006 0.007 0.005 Tổng 21,045,490.69 21,457,732.29 23,039,583 1 1 1 3.2. Khu vực Châu Á Bảng 12 : Kim ngạch nhập khẩu khu vực Châu Á Từ bảng tồng hợp trên đây ta có thể thấy được doanh số kim ngạch và tỷ lệ của kim ngạch nhập khẩu từng nước Châu Á vào Vinateximex. Quốc gia Châu Á có tỷ lệ kim ngạch nhập khẩu vào công ty lớn nhất là Thái Lan, với tỷ lệ khoảng 26,4% trong năm 2006 , mức kim ngạch tương ứng khoảng hơn 5,5 triệu USD. Kim ngạch nhập khẩu từ Thái Lan năm 2007 khoàng hơn 5,2 triệu USD, chiếm tỷ lệ khoảng 26,3% trong tổng kim ngạch của khu vực. Kim ngạch nhập khẩu từ Thái Lan năm 2008 khoảng gần 5,6 triệu USD chiếm tỷ lệ khoảng 24,5% tổng kim ngạch nhập khẩu vào công ty của khu vực Châu Á. Mức kim ngạch nhập khẩu nói chung được giữ khá ổn định qua các năm. Các loại mặt hàng được Vinateximex nhập khẩu từ Thái Lan đó là các loại Xơ như Xơ ACR, Xơ PE, Xơ viscose, sợi Polyester, các loại hóa chất, thuốc nhuộm. Thái Lan là một trong những đối tác truyền thống và rất quan trọng đối với công ty trong thời gian qua, và công ty tiếp tục xác định sẽ củng cố giữ vững quan hệ làm ăn với các đối tác đến từ Thái Lan. Ngoài Thái Lan, một quốc gia khác cũng giữ một vị trí rất quan trọng trong nhập khẩu vào Vinateximex là Singapore. Điều đó được thể hiện ở kim ngạch nhập khẩu liên tục tăng trong 3 năm và tỷ lệ kim ngạch nhập khẩu từ Singapore cũng luôn ở mức cao, tăng dần mỗi năm. Năm 2006 kim ngạch nhập khẩu từ Singapore vào khoảng 5 triệu USD, thì vào năm 2007 kim ngạch đó đã tăng lên hơn 5,4 triệu USD và tăng đến gần 5,9 triệu USD vào năm 2008. Tỷ lệ tăng kim ngạch năm 2007 so với năm 2006 là khoảng 8%, và tỷ lệ tăng năm 2008 so với năm 2007 là khoảng 7%. Tỷ lệ kim ngạch hàng hóa nhập khẩu từ Singapore trong tổng kim ngạch nhập khẩu vào công ty của các nước Châu Á chiếm khoảng 23,9% vào năm 2006, khoảng 25.5% vào năm 2007 và khoảng 25,6% trong năm 2008. Cũng như Thái Lan, Singapore cũng là một đối tác chiến lược rất quan trọng của công ty, là một trong những nhà cung cấp chính của mặt hàng máy móc và thiết bị dệt may, và tham gia vào cung cấp nhiều loại hàng hóa khác cho công ty như mặt hàng bông, sợi, hóa chất, hạt nhựa…Như đã giới thiệu ở trên, bông nhập khẩu là loại mặt hàng chiếm tỷ trọng cao nhất trong kim ngạch nhập khẩu của Vinateximex. Các quốc gia có mức kim ngạch bông nhập khẩu cao vao công ty là Mỹ, và ở Châu Á đó là Ấn Độ. Là một cường quốc xuất khẩu bông, và luôn cung cấp cho thị trường những loại bông đạt chất lượng cao, Ấn Độ là nhà cung cấp bông với số lượng lớn thứ hai cho công ty, chỉ đứng sau Mỹ. Trong danh mục các loại hàng hóa nhập khẩu của công ty, mặt hàng nhập khẩu chủ yếu từ Ấn Độ đó là bông, sợi. Tỷ trọng kim ngạch hàng hóa nhập khẩu từ Ấn Độ trong tổng mức kim ngạch của các nước ở khu vực Châu Á cũng luôn đạt ở mức cao, đó là khoảng 23,9% vào năm 2006; 25,5% vào năm 2007 và khoảng 25,8% vào năm 2008. Mức kim ngạch hàng hóa nhập khẩu từ Ấn Độ năm 2006 vào khoảng hơn 5 triệu USD, năm 2007 vào khoảng hơn 5,4% và tăng lên đến hơn 5,9% vào năm 2008. Nguyên nhân hàng hóa nhập vào công ty từ Ấn Độ luôn tăng lên mỗi năm là nhờ vào mối quan hệ làm ăn uy tín, chặt chẽ và ổn định đã được thiết lập giữa công ty với các đối tác đến từ Ấn Độ. Cho dù tình hình kinh tế thế giới có nhiều biến động nhưng nguồn hàng cung cấp cho công ty luôn đúng số lượng, và đảm bảo chất lượng. Thái Lan, Singapore, Ấn Độ là 3 trong số các nước trong khu vực Châu Á có hàng hóa nhập khẩu vào công ty. Ngoài ra, có một số nước khác cũng có mức kim ngạch nhập khẩu vào công ty khá cao như Hàn Quốc với các loại hàng như hóa chất thuốc nhuộm, hạt nhựa. Trung Quốc với các loại mặt hàng chủ yếu như vòng bi, bông, máy móc và thiết bị dệt may.Nhìn chung số bạn hàng đến từ các nước Châu Á của công ty có số lượng lớn nhất trong các châu lục với 14 quốc gia và cũng đóng góp mức kim ngạch cao nhất, chiếm đến 69,9% trong tổng kim ngạch nhập khẩu của công ty. Với mảng thị trường này yêu cầu cấp thiết đối với công ty là phải giữ vững và dần dần nâng cao mức kim ngạch nhập khẩu. 3.3. Khu vực Châu Mỹ Tại khu vực Châu Mỹ, công ty không có nhiều quan hệ làm ăn với nhiều nước, và gần như chỉ có một quốc gia là bạn hàng truyền thống và đáng kể nhất đó là Mỹ. Cho dù trong cả khu vực Châu Mỹ, chỉ có một quốc gia là Mỹ có hàng hóa nhập khẩu vào công ty, nhưng mức kim ngạch nhập khẩu đến từ quốc gia này đạt một con số rất lớn, đó là 5,235,951 USD trong năm 2008, cao hơn tổng số kim ngạch nhập khẩu của tất cả các nước Châu Âu vào công ty trong năm đó.Mức kim ngạch nhập khẩu này chiếm gần 16% tổng mức kim ngạch nhập khẩu của công ty trong năm 2008. Và có một điều đặc biệt, công ty cũng chỉ có một loại hàng hóa duy nhất nhập khẩu từ Mỹ trong năm 2008, đó là bông. Mỹ là nước có khối lượng bông nhập khẩu cho công ty cao nhất trong tất cả các nước và cũng đạt mức kim ngạch nhập khẩu bông cao nhất trong suốt nhiều năm. Dự kiến trong thời gian tới đây công ty còn mở rộng hợp tác với các đối tác đến từ Mỹ để nhập khẩu nhiều loại hàng hóa hớn nữa, và mở rộng hợp tác với nhiều quốc gia khác nữa tại khu vực Châu Mỹ. Bởi vì rõ ràng tiềm năng phát triển của khu vực này còn rất nhiều và cần được khai thác hiệu quả hơn nữa. 3.4. Khu vực Châu Phi Đối với công ty Vinateximex, hàng hóa nhập khẩu từ khu vực Châu Phi không mấy đáng kể. Vì vậy kim ngạch nhập khẩu từ khu vực này rất nhỏ.Quốc gia duy nhất ở khu vực này là bạn hàng của công ty là Tazania, với kim ngạch nhập khẩu năm 2008 vào khoảng 333,633 USD. Kim ngạch nhập khẩu năm 2007 vào khoảng hơn 287,000 USD. Rõ ràng kim ngạch nhập khẩu này không đáng kể. Mặt hàng mà được nhập khẩu từ khu vực này chỉ có bông. Có thể thấy với công ty, khu vực này không phải là một khu vực mà công ty có dự định tăng cường hợp tác buôn bán trong thời gian những năm gần đây. Có thể đây là khu vực sẽ được phát triển quan hệ hợp tác trong thời gian tới. Nguyên nhân chủ yếu khiến cho số hàng hóa và kim ngạch nhập khẩu từ khu vực Châu Phi không đạt mức cao là bởi vì trong số các loại mặt hàng mà công ty nhập khẩu, thì các nước từ Châu Phi không phải là những nhà cung cấp lớn, họ không đáp ứng được những loại mặt hàng này. Trong tình hình thương mại chung với các quốc gia Châu Phi của các doanh nghiệp nước ta, thì xuất khẩu hàng năm cũng đạt kim ngạch vượt trội so với nhập khẩu. Những loại mặt hàng được nhập khẩu chủ yếu từ Châu Phi là các loại nguyên liệu, đặc biệt là gỗ và dầu khí.  Năm Khu vực 2006 2007 2008 Năm 2007 so với 2006 Năm 2008 so với 2007 Tuyệt đối Tương đối Tuyệt đối Tương đối Châu Á 21,045,490.72 21,457,732.32 23,039,582.00 412,241.60 101.96 1,581,849.68 107.37 Châu Âu 3,991,627.00 4,119,432.00 4,322,191.14 127,805.00 103.20 202,759.14 104.92 Châu Mỹ 4,978,697.00 5,016,758.00 5,235,951.73 38,061.00 100.76 219,193.73 104.37 Châu Phi 299,475.00 314,478.00 333,633.00 15,003.00 105.01 19,155.00 106.09 Bảng 13: Tổng hợp tình hình nhập khẩu theo khu vực địa lý của công ty Vinateximex IV. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY VINATEXIMEX 4.1. Những thành tích đã đạt được Là một công ty cổ được hợp nhất từ Tổng Công Ty Dệt May Việt Nam và Công Ty Thương Mại số 1, và sau đó đến năm 1997 đã được cổ phần hóa với nhiệm vụ hoạt động trong lĩnh vực Xuất Nhập Khẩu và phải thực hiện độc lập kinh doanh mà không phải dựa vào sự bảo trợ của nhà nước, trong những năm qua công ty với sự lãnh đạo của những nhà quản trị tận tâm, nhạy bén với kinh tế thị trường cùng với sự cố gắng nỗ lực của đội ngũ nhân lực chất lượng, có chuyên môn giỏi. Trong những năm qua, công ty đã đạt được rất nhiều thành tựu trong hoạt động kinh doanh nói chung, và trong hoạt động nhập khẩu nói riêng. Một cách tổng quan, có thể thấy được những thành tựu của công ty như sau: Công ty đã và đang hoạt động nhập khẩu rất có hiệu quả. Có thể thấy điều đó ở các số liệu thống kê doanh thu và lợi nhuận của công ty trong 3 năm qua. Cho dù hiện nay nền kinh tế thế giới cũng như kinh tế nước nhà đang gặp nhiều khó khăn, nhưng công ty đã kinh doanh nhập khẩu hiệu quả, doanh thu và lợi nhuận của năm sau luôn cao hơn năm trước. Doanh thu từ nhập khẩu năm 2006 của công ty đạt khoảng 27,7 triệu USD, con số này đã tăng lên 30,2 triệu USD trong năm 2007 và tăng lên 32,9 triệu USD trong năm 2008. Lợi nhuận từ nhập khẩu của công ty trong năm 2006 vào khoảng 1,3 tỷ VND trong năm 2006, đến năm 2007 lợi nhuận tăng lên hơn 1,8 tỷ VND và đạt hơn 2,4 tỷ VND năm 2008. Các loại mặt hàng nhập khẩu của công ty ngày càng được mở rộng, không chỉ những loại hàng nhập khẩu phục vụ cho ngành dệt may như bông, sợi, thiết bị dệt may…mà công ty còn thực hiện kinh doanh nhập khẩu những loại mặt hàng khác ngoài lĩnh vực dệt may để phục vụ cho các cá nhân và tổ chức kinh tế trong nước có nhu cầu. Ví dụ như việc nhập khẩu các loại thiết bị thí nghiệm, các thiết bị thi công, thiết bị cơ khí….Doanh thu và sản lượng từ các mặt hàng nhập khẩu cũng không ngừng tăng lên qua từng năm. Uy tín của công ty trong thị trường đã ngày càng được nâng cao hơn. Điều đó được thể hiện ở việc công ty đã xâm nhập được vào rất nhiều thị trường nổi tiếng khó tính như Châu Âu, Mỹ. Các đối tác thương mại là tổ chức kinh tế, cá nhân nước ngoài của công ty ngày càng nhiều hơn, công ty đã từng bước thâm nhập được và rất nhiều thị trường nước ngoài ở khắp các châu lục. Công ty đang là đối tác truyền thống của một số hãng sản xuất nổi tiếng trên thế giới như hãng Mitsubishi (Nhật Bản), GULT (Đức), LUCAS, KONICA, CISCO, IBM, AMADA, HUHUNG …Còn ở trong nước, uy tín của công ty cũng rất cao. Có thể thấy được điều đó qua các hợp đồng thương mại của công ty với các tổ chức kinh tế - xã hội ở tầm vĩ mô như : Bộ ngoại giao, Viện nghiên cứu cơ khí, Công ty CP Gang thép Thái Nguyên, Ban QLDA thuỷ điện 4, Công ty CP Yên Mỹ, Trung tâm Tin Học Bộ Y tế, Trung tâm công nghệ Thông tin Điện Lực, Uỷ ban ND Tỉnh Hưng Yên, Tỉnh Uỷ Hưng Yên, Tập đoàn Bảo hiểm tài chính Việt nam, Công đoàn ngành Dệt May Việt Nam, Công ty CP Bia Hà Nội-Thái Bình, Công ty Dệt lụa Nam Định .v.v...Đây là những tổ chức rất lớn được nhà nước thành lập để thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội quan trọng. Công ty đã có một loạt hợp đồng cung cấp, lắp đặt các thiết bị công nghiệp, thiết bị cơ khí, công nghệ thông tin.. cho các dự án lớn này. Với tình hình hoạt động kinh doanh mang đến doanh thu và lợi nhuận tăng qua từng năm, công ty làm ăn khá hiệu quả, vì thế công ty đã hoàn thành đủ các khoản đóng góp vào ngân sách nhà nước hàng năm. Không xảy ra tình trạng nợ đọng các khoản thuế cũng như khoản phải nộp ngân hàng của công ty. Việc sử dụng vốn của công ty cho các hoạt động nhập khẩu khá hiệu quả. Mỗi đồng vốn được sử dụng đã mang về 0,63 đồng lợi nhuận trong năm 2006; năm 2007 mỗi đồng vốn sử dụng mang lại 0,74 đồng lợi nhuận và trong năm 2008 là 0,84 đồng lợi nhuận. Đây là một tỷ lệ khá cao, nhưng công ty vẫn có thể đạt tỷ lệ sử dụng vốn cao hơn nữa. Công ty được lãnh đạo bởi một đội ngũ lãnh đạo tận tâm, hết mình vì sự phát triển của công ty. Những quản trị viên của công ty cũng là những nhà chiến lược tài ba, nhạy bén với kinh tế thị trường, luôn có những quyết sách hợp lý để giúp công ty tìm kiếm được ngày càng nhiều khách hàng, nhà cung cấp trên toàn thế giới, nhằm mang lại hiệu quả kinh doanh cao hơn nữa, cũng như nâng cao vị thế của công ty. Bên cạnh những quản trị viên xuất sắc, công ty còn sở hữu một đội ngũ nhân lực có chất lượng cao, mà trong đó đa phần những công nhân viên của công ty đều đạt trình độ đại học, trong số đó có nhiều người có trình độ tiếng anh thành thạo. Tuy vậy, hoạt động trong lĩnh vực nhập khẩu có rất nhiều khó khăn, hoạt động phức tạp đòi hỏi những người thực hiện không chỉ giỏi chuyên môn mà còn am hiểu về đối tác nước ngoài. Do đó công ty cần phải nâng cao chất lượng nguồn nhân lực hơn nữa, để đáp ứng được các yêu cầu ngày càng khắt khe trong hoạt động nhập khẩu. Trong suốt thời gian vừa qua, công ty đã hoàn thành rất tốt những nhiệm vụ bắt buộc trong việc đáp ứng các chế độ đãi ngộ đối với công nhân viên. Mức lương của cán bộ công nhân viên trong công ty đã ngày càng được nâng cao dần để phù hợp với mức sống hiện nay. Bên cạnh đó, các chế độ khác như tiền thưởng, tiền phụ cấp đều được công ty trả xứng đáng, bảo hiểm xã hội được thực hiện đầy đủ. Vì vậy đời sống vật chất cũng như tinh thần của cán bộ công nhân viên trong công ty đã từng bước nâng cao, tạo tâm lý phấn khởi để họ yên tâm công tác đạt hiệu quả. 4.2. Những nhược điểm cần khắc phục Bên cạnh những điểm đã đạt được trong hoạt động nhập khẩu của công ty, vẫn còn tồn tại những khuyết điểm mà cần phải khắc phục thì mới có thể đưa hoạt động nhập khẩu nói riêng và việc kinh doanh nói chung của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao hơn nữa. Tổng hợp lại thời gian hoạt động vừa qua của công ty, có thể thấy một số khuyết điểm cần khắc phục như sau: Hiệu quả sử dụng vốn của công ty vẫn chưa thực sự đạt giá trị cao. Công ty hoàn toàn có thể nâng cao giá trị này lên cao hơn nữa. Hiện nay, công ty vẫn gặp phải tình trạng thiếu vốn để kinh doanh va kinh doanh nhập khẩu. Công ty vẫn thường xuyên phải vay vốn để hoạt động, do đó đã phát sinh những chi phí không cần thiết khi vay vốn, ngoài ra việc huy động vốn vay còn gặp phải các thủ tục hành chính rườm rà, gây nên tình trạng chậm trễ, khiến cho công ty bỏ lỡ nhiều cơ hội kinh doanh thu. Đặc biệt khi mà việc kinh doanh nhập khẩu đòi hỏi một lượng vốn lớn. Mặc dù hiện tại công ty đã có một đội ngũ nhân lực có trình độ khá cao, nhưng trong hoàn cảnh nước ta đã gia nhập WTO và từng bước tiến sang nền kinh tế thị trường, thì việc kinh doanh nhập khẩu sẽ gặp rất nhiều khó khăn thách thức. Vì vậy đòi hỏi công ty phải luôn nâng cao chất lượng nguồn nhân lực hơn nữa. Đối với những nhân viên cũ phải tăng cường bồi dưỡng nâng cao trình độ, đối với nhân viên mới phải tuyền chọn kỹ những người phù hợp. Là một công ty cổ phần thuộc sở hữu của nhà nước, nên thực trạng trong công ty vẫn tồn tại mối quan hệ “ con ông cháu cha “, điều đó khiến cho công ty không thể tuyển dụng được những người tốt nhất. Ngoài ra, cũng luôn cần phải nâng cao chất lượng làm việc của các nhân viên, tránh tình trạng trì trệ như đặc thù của nhiều nhân viên của các công ty nhà nước. Khả năng cạnh tranh của công ty cũng là một điểm cần phải cải thiện trong thời gian từ nay về sau. Việt Nam đã là thành viên của WTO, vì vậy các doanh nghiệp nước ngoài sẽ thuận lợi hơn trong việc tham gia đầu tư, kinh doanh tại thị trường Việt Nam. Khả năng thích ứng và cạnh tranh của các công ty nước ngoài là rất cao, vì vậy công ty Vinateximex cũng cần phải cải thiện khả năng cạnh tranh của mình, nếu không sẽ rất dễ bị mất thị trường vào các công ty từ nước ngoài. Vốn là một công ty thuộc sở hữu nhà nước, nên việc tự nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty không phải là một việc làm đơn giản, mà cần có sự chú trọng cũng như chiến lược rõ ràng. Một nhược điểm nữa của công ty Vinateximex trong thời gian qua đó là khả năng tìm kiếm thị trường mới chưa đạt được yêu cầu. Trong 3 năm 2006 đến 2009 các đối tác nhập khẩu của công ty vẫn không có sự đột biến đáng kể, vẫn là những đối tác truyền thống mà không xuất hiện nhiều đối tác mới. Trong đó có thể kể đến các đối tác từ Châu Phi và Châu Úc. Từ Châu Phi chỉ có một vài quốc gia là bạn hàng nhập khẩu cho công ty, số kim ngạch không đáng kể, còn Châu Úc thậm chí công ty còn chưa thể thâm nhập được để tìm kiếm bạn hàng. Tình hình nhập khẩu của công ty trong 3 năm vừa qua có nhiều điểm tích cực đáng ghi nhận, tuy nhiên vẫn còn tồn tại một số nhược điểm như đã nêu ở trên. Nguyên nhân của việc công ty còn tồn tại những nhược điểm trên thì có khá nhiều, mà trong đó có cả những nguyên nhân chủ quan và nguyên nhân khách quan. Chúng ta có thể chỉ ra một số nguyên nhân chính khiến các nhược điểm vẫn tồn tại như : Do nguồn vốn tự có của công ty chưa đủ để đáp ứng được nhu cầu trong buôn bán nhập khẩu. Và công tác quản lý, sử dụng vốn chưa thực sự hợp lý, không có chiến lược hiệu quả gây nên hiện tượng vốn không được sử dụng hiệu quả nhất, xuất hiện nhiều sự lãng phí vốn. Do thói quen sử dụng lao động vẫn còn mang nhiều hạn chế của chế độ bao cấp, người lao động chưa thực sự đạt hiệu quả tối ưu trong công việc. Điều này có nguyên nhân là do chế độ quản lý lao động còn lơi lỏng, quan liêu. Khả năng cạnh tranh của công ty với các công ty nước ngoài là không cao, bởi vì công ty đã từng là một công ty thuộc sở hữu nhà nước, vì vậy các chiến lược hoạt động, kế hoạch kinh doanh của công ty thường được giao từ trên xuống, không phải mất nhiều công sức để tăng cường khả năng cạnh tranh của mình. Vì thói quen đó chưa thể được thay đổi nhanh chóng, nên công ty chưa hoạt động được một cách năng động trong việc nâng cao tiềm lực cạnh tranh hay tìm kiếm thị trường, đối tác mới. CHƯƠNG III. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY VINATEXIMEX 3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY VINATEXIMEX 3.1.1. Định hướng chung Củng cố thị trường đã có, mở rộng thêm các phân đoạn thị trường mới Là một công ty hoạt động chủ yếu về lĩnh vực thương mại, trong đó xuất nhập khẩu chiếm tỷ trọng rất lớn trong hoạt động của toàn công ty, vì thế định hướng hàng đầu của công ty cho sự phát triển đó là giữ được những khách hàng truyền thống của công ty, và trên cơ sở đó phát triển thêm thị trường ở những nơi mà công ty chưa thể tiếp cận, tìm kiếm thêm nhiều khách hàng mới. Hiện nay khách hàng chính của công ty là Để làm được điều đó, công ty đặc biệt chú trọng đến dịch vụ chăm sóc khách hàng đã có, đồng thời sử dụng nhiều biện pháp marketing để đưa thương hiệu của công ty đến với các phân đoạn thị trường mới. Hoàn thiện công tác tổ chức của công ty Đối với công tác tổ chức, có một số giải pháp chung mà công ty áp dụng đó là : Hoàn thiện cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý điều hành của công ty gồm: Hội Đồng Quản Trị, Ban Giám Đốc điều hành, Ban kiểm soát. Công ty phải đảm bảo sao cho bộ máy quản lý hoạt động hiệu quả, không bị chồng chéo giữa các phòng ban và chồng chéo trong mệnh lệnh của cấp trên. Củng cố, ổn định các phòng chức năng của công ty, tinh giảm và nâng cao chất lượng cán bộ nghiệp vụ. Xác định chức năng và giao nhiệm vụ cụ thể cho từng phòng nghiệp vụ, từng cán bộ để nâng cao trách nhiệm và khả năng tự chủ trong công việc Phát triển nguồn nhân lực VINATEXIMEX luôn chú trọng vào nguồn nhân lực của Công ty và coi đó là tài sản quý giá nhất mang lại thành công cho Công ty. Việc xây dựng chính sách tốt để phát triển nguồn nhân lực là một trong những ưu tiên hàng đầu. Trong bối cảnh hiện nay, các tập đoàn đa quốc gia và các tập đoàn lớn trong nước đang cố gắng thu hút các nhân sự giỏi dẫn đến các Công ty vừa và nhỏ thiết hụt nhân lực hoặc không tìm được nhân sự có trình độ chuyên môn giỏi. Chính vì thế, VINATEXIMEX nhận thức được việc đó nên đang xây dựng các chính sách giữ người giỏi và thu hút người tài về Công ty. Trong những năm tới, Công ty sẽ thực hiện việc tuyển dụng nhân viên có trình độ và kinh nghiệm giỏi và tăng cường công tác đào tạo nghiệp vụ cho nhân viên Công ty, cung cấp các điều kiện làm việc tốt và chế độ khen thưởng kịp thời đối với các nhân viên, tập thể phòng ban có thành tích xuất sắc, có sáng kiến tạo lợi nhuận cho Công ty nhằm khuyến khích người lao động phát huy tối đa năng lực của mình. Tạo dựng được bản sắc văn hóa công ty: Mục tiêu của công ty là cố gắng để tạo ra những giá trị, niềm tin chủ đạo, cách nhận thức được mọi thành viên trong công ty cùng đồng thuận và có ảnh hưởng đến hành vi của các thành viên trong công ty. Nền văn hóa này của công ty sẽ tác động tới cách thức ra quyết định của các thành viên của tổ chức, nó còn tạo ra sự riêng biệt giữa công ty với các tổ chức, công ty khác. Công ty càng tạo ra được một bản sắc văn hóa càng mạnh, càng rõ ràng thì các thành viên của công ty càng thống nhất đồng thuận cao trong hành động, sức mạnh nội tại của công ty càng lớn giúp giải quyết nhanh chóng các vấn đề phức tạp nảy sinh. 3.1.2. Định hướng về hoạt động nhập khẩu Trong thời gian cuối năm 2008 và những tháng đầu năm 2009, nền kinh tế Việt Nam cũng như kinh tế thế giới được dự báo sẽ lâm vào một cuộc khủng hoảng, do vậy các hoạt động kinh tế trên thế giới sẽ bị ảnh hưởng rất lớn, các công ty sẽ cắt giảm chi phí để có thể tồn tại vượt qua cơn khủng hoảng, do đó hoạt động giao dịch trên thị trường sẽ không còn diễn ra sôi động. Cùng với sự ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế thế giới, thị trường vốn, lao động, lãi suất.. cũng chịu ảnh hưởng tiêu cực. Và hơn nữa, thực hiện chỉ thị hạn chế nhập khẩu một số loại hàng hóa của chính phủ, trong năm 2009 công ty sẽ thực hiện các hoạt động nhập khẩu không với số lượng quá lớn, và có chọn lọc trong các loại hàng nhập khẩu. Trong năm 2009, các loại hàng hóa nhập khẩu được chia thành 3 loại đó là những mặt hàng cần nhập khẩu gồm: máy móc, thiết bị, phụ tùng và các nguyên, nhiên liệu quan trọng phục vụ sản xuất, đây là đầu vào cho sản xuất và xuất khẩu, do đó phải nhập khẩu đủ cho nhu cầu. Loại thứ 2 là các loại hàng hóa cần kiểm soát chặt chẽ trong nhập khẩu: Gồm các mặt hàng: Giấy các loại, dầu mỡ động thực vật, hàng hóa khác( sản phẩm dầu gốc, gas, đá quý, kim loại quý…). Và loại thứ 3 là các loại hàng hóa cần hạn chế nhập khẩu, gồm có nguyên phụ liệu thuốc lá, hàng tiêu dùng, ô tô nguyên chiếc dưới 12 chỗ, linh kiện ô tô dưới 12 chỗ, linh kiện và phụ tùng xe gắn máy,… Trong năm 2009, công ty sẽ tiếp tục giữ vững các thị trường nhập khẩu chính như các năm trước, trong đó Châu Á sẽ là thị trường nhập khẩu lớn nhất, sau đó là các thị trường Châu Âu và Châu Mỹ. Ngoài ra công ty còn cố gắng thâm nhập nhiều hơn vào các thị trường như Châu Phi, Châu Úc, vì các thị trường này vẫn có nhiều tiềm năng chưa được khai thác hết, mà giá cả lại rẻ hơn so với các thị trường khác. 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh thu nhập khẩu của công ty 3.2.1. Xây dựng một chiến lược và kế hoạch kinh doanh nhập khẩu mềm dẻo, linh hoạt. Xuất phát từ thực tế nền kinh tế thế giới và kinh tế đất nước đang đứng trước sự biến động rất lớn, những biến động này sẽ tác động trực tiếp hoặc gián tiếp tới hoạt động của các doanh nghiệp, đòi hỏi các doanh nghiệp phải có tính thích ứng cao với những sự biến động có thể xảy ra. Là một công ty chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, phải thực hiện hoạt động kinh doanh của mình ở cả trong nước và ngoài nước, vì vậy sự ảnh hưởng của các thị trường trong và ngoài nước đến công ty càng lớn. Vì vậy yêu cầu với công ty là cần có chiến lược kinh doanh mềm dẻo và linh hoạt, có nghĩa là chiến lược kinh doanh đó sẽ phản ứng nhanh nhạy với các tình huống có thể xảy ra trong môi trường xung quanh công ty mà có tác động tới nó. Một chiến lược kinh doanh nhập khẩu như vậy cần có những đặc điểm như sau: Phải dự báo được giá cả và tình hình tăng trưởng của thị trường trong từng giai đoạn để có quyết định chính xác về việc nhập loại hàng nào và với số lượng bao nhiêu sẽ đảm bảo có lãi. Chiến lược kinh doanh cần có phương án để giữ vững thị trường truyền thống của công ty và thâm nhập vào các thị trường mới để tìm kiếm nguồn hàng mới có thể có giá rẻ hơn, nhiều thuận lợi hơn trong giao dịch. Hiện nay đối với công ty Vinateximex, các thị trường ở Châu Phi, Châu Úc và Châu Mỹ đang là những thị trường tiềm năng sẽ được khai thác trong thời gian tới. Khi thị trường gặp khó khăn, hay khủng hoảng thì công ty cũng hoàn toàn có thể có quyết định tạm ngưng việc buôn bán mà không ảnh hưởng quá nhiều tới mục tiêu mà công ty đã đặt ra. Năm 2009 là một năm khó khăn của kinh tế thế giới, vì vậy công ty cũng phải rất cẩn trọng với các quyết định kinh doanh của mình. Muốn xây dựng được một chiến lược phù hợp, có tính linh hoạt và thích ứng cao với thị trường thì công ty cần phải làm một số công việc như: Cần quan tâm đúng mức tới công tác hoạch định chiến lược bằng cách cử các cán bộ chuyên trách tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng hoạch định chiến lược trung và dài hạn. Các chiến lược được xây dựng cần phải có mục tiêu cụ thể với những tính toán chi tiết cho từng mặt hàng, từng thị trường. 3.2.2. Tối thiểu hóa các loại chi phí Khi thực hiện một hoạt động nhập khẩu, có rất nhiều loại chi phí liên quan. Việc tối thiểu hóa các loại chi phí này sẽ góp phần tăng hiệu quả của hoạt động nhập khẩu. Có một số biện pháp có thể là tối thiểu hóa chi phí đó là: Giảm thiểu chi phí bằng cách quản lý rủi ro. Các rủi ro luôn thường trực trong kinh doanh. Ở một doanh nghiệp ổn định, các rủi ro phải được kiểm soát, nhưng đối với một doanh nghiệp đang phát triển, các rủi ro có thể vượt qua tầm kiểm soát. Những sự việc không lường trước có thể gây thêm nhiều chi phí, ăn mòn dòng tiền mặt của công ty. Các rủi ro có thể xảy ra dưới rất nhiều hình thức trong một hoạt động nhập khẩu. Đó có thể là rủi ro do kiện tụng: Việc kiện tụng có thể là do công ty chưa tuân theo đúng luật hoặc bị một bên kiện cáo. Chi phí, thời gian, công sức giải quyết với những vấn đề này rất đáng ngại. Công ty có thể tìm hướng dàn xếp với bên còn lại. Nếu không đạt được kết quả có thể tìm gặp luật sư, hoặc cầu viện bảo hiểm trách nhiệm dân sự. Rủi ro có thể có nguyên nhân là do vi phạm quyền sáng chế. Việc này xảy ra khi doanh nghiệp không biết rằng sản phẩm đã được cấp bản quyền sáng chế. Chủ sở hữu doanh nghiệp nên đăng kí bản quyền trước khi tiến hành hoạt động kinh doanh. Một việc làm cần thiết nữa là doanh nghiệp nên tiến hành các biện pháp kiểm tra để đảm bảo rằng chưa có bất kì doanh nghiệp nào được cấp bản quyền đối với một sản phẩm tương tự như doanh nghiệp của bạn. Ngoài ra, rủi ro trong kinh doanh nhập khẩu còn biểu hiện dưới các hình thức khác đó là: Máy móc hỏng hóc: Mua máy móc của hãng đáng tin cậy, có điều khoản bảo hành và bảo trì trong hợp đồng. Rắc rối về nguồn cung: Để đảm bảo nguồn cung ổn định nên thiết lập mối quan hệ từ nhiều nhà cung cấp. Tín dụng cho khách hàng: Để thiết lập mối quan hệ, đôi khi doanh nghiệp vẫn phải bán chịu cho khách hàng. Trước khi làm việc này cần cân nhắc khả năng trả nợ của khách. Rủi ro của ngân hàng: Các ngân hàng thường được coi là nơi không rủi ro, nhưng tốt hơn hết là doanh nghiệp hãy kiểm tra mức độ uy tín của ngân hàng, và tìm hiểu báo cáo tài chính của ngân hàng, so sánh tổng số tiền gửi với tồng số tiền ngân hàng cho vay để xác định mức độ an toàn. Rủi ro đối với nhân viên: Đóng bảo hiểm là cách an toàn để được bù đắp trong trường hợp người làm việc bị rủi ro tai nạn hoặc không còn khả năng làm việc. Công đoàn: Nếu lương bổng hoặc điều kiện làm việc không tốt, người lao động rất dễ tham gia vào công đoàn để bảo vệ quyền lợi cho mình. Không quen luật: Không quen luật có thể dẫn đến rủi ro nghiêm trọng bao gồm cả tiền phạt rất nặng. Cách tốt nhất là doanh nghiệp hoạt động theo các pháp luật liên quan. Hãy tìm đến luật sư hoặc người hiểu biết để được cố vấn. Các yêu cầu về thuế: Doanh nghiệp cũng cần am hiểm các khoản thuế liên quan để xác định chi phí thuế và thực hiện tốt nghĩa vụ của mình Tiết kiệm được các loại chi phí khi mua hàng: Khi thực hiện kinh doanh nhập khẩu, thì chi phí bỏ ra để đưa hàng hóa từ nước ngoài về đến Việt Nam khá lớn. Chi phí mua hàng nhập khẩu là là giá thanh toán cộng (+) thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, các khoản phụ thu theo quy định của Nhà nước (nếu có), cộng chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, thuê kho, chi phí giám định (nếu có). Trường hợp kê khai giá tính thuế nhập khẩu theo giá hợp đồng mua bán hàng hóa (ký giữa người bán hàng nước ngoài và bên Việt Nam thay mặt liên danh) cao hơn giá thực thanh toán thì giá thanh toán đối với hàng hóa nhập khẩu được xác định theo giá thực thanh toán; Trường hợp kê khai giá tính thuế nhập khẩu theo giá hợp đồng mua bán hàng hóa thấp hơn giá thực thanh toán thì giá thanh toán là giá kê khai tính thuế nhập khẩu theo giá hợp đồng. Ngoài các khoản chi phí mang tính cố định mà công ty không thể can thiệp làm thay đổi nó như thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt thì công ty hoàn toàn có thể tiết kiệm được các loại chi phí thành phần khác của chi phí mua hàng nhập khẩu. Công ty có thể thương lượng trong quá trình thanh toán, mua với số lượng lớn để được hưởng giá thanh toán thấp hơn, hoặc được hưởng khuyến mãi. Và công ty còn có thể tiết kiệm được những loại chi phí như chi phí vận chuyển, chi phí bốc xếp, chi phí lưu kho…. 3.2.3. Củng cố và mở rộng quan hệ với bạn hàng và khách hàng Hiện nay số bạn hàng của công ty trong lĩnh vực nhập khẩu có số lượng rất lớn. Trong đó bạn hàng chiếm tỷ lệ chủ yếu đến từ Châu Á. Mà như đã phân tích ở chương II, đối tác truyền thống và chiếm tỷ lệ kim ngạch nhập khẩu vào công ty khá cao bao gồm các quốc gia như: Singapore, Thailand, Trung Quốc, Mỹ, Đức, Thụy Sỹ. Trong thời gian tới đây, công ty vẫn sẽ tiếp tục củng cố mối quan hệ làm ăn với các đối tác truyền thống này. Bên cạnh việc củng cố quan hệ thương mại với đối tác truyền thống, thì công ty còn chủ trương mở rộng thị trường, tìm kiếm các đối tác buôn bán ở các quốc gia khác thuộc Châu Á, Châu Âu, Châu Mỹ. Đặc biệt công ty sẽ thâm nhập sâu hơn vào thị trường nhiều tiềm năng nhưng chưa thể thiết lập nhiều quan hệ thương mại đó là thị trường Châu Phi và Châu Úc. 3.2.4. Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu và mở rộng thị trường Bất kỳ một hoạt động kinh doanh nào của doanh nghiệp cũng gắn liền với thị trường. Nắm vững thị trường, hiểu biết được các quy luật của thị trường là một vấn đề hết sức quan trọng, nó là một đòi hỏi tất yếu đối với hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động kinh doanh nhập khẩu nói riêng của doanh nghiệp. Hoạt động này quyết định đến khả năng tiêu thụ của sản phẩm, quy mô của thị trường tiêu thụ và do đó quyết định đến hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp. Công tác nghiên cứu thị trường trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu sẽ cho phép doanh nghiệp xác định nhu cầu của thị trường trong nước về số lượng, chất lượng và chủng loại hàng hoá. Nghiên cứu thị trường ngoài nước sẽ cho phép doanh nghiệp thấy được bạn hàng nào có khả năng cung cấp tối ưu nhằm tiết kiệm các khoản chi không cần thiết và có thể nhập hàng đầy đủ và đúng tiến độ đã định ra. Tìm kiếm và mở rộng thị trường có vai trò rất quan trọng. Trên cơ sở nghiên cứu thị trường doanh nghiệp cần phải xác định thị trường nào có thể tham gia và cho phép doanh nghiệp tận dụng tối ưu và đáp ứng tốt nhu cầu của khác hàng. Hiện nay, lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty Vinateximex là nhập khẩu các loại nguyên liệu phục vụ cho sản xuất trong ngành dệt may, các loại máy móc thiết bị phục vụ trong và ngoài ngành dệt may, các loại nguyên phụ liệu khác như thuốc nhuộm, hạt nhựa…..Đây là những mặt hàng nhập khẩu chủ yếu của công ty trong thời gian qua. Công ty Vinateximex là một công ty có quan hệ với khá nhiều nhà cung cấp nổi tiếng trên thế giới. Trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình công tác tìm hiểu và nghiên cứu thị trường đã được công ty đặc biệt chú trọng và quan tâm. Công ty đã giao cho phòng kinh doanh xuất nhập khẩu chuyên trách và tự chủ về công tác nghiên cứu thị trường. Tuy nhiên công tác nghiên cứu thị trường của công ty còn ở mức độ chung chung. Chính vì vậy trong thời gian tới công ty cần đẩy mạnh hơn nữa công tác nghiên cứu thị trường, đi và nghiên cứu cụ thể và chi tiết, nắm vững các chính sách, chế độ liên quan đến thị trường đang kinh doanh. Để làm được điều đó công ty có thể nghiên cứu trực tiếp hoặc thông qua các tổ chức quốc tế. Để đáp ứng được yêu cầu của hoạt động nghiên cứu, tìm kiếm thông tin và mở rộng thị trường, trong công ty bộ phận marketing cần có những nghịêp vụ cụ thể về nghiên cứu thị trường để từ đó có thể nắm bắt chính xác và đầy đủ các thông tin về thị trường đầu vào cũng như thị trường tiêu thụ và từ đó có kế hoạch điều chỉnh khối lượng nhập khẩu vừa đủ, phù hợp với tình hình cung cầu của thị trường tránh tối đa các rủi ro có thể xảy ra cho công ty. Đối với các nhân viên marketing, cần phải nắm vững nghiệp vụ marketing, thạo ngoại ngữ, hiểu biết về thương mại, các tổ chức tư vấn quốc tế, năng động tháo vát và nhiệt tình với công việc. Hiện nay thị trường nhập khẩu chủ yếu của công ty là các công ty của các nước như: Singapore, Thái Lan, Mỹ, Đức..… tuy nhiên trong thời gian tới, cùng với việc đa dạng hoá các mặt hàng nhập khẩu thì công ty sẽ tìm hiểu và mở rộng với một số bạn hàng mới như các nước ở Châu Phi, một số nước khác ở Châu Á, Châu Âu để tìm kiếm nguồn hàng giá rẻ hơn, thị trường thuận lợi hơn. Nếu công ty thực hiện tốt công tác tìm hiểu và mở rộng thị trường nhập khẩu và thị trường cung cấp thì sẽ thúc đẩy hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty ngày càng phát triển và mở rộng cả về chất lẫn về lượng, từ đó ngày càng cải thiện hiệu quả kinh doanh nhập khẩu. 3.2.5. Sử dụng hợp lý nguồn vốn và huy động vốn có hiệu quả Trong tổng số vốn kinh doanh của công ty thì vốn lưu động luôn chiếm tỷ trọng lớn và giữ vai trò đặc biệt quan trọng. Vốn lưu động có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của công ty bởi vì đó là nguồn vốn chính đảm bảo cho các hoạt động nhập khẩu của công ty được thông suốt. Việc sử dụng hợp lý và chọn phương thức huy động vốn có hiệu qủa là rất cần thiết nhằm giúp công ty tự chủ trong kinh doanh, thực hiện tốt các kế hoạch đã đề ra, đảm bảo thắng lợi trong cạnh tranh, nâng cao hiệu quả kinh doanh nói chung và hiệu quả kinh doanh nhập khẩu nói riêng. Sử dụng vốn lưu động hợp lý sẽ tạo điều kiện để công ty có thể quay vòng vốn nhanh, tiết kiệm được các khoản tiền lãi. Để thực hiện được điều đó thì công ty cần phải: _ Nghiên cứu kỹ việc mua hàng, giá cả, phương thức thanh toán, thời hạn thanh toán,…và có các phương pháp điều chỉnh hợp lý, tránh việc tồn đọng vốn không cần thiết. _ Khéo léo và tạo dựng mối quan hệ tốt với bạn hàng để có thể nhận được sự ưu đãi đặc biệt của họ trong các hợp đồng nhập khẩu như: thanh toán chậm, chế độ khuyến mại tốt, …trong điều kiện tình trạng thiếu vốn như hiện nay công ty cần lựa chọn các phương thức huy động vốn sao cho đạt hiệu quả cao bởi vì việc kinh doanh của công ty chủ yếu dựa vào nguồn vốn đi vay. Mặt khác, nếu công ty không huy động vốn một cách kịp thời thì sẽ không tận dụng được thời cơ kinh doanh, hoặc nếu huy động vốn không hợp lý sẽ ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của công ty và dẫn đến ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh nhập khẩu. Nếu công ty không kịp thời cung cấp vốn nhằm đáp ứng các yếu cầu của kinh doanh thì sẽ bỏ lỡ nhiều hợp đồng có giá trị lớn dẫn tới giảm doanh thu và do đó hiệu quả kinh doanh sẽ không cao. Để huy động vốn có hiệu quả, công ty có thể áp dụng một số biện pháp sau: _ Mở rộng quan hệ với các ngân hàng , các tổ chức tín dụng để có đầy đủ thông tin về việc vay vốn và có thể vay lượng vốn lớn một cách kịp thời. _ Sử dụng triệt để các nguồn vốn có thể huy động như: các nguồn vốn có thể chiếm dụng, kêu gọi sự đóng góp của nhân viên. Việc này đồng thời đem lai những lợi ích sau: + Nâng cao tinh thần trách nhiệm trong công tác của cán bộ công nhân viên + Giải quyết một phần việc thiếu vốn lưu động, tiết kiệm chi phí quản lý doanh nghiệp _ Hiện nay, công ty còn có một kênh huy động vốn khác đó là phát hành cổ phiếu, tham gia thị trường chứng khoán. Trong thời gian tới, để huy động vốn công ty cần phải đẩy mạnh hơn nữa công tác phát hành cổ phiếu ra thị trường. 3.2.6. Đa dạng hóa các mặt hàng nhập khẩu Đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh nhập khẩu là một trong những biện pháp hợp lý để công ty tăng doanh thu trong các giai đoạn. Thông thường, các doanh nghiệp thường có xu hướng phát triển phong phú hơn nữa cơ cấu các mặt hàng kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng phong phú của thị trường tiêu thụ và giảm thiểu các khả năng rủi ro. Để thực hiện chiến lược đa dạng hoá các mặt hàng kinh doanh công ty cần làm tốt các công tác sau: _ Tìm hiểu tốt thị trường, lựa chọn nhà cung cấp tối ưu và thực hiện các dịch vụ sau bán hàng như: bảo hành, bảo trì. _ Công ty cần phải huy động được các nguồn vốn từ nhiều phía vì đây là một lĩnh vực kinh doanh đòi hỏi phải có nguồn vốn lớn và vòng quay vốn tương đối chậm. _ Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn thông qua việc đẩy nhanh tốc độ quay vòng của vốn.( Vốn kinh doanh bao gồm cả vốn lưu động lẫn vốn cố định) Trong các hoạt động kinh doanh nói chúng hay hoạt động kinh doanh nhập khẩu nói riêng, việc chuyên kinh doanh một mặt hàng mặc dù có rất nhiều thuận lợi nhưng và dễ gặp phải rủi ro, việc mở rộng mặt hàng kinh doanh là một hoạt động tất yếu khi mà công ty đã có một sự phát triển nhất định. . Để hoàn thành tốt chiến lược đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh của mình công ty cần lưu ý: Đặc điểm kỹ thuật của hàng hóa: Khi đa dạng hóa hàng nhập khẩu, cần phải xác định những loại hàng hóa mà công ty có thể có hiểu biết về đặc điểm kỹ thuật, nếu không nắm được các đặc điểm của nó mà vẫn nhập khẩu sẽ gây hậu quả là sẽ bị rơi vào thế bị động khi thực hiện kinh doanh loại hàng hóa đó, vì vậy sẽ không có hiệu quả cao. Công ty cần phải nghiên cứu kỹ về những doanh nghiệp cùng ngành có khả năng cạnh tranh với mình. Họ cạnh tranh trong phạm vị nào, hoạt động của họ ra sao? Khả năng của họ như thế nào? Phải nắm rõ được chính sách của nhà nước đối với loại mặt hàng đó, hiện nay nhà nước ta đã chia các loại hàng nhập khẩu thành 3 loại đó là các loại hàng hóa cần nhập khẩu, các loại hàng cần kiểm soát nhập khẩu và các mặt hàng cần hạn chế nhập khẩu. Công ty có thể hướng tới việc nhập khẩu các loại mặt hàng thuộc nhóm mà nhà nước khuyến khích nhập khẩu, sẽ gặp được nhiều thuận lợi nhuận trong kinh doanh hơn. Ví dụ như mặt hàng các loại thiết bị hiện đại phục vụ cho hoạt động của các tổ chức kinh tế - xã hội. Những thông tin thu thập có đầy đủ và chính xác hay không là tuỳ thuộc vào trình độ người cán bộ kinh doanh, vào khả năng giao dịch, thu thập và xử lý thông tin của họ. Việc đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh sẽ đem lai cho công ty những kết quả sau: _ Tăng doanh thu, tăng lợi nhuận, tăng hiệu quả kinh doanh nhập khẩu. _ Tạo tính chủ động linh hoạt trong việc thực hiện quá trình kinh doanh tức là hiệu quả hoạt động kinh doanh bền vững. _ Việc đa dạng hoá mặt hàng nhập khẩu sẽ làm tăng kim ngạch nhập khẩu, tăng hiệu quả kinh doanh nói chung, tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước. KẾT LUẬN Sau thời gian học tập ở nhà trường, với những kiến thức đã thu được, em đã cố gắng sử dụng những kiến thức, kỹ năng đó để thực hiện việc thực tập tại công ty cổ phần sản xuất – xuất nhập khẩu dệt may. Với sự tạo điều kiện của lãnh đạo công ty cùng với giúp đỡ của các anh chị tại phòng Dự Án công ty Vinateximex, việc thực tập của em đã rất thuận lợi, và sau một thời gian thâm nhập thực tế công ty, em đã lựa chọn đề tài tốt nghiệp viết về giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động xuất nhập khẩu của công ty. Là một công ty hoạt động chủ yếu về xuất nhập khẩu nên công ty có một bề dày truyền thống hoạt động trong lĩnh vực này, tuy vậy với sự phức tạp của thị trường sau khi Việt Nam đã gia nhập WTO thì công ty cũng luôn cần phải đổi mới cách nghĩ, cách làm, phải thích ứng với sự biến động không ngừng của thị trường. Em đã có một số đề xuất, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động nhập khẩu của công ty dựa trên những kiến thức đã học và tình hình thực tế của công ty, thị trường. Khi viết bài chuyên đề này, em đã nhận được sự giúp đỡ rất nhiệt tình của các anh, chị trong phòng Dự Án, phòng Kế Toán, Kinh Doanh Tổng Hợp trong việc cung cấp số liệu cần thiết để em có thể hoàn thành bài chuyên đề. Em xin chân thành cảm ơn các anh, chị. Và em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới giảng viên Trần Thị Phương Hiền, đã nhiệt tình hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện bài chuyên đề này. Trong bài chuyên đề không thể tránh được những thiếu sót, em rất mong nhận được sự góp ý của cô. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Giáo trình Kinh Doanh Quốc Tế, Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Số liệu thực tế qua các năm được cung cấp bởi phòng Dự Án, Phòng Kinh Doanh Tổng Hợp và phòng Kế Toán công ty cổ phần sản xuất – xuất nhập khẩu dệt may Website của công ty Vinateximex: Một số bài chuyên đề tại thư viện trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Một số website khác : .

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc22061.doc
Tài liệu liên quan