+ Bấy lâu nay các doanh nghiệp nhà nước dù không còn tình trạng bao cấp xong phần nào vẫn nằm trong sự bảo trợ của Nhà nước, do vậy mà tính chủ động chưa được đẩy lên mức độ phù hợp, vẫn còn đó tình trạng làm việc ù lì và kém hiệu quả. Cần có những biện pháp mạnh mẽ hơn nữa để đẩy nhanh quá trình cổ phần hoá ở các doanh nghiệp nhà nước hiện nay, có như vậy mới tạo nên sự chủ động sáng tạo hoàn toàn ở trong tập thể cán bộ công nhân viên của công ty.
+ Hoạt động đấu thầu dù có ở nước ta đã rất lâu xong sự hiểu biết của đại đa số mọi người về nó thì còn quá ít, vì thế Nhà nước nên có những biện pháp thiết thực hơn nữa để mọi người cùng tìm hiểu về vấn đề này. Và để thực sự phục vụ đúng như các tiêu chí mà đấu thầu đề ra: cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả thì nên tổ chức nhiều hơn nữa các cuộc đấu thầu cạnh tranh rộng rãi, tiến tới xoá bỏ hoàn toàn cạnh tranh hạn chế. Có như vậy các nhà thầu mới thực sự dốc hết sức trong cuộc chơi cũng như đấu tranh sinh tồn.
+ Bên cạnh đó Nhà nước nên quan tâm nhiều hơn tới nguyện vọng và mong đợi của đa số các doanh nghiệp, tham khảo ý kiến và cân nhắc kĩ lưỡng trước khi ra bất kì quyết định gì . Vì mỗi quyết định của Nhà nước đưa ra là có thể ảnh hưởng rất lớn tới sự sống còn của rất nhiều doanh nghiệp. Dường như từ trước tới nay, Nhà nước luôn mắc phải một chứng “bệnh” đó là ra quyết định bất hợp lí , thế nhưng lại không có chủ trương sửa đổi và đương nhiên hậu quả là những ai có liên quan tới quyết định đó phải gánh chịu. Bởi vậy ra quyết định một cách hợp lí để thị trường xây dựng thêm phần sáng sủa là mong đợi không chỉ của riêng bất cứ nhà thầu nào.
+ Nhà nước cũng cần phải chú trọng hơn nữa trong công tác kiểm tra giám sát chất lượng của các công trình, tránh lãng phí thất thoát nguồn vốn ngân sách Nhà nước, nhất là ở những công trình cấp Quôc Gia đặc biệt quan trọng.
53 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1626 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao sức cạnh tranh trong đấu thầu ở công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Thành Đô, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
II
49
Xây dựng Đài tưởng niệm và các hạng mục phụ trợ huyện Quế Võ
Móng ép cọc BTCT, khung BTCTchịu lực, Sàn đổ BTCT tại chỗ.
Ban quản lý dự án huyện Quế Võ
Cấp III
50
Chợ bạch Đằng
Móng BTCT, khu chợ nhà cột BTCT kết hợp Nhà thép tiền chế
UBND phường Cẩm Thạch - TX Cẩm Phả
Cấp III
51
Cải tạo và mở rộng trụ sở làm việc UBND phường Mông Dương
Móng sàn BTCT khung toàn khối, mái lớp tôn, tổng diện tích sàn BTCT 1251 m2
UBND phường Cẩm Thạch - TX Cẩm phả
Cấp III
52
Nhà máy luyện Gang Hoa Trung
Tổng thầu thiết kế – thi công toàn bộ nhà máy công xuất 20.000tấn/năm
Công ty Cp sản xuất Gang Hoa trung
Cấp III
53
Trụ sở bảo hiểm xã hội huyện Gia Bình
Móng khung sàn BTCT toàn khối, mái lợp tôn chống nóng, tường xây gạch mác75
Bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc Ninh
Cấp IV
54
Trụ sở bảo hiểm xã hội huyện Lương Tài
Móng BTCT toàn khối, tường xây gạch mác 75
Bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc Ninh
Cấp IV
55
Xây dựng nhà máy phát mới Đài PSPT VNI
Nhà ở và làm việc móng, sàn khung BTCT chịu lực
Ban QL các dự án đầu tư - Trung tâm KTPT
Cấp IV
56
Xây dựng nhà chính và các hạng mục phụ trợ nhà trạm tổng đài Đại áng - Thanh Trì - Hà Nội
Nhà 2 tầng, diện tích sàn 660m2. Móng cọc BTCT, tường bao che, mái lợp tôn.
Ban QL các dự án công trình Kiến Trúc - VTHN
Cấp IV
57
Xây dựng nhà chuyển mạch tại Đài PSPT VNI
Nhà ở và làm việc móng, sàn khung BTCT chịu lực
Ban QL các dự án đầu tư - Trung tâm KTPT
Cấp IV
58
Nhà ở công vụ Tổng liên đoàn - Nhà 6 tầng
Nhà 6 tầng, kết cấu khung BTCT đổ tại chỗ, lắp đặt hệ thống cấp điện, nước, chống sét, báo cháy tự động.
Ban QLDA công ty TNHH một thành viên du lịch công đoàn Việt Nam
Cấp III
59
Trường Tiểu học Liên Bão – tiên Du – Bắc ninh
Sàn đổ bê tông tại chỗ, kết cấu nhà khung BTCT chịu lực
UBND xã Liên Bão TIên Du – Bắc ninh
Cấp IV
60
Ban bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cán bộ tỉnh
Bắc Ninh
Nhà làm việc 2 tầng, DT sàn 2809m2. Móng cọc BTCT, khung BTCT chịu lực.
Ban bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cán bộ tỉnh Bắc Ninh
Cấp III
II
Công trình Giao thông và Hạ tầng kỹ thuật
1
Đường vào Đài PSPT CKII -Đài tiếng nói Việt Nam - Chương Mỹ –
Hà tây
Đào đắp nền đường đất chộn đá, dải 2 lớp đá dăm, dải atphan, lắp đặt ống cống BTCT phi 1000-300
Ban Kỹ thuật phát thanh - Đài tiếng nói Việt Nam
Cấp IV
2
Đường giao thông xã Yên Trung – Bắc Ninh
Đào đắp nền đường, tân cát, dổ BT đá 1x2 mác 250 dầy 20cm
UBND xã Yên Trung- Yên Phong - Bắc Ninh
Cấp IV
3
Hạ tầng kỹ thuật khu đô thị bắc đường Kinh Dương Vương-Bắc Ninh
Đào đất mầu, tôn cát, dải 2 lớp đá 2x6 và 2x4, lớp đá làm mặt, dải átphan 2 lớp
Công ty CP địa ốc An Huy
Cấp III
4
Hạ tầng kỹ thuật khu Nhà ở lô số 19-Thuận Thành - Bắc Ninh
San tạo nền đường, làm mặt đường BTN, lát hè bằng gạch Block, xây lắp các hệ thống cấp thoát nước, đường ống, cống rãnh, hố ga thoát nước. Xây bồn hoa và trồng cây xanh. Hệ thống chiếu sáng hai bên đường.
Ban QLDA huyện Thuận Thành - Bắc Ninh
Cấp III
5
Đường vào Đài PSPT Mễ trì - Từ Liêm – HN
Đào đắp nền đường đất chộn đá, dải 2 lớp đá dăm, dải atphan 2 lớp
Ban KTPT - Đài TNVN
Cấp III
6
Đường giao thông Đại Đồng Thành – Dâu –
Bắc Ninh
Đào đất mầu, tân cát, đắp đất đá tiêu chuẩn, đổ BT mác 205 dầy 25 cm, dải 01 lớp át phan
Ban QLDA giao thông - Sở GTVT tỉnh Bắc Ninh
Cấp IV
7
Công trình điện trung thế 36 KV huyện Sóc Sơn - Hà Nội năm 1998 – 1999
Cột BT đúc sẵn litâm kết hợp cột kết cấu thép
Ban QLDA huyện Sóc Sơn
Cấp III
8
Đường giao thông xã Song Hồ - Đại Đồng Thành - Thuận Thành - Bắc Ninh
Đào đắp nền đường đất chộn đá sô bồ, dổ BT đá 1x2 mác 250 dày 20 cm
UBND xã Song Hồ - Thuận Thành - Bắc Ninh
Cấp IV
9
Đường vào đài PSPT VN II - Sơn Tây - Hà Tây
Đào đắp nền đường đất chộn đá, dải 2 lớp đá dăm, dải atphan, lắp đặt ống cống BTCT phi 1200-600
Ban Kỹ thuật phát thanh - Đài Tiếng nói Việt Nam
Cấp IV
10
Đường giao thông xã Hoà tiến - Yên Phong –
Bắc Ninh
Đào đắp nền đường bằng cát, dổ BT đá 1x2 mác 200 dày 20 cm
UBND xã Hoà Tiến - Yên Phong - Bắc Ninh
Cấp IV
11
Hệ thống đường và rãnh thoát nước phường
Giang Biên
Đường BT dầy 20 cm, rãnh kín nắp tâm đan BTCT
UBND phường Giang Biên - Gia Lâm - Hà Nội
Cấp IV
12
Hạ tầng kỹ thuật (Đường, thoát nước) nội bộ trường Tiểu học Ninh Hiệp
Đào đát mầu, tân cát, dải 2 lớp đá , đổ BT dầy 20cm, dải át phan, Lát hè gạch tự chèn, lắp đặt ống cống BTCT phi 1200-600
Ban QLDA huyện Gia Lâm - Hà Nội
Cấp IV
13
Hệ thống sân vườn, cổng, tường rào UBND xã
Đại Đồng
Đổ BT dầy 20cm mác 200
UBND xã Đại Đồng - Tiên Du - Bắc Ninh
Cấp IV
14
Làm hè rãnh nội bộ trường ĐHSP Hà Nội
Làm đường Bê tông, xây bó vỉa, lát hè bằng gạch tự chèn
Trường ĐHSP Hà Nội
Cấp IV
15
Đường giao thông thôn Diên lộc - xã Hoà tiến - Yên Phong
Đổ BT dầy 20cm mác 200
UBND xã Hoà Tiến - Yên Phong - Bắc Ninh
Cấp IV
16
Đường Bê tông tổ 42C khu Đông Tiến -Cẩm Đông-Cẩm Phả-QN
Đường BT dầy 20 cm mác 200, tân cát nền đường
UBND phường Cẩm Đông - Cẩm Phả - QN
Cấp IV
17
Đường Đào Viên - Quốc lộ 18
Dài 2,85m. Kết cấu mặt đường đổ bê tông đá 1x2 kết hợp với mặt đường dải cấp phối, lu lèn độ chặt K90.
Ban quản lý dự án 18
Cấp IV
18
Hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp II xã Phong Khê - TP Bắc Ninh
- Kết cấu nền, mặt đường đổ bê tông, đá 4x6, Bê tông mặt đá 1x2 dầy 25cm kết hợp rải thảm lót bê tông nhựa hạt thô, hạt mịn.
- Xây dựng 01 trạm điện 110KVA
Hợp tác xã cổ phần Việt Nhật
Cấp II
19
Đường nội bộ từ Thư Viện đến đầu đường Chùa Thánh Chúa - Trường ĐHSP Hà Nội
Đường nội bộ, lót móng các lớp đá dăm. Lắp đặt cống thoát nước nội bộ D600.
Trường đại học sư phạm Hà Nội
Cấp IV
20
Đường GTNT tuyến Cầu Đôi - Cổng Giếng, phường Đồng Kỵ – Thị xã Từ Sơn - Bắc Ninh
Nền đường đắp cát độ chặt K =95, mặt đường đổ bê tông mác 250 dày 20cm.
UBND phường Đồng Kỵ - Từ Sơn - Bắc Ninh
Cấp IV
III
Công trình xây dựng khác
1
Hệ thống kênh tưới nội đồng Hưng Phúc - Tạ Xá - xã Tương Giang –
Từ Sơn - Bắc Ninh
Kênh xây gạch đặc, cống hở
UBND xã Tương Giang - Từ Sơn - Bắc Ninh
Cấp IV
2
Đài tưởng niệm các anh hùng liệt sỹ huyện Cẩm Giàng - Hải Dương
Đài chính cao 14 m, móng BTCT toàn khối
UBND huyện Cẩm Giàng - Hải Dương
Cấp IV
3
Nghĩa trang liệt sỹ xã
Đại Đồng
UBND xã Đại Đồng
Cấp IV
4
Chống mối công trình Bảo hiểm Xã hội huyện Từ Liêm
Chống mối toàn bộ trong ngoài công trình
Bảo hiểm XH TP Hà Nội
Cấp III
5
Chóng mối công trình Trường Tiểu học
Ninh Hiệp
Chống mối toàn bộ trong ngoài công trình
Ban QLDA huyện Gia lâm - Hà Nội
Cấp III
6
Chống mối công trình Trụ sở UBND thị trấn Hồ - Thuận Thành - Bắc Ninh
Chống mối toàn bộ trong ngoài công trình
UBND thị trấn Hồ - Thuận Thành - Bắc Ninh
Cấp III
7
Cống tưới B18 C và cầu máng nối tiếp qua kênh tiêu C10
Cống Hộp BTCT kết hợp kênh xây gạch mác 75#
UBND xã Song Hồ - Thuận Thành - BN
Cấp IV
8
Kênh mương cứng dọc theo đường Song Hồ-Đại Đồng Thành
Kênh hở, xây gạch đặc mác 75#
UBND xã Song Hồ - Thuận Thành -BN
Cấp IV
IV
Công trình công nghệ thông tin và thiết bị tin học
1
Lắp đặt mạng Lan và cung cấp máy vi tính Công ty Niềm Tin Việt
Mạng ngang hàng 01 máy Chủ và < 20 bộ máy trạm
Công ty Niềm Tin Việt - Hà Nội
2
Cung cấp máy Chủ, máy trạm và lắp đặt mạng
Hệ thống mạng và thiết bị Nhà làm việc
Công ty HANAKA Bắc Ninh
3
Cung cấp thiết bị và lắp đặt mạng Lan - Trường THCS xã Tương Giang
Hệ thống mạng và thiết bị Nhà lớp học
Trường THCS xã Tương Giang - Từ Sơn - Bắc Ninh
4
Cung cấp thiết bị và lắp đặt mạng Lan - Trường THCS xã Tam Sơn
Hệ thống mạng và thiết bị Nhà làm việc
Trường THCS xã Tam Sơn - Từ Sơn - Bắc Ninh
5
Cung cấp thiết bị và lắp đặt mạng Lan - Trường THCS xã Hương Mạc
Hệ thống mạng và thiết bị Nhà lớp học
Trường THCS xã Hương Mạc - Từ Sơn - Bắc Ninh
6
Cung cấp thiết bị và lắp đặt mạng Lan - Trường THCS xã thị trấn Từ Sơn
Hệ thống mạng và thiết bị Nhà lớp học
Trường THCS Thị trấn Từ Sơn - Từ Sơn - Bắc Ninh
Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Thành Đô ngày càng gặt hái được nhiều thành công trên phương diện tham gia dự thầu vá thắng lợi trong đấu thầu. Sở dĩ có được điều này là do công ty đã làm rất tôt các quy trình của quá trình đấu thầu và mọi nguồn lực được phân bổ một cách hài hoà, hợp lí để có thể hoàn thiện một cách tốt nhất các công trình trúng thầu. Chính vì lẽ đó mà lợi nhuận trong năm 2009 thu về cho công ty đã gia tăng đáng kể, thu nhập bình quân của người lao động cũng vì thế mà đạt được con số khá cao, trung bình xấp xỉ 2,5 triệu đồng/ người/ tháng.
Sang đến năm 2010, bất đầu có những điều luật thắt chặt hơn trong đấu thầu, với mong muốn tạo ra sân chơi công bằng cho các nhà thầu, đấu thầu hạn chế thu hẹp dần và do đó công ty càng phải ra sức cạnh tranh hơn nữa với các công ty khác. Bên cạnh đó số công trình chuyển tiếp với giá trị lớn là một trở ngại đáng kể cho việc tập hợp nguồn lực tham gia đấu thầu và tiếp nhận những công trình mới. Do vậy mà số công trình thắng thầu của công ty có dấu hiệu chững lại. Đồng thời những biến động về kinh tế cũng mang lại không ít khó khăn cho toàn nền kinh tế nói chung và công ty nói riêng. Những biến động về giá cả nguyên nhiên vật liệu hay những chi phí phát sinh trong công việc mà do không tính toán kĩ lưỡng cũng làm công ty phải chịu những thua lỗ không đáng có. Tuy thế, công ty vẫn xứng đáng là cánh chim đầu đàn trong tổng công ty và là một đối thủ đáng gờm cho bất kì nhà thầu nào không cùng chiến tuyến.
Những tháng đầu năm bao giờ cũng là thời điểm bận rộn của toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty. Để có thể chắc chắn có một kết quả mỹ mãn khi tham gia dự thầu, đòi hỏi mọi người phải nỗ lực và cố gắng hết mình trong công việc cũng như chuyên môn. Hạch toán độc lập giúp công ty có nhiều khả năng sáng tạo và tự quyết hơn, đồng thời cũng đặt công ty đứng trước tình trạng phải tự thân vận động đương đầu với nhiều khó khăn thử thách mà chính bản thân công ty phải tự giải quyết một mình. đấu thầu là hoạt động kết hợp nhiều loại kiến thức trên nhiều lĩnh vực khác nhau, không đơn giản là mua một bộ hồ sơ mời thầu và cứ thế ở tại chỗ soạn thảo mọi điều như hướng dẫn và đem đi dự thầu, nó là cả một công cuộc thăm dò , khảo sát và tìm kiếm thực sự. Có như vậy mới có thể bán hàng vui vẻ mà không sợ thua lỗ. Đương nhiên mọi cuộc chơi đều có những kẻ thắng , người bại , và trên lĩnh vực đấu thầu xây dựng không nhà thầu nào có thể khoe khoang mình là kẻ bất khả chiến bại , có trận thắng và lẽ dĩ nhiên cũng phải chấp nhận cả những lần thua. Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Thành Đô cũng vậy , cũng đã có không ít những lần chấp nhận thua sát nút trước các nhà thầu khác, tuy nhiên mỗi cuộc thua là một lần vỡ vạc nhiều điều , là bài học kinh nghiệm quý báu đối với các nhà làm kinh tế. Và đương nhiên vào lần đấu thầu sau công ty có thể tự tin hơn khi giải quyết những vướng mắc mà mình đã từng gặp phải.
Nhiều năm lăn lộn trên thương trường , bản thân công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Thành Đô đã tạo được vị thế và niềm tin vững chắc về bản thân công ty với các nhà đầu tư cũng như là một đối thủ nặng kí trước các công ty , doanh nghiệp khác. Kinh nghiệm tham dự đấu thầu và làm thầu với công ty cũng không phải quá mới mẻ nữa song chưa bao giờ và chưa khi nào tập thể ban lãnh đạo công ty hài lòng với những gì đã đạt được , với mong muốn vươn lên và vươn lên không ngừng , công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Thành Đô luôn ở trong tư thế sẵn sàng để tiếp nhận và tạo dựng những thời cơ , thách thức mới .
3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động đấu thầu của công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Thành Đô
3.1. Vốn và bố trí cơ cấu vốn
Nguồn vốn công ty thường xuyên được bổ sung bằng nhiều hình thức trong đó chủ yếu là vốn vay góp phần vào việc mở rộng và phát triển sản xuất . Đồng thời với số vốn được giao công ty đã sử dụng có hiệu quả đến nay không những được bảo toàn mà còn đem lại sự tăng trưởng đáng kể cho công ty. Bên cạnh việc khéo léo huy động vốn đáp ứng nhu cầu về vốn của các công trình , việc bố trí cơ cấu vốn một cách hợp lí cũng là một trong những mối quan tâm hàng đầu của công ty, vì nhờ đó mà công ty có thể điều chỉnh và sử dụng một cách hợp lí hơn các nguồn vốn có được:
Bảng 3 : Chỉ tiêu bố trí cơ cấu vốn của công ty
Đơn vị : %
Chỉ tiêu
2007
2008
2009
1. Bố trí cơ cấu vốn
TSCĐ/Tổng TS
TSLĐ/ Tổng TS
16
50
33
60
28
65
2 . Bố trí cơ cấu NV
Nợ phải trả/Tổng NV
Vốn CSH/ Tổng NV
50
50
40
55
35
57
Rõ ràng là với khả năng tài chính rõ ràng và minh bạch như thế này , công ty không những đã khẳng định được khả năng phát triển bên vững của mình mà còn có sức thuyết phục các nhà đầu tư khác trong quá trình tham gia dự thầu.
3.2. Máy móc thiết bị và công nghệ
Đây cũng là yếu tố không kém phần quan trọng ảnh hưởng tới hoạt động đấu thầu mà công ty tiến hành. Bởi đó là những điều kiện không thể thiếu cho các công ty xây dựng. Với máy móc thiết bị hoàn chỉnh , đồng bộ và công nghệ phù hợp hiện là ưu tiên số một trong mọi cuộc cạnh tranh . Và điều đó phải được đảm bảo là chất lượng thi công tốt nhất có thể và giá thành hay chi phí bỏ ra là hợp lí nhất, nắm bắt được điều này, công ty đã chú trọng tới việc thường xuyên đầu tư đổi mới thiết bị đặc biệt là đầu tư chiều sâu , nâng cao năng lực thi công thực tế đối với một số thiết bị đồng bộ cho dây chuyền thi công làm theo công nghệ tiên tiến . Đến nay toàn bộ máy móc thiết bị của công ty đã đầu tư mua sắm có giá trị lên tới hàng chục tỉ đồng. Những thiết bị mà công ty đã đầu tư mua sắm trong thời gian qua đã được phát huy tối đa về công suất và đáp ứng được yêu cầu kĩ thuật, công nghệ . Đồng thời công ty có thể mở rộng và phát triển sản xuất hơn nữa trong các năm tới.
Bên cạnh đó các loại vật liệu thi công đều phải thoả mãn đầy đủ các quy định về tiêu chuẩn kĩ thuật hiện hành nói chung và của hồ sơ mời thầu nói riêng , luôn có đầy đủ các chứng chỉ thí nghiệm về chất lượng và được sự đồng ý cho phép của kỹ sư tư vấn và chủ đầu tư.
Máy móc thiết bị và công nghệ là “công cụ” để hoàn thiện công trình , vì thế công cụ phải luôn dược đảm bảo trong tình trạng tốt nhất thì nhà thầu mới có thể phát triển và mở rộng hoạt động đấu thầu nơi công ty mình. Doanh nghiệp xây dựng là những doanh nghiệp nặng về tổ chức thi công các công trình , vì thế máy móc thiết bị được xem như “cái cần câu cơm” của nhà thầu , vậy nên đó là phương tiện giúp nhà thầu có thể đẩy nhanh tiến độ thi công công trình , rút ngắn thời gian hoàn thiện công trình – là một trong những mục tiêu mà cả bên mời thầu lẫn nhà thầu đều mong muốn đạt được. Hơn nữa đặc tính của công trình xây dựng là thiên về thi công thực tế , do đó chỉ sức người không chúng ta sẽ vô cùng khó khăn khi hoàn thiện công trình, chúng ta cần tới máy móc và các phương tiện hỗ trợ kĩ thuật khác. Vậy nên cùng với sự phát triển và lớn mạnh không ngừng của hoạt động đấu thầu, sự quan tâm của chủ đầu tư tới máy móc , thiết bị công nghệ cũng không ngừng tăng cao, và đó là một trong số những nguyên nhân cơ bản khiến cho nó trở thành đối tượng có ảnh hưởng tới hoạt động đấu thầu cuả các công ty.
3.3. Nguồn lực về con người
Hay là chúng ta vẫn quen gọi với cái tên nôm na là “ nguồn nhân lực” . Đây là yếu tố rất cần thiết cho công cuộc đấu thầu . Ngay từ những bước đầu khi bắt đầu một quy trình đấu thầu người ta đã phải sử dựng rất nhiều tới các khả năng của con ngươì , do vậy mà nhân lực trở thành thứ biến “vật lực” trở nên có ích và phù hợp, ảnh hưởng của nguồn nhân lực tới hoạt động đấu thầu biểu hiện rõ nét nhất trên các mặt , đó là: trình độ tay nghề của đội thi công sản xuất , kinh nghiệm của cán bộ công nhân viên trong công ty, việc bố trí nguồn nhân lực và khả năng quản lí. Với hình thức quản lí theo kiểu trực tiếp và các phòng ban làm nhiệm vụ tham mưu giúp việc và phục vụ yêu cầu thi công của các đơn vị. Ban lãnh đạo Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Thành Đô là những cán bộ có năng lực phẩm chất tốt đã được đào tạo nghiệp vụ chuyên môn ở các trường đại học chuyên nghiệp , các lớp quản lí kinh tế , chính trị , đồng thời đã qua chỉ đạo thực tiễn có nhiều kinh nghiệm trong công tác quản lí cũng như thi công các công trình xây dựng cơ bản . Mặt khác công ty thường xuyên quan tâm tới công tác đào tạo nâng cao tay nghề cho đội ngũ công nhân kĩ thuật thông qua hình thức đào tạo tại chỗ. Đến nay công ty không chỉ có những cán bộ chủ chốt mà còn có đội ngũ công nhân kĩ thuật lành nghề sẵn sàng đáp ứng các yêu cầu kĩ thuật xây dựng.
Do sớm nhận thức được tầm quan trọng của nguồn nhân lực đối với hoạt động sống còn của công ty – là hoạt động đấu thầu cho nên ban lãnh đạo công ty đã làm tốt công tác đào tạo và phân bổ, bố trí nguồn nhân lực một cách hợp lí để đảm bảo các công trình được hoàn thiện một cách xuất sắc nhất .
4. Những yếu tố ảnh hưởng tới sức cạnh tranh trong đấu thầu của công ty
4.1.Gía dự thầu
Đây là phương thức cạnh tranh phổ biến và chủ yếu mà bất kì doanh nghiệp xây dựng nào cũng áp dụng và công ty cũng không phải là một ngoại lệ. Chính vì là phương thức cạnh tranh phổ biến nên sự cạnh tranh về giá dự thầu ngày càng diễn ra gay gắt hơn bao giờ hết , khiến cho sự cạnh tranh trong đấu thầu ngày một thêm sôi động.
Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Thành Đô với kinh nghiệm hơn 10 năm trong ngành xây dựng va cũng có từng ấy kinh nghiệm tham gia dự thầu đã luôn xác định cạnh tranh về giá dự thầu là biện pháp chủ yếu , do đó công tác khảo sát và đưa ra giá dự thầu phải được chú trọng đặc biệt , hạn chế sai sót đến mức tối đa để có thể nắm chắc thắng lợi trong tay. Trong thực tế có rất nhiều công trình do thiếu sót về mặt khảo sát thị trường mà đến khi bắt tay vào làm công ty đã gặp không ít khó khăn và thậm chí có thể phải chấp nhận thua lỗ để giữ vững chữ tín trên thương trường.
Bên mời thầu với mục tiêu hiệu quả đặt lên hàng đầu , do đó giá dự thầu và tiến độ thi công được quan tâm nhiều nhất. Thông báo về mẫu biểu tổng hợp về đơn giá và giá dự thầu luôn được bên mời thầu yêu cầu cụ thể trong hồ sơ mời thầu. Tuy nhiên để đảm bảo độ chính xác , công ty luôn cử người đi khảo sát hiện trường , xác minh các loại chi phí và những phát sinh có thể đối với công trình , để có thể tính sát giá nhất và đưa ra được mức giá bỏ thầu phù hợp.
Mặc dù vậy như bất kì một cuộc cạnh tranh nào khác , bên cạnh phương thức cạnh tranh cơ bản bao giờ cũng có một “mẹo” nhỏ và trong đấu thầu xây dựng “ mẹo” đó chính là “thư giảm giá”.Đây là hình thức mà cả nhà thầu lẫn chủ đầu tư đều cảm thấy vô cùng dễ chịu vì bên mời thầu thì có thể mua được hàng với giá thấp hơn còn nhà thầu thì nâng cao khả năng thắng thầu hơn do chào hàng với giá thấp hơn trước đây. Sở dĩ điều này được chấp nhận vì có thể trước khi nộp hồ sơ dự thầu nhà thầu thấy giá mình đưa ra vẫn còn hơi cao do tính toán sai lệch ở khâu nào đấy, lúc đó hồ sơ lại đã hoàn thành xong rồi , không cần chỉnh sửa nhà thầu có thể viết một thư giảm giá trong đó nói rõ giá cần giảm là bao nhiêu phần trăm . Đây là hình thức mà các doanh nghiệp hiện nay đều áp dụng triệt để , do các ưu điểm nổi bật của nó. Ngoài ra có điều này là còn bởi trong quá trình chuẩn bị hồ sơ dự thầu có rất nhiều người tham gia , chính vì thế mà giá dự thầu có rất nhiều người biết . Đối thủ cạnh tranh có thể lấy được thông tin này và đưa ra giá thấp hơn , nắm vững được điều này nên lãnh đạo công ty bao giờ trước khi niêm phong hồ sơ dự thầu mới viết thư giảm giá để đảm bảo bí mật trước các đối thủ cạnh tranh khác cũng như tăng thêm khả năng thắng thầu cho doanh nghiệp của mình. Chính vì thế bên cạnh giá dự thầu , thư giảm giá cũng đóng góp một phần không nhỏ làm nên thắng lợi của nhà thầu trước các đối thủ cạnh tranh khác.
Gía dự thầu hợp lí luôn luôn là vấn đề nhức nhối đối với bản thân công ty , vì đó cũng như là “ miếng cơm manh áo” , là điều kiện trước tiên để đảm bảo cuộc sống cho cán bộ công nhân viên của công ty. Ngày nay cùng với sự phát triển của nền kinh tế đất nước , các doanh nghiệp có năng lực thực sự trong xây dựng ngày một nhiều hơn , do vậy mà bản thân công ty càng phải hoàn thiện hơn nữa công tác tính giá dự thầu của mình.
4.2. Năng lực tài chính
Xét trên nhiều phương diện, năng lực tài chính là những gì có liên quan đến vấn đề tài chính của nhà thầu . Là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc tổng và là đơn vị hạch toán độc lập , công ty nếu chỉ nhằm vào phần vốn ngân sách nhà nước cấp phát thì rõ ràng là không thể phát triển như ngày hôm nay. Ngân sách nhà nước thì có hạn mà số lượng các công ty nằm trong diện “cấp phát” còn quá nhiều , do vậy vốn của nhà nước chỉ có mục đích hỗ trợ còn muốn làm ăn lớn và phát triển hơn nữa đòi hỏi bản thân công ty phải tự vân động. Và sớm hiểu được điều này , công ty đã tạo dựng uy tín với nhiều ngân hàng để có thể dễ dàng vây vốn khi cần và cho đến nay nhờ vào sự tích cực trong làm ăn và thanh toán sòng phẳng , công ty không chỉ có chỗ đứng trên thương trường mà còn là một đơn vị làm ăn có uy tín với các ngân hàng.
Qua một số bảng biểu sau đây có thể thấy rõ về năng lực tài chính của bản thân công ty:
Bảng 4: Một số chỉ tiêu về doanh lợi của công ty
Đơn vị: tr đồng
Tài sản
Năm
2006
Năm
2007
Năm 2008
Năm 2009
1. Tổng tài sản
24.980
41132
57847
109210
2. Tổng nợ phải trả
16.238
12335
28953
46772
3. Tài sản ngắn hạn
19.396
32570
34379
57642
4. Nợ ngắn hạn
16.238
12335
28953
46772
5. Doanh thu
18.545
22053
21601
67976
6. Lợi nhuận trước thuế
94
556
134
1010
7. Lợi nhuận sau thuế
68
55
96
727
Bên cạnh đó một trong số những điều khiến các nhà đầu tư luôn băn khoăn , đó chính là các chỉ tiêu đánh giá về khả năng thanh toán và hệ số sinh lợi của công ty . Để đủ sức cạnh tranh trên thị trường , công ty đã hết sức nỗ lực trong việc thanh toán và tăng trưởng lợi nhuận , do vậy mà các chỉ tiêu mà các chủ đầu tư cũng như các ngân hàng luôn quan tâm cũng không làm công ty phải lo lắng , ngược lại nó như là một thứ vũ khí cạnh tranh lợi hại của công ty trong mỗi cuộc đấu thầu .
Bảng 5: Một số chỉ tiêu đánh giá tình hình hoạt động của công ty
Chỉ tiêu
2007
2008
2009
Khả năng thanh toán
+Khả năng thanh toán hiện hành
+Khả năng thanh toán nợ ngán hạn
+Khả năng thanh toán nhanh
+Khả năng thanh toán nợ dài hạn
100%
100%
6%
101%
100%
100%
8%
100%
100%
100%
10%
100%
Tỷ suất sinh lời
+Tỷ suất sinh lời / doanh thu
Tỷ suất LNTT/ DT
Tỷ suất LNST/DT
+Tỷ suất lợi nhuận / Tổng tài sản
Tỷ suất LNTT/tổng tài sản
Tỷ suất LNST/tổng tài sản
+Tỷ suất lợi nhuận sau thuế / NVCSH
0,60%
0,45%
0,73%
0,54%
2,19%
0,54%
0,37%
0,81%
0,55%
1,84%
0,56%
0,38%
0,76%
0,52%
2,05%
Thông thường trong bất kì bộ hồ sơ mời thầu nào , bên mời thầu cũng có những yêu cầu cụ thể về năng lực tài chính , có thể đưa ra đây một số chỉ tiêu mà bên mời thầu thường hay quan tâm đến , đó là:
- Số liệu tài chính của nhà thầu trong vòng ba năm gần nhất theo quy định trong hồ sơ mời thầu phải đảm bảo các điều kiện sau:
+ Lợi nhuận trung bình trong ba năm đó phải lớn hơn hoặc bằng 0 +Doanh thu trung bình trong ba năm phải lớn hơn hoặc bằng hai lần giá trị gói thầu
Nhà thầu phải có cam kết của ngân hàng nơi mở tài khoản thanh toán gói thầu không sử dụng các khoản thanh toán của nhà thầu để thu nợ cho các dự án khác.
Với những chỉ tiêu về tài chính như vậy công ty có khả năng tham gia các dự án có giá trị sản lượng lớn theo quy chế đấu thầu hiện hành và sẽ là một đối thủ mạnh cho bất kì doanh nghiệp nào muốn giành được hợp đồng.
4.3. Năng lực kĩ thuật
Được đánh giá trên nhiều tiêu chí khác nhau , song năng lực kĩ thuật của bất cứ nhà thầu nào khi muốn tham gia dự thầu cũng đều phải thoả mãn những yêu cầu cơ bản mà bên mời thầu đã nêu trong hồ sơ mời thầu , những yêu cầu đó tập trung chủ yếu vào một số vấn đề sau đây:
- Tính chất tương tự về kĩ thuật xây dựng được xác định theo ba điều kiện như sau
+ Đã từng thi công công trình, hạng mục công trình nào tương tự trong điều kiện như công trình hiện tham dự thầu
+Trong vòng 05 năm trước đó , đã thực hiện và hoàn thành ít nhất 01 hợp đồng tương tự về kĩ thuật có giá trị không nhỏ hơn giá gói thầu tham dự hoặc đã thực hiện và hoàn thành 02 hợp đồng tương tự về kĩ thuật xây dựng có tổng giá trị phải lớn hơn giá gói thầu tham dự .
+ Đã từng thi công công trình , hạng mục công trình có những đặc điểm địa chất , địa hình tương tự như gói thầu sắp tham gia
- Thiết kế biện pháp tổ chức thi công chỉ đạo tổng thể và các hạng mục :
+ Trình bày về các giải pháp kĩ thuật thi công của tất cả các hạng mục kèm theo sơ đồ công nghệ thi công đối với các loại công việc phức tạp
+Trình bày biện pháp quản lí chất lượng của Nhà nước . Các chỉ tiêu chất lượng công trình chủ yếu Nhà thầu sẽ thực hiện được.
+ Nhà thầu cần thuyết minh cụ thể nguồn cung cấp vật tư , nguyên vật liệu , quy cách phẩm chất , các chứng chỉ chất lượng của chúng được sử dụng vào công trình.
+ Tổ chức thi công và tiến độ thực hiện
Đó là một số yêu cầu cơ bản mà bên mời thầu thường đặt ra cho các nhà thầu và yêu cầu phải được thực hiện đầy đủ , không sai sót .
Công ty đầu tư và xây dựng Thành Đô với mong muốn ngày càng hoàn thiện và đảm bảo giành thắng lợi nhiều hơn trên “mặt trận” đấu thầu nên không chỉ chuyên tâm khảo sát cho ra giá dự thầu hợp lí mà còn đầu tư hợp lí để năng lực kĩ thuật của nhà thầu luôn đủ sức làm hài lòng các chủ đầu tư. Hơn nữa để đảm bảo cạnh tranh với các doanh nghiệp khác , công ty còn phải tìm cách xây dựng được biện pháp thi công tốt nhất , bố trí nhân lực hợp lí nhất để làm sao chi phí được đẩy xuống đến mức tối đa mà tiến độ vẫn được đáp ứng đầy đủ. Đó mới chính là những gì mà chủ đầu tư mong đợi nơi các nhà thầu chuyên nghiệp.
Trong quá trình tham gia dự thầu công ty cũng đã gặp không ít khó khăn trong cạnh tranh với các nhà thầu khác , tuy nhiên về mặt năng lực kĩ thuật là điều mà công ty luôn được giới chuyên môn đánh giá rất cao, đó cũng là một lợi thế cho công ty.
III/ Đánh giá về tình hình đấu thầu và sức cạnh tranh trong đấu thầu của công ty thời gian qua
1. Kết quả đạt được
Trải qua một chặng đường dài nếm trải những khó khăn gian khổ ngay từ buổi ban đầu , công ty đã hoạt động tích cực để không chỉ đứng vững trong nền kinh tế thị trường mà còn tích cực vươn lên những vị trí cao hơn trong lòng bạn hàng và đối thủ cạnh tranh. Chính mong muốn và sự nỗ lực không ngừng này đã đem lại cho công ty những kết quả đáng khích lệ mà bất kì doanh nghiệp nào cũng mong muốn có được, để có được kết quả như ngày hôm nay , đó là sự đóng góp không nhỏ của toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty.
2. Những thuận lợi và khó khăn hiện thời của công ty trong công tác đấu thầu
2.1. Thuận lợi
Có một tập thể cán bộ công nhân viên đoàn kết , gắn bó , dưới sự lãnh đạo sáng suốt , đúng đắn của ban lãnh đạo công ty
Được sự quan tâm chỉ đạo sát sao , sự ủng hộ trong mọi chủ trương và hoạt động sản xuất của công ty.
Đội ngũ cán bộ quản lí trong công ty có chuyên môn , trình độ , giàu kinh nghiệm và sáng tạo trong công tác quản lí thi công , lực lượng cán bộ kĩ thuật , công nhân kĩ thuật , thợ vận hành máy được đào tạo cơ bản không ngừng nâng cao được nâng cao nghiệp vụ và thử thách qua nhiều công trình có yêu cầu kĩ thuật cao, công nghệ mới.
Các phòng nghiệp vụ đã có sự phối hợp một cách đồng bộ thực hiện một cơ chế quản lí chặt chẽ , linh động để điều hành các đơn vị sản xuất thi công nhịp nhàng đảm bảo chất lượng tiến độ và có hiệu quả , Các đội sản xuất , công trường thi công dã rất chủ động trong thực hiện sản xuất của đơn vị mình . Chủ động tháo gỡ khó khăn về hồ sơ , mặt bằng tổ chức thi công hợp lí , đảm bảo chất lượng và hiệu quả kinh tế . Nhìn chung sự hoạt động của các phòng , các đội đã thực sự sự đi vào nề nếp , có sự tăng cường phối hợp với nhau trong mọi công tác của công ty.
Đối với một số công trình trọng điểm có giá trị sản lượng lớn phòng Kế hoạch – Kĩ thuật có sự tập trung cao ngay từ khi bắt đầu lập hồ sơ dự thầu cho đến khi nghiệm thu thanh toán , quyết toán , hoàn công và bàn giao công trình đưa vào sử dụng . Bên cạnh đó để có vốn nhanh chóng tham gia nhiều cuộc đấu thầu khác , phòng Tài chinh- Kế toán cũng đã cõ nhiều cố gắng trong công tác thanh toán kinh phí và thu hồi công nợ để đáp ứng vốn thi công cho công trình.
2.2. Những khó khăn chủ yếu
Khó khăn lớn nhất bao giờ cũng nằm ở khâu tìm kiếm công việc và sản lượng thi công thấp không đạt được như dự kiến . Nguyên nhân cơ bản là do sản lượng gối đầu từ năm trước sang năm kế hoạch quá nhỏ mà trong năm kế hoạch sự triển khai một số dự án của các Ban quản lí lại thường chậm , nên việc khai thác công việc gặp nhiều khó khăn.
Tiếp đến mặc dù có thể tiếp cận và đấu thầu rất nhiều dự án , song do tính cạnh tranh quyết liệt nên số công trình thắng thầu chưa cao .
Tại một số công trình việc duyệt các hồ sơ bổ sung , phát sinh duyệt tổng dự toán là rất chậm trễ , vì vậy việc quyết toán và thanh toán thu hồi vốn thi công là rất khó khăn .
Đây là những khó khăn và đồng thời cũng là những gì còn hạn chế mà công ty đang gặp phải . Nguyên nhân cơ bản chủ yếu vẫn là do vốn ứ đọng ở các công trình đã hoàn thành quá nhiều và công ty cùng một lúc đảm đương nhiều công trình , điều này cũng làm ảnh hưởng lớn tới vốn điều động mà công ty có thể sử dụng cho các công trình đấu thầu khác. Bên cạnh đó còn một nguyên nhân nữa khiến cho hoạt động đấu thầu của không chỉ riêng công ty mà còn là tình trạng chung cho tất cả các doanh nghiệp bây giờ , là sự kiểm soát ngày càng nghiêm ngặt của hệ thống văn bản pháp luật bằng việc chính phủ và các ban ngành có liên quan liên tiếp ban hành hàng loạt các quy định mới có liên quan đến hoạt động đấu thầu . Chính điều này dường như đã đẩy các doanh nghiệp đứng vào một tình trạng mới , khó khăn hơn nhiều . Để thoát được tình trạng này , đòi hỏi các nhà thầu – các doanh nghiệp xây dựng phải nhanh chóng tìm được hướng đi mới thích ứng với điều kiện hiện nay.
3. Đánh giá sức cạnh tranh của công ty so với các doanh nghiệp khác
Đây là một vấn đề hết sức khó khăn mà không chỉ riêng công ty mới xác định như vậy. Đơn giản bởi lẽ để có thể đánh giá được tương đối sức cạnh tranh của bản thân công ty so với các doanh nghiệp khác thì phải nắm được một số thông tin quan trọng về công ty đó , như : tỉ lệ thắng thầu , khả năng thanh toán , hệ số doanh lợi ..vv Nhưng tất cả những thông tin này , muốn nắm được không phải là dễ dàng , đó như là thông tin “mật” mà các công ty chẳng tiết lộ ra ngoài . Chính vì thế , chúng ta chỉ có thể nhìn nhận một cách khách quan về vấn đề này và đứng trên phương diện bản thân công ty để tự đánh giá về công ty mà thôi.
Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Thành Đô là một đối thủ mạnh trong thị trường xây dựng , tuy nhiên cũng như bất kì công ty nào khác, quá “ôm đồm” đôi khi là một sự cố gắng nhưng đồng thời đó cũng là một bất lợi dẫn đến sự tập trung các nguồn lực trở nên thiếu hiệu quả . Chính điều này làm giảm sức cạnh tranh trong đấu thầu của công ty . Tuy nhiên nhận dịnh một cách khách quan thì bản thân công ty cũng được xếp vào một trong số các công ty có thực lực cạnh tranh và nếu cố gắng hoàn thiện hơn nữa phương thức làm việc thì công ty có thể trở thành một đối thủ mạnh mà bất kì doanh nghiệp nào cũng phải dè chừng.
Chương III
Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao sức cạnh tranh trong đấu thầu của công ty cổ phần đầu tư và xây dựng thành đô
I/ Giải pháp nhằm nâng cao sức cạnh tranh trong đấu thầu
1. Về giá dự thầu
Đối với các doanh nghiệp trong lĩnh vực xây dựng, giá dự thầu là một vấn đề vô cùng nhạy cảm, đối với cả bên mời thầu lẫn nhà thầu. Nói như vậy bởi vì giá dự thầu vừa là cơ sở để bên mời thầu lựa chọn nhà thầu, vừa là tiêu điểm cơ bản giúp nhà thầu có thể thắng thầu. Chính vì thế một mức giá dự thầu hợp lí , vừa đảm bảo không vượt quá giá trần do chủ đầu tư đưa ra, vừa phải đảm bảo thấp hơn giá dự thầu của đối thủ cạnh tranh mà lại không bị thua lỗ, đó là điều mà bất kì doanh nghiệp nào cũng mong muốn đạt được, bản thân công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Thành Đô cũng vậy. Để có được một mức giá dự thầu thấp một cách hợp lí như vậy đòi hỏi nhà thầu ngoài việc đi thực tế khảo sát công trình mà mình sắp tham gia đấu thầu còn phải thực hiện một số biện pháp giảm chi phí sau đây:
+ Lựa chọn giá dự thầu là công tác khó nhất trong việc quyết định đưa ra giá dự thầu. Muốn có được một giá dự thầu hoàn hảo cho mỗi cuộc đấu thầu cần có sự làm việc tích cực của toàn thể các phòng ban, đặc biệt là phòng kế hoạch kĩ thuật, như vậy chúng ta mới đưa ra được chính xác nhất các biểu đơn giá chi tiết từ dó tổng hợp trình duyệt lên đơn giá dự thầu.
+Bố trí và sử dụng hợp lí bộ máy quản lí doanh nghiệp, tạo ra sự năng động và sáng tạo trong phong cách làm việc, đồng thời tránh sự trì trệ dẫn đến lãng phí
+Tìm tòi, nghiên cứu biện pháp cải tiến nâng cao năng suất lao động, góp phần làm giảm chi phí trực tiếp, đẩy nhanh tiến độ thi công. Đồng thời có những hình thức khen thưởng một cách hợp lí nhằm cổ vũ, khích lệ tinh thần sáng tạo trong tập thể cán bộ công nhân viên, tạo điều kiện để mọi người tham gia nhiệt tình, hăng hái và lao động hăng say, hiệu quả hơn.
+Thường xuyên tu bổ, bảo dưỡng máy móc định kì hàng tháng, không để máy móc bị hư hỏng nặng dẫn đến không khắc phục được vì đồ dùng để thay thế những hư hỏng của máy móc trên thị trường khá là khan hiếm và đắt đỏ.
+ Đi đôi với bảo dưỡng thường xuyên là phải tiết kiệm nguyên nhiên vật liệu trong khi thi công lẫn khi sản xuất. Đồng thời phải không ngừng nâng cao trình độ của cán bộ quản lí, công nhân kĩ thuật tạo sự hiểu biết đồng đều trong toàn thể cán bộ công ty.
2. Về huy động và sử dụng vốn có hiệu quả
Bất kì doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển cũng đều cần đến vốn. Các doanh nghiệp xây dựng lại đặc biệt cần đến vốn hơn nữa bởi vì vốn là điều kiện tiên quyết để nhà thầu có thể được tham gia dự thầu, do tính chất của các công trình xây dựng là nhà thầu phải bỏ ra phần lớn vốn để thi công công trình trước khi được thanh quyết toán. Chính vì lẽ đó mà việc huy động và sử dụng vốn một cách có hiệu quả từ lâu đã là một trong những mục tiêu hàng đầu của bản thân công ty. Để có thể làm tốt được công việc này, đồi hỏi công ty phải:
+ Trước hết là phải tập trung vào việc huy động vốn. Có vốn trong tay chúng ta mới có thể nghĩ đến việc sử dụng nó sao cho hiệu quả nhất. Để làm được như thế, công ty phải tạo lập nhiều mối quan hệ tín dụng với các ngân hàng, để có thể được đảm bảo cung ứng vốn một cách đầy đủ và nhanh chóng, đặc biệt trong công tác bảo lãnh dự thầu và bảo lãnh thực hiện hợp đồng. Điều này có thể làm cho năng lực cạnh tranh của nhà thầu dược đảm bảo trước các đối thủ cạnh tranh khác.
+ Ngoài việc vay vốn ở ngân hàng, công ty cũng có thể huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong tập thể cán bộ công nhân viên thông qua việc thành lập các quỹ tín dụng để giảm lượng tiền đi vay ở ngân hàng, giảm bớt gắn nặng về nợ nần và lãi suất.
+ Bên cạnh đó để nguồn vốn đi vay được sử dụng hợp lí nhất, cần tránh lãng phí trong tất cả các khâu và thực hành tiết kiệm một cách triệt để, nâng cao chất lượng công trình.
+ Trong xây dựng, tình trạng vốn ứ đọng do nhiều nguyên nhân là đặc điểm nổi bật nhất. Để tránh điều này cần phải thi công nhanh chóng, dứt điểm, làm đến đâu xong ngay đến đấy , đảm bảo tiến độ và kịp thời thu hồi vốn để có thể nhanh chóng quay vòng vốn cho các hợp đồng, công trình khác.
+ Hiện nay cổ phần hoá doanh nghiệp là một loại hình không còn xa lạ với mọi người nữa. Công ty cần đẩy nhanh hơn nữa cổ phần hoá vì như vậy cán bộ công nhân viên sẽ là những người chủ thực sự của khoản vốn góp mà mình đã bỏ ra, một mặt công ty có thể huy động được một lượng vốn khá lớn, mặt khác lại có thể khiến cho tập thể người lao động làm việc có năng suất và hiệu quả hơn do họ đang chịu trách nhiệm trước “tiền” của mình, làm là vì mình, như vậy là đánh vào lợi ích kinh tế mà mỗi cá nhân đều mong đợi.
3. Đầu tư mua sắm máy móc thiết bị
Toàn bộ máy móc thiết bị của công ty đã đầu tư mua sắm có giá trị lên tới hàng chục tỉ đồng. Những thiết bị mà công ty đã đầu tư mua sắm trong thời gian qua đã được phát huy tối đa về công suất và đáp ứng được yêu cầu kĩ thuật, công nghệ. Đồng thời công ty có thể mở rộng và phát triển sản xuất hơn nữa trong các năm tới. Trong thời gian tới, công ty cần tập trung làm một số việc sau đây để có thể nâng cao hơn nữa sức cạnh tranh của công ty mình về mặt thiết bị kĩ thuật:
+ Nghiên cứu và tìm mua những thiết bị tiên tiến phù hợp với dây chuyền công nghệ sẵn có và đồng bộ một cách hợp lí. Tránh tình trạng lãng phí do mua không phù hợp và đồng bộ với dây chuyền cũ, gây khó khăn khi sử dụng.
+ Lên kế hoạch mua sắm một cách tỉ mỉ và có chọn lựa vì số tiền đầu tư cho công việc này không phải là nhỏ, cần phải có báo cáo từ trước để có thời gian chuẩn bị.
+ Tận dụng tối đa các loại máy móc còn phù hợp và có thể sử dụng tốt, không nên vì đã khấu hao hết mà tìm cách thanh lí, như thế vừa tiết kiệm cho công ty lại đỡ lãng phí.
+ Cuối cùng dù thế nào cũng cần phải có sự hiểu biết về máy móc thiết bị, có sự vận hành và sử dụng hợp lí, đúng mức, nếu không dù có hiện đại đến đâu thì cũng như một thứ phế liệu mà thôi.
4. Đào tạo phát triển nguồn nhân lực
Cùng với việc đầu tư về thiết bị công nghệ, công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công nhân vận hành luôn được chú trọng quan tâm. Hai năm gần đây đội ngũ công nhân kĩ thuật của công ty ngày càng thêm vững chắc tay nghề do được cử đi đào tạo.
Ban lãnh đạo Công ty là những cán bộ có năng lực phẩm chất tốt đã được đào tạo nghiệp vụ chuyên môn ở các trường đại học chuyên nghiệp, các lớp quản lí kinh tế, chính trị, đồng thời đã qua chỉ đạo thực tiễn có nhiều kinh nghiệm trong công tác quản lí cũng như thi công các công trình xây dựng cơ bản. Mặt khác công ty thường xuyên quan tâm tới công tác đào tạo nâng cao tay nghề cho đội ngũ công nhân kĩ thuật thông qua hình thức đào tạo tại chỗ. Đến nay công ty không chỉ có những cán bộ cốt cán mà còn có đội ngũ công nhân kĩ thuật lành nghề sẵn sàng đáp ứng các yêu cầu kĩ thuật xây dựng .
5. Tập trung mở rộng thị trường nâng cao uy tín của công ty
Công ty hiện đang có trong tay một thị trường rộng khắp các tỉnh miền bắc với những đối tác làm ăn lâu năm và đáng tin cậy. Mục tiêu của công ty là mở rộng thị trường sang các tỉnh phía nam. Đó là một kế hoạch lâu dài và cũng là một cơ hội để công ty có thể một lần nữa khẳng định vị trí cuả mình trên thương trường. Tuy nhiên mở rộng thị trường là một công việc đòi hỏi sự kết hợp của nhiều yếu tố, điều đó đồng nghĩa cả với nâng cao sức cạnh tranh, củng cố uy tín, tăng lợi nhuận ..vv .Mặc dù vậy, một số biện pháp sau đây cũng có thể giúp công ty phần nào thúc đẩy tiến trình mở rộng thị trường:
+ Tiếp cận thêm nhiều đối tác làm ăn mới, tranh thủ niềm tin và những thuận lợi có được ngay từ buổi ban đầu, đặt quan hệ và duy trì tốt mối quan hệ đó.
+ Tạo lập sự phát triển vững chắc từ bên trong công ty. Công ty có phát triển vững mạnh thì mới có thể mở rộng làm ăn ra bên ngoài.
+ Đẩy mạnh các hoạt động đầu tư trên nhiều phương diện, không ngừng tích luỹ kinh nghiệm và nâng cao uy tín.
6. Tăng cường công tác quản lí chất lượng công trình và giám sát thi công công trình
Hiện nay chất lượng công trình xây dựng hiện là vấn đề được đặt lên hàng đầu đối với mỗi công trình xây dựng . Đi đôi cùng với việc hoàn thành công trình đúng thời hạn, đúng tiến độ luôn là những yêu cầu chặt chẽ của chủ đầu tư về chất lượng công trình, chính vì thế nhà thầu phải có biện pháp tăng cường công tác giám sát trong quá trình thi công để chất lượng công trình được đảm bảo. Giám sát thi công công trình đòi hỏi phải tích cực thường xuyên thực tế nắm vững về chi phí , tiến độ cũng như chất lượng đã đạt được của công trình, có khả năng xét đoán mọi việc một cách nhanh chóng để đưa ra những cách giải quyết hợp lí khi có tình huống xảy ra.
Cán bộ giám sát là những người có kinh nghiệm và có sự hiểu biết sâu sắc trên nhiều lĩnh vực, có như vậy mới có thể làm được công tác giám sát. Để công tác giám sát đạt hiệu quả cao, giúp hoàn thành công trình với chất lượng tốt cần tập trung vào mấy điểm sau đây:
+ Tổ chức giám sát ngay từ buổi ban đầu, trước khi thi công, trong khi thi công và sau khi thi công. Giám sát là để mọi việc được diễn ra theo đúng kế hoạch và tiến độ, đồng thời cũng là biện pháp triệt để tránh lãng phí các nguồn lực, vì thế giám sát là một công việc cần thiết không thể thiếu.
+ Giám sát phải được thực hiện một cách nghiêm túc và có hiệu quả trên tất cả các mặt. Phát huy tinh thần tự giác nhưng đồng thời cũng cần giám sát lẫn nhau để phát hiện nhanh chóng những sai phạm kịp thời xử lí.
7. Công nghệ và biện pháp tổ chức thi công
Đây là yếu tố trực tiếp ảnh hưởng tới việc tính toán giá dự thầu, do đó mà trong việc nâng cao sức cạnh tranh cho nhà thầu, biện pháp tổ chức thi công và lựa chọn công nghệ cũng là một vấn đề cần chú trọng. Với mục tiêu đảm bảo hoàn thiện công trình đúng tiến độ và với chi phí đỡ tốn kém nhất thì biện pháp tổ chức thi công phải được xem xét cẩn thận để có thể đáp ứng cùng lúc những mục tiêu đó. Giải pháp trước mắt có thể đề ra đối với công nghệ và biện pháp tổ chức thi công của công ty, đó là:
+ Cần nhanh chóng hoàn thiện và chuyên nghiệp hơn nữa trong việc lên kế hoạch tổ chức thi công và phải có sự phối hợp giữa người lập biện pháp tổ chức thi công với người trực tiếp thực thi để có thể nhanh chóng nắm bắt, kết hợp ý tưởng , đẩy nhanh tiến độ công việc .
+ Kết hợp hài hoà giữa công nghệ được chọn lựa với biện pháp thi công, không để rơi vào tình trạng thiếu đồng bộ, sai lệch giữa chỉ đạo và thực hiện làm chậm tiến độ thi công.
+ Dù sử dụng công nghệ như thế nào, và biện pháp thi công được tổ chức ra sao cũng cần phải đảm bảo đúng quy cách và yêu cầu tối thiểu mà chủ đầu tư đã đặt ra, có như vậy mới có thể tiếp tục tham gia dự thầu.
II/ Một số kiến nghị
1. Kiến nghị với Nhà nước
+ Bấy lâu nay các doanh nghiệp nhà nước dù không còn tình trạng bao cấp xong phần nào vẫn nằm trong sự bảo trợ của Nhà nước, do vậy mà tính chủ động chưa được đẩy lên mức độ phù hợp, vẫn còn đó tình trạng làm việc ù lì và kém hiệu quả. Cần có những biện pháp mạnh mẽ hơn nữa để đẩy nhanh quá trình cổ phần hoá ở các doanh nghiệp nhà nước hiện nay, có như vậy mới tạo nên sự chủ động sáng tạo hoàn toàn ở trong tập thể cán bộ công nhân viên của công ty.
+ Hoạt động đấu thầu dù có ở nước ta đã rất lâu xong sự hiểu biết của đại đa số mọi người về nó thì còn quá ít, vì thế Nhà nước nên có những biện pháp thiết thực hơn nữa để mọi người cùng tìm hiểu về vấn đề này. Và để thực sự phục vụ đúng như các tiêu chí mà đấu thầu đề ra: cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả thì nên tổ chức nhiều hơn nữa các cuộc đấu thầu cạnh tranh rộng rãi, tiến tới xoá bỏ hoàn toàn cạnh tranh hạn chế. Có như vậy các nhà thầu mới thực sự dốc hết sức trong cuộc chơi cũng như đấu tranh sinh tồn.
+ Bên cạnh đó Nhà nước nên quan tâm nhiều hơn tới nguyện vọng và mong đợi của đa số các doanh nghiệp, tham khảo ý kiến và cân nhắc kĩ lưỡng trước khi ra bất kì quyết định gì . Vì mỗi quyết định của Nhà nước đưa ra là có thể ảnh hưởng rất lớn tới sự sống còn của rất nhiều doanh nghiệp. Dường như từ trước tới nay, Nhà nước luôn mắc phải một chứng “bệnh” đó là ra quyết định bất hợp lí , thế nhưng lại không có chủ trương sửa đổi và đương nhiên hậu quả là những ai có liên quan tới quyết định đó phải gánh chịu. Bởi vậy ra quyết định một cách hợp lí để thị trường xây dựng thêm phần sáng sủa là mong đợi không chỉ của riêng bất cứ nhà thầu nào.
+ Nhà nước cũng cần phải chú trọng hơn nữa trong công tác kiểm tra giám sát chất lượng của các công trình, tránh lãng phí thất thoát nguồn vốn ngân sách Nhà nước, nhất là ở những công trình cấp Quôc Gia đặc biệt quan trọng.
2. Kiến nghị với các bộ ngành có liên quan
Các bộ ngành có liên quan là những đơn vị trực tiếp xuống lệnh và chỉ đạo thực hiện các đường lối chủ trương của Nhà nước, nhưng nhiều khi do không nắm sâu sát tình hình mà các đơn vị này đã không đề đạt được một cách chắc chắn theo đúng nguyện vọng và phản ánh đúng với thực tế. Hơn nữa các bộ ngành có liên quan đều có những ảnh hưởng nhất định đên hoạt động của các doanh nghiệp. Trong lĩnh vực đầu tư, Bộ kế hoạch và đầu tư là cơ quan trực tiếp ra các quyết định và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan mà mỗi loại văn bản đó đều có ảnh hưởng không nhỏ tới các doanh nghiệp. Hiện có rất nhiều ý kiến đề xuất cho các cơ quan chức năng này:
+ Cần hoàn thiện hơn nữa các văn bản quy phạm pháp luật quy định cụ thể về việc tham gia dự thầu và những vấn đề có liên quan đến đấu thầu, đặc biệt là vấn đề giải quyết các tình huống thường gặp trong đấu thầu.
+ Tập trung nhiều hơn nũa trong việc tạo ra một môi trường cạnh tranh thông thoáng lành mạnh trên thị trường xây dựng.
+ Thủ tục hành chính có liên quan cần được giải quyết một cách gọn nhẹ tránh gây phiền hà, sách nhiễu. Hiện nay chúng ta còn có quá nhiều bất cập trong việc giải quyết các thủ tục hành chính có liên quan nhất là trong lĩnh vực đầu tư và xây dựng.
3. Kiến nghị với các cơ cơ quan , chính quyền địa phương nơi có công trình thi công
+ Yêu cầu các cơ quan chính quyền địa phương nơi nhà thầu có công trình đang thi công tạo mọi điều kiện để nhà thầu có thể hoàn thành tôt nhất công trình đã nhận thầu. Không gây phiền hà sách nhiễu , gây khó khăn cho công ty khi công trình đang thi công, làm chậm tiến độ và thời gian hoàn thành công trình.
+ Đề nghị được giúp đỡ một cách tối đa trong phạm vi có thể về một số nguồn lực khi cần thiết. Có rất nhiều công trình mà nhà thầu phải làm việc trên một địa phương hoàn toàn xa lạ, do vậy mà công việc buổi đầu có rất nhiều khó khăn, vì vậy nhận được sự giúp đỡ nơi các cơ quan chức năng địa phương, có sự phối hợp của họ là rất cần thiết .
Kết luận
Ngành xây dựng cơ bản vốn là một ngành có truyền thống lâu đời của nước ta. Kế thừa và phát huy truyền thống đó, công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Thành Đô với bề dầy gần 10 năm kinh nghiệm hoạt động luôn nhận được sự ủng hộ của các chu đầu tư và được các đơn vị bạn hàng tín nhiệm .
Trong hoạt động đấu thầu công ty đã có những cố gắng đáng kể và những cố gắng đó đã đem lại những thành quả không nhỏ cho công ty. Năng lực cạnh tranh cũng là một trong những yếu tố mà công ty đã gặt hái được nhờ vào kinh nghiệm tham gia dự thầu suốt cả một thời gian dài. Mặc dù vẫn còn nhiều khả năng chưa khai thác hết, cũng như là còn nhiều bất cập trong quản lí và huy động vốn song với thế mạnh là một “đàn anh” trong chốn thị trường xây dựng, công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Thành Đô đã thực sự chững tỏ được mình bằng phương pháp làm ăn có hiệu quả.
Mục lục
Trang
Lời mở đầu……………………………………………………………. 1
Chương I. Một số vấn đề lí luận cơ bản về đấu thầu và cạnh tranh
trong đấu thầu ………………………………………………………… 2
I. Khái quát chung về đấu thầu…………………………………………. 2
Khái niệm và đặc điểm của đấu thầu…………………………. 2
Nguyên tắc và phương thức của đấu thầu……………………… 3
2.1.Nguyên tắc đấu thầu……………………………………………3
2.2. Phương thức đấu thầu………………………………………….3
Các loại hình đấu thầu…………………………………………..4
Đặc điểm của đấu thầu xây lắp………………………………5
Trình tự tổ chức đấu thầu xây lắp………………………… .6
Hồ sơ dự thầu xây lắp……………………………………… 7
Tiêu chuẩn đấnh giá và đánh giá hồ sơ dự thầu xây lắp……. 7
II. Thực tiễn của cạnh tranh trong đấu thầu ở các doanh nghiệp
xây dựng ………………………………………………………………… 9
Vai trò của chủ thầu xây dựng…………………………………… 9
Hình thức cạnh tranh của các doanh nghiệp trong
đấu thầu xây lắp ……………………………………………………… 10
Các tiêu thức đánh giá khả năng cạnh tranh của các
doanh nghiệp xây dựng ……………………………………………….11
Những nhân tố ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranh trong
đấu thầu xây dựng ……………………………………………………12
Kinh nghiệm nhà thầu………………………………………… 12
Số liệu tài chính…………………………………………………12
Gía dự thầu…………………………………………………….. 13
Mức độ đáp ứng các mục tiêu của chủ đầu tư…………………. 13
Chương II. Thực trạng đấu thầu xây lắp ở công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Thành Đô………………………………………………………………….15
Giới thiệu chung về công ty cp đầu tư và xd Thành Đô …………………… …………………………………………... 15
Qúa trình phát triển của công ty trong thời gian qua……… 15
Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty……………………….. 16
Tình hình đấu thầu ở công ty thời gian qua…………………. 22
Quy trình đấu thầu của công ty…………………………….. 22
Khảo sát thị trường……………………………………….23
Đơn dự thầu…………………………………………….. 23
Hồ sơ mời thầu…………………………………………. 23
Tham gia đấu thầu……………………………………… 23
Hoàn thiện và kí hợp đồng……………………………… 24
2. Thực trạng đấu thầu diễn ra ở công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Thành Đô trong thời gian qua………………………… ……… 24
3.Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động đấu thầu của công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Thành Đô ……………………………………………33
3.1. Vốn và bố trí cơ cấu vốn…………………………………. 33
3.2. Máy móc thiết bị và công nghệ……………………………34
3.3. Nguồn lực về con người……………………………………35
4.Những yếu tố ảnh hưởng tới sức cạnh tranh trong đấu thầu của công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Thành Đô …………………………… 36
4.1. Gía dự thầu ……………………………………………… 36
4.2. Năng lực tài chính………………………………………. 37
4.3. Năng lực kĩ thuật ……………………………………….. 40
Đánh giá về tình hình đấu thầu và sức cạnh tranh trong
đấu thầu của công ty thời gian qua ………………….......................... 41
Kết quả đạt được ……………………………………………41
Những thuận lợi và khó khăn ……………………………….41
2.1. Thuận lợi …………………………………………………. 41
2.2 .Khó khăn ………………………………………………… 42
Đánh giá sức cạnh tranh của công ty so với
doanh nghiệp khác…………………………………………….. 43
Chương III. Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao sức cạnh tranh trong đấu thầu ở công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Thành Đô ………………44
I. Giải pháp nhằm nâng cao sức cạnh tranh trong đấu thầu ……………. 44
Về giá dự thầu…………………………………………………… 44
Về huy động và sử dụng vốn có hiệu quả……………………….. 45
Đầu tư mua sắm máy móc thiết bị……………………………….. 46
Đào tạo phát triển nguồn nhân lực………………………………. 47
Tập trung mở rộng thị trường nâng cao uy tín của công ty………. 47
Tăng cường công tác quản lí chất lượng công trình và
giám sát thi công công trình………………………………………… 48
Công nghệ và biện pháp tổ chức thi công ……………………….. 48
II. Một số kiến nghị …………………………………………………….. 49
Kiến nghị với Nhà nước………………………………………… 49
Kiến nghị với các bộ ngành có liên quan……………………….. .50
Kiến nghị với các cơ quan chính quyền địa phương nơi
có công trình thi công ……………………………………………… 50
Kết luận ………………………………………………………………… .51.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 25991.doc