Với tốc độ đô thị hoá mạnh mẽ như hiện nay, các khu đô thị ngày càng được mở rộng, mật độ xây dựng ở đô thị cũng tăng lên nhanh chóng, việc trao đổi, chuyển nhượng đất đai đang diễn ra sôi động và phức tạp, nó đã và đang làm cho thị trường nhà đất hay thị trường bất động sản sôi động hẳn lên. Bên cạnh đó là đời sống của người dân ngày càng tăng, nhu cầu về đất ở và nhà ở ngày càng tăng, hiện tượng đầu cơ đất đai, hiện tượng mua bán đất ngầm diễn ra thường xuyên. Quận Long Biên là quận mới được thành lập, các khu đô thị mới đang bắt đầu được hình thành, đang là nơi diễn ra quá trình đô thị hoá mạnh làm cho vấn đề đất đai và nhà ở đang trở nên nóng bỏng và cần sớm được giải quyết. Cùng với nó là quận mới thành lập nên vấn đề quản lý đất đai, đất ở và nhà ở còn chưa được quan tâm đầy đủ, gây khó khăn cho công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu nhà ở.
Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai và nhà ở; nó là cơ sở xác lập mối quan hệ pháp lý giữa Nhà nước và người sử dụng đất, sở hữu nhà ở. Vì thế đẩy nhanh công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu nhà ở sẽ sớm tạo điều kiện thuận lợi cho người sử dụng thực hiện quyền lợi và nghĩa vụ của mình, cũng như thuận thợi hơn trong quá trình chuyển dịch đất đai, tạo tâm lý yên tâm khi đầu tư đồng thời còn giúp tăng cường vai trò quản lý của Nhà nước về đất đai , đất ở và nhà ở cũng như nâng cao đời sống cho người dân, thúc đẩy kinh tế của quận ngày càng phát triển mạnh.
76 trang |
Chia sẻ: linhlinh11 | Lượt xem: 810 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Thực trạng và giải pháp nhằm đẩy nhanh công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu nhà ở trên địa bàn quận Long Biên của TP. Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ngày 31/12/1944: diện tích đất được xác định không quá 120% so với 2 mức trên.
Cấp đổi giấy chứng nhận :
Việc đăng ký đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thực hiện cho những trường hợp sau:
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bị nhoè, ố, rách, mục nát hoặc không thể ghi biến động đất đai.
+ Người có nhu cầu đổi một giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (cấp cho nhiều thửa) thành nhiều giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (cho từng thửa đất).
+ Hồ sơ ký đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất gồm có:
Đơn xin đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (theo mẫu ban hành).
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cần đổi.
+ Trình tự thực hiện như sau:
Người sử dụng đất nộp hồ sơ đăng ký tại cơ quan địa chính thuộc UBND cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan địa chính được UBND cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hoàn thành việc kiểm tra và ghi ý kiến voà đơn xin đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; gửi hồ sơ đến UBND cùng cấp.
Trong thời hạn 3 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, UBND cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất xem xét, ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Cơ quan địa chính thuộc UBND cấp có thẩm quyền sử dụng đất và thông báo cho cơ quan quản lý sổ địa chính ở các cấp để chỉnh lý sổ địa chính; giao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người sử dụng.
4.Cấp lại giấy chứng nhận:
Người có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bị mất phải đến UBND cấp phường nơi có đất nộp đơn khai báo về việc mất giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và phải cam đoan chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc khai báo của mình.
Sau khi nhận đơn khai báo, cán bộ địa chính phường có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
+ xác định số vào sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của giấy chứng nhận bị mất; ghi việc mất giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vào sổ địa chính.
+ Chuyển đơn khai báo lên cơ quan địa chính cấp trên thuộc UBND cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
+ Niêm yết thông báo việc mất giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại trụ sở UBND cấp phường nơi có đất.
Sau khi nhận được khai báo mất giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cơ quan địa chính cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận phải ghi việc cấp giấy chứng nhận vào sổ địa chính và dừng việc đăng ký biến động liên quan đến giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã mất.
+ Sau thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận đơn khai báo mất giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nếu không tìm thấy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì cơ quan địa chính thuộc UBND cấp có thẩm quyền trình UBND cùng cấp ra Quyết định huỷ bỏ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã mất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới; thông báo cho cơ quan quản lý sổ địa chính ở các cấp để chỉnh lý sổ địa chính, giao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người sử dụng.
Sau khi được cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nếu người sử dụng đất tìm thấy giấy chứng nhận đã bị mất thì phải nộp cho UBND cấp phường nơi có đất chuyển về cơ quan địa chính thuộc cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để huỷ bỏ.
5.Nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất và sở hữu nhà ở khi nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu nhà ở
Nhà nước quy định thu tiền khi cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở nhằm tăng nguồn thu cho ngân sách, bảo đảm công bằng cho xã hội và giữ nguyên kỷ cương phép nước. Các khoản phí mà chủ nhà ở, đất ở phải nộp gồm: lệ phí cấp giấy chứng nhận, phí trước bạ, tiền sử dụng đất, thuế nhà đất, phạt xây dựng trái phép hoặc không theo Nghị định số 48/CP, thuế chuyển quyền sử dụng đất.
Trong thông tư số 70 – TC/TCT ngày 18/08/1994 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện các khoản thu ngân sách đối với việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đo thị đã quy định rõ ràng và cụ thể nghĩa vụ của người được cấp giấy chứng nhận về nộp thuế và các khoản thu khác. Đối với từng trường hợp người sử dụng đất, sở hữu nhà ở phải nộp các khoản sau:
5.1. Trường hợp có đủ giấy tờ hợp lệ:
+ Các trường hợp được giao đất ở hợp lệ trước ngày 15/10/1993 các trường hợp có đủ giấy tờ hợp lệ khác phải nộp:
Lệ phí cấp giấy chứng nhận.
Thuế nhà đất theo quy định của pháp luật về thuế nhà đất.
+ Các trường hợp được giao đất ở hợp lệ trước ngày 15/10/1993 đến ngày 5/7/1994 phải nộp:
Tiền sử dụng đất bằng 40% giá đất do UBND Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương quy định nếu khi giao đất mà chưa nộp thì nay phải truy nộp.
Lệ phí cấp giấy chứng nhận.
Thuế nhà, đất theo quy định của pháp luật về thuế nhà và đất.
+ Các trường hợp được giao đất từ sau ngày 5/7/1994 phải nộp:
Tiền sử dụng đất theo giá đất do UBND Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương quy định.
Lệ phí cấp giấy chứng nhận.
Nộp lệ phí trước bạ.
Thuế nhà, đất theo quy định của pháp luật về thuế nhà và đất.
5.2. Trường hợp không có đủ giấy tờ hợp lệ trước ngày ban hành NĐ số 60/CP:
+ Trường hợp hoàn toàn không có đủ giấy tờ hợp lệ: Nếu có đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở.
Tiền sử dụng đất theo giá đất do UBND Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương quy định.
Lệ phí cấp giấy chứng nhận.
Nộp lệ phí trước bạ.
Thuế nhà, đất theo quy định của pháp luật về thuế nhà và đất.
+ Trường hợp có giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất nhưng chưa có đủ giấy tờ hợp lệ về xây dựng nhà ở hoặc sở hữu nhà, khi được xét cấp giấy chứng nhận nhà ở và quyền sử dụng đất ở phải nộp:
Lệ phí cấp giấy chứng nhận.
Nộp lệ phí trước bạ.
Thuế nhà, đất theo quy định của pháp luật về thuế nhà và đất.
+ Trường hợp có giấy phép xây dựng nhà nhưng chưa có đủ giấy tờ hợp lệ về xây dựng nhà ở và quyền sử dụng đất ở phải nộp:
Lệ phí cấp giấy chứng nhận.
Tiền sử dụng đất.
Nộp lệ phí trước bạ.
Thuế nhà, đất theo quy định của pháp luật về thuế nhà và đất.
+ Đối với việc mua bán và kinh doanh nhà ở, thì phải nộp:
Lệ phí cấp giấy chứng nhận.
Nộp lệ phí trước bạ.
Tiền thuế đất.
Theo quy định hiện nay, tất cả nhà đất kê khai đăng ký để được cấp giấy chứng nhận lần đầu đều phải nộp lệ phí trước bạ nhà ở và đất ở cho dù nhà ở đó là hợp pháp. Còn các trường hợp đã có giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở do cơ quan có thẩm quyền trước đó cấp sẽ không phải nộp lệ phí trước bạ.
Tất cả các trường hợp sử dụng đất ở không đủ căn cứ chứng minh theo các điều kiện quy định của Nhà nước, nay xin cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở sẽ phải nộp tiền sử dụng đất. Nghị định số 45/CP ngày 3/8/1996 đã quy định mức thu tiền sử dụng đất ở cụ thể theo mốc thời gian sử dụng đất. Đối với đất ở sử dụng ổn định trước ngày 12/8/1980 (ngày ban hành Hiến pháp năm 1980), không có đủ giấy tờ hợp lệ, nay xét phù hợp với quy hoạch, không có tranh chấp và được Uỷ ban Nhân dân phường chứng nhận thì được xét cấp giấy chứng nhận và phải nộp 20% tiền sử dụng đất. Trường hợp đất ở sau ngày 15/10/1993, không có giấy tờ hợp lệ, nay xét phù hợp với quy hoạch, không có tranh chấp được xét cấp giấy chứng nhận và phải nộp 100% tiền sử dụng đất.
Như vậy, để được nhận giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở quyền sử dụng đất ở một bộ phận lớn chủ nhà đất sẽ phải nộp nhiều khoản phí.
Nhìn chung các chủ sử dụng đất, nhà trên địa bàn trị trấn nộp đầy đủ các khoản thuế phí theo quy định, đạt tới 80%, nhưng còn lại một số hộ xin ghi nợ vào giấy chứng nhận do chưa đủ tiền để nộp.
Hiện nay, do các khoản phải nộp để được cấp giấy chứng nhận nhà ở và đất ở đô thị còn khá cao, không phù hợp với thực trạng đời sống và thu nhập của đại bộ phận người dân. Qua thực tế cấp giấy chứng nhận có hộ gia đình nộp các loại thuế và lệ phí đến hàng chục triệu đồng, có hộ đến hàng trăm triệu đồng cao nhất là 300 triệu đồng. Nên có một số hộ không kê khai đăng ký xin cấp giấy chứng nhân. Do nhầm tưởng rằng không có giấy chứng nhận thì họ vẫn sinh sống và sản xuất trên đất, trên nhà của hộ với đầy đủ các quyền mà không ai thu hồi được. Điều này đã làm giảm tiến độ cấp giấy chứng nhận và làm rối loạn thị trường bất động sản, kích thích sự phát triển của thị trường bất động sản ngầm.
V. Đánh giá chung
1.Những kết quả đạt được:
Nhìn chung công tác cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở trên địa bàn quận trong thời gian qua rất tốt, dưới sự chỉ đạo trực tiếp và quan tâm giúp đỡ của UBND quận cùng với sự chỉ đạo hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ của Sở Địa chính - Nhà đất Hà Nội, phòng Địa chính - Nhà đất quận Long Biên đã hướng dẫn chỉ đạo các phường, các thị trấn triển khai việc thực hiện các Quyết định, các văn bản hướng dẫn và các quy phạm pháp luật, các thông tư hướng dẫn có liên quan đến công tác cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ởnhư Nghị định số 17/1999 Nghị định /CP ngày 29/03/1999 của Chính phủ về thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê lại, cho thuê thừa kế quyền sử dụng đất và thế chấp góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất, Nghị định số 79/2001/NĐ - CP ngày 1/11/2001 của Chính phủ về sửa đổi một số điều của Nghị định số 17/1999/NĐ - CP, Nghị định số 60/CP ngày 5/07/1994 về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở đô thị, Nghị định số 45/CP ngày 3/08/1996 bổ sung điều 10 của Nghị định 60/CP ngày 5/07/1994, Thông tư số 1990/2001/TT – TCĐC hướng dẫn đăng ký lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Quyết định 65/QĐ - UB của UBND Thành phố Hà Nội về việc cấp giấy chứng nhận đất ở, ao và vườn liền kề khu dân cư nông thôn, Quyết định số 69/QĐ - UB ngày 18/8/1999 của UBND Thành phố Hà Nội về việc ban hành quy trình kê khai đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu nhà ở Đô thị.
Việc đo đạc, lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, lập bản đồ địa chính luôn được thực hiện hàng năm, phòng Địa chính - Nhà đất và Đô thị luôn cùng các phường, các thị trấn thực hiện công tác thống kê, đăng ký đất đai để nắm được số lượng đất đai của quận nói riêng và của toàn Thành phố Hà Nội nói chung làm cơ sở để quản lý đất đai một cách có hiệu quả, thường xuyên nắm vững biến động về đất đai, chủ sử dụng đất, diện tích để luôn được cập nhật chỉnh lý bản đồ, hồ sơ địa chính phù hợp với thực tế.
Về công tác thanh tra, giải quyết đơn thư khiếu nại cũng được phòng Địa chính - Nhà đất và Đô thị luôn luôn quan tâm để thực hiện cấp giấy chứng nhận cho các hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn toàn quận.
Dưới đây là kết quả thực hiện công tác của quận trong thời gian vừa qua:
Công tác địa chính nhà đất:
Công tác cấp giấy chứng nhận:
+ Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đến nay đạt 39.623 giấy chứng nhận trên tổng số 43.704 giấy chứng nhận, đạt 90,66%.
+ Cấp giấy chứng nhận theo Quyết định 65/QĐ - UB của UBND Thành phố Hà Nội về việc cấp giấy chứng nhận đất ở, ao và vườn liền kề khu dân cư nông thôn năm 2003 đã cấp được 4249/6000 kế hoạch.
+ Cấp giấy chứng nhận theo Quyết định số 69/QĐ - UB ngày 18/8/1999 của UBND Thành phố Hà Nội về việc ban hành quy trình kê khai đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu nhà ở Đô thị. Năm 2003 đã cấp được 1589/2100 kế hoạch, đạt 74,04%.
Dưới đây là bảng tổng hợp các trường hợp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu nhà ở đô thị của 3 thị trấn:
Số
TT
Tên thị trấn
Số HS phải kê khai đăng ký
Tổng số HS đã kê khai đăng ký
Tổng số GCN đã cấp
Tổng số GCN đã giao
Số HS còn lại
1
Ngọc Lâm
2.926
2.926
1.412
1.412
1.514
2
Sài Đồng
1.100
1.100
560
560
540
3
Đức Giang
2.171
2.171
1.247
1.247
924
Tổng
6.197
6.197
3.219
3.219
2.978
Nguồn: phòng Địa chính – Nhà đất và Đô thị quận Long Biên
Từ bảng trên cho ta thấy, đến tháng 2 năm 2004, Hội đồng xét duyệt trình UBND quận cấp được 3.219 giấy chứng nhận, trong đó số hồ sơ phải kê khai đăng ký là 6.197 và đã giao hết số giấy chứng nhận đã cấp, chỉ còn lại là 3.219 giấy chứng nhận.
Dưới đây là bảng tổng hợp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở, đất ao và vườn liền kề khu dân cư nông thôn của 11 (xã trước đây) phường:
Số
TT
Tên phường
Số HS phải kê khai đăng ký
Số HS đã kê khai đăng ký
Số HS trình duyệt đã cấp
Số HS còn lại
1.
Ngọc Thuỵ
1.527
1.527
532
995
2.
Bồ Đề
2.093
2.093
833
1.260
3.
Gia Thuỵ
950
950
293
657
4.
Long Biên
1.938
577
292
285
5.
Thạch Bàn
2.010
2.010
551
1459
6.
Phúc Đồng
2.034
2.034
1.840
194
7.
Phúc Lợi
1.686
1.686
1.572
114
8.
Giang Biên
320
320
202
118
9.
Thượng Thanh
1.193
1.193
229
964
10.
Việt Hưng
1.905
1.905
1.536
369
11.
Cự Khối
850
850
290
560
Tổng
16.506
15.145
8.170
6.975
Nguồn: phòng Địa chính – Nhà đất và Đô thị quận Long Biên
Như vậy, trong thời gian qua thực hiện Quyết định 65/QĐ - UB của UBND Thành phố Hà Nội về việc cấp giấy chứng nhận đất ở, ao và vườn liền kề khu dân cư nông thôn, hội đồng xét duyệt đã xét duyệt trình UBND quận cấp được 8.170 giấy chứng nhận, còn lại 6.975 giấy chứng nhận, trong đó số hồ sơ phải kê khai đăng ký là 16.506 (hồ sơ) và số hồ sơ đã kê khai đăng ký là 15.145 (hồ sơ).
Kiểm tra theo Chỉ thị 15, 16, 17:
Theo Chỉ thị 15/2001/CT – UB:
Thực hiện Chỉ thị 15/2001/CT – UB ngày 24/04/2001 của Chủ tịch UBND Thành phố Hà Nội về việc tăng cường quản lý Nhà nước về đất đai, sử dụng có hiệu quả, kiên quyết sử lý thu hồi đất đối với các trường hợp vi phạm Luật đất đai. Phòng đã phối hợp với UBND các phường tiến hành rà soát, tổng hợp và toỏ chức kiểm tra hiện trạng, hồ sơ sử dụng đất của 116 đơn vị trên tổng số 417 đơn vị hiện đang sử dụng đất trên địa bàn quận, đã phát hiện có 111 đơn vị đang sử dụng 135 khu đất vi phạm luật đất đai. Cho đến nay, Phòng đã tham mưu giúp UBND quận lập hồ sơ của 13 đơn vị với diện tích 275.939 m2 trình UBND Thành phố ra quyết định thu hồi, hiện nay UBND Thành phố đã có quyết định thu hồi của 5 đơn vị là: Công ty điện ảnh băng hình Hà Nội tại thị trấn Gia Lâm, với diện tích 1.714 m2 đất; Công ty cổ phần cơ giới xây dựng Gia Lâm tại Đặng Xá, với diện tích 11.087 m2; Xý nghiệp chế biến thuỷ sản Phú viên tại xã Bồ Đề, với diện tích 19.789 m2; Công ty dịch vụ thương mại số 1- xã Bồ Đề, với diện tích đất 13.212,6 m2; Công ty dâu tằm tơ tại thị trấn Đức Giang và thông boá thu hồi đất của Công ty thực phẩm Hà Nội tại xã Dương Xá.
Ngoài ra đang chuẩn bị hồ sơ của 10 đơn vị với diện tích là: 220.333 m2 trình UBND Thành phố thu hồi trong năm 2003.
Kiểm tra theo Chỉ thị 16/2002/CT – UB:
Để khắc phục và xử lý những vi phạm Luật về đất đai, ngăn chặn kịp thời các phát sinh theo Chỉ thị số 16/2002/CT – UB ngày 8/4/2002 của UBND Thành phố Hà Nội. Hiện nay, UBND quận đã giao cho phòng kiểm tra, rà soát việc sử lý các vi phạm về đất đai của các tổ chức, cá nhân theo Kháng nghị số 01/KN – VKSNDTC. Kết quả: Kiểm tra 9 đơn vị sử dụng sai mục đích. Lập hồ sơ đề nghị UBND Thành phố xử lý 6 đơn vị được giao đất nhưng chưa hoàn thành nghĩa vụ với Nhà nước.
Kiểm tra Chỉ thị 17/2002/CT – UB:
Căn cứ nội dung của Chỉ thị 17/2002/CT – UB và kế hoạch số 37/KH – UB của UBND Thành phố Hà Nội. Phòng đã được UBND quận giao phối hợp với UBND các phường kiểm tra các trường hợp vi phạm đất nông nghiệp. Kết quả: Toàn quận có 76 trường hợp cấp xã, thôn giao trái thẩm quyền và thu tiền đất trái quy định với tổng số tiền là 467.627.400 đồng. Có 13 trường hợp mua bán, chuyển nhượng trái pháp luật với diện tích 2.332,5 m2; các trường hợp mua bán, chuyển nhượng đều không có xác nhận của chính quyền địa phương. Có 487 trường hợp chuyển mục đích sử dụng với tổng diện tích là 133.678 m2 tại 13 xã, trong đó có 187 trường hợp đã làm nhà ở, số trường hợp còn lại đã san lấp hoặc xây tường bao quanh.
Ngoài ra, được sự chỉ đạo của UBND quận, Phòng cũng đã phối hợp với các phòng ban chức năng thuộc quận, UBND xã Long Biên kiểm tra và báo cáo UBND quận xử lý 103 trường hợp vi phạm xây nhà và tường rào trên đất nông nghiệp.
Công tác sang tên trước bạ nhà đất:
Đã nhận và giải quyết được 1200 hồ sơ chuyển quyền sử dụng đất và sở hữu nhà.
Công tác giải phóng mặt bằng:
Năm 2003 tổ chức triển khai GPMB cho 40 dự án theo quyết định thu hồi đất của Chính phủ và Thành phố với tổng diện tích đất thu hồi là 5.543.200 m2 và đã chi trả tiền đền bù được 300.746 triệu đồng. Đặc biệt một số dự án lớn trên địa bàn đã bàn giao xong phần diện tích thu hồi đất nông nghiệp như khu đô thị Sài Đồng, Việt Hưng, đường vành đai 3 cầu Thanh Trì.
Công tác giải quyết đơn thư:
Trong năm 2003 đã nhận 105 đơn thư của 62 vụ việc liên quan đến công tác qản lý đất đai đo thị. Kết quả cho đến nay đã giải quýêt được 20 vụ, kết hợp với xã, thị trấn giải quyết được 7 vụ, 10 vụ đã có quyết định giải quyết trước đây nhưng công dân vẫn tiếp tục khiếu nại, 20 vụ chuyển xã, thị trấn giải quyết theo thẩm quyền, 5 vụ đang nhận bàn giao để giải quyết tiếp.
Công tác khác:
Xác nhận hồ sơ thế chấp; cấp trích lục hiện trạng sử dụng đất:
Trong năm 2003 đã xác nhận nguồn gốc sử dụng đất cho 11 trường hợp thế chấp quyền sử dụng đất. Kiểm tra và cấp 69 trích lục cho các tổ chức, cá nhân. Trong đó có 39 trích lục phục vụ công trình xây dựng cơ bản, 8 trích lục phục vụ văy vốn ngân hàng, 8 trích lục phục vụ giải quyết đơn thư, 14 trích lục chuyển đổi cơ cấu kinh tế và cơ cấu cây trồng.
Kiểm tra theo Quyết định 273/QĐ - TTg:
Thực hiện Quyết định 273/QĐ - TTg ngày 14/4/2002 của Thủ tướng Chính phủ, Phòng đã phối hợp với UBND các phường kiểm tra tình hình vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất trên địa bàn quận. Kết quả cho thấy:
+ 42 trường hợp không sử dụng đất sau 12 tháng kể từ ngày giao, với diện tích đất là 315.937,3 m2; đã xử lý 42 trường hợp; đề nghị thu hồi 24 trường hợp, phạt hành chính 18 trường hợp.
+ Giao đất, cho thuê đất không đúng thẩm quyền: 34 trường hợp, với diện tích là 324.059 m2.
+ Sử dụng đất không đúng mục đích được giao: 393 trường hợp, với diện tích đất là 473.742 m2.
+ Lấn chiếm đất đai: 452 trường hợp, với diện tích đất là 45.720 m2.
+ Chuyển nhượng trái pháp luật : 21 trường hợp, với diện tích đất là 3.737.973 m2.
Công tác quản lý đô thị:
Quản lý quy hoạch:
Hướng dẫn nhân dân xây dựng theo quy hoạch được duyệt. Phối hợp với các chủ dự án, hướng dẫn quy hoạch chi tiết khu đô thị mới Sài Đồng và Việt Hưng. Làm tốt công tác quản lý quy hoạch nên đã từng bước đưa công tac xây dựng vào nề nếp và ngăn chặn được tình trạng lấn chiếm đất công, xây dựng trái phép.
Quản lý đầu tư xây dựng:
Đã thẩm định và ra quyết định phê duyệt 72 dự án với tổng kinh phí đầu tư 71,1 tỷ đồng, trong đó có vốn ngân sách trên 50 tỷ đồng. Đã triển khai thực hiện 5 dự án xoá phòng học cấp 4 với 43 phòng học, 14 dự án đường gioa thông, 7 dự án nâng cấp lưới điện, 2 dự án xây dựng trụ sở UBND xã, 7 dự án cấp nước sạch và cứng hoá kênh mương Trong đó có các dự án trọng điểm như: Nhà luyện tập thi đấu thể thao phục vụ SEAGAME 22.
Thẩm định TKKT – TDT:
Tổng dự án thẩm định: 70 dự án
Tổng giá trị công trình theo quyết định phê duyệt dự án: 46.469.613.000 đ
Tổng giá trị thẩm định: 38.590.324.000 đ
Tổng giá trị cắt giảm: 7.879.289.000 đ
Cấp giấy phép xây dựng:
Đã cấp được 135 giấy phép tư nhân với tổng diện tích sàn xây dựng là 20.670 m2, nhìn chung công tác cấp phép năm nay tăng so với với năm 2002. Đạt được kết quả trên là do sự nố lực vận động tuyên truyền của chính quyền địa phương các cấp và lực lượng thanh tra xây dựng quận đã được kiện toàn, tổ chức hoạt động theo Quyết định 19/2003/QĐ - UB ngày 24/01/2003 của UBND Thành phố. Tuy nhiên, việc xây dựng trái phép, không phép vẫn xảy ra với số lượng lớn.
2. Những tồn tại và nguyên nhân
2.1. Những tồn tại:
Song song với kết quả đạt được như trên, công tác quản lý đất đai, quản lý đô thị còn có nhiều tồn tại như sau:
+ Trình độ chuyên môn của các cán bộ địa chính cấp cơ sở chưa đáp ưìng được với yêu cầu của công tác quản lý đất đai tại địa phương. Mặt khác hiện nay một số xã cán bộ địa chính chưa được đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ nên cũng gây không ít khó khăn cho công tác quản lý đât đai.
+ Một số địa phương để nhân dân tự ý chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang làm nhà ở, mua bán đất nông nghiệp trao tay (đặc biệt là các xã ven đô, các xã có tốc độ đô thị hoá nhanh ) nhưng chưa được xử lý kịp thời.
+ Việc giao đất, cho thuê đất trái với thẩm quyền vẫn xảy ra ở một số thôn, xã, đặc biệt ở các cơ quan.
+ Các văn bản pháp quy của Nhà nước về đất đai thiếu đồng b ộ, một số điểm chưa rõ ràng, cơ chế chính sách chưa phù hợp dẫn đến việc cấp giấy chứng nhân quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và công tác GPMB còn gặp nhiều khó khăn phức tạp.
+ Hồ sơ điạn chính chưa đáp ứng được yêu cầu về quản lý đất đai của cấp cơ sở như bản đồ năm 1960, 1974 còn thiếu. Hệ thống sổ sách như sổ mục kê, sổ đăng ký cấp giấy chứng nhận bị thất lạc hoặc bị mất. Các trang thiết bị bảo quản hồ sơ còn thiếu.
+ Việc quản lý quỹ đất công, đất không giao ổn định lâu dài theo Nghị định 64/CP còn tuỳ tiên, lỏng lẻo, sử dụng sai mục đích. Nhiều xã chưa thực hiện đúng chức năng quản lý và tổ chức dử dụng quỹ đất công ích theo luật đất đai .
+ Một số hộ dân chưa có ý thức và mong muốn được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và ao vườn liền kề và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu nhà ở. Do vậy, làm giảm tiến độ đăng ký, kê khai phân loại hồ sơ và cấp giấy chứng nhận.
+ Tình trạng xây dựng các công trình như tường rào, nhà tạm vẫn xảy ra trên đất sản xuất nông nghiệp.
+ Tình trạng lấn chiếm đất công ở các khu vực hồ ao nhỏ lẻ, đất nông nghiệp ven khu dân cư và tiếp tục xảy ra nhất là ở các thị trấn, các xã ven đô.
+ Phần lớn việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà không thông qua các cấp có thẩm quyền mà chỉ dừng lại ở việc xác nhận ở cấp xã, thị trấn. Các biệt có trường hợp vẫn mua bán trao tay, đã làm thất thu cho ngân sách Nhà nước.
2.2. Những nguyên nhân:
Nguyên nhân chủ quan:
+ Các thôn, xã chưa có biện pháp tích cực để ngăn chặn và giải quyết kịp thời cac vi phạm về đất đai ở địa phương.
+ Một số cán bộ lãnh đạo UBND xã, cán bộ địa chính xa chưa thực sự quan tâm đến công tác quản lý đất đai, mặt khác do trình độ còn hạn chế dẫn đến việc tổ chức thực hiện các văn bản của Nhà nước về đất đai còn gặp nhiều khó khăn, hiệu quả thấp, việc xử lý các vi phạm, khiếu nại tranh chấp đất đai chưa kịp thời còn né tránh đùn đẩy.
+ Công tác tuyên truyền ở các cấp, các ngành chức năng chưa thường xuyên và liên tục, nên dẫn đến sự hiểu biết của nhân dân và các đối tượng sử dụng đất về luật đất đai còn hạn chế.
+ Do sự buông lỏng quản lý, thiếu trách nhiệm trong công tác quản lý đất đai của huyện và xã trong những năm trước đây.
+ Bộ máy địa chính cấp cơ sở: Do thay đổi cán bộ địa chính hoặc một số xã cán bộ địa chính đã quá tuổi, không được đào tạo nên chưa đáp ứng được yêu cầu của công tác quản lý đất đai.
+ Trường hợp xây dựng không phép ở các xã, thị trấn còn xảy ra quá lớn, mặc dù phòng đã tham mưu cho UBND huyện triển khai quyết định số 109/2001/QĐ - UB ngày 08/11/2001 đến từng xã, thị trấn và tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng ở các địa phương.
+ Việc lập hồ sơ TKKT – TDT còn nhiều sai sót, phải sửa chữa nhiều ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện dự án, một số tư vấn thiết kế còn hạn chế về chuyên môn.
Nguyên nhân khách quan:
+ Do tốc độ đô thị hoá nhanh trên đị bàn huyện, đặc biệt là sự hình thành các khu công nghiệp, các khu đô thị đã tạo nên những biến động lớn về đất đai như giá đất tăng dẫn đến nhiều hiện tượng vi phạm luật đất đai như: cho thuê đất trái thẩm quyền, đầu cơ đất đai, lấn chiếm đất công, bán đất trái thẩm quyền
+ Về chính sách: Do quy định về giá đất, về chính sách đền bù, và thuế chuyển quyền sử dụng đất chưa hợp lý và đồng bộ. Do đó, công tác GPMB và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất còn gặp nhiều khó khăn.
+ Về quy định thủ tục: Thủ tục hành chính giải quyết về mục đích sử dụng đất (dãn dân, tái định cư) chuyển quyền sử dụng đất, hợp thức quyền sử dụng đất còn rườm rà qua nhiều khâu gây mất thời gian. Vì vậy, dẫn tới tình trạng làm tắt, tuỳ tiện, không đúng với quy định làm cho công tác quản lý, giám sát tình hình sử dụng đất không đựơc chặt chẽ (có nơi dẫn đến vi phạm phải xử lý bằng pháp luật).
+ Các văn bản hướng dẫn thi hành Luật đất đai chưa kịp thời, nhiều nội dung còn chung chung nên đã gây nhiều khó khăn cho các cấp, các ngành khi thực hiện.
+ ý thức chấp hành pháp luật của người dân còn hạn chế, cùng với sự quản lý lỏng lẻo và không xử lý kịp thời, dứt điểm của chính quyền địa phương và cơ quan chức năng.
+ Nhiều doanh nghiệp tự ý chia đất cho các gia đình, cá nhân khi chưa được cấp có thẩm quyền cho phép nên các hộ không có giấy tờ, nhưng do nhu cầu về nhà ở nên cố tình vi phạm.
chương III.
phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu nhà ở trên địa bàn quận long biên
I. Phương hướng và nhiệm vụ công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu nhà ở trên địa bàn quận trong thời gian tới.
Dưới sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của Nhà nước, những vấn đề về đất đai, nhà ở rất nóng bỏng và phức tạp trong thời đại ngày nay và đặc biệt là nhu cầu hiện nay của dân cư về nhà ở rất lớn và đa dạng luôn luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm giải quyết triệt để, mang lại cuộc sống ổn định ấm no cho người dân, thúc đẩy nền kinh tế đất nước phát triển, công bằng văn minh.
Để cùng với Nhà nước, các cấp chính quyền, cùng với Sở Địa chính - Nhà đất Hà Nội, phòng Địa chính – Nhà đất và Đô thị quận Long Biên đã và đang tiếp tục phát huy những truyền thống tốt đẹp đã có, luôn năng động và sáng tạo trong công việc, đưa công tác quản lý Nhà nước về đất đai và nhà ở đi vào nề nếp, có khoa học, đạt hiệu quả cao đồng thời tạo điều kiện cho nhân dân an tâm trong vấn đề về nhà ở và đất ở và cũng tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư triển khai các dự án đầu tư được an tâm và thuận lợi.
Trong những năm tới, phòng Địa chính – Nhà đất và Đô thị quận Long Biên sẽ tập trung giải quyết những nhiệm vụ chủ yếu sau:
1. Công tác quản lý địa chính nhà đất:
+ Công tác cấp giấy chứng nhận theo Nghị định 64/CP: Một số phường đã giao xong đất ngoài thực địa cần tập trung cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp là: Cự Khối, Long Biên, Thạch Bàn, Phúc Lợi.
+ Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở theo Quyết định 69/2001/QĐ - UB cho 14 phường trong năm 2004:
Dưới đây là kế hoạch thực hiện công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu nhà ở tại 14 phường trên địa bàn quận Long Biên
Số
TT
Tên Phường
Tổng số hộ
Phải cấp GCN
Số GCN đã cấp đến năm
2003
Số GCN còn
Phải cấp tiếp
Kế hoạch
Giao cấp
Năm 2004
1.
Thượng Thanh
2.556
273
1.983
500
2.
Ngọc Thuỵ
4.196
542
3.654
500
3.
Việt Hưng
1.876
178
1.698
200
4.
Cự Khối
1.215
289
926
200
5.
Giang Biên
1.075
220
855
200
6.
Long Biên
2.039
283
1.756
250
7.
Bồ Đề
3.595
702
2.893
500
8.
Thạch Bàn
2.665
551
2.114
400
9.
Ngọc Lâm
4.420
1.814
2.606
200
10.
Gia Thuỵ
0
100
11.
Phúc Đồng
2.224
1.949
275
100
12.
Phúc Lợi
1.940
1.510
430
100
13.
Đức Giang
2.370
1.220
1.150
150
14.
Sài Đồng
1.010
516
494
100
Tổng
30.881
10.047
20.834
3.500
Nguồn: Quyết định số 08/QĐ-UB ngày 12/01/2004 của UBND
quận Long Biên
+ Tiếp tục kiểm tra việc chấp hành pháp luật đất đai theo Chỉ thị 15, 16, 17 của UBND Thành phố Hà Nội.
+ Triển khai công tác đánh số và gắn biển số nhà cho 14 phường và trước mắt thực hiện cho 2 phường đô thị hoá nhanh là: Bồ Đề và Ngọc Thuỵ, số biển phải gắn là 1000 biển.
+ Phối hợp với Sở Tài nguyên – Môi trường và Nhà đất Hà Nội tổ chức tập huấn Luật đất đai năm 2003 có hiệu lực từ ngày 1/7/2004.
+ Hướng dẫn thủ tục và thụ lý trình UBND quận và Thành phố hợp thức hoá cho các hộ do thôn và xã cấp trái thẩm quyền theo kết luận của Thanh tra trước đây gồm có phường Phúc Đồng, Ngọc Thuỵ, Cự Khối, Bồ Đề, Giang Biên.
+ Thực hiện tốt công tác GPMB tập trung một số dự án trọng điểm như khu đô thị mới Việt Hưng, khu đô thị Sài Đồng, khu đô thị Thạch Bàn, đường Ngô Gia Tự, đường 5 kéo dài, đấu giá quyền sử dụng đất.
+ Giải quyết đơn thư kịp thời, đúng pháp luật.
+ Phối hợp với ban quản lý dự án và các phường lập dự án đầu tư đấu giá các quỹ đất nhỏ lẻ, đất kẹt, đất thu hồi.
+ Phối hợp với phòng Tổ chức chính quyền và Công ty Địa chính tổ chức cắm mốc địa giới hành chính các phường.
Công tác quản lý đô thị:
+ Phối hợp với Sở Quy Hoạch kiến trúc, Viện quy hoạch lập quy hoạch chi tiết quận Long Biên và 2 phường Thạch Bàn, Bồ Đề và khu trung tâm hành chính quận.
+ Tổ chức tập huấn thủ tục trình tự cấp phép xây dựng và đẩy nhanh tiến độ cấp phép xây dựng.
+ Thẩm định thiết kế kỹ thuật tổng dự toán các dự án đầu tư trên địa bàn quận theo phân cấp.
+ Tổ chức kiểm tra chất lượng công trình xây dựng, báo cáo định kỳ, hàng quý- năm về quản lý chất lượng công trình đầu tư về xây dựng.
+ Phối hợp với phòng KH – KT – Ban QLDA xây dựng kế hoạch đầu tư các công trình hạ tầng kỹ thuật như đường, điện, cấp thoát nước trên dịa bàn quận, các công trình công cộng tại cac phường- trình quận và Thành phố quyết định đầu tư.
+ Phối hợp với các phường xây dựng quy hoạch vị trí kinh doanh vật liệu xây dựng – khai thác cát trên địa bàn quận trình Thành phố, Sở Xây dựng phê duyệt.
+ Phối hợp với Sở Xây dựng tổ chức tập huấn luật xây dựng có hiệu lực thi hành từ 1/7/2004.
+ Tham gia định giá tài sản với toà án quận về các dự án dân sự.
+ Thực hiện các công việc khác do Quận Uỷ – UBND quận giao.
II. Các giải pháp
Để tạo điều kiện đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu nhà ở trên địa bàn quận Long Biên – Thành phố Hà Nội, cần phải có sự phối hợp của các ngành, các cấp từ Trung ương đến địa phương, từ Sở Địa chính - Nhà đất đến UBND quận và phòng Địa chính - Nhà đất và Đô thị quận Long Biên cũng như việc xuống các cơ sở như phường Đức Giang, huyện Gia Lâm, thị trấn Gia Lâm, tị trấn Yên Viênvà quá trình thực tập cũng như tìm hiểu tại Sở Địa chính - Nhà đất Hà Nội (nay là Sở Tài nguyên – Môi trường và Nhà đất Hà Nội). Với kiến thức còn hạn chế cuả mình, em xin đưa ra một số giải pháp sau đây:
1.Quy hoạch các khu dân cư và đất ở trên phạm vi toàn quận
Quy hoạch sử dụng đất là một biện pháp quản lý không thể thiếu được trong việc tổ chức sử dụng đất, phân bổ đất cho hợp lý, quy hoạch từng khu dân cư, từng khu công nghiệp, từng khu đô thị mớiTừ đó nhằm tạo tiền đề thuận lợi cho việc cấp giấy cũng như quản lý của Nhà nước về đất đai nói chung, đất ở và nhà ở nói riêng. Bên cạnh việc quy hoạch là các bản đồ quy hoạch, phải được công khai rã ràng, đó là kết quả của hoạt động thực tế bộ máy Nhà nước kết hợp với những dự báo có cơ sở kế hoạch trong tương lai.
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là cơ sở để các nhà quản lý nắm bắt được tình hình quỹ đất của từng địa phương, từng vùng, từng khu Và làm cho người sử dụng biết được phạm vi và quyền hạn của mình đối với việc sử dụng đất sao cho phù hợp với những quy định của Nhà nước. Diện tích đất đai, cũng như đất ở thì có hạn và ngày càng có xu hướng bị thu hẹp dần do quá trình đô thị hoá đang diễn ra nhanh chóng, nhu vầu của dân cư về xây dựng nhà ở rất lớn, nhu vầu sử dụng đất cho các dự án như xây dựng đường giao thông, khu thương mại, các cơ sở sản xuất kinh doanhVì vậy, với diện tích đất nhất định đó để xây dựng được hợp lý mà vẫn tiết kiệm được quỹ đất cho tương lai thì cần phải sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Thông qua việc quy hoạch, kế hoạch, sử dụng đất, Nhà nước sẽ quản lý, phân bổ đất hợp lý và hiệu quả hơn, tăng sự công bằng cho người dân.
Việc công bố quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn quận là một việc rất cần thiết. Từ đó, người dân có thể biết được vùng đất nào thuộc vào diện tích xây dựng các công trình công cộng, xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật, vùng đất nào dành cho xây dựng nhà ở để tránh tình trạng một số người lợi dụng chức quyền, sự quen biết để biết trước được quy hoạch và găm đất, đầu cơ đất đai nhằm thu lợi, có khi gây ra các vụ mua bán đất đai bất chính, lừa lọc gây ra thiệt hại cho nhiều người dân. Việc quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cho công bố không được rộng rãi sẽ gây nên tình trạng nhà vừa xây dựng xong lại bị phá dỡ, thu hồi, gây thiệt hại về tiền cho người dân cũng như tiền của Nhà nước trong việc đền bù giải phóng mặt bằng. Quy hoạch các khu vực cần dành đất cho các công trình công cộng và phát triển đô thị mới cần được kiến trúc sư trưởng sớm công bố để làm cơ sở hợp thức hoá, xét cấp giấy chứng nhận.
Trong công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu nhà ở đô thị thì bản đồ quy hoạch sử dụng đất là cơ sở rất quan trọng để xét cấp giấy. Quy hoạch sử dụng đất càng chi tiết, cụ thể bao nhiêu thì sẽ càng tạo điều kiện thuận lợi cho các cán bộ địa chính thực hiện việc xét cấp giấy chứng nhận càng dễ dàng và nhanh chóng bấy nhiêu.
Do vậy, việc tổ chức xây dựng quy hoạch sử dụng đất hợp lý là công việc rất cần thiết, điều cần thiết hơn nữa là việc quy hoạch sử dụng đất được công bố rộng rãi và việc vận dụng quy hoạch đó để thực hiện tốt hơn công tác quản lý Nhà nước về đất đai và nhà ở. Với quy hoạch đất đai, nhà ở sẵn có, cán bộ địa chính có thể sớm hoàn thành nhiệm vụ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở trên địa bàn quận.
2.Hoàn thiện hệ thống các văn bản pháp luật, các chính sách về đất đai và nhà ở.
Văn bản pháp luật là cơ sở pháp lý quan trọng giúp các cơ quan thẩm quyền tiến hành cấp giấy chứng nhận theo luật định. Hiện nay, hệ thống luật và pháp lệnh về đất đai và nhà ở còn chưa đồng bộ, chưa sát với thực tế. Ví dụ như: Nghị định số 60/CP của Chính phủ về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở đô thị ban hành năm 1994, trong đó có nhiều điều đã quá xa vời với những phát sinh trong thực tế hiện nay. Hay như: Nghị định số 87/CP ngày 17/8/1994 của Chính phủ về quy định khung giá đất quy định trong khung giá tuy có hệ số điều chỉnh nhưng vẫn còn rất thấp so với thực tế, làm cho công tác thu tiền lệ phí để cấp giấy chứng nhận còn chậm. Do đó, có ảnh hưởng tới tiến độ cấp giấy chứng nhận. Bên cạnh đó, một số điều trong văn bản pháp luật còn tình trạng tự làm theo ý mình. Do đó, Chính phủ cần có các quy định mới, cụ thể hơn và cần sửa đổi thay thế ngay một số văn bản đã quá cũ kỹ, lạc hậu. Việc ghi nợ vào giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tuy đã được thực hiện nhưng cần có những văn bản pháp luật cụ thể quy định về vấn đề này, tạo điều kiện cho người dân tích cực hơn nữa trong việc kê khai đăng ký, xin cấp giấy chứng nhân, đặc biệt là người dân đô thị, bởi đó là nơi diễn ra các hoạt động sử dụng giá trị của việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất vẫn còn chưa thống nhất, gây nên tâm lý khó hiểu cho người dân. Cần có những giải pháp để cấp giấy chứng nhận nhanh chóng theo một mẫu quy định thống nhất của Bộ Tài nguyên – Môi trường.
+ Các cán bộ Phòng địa chính – Nhà đất phải luôn cập nhật các thông tin mới nhất về pháp luật đất đai và văn bản pháp luật khác có liên quan, để vận dụng vào việc thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở.
+ Phòng Địa chính – Nhà đất phối hợp với Uỷ ban Nhân dân quận có những buổi phổ biến cho người dân biết các quy định trong các văn bản pháp luật Nhà nước mới ban hành, mẫu giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, những điều kiện và thủ tục để được cấp giấy chứng nhận, đặc biệt các quy định về thu tiền cấp giấy chứng nhân, có nhiều người dân còn mơ hồ không biết mẫu giấy chứng nhận như thế nào, số tiền phải nộp là những khoản gì và nộp với mức là bao nhiêu?
3.Tăng cường đội ngũ cán bộ địa chính nhà đất quận
Cần xây dựng một đội ngũ cán bộ Địa chính – Nhà đất rrong sạch, lành mạnh, vững vàng, có trình độ chuyên môn trong toàn nghành. Thường xuyên tổ chức các đợt bồi dưỡng lý luận chính trị, pháp luật và kiến thức chuyên nghành cho cán bộ cơ sở. Đưa một số cán bộ chưa được đào tạo chính quy đi học tập trau dồi kiến thức chuyên ngành. Cần trang bị các trang thiết bị hiện đại cho cán bộ địa chính như các thiết bị đo vẽ, máy tính, máy quét
Phát huy trách nhiệm lãnh đạo cấp phường, thị trấn. Cấp này đóng vai trò hết sức quan trọng. Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở chuyển biến như thế nào phụ thuộc chủ yếu vào khâu này, họ phải thấy hết trách nhiệm chủ động tìm mọi biên pháp tháo gỡ vướng mắc thì mới đẩy nhanh được tiến độ. Đồng thời tăng cường quyền hạn, nhiệm vụ cho cấp phường, thị trấn trong các khâu kê khai, đăng ký, đo vẽ sơ đồ xác định nguồn gốc nhà đất, xét duyệt để cấp giấy chứng nhận. Cấp Thành phố tập trung vào hướng dẫn, kiểm tra và thẩm định những hồ sơ thuộc thẩm quyền.
Cần kiện toàn bộ máy cán bộ phòng theo quy định (14 đồng chí) trước mắt mới có 7 đồng chí biên chế và 2 đồng chí hợp đồng, phòng đề xuất với UBND quận để tiếp nhận thêm biên chế để đảm đương được công việc.
Tăng cường cử cán bộ xuống cơ sở hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ, giải quyết kịp thời những vướng mắc và báo cáo những vấn đề bức xúc với lãnh đạo quận để kịp thời giải quyết.
Củng cố cán bộ địa chính, cán bộ quản lý đô thị chuyên trách của phường đủ năng lực, chuyên môn đáp ứng được nhiệm vụ được giao.
Bồi dưỡng công tác chuyên môn, kiến thức pháp luật cho cán bộ của phòng và cán bộ địa chính cơ sở phường để hoàn thành nhiệm vụ được giao.
4.Cải cách thủ tục hành chính
Việc hợp nhất và hoạt động theo mô hình “Dịch vụ hành chính Công”, Sở địa chính – Nhà đất đã đạt được những hiệu quả ban đầu trong công tác cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa”. Sở Địa chính – Nhà đất đã thực hiện nhiệm vụ đăng ký, xử lý các thủ tục liên quan đến nhà đất, tiến tới cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở nhanh chóng; đơn giản hoá bộ máy, ít đầu mối và phân trách nhiệm theo cấp rõ ràng. Kế thừa những kinh nghiệm đó, Phòng Địa chính – Nhà đất và Đô thị quận Long Biên cần có gắng đơn giản thủ tục, tạo sự nhanh chóng, rút ngắn thới gian, tránh sự phiền hà cho người dân. Rút ngắn thời gian bằng cách nâng cao tính chính xác trong khâu phân loại hồ sơ, xét duyệt để cấp giấy chứng nhận cho người dân, đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở.
Ngày nay, việc hoạt động theo mô hình “Dịch vụ hành chính Công” là rất cần thiết. Nó phân rõ trách nhiệm giữa dịch vụ tư vấn và thủ tục hành chính công, đảm bảo sự công bằng cho người dân xin cấp giấy chứng nhận; vừa giảm nhẹ công việc cho cán bộ nhân viên của Phòng, vừa rút ngắn thời gian việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở.
Tuy nhiên bên cạnh những mặt tích cực của mô hình cơ chế “một cửa” thì bên cạnh đó là những mặt, những vấn đề móc ngoặc của người dân, của những nhà đầu tư với những cán bộ địa chính khi mà Nhà nước trao quyền toàn bộ cho các phòng ban, có thể dẫn đến việc quyền được trao lớn, các cán bộ cấp dưới sẵn sàng làm nhiều việc mà mục đích là mang lại lợi ích cho mình lớn, có khi còn sách nhiễu dân, làm việc trì trệ, không phụ thuộc vào cơ quan cấp trên
5.Chủ động phối hợp với các ban, ngành liên quan
Chủ động phối hợp với các phòng ban liên quan, UBND các phường trong lĩnh vực quản lý đất đai, quản lý đầu tư xây dựng và quản lý quy hoạch mà trọng tâm là đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu nhà ở và cấp phép xây dựng.
Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở cần phối hợp chặt chẽ của các ngành, nhiều cấp liên quan như: Bộ Tài chính, Bộ Xây dựngĐặc biệt, cần có sự phối hợp nhịp nhàng giữa Sở Địa chính - Nhà đất và Sở Tư pháp, phòng Địa chính - Nhà đất với phòng Tư pháp trong việc giải quyết các trường hợp tranh chấp về đất đai và nhà ở, sớm giải quyết số giấy chứng nhận có liên quan đến nhà ở và đất ở còn tồn đọng, giải quyết kịp thời những phát sinh có liên quan để nhanh chóng hoàn thành, lập hồ sơ nhà đất, đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận.
Vì thế, để đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu nhà ở cần phải thực hiện đồng bộ các giải pháp trên, đòi hỏi phải tổ chức một bộ máy gọn nhẹ, ít đầu mối, xây dựng đội ngũ cán bộ chuyên ngành có năng lực và kiến thức chuyên môn, cần có sự phối hợp nhuần nhuyễn với các ban, ngành khác như: Trong công tác thu, chi tài chính phải có sự phối hợp giữa phòng Địa chính – Nhà đất và Đô thị và phòng Thuế. Vấn đề cấp giấy chứng nhận đúng và chính xác với quy hoạch, để nắm được số lượng nhà công xưởng cần phải phối hợp với ngànữnây dựng, hay như để giải quyết các tranh chấp cần phải phối hợp với ngành Tư phápTuy nhiên, việc quan trọng hơn cả hiện nay là để đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận cần phải nghiên cứu, tìm tòi, sáng tạo trong việc xét duyệt, phân loại hồ sơ, cố gắng rút ngắn thời gian xét duyệt đơn ở các cấp.
Kết luận
Với tốc độ đô thị hoá mạnh mẽ như hiện nay, các khu đô thị ngày càng được mở rộng, mật độ xây dựng ở đô thị cũng tăng lên nhanh chóng, việc trao đổi, chuyển nhượng đất đai đang diễn ra sôi động và phức tạp, nó đã và đang làm cho thị trường nhà đất hay thị trường bất động sản sôi động hẳn lên. Bên cạnh đó là đời sống của người dân ngày càng tăng, nhu cầu về đất ở và nhà ở ngày càng tăng, hiện tượng đầu cơ đất đai, hiện tượng mua bán đất ngầm diễn ra thường xuyên. Quận Long Biên là quận mới được thành lập, các khu đô thị mới đang bắt đầu được hình thành, đang là nơi diễn ra quá trình đô thị hoá mạnh làm cho vấn đề đất đai và nhà ở đang trở nên nóng bỏng và cần sớm được giải quyết. Cùng với nó là quận mới thành lập nên vấn đề quản lý đất đai, đất ở và nhà ở còn chưa được quan tâm đầy đủ, gây khó khăn cho công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu nhà ở.
Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai và nhà ở; nó là cơ sở xác lập mối quan hệ pháp lý giữa Nhà nước và người sử dụng đất, sở hữu nhà ở. Vì thế đẩy nhanh công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu nhà ở sẽ sớm tạo điều kiện thuận lợi cho người sử dụng thực hiện quyền lợi và nghĩa vụ của mình, cũng như thuận thợi hơn trong quá trình chuyển dịch đất đai, tạo tâm lý yên tâm khi đầu tưđồng thời còn giúp tăng cường vai trò quản lý của Nhà nước về đất đai , đất ở và nhà ở cũng như nâng cao đời sống cho người dân, thúc đẩy kinh tế của quận ngày càng phát triển mạnh.
Trong những năm qua, dưới sự lãnh đạo của huyện uỷ cũng như của quận uỷ hiện nay cùng với sự nỗ lực sáng tạo của các cán bộ Địa chính, Nhà đất, Phòng Địa chính –Nhà đất và Đô thị quận Long Biên đã phối hợp với UBND các thị trấn, các phường tiến hành xét duyệt cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu nhà ở cho hầu hết các hồ sơ đã kê khai đăng ký và tiếp tục kê khai đăng ký cho các hộ dân còn lại để sớm hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận cho toàn bộ người dân trong quận.
Vì thế, đề tài trên của em đã xem xét và tìm hiểu về thực trạng của việc cấp giấy chứng nhận của quận Long Biên trong những năm qua để thấy được vai trò của đất ở và nhà ở, sự cần thiết phải cấp giấy chứng nhận, quá trình cấp giấy của quận, quá trình hình thành quận, thực trạng công tác cấp giấy của quận, những kết quả đã đạt được, những tồn tại và nguyên nhânQua đó, đề cấp đến một số giải pháp nhằm đẩy nhanh công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu nhà ở trên địa bàn quận Long Biên – Thành phố Hà Nội, góp phần vào việc phát triển thị trường bất động sản của quận cũng như của Thành phố Hà Nội.
mục lục
lời nói đầu .. 1
Tính cấp thiết của đề tài
Mục đích nghiên cứu của đề tài
Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
nội dung ....4
Chương I. cơ sở khoa học của việc cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu nhà ở ..4
I. Vai trò của đất đai và nhà ở .4
Vai trò của đất đai ..4
Vai trò của nhà ở.5
II. Sự cần thiết phải cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và
quyền sở hữu nhà ở 8
Quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở...8
Quyền sở hữu nhà ở8
Quyền sử dụng đất ....9
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu nhà ở..10
Khái niệm.10
Quyền của người được cấp giấy chứng nhận. 10
Vai trò quản lý Nhà nước đối với đất đai và nhà ở11
III. Các căn cứ pháp lý..13
IV. Quá trình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và...14
quyền sở hữu nhà ở
Kê khai đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và
quyền sở hữu nhà ở .14
Mục đích...14
yêu cầu của việc kê khai đăng ký.14
Đối tượng kê khai đăng ký15
Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện kê khai đăng ký.16
Xét duyệt và cấp giấy chứng nhận.17
Đối tượng cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và
quyền sở hữu nhà ở. .. 17
Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt và cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu nhà ở .21
Những quy định về thủ tục tiến hành kê khai đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu nhà ở22
Chuẩn bị..23
Tổ chức cho các chủ sử dụng đất và chủ sở hữu nhà ở kê khai
đăng ký vào hồ sơ và nộp hồ sơ tại phường.23
Tổ chức phân loại hồ sơ và xét duyệt ở cấp phường.24
Cấp có thẩm quyền xét và cấp giấy chứng nhận..25
Giao giấy chứng nhận cho nhân dân ...27
chương II. Thực trạng công tác cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất ở và quyền sở hữu nhà ở trên địa bàn
quận long biên28
I. Quá trình hình thành quận Long Biên..28
II. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế- xã hội của quận Long Biên.32
Đặc điểm tự nhiên.32
Đặc điểm xã hội.33
Đặc điểm kinh tế...34
III. Khái quát việc quản lý và sử dụng đất ở và nhà ở trên địa bàn
quận Long Biên.37
Thực trạng quỹ đất và quản lý quỹ đất ở của quận37
Quỹ nhà ở và quản lý quỹ nhà ở của quận.39
IV.Thực trạng công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và
quyền sở hữu nhà ở tại quận Long Biên..41
Theo Quyết định 65/QĐ - UB..41
Theo Quyết định 69/QĐ - UB..42
Cấp đổi GCN43
Cấp lại GCN.43
Nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất và sở hữu nhà ở khi nhận giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu nhà ở 44
V. Đánh giá chung.47
Kết quả đạt được47
Công tác địachính nhà đất...48
Công tác quản lý đô thị53
Những tồn tại và nguyên nhân...54
Những tồn tại54
Những nguyên nhân.55
chương III. Phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu nhà ở trên địa
bàn quận long biên..57
I. Phương hướng và nhiệm vụ công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
ở và quyền sở hữu nhà ở trên địa bàn quận trong thời gian tới..57
Công tác quản lý địa chính nhà đất...57
Công tác quản lý đô thị.59
II. Các giải pháp.60
Quy hoạch các khu dân cư và đất ở trên phạm vi toàn quận..60
Hoàn thiện hệ thống các văn bản pháp luật, các chính sách về
đất đai và nhà ở62
Tăng cường đội ngũ cán bộ địa chính nhà đất quận...63
Cải cách thủ tục hành chính...63
Chủ động phối hợp với các ban, ngành liên quan..64
kết luận 66
Tài liệu tham khảo
Giáo trình Quản lý Nhà nước về đất đai và nhà ở: GS.TSKH.Lê Đình Thắng- Nhà xuất bản chính trị quốc gia năm 2000.
Giáo trình kinh tế tài nguyên đất: PGS.TS.Ngô Đức Cát- Nhag xuất bản chính trị quốc gia năm 2000.
Giáo trình đăng ký thống kê đất đai: GS.TSKH.Lê Đình Thắng-Ths.Đỗ Đức Đôi- Nhà xuất bản chính trị quôcá gia năm 2000.
Luật đất đai ngày 14/7/1993, luật sửa đổi bổ sung một số điều của luật đất đai ngày 2/12/1998 và luật sửa đổi bổ sung một số điều của luật đất đai ngày 29/6/2001.
Nghị định số 17/1999/NĐ-CP ngày 29/3/1999 của Chính phủ về chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế quyền sử dụng đất và thế chấp góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất; Nghị định số 79/2001/NĐ-CP ngày 1/1/2001 của Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 17/1999/NĐ-CP.
Thông tư số 1990/2001/TT-TCĐC ngày 30/11/2001 của Tổng cục Địa chính về hướng dẫn đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Nghị định số 60/CP ngày 5/7/1994 của Chính phủ về sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở đô thị.
Nghị định số 45/CP ngày 3/8/1996 của Chính phủ về việc bổ sung điều 10 của Nghị định số 60/CP.
Nghị định số 88/CP ngày 17/8/1994 của Chính phủ về quản lý và sử dụng đất đô thị.
Chỉ thị số 364/TTg ngày 5/7/1994 của Chính phủ về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở đô thị và mua bán kinh doanh nhà ở.
Quyết định số 65/2001/QĐ-UB của UBND Thành phố Hà Nội về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở, ao và vườn liền kề khu dân cư nông thôn trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
Quyết định 69/1999/QĐ-UB ngày 18/8/1999 quy định về kê khai đăng ký nhà ở, đất ở và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu nhà ở đô thị trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
Nghị định số 132/2003/NĐ-UB ngày 6/11/2003 của Chính phủ về việc điều chỉnh địa giới hành chính để thành lập các quận Long Biên, quận Hoàng Mai.
Tạp chí địa chính năm 1999->2003.
Các tài liệu của quận Long Biên, Huyện Gia Lâm.
Các tài liệu của Sở Địa chính - Nhà đất Hà Nội (nay là Sở Tài nguyên-Môi trường và Nhà đất Hà Nội), đặc biệt là Phòng Đăng ký Thống kê đất đai.
Bảng tổng hợp diện tích, cơ cấu dân số quận Long Biên.
Stt
Tên đơn vị (phường)
Diện tích đất tự nhiên (ha)
Số hộ (hộ)
đến 1/7/03
Dân số (người)
đến 1/7/03
Tỷ lệ sinh (0/00) (kh:2004)
Tổng số lao động
Trong đó
LĐ nông nghiệp
LĐ phi nông nghiệp
1
Ngọc Thuỵ
898,99
4.326
18.568
14,9
9.982
944
9.038
2
Ngọc Lâm
113,04
4.562
19.604
13,0
9.849
8
9.841
3
Bồ Đề
379,92
3.956
16.159
10,8
9.062
348
8.714
4
Long Biên
723,13
2.329
9.155
18,4
4.224
2.472
1.752
5
Thượng Thanh
488,09
3.110
13.153
14,0
5.660
1.395
4.265
6
Đức Giang
240,61
5.532
25.767
13,9
21.689
-
21.689
7
Việt Hưng
383,44
2.010
7.884
13,2
3.722
1.095
2.627
8
Giang Biên
471,40
1.138
4.600
15,9
2.680
1.100
1.580
9
Phúc Đồng
494,76
1.631
6.994
14,7
3.790
1.089
2.701
10
Sài Đồng
90,68
3.403
14.000
15,7
5.812
-
5.812
11
Gia Thuỵ
120,34
2.379
10.050
15,0
5.251
218
8.033
12
Phúc Lợi
619,69
2.038
7.820
14,0
4.466
1.630
2.836
13
Thạch Bàn
527,21
2.750
11.300
13,7
5.150
2.010
3.140
14
Cự Khối
486,94
1.312
5.652
16,8
2.755
1.102
1.653
Quận
6.038,24
40.476
170.706
14,1
94.092
13.411
80.681
Nguồn: Phòng Địa chính Nhà đất quận Long Biên
Table of Contents
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- NKT150.doc