Chuyên đề Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả và hoàn thiện kế toán huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hoàng Mai

Để đẩy mạnh hiệu quả hoạt động kinh doanh mà đặc biệt là nâng cao hiệu quả trong công tác kế toán HĐV đòi hỏi phải có chính sách cụ thể và thực hiện nhiều biện pháp một cách đa dạng và đồng bộ. Các biện pháp đó được bắt đầu từ công tác nghiên cứu khái quát hoá của lý luận đến các nghiệp vụ cụ thể, từ sự nỗ lực của mỗi nhân viên đến sự quản lý, điều hành, đổi mới cán bộ của cả tập thể Ngân hàng.Kê toán huy động vốn là hoạt động phức tạp, mặc dù đã có nhiều đề tài nghiên cứu được áp dụng trong thực tiễn song hoạt động này vẫn được coi là một bài toán khó chưa có lời giải hữu hiệu trong điều kiện nền kinh tế nước ta chuyển hướng sang cơ chế thị trường, từng bước hội nhập với các nước trong khu vực và trên toàn thế giới.

doc48 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1864 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả và hoàn thiện kế toán huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hoàng Mai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i ro, mặt khác tăng được nguồn thu cho ngân hàng. Nhờ vậy uy tín của ngân hàng sẽ tăng lên, có điều kiện cải tiến, hiện đại hóa công nghệ ngân hàng và do đó tăng khả năng cạnh tranh trên thương trường. Với những vai trò hết sức quan trọng như vậy, các ngân hàng cần quan tâm tìm mọi biện pháp để thực hiện tốt các mật hoạt động kinh doanh trong đó có hoạt động kế toán huy động vốn. 1.3. Các hình thức huy động vốn 1.3.1. VHĐ qua tài khoản tiền gửi Tiền gửi thanh toán Là khoản tiền gửi mà người gửi tiền vào NHTM với mục đích thanh toán, chi trả cho các hoạt động hàng hóa, dịch vụ và các khoản chi khác phát sinh trong quá trình kinh doanh một cách thường xuyên, an toàn và hiệu quả. Đối với tài khoản tiền gửi thanh toán, việc rút tiền hay chi trả cho bên thứ ba thường được thực hiện bằng séc hay chuyển khoản. Đối với loại tiền gửi này, mục đích gửi là nhằm đảm bảo an toàn về tài sản và thực hiện các khoản chi trả trong hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng. Khách hàng được hưởng mức lãi suất rất thấp thậm chí là bằng không nhưng bù lại họ được hưởng những dịch vụ miễn phí, đó cũng là một hình thức trả lãi miễn phí. Trong mỗi ngân hàng do có sự không khớp nhịp giữa xuất và nhập trên mỗi tài khoản tiền gửi thanh toán của doanh nghiệp hay giữa các tài khoản của mỗi doanh nghiệp làm nhập lớn hơn xuất, tạo nên tồn khoản mà ngân hàng được phép sử dụng một phần làm nguồn vốn kinh doanh. Tiền gửi có kỳ hạn Đây là loại tiền gửi có sự thỏa thuận về thời gian rút tiền giữa khách hàng và ngân hàng. Theo nguyên tắc, đối với loại tài khoản này, khách hàng chỉ được rút tiền khi đáo hạn. Tiền gửi có kỳ hạn là tiền tạm thời nhàn rỗi hoặc là tiền để dành của cá nhân. Vì vậy, mục đích gửi tiền vào ngân hàng là nhằm tìm kiếm lợi tức. Đối với các ngân hàng, tiền gửi có kỳ hạn là nguồn vốn tương đối ổn định trong kinh doanh, do đó lãi suất mà các ngân hàng chi trả cho loại tiền gửi này cao hơn lãi suất chi trả cho tiền gửi thanh toán. Chính vì vậy mà các ngân hàng luôn tìm cách đa dạng hóa loại tiền gửi này bằng cách áp dụng nhiều kỳ hạn với mức lãi suất khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu của mọi khách hàng. Để khuyến khích khách hàng gửi kỳ hạn dài, ngân hàng áp dụng nguyên tắc kỳ hạn dài, lãi suất càng cao. 1.3.2. HĐV qua tiền gửi tiết kiệm Xét về bản chất, đây là một phần thu nhập của cá nhân, người lao động chưa sử dụng cho tiêu dùng. Họ gửi tiền vào ngân hàng với mục đích tích lũy tiền với mục đích an toàn và hưởng một phần lãi từ số tiền đó. Tiền gửi tiết kiệm là một dạng đặc biệt để tích lũy tiền tệ trong lĩnh vực tiêu dùng cá nhân. Tiền gửi tiết kiệm bao gồm tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn. Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: là khoản tiền gửi có thể rút ra bất cứ lúc nào song không được sử dụng các công cụ thanh toán để chi trả cho người khác. Đối với loại tiền gửi này các NHTM thường phải trả lãi suất cao hơn so với tiền gửi thanh toán. Đó là điều kiện để các NHTM có thể dễ dàng huy động số vốn này. Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: là khoản tiền gửi có sự thỏa thuận về thời hạn gửi và rút tiền, có mức lãi suất cao hơn so với tiền gửi không kỳ hạn. Tuy nhiên để tăng sức cạnh tranh trong thu hút tiền gửi, ngân hàng vẫn cho phép khách hàng rút tiền trước hạn và khách hàng chỉ được hưởng phần lãi suất không vượt quá lãi suất tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn. 1.3.3. HĐV qua phát hành giấy tờ có giá Giấy tờ có giá là các công cụ nợ do ngân hàng phát hành để huy động vốn trên thị trường. Nguồn vốn này tương đối ổn định. Các giấy tờ có giá do NHTM phát hành gồm kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi. Huy động vốn dưới hình thức phát hành giấy tờ có giá các ngân hàng phải trả lãi suât cao hơn so với lãi suất tiền gửi huy động. Nghiệp vụ này chỉ được tiến hành khi ngân hàng thiếu vốn mà vốn tự có hoặc vốn huy động tiền gửi không đủ. Như vậy, khi thực hiện huy động vốn dưới hình thức này, các ngân hàng phải căn cứ vào đầu ra để quyết định về khối lượng huy động, mức lãi suất, thời hạn và phương pháp huy động. Vốn này chỉ huy động trong thời gian nhất định, khi đã huy động đủ khối lượng vốn theo dự kiến các ngân hàng sẽ ngừng việc huy động (bán) giấy tờ có giá. 1.3.4. Huy động vốn qua đi vay Ngoài các hình thức huy động vốn nói trên, khi cần thiết các NHTM còn huy động bằng cách đi vay của các Tổ chức tín dụng khác hay vay của Ngân hàng Nhà nước. 2. Kế Toán HĐV Của NHTM 2.1. Vai trò và nhiệm vụ của nghiệp vụ kế toán hđv Với bản chất, chức năng của mình thỉ ở bất cứ nền sản xuất nào kế toán cũng là một công cụ quan trọng để ghi chép, phản ánh, đo lường, thông tin và kiểm tra quá trình sản xuất và tái sản xuất trong toàn xã hội. Chính vì thế vai trò của kế toán HĐV là hết sức quan trọng trong hoạt động của NHTM Nhiệm vụ của kế toán HĐV Cung cấp thông tin về hoạt động HĐV Tổ chức ghi chép một cánh khoa hoạc, đầy đủ, chính xác toàn bộ các nghiệp vụ liên quan đến huy động vốn. Đáp ứng nhu cầu công tác thanh tra, kiểm soát, phân tích hoạt động kinh doanh ngân hàng. Với chức năng tổ chức hạch toán ban đầu và tạo nguồn thông tin nên kế toán HĐV là nơi cung cấp thông tin đầy đủ nhất, chính xác nhất phục vụ công tác thanh tra, kiểm soát, phân tích hoạt động kinh doanh ngân hàng. 2.2. Chứng từ sử dụng và tài khoản trong kế toán HĐV 2.2.1. Chứng từ sử dụng Bao gồm các nhóm chứng từ sau: + Chứng từ tiền mặt: Bao gồm giấy nộp tiền, giấy lĩnh tiền mặt, séc lĩnh tiền mặt. + Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt: Bao gồm séc chuyển khoản, séc bảo chi, uỷ nhiệm chi,... + Các loại kỳ phiếu, trái phiếu + Các loại sổ tiết kiệm... Yêu cầu về các loại chứng từ phải đảm bảo tính pháp lý cao, không sử dụng lẫn lộn các loại chứng từ khi do chúng liên quan đến việc lĩnh, nộp tiền từ tài khoản của khách hàng. Mặt khác, một số loại chứng từ còn được bảo quản theo những chế độ bảo quản chứng từ có giá trị như séc, các loại thẻ, phiếu thanh toán, các loại kỳ phiếu, trái phiếu, sổ tiết kiệm... 2.2.2. Tài khoản sử dụng Theo quyết định 479/2004/QĐ_NHTM, ngày 29/4/2004 của Thống đốc NHTM về việc ban hành hệ thống tài khoản của TCTD, tài khoản được sử dụng trong nghiệp vụ huy động vốn được bố trí ở loại 4 “các khoản phải trả” thể hiện cụ thể ở những tài khoản sau: - TK 42: Tiền gửi của khách hàng + TK 421: Tiền gửi của khách hàng trong nước bằng VNĐ 4211 - tiền gửi không kỳ hạn 4212 - tiền gửi có kỳ hạn 4214 - tiền gửi vốn chuyên dùng + TK 422: Tiền gửi của khách hàng trong nước bằng đồng ngoại tệ + TK 423: Tiền gửi tiết kiệm bằng VNĐ 4231 - tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn 4232 - tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn 4338 - tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn + TK 424: Tiền gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ và vàng + TK 425: Tiền gửi của khách hàng nước ngoài bằng VNĐ + TK 426: Tiền gửi của khách hàng nước ngoài bằng ngoại tệ Nội dung kết cấu của tài khoản này như sau: Nội dung: Để phản ánh số tiền mà khách hàng đang gửi tại ngân hàng Tài khoản 42 Số tiền khách hàng rút ra Số tiền khách hàng gửi vào Dư có: Số tiền khách hàng đang gửi tại ngân hàng - Tk 43: Phát hành giấy tờ có giá + TK 431: Phát hành giấy tờ có giá bằng VNĐ + TK 432: Chiết khấu giấy tờ có giá bằng VNĐ + TK 433: Phụ trội giấy tờ có giá bằng VNĐ + TK 434: mệnh giá giấy tờ có giá bằng ngoại tệ và vàng + TK 435: Chiết khấu giấy tờ có giá bằng ngoại tệ và vàng + TK 436: phụ trội giấy tờ có giá bằng ngoại tệ và vàng Nội dung, kết cấu tài khoản 431, 434: Nội dung: Để phản ánh giá trị GTCG phát hành theo mệnh giá và việc thanh toán GTCG đáo hạn trong kỳ Tài khoản 431/434 Thanh toán GTCG (Khi đáo hạn) Mệnh giá GTCG (Khi phát hành) Dư có: GTCG mà TCTD đang phát hành Nội dung, kết cấu tài khoản 432, 435: Nội dung: TK này dùng để phản ánh chiết khấu GTCG phát sinh khi TCTD đi vay bằng hình thức phát hành GTCG có chiết khấu và việc phân bổ chiết khấu GTCG trong kỳ. Tài khoản 432/435 Chiết khấu GTCG phát sinh trong kỳ (Khi phát hành) Phân bổ chiết khấu GTCG trong kỳ (định kỳ) Dư nợ: Chiết khấu GTCG chưa phân bổ trong kỳ Nội dung, kết cấu tài khoản 433, 436: Nội dung: Để phản ánh giá trị phụ trội GTCG phát sinh khi TCTD đi vay bằng hình thức phát hành GTCG có phụ trội và được phân bổ giá trị phụ trội trong kỳ Tài khoản 433/436 Phân bổ phụ trội GTCG trong kỳ (Định kỳ) Phụ trội GTCG phát sinh trong kỳ (Khi phát hành) Dư có: Phụ trội GTCG chưa phân bổ trong kỳ TK 49: Lãi phải trả + TK 491: Lãi phải trả cho tiền gửi 4911 - lãi phải trả cho tiền gửi bằng VNĐ 4912 - lãi phải trả cho tiền gửi bằng ngoại tệ 4913 - lãi phải trả cho tiền gửi tiết kiệm bằng VNĐ 4914 - lãi phải trả cho tiền gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ và vàng + TK 492: Lãi phải trả về phát hành các GTCG Nội dung, kết cấu TK 49: Nội dung: TK này dùng để phản ánh số lãi cộng dồn (dự trả) tính trên các khoản tiền gửi của khách hàng mà TCTD sẽ phải trả khi đến hạn hoặc khi khách hàng đến lĩnh lãi. Tài khoản 49 Số tiền lãi thanh toán cho khách hàng (Đáo hạn) Số tiền lãi phải trả dồn tích (Định kỳ) Dư có: Số tiền lãi phải trả dồn tích chưa thanh toán TK 80: Chi phí hoạt động huy động vốn 801 - trả lãi tiền gửi 802 - trả lãi tiền vay 803 - trả lãi phát hành giấy tờ có giá 809 - chi phí khác Nội dung, kết cấu tài khoản này: Nội dung: Để phản ánh chi phí trả lãi phát sinh trong kỳ kế toán Tài khoản 80 Chi phí trả lãi phát sinh trong kỳ Chi phí trả lãi được thoái chi trong kỳ Dư nợ: Chi phí trả lãi trong kỳ Tài khoản 388: Chi phí chờ phân bổ Nội dung: Để phản ánh các chi tiêu thực tế đã phát sinh nhưng có liên quan đến kết quả kinh doanh của nhiều kỳ kế toán và việc phân bổ các khoản chi tiêu này vào chi phí của các kỳ kế toán Tài khoản 388 Chi phí trả trước chờ phân bổ (Đầu kỳ) Chi phí trả trước được phân bổ trong kỳ (Định kỳ) Dư nợ: Chi phí trả trước chưa được phân bổ 2.3. Sơ đồ hạch toán 2.3.1. Sơ đồ hạch toán tiền gửi a. Tiền gửi thanh toán TG thanh toán của KH Chi phí trả lãi Lãi TG không kỳ hạn (3) Tài khoản liên quan Nộp tiền vào tài khoản (1) Chi tiền từ tài khoản (2) b. Tiền gửi có kỳ hạn Loại trả lãi trước: TG CKH của KH Chi phí chờ phân bổ Chi phí trả lãi TGCKH HT lãi hàng tháng Số tiền gốc KH gửi Tiền mặt (1a) (1b) Loại trả lãi sau: TG của KH/kỳ hạn mới Lãi cộng dồn phải trả Chi phí trả lãi TG CKH của KH tiền mật Lãi Lãi hàng tháng số tiền gốc KH gửi (2) Gốc (1) Gốc Lãi 2.3.2. Sơ đồ hạch toán tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn Loại trả lãi trước: TG TK của KH Chi phí chờ phân bổ Chi phí trả lãi TGTKCKH HT lãi hàng tháng Số tiền gốc KH gửi Tiền mặt (1a) (1b) Loại trả lãi sau: TG tiết kiệm của KH/kỳ hạn mới Lãi cộng dồn phải trả Chi phí trả lãi TG tiết kiệm của KH tiền mật Lãi Lãi hàng tháng số tiền gốc KH gửi (2) Gốc (1) Gốc Lãi Trường hợp khách hàng xin rút trước hạn Loại trả lãi trước: TG tiết kiệm của KH HT lãi hàng tháng (1b) Số tiền gốc KH gửi (1a) Chi phí trả lãi Chi phí chờ phân bổ Tiền mặt (2)Thoái chi lãi Loại trả lãi sau: Lãi phải trả Tiền mặt Chi phí trả lãi TG tiết kiệm của KH Lãi dự trả hàng tháng (1b) Số tiền gốc KH gửi (1a) Trả gốc (2)Thoái chi số lãi đã dự trả Trả lãi Trường hợp khách hàng lĩnh tiền quá hạn: Nếu thời gian quá hạn dưới 1 tháng: tính lãi bổ sung cho số ngày quá hạn trước theo lãi suất không kỳ hạn Nếu số ngày quá hạn nhiều hơn 1 tháng: + Thanh toán lãi bổ sung cho số ngày quá hạn theo lãi suất KKH + Thoái chi số lãi của kỳ hạn mới đã hạch toán cộng dồn trên TK Lãi phải trả Sơ đồ hạch toán tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: TGTK không kỳ hạn của KH Chi phí trả lãi TGTKKKH Nhập lãi vào gốc (3) Tài khoản tiền mặt Số tiền gốc KH gửi Trả lãi (1) (3’) Rút TGTK không kỳ hạn (2) 2.3.3. Sơ đồ hạch toán phát hành GTCG a. Kế toán phát hành GTCG trả lãi sau Trường hợp phát hành ngang giá TK chi phí trả TK MG GTCG TK thích hợp TK lãi phải trả lãi FHGTCG (3) Mệnh giá Dự trả lãi tháng Thanh toán lãi (1) (2) Thanh toán MG (4) ã Trường hợp quá hạn KH mới đến lĩnh tiền thì KH sẽ được hưởng lãi suất dôi ra trên MG, theo lãi suất KKH Trường hợp phát hành có phụ trội: TK chi phí trả lãi FH GTCG TK phụ trội GTCG TK thích hợp Phân bổ phụ trội tháng Phụ trội (2) ST thu vào TK lãi phải trả TK MG GTCG (1) Dự trả lãi tháng MG Thanh toán MG (3) (4a) (4b) Thanh toán lãi Trường hợp phát hành có chiết khấu: Tk chi phí trả Tk mg gtcg TK chiết khấu GTCG Lãi fh gtcg phân bổ chiết khấu (tháng) CK MG (2) (1) TK thích hợp TK lãi phải trả ST thu vào Thanh toán lãi Dự trả lãi tháng (4’) Thanh toán MG (3) (4) ã Trường hợp quá hạn KH mới đến lĩnh tiền thì KH sẽ được hưởng lãi dôi ra trên MG, theo lãi suất KKH b. Phát hành GTCG trả lãi trước Trường hợp phát hành ngang giá: TK chi phí trả lãi TK MG GTCG TK chi phí chờ phân bổ FH GTCG Lãi trả trước phân bổ lãi tháng MG (2) TK thích hợp (1) Số tiền thu về Thanh toán GTCG khi đáo hạn (3) ã Trường hợp quá hạn KH mới đến lĩnh tiền thì KH sẽ được hưởng lãi dôi ra trên MG, theo lãi suất KKH Trường hợp phát hành có phụ trội: Phân bổ giá trị phụ trội ( tháng) (2b) TK chi phí trả TK PT GTCG lãi FHGTCG Giá trị PT TK cp chờ phân bổ Lãi trả trước Phân bổ lãi tháng TK MG GTCG MG (2a) TK thích hợp (1) Số tiền thu về Thanh toán GTCG khi đáo hạn (3) Trường hợp phát hành có chiết khấu: TK chi phí trả TK MG GTCG TK CK GTCG lãi FHGTCG Phân bổ CK tháng Giá trị CK MG (2a) TK chi phí chờ phân bổ (1) Lãi trả trước Phân bổ lãi tháng (2b) TK thích hợp Số tiền thu về Thanh toán GTCG khi đáo hạn (3) 2.4.4. Huy động vốn qua đi vay a. Vay NHNN Tiền gửi thanh toán tại NHNH và các TCTD bằng VNĐ và Ngoại tê Vay NHNN bằng VNĐ và ngoại tệ Tiền gửi thanh toán tại NHNH và các TCTD bằng VNĐ và Ngoại tê Vay NHNN bằng VNĐ và ngoại tệ Lãi trên tiền vay bằng VNĐ và Ngoại tệ chi phí trả lãi vay (3)trả nợ Nợ quá hạn (1)vay (2)Lãi cộng dồn(dự trả) (4)Trả lãi b. Vay các TCTD Tiền gửi thanh toán tại NHNH và các TCTD bằng VNĐ và Ngoại tê Nợ vay trong hạn các TCTD trong nước và nước ngoài bằng VNĐ và ngoại tệ Tiền gửi thanh toán tại NHNH và các TCTD bằng VNĐ và Ngoại tê Lãi trên tiền vay bằng VNĐ và Ngoại tệ Chi phí trả lãi vay (3)trả nợ (1)vay (2)Lãi cộng dồn(dự trả) (4)Trả lãi Nợ vay quá hạn các TCTD trong nước và nước ngoài bằng VNĐ và ngoại tệ Chương ii thực trạng về công tác kế toán huy động vốn tại chi nhánh NHNo&PTNT Hoàng Mai 1. giới Thiệu Khái Quát về Chi nhánh NHNo&PTNT Hoàng Mai 1.1. Khái quát chung về quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh NHNo&PTNT Hoàng Mai 1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh Chi nhánh NHNo&PTNT Hoàng Mai là chi nhánh loại hai trực thuộc NHNo&PTNT Việt Nam. Được tổ chức hoạt động theo quy chế về tổ chức và hoạt động của chi nhánh NHNo&PTNT Việt Nam ban hành kèm theo quyết định số 1337/QĐ/HĐQT-TCCB ngày 24/12/2007 của Hội đồng quản trị NHNo&PTNT. Chi nhánh có quyết định hoạt động từ tháng 10/2004, địa điểm của chi nhánh đặt tại 813 đường Giải Phóng. Là một chi nhánh mới được thành lập gặp nhiều khó khăn do chưa có những khách hàng truyền thống. Địa bàn hoạt động không thuận lợi do xung quanh có nhiều chi nhánh ngân hàng khác như chi nhánh ngân hàng Công Thương, Đầu Tư, Chi nhán NHNo&PTNT Nam Hà Nội là chi nhánh lớn với bề dầy hoạt động lâu năm. Bên cạnh đó là xu hướng hiện nay của dân chúng cũng đã thay đổi theo hướng tăng chi nhất là chi cho giáo dục, hàng tiêu dùng,… làm cho số tiền tiết kiệm của dân cư giảm đi đáng kể. Sự cạnh tranh trong hoạt động ngân hàng ngày càng phức tạp và gay gắt theo lộ trình của Hiệp định thương mại Việt Mỹ, WTO… về mạng lưới, lãi suất , dịch vụ,… Đứng trước những khó khăn trên ban lãnh đạo chi nhánh cùng các cán bộ công nhân viên chức của Chi nhánh cùng các cán bộ công nhân viên chức của chi nhánh đã đoàn kết, cùng nhau cố gắng phấn đấu, cùng với đó là sự chỉ đạo, hướng dẫn, giúp đỡ kịp thời của NHNo&PTNT Việt Nam Chi nhánh đã và đang không ngừng phát triển với những chỉ tiêu tiêu tăng trưởng đáng mừng. 1.1.2. Cơ cấu tổ chức Sự phân chia rõ chức năng, nhiệm vụ của từng phòng có tác dụng giới hạn nghĩa vụ, quyền hạn trên cơ sở đó thực hiện chuyên môn hoá sâu trong một lĩnh vực hoạt động của Chi nhánh. Tuy nhiên, sự phân chia nói trên chỉ có tính chất tương đối, các phòng đều có quan hệ hữu cơ với nhau trong một tổng thể chung, phụ trợ và tăng cường cho nhau. Nói tóm lại, mỗi phòng trong NHNo&PTNT Chi nhánh Hoàng Mai là độc lập tương đối, chuyên môn hoá trong lĩnh vực của mình để thực hiện tham mưu cho ban Giám đốc các kế hoạch và chính sách kinh doanh của từng lĩnh vực, nghiệp vụ. Các phòng thống nhất với nhau qua mục đích chung đó là cùng đóng góp vào quá trình đa dạng hoá lợi nhuận cho NHNo&PTNT Chi nhánh Hoàng Mai. Ban GĐ P.Kế hoạch, Kinh doanh P.Kế toán và ngân quỹ P.Hành chính và nhân sự P. Giao dịch P.Kinh doanh ngoại hối P.Dịch vụ và Marketing P. điện toán P.Kiểm tra, Kiểm soát nội bộ PGD Ngã Tư Sở PGD Đại Kim PGD Cửa Nam PGD Trần Thánh Tông PGD Nguyễn trãi PGD Giáp Bát 1.1.3. Các hoạt động kinh doanh chủ yếu của Chi nhánh Hoạt động huy động vốn Khai thác và nhận tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, không kỳ hạn, tiền gửi thanh toán của các tổ chứ cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế và nước ngoài bằng VNĐ hay ngoại tệ Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và, kỳ phiếu ngân hàng và thực hiện các lĩnh vực huy động vốn theo quyết định của NHNo&PTNT. Tiếp nhận các nguồn vốn tài trợ, vốn ủy thác của các tổ chức chính phủ và các tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước theo quyết định của NHNo&PTNT. Hoạt động cho vay Cho vay ngắn hạn, trung dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ đối với tổ chức kinh tế, cá nhân và hộ gia đình thuộc mọi thành phần kinh tế. Kinh doanh ngoại hối Huy động vốn, cho vay, mua bán ngoại hối, thanh toán quốc tế và các dịch vụ về ngoại hối theo chính sách quản lý ngoại hối của chính phủ, NHNo&PTNT Việt Nam. Kinh doanh dịch vụ Dịch vụ thanh toán trong nước: chuyển tiền, thu hộ, mang rút tiền tự động… Thực hiện dịch vụ chuyển tiền nhanh quốc tế Western Union. Dịch vụ thanh toán quốc tế: chuyển, nhận tiền nước ngoài, thanh toán L/C, nhờ thu xuất khẩu… 1.1.4. Kêt quả hoạt Động Kinh Doanh Của Chi Nhánh Trong Thời Gian Qua 1.1.4.1. Về huy động vốn Nguồn vốn huy động trong những năm qua của chi nhánh liên tục tăng trưởng. Năm 2005, tổng nguồn VHĐ là 682 tỷ, năm 2006 là 916,891 tỷ, tăng 33.44% so với năm 2005, năm 2007 tổng VHĐ của chi nhánh là1285,339 tỷ, tăng 40.18%. Có được sự tăng trưởng đó chứng tỏ Chi nhánh đã có nhiều cố gắng và có những giải pháp thích hợp trong công tác HĐV. ãThực trạng HĐV Tình hình HĐV tại NHNo&PTNT Chi nhánh Hoàng Mai Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) S NVHĐ 682 916.891 1285.339 Phân theo thời hạn huy động Tgkkh 151 22.14 105.683 11.53 162.129 12.61 Tgckh < 12T 143 20.97 85.501 9.33 576.265 44.383 Tgckh > 12T 388 56.89 725.7047 79.14 546.954 42.56 Phân theo tín chất nguồn huy động TG dân cư 75 10.99 163.846 17.87 145.711 19.12 Tg tckt, tcxh 413 60.56 750.651 81.87 989.628 76.99 Tg, tiền vay các TCTD 194 28.45 2.394 0.26 50 3.9 Qua bảng trên ta thấy qua các năm nguồn vốn huy động của Chi nhánh đều tăng. Năm 2005: Tổng nguồn vốn tăng 82,364 tỷ (tăng 13,67%) so với 31/12/2004. Trong đó: Nguồn vốn nội tệ tăng 79 tỷ (tăng 13.62%) so với 31/12/2004. Nguồn ngoại tệ tăng 3.364 tỷ (đã quy đổi) tương đương 16.82% so với 31/12/2004. Năm 2006: Tổng nguồn vốn tăng 234.891 tỷ, tăng 34.44% so với năm 2005 và đạt 101.9% kế hoạch năm 2006. Trong đó: Nguồn nội tệ tăng 199.38 tỷ (tăng 30.26% so với đầu năm 2006), đạt 98.55% kế hoạch được giao. Nguồn ngoại tệ tăng 2.184.269 USD (tăng 150.41% so với năm 2005) đạt 145.03% kế hoạch đặt ra. Huy động tiết kiệm dự thưởng (3 đợt): 31013 trđ và 977.505 USD Chứng chỉ dài hạn 2006: 4086.5 trđ và 140.200 USD. Tiền gửi tiết kiệm trung và dài hạn trả lãi trước: 733 trđ. Huy động trái phiếu Agirbank: 2826 trđ. Năm 2007: Tổng nguồn vốn tăng 368.488 tỷ (tăng 40.18%) so với 31/12/2006 đạt 107.11% kế hoạch năm 2007 NHNo Việt Nam giao. Trong đó: Nguồn vốn nội tệ: tăng 124.760 tỷ (tăng 14.53%) so với 31/12/2006, chiếm 76.49% tổng nguồn vốn, đạt 88.49% kế hoạch năm 2007 NHNo Việt Nam giao. Nguồn ngoại tệ: Tăng 15.117.477USD (tăng 415.74%) so với 31/12/2006, chiếm 23.51% tổng nguồn vốn, đạt 339.25% kế hoạch năm 2007 NHNo Việt Nam giao. 1.1.4.2. Về sử dụng vốn Năm 2006: Tổng dư nợ của Chi nhánh là 488,753 tỷ VNĐ (đã quy đổi) tăng 185,164 tỷ (tăng 60,99% so với đầu năm 2006) và đạt 84,75% chỉ tiêu dư nợ được giao. Bình quân dư nợ tính trên đầu người là 5,96 tỷ VNĐ (đã quy đổi)/ một cán bộ tăng 1,76 tỷ VNĐ/một cán bộ so với đầu năm 2006. Năm 2007: Tổng dư nợ của chi nhánh là 745,077 tỷ VNĐ (đã quy đổi) tăng 256,324 tỷ (tăng 52,44%) so với 31/12/2006, đạt98,42% kế hoạch năm2007 NHNo Việt Nam giao, tăng 3,039 tỷ so với 20/12/2007. bình quân tính theo đầu người đạt 15,122 tỷ VNĐ (đã quy đổi) nguồn vốn/cán bộ tăng 3,942 tỷ VNĐ/cán bộ so với đầu năm 2007. 1.1.4.3. Các hoạt động dịch vụ đã thực hiện Năm 2006 Thực hiện dịch vụ chuyển tiền nhanh quốc tế Western Union. Đến 31/12/2006 đã phát hành được 2770 thẻ ATM tăng 1772 thẻ so với đầu năm 2006 với số dư đến thời điểm này là 4635 trđ (tăng 3326 tỷ so với đầu năm 2006). Thanh toán quốc tế: Kết quả tài chính của hoạt động thanh toán quốc tế năm 2006 đạt 241 trđ chiếm tỷ trọng 26% trên tổng dịch vụ toàn Chi nhánh. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ Kết quả tài chính của hoạt động kinh doanh ngoại tệ năm 2006 đạt 271 trđ chiếm tỷ trọng 29% trên tổng dịch vụ của toàn Chi nhánh. Năm 2007: Đến 31/12/2007 đã phát hành được 7564 thẻ ATM tăng 4794 thẻ (tăng 173,07%) so với 31/12/2006 với số dư đến thời điểm này là 12365 trđ tăng 7730 trđ (tăng 166,77%) so với 31/12/2006. Thanh toán quốc tế: Kết quả tài chính của dịch vụ này(lãi lũy ké từ đầu năm 2007 đến hết tháng 12/2007) là 696,750 trđ, tăng 184,75 trđ (tăng 36%) so với 31/12/2006. 1.1.4.4. Kết quả kinh doanh Năm 2006 Tổng thu: 88,381 tỷ đạt 99% kế hoạch năm 2006, tăng 716% so với đầu năm 2006. Trong đó: + Thu lãi: 87,359 tỷ đạt 100% kế hoạch năm 2006, tăng 1,6% so với đầu năm 2006. + Thu dịch vụ: 904 trđ đạt 53% kế hoạch năm 2006, tăng 1,823% so với đầu năm 2006. Tổng chi: 75,733 tỷ trong đó: + Chi trả lãi: 58,430 tỷ trong đó trả phí 0.198 tỷ. + Chi khác: 0,278 tỷ Chênh lệch thu chi chưa lương: 15,275 tỷ đạt 102.81% kế hoạch năm 2006. Thu ngoại bảng: 1,610 tỷ. Chênh lệch lãi đầu ra-lãi suất đầu vào: 0.27% trong đó: + Lãi suất đầu ra: 0.82% + Lãi suất đầu vào: 0.55% Hệ số tiền lương đạt năm 2006: 1.61 Năm 2007 Tổng thu: 130,887 tỷ, tăng 42,056 tỷ (tăng 43,34%) so với 31/12/2006, đạt 111,09% kế hoạch năm 2007 trong đó: + Thu lãi từ hoạt động tín dụng (bao gồm cả phí điều chuyển vốn: 111.302 tỷ) tăng 34,943 tỷ (tăng 40%) so với 31/12/2003, đạt 105% kế hoạch năm 2007. Riêng thu lãi điều chuyển vốn nội bộ là 55,232 tỷ, tăng 10,949 tỷ (tăng 27,73%) so với 31/12/2006, đạt 132,96% kế hoạch năm 2007. + Thu dịch vụ: 1,559 tỷ, tăng 0,927 trđ (tăng 46,68%) so với 31/12/2006, đạt 187,77% kế hoạch năm 2007. Tổng chi: 118,523 tỷ, tăng 42,790 tỷ (tăng 56,5%) so với 31/12/2006, đạt 115,84% kế hoạch năm 2007 trong đó: +Chi trả huy động vốn (tk 80): 89,270 tỷ, tăng 30,840 tỷ (tăng 52,78%0 so với 31/12/2006, đạt 111,69% kế hoạch năm 2007 và chiếm 75,32% tổng chi năm 2007. Chênh lệch thu nhập - chi phí: 16,980 tỷ, tăng 1,705 tỷ (tăng 11,16%) so với 31/12/2006, đạt 125,78% kế hoạch năm 2007. Chênh lệch lãi suất đầu ra-lãi suất đầu vào: 0.246 % giảm 0.024% so với năm 2006 trong đó: + Lãi suất đầu ra bình quân: 0.853% tăng 0.023% so với năm 2006. + Lãi suất đầu vào bình quân: 0.607% tăng 0.057% so với năm 2006. Trong năm 2007, điều chỉnh 01 lần lãi suất huy động nội tệ và 04 lần lãi suất huy động ngoại tệ (USD), phù hợp với chỉ đạo của NHNo&PTNT Việt Nam…. Về lãi suất cho vay: Đã thực hiện cho vay với lãi suất ưu đãi cho một số khách hàng trên và ngoài địa bàn Hà Nội. Hệ số tiền lương đạt được: 1,24 giảm 0,28 so với năm 2006. 2. Thực Trạng Kế Toán VHĐ của Chi nhánh 2.1. Tổ chức công tác kế toán HĐV tại Chi nhánh Hiện nay do thực hiện hiện đại hoá công nghệ ngân hàng đặc biệt là áp dụng chương trình của WB, chi nhánh đã chuyển sang thực hiện giao dịch một cửa. Theo mô hình này một giao dịch viên, một lúc đảm nhận nhiều công việc. Chính vì thế công tác kế toán trong đó có công tác kế toán huy động vốn đã giảm thiểu thời gian giao dịch, đạt hiệu quả cao, nhanh chóng, chính xác, tiết kiệm thời gian cho khách hàng. 2.2. Tổ chức bộ máy kế toán huy động vốn Hiện nay NHNo&PTNT Chi nhánh Hoàng Mai thực hiện giao dịch một cửa. Một giao dịch viên có thể cùng lúc đảm nhận nhiều công việc vì thế tổ chức bộ máy kế toán HĐV của ngân hàng bao gồm: First office Back office Teller Teller Teller Hạch toán Kiểm soát Tất toán và kiểm soát 2.3. Tài khoản sử dụng Là một NHTM nằm trong hệ thống NHTM quốc doanh vì thế trong công tác kế toán HĐV của NHNo&PTNT Chi nhánh Hoàng Mai cũng sử dụng hệ thống các tài khoản kế toán theo quy định của Thống đốc NHTM bao gồm các tài khoản sau: - TK 42: Tiền gửi của khách hàng + TK 421: Tiền gửi của khách hàng trong nước bằng VNĐ 4211 - tiền gửi không kỳ hạn 4212 - tiền gửi có kỳ hạn 4214 - tiền gửi vốn chuyên dùng + TK 422: Tiền gửi của khách hàng trong nước bằng đồng ngoại tệ + TK 423: Tiền gửi tiết kiệm bằng VNĐ 4231 - tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn 4232 - tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn 4338 - tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn + TK 424: Tiền gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ và vàng + TK 425: Tiền gửi của khách hàng nước ngoài bằng VNĐ + TK 426: Tiền gửi của khách hàng nước ngoài bằng ngoại tệ - Tk 43: Phát hành giấy tờ có giá + TK 431: Phát hành giấy tờ có giá bằng VNĐ + TK 432: Chiết khấu giấy tờ có giá bằng VNĐ + TK 433: Phụ trội giấy tờ có giá bằng VNĐ + TK 434: mệnh giá giấy tờ có giá bằng ngoại tệ và vàng + TK 435: Chiết khấu giấy tờ có giá bằng ngoại tệ và vàng + TK 436: phụ trội giấy tờ có giá bằng ngoại tệ và vàng TK 49: Lãi phải trả + TK 491: Lãi phải trả cho tiền gửi 4911 - lãi phải trả cho tiền gửi bằng VNĐ 4912 - lãi phải trả cho tiền gửi bằng ngoại tệ 4913 - lãi phải trả cho tiền gửi tiết kiệm bằng VNĐ 4914 - lãi phải trả cho tiền gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ và vàng + TK 492: Lãi phải trả về phát hành các GTCG TK 80: Chi phí hoạt động huy động vốn 801 - trả lãi tiền gửi 802 - trả lãi tiền vay 803 - trả lãi phát hành giấy tờ có giá 809 - chi phí khác Tài khoản 388: Chi phí chờ phân bổ 2.4. Chứng từ sử dụng Bao gồm các nhóm chứng từ sau: + Chứng từ tiền mặt: Bao gồm giấy nộp tiền, giấy lĩnh tiền mặt, séc lĩnh tiền mặt. + Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt: Bao gồm séc chuyển khoản, séc bảo chi, uỷ nhiệm chi,... + Các loại kỳ phiếu, trái phiếu + Các loại sổ tiết kiệm... 2.5. Quy trình kế toán HĐV 2.5.1. Kế toán tiền gửi a. Kế toán tiền gửi thanh toán ã Khi khách hàng có nhu cầu gửi tiền vào tài khoản tại ngân hàng, quy trình diễn ra như sau: Khách hàng lập giấy nộp tiền Các giao dịch viên kiểm soát các yếu tố trên giấy nộp tiền tên khách hàng, số tiền bằng số, bằng chữ… Sau đó giao dịch viên hướng dẫn khách hàng tiến hành lập bảng kê nộp tiền. Giao dịch viên căn cứ vào các chứng từ như trên và hạch toán nhập dữ liệu vào máy tính và hạch toán: Nợ: TK tiền mặt, tài khoản thích hợp Có: TK tiền gửi thanh toán. ã Khi khách hàng rút tiền mặt hoặc thanh toán chuyển khoản, kế toán phải kiểm tra số dư tài khoản, chữ ký của chủ tài khoản,.. và tiến hành hạch toán: Nợ: TK tiền gửi thanh toán Có: TK tiền mặt, tài khoản thích hợp ã Lãi tiền gửi thanh toán được hạch toán như sau: Nợ: TK Trả lãi tiền gửi thanh toán Có: TK Tiền gửi thanh toán Ví dụ: Ngày 23/7/2008 khách hàng Phạm Thị Tuyên đến NHNo&PTNT Chi nhánh Hoàng Mai nộp tiền vào tài khoản 1240201081890 số tiền là 2.000.000đ Giao dịch viên hướng dẫn khách hàng viết giấy nộp tiền và tiến hành hạch toán Nợ: TK tiền mặt: 2.000.000đ Có: TK tiền gửi không kỳ hạn: 2.000.000đ Ngày 12/8/2008 NHNo&PTNT Chi nhánh Hoàng Mai nhận được lệnh chuyển tiền của Công ty cổ phần ĐT XD & TM Hoàng Mai yêu cầu trích tiền gửi thanh toán số tiền là 200.000.000đ để trả cho công ty cổ phần ĐT Tây Bắc. Sau khi xem xét tính hợp lý của chứng từ, kế toán tiến hành hạch toán: Nợ: TK tiền gửi thanh toán/Cty Cp ĐTXD & TM Hoàng Mai : 200.000.000đ Có: TK tiền gửi thanh toán/ Cty cổ phần ĐT Tây Bắc : 200.000.000đ Ví dụ về tính lãi tiền gửi thanh toán trong tháng 7/2008 của Công ty Phân lân Văn Điển với số dư tài khoản như sau: đơn vị: triệu đồng Ngày Số dư Số ngày Tích số 28/06 mang sang 20 3 60 31/06 53 5 265 05/07 80 5 400 10/07 90 5 450 15/07 110 10 1100 25/07 150 3 450 28/07 Tổng tích số 2725 Lãi phải trả tháng 7/2008 = = triệu Hạch toán: Nợ TK chi phí trả lãi tiền gửi: 0.545 triệu Có TK tiền gửi thanh toán/ Ct Phân Lân Văn Điển: 0.545 triệu 2.5.2. Kế toán tiền gửi tiết kiệm a. Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn ã Khi khách hàng có nhu cầu gửi tiền tiết kiệm không kỳ hạn: Các giao dịch viên hướng dẫn khách hàng ghi giấy gửi tiền và làm thủ tục lập sổ tiết kiệm và ghi thẻ lưu. Sau đó giấy gửi tiền, sổ tiết kiệm, thẻ lưu được chuyển cho kiểm soát để kiểm soát lại và ký xác nhận.sau đó trao sổ tiết kiệm cho khách hàng và xếp thẻ lưu theo thứ tự để theo dõi và đối chiếu mỗi khi khách hàng đến giao dịch. Sau đó tiến hành hạch toán: Nợ: TK tiền mặt Có: TK tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn ãKhi khách hàng đến rút tiền: Khách hàng sẽ phải ghi giấy rút tiền và nộp sổ tiết kiệm. Kế toán nhận chứng từ, lấy phiếu lưu ra đối chiếu sau đó ghi ngày rút tiền, số tiền rút ra và số dư vào cả sổ tiết kiệm và phiếu lưu, chuyển cho kiểm soát viên kiểm soát lại và ký xác nhận. Sau khi chi tiền cho khách hàng tiến hành hạch toán: Nợ: TK tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn Có: TK tiền mặt ãLãi tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn hạch toán như sau: Bút toán phản ánh nhập lãi vào gốc: Nợ: TK trả lãi tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn Có: TK tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn Nếu khách hàng đến lĩnh lãi đúng ngày tính lãi, kế toán làm thủ tục trả lãi cho khách hàng và hạch toán: Nợ: TK trả lãi tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn Có: TK tiền mặt b. Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Khi khách hàng đến gửi tiền thì thủ tục ghi giấy gửi tiền cũng diễn ra theo trình tự như đối với tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn. Tính và hạch toán lãi hàng kỳ Lãi định kỳ hàng tháng không được nhập gốc Hàng tháng, ngân hàng thực hiện tính và hạch toán dữ trả đối với lãi phát sinh trên tài khoản tiền gửi của khách hàng ở cả hai trường hợp là trả lãi sau và trả lãi hàng kỳ. Lãi dự trả tháng = số tiền gửi * lãi suất tháng Loại trả lãi trước Khi khách hàng gửi tiền: NH thực hiện tính và trả luôn lãi của cả kỳ hạn cho KH, tuy nhiên số lãi đó phải được ghi nhận vào tài khoản 388 - chi phí chờ phân bổ để phân bổ dần theo định kỳ kế toán. Hạch toán: Nợ TK tiền mặt, tk thích hợp Nợ TK chi phí chờ phân bổ Có TK tiền gửi tiết kiêm có kỳ hạn Hàng tháng: tiến hành phân bổ lãi trả trước vào chi phí Nợ TK chi phi trả lãi Có TK chi phí chờ phân bổ Đáo hạn: NH trả cho KH số tiền bằng đúng số gốc danh nghĩa mà KH gửi Nợ TK tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn/KH Có TK tiền mặt, thích hợp Loại trả lãi sau Khi khách hàng đến gửi tiền kế toán tiến hành hạch toán Nợ: TK tiền mặt Có: TK tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn Hàng tháng kế toán tính lãi và hạch toán vào TK “Lãi phải trả cho tiền gửi” Nợ Tk chi phí trả lãi Có TK lãi phải trả cho tiền gửi Hết kỳ hạn: + Nếu hết kỳ hạn mà khách hàng không đến để lĩnh lãi và gốc thì kế toán tự động nhập lãi vào tiền gốc cho khách hàng và ghi cụ thể vào phiếu lưu để theo dõi lãi kỳ tiếp theo và tiến hành hạch toán: Nợ TK lãi phải trả cho tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn Có TK tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn + Nếu khách hàng đến lĩnh lãi và gốc vào cuối kỳ hạn, về nguyên tắc sẽ làm thủ tục tất toán sổ luôn cho khách hàng. Ví dụ: Ngày 11/5/2008 một khách hàng đến NHNo&PTNT Chi nhánh Hoàng Mai nộp 90.000.000đ tiền mặt để gửi tiền tiết kiệm kỳ hạn 3 tháng với lãi suất 1,1%/ tháng. Khi đó kế toán hướng dẫn khách hàng viết giấy gửi tiền, sau đó ghi thẻ lưu và sổ tiết kiệm rồi chuyển cho kiểm soát để kiểm soát lại, ký xác nhận và đóng dấu sau đó trao sổ cho khách hàng Và tiến hành hạch toán: Nợ: TK tiền mặt: 90.000.00đ Có: TK tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: 90.000.000đ Hàng tháng kế toán tính lãi và hạch toán vào TK “Lãi phải trả cho tiền gửi”. Nợ: Tk chi phí trả lãi: 90.000.000*1.1% = 990.000đ Có: TK lãi phải trả cho tiền gửi : 990.000đ Đến ngày 11/8/2008 khách hàng đến rút cả gốc và lãi. Trả vốn gốc: Nợ: TK tiền gửi có kỳ hạn: 90.000.00 đ Có: TK tiền mặt: 90.000.000 đ Tiền lãi khách hàng được hưởng: 90.000.000 ´ 3t ´ 1.1%/t = 2.970.000đ Trả tiền lãi: Nợ: TK Lãi phải trả cho tiền gửi: 2.970.000đ Có: TK tiền mặt: 2.970.000đ 2.5.3. Kế toán phát hành giấy tờ có giá NHNo&PTNT Chi nhánh Hoàng Mai đã thực hiện: Thực hiện theo quy định của chuẩn mực kế toán: “Chi phí đi vay” Phản ánh chi tiết các nội dung có liên quan đến phát hành GTCG gồm: mệnh giá GTCG, chiết khấu GTCG, Phụ trội GTCG. Đồng thời theo dõi chi tiết theo thời hạn phát hành GTCG. Ngoài sổ Tk chi tiết, TCTD mở sổ theo dõi chi tiết từng loại GTCG đã phát hành để quản lý việc phát hành và đối chiếu khi thanh toán Theo dõi chiết khấu và phụ trội cho từng loại GTCG đã phát hành và tình hình phân bổ từng khoản chiết khấu, phụ trội, khi xác định chi phí đi vay tính vào chi phí kinh doanh hoặc vốn hoá theo từng kỳ. Khi lập BCTC, trên bảng cân đối kế toán, trong phần Nợ phải trả thì chỉ tiêu phát hành GTCG được phản ánh trên cơ sở thuần: = Mệnh giá - Chiết khấu GTCG + Phụ trội GTCG a. Kế toán phát hành GTCG trả lãi sau Trường hợp phát hành ngang giá Ví dụ : Ngày 05/05/2007 khách hàng Phạm Văn Ninh mua chứng chỉ tiền gửi kỳ hạn 13 tháng với lãi suất 0,9% /tháng, mệnh giá 20 triệu đồng, loại trả lãi sau. Kế toán hạch toán : Nợ : TK tiền mặt : 20 trđ Có : TK Phát hành chứng chỉ tiền gửi : 20 trđ Đến ngày 05 hàng tháng kế toán sẽ tiến hành phân bổ lãi phải trả vào chi phí, hạch toán : Nợ : TK Trả lãi phát hành GTCG : 180.000 đ Có : TK Lãi phải trả về phát hành GTCG : 180.000đ Đến ngày 05/08/2008 khách hàng Phạm Văn Ninh đến tất toán chứng chỉ tiền gửi trên thì kế toán tiến hành hạch toán: Nợ : TK Phát hành chứng chỉ tiền gửi/Phạm Văn Ninh : 20.000.000đ Nợ : TK Lãi phải trả về phát hành GTCG : 2.340.000đ Có : TK Tiền mặt : 22.340.000đ Trường hợp phát hành có phụ trội: Ví dụ: Ngày 02/05/2005 khách hàng Trần Văn Đức mua trái phiếu do NHNo&PTNT Chi nhánh Hoàng Mai phát hành với mệnh giá là 100.000.000đ với giá mua là 106.000.000đ. Với kỳ hạn là 3 năm. Với lãi suất là 10%/năm. Hạch toán: Số tiền thu về khi phát hành GTCG Nợ: TK tiền mặt: 106.000.000đ Có: TK phụ trội GTCG: 6.000.000đ Có: TK mệnh giá GTCG: 100.000.000đ Hàng năm ngân hàng tính lãi vay phải trả vào chi phí: Nợ: TK lãi phát hành GTCG: 10.000.000đ Có: TK lãi phải trả về phát hành GTCG: 10.000.000đ Đồng thời phân bổ phụ trội GTCG để ghi giảm chi phí đi vay trong kỳ: Nợ: TK phụ trội GTCG: 2.000.000đ Có: TK trả lãi phát hành giấy tờ có giá: 2.000.000đ Ngày 02/05/2008 khách hàng đến thanh toán GTCG Hạch toán: Nợ: TK mệnh giá GTCG: 100.000.000đ Nợ: TK lãi phải trả về phát hành GTCG: 24.000.000đ Có TK tiền mặt: 124.000.000đ Trường hợp phát hành có chiết khấu: ã Trường hợp quá hạn KH mới đến lĩnh tiền thì KH sẽ được hưởng lãi dôi ra trên MG, theo lãi suất KKH b. Phát hành GTCG trả lãi trước Trường hợp phát hành ngang giá: Ví dụ : Ngày 05/05/2007 khách hàng Trần Thị Thu mua chứng chỉ tiền gửi tại NHNo&PTNT Hoàng Mai kỳ hạn 13 tháng với lãi suất 0,9% /tháng, mệnh giá 50 triệu đồng, loại trả lãi trước. Kê toán hạch toán: Nợ: TK tiền mặt: 44.150.000đ Nợ: TK chi phí chờ phân bổ: 5.850.000đ Có: TK mệnh giá GTCG: 50.000.000 Ngày 05 hàng tháng tiến hành phân bổ lãi chứng chỉ tiền gửi vào chi phí Nợ: TK trả lãi phát hành GTCG: 450.000đ Có : TK chi phí chờ phân bổ: 450.000đ Trường hợp phát hành có phụ trội: Trong trường hợp phát hành GTCG trả lãi sau có phụ trội, NHNo&PTNT Chi nhánh Hoàng Mai định kỳ sẽ tiến hành phân bổ lãi GTCG vào chi phí từng kỳ và đồng thời phân bổ phụ trội GTCG để ghi giảm chi phí đi vay từng kỳ. Trường hợp phát hành có chiết khấu: Số tiền lãi trả trước được hạch toán vào chi phí chờ phân bổ và sau đó hàng kỳ phân bổ dần vào chi phí. 3. Đánh Giá chung Về Hiệu quả Công Tác Kế Toán VHĐ Tại tại Chi Nhánh NHNo&PTNT Hoàng Mai Là một Chi nhánh mới đi vào hoạt động từ tháng 10/2004, do mới thành lập nên Chi nhánh còn gặp rất nhiều khó khăn như chưa có những khách hàng truyền thống, Địa bàn hoạt động không thuận lợi do xung quanh có nhiều Chi nhánh ngan hàng khác. Dù gặp nhiều khó khăn nhưng trong thời gian qua Chi nhánh đã đạt được những kết quả tốt đặc biệt là trong công tác kế toán HĐV như: Đổi mới cách thức giao dịch: Hiện nay, Chi nhánh đã thực hiện giao dịch một cửa. Với cách thức này, Một giao dịch viên có thể cùng lúc đảm nhiệm được nhiều công việc. Chính vì thế công tác kế toán trong đó có công tác kế toán huy động vốn đã giảm thiểu thời gian giao dịch, đạt hiệu quả cao, nhanh chóng, chính xác, tiết kiệm thời gian cho khách hàng. Về chứng từ sử dụng: Chi nhánh đang áp dụng chương trình hiện đại hóa trong công tác kế toán nên các chứng từ được giảm bớt tạo sự thuận tiện trong giao dịch với khách hàng. Trình độ của cán bộ kế toán không ngừng được nâng cao, Chi nhánh đã tạo điều kiện cho các cán bộ kế toán tham gia các khóa học nâng cao trình độ chuyên môn… Thay vì phải hạch toán thủ công như trước đây, hiện nay hoạt động kế toán đã trở nên đơn giản và thuận tiện hơn nhờ các phần mềm kế toán. Các nghiệp vụ phát sinh trong quá trình giao dịch với khách hàng đều được máy tính thực hiện một cách tự động, đảm bảo sự chính xác cho từng nghiệp vụ. Chương III các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác kế toán huy động vốn tại Chi nhánh NHNo&PTNT Hoàng mai 1. Định Hướng Hoạt Động Kinh Doanh Của Chi Nhánh Trong Thời Gian Tới 1.1. Mục tiêu phấn đấu: Trên cơ sở đánh giá những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động kinh doanh trên địa bàn. Chi nhánh NHNo&PTNT Hoàng Mai có biện pháp cụ thể trong đó chú trọng đến khai thác các loại nguồn vốn trên địa bàn để đầu tư cho các ngành kinh tế, mở rộng sản xuất kinh doanh góp phần vào việc thúc đẩy phát triển kinh tế thủ đô. Tìm mọi biện pháp nâng cao chất lượng tín dụng, giải quyết triệt để nợ quá hạn, nhất là khoản nợ tồn đọng lâu năm nhằm giảm nợ xấu ở mức cho phép của NHNo&PTNT Việt Nam. Tiếp tục đẩy mạnh việc khai thác nguồn vốn huy động tại chỗ, nhất là các khoản nhàn rỗi trong dân cư bằng nhiều hình thức do NHNo&PTNT Việt nam quy định. Không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn của cán bộ nhân viên. 1.2. Các mục tiêu cụ thể: Vốn huy động 1500 tỷ VNĐ (trong đó ngoại tệ: 7tr USD) tăng 25% so với năm 2007. Trong đó nguồn VHĐ từ dân cư là 300 tỷVNĐ. Chiếm 20% tổng nguồn vốn huy động. Dư nợ: 1200 tỷ VNĐ, trong đó ngoại tệ: 13tr USD và 1tr EUR tăng 58.52% so với năm 2007, trong đó: + Tỷ trọng cho vay hộ sản xuất: 15% + Tỷ trọng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa: 50.17% + Tỷ trọng cho vay doanh nghiệp lớn: 23.17% + Tỷ trọng cho vay dự án lớn: 11.67% + Nợ xấu: dưới 5% Phấn đấu có đủ Quỹ thu nhập để chia lương tối đa theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam. Trích và xử lý rủi ro theo đúng quy định của NHNo Việt Nam, hạn chế nợ tồn đọng phát sinh mới. Nhanh chóng thực hiện lộ trình hiện đại hóa Ngân hàng để phát triển trong cạnh tranh. 2. Giải Pháp Hoàn Thiện Kế Toán HĐV 2.1. Giải pháp về hoàn thiện thủ tục giấy tờ mở tài khoản và giao dịch gửi lĩnh tiền Cần phải đẩy mạnh việc phát triển các dịch vụ mới đáp ứng nhu cầu của khách hàng ngày càng cao, như: cải tiến, đơn giản hoá các thủ tục, gửi rút tiền thuận lợi, khách hàng có thể gửi 1 nơi và rút tiền nhiều nơi. 2.2. Nâng cao chất lượng hiện đại hóa công nghệ ngân hàng nói chung và kế toán HĐV nói riêng Trong môi trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay thì công nghệ thông tin trở thành phương tiện thiết yếu để các ngân hàng tăng năng lực, hiệu quả trong hoạt động và đem lại lợi ích cho mình. Hiện đại hóa công nghệ sẽ giúp cho ngân hàng nâng cao chất lượng dịch vụ, đảm bảo phục vụ khách hàng một cách nhanh chóng, chính xác. Ngoài ra công nghệ hiện đại còn giúp ngân hàng mở rộng thêm loại hình dịch vụ cũng như thị trường hoạt động của mình. Về phần mềm kế toán, Chi nhánh cần phải có bộ phận tin học hoạt động thực sự có hiệu quả, liên tục cập nhật những thay đổi trong sự phát triển của công nghệ thông tin nói chung, nghiên cứu những bất cập trong kế toán hàng ngày để giúp cải tiến phần mềm trong ngân hàng. Tiếp tục nâng cấp, nghiên cứu những phần mềm giao dịch mới, đặc biệt là những phần mềm giao dịch trong các nghiệp tính lãi cho các loại tiền gửi, phát hành giấy tờ có giá... 2.3. Tăng cường đào tạo nâng cao nguồn nhân lực của kế toán VHĐ Cán bộ kế toán HĐV là nhân tố quyết định đến toàn bộ hoạt động huy động vốn của ngân hàng. Vì vậy, trong thời gian tới ngân hàng cần chú trọng hơn nữa trong khâu tuyển dụng cán bộ phù hợp với yêu cầu công việc, có trách nhiệm, có khả năng đảm trách tốt công việc được giao. Chi nhánh nên thường xuyên tổ chức các buổi thảo luận trao đổi kinh nghiêm giữa các cán bộ nhân viên với nhau, giữa những người có kinh nghiệm và những người chưa có kinh nghiêm. Qua những cuộc trao đổi thẳng thắn như vậy mỗi người sẽ tự hoàn thiện nghiệp vụ của mình. Bờn cạnh trỡnh độ chuyờn mụn thỡ ngõn hàng cũng cần quan tõm đến đạo đức nghề nghiệp của cỏn bộ kế toỏn để trỏnh xảy ra những tỡnh trạng đỏng tiếc như tham ụ, thụng đồng với nhau để lấy tiền của khỏch hàng, hoặc thụng đồng với người ngoài để lấy tiền của ngõn hàng… Bên cạnh trình độ chuyên môn thì ngân hàng cũng cần quan tâm đến đạo đức nghề nghiệp của cán bộ kế toán để tránh xảy ra những tình trạng đáng tiếc như tham ô, thông đồng với nhau để lấy tiền của khách hàng hoặc thông đồng với người ngoài để lấy tiền của ngân hàng. 2.4. Cải tiến thời gian giao dịch của kế toán HĐV Tại các NHTM hiện nay trong đó có NHNo&PTNT Chi nhánh Hoàng Mai giờ giao dịch vẫn chỉ nằm trong giờ hành chính. Trong khi người dân hay những người có nguồn thu nhập tương đối ổn định thường hay làm việc trong giờ hành chính, chính vì thế họ không có thời gian đến ngân hàng trong giờ hành chính. Vì thế ngân hàng nên kéo dài thời gian giao dịch hoặc làm việc cả vào ngày nghỉ để tạo điều kiện thuận tiện cho khách hàng đến giao dịch. 3. Một Số Đề Xuất Và Kiến Nghị 3.1. Kiến nghị với chính phủ a. Hoàn thiện môi trường pháp lý: Chính phủ cần quan tâm, xây dựng hoàn thiện hơn nữa hành lang pháp lý cho hoạt động ngân hàng. Bởi thị trường tài chính tiền tệ nói chung hay đặc thù kinh doanh của ngành ngân hàng nói riêng là một lĩnh vực nhạy cảm và có nhiều rủi ro và quan trọng hơn là sự biến đổi nhỏ của ngành ảnh hưởng đến nhiều chủ thể trong nền kinh tế. Chí vì thế, hoạt động ngân hàng chịu sự quản lý của nhiều cơ quan chức năng. Hiện nay một trong những lý do mà nhiều doanh nghiệp chưa muốn đưa toàn bộ hoạt động kinh doanh của mình qua ngân hàng, các cá nhân và hộ gia đình chưa tham gia thanh toán qua ngân hàng vì sợ sự kiểm soát của các cơ quan nhà nước nên muốn trốn thuế, giấu thu nhập. Điều này làm cho công tác chống tham nhũng, lam ăn gian lận khó đạt hiệu quả cao. Vì vậy, để giải quyết vấn đề này, trong thời gian tới chính phủ nên có biện pháp giải quyết. Có thể có quy định một số tài khoản bắt buộc phải mở và thanh toán qua ngân hàng của cá nhân và doanh nghiệp. b. ổn định môi trường kinh doanh Môi trường kinh doanh có tác động rất lớn đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Đặc biệt là hoạt động HĐV của ngân hàng phụ thuộc rất nhiều vào môi trường kinh doanh. Chính vì thế chính phủ cần tạo ra một môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng, tạo nên sự phát triển chung cho toàn bộ nền kinh tế nói chung và toàn bộ hệ thống ngân hàng nói riêng. Bằng những công cụ riêng của mình Chính phủ tạo sự ổn định môi trường kinh tế vĩ mô thể hiện ở sự ổn định của những yếu tố lãi suất, lạm phát, tỷ giá, chỉ số tăng trưởng hàng năm, chỉ số thất nghiệp,... Đây là một trong những điều kiện hàng đầu để ổn định tài chính tiền tệ. Khi thị trường tiền tệ ổn định sẽ tạo được thuận lợi cho công tác huy động vốn vì khi đó khách hàng sẽ giảm sự tích luỹ vàng... tin tưởng hơn vào sự thu nhập từ gửi tiền vào ngân hàng. Thanh toán quốc tế là một trong những lĩnh vực thu hút được nguồn vốn lớn từ các doanh nghiệp đang ngày càng phát triển trên thị trường nước ta hiện nay. Tạo điều kiện cho việc thanh toán quốc tế cũng là góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho các ngân hàng thu hút được nguồn vốn lớn từ các doanh nghiệp. Chính vì thế Nhà nước cần chú trọng đến các chính sách kinh tế đối ngoại, thực hiện chính sách mở cửa, cải cách các chính sách, chế độ về xuất nhập khẩu, thuế quan..trong quan hệ quốc thế. 3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Là một NHTM nằm trong hệ thống NHTM quốc doanh và chịu sự giám sát và quản lý của NHNN nên mọi sự chỉ đạo của NHNN đều có tác động tới công tác HĐV của NHNo&PTNT nói chung và NHNo&PTNT Chi nhánh Hoàng Mai nói riêng. Với chức năng quản lý nhà nước đối với hệ thống ngân hàng Việt Nam, NHNN phải tăng cường vai trò điều tiết, giám sát thường xuyên hoạt động kinh doanh của các ngân hàng nhằm đảm bảo sự ổn định trong hoạt động của ngân hàng và bảo vệ quyền lợi của khách hàng. NHNN có phương pháp xác định lãi suất giao dịch trên thị trường liên ngân hàng một cách khoa học tạo điều kiện cho các NHTM xác định được lãi suất hoạt động nói chung, lãi suất huy động vốn nói riêng, đạt hiệu quả cao. NHNN nên có những chính sách tạo chủ động cho tất cả các NHTM, không phân biệt thành phần kinh tế, tạo sân chơi bình đẳng cho tất cả các NHTM tham gia vào lĩnh vực phát hành các GTCG trung, dài hạn. NHNN và Uỷ ban chứng khoán cần có những phương pháp phối hợp với nhau để tạo điều kiện cho các NHTM phát hành GTCG (trái phiếu) trên thị trường chứng khoán tập trung (hiện tại chỉ có ngân hàng đầu tư và phát triển được phát hành trên thị trường chứng khoán tập trung) vì hầu hết trái phiếu được bán lẻ trực tiếp cho khách hàng. tạo sự linh hoạt hơn nữa trong công cụ điều hành chính sách tiền tệ. Tỷ lệ dự trữ bắt buộc cần được xem xét để giảm, tạo điều kiện thúc đẩy hơn nữa nghiệp vụ huy động vốn. vận hành thị trường mở linh hoạt hơn nữa với khối lượng lớn hơn. Đây là tiền đề quan trọng để thúc đẩy phát triển thị trường vốn và cũng tăng cường huy động vốn trung dài hạn ở nc ta. quan tâm tới chính sách tỷ giá hơn nữa để tránh tình trạng mất cân đối giữa nguồn vốn nội ngoại tệ, hay sự mất giá quá cao của đồng nội tệ so với đồng ngoại tệ mạnh như: USD, EUR. 3.3. Kiến nghị với NHNo&PTNT Việt Nam NHNo&PTNT Chi nhánh Hoàng Mai là một phần trong hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam, chịu sự quản lý trực tiếp của NHNo&PTNT Việt Nam. Vì thế để nâng cao hiệu quả HĐV của Chi nhánh NHNo&PTNT Việt Nam cần có một số biện pháp cụ thể như : Cần ban hành, chỉnh sửa ngay những cơ chế, quy định chưa có hoặc không còn phù hợp tạo hành lang pháp lý cho các chi nhánh. Tạo điều kiện để Chi nhánh Hoàng Mai có thể thường xuyên mở rộng quan hệ hợp tác với các đơn vị ngân hàng khác nhằm phát triển nghiệp vụ thanh toán liên ngân hàng, thanh toán thẻ. Tham gia hỗ trợ đối với Chi nhánh trong công tác quảng cáo tiếp thị khi đưa ra một loại hình dịch vụ mới hoặc một hình thức huy động mới trong toàn bộ hệ thống để tạo ra một chiến lược tổng thể nâng cao hiệu qủa hoạt động. Cần xem xét lại cơ chế điều hoà và mua bán ngoại tệ giữa Sở Quản lý vốn và kinh doanh ngoại tệ với các chi nhánh nhằm khuyến khích các chi nhánh và tập trung sức mạnh toàn ngành trong cạnh tranh. Chú trọng hơn nữa trong việc đầu tư vốn để mua sắm trang thiết bị, máy móc công nghệ… cho Chi nhánh. Kết luận Để đẩy mạnh hiệu quả hoạt động kinh doanh mà đặc biệt là nâng cao hiệu quả trong công tác kế toán HĐV đòi hỏi phải có chính sách cụ thể và thực hiện nhiều biện pháp một cách đa dạng và đồng bộ. Các biện pháp đó được bắt đầu từ công tác nghiên cứu khái quát hoá của lý luận đến các nghiệp vụ cụ thể, từ sự nỗ lực của mỗi nhân viên đến sự quản lý, điều hành, đổi mới cán bộ của cả tập thể Ngân hàng.Kê toán huy động vốn là hoạt động phức tạp, mặc dù đã có nhiều đề tài nghiên cứu được áp dụng trong thực tiễn song hoạt động này vẫn được coi là một bài toán khó chưa có lời giải hữu hiệu trong điều kiện nền kinh tế nước ta chuyển hướng sang cơ chế thị trường, từng bước hội nhập với các nước trong khu vực và trên toàn thế giới. Những ý kiến đề xuất trong chuyên đề này chỉ là một phần đóng góp nhỏ bé trong tổng thể các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kế toán HĐV tại NHNo&PTNT Chi nhánh Hoàng Mai nói riêng và NHNo&PTNT nói chung. Nếu thực hiện tốt công tác này, sẽ tạo điều kiện cho người quản lý nắm bắt được xu hướng vận động và dễ dàng hơn trong việc ra quyết định, hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng có điều kiện đẩy mạnh hơn nữa. Danh mục tài liệu tham khảo Giáo trình Lý thuyết tiền tệ ngân hàng (Học viện ngân hàng) Giáo trình nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng (chủ biên: Tô Ngọc Hưng) Giáo trình kế toán ngân hàng (Chủ biên: Nhà giáo ưu tú Nguyễn Thiện Thập). Tạp chí tiền tệ ngân hàng Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Chi nhánh Hoàng Mai trong ba năm: 2005-2006-2007 Các văn bản, quyết định, nghị định thuộc lĩnh vực nghiên cứu. Quyết định 1278/2002/QĐ-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về phát hành giấy tờ có giá. Quyết định 479/2004/QĐ-NHNN về hệ thống tài khoản của tổ chức tín dụng. Quyết định số 02/2004/QĐ-NHNN về phát hành giấy tờ có giá. Và một số văn bản quyết định khác. Mục lục nhận xét của đơn vị thực tập Họ và tên người nhận xét: Chức vụ: Nhận xét quá trình thực tập của sinh viên: Lê Thị Hải Linh Lớp: KTACĐ22 - Khoa kế toán kiểm toán - Trường Học viện Ngân hàng Đề tài: “Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả và hoàn thiện kế toán huy động vốn tại Chi nhánh NHNo&PTNT Hoàng Mai”

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc33392.doc
Tài liệu liên quan