Chuyên đề Thực trạng và giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng nông sản tại công ty cổ phần Xuất nhập khâủ và hợp tác đầu tư Vilexim

Với các mặt hàng xuất khẩu chủ lực là nhóm mặt hàng nông sản, chịu nhiều rủi ro do ảnh hưởng của thời tiết, khí hậu lại có giá trị không cao như các mặt hàng công nghiệp, hi vọng rằng, trong những năm tới đây công ty cổ phần VILEXIM sẽ có những giải pháp tích cực để nâng cao giá trị xuất khẩu của tất cả các mặt hàng, đặc biệt là các mặt hàng chủ lực, góp phần vào thực hiện mục tiêu dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh mà đảng và nhà nước đã đề ra.

doc69 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1583 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Thực trạng và giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng nông sản tại công ty cổ phần Xuất nhập khâủ và hợp tác đầu tư Vilexim, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ộ công ty. Bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm các chức danh quản lý trong công ty, trừ các chức danh do HĐQT bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm. + Ký kết các hợp đồng kinh tế, dân sự của công ty trừ những điều mà trong bản điều lệ công ty quy định. + Quyết định mức lương phụ cấp khen thưởng đối với người lao động trong công ty trừ các chức danh thẩm quyền cuả HĐQT. + Thực hiện các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật và của công ty. - Ban kiểm soát : + Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, trong ghi chép sổ kế toán và báo cáo tài chính của công ty. + Thường xuyên báo cáo với HĐQT về kết quả hoạt động, tham khảo ý kiến của HĐQT trước khi trình các báo cáo trước đại hội cổ đông. + Kiến nghị biện pháp bổ xung, sửa đổi, cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý về điều hành hoạt động kinh doanh của công ty. + Thông báo định kỳ kết quả kiểm soát cho hội đồng quản trị. - Phòng tổ chức – hành chính: Thực hiện chế độ, chính sách đối với nhân viên, quản lý các công tác pháp chế, tuyên truyền, quảng cáo thi đua, thực hiện công tác hành chính văn thư lưu trữ, công tác quản trị Công ty, đảm bảo các điều kiện để giám đốc và bộ máy hoạt động có hiệu quả. - Phòng kế toán – tài vụ: Điều hành các hoạt động tài chính của Công ty xây dựng kế hoạch tài chính hàng năm và dài hạn. Đề xuất các biện pháp điều hoà vốn, trích lập các quỹ, hướng dẫn và thực hiện kiểm tra chế độ kế toán thống kê của toàn Công ty. - Phòng kế hoạch – tổng hợp: Phòng có vai trò tổng hợp, báo cáo lên ban lãnh đạo tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty từng tháng, từng quý đồng thời cũng đưa ra các biện pháp tháo gỡ những khó khăn cho Công ty. Phòng đề xuất những phương án kinh doanh, xây dựng chiến lược cho Công ty do vậy phòng này có vai trò rất quan trọng trong Công ty. - Phòng xuất nhập khẩu : Phòng này được coi là trụ cột của công ty, đảm bảo trách nhiệm các khâu trong kinh doanh đối ngoại như kinh doanh hàng xuất nhập khẩu trực tiếp hay uỷ thác. Tổ chức thực hiện quá trình kinh doanh, vạch ra những kế hoạch nhập xuất hàng tối ưu nhất, tự tìm kiếm khách hàng, nguồn hàng và mở rộng thị trường nhằm đảm bảo việc kinh doanh có hiệu quả. - Chi nhánh và văn phòng đại diện: Trưởng chi nhánh và văn phòng đại diện có uỷ quyền của Giám đốc, được quyền quản lý và quyết định mọi hoạt động kinh doanh của chi nhánh. Văn phòng đại diện có quan hệ với các cơ quan chủ quản cấp trên, với các ngành, các đơn vị kinh doanh trong và ngoài nước. Đồng thời chịu trách nhiệm trước giám đốc, trước pháp luật và tập thể cán bộ công nhân viên của chi nhánh về quá trình hoạt động của mình. Bảng 2 : Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần VILEXIM : Đại hội cổ động Ban kiểm soát Hội đồng quản trị Ban giám đốc điều hành Các chi nhánh và văn phòng đại diện Chi nhánh TP HCM Chi nhánh Hải Phòng TT xuất khẩu lao động Đại diện Vientiane Chi nhánh Hà Tây Liên doanh sắt thép VINASTEEL-LAO Các phòng ban Phòng kế toán Tài vụ Phòng kế hoạch tổng hợp Phòng tổ chức hành chính Khối quản lý Khối kinh doanh Phòng xuất khẩu Phòng nhập khẩu Ghi chú : : Điều hành trực tuyến : Kiểm soát hoạt động 4. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Công ty. 4.1. Chức năng - Trực tiếp xuất nhập khẩu theo giấy phép của Bộ Thương mại với các nước trên thế giới , góp phần thúc đẩy sự hợp tác phát triển quan hệ với các quốc gia trên thế giới đồng thời đáp ứng nhu cầu hội nhập của nền kinh tế đất nước vào thị trường thế giới. - Công ty nhận uỷ thác xuất nhập khẩu, kinh doanh chuyển khẩu thuộc phạm vi của Công ty, - Liên doanh, liên kết, hợp tác sản xuất với các tổ chức kinh tế thuộc mọi thành phần kinh tế ở trong và ngoài nước. - Xuất khẩu lao động nhằm tăng thu nhập cho người lao động đồng thời làm tăng nguồn thu ngoại tệ đối với Nhà nước . 4.2. Nhiệm vụ - Thông qua hoạt động xuất nhập khẩu để đẩy mạnh và phát triển quan hệ thương mại , hợp tác, đầu tư và các hoạt động khác có liên quan đến kinh tế đối ngoại với các tổ chức kinh tế Việt Nam và nước ngoài. Công ty hoạt động theo pháp luật của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và những quy định riêng của Công ty. - Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh doanh của Công ty theo quy chế hiện hành để thực hiện nội dung và mục đích hoạt động của Công ty . - Nhận uỷ thác xuất nhập khẩu và làm các dịch vụ thuộc phạm vi kinh doanh của Công ty theo yêu cầu của khách hàng trong và ngoài nước. - Sản xuất gia công các mặt hàng xuất nhập khẩu . - Quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực nhằm thực hiện tốt các mục tiêu hoạt động của Công ty. - Nghiên cứu và thực hiện có hiệu quả các biện pháp nâng cao chất lượng hàng hoá, nâng cao khả năng cạnh tranh và mở rộng thị trường tiêu thụ. - Góp phần tăng nguồn thu ngoại tệ cho đất nước 4.3. Quyền hạn : Công ty cổ phần VILEXIM là một doanh nghiệp Nhà nước có tư cách pháp nhân như sau: Có tư cách pháp nhân đầy đủ theo quy đinh của pháp luật Việt Nam Có con dấu riêng, độc lập về tài sản, được mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước, các ngân hàng trong và ngoài nước theo quy định của luật pháp. Có điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty. Chịu trách nhiệm hữu hạn đối với các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi vốn điều lệ. Tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh, hạch toán kinh tế độc lập và tự chủ về tài chính. Có bảng cân đối kế toán riêng được lập các quỹ theo qui định của pháp luật và nghị quyết của đại hội đồng cổ đông. Khi tham gia vào các quan hệ kinh tế với tư cách là nguyên đơn hay bị đơn trước cơ quan toà án. Được vay vốn kể cả bằng ngoại tệ ở trong hoặc ngoài nước, được thực hiện liên doanh liên kết sản xuất với các tổ chức kinh tế thuộc các thành phần kinh tế ở trong và ngoài nước. 5. Các hoạt động chính của Công ty 5.1. Hoạt động tài chính. Đối với mỗi doanh nghiệp thì để tiến hành sản xuất kinh doanh yếu tố đầu tiên cần phải có là vốn. Tuỳ thuộc vào khả năng tài chính mà các chủ thể kinh doanh tự chọn cho mình một đối tượng sản xuất kinh doanh . Nguồn vốn cũng là yếu tố ảnh hưởng rất nghiêm trọng đến việc doanh nghiệp lựa chọn và áp dụng loại công nghệ nào, quy mô sản xuất là bao nhiêu. Từ khi thực hiện chính sách đổi mới, vốn của các doanh nghiệp sẽ trực tiếp do các doanh nghiệp quản lý và sử dụng nó. Bên cạnh nguồn vốn do Nhà nước cấp (đối với các doanh nghiệp Nhà nước ) doanh nghiệp còn được phép sử dụng các biện pháp huy động vốn như phát hành cổ phiếu ( đối với các Công ty cổ phần), huy động vốn trong nội bộ Công ty và tự tích luỹ bổ sung vốn trong quá trình kinh doanh. Công ty cổ phần VILEXIM là một đơn vị kinh tế ra đời trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế trở thành một chủ thể kinh tế có tư cách pháp nhân đầy đủ thực hiện hạch toán độc lập với số vốn ban đầu là 7.370.900.000 VND . Do đặc điểm của Công ty không lấy trọng tâm là sản xuất mà chủ yếu là kinh doanh xuất nhập khẩu nên việc phân bổ nguồn vốn của Công ty chủ yếu là vốn lưu động chiếm tỷ lệ 67,19% ( năm 2004). Trong quá trình phát triển nguồn vốn của Công ty luôn được mở rộng và bổ sung. Bảng 3 : Khả năng tài chính của Công ty qua từng năm. Đơn vị : VND Chỉ tiêu năm Vốn cố định Vốn lưu động Vốn ngân sách Vốn tự bổ sung 1999 5.757.474.592 3.474.561.408 3.018.292.432 6.213.743.568 2000 5.959.708.207 5.757.474.539 3.018.292.432 8.698.890.314 2001 6.091.580.488 7.798.506.470 3.918.292.432 9.971.794.526 2002 6.156.533.528 8.709.607.600 3.918.292.432 10.947.848.696 2003 6.257.348.588 10.709.607.614 3.918.292.432 13.048.663.770 2004 6.298.793.571 12.898.793.564 3.918.292.432 15.279.294.703 ( Nguồn: Báo cáo tổng kết của Công ty VILEXIM qua các năm) Từ bảng 3 ta có thể thấy nguồn vốn của Công ty tăng khá nhanh qua từng năm, trong 6 năm từ 1999 đến 2004 nhất là vốn tự bổ sung tăng nhanh, điều đó cho thấy khả năng tích luỹ vốn của Công ty. Nguồn vốn của Công ty đã được cải thiện góp phần đáng kể trong việc giải quyết như cầu vốn của Công ty phục vụ kinh doanh. Bảng 4: Các chỉ tiêu tài chính của Công ty từ năm 2001 – 2004 Chỉ tiêu đơn vị 2001 2002 2003 2004 2004 / 2001 Thực hiện Tỷ lệ so với KH % Thực hiện Tỷ lệ so với KH % Thực hiện Tỷ lệ so với KH % Thực hiện Tỷ lệ so với KH % Chênh lệch Tỷ lệ (%) Doanh số tỷ đồng 188.57 108 255 139,7 270 110 297 112 108,43 157,5 Lợi nhuận tỷ đồng 598 102 600 113,4 590 95,16 650 110 52 108,7 Nộp ngân sách tỷ đồng 28 136,9 30 120 29,5 100,2 30,5 115 2,5 108,93 (Nguồn : Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty VILEXIM giai đoạn 2001-2004) Từ bảng 4 ta thấy doanh số của Công ty đã có sự gia tăng đáng kể từ những năm 2001 đến năm 2004 tăng 108, 43 tỷ đồng, tương đương với 57,5%. Công ty có giai đoạn khó khăn vào năm 2001 do những biến động phức tạp của tình hình thị trường thế giới, nhất là sau ngày 11 tháng 9 năm 2001 và những khó khăn như sự cạnh tranh ngày càng quyết liệt trên thương trường về giá cả, nguồn hàng, khách bán, khách mua cả trong và ngoài nước,... Những yếu tố này đã có những tác động xấu đến hoạt động kinh doanh của Công ty, thể hiện ở sự suy giảm trong giá trị lợi nhuận thu được và khoản nộp ngân sách Nhà nước trong năm 2001. Đặc biệt là lợi nhuận giảm, chỉ bằng 98,66% so với năm 1999 và 98,33% so với năm 2000 và cũng chỉ đạt khoảng 95% so với kế hoạch đề ra cho năm 2001. Nhưng trong khi phải đối mặt với nhiều khó khăn như vậy trong tình hình thương mại thế giới và Việt Nam, hoạt động của Công ty vẫn thu được lãi là một kết quả rất đáng tự hào của những nỗ lực to lớn của toàn thể cán bộ công nhân viên của Công ty. Sang năm 2002, 2003, 2004 cùng với sự hồi phục dần của nền kinh tế thế giới và những cố gắng liên tục của công ty trong việc tháo gỡ những khó khăn, hoạt động kinh doanh của công ty lại đạt mức tăng trưởng khá với mức doanh số, lợi nhuận và nộp ngân sách tăng vượt mức kế hoạch . Hiện nay sau khi cổ phần hoá số vốn điều lệ và tỷ lệ cổ phần của các cổ đông trong công ty là : - Vốn điều lệ : 18.000.000.000 VNĐ Mệnh giá một cổ phần là : 100.000 VNĐ Số lượng cổ phần là 180.000 cổ phần Cơ cấu vốn cổ phần phân theo sở hữu : + Nhà nước chiếm tỷ lệ : 51% + CBCNV trong công ty: 37% +Cổ đông ngoài doanh nghiệp 12% 5.2. Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu * Các mặt hàng chính: - Xuất khẩu : Hàng nông sản thực phẩm, hàng lâm sản (chè, cà phê, gỗ, hạt tiêu) bông vải sợi may mặc, hàng vật liệu xây dựng, hàng thủ công mỹ nghệ(gốm sứ, sơn mài,...), dược liệu (sa nhân, hoa hồi..). Trong đó các mặt hàng nông sản chiếm tỷ lệ. - Nhập khẩu kim loại đen và kim loại màu (nhôm thỏi, thép tấm), đồ điện, điện tử (tủ lạnh, điều hoà) máy móc, ô tô, hoá chất, chất dẻo. * Các thị trường chính: Công ty có quan hệ ngoại giao với khoảng 40 nước, còn quan hệ kinh doanh trực tiếp với khoảng 23 nước, còn thị trường nội địa chủ yếu là kinh doanh uỷ thác và là nguồn cung cấp hàng cho Công ty. Thị trường xuất khẩu chính của Công ty là các quốc gia ở khu vực ASEAN, Trung Quốc, Đài Loan, Nhật Bản và một số thị trường mới ở Châu Âu, các nước SNG, Angola ...Trong những năm qua kim ngạch buôn bán xuất nhập khẩu Công ty tương đối ổn định. II. Phân tích hoạt động xuất khẩu hàng nông sản ủa công ty trong bốn năm 2001-2004 1.Tình hình tổ chức hoạt động thu mua hàng nông sản xuất khẩu Dựa vào đặc điểm của thị trường cung cấp nông sản và của chủng loại nông sản, Công ty phải có những cán bộ thu mua chuyên trách để quen với thị trường, nắm rõ đặc điểm của mặt hàng. Công ty đã tổ chức bộ máy thu mua theo kiểu chuyên doanh mà cụ thể là tổ chức thành các phòng ban xuất nhập khẩu chuyên về mặt hàng nông sản. Nhờ vậy không chỉ phát huy tác dụng tích cực ở khâu thu mua tạo nguồn mà còn gắn liền hoạt động mua bán với nhau để tránh tình trạng tồn đọng hàng hoá, gây ứ đọng vốn hoặc xuống cấp về phẩm chất mặt hàng. Các phong chuyên doanh xuất khẩu nông sản nhân trực tiếp cử cán bộ đi khai thác nguồn hàng trong phạm vi thị trường cung cấp. Cùng với sự kết hợp của phòng kế hoạch thị trường và các phòng xuất nhập khẩu đề ra các chiến lược thu mua cụ thể của mình, sao cho có thể đảm bảo hoàn thành chỉ tiêu khoán của Công ty và tăng lợi nhuận cũng như kinh doanh của mình. Nhìn chung, chiến lược kinh doanh mặt hàng phải xét đến những chỉ tiêu sau: * Chỉ tiêu về thị trường: + Nghiên cứu dự đoán nhu cầu trên thị trường để xác định chiến lược thu mua tạo nguồn cụ thể. + Phải xác định rõ: bán hàng được thì mới mua hàng + Phải nắm chắc nhu cầu tiềm năng và giá cả mặt hàng nông sản trên thị trường trong và ngoài nước. + Nghiên cứu, nắm chắc nguồn hàng nông sản, khả năng sản xuất và địa bàn sản xuất cuả mặt hàng này. + Phải tập trung vốn ngay từ đầu mùa vụ để thu mua nông sản ở cả ba miền đất nước. + Tìm thị trường thương nhân tiêu thụ lớn, đáp ứng cho việc cung cấp hàng. + Lo đủ các thủ tục cần thiết cho công việc giao hàng từng tháng, từng quý, từng mùa vụ. * Chỉ tiêu về sản phẩm. + Tiêu chuẩn hoá về chất lượng, phù hợp với yêu cầu của khách hàng nhập khẩu, có sự hướng dẫn về kỹ thuật đối với các cơ sở sản xuất, cung ứng. + Chú ý đến mẫu mã, bao bì đóng gói hàng, đáp ứng yêu cầu đẹp về hình thức, đảm bảo về yêu cầu bảo quản hàng hóa, bao bì phải phù hợp với các tính chất hoá học, sinh học của mặt hàng nông sản… * Chỉ tiêu về giá cả: + Thiết lập mối quan hệ vững chắc với bạn hàng nhằm ổn định nguồn hàng và giá cả. + Chú trọng đến các khâu tổ chức thu mua sao cho phù hợp để giảm chi phí thu mua tạo nguồn hàng và tổ chức động viên cán bộ công nhân viên chuẩn bị tinh thần và quyết tâm hoàn thành nhiệm vụ trong mọi thời điểm mùa vụ. + Tổ chức các kênh thu mua phù hợp để tối thiểu hoá chi phí vận chuyển 2. Sản lượng và kim ngạch nông sản xuất khẩu Vốn là một nước nông nghiệp nên các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam là các sản phẩm nông nghiệp. Công ty cổ phần Vilexim là một công ty trực thuộc Bộ thương mại nên mục tiêu xuất khẩu của công ty phải phù hợp với hướng chỉ đạo của Bộ.Do đó, mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của công ty là các mặt hàng lâm, nông sản như gạo, cafộ, chè, hạt điều…Tuy nhiên trong những năm gần đây do cơ chế quản lý có chiều hướng thông thoáng hơn của Bộ thương mại, do chính sách khuyến khích các doanh nghiệp tự vận động trong hoạt động kinh doanh…Nên công ty đã có thêm rất nhiều các mặt hàng xuất khẩu khác như vật liệu xây dựng, hàng thủ công mỹ nghệ, máy nông cụ…sau đây là bảng các mặt hàng xuất khẩu chủ lực và kim ngạch xuất khẩu của các mặt hàng này của công ty. Bảng 1-Các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của công ty (Đơn vị USD) Kim ngạch,mặt hàng XK 2001 2002 2003 2004 Nông sản 7.035.000 7.400.000 9.235.000 11.246.000 Lâm sản 476.000 630.000 850.000 890.000 Bông vải sợi 1.118.000 1.280.000 1.381.000 1.532.000 VLXD 714.000 813.000 973.000 1.012.000 TCMN 238.000 580.000 820.000 972.000 Máy nông cụ 1.400.000 1.450.000 1.600.000 1.832.000 Các mặt hàng khác 837.000 510.000 476.000 533.000 Tổng kim ngạch XK 11.888.000 12.654.000 15.335.000 18.017.000 (Nguồn : Báo cáo tổng kết các năm do phòng kế toán tổng hợp cung cấp) Qua số liệu bảng trên ta thấy tình hình kinh doanh của công ty rất phát triển điều này được thể hiện qua tổng kim ngạch hàng năm đều tăng qua các năm. Bên cạnh đó là sự gia tăng về số lượng các mặt hàng xuất khẩu. Nông sản là nhóm mặt hàng chiếm tỷ trọng lớn nhất trong danh mục hàng hoá xuất khẩu của công ty và cũng là nhóm mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu lớn nhất, luôn chiếm từ 60-70% tổng kim ngạch xuất khẩu. Các mặt hàng nông sản chủ yếu là gạo, lạc nhân, cafe, hồ tiêu…ngoài ra còn có một số mặt hàng khác như ngô, vừng, sắn lát…nhưng tỷ trọng không đáng kể. Nhìn vào bản dưới đây ta thấy tỷ trọng hàng nông sản xuất khẩu tăng đều qua các năm Bảng 2 Kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng nông sản (Đơn vị :USD) Kim ngạch 2001 2002 2003 2004 Gạo 2.593.892 2.702.000 3.200.000 3.500.000 Lạc 2.508.127 2.600.000 2.890.000 3.120.000 Cafe 441.326 438.000 621.000 812.000 Hạt điều 150.000 170.000 266.000 350.000 Hồ tiêu 82.620 120.000 484.000 625.000 chè 140.235 150.000 228.000 293.000 Tinh bột sắn 985.000 1.050.000 1.269.000 1.465.000 hoa hồi-quế 95.300 120.000 172.000 223.000 Nông sản khác 38.500 50.000 105.000 152.000 Tổng 7.035.000 7.400.000 9.235.000 10.540.000 Nguồn : Báo cáo tổng kết các năm do phòng kế toán tổng hợp cung cấp Năm 2003 tăng mới chỉ khoảng trên 5% so với năm 2002 mà đến năm 2004 đã tăng lên khoảng trên 25% so với năm 2003 điều này cho thấy công ty đã chú trọng hơn vào việc xuất khẩu hàng nông sản và coi đây là thế mạnh của mình. Vì vậy có thể khẳng định, đây là nhóm mặt hàng xuất khẩu quan trọng nhất, đóng vai trò quyết định trong chiến lược xuất khẩu của công ty đồng thời ảnh hưởng nhiều nhất đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty, và đời sống cán bộ công nhân viên. * Gạo : Đây là mặt hang xuất khẩu nông sản chủ lực, chiếm từ 30-40% tổng kim ngạch nông sản xuất khẩu. Mặt hàng này thường được tập trung xuất khẩu tại chi nhánh TP. HCM nơi có vựa lúa lớn nhất nước là ĐB.SCL tuy nhiên, gạo của ta có chất lượng rất thấp, chủ yếu là gạo chưa qua chế biến hoặc chỉ là gạo sơ chế, gạo chất lượng tốt chiếm tỷ trọng rất nhỏ nên sức cạnh tranh với các nước xuất khẩu gạo lớn như TháiLan, ấn Độ, Pakistan còn rất thấp. Trong hai năm 2001-2002 kim ngạch xuất khẩu gạo của công ty cũng có tăng những tốc độ tăng không bằng năm 2003 và 2004. Nguyên nhân chính là do trong hai năm này giá gạo Việt Nam bị giảm xuống còn 155 USD một tấn, giảm 19 USD so với năm 2000. Trong năm 2004 kim ngạch xuất khẩu đạt 3.5 triệu USD chiếm tỷ trọng 34,65% tăng 9,3 % so với năm 2003 đây là năm công ty có kim ngạch xuất khẩu gạo lớn nhất trong vài năm trở lại đây. Quý I năm 2005 kim ngạch xuất khẩu của công ty đạt 25% tổng kim ngạch dự kiến năm 2005là 5 triệu USD chiếm 1.25 triệu USD. Đây là kết quả của sự cố găng mở rộng thị trường xuất khẩu cũng như sự khuyến khích của nhà nước đối với gạo xuất khẩu. * Lạc nhân : Đây cũng là mặt hàng chiếm tỷ trọng lớn từ 31-35% trong cơ cấu các mặt hàng nông sản xuất khẩu. Lạc được xuất khẩu chủ yếu sang các nước Singapore, Indonesia, Malaysia,Philipin. Nhìn vào bảng trên ta thấy giá trị xuất khẩu lạc của công ty tăng dần qua các năm. Trong năm 2001 doanh thu xuất khẩu lạc là 2.508.127 USD tăng 3,7% trong năm 2002 đạt 2.600.000 USD nhưng đến năm 2003 doánh thu mặt hàng này đã tăng 11,2 % đạt 2.890.000 USD sang năm 2004 thì kim ngạch đã tăng lên 3,12 triệu USD. Tăng 7,9 % so với năm 2003. Như vậy tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu của lạc đã tăng dần qua các năm nâng doanh thu của mặt hàng này cũng như tổng doanh thu của cả doanh nghiệp. Đạt được những kết quả trên phải kể đến các nguyên nhân chính sau đây. + Cơ cấu mặt hàng được mở rộng + Số lượng và trị giá hàng tăng nhanh qua các năm + Nghiệp vụ thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu của cán bộ được hoàn thiện hơn, giúp giảm chi phí, chất lượng lạc cao hơn, nâng cao được sức cạnh tranh của hàng nông sản trên thị trường quốc tế. Tuy nhiên, trong những năm gần đây có khá nhiều các doanh nghiệp tham gia vào hoạt động xuất khẩu lạc nên mức độ cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn, cả trong khâu thu mua lẫn trong việc giành quyền xuất khẩu. Vì thế, giá thu mua lạc trong nước bị đẩy lên cao trong khi bán ra thị trường nước ngoài lại bị ép giá. Do đó dù số lượng xuất khẩu có tăng, kim ngạch xuất khẩu cũng có tăng nhưng vẫn chưa tương xứng với giá trị thật của nó. * Tinh bột sắn : Sau gạo và lạc, tinh bột sắn là mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của công ty cổ phần Vilexim. Hàng năm mặt hàng này chiếm từ 13-15% tỷ trọng trong tổng số các mặt hàng nông sản. Tinh bột của ta chỉ ở dạng thô và các nước khác thường nhập về để chế biến thành hồ hoá phục vụ cho nông nghiệp sản xuất vải sợi hay dùng cho ngành công nghiệp chế biến thực phẩm. thị trường chính của các mặt hàng này là các nước Philipin và Indonesia. Doanh thu xuất khẩu tinh bột sắn cũng góp phần làm tăng tổng lợi nhuận của công ty. *Cafe Với công ty cổ phần Vilexim cafe không phải là mặt hàng nông sản xuất khẩu chủ yếu, nó chỉ chiếm khoảng 5-7% trong số các mặt hàng nông sản. Cafe là mặt hàng đứng thứ 4 sau gạo, lạc, tinh bột. Năm 2002 giá trị xuất khẩu cafe của công ty giảm 0.8%. Nhưng sang năm 2003-2004 dù bị ảnh hưởng bởi thời tiết xấu, kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này lại tăng lên trên 40%. Như vậy mặc dù không là mặt hàng xuất khẩu chủ lực nhưng doanh thu của mặt hàng này cũng có chiều hướng tăng, đóng góp vào việc tăng doanh số của toàn công ty. Công ty thường xuất khẩu cafe sang thị trường một số nước Châu Âu như New Zealand, Thuỵ Sỹ. Cũng như các mặt hàng nông sản khác, cafe xuất khẩu chủ yếu là loại chưa chế biến hoặc chỉ qua sơ chế. Hơn nữa, việc sơ chế cafe được tiến hành rất đơn giản, phụ thuộc nhiều vào thời tiết; bên cạnh đó trình độ và kinh nghiệm phơi sấy còn không đồng đều giữa các nơi cung cấp hàng nên đã gây ảnh hưởng không nhỏ tới phẩm cấp và chất lượng hàng hoá. Do đó khi bán ra thị trường, cafe của ta thường không có sức cạnh tranh ngang bằng với các nước có trình độ chế biến nông sản tiến tiến. Đây không chỉ là khó khăn của công ty cổ phần Vilexim mà còn là trở ngại lớn đối với các doanh nghiệp xuất khẩu cafe nói chung. Như vậy, nông sản là nhóm mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của công ty cổ phần Vilexim trong nhiều năm qua, nhất là vài năm trở lại đây. Trong đó, bốn mặt hàng gạo, lạc, tinh bột sắn và cafe là các mặt hàng chính trong cơ cấu các mặt hàng nông sản xuất khẩu của công ty. Các mặt hàng còn lại như chè, hồ tiêu, nhân hạt điều…cũng mang lại lợi nhuận cho công ty nhưng chiêm tỷ trọng rất nhỏ trong cơ cấu các mặt hàng xuất khẩu, Cùng tình trạng với các doanh nghiệp xuất khẩu nông sản khác, hàng nông sản của công ty cổ phần Vilexim có sức cạnh tranh rất thấp trên thị trường quốc tế. Giá xuất khẩu của hàng nông sản Việt Nam nói chung và của công ty cổ phần Vilexim nói riêng thường thấp hơn nhiều so với hàng hoá cùng loại của các quốc gia khác trong cùng khu vực. Đây là khó khăn chung của cả ngành trong đó có cả công ty cổ phần Vilexim. Việc tìm ra nguyên nhân và biện pháp khắc phục tình trạng trên là rất cần thiết và cấp bách vì nông sản vẫn là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của công ty trong những năm tiếp theo. 3. Thị trường xuất khẩu nông sản Như đã nêu ở phần trên thị trường xuất khẩu chính của công ty thường là các nước trong khu vực Châu á. Trong đó đứng đầu là Philipin, Malaysia, Indonesia, Singapore. Mặc dù tiền thân của công ty là công ty xuất nhập khẩu với Lao nhưng trong những năm gần đây kim ngạch buôn bán giữa công ty và nước bạn Lao là không đáng kể. Sau đây là bảng phân tích tình hình doanh thu theo thị trường của công ty cổ phần Vilexim Bảng 4 - Kim ngạch xuất khẩu hàng hoá theo thị trường (nghìn USD) Thị trường 2001 2002 2003 2.004 Singapore 2.600 2.387 2.250 2.400 Nhật bản 57 102 257 352 Hàn Quốc 72 135 356 485 Châu ÂU 1.184 2.200 2.760 3.121 Indonesia 2.010 2.230 2.280 2.402 Philipine 2.874 3.070 3.587 3.856 Malaysia 1.980 2.020 2.473 2.643 HongKong 87 106 142 165 Các nước khác 367 404 690 720 Tổng 11.888 12.645 15.335 26.684 Nguồn : Báo cáo tổng kết các năm do phòng kế toán tổng hợp cung cấp Từ bảng trên ta thấy tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá sang các thị trường năm 2001 là 11.888 nghìn USD. Trong đó Singapore chiếm 21,87%, Philipin chiếm 24,18%, Malaysia chiếm 15,66%, Indonesia chiếm 16,9%. bốn thị trường lớn này đã chiếm tới 78,61% tổng kim ngạch xuất khẩu nông sản của công ty.Và sang đến năm 2004 thì bốn thị trường này chỉ chiếm 45% nhưng sản lượng của nó thì tăng rất nhiều. 4. hình thức xuất khẩu nông sản Công ty thường sử dụng các hình thức xuất khẩu chủ yếu là : xuất khẩu trực tiếp, tái xuất khẩu, hội chợ triển lãm và gia công quốc tế. Bảng 5. Kim ngạch xuất khẩu hàng hoá theo hình thức xuất khẩu Đơn vị : 1000 USD Hình thức xuất khẩu 2001 2002 2003 2004 ST % ST % ST % ST % Trực tiếp 9347 78.63 9987 78.92 12115 79.0 21347 80.0 Tái xuất khẩu 256 2.15 350 2.77 682 4.45 1080 4.05 Giacông QT 2275 19.14 2305 18.22 2523.5 16.46 4230.3 15.85 Hội chợ TL 10 0.08 12 0.09 14.5 0.09 26.6 0.1 Tổng 11888 100 12654 100 15335 100 26684 100 Nguồn:Báo cáo tổng kết qua các năm + Xuất khẩu trực tiếp Đây là hình thức xuất khẩu chủ yếu của công ty chiếm gần 80% tổng doanh thu xuất khẩu của công ty. Nguyên nhân là vì bạn hàng của công ty chủ yếu là những bạn hàng truyền thống lâu đời nên đã hiểu rõ vể nhau không cần qua trung gian. Hơn nữa, công ty có đội ngũ cán bộ xuất nhập khẩu chuyên nghiệp, nắm vững các nghiệp vụ xuất nhập khẩu, Loại hình xuất khẩu này cũng đã làm giảm bớt các chi phí trung gian, góp phần tăng lợi nhuận cho công ty. Năm 2001 kim ngạch qua buôn bán trực tiếp là 9347000 USD, trong năm 2002 là 9987000USD , năm 2003 là 12115000USD và đến năm 2004 là 21347000USD. Như vậy hình thức xuất khẩu trực tiếp ngày càng khẳng định được vị trí và lợi thế của mình. + Tái xuất khẩu Hình thức này cũng được áp dụng tại công ty nhưng không phải là thường xuyên và chiếm tỷ trọng rất nhỏ, các mặt hàng thường được xuất khẩu theo hình thức này là VLXD, máy nông cụ và lâm sản. Nhìn vào bảng trên ta thấy doanh thu từ hình thức tái xuất khẩu này ngày càng chiếm tỷ trọng cao trong tổng kim ngạch xuất khẩu của công ty. Năm 2002 hình thức này chiếm 2,15% tỷ lệ xuất khẩu, đến năm 2004 hình thức này đã tăng là 4,05%. + Hội chợ triển lãm Đây chỉ là một hình thức quảng cáo của công ty đối với các bạn hàng. Hàng năm công ty tham gia một số triển lãm hội chợ ở Lao, ThaiLand, China…Qua đó công ty giới thiệu về mình và các mặt hàng kinh doanh của mình và cũng để tìm kiếm đối tác. Hình thức này được xem như là một biện pháp để giao lưu buôn bán và quảng bá bản thân công ty. Do đó thường mang lại lợi nhuận là rất ít. + Gia công quốc tế Đây là hình thức chiếm tỷ trọng lớn thứ hai. Công ty nhân nguyên liệu của các nước khác về gia công và tái xuất. Các mặt hàng gia công chủ yếu thường là sản phẩm len may mặc, bàn ghế, tủ…Năm 2004 doanh thu của hình thức này là 4230.3 nghìn USD chiếm 15,85%. 5. Sức cạnh tranh của sản phẩm nông sản Sức cạnh tranh của hàng nông sản Việt Nam trên thị trường quốc tế là rất thấp. Giá cả nông sản xuất khẩu của Việt Nam thường thấp hơn nhiều so với hàng hoá cùng loại của các nước khác và mỗi khi giá cả trên thị trường thế giới tăng lên thì giá nông sản của ta tăng chậm hơn, những nếu gía cả trên thị trường quốc tế biến động giảm thì gía cả nông sản trên thị trường Việt nam giảm nhanh hơn. Nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng này là phần lớn nông sản hàng hoá xuất khẩu dưới dạng nguyên liệu thô hoặc chỉ qua sơ chế, chất lượng hàng xuất khẩu chưa cao lại không đồng đều…Nên giá xuất khẩu luôn thấp hơn so với giá bình quân trên thị trường quốc tế, dẫn tới hiệu quả xuất khẩu thấp. III. Đánh giá về hoạt động xuất khẩu nông sản của công ty cổ phần Vilexim 1. Những thành công đạt được và nguyên nhân Công ty cổ phần Vilexim được thành lập khá lâu nên đã thiết lập được mối quan hệ được với bạn hàng hết sức tốt đẹp. Hầu hết bạn hàng của công ty đều là những bạn hàng truyên thống, kể cả trên thị trường nước ngoài và trong thị trường nội địa. Đối với xuất khẩu hàng hoá, công ty cổ phần Vilexim không phải tốn nhiều thời gian và chi phí để tìm đối tác so với các doanh nghiệp cùng nghành mới thành lập. đây là một thuận lợi rất lớn giúp công ty cạnh thanh hiệu quả với các doanh nghiệp khác trong việc tìm kiếm bạn hàng và dành thị phần trên thị trường. - khoa học kĩ thuật hiện đại cũng giúp ích rất lớn cho công ty. Mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của công ty là nhóm hàng nông sản. Hiện tại nước ta đã đầu tư khá nhiều vào việc phát triển những giống nông sản cho chất lượng và năng suất tốt, đưa máy móc cong cụ vào trong sản xuất nông nghiệp vì vập cũng góp phần giảm giá thu mua hàng trong nước, từ đó công ty có cơ hội giảm giá bán hàng hoá trên thị trường thế giới, nâng cao sức canh tranh hàng nông sản của mình so với các đối thủ cạnh tranh. - Bên cạnh đó sự phát triển hơn trước của hệ thống công nghệ thông tin,bảo hiểm, ngân hàng ở việt nam cũng góp phần không nhỏ rong việc tạo ra cơ hội làm ăn cho doanh nghiệp. Nó giúp doanh nghiệp tìm hiểu bạn hàng về thanh toán, bảo hiểm hàng hoá…Từ đó nâng cao uy tín của công ty và mối quan hệ làm ăn lâu dài với khách hàng. - Công ty hiện tại cũng đang sở hữu một nguồn lợi hết sức quý giá, đó là nguồn nhân lực trẻ, năng động có chuyên môn và đầy nhiệt huyết. Đội ngũ lao động trẻ này góp phần làm ra tăng những cơ hội cho công ty và quan trọng hơn là tận dụng tốt những cơ hội đó. Tóm lại trên bước đường kinh doanh, công ty cổ phần Vilexim cũng sẽ gặp rất nhiều khó khăn khác nữa.Đồng thời cơ hội mở ra cho công ty cũng sẽ không phải là ít. Điều quan trọng là công ty phải có những chính sách và biện pháp thiết thực, hiệu quả nhằm vượt qua trở ngại và tận dụng tối đa những cơ hội mà mình có. Điều này đòi hỏi không chỉ sự lãnh đạo năng đông hiệu qủa của ban giám đốc mà còn đòi hỏi sự nhiệt huyết cố gắng của từng thành viên trong công ty. Có được điều đó, tin chắc rằng công ty cổ phần Vilexim sẽ có những biện pháp khả thi và thực hiện thành công những biện pháp đó. 2. Những hạn chế tồn tại và nguyên nhân + Hệ thống luật pháp chính sách của nước ta chưa hợp lý, còn chồng chéo và thiếu đồng bộ, chưa tạo được môi trường kinh doanh thông thoáng và bình đẳng cho các chủ thể kinh doanh. Chính sách kinh tế thường xuyên thay đổi, thủ tục pháp lý quá rườm rà, vẫn mang đậm tính chất của thời kỳ quan liêu bao cấp. Đây là một thách thức rất lớn mà không chỉ công ty cổ phần Vilexim phải đối mặt trong suốt một thời gian dài qua. Hệ thống chính sách này khônng những kìm hãm sự phát triển mà nhiều khi nó làm mất đi những cơ hội kinh doanh lớn của các doanh nghiệp. - Bên cạnh đó, việc hoàn thuế VAT của nhà nước rất chậm, mất nhiều thời gian, làm một lượng vốn lớn của công ty bị ngừng đọng, ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình kinh doanh. Hơn nữa, công ty cổ phần Vilexim là một công ty thương mại nên vòng quay vốn càng ngắn bao nhiêu càng tốt bấy nhiêu. Tuy nhiên, thực tế trên lại kìm hãm rất nhiều khả năng kinh doanh của công ty. -Bắt đầu nhà nước không còn giữ độc quyền trong lĩnh vực ngoại thương thì hoạt động xuất nhập khẩu trở nên sôi động hơn và mức độ canh tranh cũng khốc liết hơn. Do đó, công ty phải đối mặt với nhiều thách thức trong việc cạnh tranh với các đối thủ trên thị trường. Cạnh tranh không chitrong việc tiêu thụ hàng hoá trên thị trường trong và ngoài nước mà còn trong cả lĩnh vục thu mua làm thành lô hàng xuất khẩu. Hơn nữa, vào năm 2006 nước ta sẽ ra nhập AFTA nhà nước không còn nhiều cơ hội để bảo vệ các doanh nghiệp trong nước thông qua chính sách thuế quan nữa. Lúc đó, mức độ cạnh tranh trên thị trường càng khốc liệt hơn trước rất nhiều, điều này cũng sẽ làm nảy sinh những khó khăn cho các công ty trong lĩnh vực xuất nhập khẩu. - Mặt hàng xuất khẩu chính của công ty là nhóm hàng nông sản. Tuy nhiên, cùng với tất cả các doanh nghiệp kinh doanh cùng ngành khác công ty đang đối mặt với một thực tế rất khó khăn sau đây : - Bên cạnh đó công tác thị trường của công ty là rất kém. Công ty chưa có một đội ngũ chuyên nghiệp trong lĩnh vực thị trường. Sự nhanh nhạy trong việc nắm bắt thông tin thị trường còn rất hạn chế, nguồn cung cấp thông tin còn khan hiếm, do đó ảnh hưởng rấtlớn đến các cơ hội kinh doanh. - thị trường của công ty chưa phải là dồi dào, còn bấp bênh không ổn định và có phần manh mún. Nguyên nhân chính là công ty không có đủ sức cạnh tranh với các công ty nước ngoài chuyên cung cấp hàng hoá có chất lượng cao và có cả sức cạnh tranh rát lớn. Hơn nữa, việc thâm nhập cvào các thị trường mới của công ty còn gặp rất nhiều khó khăn do chưa có được một chiến lược marketing tương xứng. Trên đây là một số khó khăn điển hình mà công ty cổ phần Vilexim đang phải đối mặt.Tuy nhiên, song song với những khó khăn đó, công ty còn có rất nhiều các cơ hội do môi trường kinh doanh và chính doanh nghiệp tạo ra cho mình. Chương III Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của công ty I. Định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới Trong đợt tổng kết năm 2004, sau khi đánh giá những thành tựu và phân tích nhược điểm còn tồn tại, công ty cổ phần Vilexim đã định hướng phát triển trong thời gian tới như sau: 1. Định hướng chung Một là, động viên toàn thể công nhân viên trong công ty phát huy hết tinh thần chủ động sáng tạo trong công việc, ổn định công việc theo từng thành viên với mức thu nhập bình quân là 1.700.000đ/ tháng, đồng thời đảm bảo nghĩa vụ đóng góp vào ngân sách nhà nước, kinh doanh có lãi, bảo toàn và phát triển nguồn vốn. Hai là, tiếp tục phát đoọng phong trèo kinh doanh có năng suất, chất lượng và hiệu quả của từng đơn vị thành viên. Ba là, thường xuyên tham gia với chính quyền về thực hiện quy chế dân chủ trong đơn vị. Bốn là, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Năm là, xây dựng cơ sở vững mạnh, phấn đấu đạt các chỉ tiêu nêu trên, giữ vững danh hiệu công đoàn cơ sở vững mạnh suất sắc. Sáu là,tiến tới đưa công ty trở thành công ty cổ phần và phát triển công ty lên quy mô lớn hơn cả về chất và lượng. 2. Định hướng trong công tác xuất khẩu hàng hoá Tăng cường buôn bán với các nước ở khu vực châu Âu và các nước trung đông, bước đầu tiếp cận thị trường Mỹ. Đầu tư mạnh hơn cho xuất khẩu mặt hàng nông sản, khai thác thêm thị trường hàng thủ công mỹ nghệ, hàng tiêu dùng, gia dụng và dược liệu. Nghiên cứu việc đầu tư liên doanh liên kết với các cơ sở sản xuất hàng xuất khẩu tận dụngcác lợi thế để tăng cường khả năng xuất khẩu của công ty. Nâng cao hiệu quả của các nghiệp vụ xuất khẩu nhất là ở khâu đàm phán giao dịch với khách nước ngoài, tạo nguồn hàng thanh toán. Tiếp tục thực hiện quy hoạch vùng sản xuất nông sản tập trung phụ vụ cho xuất khẩu như Nghệ An, Thái Nguyên…Thực hiệnmạnh mẽ hoạt động xúc tiến thươngmại để tìm các đối tác trong và ngoài nước. Trên đây là định hướng phát triển chung cũng như phương hướng đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của công ty trong thời gian tới. Để thực hiện được những mục tiêu nêu trên, việc đề ra các biện pháp là hết sức cần thiết và cấp bách. Vì vậy công ty cũng có thể tham khảo các biện pháp sẽ được nêu ngay sâu đây. II. Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của công ty . 1. Mở rộng thị trường xuất khẩu Trong xu hướng quốc tế hoá đời sống như hiện nay, đòi hỏi mỗi công ty khi tham gia cạnh tanh trên thị trường thế giới phải có riêng cho mình những chiến lược Marketing hiệu quả nhằm mở rộng thị trường xuất khẩu. Công ty phải tích cực nghiên cứu bám sát thị trường, xác định chính xác các đối thủ cạnh tranh, dung lượng thị trường, và khách hàng tiềm năng…Khi hoạt động marketing được chú trọng thì vấn đề khó khăn trong việc tìm kiếm khách hàng sẽ giảm đáng kể, hơn thế còn giúp cho công ty chủ động tìm đến với khách hàng, nắm bắt được như cầu và chủ động đáp ứng nhu cầu đó của khách hàng. Như đã phân tích ở trên, thị trường chính của công ty hiện tại chỉ ở trong khu vực Châu á với mặt hàng xuất khẩu chính của công ty là nông sản. Công ty chưa thực sự thâm nhập tốt vào các thị trường Tây ÂU và Bắc Mỹ. Đây là những thị trường mà công ty có thể bán được với giá cao, khối lượng lớn. Hơn nữa, hiện nay Việt Nam đang có quan hệ buôn bán tốt với liên minh Châu Âu, với những ưu đãi thượng mại như thuế quan, hạn ngạch…còn đối với thị trường Bắc Mỹ, Việt Nam đã bình thường hoá quan hệ với Hoa Kỳ và hai bên đã ký kết hiệp định thương mại song phương. Đây là những lợi điểm hết sức quý báu mở ra những cơ hội vàng cho công ty. Điều quan trọng là công ty phải nắm bắt được những yếu tố thuận lợi trên để xác lập mối quan hệ làm ăn với các thương nhân ở các thị trường này, tạo tiền đề mở rộng thị trường xuất khẩu.Tuy nhiên, việc mở rộng thị trường của công ty phải đi đôi với việc đảm bảo và phát triển thị trường khu vực truyền thống trong khối các nước ASEAN và một số thị trường các nước Châu á như Nhật, Trung Quốc…ổn định các thị trường tiêu thụ hiện tại sẽ làm giảm các rủi ro, thiệt hại do những cú sốc thị trường gây ra, đồng thời tạo dựng nền tảng vững chắc để ổn định và tăng cường xuất khẩu, tăng trưởng hơn nữa dung lượng thị trường. ổn định thị trường là ổn định về giá cả và ổn định về khối lượng tiêu thụ. Trên cơ sở đó, công ty sẽ hướng tới việc phát triển mở rộng và khai thác thêm nhữn thị trường mới như đã nói ở trên. 2. Nghiên cứu thị trường trong nước Để đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu, việc nghiên cứu thị trường trong nước cũng hết sức cần thiết. Việc này chủ yếu là nghiên cứu về các nguồn hàng trong nước, về giá cả thu mua, về các đối thủ cạnh tranh cùng ngành, về chi phí vận tải…bên cạnh đó, công ty cũng cần thu thập những thông tin chính xác về chính sách hay quy định của nhà nước đối với những mặt hàng công ty đang kinh doanh xuất khẩu. Điều này giúp công ty có những biện pháp và điều chỉnh phù hợp nhằm làm cho công tác xuất khẩu trở lên thuận tiện và hiệu quả hơn. 3. Nghiên cứu thị trường nước ngoài Trong hoạt động xuất khẩu, việc nghiên cứu thị trường nước ngoài là không thể bỏ qua mà cần được quan tâm đặc biệt. Công ty có thể áp dụng những biện pháp sau đây để cập nhật thông tin về thị trường thế giới. + Theo dõi nắm bắt tình hình thế giới từng ngày qua các phương tiện thông tin đại chúng như truyền hình, báo chí, Internet…Bên cạnh đó cũng cần tận dụng nguồn thông tin từ Bộ thương mại, tham tán thương mại ở các nước và từ phòng Thương mại và công nghiệp Việt Nam. + Công ty có thể tôt chức cho những cán bộ lãnh đạo, nhân viên nghiên cứu thị trường đi thực tế ở nước ngoài. Việc này đòi hỏi phải có một nguồn kinh phí lớn. Tuy nhiên, với thực lực của công ty hiện nay thì đó quả là một công việc khó khăn. Nhưng công ty có thể tận dụng những cơ hội tham dự hội chợ triển lãm tại nước ngoài do Bộ thương mại tổ chức để thu thập thông tin và có hiểu biết sâu sắc hơn về thị trường các nước. Bên cạnh đó, công ty cần phát huy tối đa hiệu quả của các văn phòng đại diện, các chi nhánh trong và ngoài nước, để có thêm nguồn thông tin chính xác và kịp thời. Giống như nghiên cứu thị trường trong nước, việc nghiên cứu thị trường nước ngoài cũng cần có những tiêu chuẩn nhất định. Tuy nhiên, việc nghiên cứu này rộng và phức tạp hơn rất nhiều. Đó là nghiên cứu về quan hệ cung cầu trên thị trường, bảo hiểm, tín dụng…Bên cạnh đó cần phải xem xét đến tình hình chính trị, an ninh, văn hoá và các chính sách thương mại tại thị trường công ty đang vươn tới. Điều quan trọng là đối tác kinh doanh của công ty. Công ty cần phải thẩm định tính xác thực và khả năng tài chính cũng như khả năng thnah toán của đối tác kinh doanh. Tránh tình trạng bị lừa đảo. 4. Đẩy mạnh hs Marketing Marketing là một trong những hoạt động quan trọng trong chiến lược đẩy mạnh xuất khẩu trong bất kỳ một doanh nghiệp xuất khẩu nào. Nó khác marketing trong nước ở chỗ nó hướng ra thị trường nước ngoài. Tuy nhiên, ở mỗi một thị trường thì lại áp dụng chiến lược marketing khác nhau bởi nó có sự khác biệt về kinh tế, chính trị, văn hoá…Chính vì thế, hoạt động marketing xuất khẩu có thành công hay không phụ thuộc phần lớn vào sự hiểu biết về môi trường, khách hàng, kinh nghiệm cũng như trình độ nghiêp vụ của mỗi cán bộ marketing. Trong chiến lược marketing của công ty cần phản ánh được những yếu tố không thể kiểm soát nổi, có ảnh hưởng đến việc tiêu thụ hàng hoá và thu lợi của công ty. Những yếu tố đó có thể là mức độ cạnh tranh, pháp luật, thị hiếu tiêu dùng, văn hoá… Hoạt động marketing xuất khẩu của công ty cần phải dựa vào ba vấn đề cơ bản sau : + Phù hợp với mục tiêu xuất khẩu nhằm tối đa hoá lợi nhuận, không ngừng tìm cách thâm nhập vào thị trường mới. + Dựa trên những mục tiêu đã định, xây dựng chiến lược marketing bao gồm chính sách sản phẩm, giá cả phân phối và khuếch trương. + Sử dụng các nguồn lực hiện có để thực hiện chiến lược marketing đã định. Trong suốt những năm qua, mặc dùđã có nhiều cố găng nhưng hoạt động marketing của công ty vẫn còn rất nhiều hạn chế, chưa đem lại hiệu quả thiết thực cho công ty. Hơn nữa, hiện nay công ty chưa có phòng marketing riên nên cần quan tâm tới vấn đề này hơn giúp công ty có những chính sách điều chỉnh hợp lý với sự biến động của thị trường. 5. Thực hiện tốt quá trình thanh toán nghiệp vụ Là một doanh nghiệp hoạt động theo nguyên tắc độc lập, tự hạch toán kinh doanh nên việc thực hiện tốt quá trình thanh toán nghiệp vụ sẽ có tác dụng rất lớn, tạo được niềm tin đối với nhà nhập khẩu, đồng thời góp phần giúp cho bản thân doanh nghiệp tránh được những tổn thất do nghiệp vụ thanh toán quốc tế vốn đã phức tạp gây ra. Để làm được điều này đòi hỏi công ty cần có đội ngũ cán bộ giỏi nghiệp vụ xuất nhập khẩu, giỏi nghiệp vụ thanh toán quốc tế, có sự năng động sáng tạo và hết sức nhạy bén. Do đó công tác đào tạo và tuyển dụng nhân sự phải được hết sức chú trọng vì nó quyết định tới mọi hoạt động của công ty. Trên đây là một số biện pháp cơ bản nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của công ty cổ phần Vilexim. áp dụng hiệu quả những biện pháp nêu trên tin chắc rằng công ty sẽ có được những bước phát triển vượt bậc trong thời kỳ mới. Tuy nhiên, điều đó không chỉ phụ thuộc vào bản thân công ty mà nó cần có sự hỗ trợ rất nhiều từ phía nhà nước. III. Một số kiến nghị 1. Đẩy mạnh các biện pháp xúc tiến xuất khẩu Xúc tiến xuất khẩu là một bộ phận của xúc tiến thương mại. Đó là các hoạt động được thiết kế để tăng xuất khẩu của một quốc gia hay một công ty. Xúc tiến xuất khẩu có vai trò quan trọng trong việc cải thiện khả năng cạnh tranh và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp, đảm bảo thực hiện mục tiêu tăng trưởng xuất khẩu của đất nước. Nhà nước muốn tăng cường hoạt động xúc tiến xuất khẩu thì có thể đẩy mạnh các hoạt động sau : + Tham gia vào các hội chợ thương mại, cử các phái đoàn thương mại ra các nước, tiến hành quảng cáo. + Thiết lập chiến lượng phát triển nhấn mạnh đến mở rộng xuất khẩu thông qua các chính sách hỗ trợ xuất khẩu nhằm khai thác lợi thế so sánh của đất nước. + Lập các viện nghiên cứu cung cấp thông tin cho các nhà xuất khẩu. + Đào tạo cán bộ chuyên gia giúp các nhà xuất khẩu + Lập các cơ quan nhà nước ở nước ngoài để nghiên cứu tại chỗ tình hình thị trường hàng hoá, thương nhân và chính sách của chính phủ nước sở tại 2. Kiến nghị với Bộ thương mại và chính phủ Hiện nay hệ thống pháp luật của ta chưa hoàn thiện và không đồng bộ, vì vậy tạo ra rất nhiều khó khăn và vướng mắc cho các doanh nghiệp trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình. Đặc biệt là việc ban hành nghị định, nghị quyết về thương mại là tràn lan, rất thiếu khoa học khiến nhiều doanh nghiệp lỡ thời cơ hoặc bị thua lỗ rất nhiều. Do đó, đòi hỏi hiện nay là nhà nước cần có những biện pháp hiệu quả để tạo ra được một khung pháp lý có tính đồng bộ, hiệu quả và bền vững nhằm quản lý tốt hoạt động thương mại nói chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng. Bên cạnh đó, nhà nước cần xây dựng hệ thống pháp luật này một cách thông thoáng, giảm bớt các thủ tục hành chính rườm rà không cần thiết. Ví dụ như xây dựng cơ chế chính sách một cửa, cải tiến khâu quản lý hoạt động xuất nhập khẩu bằng biện pháp thủ tục giấy tờ…Như vậy, có rất nhiều nhóm biện pháp giúp nhà nước quản lý và hỗ trợ xuất khẩu của các doanh nghiệp trong thời kỳ kinh doanh mở của như hiện nay. Để hội nhập kinh tế quốc tế có hiệu quả, thực hiện thành công CNH-HĐH đất nước trong chiến lược phát triển kinh tế 2001-2010, nhà nước cần chọn lọc và thực hiện đồng bộ các biện pháp nêu trên. Kết luận Kinh doanh xuất nhập khẩu trong giai đoạn hiện nay có nhiều điều kiện thuận lợi song cũng có không ít những khó khăn và thách thức, cơ chế thị trường không cho phép những đơn vị kinh doanh yếu kém tồn tại, nó buộc tất cả phải cố gắng vươn lên bằng chính sự năng động sáng tạo của đội ngũ cán bộ nhân viên trong công ty, bằng chính chất lượng và giá cả sản phẩm xuất khẩu. Trong những năng qua, công ty cổ phần ILEXIM đã nhận thức được điều này và đã có nhiều cố gắng để tự tồn tại và vươn lên cho dù những kết quả đạt được còn nhiều hạn chế so với tiềm năng của công ty. Tuy nhiên, là một công ty nhà nước có thâm niên khá lâu trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu, nếu biết tận dụng lợi thế của mình, hạn chế tối đa những yếu điểm, đầu tư thích đáng kinh doanh thì cơ hội thành công là rất lớn. Với các mặt hàng xuất khẩu chủ lực là nhóm mặt hàng nông sản, chịu nhiều rủi ro do ảnh hưởng của thời tiết, khí hậu lại có giá trị không cao như các mặt hàng công nghiệp, hi vọng rằng, trong những năm tới đây công ty cổ phần VILEXIM sẽ có những giải pháp tích cực để nâng cao giá trị xuất khẩu của tất cả các mặt hàng, đặc biệt là các mặt hàng chủ lực, góp phần vào thực hiện mục tiêu dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh mà đảng và nhà nước đã đề ra. Qua thời gian nghiên cứu và phân tích thực trạng hoạt động xuất xuất khẩu hàng hoá của công ty cổ phần VILEXIM, kết hợp song song giữa lý thuyết và thực tiễn, em có nhận định rằng tiềm năng xuất khẩu hàng hoá của công ty là rất lớn và có nhiều triển vụng. Trong chuyên đề thực tập này em đã cố gắng trình bày một cách logic và chặt chẽ về : Những vấn đề lý luận về hoạt động xuất khẩu hàng hoá Thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng nông sản tại công ty cổ phần VILEXIM trong 4 năm gần đây Một số biện pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng hoá nông sản tại công ty Qua đây, một lần nữa em xin chân thành cảm ơn cô giáo Thạc sĩ Nguyễn Thị Thanh Hà. ban lãnh đạo công ty cổ phần VILEXIM cùng các cô chú trong phòng xuất xuất khẩu đã tận tình giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình viết chuyên đề thực tập cũng như trong quá trình thực tập tại công ty. Em xin chân thành cảm ơn ! Danh mục tài liệu tham khảo Giáo trình QTDA DTQT và DN VDTNN PGS.TS Tô xuân Dân-Tiến sĩ Nguyễn thị Hường- TS. Nguyễn Thường Lạng đòng chủ biên Giáo trình KDQT – Khoa KT&KDQT Đại học KTQD 2002 Giáo trình nghiệp vụ ngoại thương-PGS.TS Vũ hữu Tửu - Đại học Ngoại Thương Chiến lược và sách lược kinh doanh PGS.TS Nguyễ thị liên Diệp NXB Thống kê 2003 Thời báo kinh tế Việt Nam số 53. Giải pháp cho hàng nông sản VN- Nguyễn Thanh Nhàn 2004 Báo nông thôn ngày nay số 21-2003 Xây dựng thương hiệu hàng nông sản VN. Phan thanh Thư Hàng hoá VN trên thương trường QT. 2004 NXB Thống kê Việt Nam-Bước chuyển mình- Thời báo kinh tế Sài Gòn.Số 19 tháng 07/ 2003. Nguyễn vân Anh Tài liệu, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty (Phòng kế toán tổng hợp) Báo Đầu tư số 13/4/2001 và 29/11/2003. Báo Người lao động số 26/08/2003. Báo Nông nghiệp Việt Nam các số tháng 1,2,3,4,9,10,11 năm 2003. Tạp chí Global commodity market review 1999. Tạp chí Ngoại Thương, Tạp chí Thương Mại các số năm 2002 và 2003. Tạp chí Những vấn đề kinh tế thế giới số 7/2002. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn số 4/2001 và 9/2003. Tạp chí Tin tức hàng ngày của Viện Kinh tế thế giới các số tháng 6, 7,8,9,10,11 năm 2003. Thời báo Kinh tế Sài Gòn số 22/10/2002. Thời báo Kinh tế Việt Nam các số 9/5/2003; 15/10/2003; 21/10/2003; 19/8/2003; 16/11/2003; Mục lục Lời mở đầu 1 Chương I Một số lí luận cơ bản về hoạt động xuất khẩu hàng hoá và các đặc trưng của xuất khẩu nông sản.3 I. khái niệm, vai trò của xuất khẩu 3 1. Khái niệm………………………………………………..3 2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu………………………………..3 2.1 Vai trò của hoạt động xuất khẩu đối với các doanh nghiệp 3 2.2 Vai trò của hoạt động xuất khẩu đối với nền kinh tế mỗi quốc gia 4 II. các hình thức xuất khẩu chủ yếu 6 1. Xuất khẩu trực tiếp 6 2. Xuất khẩu uỷ thác 7 3. Buôn bán đối lưu 7 4. Giao dịch qua trung gian 8 5. Gia công quốc tế 8 6. Tái xuất khẩu 9 iii. Các nghiệp vụ của hoạt động xuất khẩu 9 1. Các công việc trước khi giao dịch 9 1.1 Nghiên cứu tiếp cận thị trường 10 1.2 Lập phương án kinh doanh 11 1.3 Ký kết hợp đồng xuất khẩu 11 2. Trình tự thực hiện hợp đồng xuất khẩu: 12 2.1 Yêu cầu mở L/C và kiểm tra L/C 12 2.2 Xin giấy phép xuất khẩu 13 2.3 Chuẩn bị hàng xuất khẩu 142.4 Kiểm tra chất lượng hàng hoá 15 2.5 Thuê tàu lưu cước 16 2.6 Mua bảo hiểm cho hàng hoa 17 2.7 Làm thủ tục hải quan 18 2.8 Giao hàng 18 2.9 Làm thủ tục thanh toán 19 2.10 Khiếu nại và giải quyết khiếu nạ: 20 III. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu hàng hoá của doanh nghiệp thương mại 21 1.Các nhân tố kinh tế 21 1.1Các chính sách thương mại 21 1.2 Đối thủ cạnh tran 23 1.4 Khách hàng 23 1.5 Người cung ứng 24 2. Nhân tố văn hoá xã hội 24 3. Chính trị - pháp luật 24 4. Khoa học công nghệ 24 IV. Các đặc trưng của xuất khẩu nông sản 25 1. Về sản phẩm 25 2. Về thị trường 27 ChươngII Thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng nông sản tại công ty cổ phần Vilexim 29 I. Giới thiệu so lược về công ty 29 1. Lịch sử hình thành 29 2. Các giai đoạn phát triển 30 3. Cơ cấu tổ chức 31 4. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Công ty 36 4.1. Chức năng 36 4.2. Nhiệm vụ 37 4.3. Quyền hạn 37 5. Các hoạt động chính của Công ty 38 5.1. Hoạt động tài chín 38 5.2. Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu 41 II. Phân tích hoạt động xuất khẩu hàng nông sản ủa công ty trong bốn năm 2001-2004 42 1.Tình hình tổ chức hoạt động thu mua hàng nông sản xuất khẩu: 42 2. Sản lượng và kim ngạch nông sản xuất khẩu43 3. Thị trường xuất khẩu nông sản 48 4. hình thức xuất khẩu nông sản 48 5. Sức cạnh tranh của sản phẩm nông sản 50 III. Đánh giá về hoạt động xuất khẩu nông sản của công ty cổ phần Vilexim 50 1. Những thành công đạt được và nguyên nhân 50 2. Những hạn chế tồn tại và nguyên nhân 5 Chương III Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của công ty I. Định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới 54 1. Định hướng chung 54 2. Định hướng trong công tác xuất khẩu hàng hoá 54 II. Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của công ty 55 1. Mở rộng thị trường xuất khẩu 55 2. Nghiên cứu thị trường trong nước 6 3. Nghiên cứu thị trường nước ngoài 56 4. Đẩy mạnh hoạt động Marketing 57 5. Thực hiện tốt quá trình thanh toán nghiệp vụ 8 III. Một số kiến nghị 58 1. Đẩy mạnh các biện pháp xúc tiến xuất khẩu 58 2. Kiến nghị với Bộ thương mại và chính phủ kết luận 60

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc34183.doc
Tài liệu liên quan