Trong những năm qua tình hình tài chính của công ty tương đối ổn định, khả năng huy động vốn khá tốt, tuy nhiên hiện nay phần lớn các đơn vị xây dựng cơ bản đều nằm trong tình trạng thiếu vốn một cách nghiêm trọng. Điều này là một phần do bản thân các doanh nghiệp có quy mô vốn chưa lớn, mặt khác do thực tế trong ngành xây dựng tình trạng công nợ chồng chéo diễn ra khá phổ biến: như các chủ đầu tư nợ các nhà thầu, các nhà thầu nợ ngân hàng, Nhà nước không cấp đủ vốn cho các công trình theo dự kiến. Nhất là trong bối cảnh tình hình kinh tế trong nước và khu vực có nhiều biến động, thì giải pháp để chuẩn bị ứng phó với nguy cơ thiếu hụt vốn là rất cần thiết. Công ty cần đẩy mạnh hoạt động thu hồi vốn bằng các biện pháp :
Huy động nguồn vôn tiết kiệm trong cán bộ công nhân viên trong và ngoài công ty dưới hình thức góp vốn cổ phần.
Tận dụng tối đa máy móc thiết bị tạm thời nhàn rỗi bằng cách cho các doanh nghiệp khác thuê sử dụng. Thu hồi vốn thông qua thanh lý tài sản, thiết bị tồn kho không sử dụng đến nữa.
Tăng cường liên doanh, liên kết để tranh thủ nguồn lực và công nghệ của bạn hàng.
Tạo niềm tin, hiết lập mối quan hệ với các đối tác kinh doanh như các đơn vị cung ứng vật tư, thiết bị, cung cấp nguyên vật liệu nhằm có được sự ưu đãi về giá và thời gian thanh toán.
Xây dựng quan hệ hợp tác gắn bó với các tổ chức tín dụng, ngân hàng.
Công tác thanh quyết toán công trình cần tiến hành nhanh ngọn, chính xác.
Trên đây là một số giải pháp góp phần nâng cao năng lực thắng thầu của công ty cổ phần Bắc Việt. Với nỗ lực không ngừng của ban lãnh đạo và cán bộ công nhân viên của công ty, hi vọng trong thời gian tới công ty sẽ gặt hái được nhiều thành công
74 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1566 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao khả năng thắng thầu của công ty cổ phần Bắc Việt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hiết kế công nghệ, cung cấp
thiết bị, xây dựng lắp đặt, chuyển giao công nghệ thuộc dự án nhà máy hợp kim sắt Phú Thọ. Chủ đầu tư yêu cầu xây dựng nhà máy sản xuất Ferôsilic trên diện tích đất của Công ty Pyrit tại xã Giáp Lai- huyện Thanh Sơn- Tỉnh Phú Thọ. Công nghệ luyện Ferôsilic là công nghệ lò điện hoàn nguyên, nếu trúng thầu thì công việc chính bao gồm: Thiết kế công nghệ, thiết kế xây dựng ( bao gồm thiết kế cơ sở, thiết kế kĩ thuật, thiết kế bản vẽ thi công), cung cấp thiết bị, xây dựng nhà xưởng, móng máy, lắp đặt thiết bị hoàn chỉnh, đào tạo chuyển giao công nghệ và đưa vào sản xuất dây chuyền thiết bị luyện Ferôsilic khép kín và đồng bộ
Thông tin về bên mời thầu: Bên mời thầu là Công ty Cổ phần Hợp kim sắt
Phú Thọ, nhà thầu có nguyện vọng tham gia đấu thầu cần tìm hiểu thông tin và mua hồ sơ mời thầu tại đơn vị tư vấn cho dự án là Ban quản lý dự án Công trình- Công ty Gang Thép Thái Nguyên
Thông tin về thời gian mua hồ sơ mời thầu, nộp hồ sơ mời thầu và mở thầu
Ngoài các thông tin cơ bản trên cán bộ phòng kĩ thuật còn tìm hiểu các thông
tin khác như nguồn vốn, thời gian thực hiện hợp đồng, uy tín kinh nghiệm của bên mời thầu, đơn vị tư vấn...
4.2. Tiến hành lập Hồ sơ dự thầu
Sau khi tìm hiểu các thông tin về gói thầu, khảo sát hiện trường, xem xét kĩ lưỡng các yêu cầu của chủ đầu tư trong Hồ sơ mời thầu, phòng kĩ thuật và phòng kinh tế vật tư phối hợp với nhau tiến hành lập Hồ sơ dự thầu.
Danh mục Hồ sơ dự thầu bao gồm:
Đơn dự thầu
Bảo lãnh dự thầu
Thoả thuận liên danh giữa công ty cổ phần Bắc Việt và Công ty TNHH cơ
điện luyện kim Hợp Nguyên ( Thiển Tây Trung Quốc)
Giấy phép bán hàng của nhà sản xuất (và Công ty TNHH cơ điện luyện
kim Hợp Nguyên)
Danh sách nhà thầu phụ kèm bản sao giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh
của nhà thầu phụ
Thông tin về tư cách pháp nhân, năng lực, kinh nghiệm của liên danh nhà
thầu
Tổ chức công trường, các giải pháp kĩ thuật, an toàn lao động, vệ sinh môi
trường, phòng chống cháy nổ
Bảng giá dự thầu, điền đầy đủ thông tin đơn giá, giá trị cho từng hạng
mục, tổng giá dự thầu, chênh lệch (nếu có)
Trong phạm vi bài viết, sẽ tập trung xem xét hồ sơ dự thầu ở 3 nội dung chính
Nội dung pháp lý
Nội dung kĩ thuật
Nội dung tài chính
Nội dung pháp lý
Nội dung này bao gồm: Đơn dự thầu, bảo lãnh dự thầu, thoả thuận liên danh, giấy phép bán hàng của nhà sản xuất, danh sách nhà thầu phụ, giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh của nhà thầu chính và các nhà thầu liên quan.
Đơn dự thầu do nhà thầu chuẩn bị và được điền đầy đủ thông tin theo mẫu quy định trong Hồ sơ mời thầu, có chữ kí của người đại diện hợp pháp của nhà thầu ( hoặc người được uỷ quyền kèm theo giấy uỷ quyền hợp lệ). Trong trường hợp liên danh, đơn dự thầu phải do đại diện hợp pháp của từng thành viên liên danh kí, trừ trường hợp trong văn bản thoả thuận liên danh có quy định các thành viên trong liên danh uỷ quyền cho người đại diện hợp pháp của thành viên đứng đầu liên danh ký đơn dự thầu. Đối với gói thầu này, công ty cổ phần Bắc Việt liên danh với Công ty TNHH cơ điện luyện kim Hợp Nguyên ( Thiển Tây Trung Quốc), Công ty cổ phần Bắc Việt là đại diện hợp pháp của nhà thầu, đã được quy định trong văn bản thoả thuận liên danh, Giám đốc Công ty cổ phần Bắc Việt là người đứng ra ký đơn dự thầu. Đơn dự thầu kèm theo các nội dung: thời hạn ra thông báo về việc khởi công, độ dài thời gian hoàn thành công trình, thời gian bảo hành công trình, khoản tiền ứng trước, các điều kiện thương mại, tài chính, cam kết về tài chính để thi công công trình đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng. Đơn dự thầu không hợp lệ thì hồ sơ dự thầu sẽ bị loại bỏ ngay
Bảo lãnh dự thầu nêu đầy đủ tên của nhà thầu liên danh để đảm bảo trách nhiệm tham dự thầu của nhà thầu liên danh. Thời gian có hiệu lực của bảo lãnh dự thầu phù hợp với thời gian ghi trong hồ sơ mời thầu
Trong thoả thuận liên danh ghi đấy đủ tên, trụ sở, điện thoại, Fax cảu thành viên liên danh, thoả thuận mua hồ sơ và làm hồ sơ thầu, phân định trách nhiệm, quyền hạn và khối lượng công việc của từng thành viên, cam kết thực hiện thoả thuận
Giấy phép bán hàng của nhà sản xuất ghi rõ ngày thành lập và hoạt động, các loại thiết bị hàng hoá thường sản xuất, cam kết sẽ cung cấp đấy đủ các loại thiết bị hàng hoá cho liên danh Bắc Việt- Hợp Nguyên để đáp úng yêu cầu của Công ty cổ phần hợp kim sắt Phú Thọ
Đối với gói thầu này nhà thầu phụ là Công ty cổ phần tư vấn khoa học công nghệ kiểm định xây dựng. Trong danh sách nhà thầu phụ nêu rõ địa chỉ, kinh nghiệm, trách nhiệm của nhà thầu phụ, kèm theo giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh của nhà thầu phụ
Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh của Công ty Cổ phần Bắc Việt và Công ty TNHH cơ điện luyện kim Hợp Nguyên
Nội dung kĩ thuật
Trước hết công ty mô tả năng lực kĩ thuật của liên danh nhà thầu ( gồm năng lực nhân sự, năng lực tài chính, năng lực máy móc thiết bị). Sau đó trình bày về biện pháp kỹ thuật thực hiện gói thầu. Đây là nội dung khá phức tạp, có thể trình bày ngắn gọn như sau:
Nhà thầu đưa ra khối lượng công tác khảo sát kỹ thuật, các tiêu chuẩn khảo sát xây dựng được áp dụng. Đưa ra các phương án thiết kế, căn cứ thiết kế và nguyên tắc thiết kế từng hạng mục công trình. Nhà thầu cam kết lập thiết kế kĩ thuật, bản vẽ thi công đầy đủ đáp ứng yêu cầu của Hồ sơ mời thầu, tiến độ thiết kế được thể hiện như sau:
Bảng 6: Tiến độ thực hiện phần thiết kế
TT
HẠNG MỤC
THỜI GIAN NỘP THIẾT KẾ (ngày)
ĐỊA ĐIỂM NỘP
THIẾT KẾ KỸ THUẬT
THIẾT KẾ BẢN VẼ THI CÔNG
1
Thiết kế dây chuyền thiết bị luyện Ferosilic
20
15
CÔNG TY CỔ PHẦN HỢP KIM SẮT PHÚ THỌ - XÃ GIÁP LAI, HUYỆN THANH SƠN, TỈNH PHÚ THỌ
2
Thiết kế móng thiết bị
20
15
3
Nhà xưởng
20
15
4
Trạm biến áp
20
15
5
Hệ thống cấp điện
20
15
6
Hệ thống điều khiển tự động hoá
20
15
7
Hệ thống nước tuần hoàn
20
15
8
Hệ thống dầu bôi trơn, thuỷ lực, khí nhén
20
15
9
Nhà sản xuất hồ
20
15
10
Hệ thống thoát nước nhà xưởng
20
15
( Nguồn: Hồ sơ dự thầu gói thầu EPC dây chuyền sản xuất hợp kim sắt 10000 tấn/ năm)
Nhà thầu cam kết tất cả các loại vật liệu xây dựng, vật liệu gia công chế tạo, máy móc thiết bị đưa vào sử dụng đều tuân theo những tiêu chuẩn kỹ thuật, các quy chuẩn quy phạm có liên quan ứng với từng loại vật liệu, máy móc thiết bị. Hồ sơ cũng liệt kê đầy đủ xuất xứ, chủng loại, số lượng vật tư cam kết sử dụng cho công trình và đặc tính kĩ thuật của từng loại vật liệu.
Hồ sơ cũng trình bày phần thuyết minh biện pháp thi công bao gồm các căn cứ lập biện pháp tổ chức thị công, điều kiện thi công công trình, công tác chuẩn bị trước khi thi công (công tác chuẩn bị mặt bằng, che chắn và biển báo, công tác chuẩn bị điện nước thi công, dịch vụ thông tin, vệ sinh môi trường…)
Để đảm bảo tiến độ, chất lượng và thuận tiện cho việc quản lí điều hành chung trên toàn công trường, hồ sơ trình bày sơ đồ tổ chức thi công như sau:
Sơ đồ 4: Sơ đồ tổ chức thi công công trường
Liªn danh nhµ thÇu
ChØ huy trëng c«ng tr×nh
c¸n bé phô tr¸ch
vËt t - thiÕt bÞ, b¶o vÖ
c¸n bé kü thuËt
gi¸m s¸t thi c«ng
c¸n bé phô tr¸ch
an toµn lao ®éng
§éi s¾t , cèp pha
®éi
l¾p ®Æt m¸y
®éi
bª t«ng
®éi nÒ
hoµn thiÖn
®éi ®iÖn m¸y
thi c«ng
®éi thi c«ng
®iÖn níc
Thñ kho, kÕ to¸n
c«ng trêng
( Nguồn: Hồ sơ dự thầu gói thầu EPC dây chuyền sản xuất hợp kim sắt 10000 tấn/ năm)
Điều hành trực tiếp công trường sẽ do Phó Giám đốc phụ trách kĩ thuật điều haàn trực tiếp thông qua chỉ huy trưởng của từng công trường, phối hợp giữa các công trường trong việc cung ứng vật tư, huy động nhân sự theo từng thời điểm. Phó Giám đốc phụ trách kỹ thuật là người chịu trách nhiệm cao nhất đối với Chủ đầu tư, cũng như chịu trách nhiệm trước công ty. Công ty nắm các yêu cầu của chủ đầu tư và tiến độ thi công để điều hành các phòng ban chức năng công ty, xí nghiệp thành viên, ban chỉ huy công trường hoàn thành nhiệm vụ
Ngoài công trường, chỉ huy thay mặt công ty trực tiếp điều hành các xưởng, đội thi công. Đồng thời cũng trực tiếp quan hệ với cán bộ thiết kế, tư vấn giám sát để thống nhất biện pháp xử lý công việc hàng ngày trên công trình theo yêu cấu của Chủ đầu tư.
Tổng tiến độ thi công và biểu đồ huy động nguồn nhân lực được thể hiện trên sơ đồ sau:
Tổng tiến độ thi công công trình là 260 ngày, nhà thầu thể hiện tiến độ thi công bằng sơ đồ ngang, đảm bảo phù hợp với thực tế, sự hợp lý giữa các hạng mục công việc. Trong quá trình thi công nhà thầu cam kết sẽ luôn theo sát đúng tiến độ, lập báo cáo thường xuyên để chủ đầu tư xem xét. Đây là công trình có quy mô khá lớn, thời gian thi công không dài, vì vậy trong quá trình thi công nhà thầu sẽ có kế hoạch chi tiết và phù hợp để huy động con người, nguồn vốn, thiết bị để đảm bảo đúng tiến độ và chất lượng công trình.
Các biện pháp đảm bảo an toàn trong khi thi công, an toàn cháy nổ, an
ninh và vệ sinh môi trường
Nhà thầu đưa ra các biện pháp an toàn trong lao động cho cán bộ kĩ thuật và công nhân thi công: các biện pháp an toàn trong xây trát, trong khi thi công bê tông, thi công cốt thép, thi công hệ giàn giáo cốp pha, biện pháp an toàn trong công tác hoàn thiện, an toàn điện trong thi công. An toàn cháy nổ tuân theo tuân chuẩn TCVN 3254-89,3255-86. Biện pháp vệ sinh môi trường bao gồm: vệ sinh mặt bằng tổng thể, vệ sinh chất thải, vệ sinh chống ồn, chống bụi, vệ sinh ngoài công trường. Biện pháp đảm bảo an ninh cũng được quy định rõ ràng: Ngoài công trường, nh©n viªn b¶o vÖ thêng trùc 24/24 giê trong ngµy. TÊt c¶ c¸c c¸n bé, c«ng nh©n tham gia thi c«ng t¹i c«ng trêng ®Òu ph¶i tu©n thñ néi quy c«ng trêng. ChØ huy trëng c«ng trêng ph¶i cam kÕt víi c¬ quan vµ chÝnh quyÒn ®Þa ph¬ng chÞu tr¸ch nhiÖm toµn bé vÒ mäi hµnh vi cña c«ng nh©n do m×nh phô tr¸ch, ®¶m b¶o an ninh, trËt tù an toµn x· héi t¹i c¬ quan vµ ®Þa ph¬ng.
§Ó qu¶n lý nh©n lùc, vËt t, thiÕt bÞ: Trªn c«ng tr×nh nhµ thÇu bè trÝ 1 c¸n bé qu¶n lý vµ 2 c¸n bé kü thuËt trë lªn trùc tiÕp ®iÒu hµnh thi c«ng. Giao ban c«ng viÖc hµng ngµy vµ cuèi tuÇn göi b¸o c¸o vÒ phßng kü thuËt c«ng ty. Mçi c¸n bé kü thuËt phô tr¸ch mét nhãm c«ng nh©n, vµ ph¶i chÞu mäi tr¸ch nhiÖm nÕu cã sù cè x¶y ra. Mäi vËt t, thiÕt bÞ ra vµo c«ng trêng ph¶i cã sù ®ång ý cña chØ huy trëng c«ng trêng cã phiÕu xuÊt nhËp vËt t, ch÷ ký cña thñ kho vµ phô tr¸ch cung øng vËt t thiÕt bÞ.
Các biện pháp đảm bảo chất lượng công trình:
ChÊt lîng lµ mét trong yÕu tè quyÕt ®Þnh sù thµnh b¹i vµ sù sèng cßn cña mét doanh nghiÖp, chÝnh v× vËy Nhµ thÇu ®Æc biÖt quan t©m coi ®©y lµ yªu cÇu sè 1 tõ lóc vËt liÖu vµo ®Õn kh©u hoµn thµnh s¶n phÈm. ChÊt lîng x©y dùng c«ng tr×nh ®îc h×nh thµnh trong mäi giai ®o¹n tríc khi thi c«ng (lËp kÕ ho¹ch, tiÕn ®é, thiÕt kÕ biÖn ph¸p, gia c«ng chÕ t¹o, chi tiÕt x©y dùng vµ vËn chuyÓn chóng tíi hiÖn trêng), giai ®o¹n x©y dùng vµ sau x©y dùng (nghiÖm thu, bµn giao vµ ®a vµo sö dông). Nhµ thÇu sÏ tiÕn hµnh thiÕt lËp, ®¶m b¶o duy tr× møc ®é kü thuËt cÇn thiÕt trong gia c«ng l¾p dùng vµ ®a vµo sö dông. Qu¸ tr×nh nµy ®îc thùc hiÖn b»ng c¸ch kiÓm tra, thanh tra gi¸m s¸t thi c«ng theo ®óng b¶n vÏ, thùc hiÖn ®óng c¸c quy tr×nh, tiªu chuÈn, th«ng sè vµ c¸c t¸c ®éng ¶nh hëng tíi chÊt lîng c«ng tr×nh, tiÕn hµnh nghiÖm thu ®Çu vµo, tõng phÇn, tõng c«ng ®o¹n cho tõng h¹ng môc c«ng tr×nh. KiÓm tra gi¸m s¸t chÊt lîng vËt liÖu, c«ng t¸c thi c«ng x©y l¾p ®îc thùc hiÖn trªn hiÖn trêng vµ trong phßng thÝ nghiÖm qua dông cô quan tr¾c vµ thiÕt bÞ thÝ nghiÖm ®Ó ®¸nh gi¸ chÊt lîng vËt liÖu. Ngoµi ra c«ng tr×nh sÏ cã mét bé phËn Qu¶n lý chÊt lîng nh»m ®¶m b¶o viÖc thùc hiÖn vµ duy tr× hÖ thèng ®· x¸c lËp. Nhµ thÇu nhËn thøc râ ®Ó viÖc thi c«ng c«ng tr×nh ®¹t chÊt lîng cao ngoµi viÖc tu©n thñ c¸c quy ph¹m kü thuËt trong x©y dùng, ®ßi hái ph¶i cã biÖn ph¸p thi c«ng hîp lý, cã ®é chÝnh x¸c cao ë tõng chi tiÕt cÊu kiÖn vµ tæng thÓ cña c«ng tr×nh.
1. Nh©n lùc bè trÝ cho x©y dùng c«ng tr×nh ®îc chän lùa ®óng ngµnh nghÒ, cã søc khoÎ tèt.
2. Khai th¸c c¸c nguån vËt t cã chÊt lîng cao nhÊt (u tiªn nh÷ng chñng lo¹i vËt t s½n cã t¹i ®Þa ph¬ng ®¶m b¶o c¸c yªu cÇu cña Chñ ®Çu t). Tríc khi ®a vµo x©y dùng c«ng tr×nh ®Òu ®îc ®a mÉu duyÖt tríc
3. Huy ®éng nh÷ng thiÕt bÞ thi c«ng chuyªn dïng cña Nhµ thÇu. C¬ giíi ho¸ tèi ®a ®îc Nhµ thÇu xem nh mét biÖn ph¸p lµm gi¶m gi¸ thµnh vµ n©ng cao chÊt lîng c«ng tr×nh.
C«ng t¸c kiÓm tra, nghiÖm thu, b¶o hµnh
§Ó ®¸nh gi¸ ®îc chÊt lîng c«ng tr×nh c«ng t¸c kiÓm tra, nghiÖm thu lµ yÕu tè cÇn thiÕt vµ b¾t buéc, nhµ thÇu ®a ra danh môc c¸c thiÕt bÞ, dông cô ®Ó kiÓm tra chÊt lîng:
Bảng 7: Danh môc trang thiÕt bÞ kiÓm tra chÊt lîng
STT
Lo¹i c«ng t¸c
1
Dông cô tr¾c ®Þa kiÓm tra
- M¸y kinh Vü
- M¸y thuû b×nh
2
ThÝ nghiÖm vµ kiÓm tra chÊt lîng s¶n phÈm:
- Bé khu«n mÉu thö cêng ®é bª t«ng
- Bé thö ®é sôt bª t«ng
- Sóng b¾n kiÓm tra cêng ®é bª t«ng
- Thö cêng ®é thÐp
- Thö cêng ®é c¸c vËt liÖu rêi: g¹ch, c¸t, ®¸
- ThiÕt kÕ cÊp phèi
- ThiÕt bÞ ®o ¸p lùc
( Nguồn: Hồ sơ dự thầu gói thầu EPC dây chuyền sản xuất hợp kim sắt 10000 tấn/ năm)
Ngoµi ra, tõng l«, tõng nhãm vËt liÖu nh xi m¨ng, s¾t thÐp, ®¸ c¸c lo¹i, c¸t v.v... tríc khi ®a vµo sö dông cho c«ng tr×nh ®Òu ph¶i thÝ nghiÖm ®Ó x¸c ®Þnh c¸c th«ng sè kü thuËt vÒ tõng lo¹i hoÆc nhãm vËt liÖu ®ã. MÉu thÝ nghiÖm ph¶i ph¶n ¸nh ®îc ®óng chñng lo¹i, néi dung (Cã sù chøng gi¸m vµ ch÷ kü x¸c nhËn cña t vÊn gi¸m s¸t).
C«ng t¸c nghiÖm thu ®¸nh gi¸ qu¸ tr×nh thùc hiÖn mét h¹ng môc c«ng viÖc hoµn thµnh lµ ®iÒu kiÖn b¾t buéc ®èi víi nhµ thÇu Chñ ®Çu t, t vÊn gi¸m s¸t.
Mäi nguyªn vËt liÖu hoÆc c¸c b¸n thµnh phÈm tríc khi ®a vµo sö dông cho c«ng tr×nh ®Òu ph¶i ®îc kü s gi¸m s¸t nghiÖm thu.
C¸c h¹ng môc c«ng viÖc nhµ thÇu thùc hiÖn xong ph¶i b¸o c¸o víi chñ ®µu t nghiÖm thu giai ®o¹n míi ®îc chuyÓn tiÕp thi c«ng.
Néi bé nhµ thÇu ph¶i kiÓm tra ®¹t chÊt lîng míi b¸o Chñ ®Çu t cïng ®¬n vÞ thiÕt kÕ tæ chøc nghiÖm thu theo tiªu chuÈn hiÖn hµnh.
Trong qu¸ tr×nh thi c«ng, nhµ thÇu tuyÖt ®èi tu©n thñ c¸c chØ dÉn kü thuËt ®èi víi c«ng tr×nh vµ c¸c tiªu chuÈn kü thuËt cña bé x©y dùng hiÖn hµnh.
Thùc hiÖn nghiªm tóc söa ch÷a b¶o hµnh theo quy ®Þnh cña NghÞ ®Þnh 209/ND-CP cña chÝnh phñ vÒ qu¶n lý chÊt lîng c«ng tr×nh x©y dùng.
Nội dung tài chính
Nội dung này nhà thầu đưa ra bảng giá chào thầu
Căn cứ tính giá dự thầu của Công ty:
- Hồ sơ mời thầu của bên mời thầu
- Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/6/2007 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình và các văn bản hướng dẫn
- Giá dự toán các loại vật liệu tại nơi thi công công trình
- Các văn bản, thông tư hiện hành của Nhà nước tại thời điểm dự thầu liên quan
Để đưa ra được giá dự thầu nhà thầu phải tính giá chi tiết từng công việc theo khối lượng trong bản tiên lượng và đơn giá theo quy định. Nhà thầu xác định giá vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy móc để tính chi phí trực tiếp, sau đó cộng với chi phí chung, chi phí xây dựng nhà tạm, thu nhập chịu thuế tính trước, thuế VAT để xác định các chi phí trong đơn giá dự thầu, cộng thêm yếu tố rủi ro và trượt giá để đưa ra đơn giá dự thầu. Gói thầu này cũng được xác định giá theo quy trình như vậy, giá chào thầu cuối cùng đưa ra là 71.674.679.157 đồng. Sau đây là bảng thuyết minh giá dự thấu đã bao gồm thuế, phí các loại:
Bảng 8: Thuyết minh giá dự thầu
TT
Nội dung
Giá tiền
Tỉ lệ giảm giá
Giá dự thầu
I
Chi phí công việc khảo sát, chuẩn bị hiện trường, lán trại
167.247.694
167.247.694
II
Giá chi phí công việc thiết kế
1.123.140.202
1.123.140.202
1
Chi phí thiết kế xây dựng
332.822.911
332.822.911
2
Thẩm định thiết kế xây dựng
37.630.731
37.630.731
3
Thiết kế công nghệ
752.686.560
752.686.560
III
Chi phí cung cấp thiết bị, vật tư
50.803.854.000
50.803.854.000
IV
Chi phí thi công xây lắp
16.724.769.374
16.724.769.374
V
Chi phí dịch vụ kĩ thuật
1.856.626.848
1.856.626.848
1
Lắp đặt thiết bị
1.103.940.288
1.103.940.288
2
Chuyển giao công nghệ
602.149.248
602.149.248
3
Đào tạo
150.537.312
150.537.312
VI
Chi phí khác
999.041.040
999.041.040
1
Vận chuyển từ cửa khẩu Hữu Nghị về nhà máy
497.250.000
497.250.000
2
Chi phí chạy thử
501.791.040
501.791.040
Tổng cộng giá trị dự thầu
( I+II+III+IV+V+VI)
71.674.679.157
71.674.679.157
( Nguồn: Hồ sơ dự thầu gói thầu EPC dây chuyền sản xuất hợp kim sắt 10000 tấn/ năm)
Sau khi tính toán và xác định được giá dự thầu, trưởng phòng kĩ thuật rà soát lại tất cả các nội dung rồi trình lên Giám đốc công ty duyệt. Giám đốc quyết định mức giảm giá để đảm bảo bí mật và tăng khả năng thắng thầu
Nộp Hồ sơ dự thầu và tham dự buổi mở thầu
Hồ sơ dự thầu được nộp trước 10h ngày 25/11/2008. Tham dự buổi mở thầu có hai cán bộ phòng kĩ thuật, kết thúc buổi mở thầu cán bộ tham dự trình cấp trên biên bản nộp thầu và biên bản mở thầu
4.4. Thương thảo và kí kết hợp đồng
Sau khi nộp Hồ sơ dự thầu, cán bộ phòng kĩ thuật luôn theo dõi quá trình
chấm thầu và sẵn sang giải đáp thắc mắc về Hồ sơ dự thầu của bên mời thầu.
Cuối cùng, ngày 10/12/2008 Công ty cổ phần Bắc Việt đã nhận được
thông báo trúng thầu. Công ty Cổ phần hợp kim sắt Phú Thọ mời nhà thầu đến thương thảo hợp đồng tại Ban QLDA-Công ty Gang Thép Thái Nguyên.
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC THAM DỰ THẦU
Những kết quả đạt được.
Mới thành lập từ năm 2003 trong bối cảnh thị trường xây dựng cạnh tranh gay gắt, Công ty cổ phần Bắc Việt đã gặp không ít khó khăn, đặc biệt công tác tham dự thầu còn nhiều hạn chế. Song nhìn lại chặng đường ấy Công ty cũng gặt hái được một số thành quả nhất định
Về quy trình tham dự thầu: có thể nói quy trình tham dự thầu của công ty
khá khoa học và hợp lý, đảm bảo cho công việc được tiến hành một cách thông suốt. Quy trình tham dự thầu phù hợp với cơ cấu tổ chức của công ty, thuận tiện cho ban lãnh đạo công ty đánh giá, kiểm tra, đôn đốc, theo dõi công tác tham dự thầu của các phòng ban được phân công nhiệm vụ
Về công tác thu thập thông tin: Nhìn chung công tác thu thập thông tin có
nhiều tiến bộ, đội ngũ cán bộ làm thầu đã nhận thức được tầm quan trọng của việc nắm bắt thông tin. Các cán bộ ngày càng có ý thức trong việc mở rộng các mối quan hệ để thu thập thông tin, thường xuyên tìm hiểu thông tìn trên các phương tiện thông tin đại chúng. Các thông tin thu thập được sẽ được lưu trữ và bàn bạc để thống nhất xử lý cho phù hợp với từng hoàn cảnh
Về chất lượng hồ sơ dự thầu: Chất lượng hồ sơ dự thầu đang từng bước
được nâng cao. Một bộ hồ sơ dự thầu có chất lượng tốt, có tính khả thi là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến kết quả thắng thầu của công ty. Vì vậy công ty không ngừng nâng cao chất lượng Hồ sơ dự thầu.
Về mặt nội dung, về cơ bản đã đáp ứng đầy đủ yêu cầu của Hồ sơ mời
thầu. Những thông tin về nhà thầu như bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng kí thuế, chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng, các số liệu về tài chính đã được kiểm toán,năng lực kinh nghiệm, máy móc thiết bị… đã đáp ứng yêu cầu của chủ đầu tư. Trong hồ sơ dự thầu, kế hoạch bố trí máy móc thiết bị, bố trí nhân sự luôn được lập rõ ràng. Việc cam kết nguồn vốn thực hiện hợp đồng thể hiện được năng lực tài chính và khả năng thực hiện công trình đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng
Về mặt hình thức, Hồ sơ dự thầu được trình bày rõ ràng, các thông tin
được sắp xếp khoa học, hợp lý tiện cho việc xem xét, đánh giá của Bên mời thầu.
Về khả năng thắng thầu: Khả năng thắng thầu của doanh nghiệp xây dựng
thể hiện ở số lượng công trình trúng thầu, quy mô giá trị công trình , tỉ lệ thắng thầu qua các năm. Trong những năm qua Công ty cổ phần Bắc Việt đã không ngừng nỗ lực để nâng cao khả năng thắng thầu.
Bảng 9: Kết quả công tác tham dự thầu Công ty cổ phần Bắc Việt
Tiêu chí
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Số lượng
Giá trị (tỉ đ)
Số lượng
Giá trị
(tỉ đ)
Số lượng
Giá trị
(tỉ đ)
Số lượng
Giá trị
(tỉ đ)
Công trình trúng thầu
5
65.68
8
205
12
138
9
115
Công trình tham dự thầu
19
170.96
20
307.55
22
324
25
351
( Nguồn: Phòng Kinh tế vật tư, xây dựng)
Nhìn vào bảng số liệu trên ta có thể thấy rằng số lượng công trình trúng thầu
tăng giảm qua các năm. Cụ thể, năm 2005 có 5 công trình trúng thầu, đạt 26.32%. Năm 2006 là 8 công trình, đạt 40%. Năm 2007 là 12 công trình, đạt 54.54%. Và năm 2008 là 10 công trình, đạt 36%. Nhìn chung số lượng công trình thắng thầu có xu hướng tăng lên do công ty nhận thức được tầm quan trọng trong công tác tham dự thầu, tuy nhiên năm 2008 có sự giảm sút về số lượng công trình thắng thầu, một phần do ảnh hưởng khách quan của nền kinh tế biến động, nhu cầu xây dựng giảm sút, một phần do công ty chưa thực sự quan tâm đến việc đào tạo cán bộ trong công tác tham dự thầu. Có thể cụ thể hoá biến động sự thay đổi số lượng các công trình trúng thầu qua biểu đồ sau
Biểu đồ 1: Các công trình thắng thầu của công ty giai đoạn 2005-2008
Rõ ràng công ty tham dự ngày càng nhiều gói thầu hơn, công tác tìm kiếm
thông tin và lập hồ sơ dự thầu ngày càng được coi trọng, tuy nhiên trong năm 2008 thì khả năng thắng thầu có phần hạn chế
- Quy mô các gói thầu tham dự có xu hướng tăng. Tốc độ tăng quy mô gói
thầu trúng thầu năm 2006, 2007, 2008 lần lượt là 214.03%, năm 2007 giảm 32.68% so với năm 2006, năm 2008 giảm so với năm 2007 là 16.67%. Đặc biệt trong năm 2006 công ty nhận được nhiều gói thầu với giá trị lớn, trong thời gian này công ty đã liên danh với các công ty bạn để tăng khả năng thắng thầu, huy động tối đa nhân lực, vật lực để thi công công trình.
Về giá trị các gói thầu trúng thầu: Khi mới thành lập các gói thầu trúng thầu của công ty chủ yếu là các gói thầu có quy mô nhỏ, tuy nhiên trong thời gian gần đây công ty đã thắng thầu những gói thầu có giá trị lớn hơn, phù hợp với năng lực và những nỗ lực của công ty trong quá trình phát triển
Về doanh thu và lợi nhuận của công ty: Như đã phân tích ở trên, tốc độ tăng doanh thu và lợi nhuận của công ty không đều qua các năm. Có năm doanh thu và lợi nhuận tăng mạnh, nhưng có năm lại tăng không đáng kể, tuy nhiên xét về giá trị tuyệt đối thì doanh thu và lợi nhuận của công ty vẫn tăng qua từng năm
Về đời sống vật chất tinh thần của cán bộ công nhân viên: Đời sống vật chất tinh thần của cán bộ công nhân viên công ty từng bước được cải thiện. Các chế độ chính sách với người lao động được thực hiện đầy đủ. Các phong trào do công ty phát động luôn được tập thể cán bộ công nhân viên hưởng ứng nhiệt tình. Tinh thần đoàn kết trong toàn thể cán bộ công nhân viên luôn được đề cao trong mọi hoạt động. Thu nhập bình quân đầu người của cán bộ công nhân viên tăng dần qua các năm. Năm 2008 thu nhập bình quân đầu người là 3 triệu đồng/người/ tháng, phấn đấu trong năm 2009 đạt 3.5 triệu đồng/người/tháng.
2. Một số hạn chế còn tồn tại
Công tác tìm kiếm thông tin còn kém kể cả trong khâu nắm bắt và xử lý
thông tin. Hoạt động thu thập thông tin cho dự thầu chưa tích cực, chưa khai thác được thế mạnh thông tin từ mạng internet. Do chưa có một bộ phận tìm kiếm thông tin, trách nhiệm chưa được phân công cụ thể, nên có nhiều gói thầu quy mô lớn, phù hợp với năng lực bị bỏ qua. Thông tin nhận được đôi khi không được xử lý kịp thời, cơ cấu tổ chức hoạt động đầu thầu theo chế độ kiêm nhiệm nên trách nhiệm với công việc chưa cao. Thông tin về gói thầu và đối thủ cạnh tranh trong quá trình tham dự thầu là căn cứ quan trọng để quyết định có tham dự thầu hay không, vì vậy công tác thu thập thông tin và đánh giá tình hình thực tế cần phải được đẩy mạnh hơn
Công tác chuẩn bị nhân sự cho đấu thầu còn chồng chéo, chưa hình thành một bộ phận đấu thầu độc lập, chịu trách nhiệm chính. Ví dụ như phòng kĩ thuật và phòng kinh tế vật tư, xây dựng cùng phối hợp làm việc khi công ty quyết định tham gia dự thầu. Phòng kĩ thuật chịu trách nhiệm chính về mảng kĩ thuật của hồ sơ dự thầu, phòng kinh tế xây dựng, vật tư chịu trách nhiệm chính trong công tác khảo sát, cập nhật thông tin về giá vật tư xây dựng, vì vậy trong quá trình bóc tách bản tiên lượng phòng kĩ thuật cần có sự phối hợp của phòng kinh tế xây dựng, vật tư để xác định giá vật tư được chính xác hơn. Tuy nhiên có sự mâu thuẫn và đùn đẩy trách nhiệm giữa các cán bộ của hai phòng ban này. Các cán bộ thực hiện công việc đấu thầu đang làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, vì vậy phần nào chưa đáp ứng được tính đa năng trong yêu cấu của công việc đa dạng, phức tạp.
Sự hạn chế về trình độ chuyên môn của một số cán bộ trẻ, trình độ thi công, trình độ kỹ thuật của công nhân chưa đáp ứng được yêu cầu thi công của các công trình lớn. Một số cán bộ, công nhân trẻ rất nhiệt tình với công việc, nhưng do kiến thức kinh nghiệm còn hạn chế nên chất lượng công việc được giao không được như mong muốn
Hệ thống máy móc thiết bị khá đồng đều, hiện đại, còn mới nhưng công tác kiểm tra bảo dưỡng máy móc thiết bị chưa được chú trọng, trong vài năm tới sẽ ảnh hưởng đến việc thi công công trình. Đặc biệt với doanh nghiệp xây dựng, máy móc thiết bị là nhân tố quan trọng khẳng định năng lực của mình, thì việc đầu tư và bảo dưỡng trang thiết bị cần được chú trọng như nhau. Trong xây dựng, nguyên vật liệu chiếm khoảng từ 60% đến 70% giá thành công trình. Do vậy, việc chất lượng công trình có được đảm bảo theo đúng đề án đã thiết kế hay không phụ thuộc vào chất lượng và tính đồng bộ cuả nguyên vật liệu. Tuy nhiên công ty chưa có những biện pháp cụ thể để kiểm tra và bảo quản nguyên vật liệu
Chưa chú trọng tới công tác tiếp thị đấu thầu, chưa có các hình thức quảng bá, marketing gây dựng hình ảnh công ty. Vì thế sẽ rất khó khăn trong việc mở rộng thị trường
Công tác lập hồ sơ dự thầu vẫn còn thiếu sót. Chất lượng hồ sơ dự thầu
không ổn định. Việc lập giá dự thầu, cập nhật, lưu trữ thông tin về giá cả vật tư, vật liệu, quan hệ với các đối tác cung cấp thiết bị, vật tư, quan hệ với các nhà thầu phụ chưa tốt. Vì vậy trong nhiều gói thầu giá dự thầu đưa ra chưa đủ sức thuyết phục các chủ đầu tư
Chưa tích cực mở rộng mối quan hệ với các ngân hàng và tổ chức tín dụng. Trong những năm qua tình hình tài chính của công ty khá ổn định, song nguy cơ về tình trạng thiếu vốn là rất lớn, đặc biệt trong bối cảnh nền kinh tế gặp nhiều khó khăn. Tuy nhiên, công ty chưa chú trọng đúng mức trong việc củng cố, tăng cường mối quan hệ và mở rộng mối quan hệ với các tổ chức tài chính. Bản thân công ty là một doanh nghiệp trẻ, quy mô vốn chưa đủ lớn để cạnh tranh với các công ty lớn có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng, thì việc mở rộng mối quan hệ với các ngân hàng và các tổ chức tín dụng là vô cùng cần thiết.
Trong quan hệ liên danh với các nhà thầu nước ngoài còn gặp nhiều vướng mắc trong việc đàm phán, làm thủ tục giấy tờ, phân chia trách nhiệm.
Những mặt hạn chế trên là do một số nguyên nhân sau:
Nguyên nhân khách quan
Vẫn còn tình trạng thiếu thống nhất giữa tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự
thầu và yêu cầu nêu trong hồ sơ mời thầu gây khó khăn cho việc đánh giá hồ sơ, không đảm bảo tính minh bạch, công bằng trong đấu thầu
Công tác lập hồ sơ mời thầu của một số chủ đầu tư còn yếu, dẫn đến sự
không rõ ràng trong hồ sơ mời thầu, ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả công tác dự thầu
Thị trường xây dựng có nhiều biến động, giá cả vật tư, vật liệu lên xuống
thất thường, nên trong quá trình xây dựng và trong khi làm hồ sơ dự thầu không có sự thống nhất về giá, điều này ảnh hưởng tới cả chủ đầu tư và các nhà thầu
Nguyên nhân chủ quan
Hạn chế về đội ngũ cán bộ làm thầu: Nhìn chung cán bộ tham gia công tác
dự thầu có trình độ chuyên môn nhưng phải đảm nhiệm quá nhiều công việc cùng một lúc, vì vậy dễ bị phân tán khi làm việc, trách nhiệm với công việc chưa cao. Bên cạnh đó, thiếu cán bộ chuyên sâu về nghiên cứu và tìm hiểu thị trường. Trong thời gian phải tham gia đấu thầu nhiều gói thầu cùng một lúc thì khối lượng công việc là rất lớn, nên không tránh khỏi nhiều thiếu sót.
Công tác nghiên cứu thị trường, quảng bá thương hiệu chưa được đầu tư
đúng mức. Công ty phần lớn tập trung vào đầu tư trang thiết bị máy móc mà không nhận thấy rằng, năng lực đấu thầu của công ty sẽ được nâng cao hơn nếu hình ảnh công ty được biết đến nhiều hơn, thông tin nắm bắt kịp thời và xử lý chính xác
Chưa tích cực mở rộng quan hệ ngoại giao nên qúa trình đàm phán,
thương thảo với các nhà thầu phụ, đối tác liên danh không đạt được kết quả như mong muốn.
CHƯƠNG II: MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO KHẢ NĂNG THẮNG THẦU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BẮC VIỆT
I. PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY NĂM 2009
1. Phương hướng nhiệm vụ chung năm 2009
Căn cứ phương án sản xuất kinh doanh đã được Hội đồng quản trị và các nhân viên trong Công ty thông qua ngày 20/12/2008, năm 2009 nhiệm vụ Công ty cổ phần Bắc Việt
Nhanh chóng đưa Công ty ổn định tăng trưởng, đổi mới hoàn thiện doanh nghiệp, đi vào hoạt động một cách có hiệu quả.
Tích cực phát triển đầu tư, đa dạng ngành nghề
Đưa vào khai thác tối đa công suất của máy móc thiết bị, giữ uy tín với các cơ quan tài chính, ngân hàng và khách hàng, tích lũy để tái đầu tư doanh nghiệp.
Giữ vững nhịp độ tăng trưởng của các lĩnh vực thi công công trình xây dựng, lắp đặt các hệ thống điện nước cho các công trình dân dụng… Duy trì tốc độ tăng trưởng của Công ty từ 15% - 18%, ổn định tư tưởng, tổ chức, không ngừng nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên, xây dựng đơn vị vững mạnh có uy tín và khả năng cạnh tranh cao trên thị trường.
Các mục tiêu kế hoạch chủ yếu trong năm 2009:
Doanh thu: 200.000.000.000 đồng
Thu nhập bình quân: 3.500.000 đông
Tổng số lao động dài hạn : 200 người
Số lao động ngắn hạn : 180 người
2. Định hướng hoạt động đấu thầu :
Thu thập kịp thời các thông tin liên quan đến các dự án đầu tư xây dựng bằng việc duy trì tốt các mối quan hệ quen biết và tăng thêm các mối quan hệ mới.
Luôn theo dõi sự thay đổi về giá cả thị trường để đưa ra được mức giá dự tính cạnh tranh đối với các công trình tham gia đấu thầu.
Nâng cao năng lực đấu thầu của Công ty để nâng cao khả năng thắng thầu:
Tài chính: mở rộng mối quan hệ với các ngân hàng và các tổ chức tín dụng. Tăng cường mối quan hệ với các nhà cung cấp đầu vào và bạn hàng đầu ra
- Các nhà cung cấp đầu vào:
+ Công ty TNHH công nghệ Diethelm – Hà Nội
+ Công ty TNHH thiết bị và dịch vụ Đồng Lợi – Hà Nội
+ Công ty Cổ phần TM&VT Giang Linh – Hà Nội
+ Doanh Nghiệp tư nhân sửa chữa ô tô Hưng Thái _ Thái Nguyên
+ Công ty TNHH SX& Thương mại Thanh Huy – Hà Nội
+ Công ty TNHH Cơ điện luyện kim Hợp Nguyên Thiểm Tây, Trung Quốc
+ Công ty TNHH Xuất nhập khẩu Hoa Thắng – Lào Cai
+ ………………………………………………………..
- Các bạn hàng đầu ra:
+ Công ty TNHH Ngọc Linh – Hà Nội
+ XN xây dựng thuỷ lợi 12 – Công ty CPXDTL1 – Hà Nội
+ Tổng Công ty cơ điện XDNN & Thuỷ lợi – Hà Nội
+ Công ty CP XD 565 – Tổng công ty XD Trường Sơn – Hoà Bình
+ Công ty CP Hợp kim sắt Phú thọ
+ Công ty gang thép Thái Nguyên
Đầu tư cả chiều rộng và chiều sâu, đổi mới nâng cao năng lực thiết bị. Để
đảm bảo việc đầu tư có tầm chiến lược, Công ty quyết định bổ sung năng lực thiết bị phục vụ cho việc thi công các công trình khai thác mỏ và thủy điện. Hiện công ty đã có các thiết bị chủ yếu như máy đào, máy ủi, máy lu,…Song xe vận tải vẫn còn thiếu nhiều nên Hội đồng quản trị đề nghị đầu tư thêm một số xe tải vận chuyển phục vụ việc thi công những công trình có tầm cỡ lớn.
Theo như dự kiến, công ty sẽ đầu tư 20 xe tải ben chuyên dùng phục vụ
vận chuyển đất đá, phục vụ cho đắp đập (chọn thiết bị phù hợp với môi trường Việt Nam.) Do vậy, Công ty quyết định đầu tư dự kiến:
- Ô tô vận tải loại DAEWOO từ 15 tấn đến 24 tấn, mới 100%: 20 chiếc.
- Đầu tư khoảng 5 tỷ VND cho các máy móc phục vụ công trình về thủy điện
Thiết lập bộ phận đấu thầu tách ra khỏi phòng Kỹ thuật, phòng kinh tế vật tư và tuyển dụng thêm những cán bộ chuyên làm công tác đấu thầu.
Nâng cao chất lượng công trình, đảm bảo tiến độ thi công và các giải pháp thiết kế kỹ thuật nhằm tạo uy tín cho Công ty trên đấu trường xây dựng.
II. MÔ HÌNH SWOT VỚI KHẢ NĂNG THẮNG THẦU CỦA CÔNG TY
Trong sự cạnh tranh khắt khe ngày nay các doanh nghiệp nói chung, các công ty xây dựng nói riêng muốn tồn tại và phát triển buộc phải tìm cho mình một hướng đi đúng phù hợp với bản thân. Không có một mô hình, một lý thuyết, một con đường nào phù hợp với tất cả các công ty. Mỗi công ty đều xuất phát từ từ tiềm lực mà bản thân mình có, biết phát huy được thế mạnh của mình, khắc phục được những tồn tại bất cập của bản thân đồng thời phải biết tận dụng tốt những cơ hội và tránh được các mối đe dọa thì sẽ vươn lên được trên đấu trường cạnh tranh gay gắt này. Để đưa ra được những giải pháp hợp lý cho Công ty chúng ta sẽ đánh giá năng lực đấu thầu của Công ty qua việc xây dựng ma trận SWOT với sự phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội cũng như thách thức mà Công ty gặp phải hiện nay
1. Các cơ hội của Công ty ( O)
Trong môi trường cạnh tranh ngày nay các cơ hội mà công ty cần phải tận dụng đó là:
Cơ cấu kinh tế đang có sự chuyển dịch tích cực theo hướng gắn với thị
trường, phát huy thế mạnh của tùng ngành. Nền kinh tế hội nhập ngày càng sâu rộng hơn vào nền kinh tế khu vực và thế giới.
Tiềm năng thị trường xây dựng rất lớn, nhu cầu xây dựng nhà ngày càng
tăng kể cả nhu cầu xây dựng trong nhân dân và các công trình lớn của đất nước
Nhà nước đã ban hành Luật đấu thầu riêng với những quy định ngày càng
đầy đủ, chặt chẽ, có hiệu lực cao, đảm bảo nguyên tắc khách quan, công bằng và minh bạch, đảm bảo môi trường cạnh tranh bình đẳng cho các doanh nghiệp xây dựng.
Khách hàng ngày càng tin tưởng vào năng lực và uy tín của Công ty.
Trụ sở Công ty ở Hà Nội rất thuận tiện cho việc nắm bắt thông tin và các
cơ hội đầu tư lớn.
2. Thách thức với Công ty ( T )
Trên thị trường Xây dựng cạnh tranh giữa các nhà thầu trong nước và cả
các nhà thầu quốc tế ngày càng khốc liệt. Các nhà thầu quốc tế luôn chiếm ưu thế hơn về mọi mặt và luôn giành được những công trình có giá trị lớn trong đó các nhà thầu Việt Nam chủ yếu làm các công trình nhỏ hoặc làm thầu phụ
Yêu cầu của chủ đầu tư ngày càng cao về các giải pháp kỹ thuật, tiến độ
thi công, chất lượng công trình , …
Giá nguyên nhiên vật liệu ngày càng biến động gây ảnh hưởng lớn đến
hoạt đấu thầu của Công ty
Các Công ty xây dựng lớn giành chi phí lớn cho công tác tiếp thị quảng
cáo, có chính sách ưu đãi tốt hơn cho người lao động do đó họ thu hút được đội ngũ lao động có trình độ cao.
3. Những điểm mạnh của Công ty ( S )
Công ty có một đội ngũ cán bộ lãnh đạo trưởng phó phòng ban, cán bộ
nhân viên trẻ, nhiệt tình làm việc, đoàn kết tốt.
Tên tuổi của Công ty ngày càng được chủ đầu tư biết đến qua các công
trình mà Công ty đã thực hiện.
Tình hình tài chính Công ty khá ổn định, doanh thu và lợi nhuận mỗi năm một tăng.
4. Những điểm yếu của Công ty ( W )
Trình độ văn hóa, tay nghề của công nhân chưa thật đồng đều.
Máy móc thiết bị sử dụng hết công suất nhiều khi vẫn chưa đáp ứng được
yêu cầu thi công của những công trình lớn.
Chưa có phương pháp Marketing tốt, chưa có con người đủ trình độ trong
hoạt động marketing.
Chất lượng hồ sơ dự thầu chưa đạt tiêu chuẩn do sự phối hợp chưa thật hợp lý giữa các phòng ban.
Sơ đồ 6: MA TRẬN SWOT CỦA CÔNG TY
Những điểm mạnh ( S )
Thế mạnh về con người
Uy tín Công ty
Năng lực máy móc thiết bị
Kinh nghiệm
Năng lực tài chính
Những điểm yếu ( W )
Chất lượng hồ sơ dự thầu chưa cao
Sự phối hợp giữa các bộ phận không đồng đều
Hoạt động marketing chưa tốt
Các cơ hội (O)
Tiềm năng thị trường xây dựng lớn
Cơ chế chính sách ngày càng thông thoáng
Vị trí địa thuận lợi
Khách hàng ngày càng biết đến Công Ty
S/O
Công ty biết vận dụng những điểm mạnh và biết chớp lấy co hội bằng cách tích cực đeo bám các dự án chuẩn bị xây dựng trong năm.
Công ty đã tập trung các biện pháp nghiên cứu tiếp thị, đáu thầu nâng cao hiệu quả trong điều kiện cạnh tranh lành mạnh khi nhà Nước thay đổi cơ chế đấu thầu.
Giữ vững các thị trường chiến lược như ở Hà Nội, Hưng yên, Hà Tây, Thanh Hóa,…
W/O
Công ty cố gắng nắm bắt cơ hội, những gói thầu nhận về có quy mô ngày càng lớn
Thực hiện chiến lược đầu tư.
Ngày càng đa dạng hóa các ngành nghề kinh doanh
Thách thức ( T )
Đối thủ cạnh tranh gay gắt.
Yêu cầu của chủ đầu tư ngày càng cao
Giá cả thị trường biến động
S/T
- Công ty cần tập trung vào chiến lược Marketing để mở rộng thị trường và chiến lược liên kết trong đấu thầu nhằm nâng cao năng lực đấu thàu trước các đối thủ cạnh tranh gay gắt
W/T
Công ty thực hiện chiến lược đào tạo, bố trí nguồn nhân lực hợp lý và chiến lược đầu tư phát triển công nghệ.
II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC NHÀ THẦU
1. Hình thành bộ phận marketing để tìm kiếm thị trường và xây dựng hình ảnh của doanh nghiệp.
Chiến lược tìm kiếm và thâm nhập thị trường là một trong các chiến lược quan trọng không chỉ nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà còn nhằm xây dựng uy tín thế mạnh và hình ảnh của công ty ngày càng rộng khắp. Hiện nay Công ty chưa có bộ phận làm công tác marketing mà vẫn do các cán bộ phòng kinh tế xây dựng làm, tuy nhiên đội ngũ cán bộ không nhiều và không phải chuyên môn do đó hoạt động này chưa có hiệu quả.
Công ty muốn thực hiện công tác marketing một cách đồng bộ có hệ thống và đạt được hiệu quả thì Công ty phải thành lập được bộ phận chuyên trách với các công việc;
Tìm kiếm, nắm bắt thông tin đầy đủ về thị trường xây dựng để có được những cơ hội tốt tham gia đấu thầu.
Tìm kiếm thông tin về thị trường giá cả các loại nguyên vật liệu, thị trường sức lao động, thị trường vốn, …để phục vụ cho công tác lập giá dự thầu để đạt kết quả tốt.
Thu thập thông tin về các đối thủ cạnh tranh xem tiềm lực và khả năng của họ khi tham gia đấu thầu.
Thu thập các thông tin về các chủ đầu tư để nắm bắt được yêu cầu của họ từ đó mới xây dựng được các biện pháp thích hợp.
Bộ phận chuyên làm công tác marketing phải là những người có chuyên môn, năng động và tích cực và bộ phận này phải xây dựng được những chính sách thích hợp.
Giải pháp nâng cao năng lực tổ chức.
Nâng cao năng lực tổ chức của Công ty thể hiện ở việc tổ chức quá trình xây dựng, tổ chức lao động đảm bảo thực hiện nhiệm vụ đúng tiến độ và chất lượng. Năng lực tổ chức cũng thể hiện kinh nghiệm của công ty trên lĩnh vực xây lắp do đó công ty cần chú ý những vấn đề :
Chú ý rút kinh nghiệm từ thực tế của các công trình đã tham gia thầu và đã thi công .
Luôn có kế hoạch bố trí hợp lý các nguồn lực.
Thành lập một phòng ban chuyên trách hoạt động đấu thầu
Sử dụng sơ đồ mạng Pert để lập tiến độ thi công.
Năng lực tổ chức của nhà thầu cũng thể hiện rất rõ trong việc giải trình các biện pháp thực hiện. Vì vậy trong thời gian tới công ty cần có kế hoạch về nhân sự rõ ràng hơn, phân chia trách nhiệm cụ thể trong công tác làm thầu. Đầu tư nhiều hơn nữa trong việc đào tạo cán bộ làm thầu, tuyển dụng cán bộ tay nghề cao, cán bộ chuyên nghiên cứu thị trường
3. Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Đội ngũ cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý, công nhân kỹ thuật và thợ bậc cao của Công ty là những tài sản quý giá của Công ty. Công ty cần đặc biệt quan tâm đến vấn đề đào tạo và sử dụng có hiệu quả tài sản này. Bởi lẽ, muốn thắng thầu phải có cán bộ quản lý giỏi, có trình độ chuyên môn tham gia vào ban lập dự án công trình. Khi thắng thầu, muốn đảm bảo thực hiện đúng yêu cầu của hợp đồng, hay nói cách khác, muốn công trình thi công đạt chất lượng cao, theo đúng yêu cầu của chủ đầu tư thì trước tiên Công ty phải có cán bộ quản lý và công nhân lành nghề có khả năng tiếp cận nhanh với đòi hỏi ngày càng cao về mỹ thuật, kỹ thuật, cong nghệ của công trình. Trước mắt, Công ty phải xây dựng kế hoạch đào tạo và bồi dưỡng lực lượng cán bộ kế cận từ nay đến năm 2015 theo yêu cầu về chất lượng công tác tổ chức cán bộ. Để thực hiện chiến lược này, Công ty phải tuyển chọn thêm môt số cán bộ có trình độ năng lực, chuyên môn cao về các lĩnh vực về xây dựng mặt đường, cầu giao thông, xây dựng cấp thoát nước và môi trường.
Song song với việc tuyển dụng cán bộ mới, Công ty cần đặc biệt chú ý đến công tác bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn của cán bộ trong Công ty. Đặc biệt, đối với hoạt động đấu thầu của công ty, cần nâng cao hơn nữa trình độ chuyên môn của các cán bộ kỹ thuật nhất là trong tính toán giá dự thầu và nâng cao trình độ ngoại ngữ bằng cách thường xuyên cử các cán bộ trong phòng đi bồi dưỡng, tiếp cận các kiến thức mới về quản lý kinh tế.
Ngoài ra, Công ty cần đặc biệt quan tâm đào tạo những công nhân kỹ thuật lành nghề cao để bổ sung cho lĩnh vực mới như lắp máy, thi công điện nước, gia công cơ khí và công nhân vận hành một số máy móc thiết bị có yêu cầu tay nghề cao như công nhân vận hành cẩu, thợ hàn áp lực...
4. Tăng cường công tác kiểm tra máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu
Chất lượng công trình phụ thuộc rất lớn vào khả năng phục vụ hay tính đồng bộ của máy móc thiết bị và nguyên vật liệu. Máy móc, thiết bị phải thường xuyên được bảo dưỡng, tu bổ, sửa chữa. Việc kiểm tra máy móc, thiết bị phải được thực hiện ngay trước khi bước vào khởi điểm thi công xây lắp công trình, huy động lực lượng máy móc, thiết bị đồng bộ, đủ năng lực phục vụ cho từng công tác xây lắp. Trong quá trình máy hoạt động phải được bảo dưỡng thường xuyên tránh trường hợp máy chết trong khi công việc đang bề bộn, máy này không hoạt động đưa vào trạm bảo dưỡng phải có máy khác thay thế phục vụ ngay.
Việc kiểm tra máy móc, thiết bị phải giao trách nhiệm cụ thể cho từng đội máy, có trách nhiệm bảo dưỡng định kỳ và sửa chữa kịp thời khi máy hỏng hóc, phòng vật tư cơ giới có trách nhiệm quản lý chung tình hình hoạt động của các máy móc, thiết bị của công ty.
Việc kiểm tra nguyên vật liệu cần phải chi tiết cụ thể cho từng loại vật liệu, kịp thời loại bỏ những vật liệu không còn đủ chất lượng, vật liệu nào còn thiếu so với nhu cầu cần sử dụng, từ đó lên kế hoạch thu mua cho phù hợp. Việc thu mua nguyên vật liệu phải dựa trên nhu cầu đã xác định, nghĩa là dựa trên đề án đã thiết kế và định mức hao phí về nguyên vật liệu. Chất lượng công trình, khả năng cạnh tranh của công ty phụ thuộc vào chất lượng, tính đồng bộ và giá cả của nguyên vật liệu. Bởi vậy, Công ty phải tìm mọi cách sao cho nguyên vật liệu đảm bảo chất lượng cao nhất, giá rẻ nhất.
Về nguyên tắc, nguyên vật liệu sau khi thu mua về phải được nhập kho. Vì vậy, việc kiểm tra cần phải được giao trách nhiệm cụ thể cho từng bộ phận, cho từng người.
Đối với cán bộ thu mua: phải đảm bảo vật tư mua về đúng số lượng, chất lượng, chủng loại, kịp thời và đồng bộ theo đúng kế hoạch sản xuất trong kỳ. Cán bộ thu mua phải có trách nhiệm quản lý nguyên vật liệu về đến kho công trình.
Đối với cán bộ quản lý kho: đối chiếu số lượng nguyên vật liệu thực nhập về so với số lượng ghi trên hoá đơn, và tiến hành ghi nhận nhập kho, mọi sai sót về số lượng, chất lượng, chủng loại phải báo cáo ngay với cán bộ thu mua để tiến hành lập biên bản kịp thời. Khi nguyên vật liệu ở trong kho phải thường xuyên kiểm tra các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng nguyên vật liệu như: độ ẩm, bao bì bảo quản... và có biện pháp khắc phục kịp thời. Cán bộ quản lý kho cần phải có sổ nhận ký theo dõi việc xuất nhập thường xuyên.
Khi xuất dùng nguyên vật liệu cần phải kiểm tra một lần nữa, nếu đạt yêu cầu mới bắt đầu đưa vào chế tạo sản phẩm.
Cuối kỳ, cán bộ kỹ thuật kiểm tra thực hiện kế hoạch thu mua, sử dụng nguyên vật liệu có theo đúng kế hoạch không. Nếu có cần có biện pháp khen thưởng thích đáng, nếu không đúng để thấp thoát nhiều cần có biện pháp kỷ luật nghiêm minh.
Như vậy, tăng cường công tác kiểm tra máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu là một nhiệm vụ cần thiết để đảm bảo nâng cao chất lượng công trình, tăng khả năng cạnh tranh đối với các đối thủ trên thị trường.
5. Giải pháp mở rộng quan hệ liên danh, liên kết trong tham gia đấu thầu.
Liên danh, liên kết góp phần nâng cao năng lực của các nhà thầu bằng việc hợp lực giữa họ. Việc mở rộng quan hệ liên kết dưới nhiều hình thức thích hợp là một giải pháp quan trọng nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty. Nếu từng doanh nghiệp độc lập, năng lực về kinh tế kỹ thuật đều hạn chế, không đáp ứng được yêu cầu của những công trình lớn. Trong khi đó nếu các nhà thầu liên doanh với nhau thì có thể tận dụng tối đa và phát huy được các mặt mạnh của mỗi nhà thầu do nguyên tắc cơ bản của liên kết là tự nguyện, bình đẳng va cùng có lợi. Muốn đẩy mạnh liên doanh, liên kết Công ty cần chú ý các điều kiện sau :
Phải đào tạo đội ngũ chuyên gia kinh tế kỹ thuật giỏi, có năng lực bản lĩnh, khả năng nhận biết và khả năng phán đoán để đưa ra các giải pháp thích hợp.
Công ty cần thu thập được thông tin một cách đầy đủ, chính xác về chủ đầu tư, công trình đấu thầu và các nhà thầu cùng tham dự.
Đánh giá đúng mục đích và những toan tính của các nhà thầu.
Để liên danh, liên kết Công ty có thể thực hiện theo các giải pháp :
Tăng cường mở rộng mối quan hệ hợp tác với các đơn vị khác nhằm tạo ra sự tin tưởng, nền tảng để thực hiện liên danh liên kết.
Thực hiện liên minh để giảm thiểu những rủi ro bằng các hình thức liên doanh tham dự đấu thầu, hình thành doanh nghiệp hoặc xin làm thầu phụ.
Khi liên danh, liên kết doanh nghiệp cần xác định rõ mục tiêu của mình là cần làm tăng khả năng về vốn hay công nghệ, xác định những khó khăn và lợi nhuận nhằm lựa chọn đối tác phù hợp đảm bảo các bên cùng có lợi.
Khi quy mô Công ty chưa lớn thì đây là biện pháp thiết thực giúp Công ty nâng cao năng lực và khả năng thắng thầu.
6. Giải pháp nâng cao năng lực tài chính.
Trong những năm qua tình hình tài chính của công ty tương đối ổn định, khả năng huy động vốn khá tốt, tuy nhiên hiện nay phần lớn các đơn vị xây dựng cơ bản đều nằm trong tình trạng thiếu vốn một cách nghiêm trọng. Điều này là một phần do bản thân các doanh nghiệp có quy mô vốn chưa lớn, mặt khác do thực tế trong ngành xây dựng tình trạng công nợ chồng chéo diễn ra khá phổ biến: như các chủ đầu tư nợ các nhà thầu, các nhà thầu nợ ngân hàng, Nhà nước không cấp đủ vốn cho các công trình theo dự kiến. Nhất là trong bối cảnh tình hình kinh tế trong nước và khu vực có nhiều biến động, thì giải pháp để chuẩn bị ứng phó với nguy cơ thiếu hụt vốn là rất cần thiết. Công ty cần đẩy mạnh hoạt động thu hồi vốn bằng các biện pháp :
Huy động nguồn vôn tiết kiệm trong cán bộ công nhân viên trong và ngoài công ty dưới hình thức góp vốn cổ phần.
Tận dụng tối đa máy móc thiết bị tạm thời nhàn rỗi bằng cách cho các doanh nghiệp khác thuê sử dụng. Thu hồi vốn thông qua thanh lý tài sản, thiết bị tồn kho không sử dụng đến nữa.
Tăng cường liên doanh, liên kết để tranh thủ nguồn lực và công nghệ của bạn hàng.
Tạo niềm tin, hiết lập mối quan hệ với các đối tác kinh doanh như các đơn vị cung ứng vật tư, thiết bị, cung cấp nguyên vật liệu nhằm có được sự ưu đãi về giá và thời gian thanh toán.
Xây dựng quan hệ hợp tác gắn bó với các tổ chức tín dụng, ngân hàng.
Công tác thanh quyết toán công trình cần tiến hành nhanh ngọn, chính xác.
Trên đây là một số giải pháp góp phần nâng cao năng lực thắng thầu của công ty cổ phần Bắc Việt. Với nỗ lực không ngừng của ban lãnh đạo và cán bộ công nhân viên của công ty, hi vọng trong thời gian tới công ty sẽ gặt hái được nhiều thành công
KẾT LUẬN
Trong thời gian qua, hoạt động của Công ty cổ phần Bắc Việt đã có một số thành tích đáng kể làm cho năng lực của Công ty càng ngày tăng và ổn định, tạo cho Công ty có một chỗ đứng nhất định trong thị trường xây dựng trong nước. Tuy vậy Công ty đã gặp rất nhiều khó khăn cần khắc phục.
Qua thời gian nghiên cứu tổng hợp tại Công ty trong thời gian vừa qua em nhận thấy rằng năng lực đấu thầu là yếu tố quan trọng nhất quyết định đến khả năng thắng thầu của Công ty, giúp công ty nhận thi công được các công trình lớn, thu về nhiều lợi nhuận. Mà các yếu tố tạo nên năng lực thầu của Công ty là nguồn nhân lực, máy móc thiết bị, tài chính, kinh nghiệm, chất lượng HSDT, khả năng tổ chức và quản lý… để tạo nên được một năng lực đấu thầu mạnh. Trong quá trình tìm hiểu em đã cố gắng tìm hiểu và đưa ra được một số giải pháp hy vọng góp phần nâng cao năng lực đấu thầu của Công ty trong thời gian tới.
Em chân thành cám ơn các anh, các chị ở Công ty cổ phần Bắc Việt và cô giáo ThS. Trần Thị Mai Hoa đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ tạo điều kiện cho em hoàn thành chuyên đề thực tập.
Do chưa có điều kiện đi vào hoạt động thực tế của Công ty, thời gian nghiên cứu còn có hạn và hạn chế về trình độ chuyên môn nên bài viết không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự chỉ giúp của cô giáo ThS. Trần Thị Mai Hoa để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cám ơn!
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình Lập dự án đầu tư – PGS.TS. Nguyễn Bạch Nguyệt ( CB ) – Nhà Xuất Bản thống kê , Hà Nội – 2005
Giáo trình Chính sách kinh tế - Xã hội –PGS. TS Đoàn Thị Thu Hà và PGS.TS.Nguyễn Thị Ngọc Huyền ( CB ) – Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật, Hà nội 2006
Tạp chí Xây dựng – số 8/2007 – Bàn giải pháp tăng cường cạnh tranh của ngành xây dựng – Ngọc Châu.
Tạp chí Xây dựng – số 4/2006 – một số vấn đề đấu thầu xây dựng – Nguyễn Văn Sinh.
Tập bài giảng Đấu thầu- Th.s Đinh Đào ánh Thuỷ
Hồ sơ năng lực- Công ty cổ phần Bắc Việt
Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/06/200 của chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình và các văn bản hướng dẫn
Luật đấu thầu 2006 và các nghị định khác có liên quan
Vài nét về công tác quản lý đấu thầu ở Việt Nam thời gian qua và hiện nay (Tác giả: ThS. Nguyễn Lê Phong) – trên trang web
Các trang web:
www.giaxaydung.com.vn
www.ibuild.vn
www.mpi.gov.vn
www.kientruc.com.vn
www.dutoanonline.com
MỤC LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy công ty cổ phần Bắc Việt 5
Bảng 1: Một số chỉ tiêu tài chính giai đoạn 2005-2008 15
Bảng 2: Thiết bị thi công cơ giới 17
Bảng 3: Thiết bị thi công xây lắp 18
Bảng 4: Cơ cấu đội ngũ cán bộ công nhân viên 21
Bảng 5: Danh mục các dự án đã và đang thực hiện 24
Sơ đồ 2: Quy trình tham dự thầu của Công ty cổ phần Bắc Việt 31
Sơ đồ 3 : Mô hình hoá các chi phí cấu thành trong đơn giá dự thầu 38
Bảng 6: Tiến độ thực hiện phần thiết kế 42
Sơ đồ 4: Sơ đồ tổ chức thi công công trường 43
Sơ đồ 5 Tổng tiến độ thi công 43
Bảng 7: Danh môc trang thiÕt bÞ kiÓm tra chÊt lîng 47
Bảng 8: Thuyết minh giá dự thầu 49
Bảng 9: Kết quả công tác tham dự thầu Công ty cổ phần Bắc Việt 52
Biểu đồ 1: Các công trình thắng thầu của công ty giai đoạn 2005-2008 52
Sơ đồ 6: MA TRẬN SWOT CỦA CÔNG TY 61
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 21622.doc