Để giúp cho VPBank có thể nâng cao chất lượng thẩm định dự án, có quyết định chính xác trong quyết định cho vay đói với dự án, tránh những trường hợp từ chối không cho vay những dự án có hiệu quả do nguyên nhân từ công tác thẩm định làm mất cơ hội đầu tư của dự án. Các doanh nghiệp có dự án xin vay vốn tại VPBank cần phải cung cấp đầy đủ những tài liệu cần thiết và trung thực cho VPBank đúng như quy định, để công tác thẩm định được tiến hành nhanh chóng hơn. Đây là nghĩa vụ của doanh nghiệp vì khi đánh giá dự án, nếu VPBank không thấy được những rủi ro, vì những rủi ro này đã bị doanh nghiệp giấu đi. Thì khi rủi ro xảy ra thì hậu quả doanh nghiệp cũng phải chịu.
Các chủ đầu tư cần nghiêm chỉnh chấp hành việc xây dựng và lập dự án đúng nội dung quy định của các văn bản pháp luật về lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản. Chủ đầu tư phải lập đầy đủ các biểu mẫu quy định trong dự án như: bảng tính vốn đầu tư theo khoản mục, bảng tính huy động vốn theo chương trình đầu tư và thực hiện dự án, bảng tính vốn hoạt động, bảng tính khả năng trả nợ theo cả gốc và lãi. Các chủ đầu tư phải tính toán đầy đủ các chi phí, đặc biệt là chi phí lãi vay vốn lưu động, chi phí đầu tư bổ sung đối với những dự án có vòng đời kéo dài, đây là những vấn đề mà hiện nay khách hàng chưa thực hiện đúng yêu cầu của VPBank.
Các chủ đầu tư cần tự nâng cao năng lực lập và thẩm định dự án đầu tư, cần nhận thức đúng vai trò, vị trí của công tác thẩm định dự án khi quyết định đầu tư để có những dự án thực sự hiệu quả. Khi thi công dự án cần đảm bảo đúng những nội dung đã lập ra trong dự án theo đúng kế hoạch, cần phối hợp với VPBank giải quyết các bất trắc xảy ra trong quá trình thi công của Doanh nghiệp.
72 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1593 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Thực trạng và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng VPBank, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cấp điện,
nước…
+ Báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án.
Kết luận: Dự án có đầy đủ căn cứ pháp lý để thực hiện.
5.2.3.Thẩm định mục tiêu và sự cần thiết của dự án:
*Mục tiêu của dự án: đầu tư xây dựng một nhà máy sản xuất gạch block và đá công nghiệp phục vụ thị truờng nội địa.
*Sự cần thiết của dự án: Đây là một dự án thuộc lĩnh vực được nhà nước khuyến khích và nằm trong chủ trương thu hút đầu tư của tỉnh Hưng Yên.Cùng với sự tăng trưởng mạnh mẽ của ngành xây dựng,mặt hàng trang trí bằng đá mỹ thuật và đá xẻ cũng được người tiêu dùng ưa chuộng và sử dụng nhiều,khi được xây dựng sẽ đáp ứng nhu cầu thị trường và góp phần tạo công ăn việc làm cho lao động địa phương.
Như vậy việc triển khai dự án là hoàn toàn phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế -xã hội của tỉnh Hưng Yên
5.2.4.Thẩm định khía cạnh thị trường của dự án:
+Đánh giá tình hình cung cầu sản phẩm trên thị trường:
Sản phẩm luôn được gắn liền với các công trình xây dựng và nhu cầu trang trí của mọi người,cùng với tốc độ đô thị hoá nhanh chóng như hiện nay,nhu cầu về sản phẩm của công ty sẽ tăng nhanh,triển vọng đầu ra của sản phẩm là rất tốt.
Đây là mặt hàng mới xuất hiện trong vài năm gần đây,hiện nay chưa có nhiều cơ sở cung cấp sản phẩm này,nhất là những cơ sở có quy mô lớn tập trung,vì vậy mà cung sản phẩm vẫn chưa đáp ứng đủ cầu.
+Thị trường mục tiêu và khả năng cạnh tranh của sản phẩm:
Thị trường tiêu thụ sản phẩm của dự án chủ yếu là thị trường nội địa,gồm khu vực nông thôn,thành phố, đô thị,khu công nghiệp,…
Theo báo cáo khả thi,giá cả sản phẩm dự kiến bán trên thị trường đối với sản phẩm đá là 59.000đ/m2,sản phẩm gạch granite là 80.000đ/m2,so với thị trường thì đây là mức giá cạnh tranh cao.Theo đánh giá của cán bộ thẩm định,với tình hình biến động giá nguyên vật liệu đầu vào thì mức giá này có thể sẽ tăng lên nếu không sẽ không đảm bảo tính khả thi cho dự án.
Như vậy thị trường sản phẩm là tươn đối tốt,thuận lợi cho việc phát triển mở rộng cơ sở sản xuất trong tương lai.
5.2.5.Thẩm định khía cạnh kinh thuật của dự án:
-Địa điểm xây dựng dự án:khu đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với thời hạn sử dụng là 11 năm,thuận tiện cho việc đi lại,giảm được nhiều chi phí như gần hệ thống điện lưới điện 35KV,hệ thống nước khoan ngay tại chỗ rất tốt không phải qua nhiều khâu lọc vẫn có thể sử ngay được.
-Máy móc thiết bị,công nghệ:toàn bộ đều nhập từ Trung Quốc với công suất máy cao nhất là 75KW cho năng lực sản xuất là 100.000m2/năm. Đa số các thiết bị khá tiên tiến,giá cả ở mức trung bình không quá cao,có thể đảm bảo cho giá thành cạnh tranh,qua vận hành sản xuất thử cho thấy sản phẩm sản xuất ra có độ bền,tính thẩm mỹ, đáp ứng được các thông số khác về mặt kỹ thuật.Công nghệ không quá phức tạp,công nhân có thể vận hành ngay sau một thời gian ngắn đào tạo.
-Công suất hoạt động:vào năm sản suất ổn định:
+đá xẻ:100.000m2/năm.
+gạch blog tự chèn:130.000m2/năm.
-Các yếu tố đầu vào cho sản xuất:
+Nguyên vật liệu:nguyên liệu có sẵn trong nước như xi măng, đá…có thể nói các loại nguyên vâtj liệu được dự án sử dụng là các loại nguyên vật liệu khá dồi dào,dễ tìm,nguồn cung cấp đa dạng.
+Điện,nước: để phục sản xuất công ty đã ký hợp đồng với điện lực Hưng Yên để lắp đặt trạm biến áp 200KVA,ngoài ra còn có thêm 1 máy phát điện có công suất tương đương phòng khi mât điện.Về nước,thì trước mắt công ty sẽ sử dụng nước giếng khoan,sau đó sẽ tiến hành sử dụng nước máy,lượng nước đủ khả năng cung cấp cho sinh hoạt và sản xuất.
-Phương diện tổ chức,quản lý dự án: Nhìn chung,so với những dự án tương tự đã được thực hiện thì cách bố trí sắp xếp lao động như trên là hợp lý,trong quá trình vận hành công ty nên có sự điều chỉnh cho phù hợp với hoạt động thực tế.Dự án được đấu thầu với hình thức đấu thầu cạnh tranh hạn chế,có tổng cộng 5 đvị trúng thầu, đều là nhà thầu trong nước,có đủ khả năng tài chính,năng lực pháp lý,kỹ thuật để thực hiện thi công xây lắp theo yêu cầu.
5.2.6.Thẩm định khía cạnh tài chính của dự án:
-Tổng vốn đầu tư và tiến độ bỏ vốn:dự toán đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất đá xẻ và đá trang trí nội thất được duyệt với tổng mức đầu tư là 11.200.000 VNĐ,trong đó:
+Vốn cố định: 9.670.000 VNĐ(chi phí xây dựng các hạng mục đầutư:8.070 tỷ VNĐ;chi phí mua sắm,lắp đặt thiết bị máy móc:1.6 tỷ VNĐ).
+Vốn lưu động:1.530.000 VNĐ
-Nguồn vốn đầu tư:
+Nguồn vốn tự có:8.600.000 VNĐ.
+Nguồn vay ngân hàng:2.600.000 VNĐ.
Theo đánh giá của cán bộ thẩm định, đây là dự án được xây dựng ở một địa điểm hoàn toàn mới,công ty không tận dụng được cơ sở hạ tầng cũ nên chi phí cho xây dựng là tương đối cao;đơn giá máy móc thiết bị,lắp đặt phù hợp với các nội dung trong hợp đồng đã ký.
Nếu ngân hàng chấp nhận cho vay thì dự án sẽ được đáp ứng đủ về nguồn vốn cần thiết trong các giai đoạn.
-Các chỉ tiêu tài chính:
Trên cơ sở tính toán:
Thuế thu nhập doanh nghiệp 32%,được miễn 2 năm đầu và giảm 50% 2 năm tiếp theo;khấu hao tính trong 10 năm;lãi suất chiết khấu tính theo lãi suất ngân hàng(12%/năm).
Kết quả:
+Lợi nhuận ròng: NPV = 17.6 > 0.
+Tỷ suất hoàn vốn nội bộ: IRR=15,3% >12%
+Thời gian hoàn vốn T=7.2 năm < thời gian hoạt động của dự án(10 năm).
Như vậy dự án khả thi về mặt tài chính
* Kết luận của cán bộ thẩm định :
- Khách hàng có đủ tư cách pháp nhân, thành lập và hoạt động theo pháp luật hiện hành của Việt Nam.
- Dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất đá xẻ và đá trang trí nội thất là khả thi và có hiệu quả
- Môi trường trong lĩnh vực công ty kinh doanh tương đối tốt và có khả năng phát triển cao
- Tình hình kinh doanh của công ty có hiệu quả, tài chính lành mạnh, có khả năng hoàn trả nợ
- Nhu cầu sử dụng vốn của công ty là hợp lý và phù hợp với tình hình họat động hiện tại của công ty
5.3.Đánh giá công tác thẩm định của dự án đá xẻ:
-Những mặt đạt được:
+Quy trình thẩm định đã được cán bộ thẩm định tuân thủ đúng theo quy định của ngân hàng, nội dung thẩm định đã được tiến hành một cách đầy đủ qua các khâu, từ khâu thẩm định hồ sơ vay vốn, thẩm định khách hàng vay, thẩm định dự án đầu tư đến thẩm định các biện pháp bảo đảm tiền vay.
+Nội dung thẩm định dự án đã đề cập khá đầy đủ các phương diện như: thẩm định thị trường, thẩm định kỹ thuật- công nghệ, thẩm định tài chính, thẩm định khía cạnh môi trường. Quá trình thẩm định đã có sự tham khảo ở một số dự án tương tự để so sánh, rút ra nhận xét .
+Báo cáo đã chỉ ra được sự cần thiết thực hiện dự án là nâng cao năng lực sản xuất hiện có và thoả mãn nhu cầu thị trường .
-Những mặt còn hạn chế:
+Nội dung đánh giá khía cạnh thị trường còn rất sơ sài, thiếu căn cứ,việc đánh gía còn mang tính định tính, chủ yếu dựa vào nhận xét chủ quan của cán bộ thẩm định.
+Trong quá trình thẩm định phương diện tài chính dự án, cán bộ mới chỉ sử dụng ba chỉ tiêu cơ bản để tính toán (NPV, IRR, T),chưa sử dụng phương pháp phân tích độ nhạy để đánh giá lại tính bền vững về mặt hiệu quả tài chính của dự án.
+Lãi suất chiết khấu được dùng để chiết khấu dòng tiền chỉ sử dụng lãi suất vay ngân hàng, không tính đến chi phí cơ hội của vốn tự có.
+ Nội dung đánh giá rủi ro không hề được xem xét mặc dù trên thực tế dự án có thể gặp rất nhiều rủi ro.
+ Cán bộ thẩm định chưa tính đến các chỉ tiêu nhằm đánh giá hiệu quả về mặt xã hội của dự án.
II.Đánh giá công tác thẩm định dự án đầu tư xin vay vốn tại ngân hàng VPBank:
1.Mặt đạt được:
*Về quy trình thẩm định:
Thời gian qua quy trình thẩm định của ngân hàng đã có nhiều tiến bộ.Từ khi HĐQT ban hành “quy trình nghiệp vụ tín dụng” theo tiêu chuẩn mới được áp dụng cho nghiệp vụ thẩm định dự án để xem xét cho vay trung và dài hạn hoặc bảo lãnh vốn tại VPBank thì công tác thẩm định đã có nhiều thay đổi tích cực.
Các bước trong quy trình thẩm định được quy định bài bản từ việc hướng dẫn khách hàng làm hồ sơ,tiếp nhận hồ sơ vay vốn,thẩm định hồ sơ,thẩm định khách hàng,thẩm định dự án đầu tư,….Quy trình thẩm định rõ ràng chính là cơ sở để cho việc thẩm định được diễn ra dễ dàng,thuận lợi.
Quy trình thẩm định của ngân hàng được xây dựng dựa trên cơ sở thống nhất để đưa ra quyết định,là sưj phối hợp chặt chẽ của các phòng ban và các cán bộ chức năng trong quá trình thẩm định.Sự phối hợp này diễn ra một cách khá hợp lý,hiệu quả,không trồng chéo, đã phát huy được tính độc lập cuả mỗi bộ phận và tạo ra mối quan hệ thống nhất.
*Về tổ chức và phân cấp thẩm định:
Ngân hàng có quy định rõ ràng, đó là dự án nhỏ có tổng mức vốn đầu tư 2tỷ đồng,có tính chất phức tạp về mặt kinh tế-kĩ thuật,tổng vốn đầu tư lớn thì thẩm quyền thẩm định thuộc về hội đồng tín dụng.Với phân cấp rõ ràng như vậy sẽ giúp cho công tác thẩm định được tiến hành nhanh chóng ,thời gian thẩm định được rút ngắn,tránh trồng chéo.
*Về cán bộ thẩm định:
Đa số cán bộ thẩm định của ngân hàng đều tốt nghiệp đại học trở lên,là những người trẻ có chuyên môn,nhiệt tình,say mê với công việc,có tinh thần học hỏi,bên cạnh đội ngũ cán bộ trẻ ngân hàng còn có nhiều cán bộ làm việc lâu năm,có chuyên môn sâu,dày dặn kinh nghiệm,có ảnh hưởng quyết định đến chất lượng thẩm định các dự án, đặc biệt là các dự án lớn phức tạp.
Công tác bồi dưỡng,nâng cao nghiệp vụ thẩm định cho cán bộ thẩm định cũng được VPBank thường xuyên chú trọng,ngân hàng đã có trung tâm đào tạo riêng,chú trọng tới đào tạo lại cán bộ,tập huấn giao lưu,tổ chức hội nghị,hội thảo mời các chuyên gia giỏi về nói chuyện,giảng dạy về thẩm định dự án.Vì vậy mà hiện nay ngân hàng có một đội ngũ cán bộ thẩm định có chuyên môn cao,tư tưởng vững vàng.
*Về phương pháp thẩm định:
Phương pháp áp dụng khoa học và hiện đại,hiện ngân hàng chủ yếu sử dụng phương pháp so sánh đối chiếu,thẩm định theo trình tự,phương pháp dự báo.Các phương pháp này được áp dụng một cách linh hoạt tuỳ theo từng loại dự án và tuỳ theo lượng thông tin mà cán bộ thẩm định có được.Các chỉ tiêu được áp dụng trong thẩm định dự án được áp dụng khá linh hoạt,nó đựơc thể hiện ở chỗ mặc dù quy trình thẩm định quy định rõ các bước song trên thực tế vẫn có những khoảng hở,nghĩa là việc lựa chọn chỉ tiêu nào,bao nhiêu chỉ tiêu để đánh giá đối với mỗi dự án thì phụ thuộc vào tính linh hoạt,trình độ,cách nhìn nhận của cán bộ thẩm định.
*Thời gian thẩm định:
Thời gian thẩm định được ngân hàng quy định như sau:
TT
loại công việc
thời gian thực hiện
1
thẩm định hồ sơ tín dụng
Max=15 ngày
2
tái thẩm định
Max=5 ngày
3
lãnh đạo phòng tín dụng kiểm soát hồ sơ
Max=3 ngày
4
quyết định của H ĐTD
Max=5 ngày
5
phê duyệt của hội đồng tín dụng
Max=10 ngày
6
Thời gian giải quyết hồ sơ cho vay vốn
Max=15 ngày
7
kiểm tra và xử lý nợ vay
Max=45 ngày
8
kiểm tra và xử lý nợ vay
Ít nhất 3 tháng một lần
Thời gian thẩm định đã được rút ngăn so với trước đây từ đó giúp chủ đầu tư không bị bỏ lỡ cơ hội đầu tư,nâng cao hiệu quả kinh doanh,uy tín doanh nghiệp.
*Công tác thu thập,quản lý,lưu trữ số liệu cho phục vụ quá trình thẩm định:
Nguồn thông tin thu được ngày càng phong phú và đa dạng.Trước đây,các thông tin dùng để phân tích được cung cấp bởi chủ đầu tư gây tình trạng việc thẩm định chỉ xoay quanh việc thẩm định tính hợp lý,tính chính xác cuẩ số liệu,tiến hành phỏng vấn thì giờ thông tin đã có tính nhiều chiều hơn.Nguồn thông tin phục vụ cho quá trình thẩm định không chỉ căn cứ vào tài liệu do chủ đầu tư cung cấp mà còn căn cứ vào các tài liệu phân tích thị trường,tài liệu lưu trữ liên ngân hàng,từ các cơ quan chuyên môn,…Công tác thu thập thông tin,quan lý thông tin,phân tích,lưu trữ dữ liệu đã được VPBank chú trọng quan tâm một cách liên tục và có hệ thống,là cơ sở cho việc ra quyết định khách quan và chính xác.
2.Những mặt còn hạn chế:
*Về tổ chức thẩm định:
Nghiệp vụ thẩm định vẫn được lồng ghép với nghiệp vụ tín dụng,một cán bộ tín dụng phải kiêm rất nhiều việc(tiếp nhận hồ sơ,kiểm soát tính đầy đủ hợp lệ của các loại giấy tờ,thẩm định dự án đầu tư,….),khối lượng công việc lớn cộng với số dự án ngày càng tăng khiến cho các cán bộ thẩm định ngày càng tăng khiến cho các cán bộ không có đủ thời gian để thu thập thông tin cần thiết phục vụ cho công tác thẩm định dẫn tới kết quả thẩm định không được tốt,giảm tính chính xác.
*Về phương pháp thẩm định:
Chưa có sự kết hợp nhiều phương pháp trong hoạt động thẩm định,việc sử dụng từng chhỉ tiêu còn hạn chế.
Phương pháp so sánh chỉ tiêu là phương pháp được sử dụng nhiều nhất,phổ biến tuy vậy việc so sánh đôi khi mang tính đơn giản.Các chỉ tiêu phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp mới chỉ dừng lại ở việc so sánh giữa các năm với nhau chứ chưa đối chiếu với các doanh nghiệp cùng ngành,tiêu chuẩn về công nghệ,thiết bị chưa có chuẩn mực để kiểm tra, đối chiếu.
Phương pháp dự báo chưa được áp dụng một cách khoa học,ngân hàng cũng chưa áp dụng các phương pháp toán học hiện đại để phân tích và dự báo cung cầu thị trường, điều này làm ảnh hưởng tới chất lượng công tác dự báo,làm giảm độ chính xác của các chỉ tiêu hiệu quả.
Phương pháp phân tích rủi ro chưa được chú trọng đúng mức,dự án khi đi vào hoạt động sẽ gặp rất nhìu rủi ro khác nhau,nếu dự đoán được chúng sẽ giảm được phần nào thiệt hại cho dự án, đồng thời cũng giảm được rủi ro cho ngân hàng,tuy nhiên cán bộ thẩm định ít khi dành nhiều thời gian,công sức cho việc đánh giá từng loại rủi ro để từ đó tư vấn và cùng chủ đầu tư tìm cách ngăn ngừa rủi ro.
*Về nội dung và quy trình thẩm định:
VPBank đã có quy trình thẩm định,tuy vậy việc tuân thủ theo quy trình đó chỉ mang tính hình thức bên ngoài,thực tế thì các nội dung thẩm định trong quy trình chỉ được tiến hành một cách sơ sài,chưa đầy đủ.Giống như các ngân hàng thương mại khác,VPBank quan tâm nhiều đến khả năng trả nợ,nguồn trả nợ,thời gian trả của khoản cho vay,vì thế mà hoạt động thẩm định hầu như chỉ tập trung vào khía cạnh tài chính,vào khả năng trả nợ của chủ đầu tư,trong khi các nội dung khác không được xem xét một cách cẩn thận,không được quan tâm một cách đúng mực.Cụ thể:
Khi đánh giá về phương diện thị trường các kết luận đưa ra thiếu cơ sở,mang nặng tính chất định tích,hầu hết các thông số được đưa ra đều dựa trên kinh nghiệm, ý kiến chủ quan của cán bộ thẩm định,chưa áp dụng các phương pháp phân tích toán học trong phân tích cung cầu thị trường…
Về khía cạnh kỹ thuật,cán bộ thẩm định mới chhỉ dựa trên những gì mà khách hàng mang tới,cung cấp cho.
Về phương diện tài chính,trong thẩm định tổng vốn đầu tư,tốc độ bỏ vốn,VPBank thường chấp nhận những dự toán mà chủ đầu tư đưa ra mà ít khi có sự cân nhắc đánh giá một cách toàn diện.Việc thẩm định các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính còn nhiều bất cập,trong hầu hết các dự án được thẩm định,cán bộ thẩm định mới chỉ dựa trên một số chỉ tiêu cơ bản để phân tích,tính toán(NPV, IRR,T,tỷ suất sinh lời vốn đầu tư) còn các chỉ tiêu quan trọng khác(năng lực hoà vốn, điểm hoà vốn,lợi ích-chi phí,…)thì chưa được quan tâm và thường bị bỏ qua.Khi tính các chỉ tiêu NPV,T được tính trên cơ sở áp dụng một mức lãi suất không đổi,nhưng trên thực tế lãi suất lại là yếu tố thường xuyên thay đổi do tác động của các nhân tố bên ngoài,như vậy các chỉ tiêu này sẽ không còn mang đầy đủ ý nghĩa của nó nữa.Cách sử dụng tỷ lệ chiết khấu không hợp lý,cán bộ thẩm định thường chấp nhận mức lãi suất mà khách hàng đưa ra,hoặc một số trường hợp thì sử dụng luôn lãi suất của ngân hàng(là lãi suất cho vay của ngân hàng)nếu nguồn vốn vay ngân hàng chiếm đa số trong tổng cơ cấu nguồn vốn,như vậy khi sử dung với mức lãi suất này làm tỷ lệ chiết khấu của dự án thì sẽ dẫn đến sai xót trong việc tính toán các chỉ số.
*Về mạng lưới thông tin:
Hiện nay hầu hết các dự án gửi đến ngân hàng thẩm định đều là do chủ đầu tư tự lập,nguồn số liệu trong các báo cáo khả thi thường thiếu,gây khó khăn cho cán bộ thẩm định,ngoài ra để tăng tính khả thi cho dự án,trong quá trình lập báo cáo chủ đầu tư cá xu hướng giảm bớt chi phí hoạt động của dự án.
Các báo tài chính được sử dụng để thẩm định,phân tích khách hàng vay vốn cũng không thực sự đủ độ tin cậy bởi có nhiều doanh nghiệp chưa thực hiện việc kiểm toán bắt buộc.Sự phối hợp về mặt thông tin giữa các thành viên chưa chặt chẽ,thường xuyên.Việc thu thập thông tin từ các đối tác,bạn hàng của doanh nghiệp,từ các tổ chức tín dụng khác còn rất hạn chế.Trong khi đó việc khai thác nguồn thông tin từ phía các cơ quan nhà nước là khá khó khăn bởi hiện nay chưa có một cơ chế phối hợp hợp lý,rõ ràng giữa các tổ chức cho vay với cơ quan nhà nước.
*Về cán bộ thẩm định:
Đa số cán bộ của VPBank là cán bộ trẻ chính vì vậy mà kinh nghiệm còn thiếu là điều khó tránh khỏi,số cán bộ kỹ thuật còn hạn chế,số cán bộ có chuyên môn cả về nghiệp vụ và kỹ thuật còn hạn chế hơn, điều này ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng đến công tác thẩm định.Ngân hàng cũng chưa có chương trình đào tạo cụ thể về thẩm định dự án,việc đào tạo mới chỉ dựa trên những chương trình tập huấn và bồi dưỡng trong ngắn hạn hoặc tự đào tạo.
Chương III/Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư tại VPBank.
I.Định hướng,mục tiêu phát triển của VPBank
1. Định hướng chung:
Tầm nhìn chiến lược của VPBank:Phấn đấu tới năm 2010 trở thành ngân hàng hàng đầu phía bắc,ngân hàng trong tốp 5 của cả nước,một ngân hàng có tầm cỡ trong khu vực Đông Nam Á về chất lượng,hiệu quả và độ tin cậy.
Để xây dựng VPBank trở thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu phía Bắc và tiến tới là ngân hàng thuộc nhóm dẫn đầu trong hệ thống ngân hàng thương mại cổ phần trong cả nước theo định hướng phát triển của hội đồng quản trị,những năm tới VPBank sẽ tập trung vào các nhiệm vụ trọng tâm sau:
-Tiếp tục triển khai tổ chức hoạt động ngân hàng theo sơ đồ khối đã đuợc HĐQT phê duyệt.
-Khai thác tốt phần mềm T24 để phát triển sản phẩm dịch vụ hiện đại,phục vụ khách hàng.
-Xây dựng hình ảnh VPBank gần gũi,thân thiện với công chúng,khách hàng trên toàn quốc.
-Tăng cường công tác kiểm tra,giám sát để góp phần nâng cao chất lượng hoạt động của các chi nhánh,phòng giao dịch để đảm bảo hoạt động an toàn,phát triển bền vững.
Trước những khó khăn và thách thức đã được dự báo của năm 2009 và với những tình hình, đặc điểm riêng, VPBank xác định nhiệm vụ trọng tâm năm 2009 vẫn là thực hiện theo những định hướng đã được thống nhất của Hội đồng quản trị từ năm 2008 đó là tăng trưởng thận trọng, tăng cường kiểm soát, nâng cao quản trị. Theo đó, Hội đồng quản trị cùng Ban điều hành sẽ tích cực triển khai các hoạt động: củng cố chất lượng tín dụng, kiểm soát chặt chẽ các khoản vay mới, tích cực xử lý, thu hồi nợ quá hạn, phát triển các hoạt động dịch vụ ít rủi ro, tiếp tục thực hiện tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu suất làm việc của cán bộ nhân viên, tăng cường kiểm tra kiểm soát nội bộ, phấn đấu đạt mức tăng trưởng các hoạt động kinh doanh cả năm bình quân từ 25-35% và lợi nhuận trước thuế của Ngân hàng tăng 40% so với năm 2008.
2. Định hướng cho công tác thẩm định:
Hoạt động thẩm định dự án đầu tư phải xuất phát từ tình hình kinh tế -xã hội của đất nước trong từng thời kỳ và từ thực tiễn cho vay của chính ngân hàng.Công tác thẩm định dự án cần phải phù hợp với chủ trương,chính sách chung của các bộ ngành trong từng giai đoạn phát triển,trên cơ sở phát huy tối đa thế mạnh của ngân hàng.Thẩm định phải tuân theo đúng quy định,quy trình của ngân hàng đối với tất cả các dự án xin vay vốn,và quá trình này phải tiến hành thường xuyên,liên tục diễn ra cả trước ,trong và sau cho vay.Trong tương lai ngân hàng sẽ phấn đấu hoàn thiện để thẩm định trở thành một hoạt động dịch vụ của ngân hàng,ngân hàng không chỉ là nơi tư vấn cho khách hàng mà còn có thể thu phí từ hoạt động này.
II.Một số giải pháp và kiến nghị:
1.Một số giải pháp:
Thẩm định dự án là công việc phức tạp và có vị trí quan trọng trong mỗi quyết định cho vay của ngân hàng,do đó để thực hiện tốt công tác thẩm định cần phải có sự thống nhất về mặt nhận thức của mỗi cán bộ nhân viên trong ngân hàng.Cụ thể:
-Không nên coi thẩm định là công việc riêng của mỗi cán bộ thẩm định mà phải phổ cập ở mức độ nhất định tới các bộ phận nghiệp vụ khác để họ hiểu được tầm quan trọng,vị trí của công tác thẩm định,từ đó có sự hỗ trợ,phối hợp cho cán bộ thẩm định trong quá trình ra quyết định.
-Hoạt động thẩm định phải được tiến hành thường xuyên,liên tục cả trước,trong và sau cho vay nhằm đảm bảo tính hiệu quả,an toàn cho nguồn vốn.
-Hoạt động thẩm định là công việc liên quan tới nhiều ngành nghề,lĩnh vực khác nhau vì vậy đòi hỏi cán bộ thẩm định phải chủ động,linh hoạt,có khả năng phân tích,tổng hợp.
-Thẩm định dự án ngoài mục tiêu phục vụ cho bản thân ngân hàng ra,thì cần góp phần thực hiện những mục tiêu phát triển kinh tế chung của ngành, địa phương và của đất nước trong từng thời kỳ.
Với những nhận thức trên em xin đưa ra một số giải pháp sau:
1.1.Giải pháp về con người:
*Giải pháp về đội ngũ cán bộ:
Thực tế cho thấy con người luôn là trung tâm của mọi sự việc,có ảnh hưởng tới chất lượng thẩm định.Chính con người thu thập thông tin,sử dụng các phương pháp để xử thông tin và là người đưa ra quyết định cuối cùng,vì vậy để hoàn thiện,nâng cao chất lượng của công tác thẩm định thì trước tiên ngân hàng cần nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ thẩm định về mọi mặt:nhận thức,trình độ chuyên môn,kinh nghiệm công tác, đạo đức nghề nghiệp,…
-Tuyển chọn nhân sự đầu vào có chất lượng cao: Đa số đội ngũ nhân viên được tuyển vào VPBank đều có chuyên môn,tuy nhiên trong thời gian tới nên chú ý tiếp tục bổ sung,tuyển mới những người có năng lực thực sự vào làm việc.Cán bộ được tuyển chọn cần có sự kết hợp hài hoà giữa năng lực chuyên môn và tư cách đạo đức.Sau khi tuyển dụng ngân hàng cần phổ biến để mỗi cán bộ đều lắm bắt được các mục tiêu,quy định của ngân hàng,quy định của luật pháp có liên quan, đồng thời cần hướng dẫn, đào tạo chuyên sâu cho họ về công việc sẽ được giao.Ngân hàng cũng cần có các chính sách thu hút nhân tài vào làm việc lâu dài hoặc mời làm cố vấn hoặc làm cộng tác viên cho các hoạt động của ngân hàng.
-Đào tạo,trao đổi chuyên môn: trong quá trình thẩm định dự án,cán bộ thẩm định luôn có xu hướng coi trọng phương diện tài chính hơn các phương diện khác. Điều này phần lớn là do những kiến thức mà họ được trân bị ở trường đại học còn hạn chế,thông thường họ chỉ mới biết về mặt tài chính của dự án,còn nghiên cứu thị trường, đánh giá thị trường thì, đánh giá hiệu quả của dự án,các vấn đề liên quan tới kỹ thuật….thì ít được đề cập tới do vậy mà việc họ lựa chọn phương án tài chính là căn cứ chủ yếu để thẩm định cũng là điều dễ hiểu.Nhưng chính vì vậy mà dẫn tới sự khập khiễng giữa lý thuyết và thực tế,mà trong thực tế công tác thẩm định đòi hỏi mỗi cán bộ thẩm định phải có kiến thức tổng hợp tương đối cao(pháp luật,kinh tế,thông tin thị trường,công nghệ kỹ thuật,…),do đó để hoàn thiện công tác thẩm định dự án thì việc đầu tiên mà ngân hàng phải làm chính là từng bước nâng cao trình độ của các cán bộ thẩm định.Ngân hàng cần thường xuyên mở các lớp đào tạo,tổ chức các buổi hội thảo,mời các chuyên gia về nói chuyện,trao đổi kinh nghiệm với các ngân hàng khác,….Khuyến khích động viên cán bộ tự trau dồi kiến thức,có thể cử nhân viên có năng lực đi đào tạo ở nước ngoài trong những khoảng thời gian nhất định,từ đó giúp nhân viên có điều kiện học hỏi,bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ,quá trình đào tạo nên diễn ra thường xuyên, có hệ thống để có thể đạt kết quả cao.
-Giáo dục về nhận thức,tư cách đạo đức:Cần thường xuyên giáo dục về ý thức, đạo đức và kỷ luật nghề nghiệp cho cán bộ của mình để họ nhận thức rõ vai trò và tầm quann trọng, ý nghĩa to lớn của công tác thẩm định dự án, đồng thời có ý thức tự giác,trung thực và tinh thần trách nhiệm cao hơn.Ngân hàng cần có những đãi ngộ xứng đáng đối với nhân viên,khen thưởng kịp thời về vật chất lẫn tinh thần đối với các cán bộ hoàn thành tốt nhiệm vụ,xử lý nghiêm đối với cán bộ có hành vi tiêu cực,vô tình hay cố ý làm trái các quy định chung gây ra thiệt hại cho ngân hàng.
Việc làm tốt công tác thẩm định khônng chỉ phụ thuộc vào bản thân mỗi cán bộ thẩm định mà còn cần phải có sự kiểm tra,giám sát của ngân hàng.Vì vậy mà ngân hàng cũng cần phải tăng cường công tác thanh tra kiểm tra,kiểm soát,lựa chọn các cán bộ thanh tra có nănng lực,phẩm chất tốt và có chuyên môn vững vàng.
1.2.Giải pháp về phương pháp thẩm định:
Phương pháp thẩm định cũng là một trong những yếu tố quan trọng có ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng của công tác thẩm định,bởi khi sử dụng phương pháp còn thiếu sót sẽ gây ra việc hiểu về hiệu quả dự án sai lệch.Về cơ bản hiện nay nội dung về phương pháp thẩm định của ngân hàng VPBank là khá đầy đủ,tuy vậy sự am hiểu và vận dụng các kiến thức,phương pháp thẩm định trong quá trình thẩm định thì không phải mọi cán bộ đều như nhau,vì vậy việc hệ thống hoá các kiến thức thẩm định và không ngừng phát triển là một công việc cần làm tại VPBank.
Thẩm định tư cách pháp lý của dự án(hồ sơ dự án)và chủ dự án: đây là một công việc của công tác thẩm định liên quan tới các văn bản quy phạm pháp luật khác nhau,bản thân cán bộ thẩm định khó có khả năng nắm vững hết các văn bản quy phạm này hoặc nếu có thì sẽ là rất tốn thời gian và công sức.Thực tế các văn bản phục vụ cho công tác thẩm định rất phức tạp.Chính vì thế VPBank nên hệ thống hoá những nội dung cần thiết cho mặt thẩm định này và có sự bổ sung cần thiết cho công tác thẩm định,có sự bổ sung cần thiết,kịp thời khi có sự thay đổi về luật,quy định.Bên cạnh đó cần hoàn thiện hồ sơ pháp lý bao gồm đầy đủ các tìa liệu cần thiết cũng là một công việc cần làm để nâng cao chất lượng thẩm định.
Thẩm định khả năng tài chính của chủ đầu tư:Như đã phân tích khả năng tài chính của dự án có ảnh hưởng lớn đến quản lý, điều hành và thực hiện thành công dự án.Hiện có rất nhiều tài liệu khác nhau trình bày về phần thẩm định này,tuy nhiên sự vận dụng kiến thức đối với doanh nghiệp và đối với các ngân hàng lại khác nhau vì thế VPBank cần hệ thống những nội dung cần thiết phục vụ cho công tác thẩm định của mình. Đứng trên quan điểm ngân hàng phân tích thì khả năng thanh toán và khả năng cân đối vốn là hai mặt quan trọng nhất.Bên cạnh đó phân tích khả năng hoạt động cũng cho phép đưa ra biện pháp nâng cao tính khả thi của dự án.Cùng với những báo cáo tài chính VPBank cần yêu cầu đơn vị xin vay cung cấp đầy đủ thông tin về tình hình nợ để sử dụng hợp lý chỉ tiêu phân tích khả năng thanh toán. Đồng thời để cán bộ thẩm định đưa ra quyết định đúng đắn về khả năng tài chính của chủ đầu tư,VPBank nên xây dựng một hệ thống chỉ tiêu chuẩn để làm cơ sở so sánh,cần phối hợp chặt chẽ với các ngành sản xuất,dịch vụ và tổng cục thống kê để có thông tin về tỷ lệ tham chiếu nhằm phục vụ tốt hơn công tác thẩm định.
Thẩm định hiệu quả tài chính dự án và thẩm định khả năng thực hiện dự án:trên cơ sở các tài liệu mà chủ đầu tư cung cấp trong đó quan trọng là luận chứng kinh tế kỹ thụât của dự án,cán bộ thẩm định cần tiến hành công việc của mình,các tài liệu bổ sung cho công việc là những thông tin mà cán bộ thẩm định tự tiến hành thu thập.Trước tiên cán bộ thẩm định cần tiến hành kiểm tra tính hợp lý,chính xác của các thông tin mà doanh nghiệp cung cấp đòi hỏi cán bộ thẩm định phải có kinh nghiệm,mỗi sự bất hợp lý đều phải được điều chỉnh bằng cách yêu cầu giải trình hoặc cung cấp lại thông tin,trên cơ sở thông tin đã được kiểm tra cán bộ thẩm định mới tiến hành các nội dung tiếp theo.
Thẩm định hiệu quả tài chính dự án chủ yếu tập trung trên các khái niệm doanh thu và chi phí,lợi ích và chi phí đầu tư.Do chi phí và lợi ích phát sinh ở các giai đoạn khác nhau là khác nhau nên cần phái sử dụng kĩ thuật hiện tại hoá để chuyển đổi giá trị tiền tệ về cùng một thời điểm để so sánh.Cán bộ thẩm định cần nắm vững vì nó cho phép sử dụng các phương pháp tính NPV, IRR một cách linh hoạt.
Trong phân tích tài chính dự án cần nắm vững và sử dụng thành thạo các chỉ tiêu NPV, IRR,PP… cần phân biệt rõ sự khác nhau giữa lãi suất hiện tại hoá sử dụng để tính NPV và IRR.Vì phương pháp NPV đánh giá quy mô lợi ích của dự án cho nên lãi suất hiện tại hoá trong trường hợp này phải thể hiện chi phí vốn hoặc theo cách nhìn nhận khác là chi phí cơ hội của vốn nó hoàn toàn khác với lãi suất dùng để xác định chỉ tiêu NPV phục vụ cho tính toán IRR.
Hiện nay trong việc tính toán hiệu quả tài chính dự án thì VPBank chưa đề cập tới yếu tố rủi ro,mà trong đầu tư thì ruỉi ro là yếu tố khó tránh khỏi bởi quá trình đầu tư thường phụ thuộc vào nhiều yếu tố mang tính ngẫu nhiên không thể lường trước được.Rủi ro ở đây là sự biến động của thị trường (bất lợi)… để tiến hành thẩm định trong điều kiện rủi ro VPBank cần áp dụng một trong hai phương pháp sau:
*Phương pháp điều chỉnh tỷ lệ chiết khâu theo mức độ rủi ro:theo phương pháp này thì tỷ lệ chiết khấu(chi phí sử dụng vốn)sẽ được cộng thêm một tỷ lệ nhất định,lượng cộng thêm này lớn hay nhỏ còn tuỳ thuộc vào mức độ mạo hiểm của dự án,tỷ lệ chiết khấu mới gọi là tỷ lệ chiết khấu mới đầy đủ. Điều này có nghĩa là mức độ rủi ro càng lớn thì tỷ lệ chiết khấu càng cao,và khi tính chỉ tiêu NPV sẽ không có một tỷ lệ chiết khấu chung cho các tất cả các dự án.Phần chênh lệch giữa tỷ lệ chiết khấu đầy đủ với chi phí sử dụng vốn được gọi là phần dự phòng bù đắp rủi ro.Tỷ lệ chiết khấu có thể xác đinh theo hai phương pháp:chủ quan và khách quan.
Theo phương pháp chủ quan:người ta phân loại dự án đầu tư theo mức độ mạo hiểm và chủ đầu tư ấn định một mức tỷ lệ chiết khấu tương ứng với mức độ mạo hiểm.Ví dụ:
Loại dự án
tỷ lệ chiết khấu
dự án an toàn
dự án ít mạo hiểm
dự án có mạo hiểm trung bình
dự án có mạo hiểm cao
7
10
13
16
Trong đó 3% chênh lệch gọi là tỷ lệ dự phòng bù đắp rủi ro.
Theo phương pháp khách quan:dựa vào xác suất xuất hiện rủi ro để điều chỉnh tỷ lệ chiết khấu và tỷ lệ chiết khấu đầy đủ được xác định theo công thức:
Trong đó:r là chi phí sử dụng vốn bình quân.
rd là tỷ lệ chiết khấu đầy đủ.
q là xác suất xuất hiện rủi ro.
Phương pháp xác định sự mạo hiểm của dự án:theo phương pháp này tỷ lệ chiết khấu được giữ nguyên và người ta chỉ xác định sự biến động của các khoản thu mà dự án mang lại trong tương lai,bởi các khoản thu nhập của dự án thường nằm ở thời điểm trong tương lai mà tương lai lại không chắc chắn,thời gian càng dài tính hiện thực càng kém.Do vậy sự mạo hiểm của dự án thường được thể hiện ở sự biến động của thu nhập.sự mạo hiểm của dự án đầu tư được đo bằng độ lệch mẫu và hệ số biến động.Xác định độ lệch mẫu được tiến hành theo các bước sau:
B1:xác định các khoản thu nhập ở các mức độ khác nhau.
B2:xác định xác suất ở các mức độ khác nhau của thu nhập.
B3:tính kỳ vọng toàn bộ của các thu nhập đang đợi.
B4:tính độ lệch mẫu để xác định sự mạo hiểm của dự án.
kết luận: độ lệch mẫu càng nhỏ thì mức độ an toàn của dự án càng cao,và ngược lại.
Để xác định độ lệch mẫu của các khâu thu nhập trong tương lai gắn liền với mỗi dự án, đầu tiên ta phải dự tính các khoản thu nhập hàng năm của mỗi dự án ở các mức độ khác nhau và xác suất xuất hiện khả năng đó.
Phân tích độ nhạy cảm của dự án giúp cho cán bộ thẩm định thấy được dự án nhạy cảm với yếu tố nào hay nói cách khác yếu tố nào gây nên sự thay đổi nhiều nhất của các chỉ tiêu hiệu quả xem xét dự án để từ đó có biện pháp quản lý chúng trong quá trình thực hiện dự án.Khi phân tích độ nhạy của dự án cần lưu ý tới các biến cố có tính chất sống còn đối với việc đánh giá dự án.Với các dự án có sử dụng vốn vay bằng ngoại tệ,có nguyên vật liệu nhập từ nước ngoài hoặc xuất khẩu sản phẩm thì cần quan tâm tới sự biến động của tỷ giá hối đoái, đặc biệt đối với tất cả các dự án đầu tư thì VPBank cần xem xét độ nhạy NPV của dự án theo trị số lãi suất chiết khấu và lãi vay dài hạn vì NPV rất nhạy cảm với trị số này.
Việc phân tích độ nhạy không chỉ đánh giá dự án đơn thuần mà nó còn có ích cho người quản lý dự án sau này,khi dự án được vay vốn thì ngân hàng cũng chính là một trong những người quản lý dự án.Kết quả của phân tích độ nhạy làm rõ hơn các khoảng cách tới hạn, đòi hỏi sự quản lý sát sao chặt chẽ nhằm đảm bảo kết quả kinh doanh của dự án.
Trong điều kiện hiện nay của ngành ngân hàng nói chung và của VPBank nói riêng phân tích khả năng của dự án là một nội dung có tính thực tiễn cao cho phép nâng cao hiệu quả của công tác thẩm định dự án. Để tính các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án đầu tư thì phải dựa trên cơ sở số liệu chính, được lập trên một số giả định cơ bản về các mặt thị trường ,công nghệ,…hay bản thân nó là tập hợp các số liệu giả định,và để đưa ra được các số liệu này đòi hỏi người lập dự án phải phân tích đầy đủ các mặt và đưa ra được những con số giải trình hợp lý cho từng phần mà đặc trưng là doanh thu và chi phí qua các năm thực hiện.Tuy nhiên đây là một việc phức tạp và mỗi con số là sự tổng hợp nhiều mặt khác nhau cho nên không phải lúc nào cũng hợp lý.Khi phân tích tính khả thi của dự án,trên cơ sở thông tin được cung cấp và tự thu thập được cán bộ thẩm định là người có khả năng nhìn thấy được sự bất hợp lý từ những con số giả định này,tuy vậy sự phân tích không nên chỉ dừng lại ở kết luận là khó khăn về mặt này hay mặt khác.
Thẩm định biện pháp bảo toàn vốn,cán bộ thẩm định nội dung này khi xem xét những dự án mà chủ đầu tư không có đủ mức vốn tự có cần thiết thì nên kiên quyết kiến nghị không nên cho vay kể cả đó là doanh nghiệp của nhà nước.
Bên cạnh việc hoàn thiện phương pháp thẩm trên,ngân hàng cần xây dựng một quy trình thẩm định khoa học dựa trên nguyên tắc tách ra nhiều khâu từ thẩm định tài chính,thẩm định kỹ thuật,phân tích thị trường…
1.3.Giải pháp về mặt tổ chức điều hành:
Một trong những nguyên nhân dẫn tới hạn chế trong công tác thẩm định dự án của ngân hàng thời gian qua là chưa có sự chuyên môn hoá trong khâu tổ chức thẩm định,vì vậy trong thời gian tới ngân hàng cần có phòng thẩm định chuyên trách thẩm định các dự án trung và dài hạn,có sự độc lập với phòng tín dụng và phòng quản lý nợ vay.Việc bố trí như vậy sẽ giúp cho cán bộ thẩm định giảm bớt khối lượng công việc,tạo điều kiện cho họ chuyên tâm hơn vào công việc,cùng với đó để có thời gian trau dồi thêm nghiệp vụ cho bản thân.Ngân hàng cũng lưu ý tuyển thêm cán bộ kinh nghiệm về thẩm định kinh tế-kỹ thuật dự án.
Ngân hàng nên quy định chi tiết hơn về trách nhiệm cũng như quyền lợi cá nhân của các cán bộ thẩm định,cần thường xuyên rà soát,kiểm tra,sắp xếp lại đội ngũ cán bộ,bổ sung cán bộ còn thiếu cho chi nhánh,chuyển các cán bộ không đủ tiêu chuẩn đi làm việc khác.Ngân hàng nên tạo lập một cơ chế phối hợp chặt chẽ hơn trong quá trình thẩm định giữa các cán bộ,bộ phận trong ngân hàng nhằm nâng cao hiệu quả trong công việc.Phòng thẩm định cần phối hợp chặt chẽ với phòng khách hàng,phòng thu hồi nợ,phòng tài sản,… để có thể thu thập được các thông tin về khách hàng và về dự án vay vốn.
1.4.Giải pháp về thông tin:
Thông tin là căn cứ quan trọng để thẩm định dự án,do đó nâng cao chất lượng công tác thu thập và xử lý thông tin sẽ góp phần hoàn thiện nghiệp vụ thẩm định.Nguồn thông tin càng chính xác và phong phú thì kết quả thẩm định càng chuẩn xác,vì vậy VPBank cần gia tăng các nguồn cung cấp thông tin,mặt khác cần tìm cách thu thập và xử lý thông tin sao cho có hiệu quả. Đối với những thông tin có liên quan tới dự án của doanh nghiệp,cán bộ thẩm định không nên chỉ dựa vào mỗi thông tin của doanh nghiệp dưa mà cần phỏng vấn trực tiếp để xem sự chính xác của thông tin mà khách hàng đưa cho,kết hợp với việc tham quan khảo sát cơ sở sản xuất,văn phòng,nhà xưởng nhằm kiểm tra năng lực sản xuất và quản lý của doanh nghiệp.Cán bộ thẩm định có thể tham khảo các thông tin từ bạn hàng, đối tác,các nhà cung cấp của doanh nghiệp để đánh giá được tình hình sản xuất kinh doanh,tình hình thanh toán cũng như khả năng cung cấp đầu và đầu ra của dự án.Ngoài cần thu thập thông tin từ các nguồn khác(tổ chức tín dụng,trung tâm phòng ngừa rủi ro thuộc NHNN,cơ quan quản lý kinh tế,các thông tin từ báo chí,truyền thông…..).Việc thu thập thông tin từ các nguồn trên nhiều khi là rất khó khăn do phạm vi thu thập, đòi hỏi tốn kém về chi phí và thời gian,các kênh cung cấp thông tin không đầy đủ,khó tiếp cận mà trong khi việc thẩm định bị giới hạn về thời gian,vì thế các cán bộ thẩm định cần lưu ý thường xuyên thu thập thông và lưu trữ thông tin một cách có khoa học.
Để hoàn thiện hệ thống thu thập và xử lý thông tin nhằm phục vụ cho công tác thẩm định có hiệu quả hơn,ngân hàng nên thiết lập một trung tâm thông tin riêng,trung tâm này có nhiệm vụ chuyên nghiên cứu thu thập,lưu trữ và cung cấp thông tin cho phòng thẩm định,hỗ trợ cho cán bộ thẩm định trong việc tìm kiếm thông tin,qua đó mà giảm bớt thời gian ra quyết định.
1.5.Giải pháp về trang thiết bị:
Để đáp ứng nhhu cầu ngày càng cao của nền kinh tế nói chung và của chính bản thân ngân hàng nói riêng,Vpbank cần tăng cường đầu tư đổi mới trang thiết bị phục vụ cho công tác thẩm định sao cho mỗi cán bộ đều được trang bị một máy vi tính và toàn bộ hệ thống được nối mạng LAN cũng như ADSL.Thẩm định dự án là công việc phức tạp,khối lượng công việc lớn đòi hỏi nhiều thời gian và công sức của cán bộ thẩm định,vì vậy việc áp dụng, ứng dụng khoa học kỹ thuật vào công tác này là việc hết sức cần thiết,nó sẽ giúp cho việc công việc thẩm định rút ngắn được thời gian và sức lực.Do đó mà trong tươn lai ngân hàng nên đẩy mạnh ứng dụng các phần mềm trong phân tích.
1.6.Các giải pháp khác:
Ngân hàng nên lập ra quỹ thẩm định,bởi thẩm định dự án là một công việc phức tạp,không phải một sớm một chiều mà giải quyết được ngay, để công tác có kết quả tốt và có hiệu quả thì ngân hàng nên thường xuyên tổ chức gặp gỡ khách hàng,thường xuyên kiểm tra cơ sở.Việc thẩm định không chỉ khống chế ở một giai đoạn trước cho vay mà nên cả trong thời điểm sau cho vay,quá trình được diễn ra liên tục,gắn liền với quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.VPBank nên lập ra quỹ thẩm định riêng nhằm giảm bớt khó khăn về chi phí cho cán bộ thẩm định, đồng thời cũng góp phần đào tạo cán bộ,tăng cường trang thiết bị cơ sở vật chất, ứng dụng tin học …trong quá trình thẩm định.
2.Một số kiến nghị:
Thẩm định tài chính dự án đầu tư là công việc rất phức tạp, khối lượng công việc nhiều, liên quan đến nhiều đối tượng khác nhau, là công việc đòi hỏi tính chính xác cao. Để công tác thẩm định tài chính được tốt, có chất lượng cao, cần phải có sự phối hợp đồng bộ giữa các bộ phận có liên quan thì mới đáp ứng được yêu cầu của công tác thẩm định. Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn, em xin đề ra một số kiến nghị sau:
2.1.Với chính phủ và các bộ ngành liên quan:
Chính phủ phải có những quy định để tăng cường tính công khai trong hoạt động kế toán tài chính. Tất cả mọi nỗ lực của ngân hàng chỉ có hiệu quả khi thông tin mà họ nhận được là trung thực. Nếu các báo cáo tài chính không minh bạch sẽ làm biến dạng, sai lệch các chỉ tiêu kết quả. Do đó, Chính phủ cần phải ban hành quy chế bắt buộc và công khai kiểm toán của các doanh nghiệp, buộc các doanh nghiệp phải thuê các công ty kiểm toán độc lập kiểm tra lại các báo cáo tài chính hàng năm.
- Đề nghị các Bộ, ngành địa phương nghiêm chỉnh thực hiện công tác kế hoạch hoá đầu tư theo thông tư hướng dẫn của Bộ Kế hoạch Đầu tư.
- Đề nghị các Bộ, ngành cùng phối hợp để xây dựng các mức thông số kỹ thuật của từng ngành, các lĩnh vực kinh doanh để làm cơ sở cho việc so sánh hiệu quả của dự án được sát hơn, cụ thể hơn như tỷ lệ lãi suất của nền kinh tế, giá cơ sở của các mặt hàng chủ lực, các định mức tiêu hao nguyên liệu.
- Đề nghị các Bộ, ngành cần hệ thống hoá các thông tin liên quan đến lĩnh vực mình quản lý. Hàng năm, trên báo cáo tổng kết cần công khai tình hình hoạt động, đưa ra những chỉ số chung phản ánh tốc độ tăng trưởng và các chỉ số liên quan của ngành thông qua tài liệu chuyên ngành hay thông qua trung tâm thông tin của ngành.
-Đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư cần có biến pháp bắt buộc chủ đầu tư tuân thu các quy định đã ban hành về lập luận chứng kinh tế: các chỉ tiêu đưa ra phải rõ ràng, đầy đủ và được giải thích hợp lý, căn cứ tính toán phải thoả mãn yêu cầu là có thể kiểm tra được. Bộ cần có văn bản hướng dẫn cụ thể hơn nữa về kế hoạch đầu tư của Nhà nước như: dự báo chính xác về khả năng nguồn vốn trong kỳ kế hoạch, hướng dẫn đầu tư vào các chương trình, các dự án trọng điểm, các lĩnh vực then chốt, ưu tiên của nền kinh tế. Trong đó cần đẩy mạnh bám sát các mục tiêu ưu tiên của nền kinh tế, các lĩnh vực sản xuất đang được nhà nước khuyến khích và khả năng thực tế của Bộ, ngành địa phương. Khi ghi đến nguồn nhập thiết bị trả chậm kế hoạch ghi rõ nguồn vốn ngoại tệ nhập, ngoại tệ trả nợ.
Bộ Tài chính cần có biện pháp bắt buộc các doanh nghiệp áp dụng chế độ kế toán thống nhất và tăng các biện pháp quản lý kinh doanh đối với doanh nghiệp theo đúng chức năng, quy mô hoạt động phù hợp với vốn điệu lệ và năng lực.
- Cần tạo một khung pháp lý bắt buộc các doanh nghiệp phải công khai tình hình tài chính của mình với ngân hàng khi xin vay. Để làm được điều này phải tiến hành kiểm toán các doanh nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp Nhà nước nhằm có được các báo cáo tài chính có độ tin cậy cao. Các công ty kiểm toán phải chịu trách nhiệm trước đánh giá của mình.
- Đề nghị các Bộ, ngành địa phương cần phối hợp chặt chẽ trong việc phê duyệt và thẩm định các dự án vì nội dung dự án gồm nhiều khía cạnh có quan hệ chặt chẽ với nhau, các Bộ, ngành địa phương tham gia thẩm định dự án trên các khía cạnh khác ấy, sự phân phối này nhằm nâng cao trách nhiệm của từng bộ phận thẩm định dự án.
- Các Bộ, ngành địa phương cần phối hợp chặt chẽ hơn trong việc trao đổi và cung cấp thông tin cần thiết và phát triển một mạng thông tin trong toàn quốc với sự tham gia của các cơ quan trong việc cung cấp thông tin phục vụ cho hoạt động đầu tư và công tác thẩm định.
2.2.Với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các ngân hàng thương mại khác:
-Đề nghị ngân hàng Nhà nước Việt Nam tăng cường hỗ trợ cho việc nâng cao trình độ thẩm định, phát triển đội ngũ nhân viên, trợ giúp thông tin, kinh nghiệm cho các ngân hàng, hệ thống hoá những kiến thức cơ bản về thẩm định dự án, mở rộng phạm vi thông tin tín dụng về các doanh nghiệp, giúp cho các tổ chức tín dụng nhận định đúng và có những cơ sở thẩm định trước khi đầu tư vốn cho doanh nghiệp.
- Đề nghị ngân hàng Nhà nước có biện pháp nâng cao chất lượng hoạt động của trung tâm phòng ngừa rủi ro (CIC), cần đưa ra mức độ rủi ro về từng ngành nghề, lĩnh vực hoạt động của các doanh nghiệp để làm căn cứ cho các ngân hàng phân loại, xếp hạng doanh nghiệp, nhằm nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư.
- Cần chính thức hoá tài liệu nghiệp vụ ngân hàng Nhà nước về thẩm định dự án đầu tư để các cấp cơ sở thực hiện. Với chủ trương cải cách hành chính hiện nay của Đảng và Nhà nước, tài liệu này cần được rút gọn vào một số điểm và có sự phân công giữa các Bộ, ngành, các cấp.
- Đề nghị các ngân hàng thương mại quốc doanh khác toàn quốc tăng cường hợp tác trong việc xử lý thông tin và trao đổi kinh nghiệm, tránh tình trạng cạnh tranh không lành mạnh.
2.3.Với khách hàng:
Để giúp cho VPBank có thể nâng cao chất lượng thẩm định dự án, có quyết định chính xác trong quyết định cho vay đói với dự án, tránh những trường hợp từ chối không cho vay những dự án có hiệu quả do nguyên nhân từ công tác thẩm định làm mất cơ hội đầu tư của dự án. Các doanh nghiệp có dự án xin vay vốn tại VPBank cần phải cung cấp đầy đủ những tài liệu cần thiết và trung thực cho VPBank đúng như quy định, để công tác thẩm định được tiến hành nhanh chóng hơn. Đây là nghĩa vụ của doanh nghiệp vì khi đánh giá dự án, nếu VPBank không thấy được những rủi ro, vì những rủi ro này đã bị doanh nghiệp giấu đi. Thì khi rủi ro xảy ra thì hậu quả doanh nghiệp cũng phải chịu.
Các chủ đầu tư cần nghiêm chỉnh chấp hành việc xây dựng và lập dự án đúng nội dung quy định của các văn bản pháp luật về lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản. Chủ đầu tư phải lập đầy đủ các biểu mẫu quy định trong dự án như: bảng tính vốn đầu tư theo khoản mục, bảng tính huy động vốn theo chương trình đầu tư và thực hiện dự án, bảng tính vốn hoạt động, bảng tính khả năng trả nợ theo cả gốc và lãi. Các chủ đầu tư phải tính toán đầy đủ các chi phí, đặc biệt là chi phí lãi vay vốn lưu động, chi phí đầu tư bổ sung đối với những dự án có vòng đời kéo dài, đây là những vấn đề mà hiện nay khách hàng chưa thực hiện đúng yêu cầu của VPBank.
Các chủ đầu tư cần tự nâng cao năng lực lập và thẩm định dự án đầu tư, cần nhận thức đúng vai trò, vị trí của công tác thẩm định dự án khi quyết định đầu tư để có những dự án thực sự hiệu quả. Khi thi công dự án cần đảm bảo đúng những nội dung đã lập ra trong dự án theo đúng kế hoạch, cần phối hợp với VPBank giải quyết các bất trắc xảy ra trong quá trình thi công của Doanh nghiệp.
2.4. Với VPBank:
Thường xuyên điều các đoàn điều tra giám sát hỗ trợ hoạt động thẩm định tại ngân hàng,cử các cán bộ thẩm định có kinh nghiệm và lâu năm ,các chuyên gia thuộc trung tâm đào tạo của VPBank đến tham tán và đóng góp ý kiến cho công tác thẩm định tại ngân hàng.Mặt khác ngân hàng cũng cần có những chính sách khen thưởng đãi ngộ xứng đáng với các cán bộ thẩm định,ngân hàng cần tích cực tổ chức các hội nghị tổng kết kinh nghiệm thẩm định,các hội thi dành cho cán bộ thẩm định để tăng cường sự hiểu biết và sự phối hợp giữa các chi nhánh và các đơn vị trực thuộc.
KẾT LUẬN
Thẩm định tài chính dự án đầu tư chỉ là một trong những khái cạnh cần phải tiến hành xem xét đối với mỗi dự án trước khi ra quyết định đầu tư, cho phép đầu tư dự án, đặc biệt dưới góc độ NHTM –nhà tài trợ lớn.
Sau thời gian nghiên cứu và được viết chuyên đề “Thực trạng và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng VPBank”, em nhận thấy rằng những kiến thức được biết và được viết quả thực rất hạn hẹp và còn nhiều bất cập.Chủ đề ngiên cứu này không phải là mới nhưng nó luôn là vấn đề cấp thiết và là sự quan tâm hàng đầu trong quá trình kinh doanh của Ngân hàng nói riêng và của toàn nền kinh tế nói chung. Từ những kiến thức đã được tổng hợp và phân tích đã được diễn giải thành bài viết, do đó bài viết chứa đựng những kiến thức cơ bản được học tại trường và thực tiễn, bên cạnh đó là những đề xuất mang tính chủ quan được xuất pháp từ phương pháp nghiên cứu tư duy biện chứng, được gắn với thực tiễn của hệ thống Ngân hang Việt Nam.
Đề tài của luận văn tuy không mới song rất có ý nghĩ bởi tính phức tạp cũng như tầm quan trong của thẩm định tài chính dự án đầu tư đối với hoạt động của NHTM.
Kính mong được sự giúp đỡ của thầy,cô.
Em xin chân thành cảm ơn!
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Giáo trình “lập dự án đầu tư”-nhà xuất bản thống kê Hà Nội.
2.Giáo trình “kinh tế đầu tư” -nhà xuất bản thống kê Hà Nội..
3.Giáo trình “thẩm định tài chính dự án”-nxb Tài chính.
4.Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án “đầu tư xây dựng sản xuất nhà máy đá xẻ và đá granite”.
5.Báo cáo thường niên của VPBank(năm 2007).
6.Báo cáo tổng kết năm 20008 và kế hoạch hoạt động năm 2009 của VPBank.
7.Luận văn tốt nghiệp của khoa Kinh Tế Đầu Tư.
MỤC LỤC
\LỜI MỞ ĐẦU
Chương I.Tổng quát về Ngân hàng VPBank và sự cần thiết phải thẩm định dự án đầu tư xin vay vốn tại Ngân hàng thương mại.
I.Tổng quan về ngân hàng VPBank:
1.Quá trình hình thành và phát triển:
2.Sơ đồ cơ cấu và chức năng phòng ban:
3.Kết quả hoạt động kinh doanh một số năm gần đây của VPBank:
3.1/Hoạt động huy động vốn:
3.2/Hoạt động tín dụng:
3.3. Hoạt động Thanh toán quốc tế
3.4. Hoạt động của Trung tâm chuyển tiền Western Union
3.5. Hoạt động của Trung tâm thẻ
3.6. Hoạt động của các công ty trực thuộc
3.7. Kết quả kinh doanh năm 2008:
II.Sự cần thiết phải thẩm định dự án đầu tư xin vay vốn tại ngân hàng thương mại:
1.Khái niệm thẩm định dự án đầu tư:
1.1. Khái niệm:
1.2.Ý nghĩa:
2.Sự cần thiết phải thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng thương mại:
Chương II.Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng VPBank
I.Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng VPbank:
1.Quy định của VPBank đối với hình thức cho vay theo dự án:
2.Quy trình thẩm định dự án đầu tư tại VPBank:
2.1.Sơ đồ thẩm định:
2.2.Các bước của quy trình thẩm định:
3.Phương pháp thẩm định tại VPBank
3.1.Phương pháp so sánh các chỉ tiêu.
3.2.Phương pháp thẩm định theo trình tự.
3.3.Phương pháp thẩm định dựa trên việc phân tích độ nhạy của dự án.
4.Nội dung thẩm định tại VPBank:
4.1.Thẩm định kiểm tra tính đầy của hồ sơ vay vốn:
4.2.Thẩm định khách hàng vay vốn:
4.2.1. Thẩm định về tư cách của chủ doanh nghiệp
4.2.2.Thẩm định năng lực tài chính của khách hàng:
4.3.Thẩm định dự án vay vốn:
4.3.1.Thẩm định khía cạnh thị trường của dự án:
4.3.2.Thẩm định khía cạnh tài chính của dự án:
4.3.2.1Thẩm định tổng mức vốn đầu tư và nguồn tài trợ cho dự án:
4.3.2.2.Thẩm định dòng tiền của dự án :
4.3.2.3.Thẩm định các chỉ tiêu tài chính của dự án:
4.3.2.4.Thẩm định độ nhạy của dự án:
4.3.3.Thẩm định khía cạnh kỹ thuật của dự án:
4.3.4.Thẩm định về đề xuất những biện pháp giảm thiểu rủi ro:
4.4.Thẩm định về biện pháp bảo đảm tiền vay:
5.Ví dụ minh họa công tác thẩm định dự án tại VPBank:
5.1.Thẩm định khách hàng:
5.1.1.Giới thiệu sơ lược về doanh nghiệp:
5.1.2.Thẩm định khách hàng:
5.2.Thẩm định dự án xin vay vốn đầu tư:
5.2.1.Khái quát về dự án xin vay vốn:
5.2.2.Thẩm định căn cứ pháp lý của dự án
5.2.3.Thẩm định mục tiêu và sự cần thiết của dự án:
5.2.4.Thẩm định khía cạnh thị trường của dự án:
5.2.5.Thẩm định khía cạnh kinh thuật của dự án:
5.2.6.Thẩm định khía cạnh tài chính của dự án:
5.3.Đánh giá công tác thẩm định của dự án đá xẻ:
II.Đánh giá công tác thẩm định dự án đầu tư xin vay vốn tại ngân hàng VPBank:
1.Mặt đạt được:
2.Những mặt còn hạn chế:
Chương III/Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư tại VPBank.
I.Định hướng,mục tiêu phát triển của VPBank
1. Định hướng chung:
2. Định hướng cho công tác thẩm định:
II.Một số giải pháp và kiến nghị
1.Một số giải pháp:
1.1.Giải pháp về con người:
1.2.Giải pháp về phương pháp thẩm định:
1.3.Giải pháp về mặt tổ chức điều hành:
1.4.Giải pháp về thông tin:
1.5.Giải pháp về trang thiết bị:
1.6.Các giải pháp khác:
2.Một số kiến nghị:
2.1.Với chính phủ và các bộ ngành liên quan:
2.2.Với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các ngân hàng thương mại khác:
2.3.Với các khách hàng:
2.4. Với VPBank:
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 21691.doc