Từ các chính sách của Chính phủ và NHNN, NHĐT&PT Việt Nam cần xây dựng một hệ thống, quy trình mới phải đầy đủ các nội dung, cập nhật liên tục những thông tin, phương pháp tiên tiến trên thế giới. Ngoài ra cần cố gắng đưa ra một số chỉ tiêu tài chính cơ bản cho toàn hệ thống để cán bộ thẩm định so sánh đánh giá. Đây là những biện pháp quan trọng để nâng cao chất lượng thẩm định, vì thực tế các Ngân hàng hình thành thói quen làm việc theo văn bản, áp dụng hơi cứng nhắc so với thực tế.
Hỗ trợ các chi nhánh trong việc thu thập thông tin bằng cách tăng cường hơn nữa hiệu quả hoạt động của trung tâm thông tin phòng ngừa rủi ro (TPR) của hệ thống. Cần nâng cao hiệu quả thu thập, xử lý dữ liệu thông tin từ các cơ sở tại các chi nhánh, cơ cấu tổ chức rõ ràng, thực sự coi trọng công tác này.
Xây dựng phương pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác thẩm định. Bằng các hình thức phong phú đa dạng như đào tao, tập huấn, tham quan, hội thảo trong và ngoài hệ thống.
Có kế hoạch bố trí, xắp xếp, tuyển dụng những nhân viên làm công tác thẩm định trong toàn hệ thống. Trong công tác thẩm định, đòi hỏi phải có trình độ kiến thức cao về Tài chính – Ngân hàng và tích luỹ được kinh nghiệm trong quá trình làm việc. Vì thế trong tuyển dụng cần phải áp dụng những biện pháp tiên tiến đã thực hiện ở một số ngân hàng trên thế giới mới đánh giá đúng trình độ năng lực của bản thân nhân viên đó, nghĩa là coi trọng khả năng làm việc trong tương lai.
Nên nghiên cứu và quan tâm nhiều hơn nữa đến việc trang thiết bị đưa toàn bộ kỹ thuật tiên tiến, phương tiện vật chất cần thiết phục vụ cho hoạt động kinh doanh Ngân hàng nói chung và kỹ thuật nghiệp vụ thẩm định dự án đầu tư tín dụng nói riêng.
Đề ra những giải pháp cụ thể, hỗ trợ cho việc thẩm định phương diện kỹ thuật dự án đối với các Ngân hàng trong hệ thống như: đào tạo nâng cao trình độ, tổ chức dịch vụ tư vấn kỹ thuật hoặc có thể tuyển một số nhân viên chuyên ngành kỹ thuật, sau đó thực hiện đào tạo nghiệp vụ ngân hàng, .
64 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1488 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Thực trạng và một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng công tác Thẩm định dự án Đầu tư các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Hà Thành, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hánh Ngân hàng ĐT & PT Hà Thành trung hạn 950 triệu đồng, chiếm 57,3% vốn đầu tư TSCĐ, tương đương 26% tổng vốn dự án. Tiến độ thực hiện đầu tư dự án: Việc đầu tư sẽ thực hiện vào cuối tháng 8 và hoàn thiện trong tháng 9, tháng 10 năm 2004 có thể sản xuất.
B.2. Nội dung, kết quả đánh giá dự án
B,2.1. Mục đích và sự cần thiết đầu tư dự án
Trong xã hội hiện nay, nhu cầu thực phẩm ăn liền rất lớn và phù hợp với sự phát triển chung của thời đại. Sản phẩm ăn liền trên thị trường hiện rất đa dạng và phong phú như: mì ăn liền, cháo ăn liền, phở ăn liền, các loại bánh,… và một trong những sản phẩm ăn liền đang được ưa chuộng là bim bim snack.
Để phục vụ cho nhu cầu về thực phẩm ăn liền của xã hội, nhiều nhà sản xuất đã đầu tư trang thiết bị để sản xuất, tuy nhiên nhu cầu về thực phẩm ăn liền ngày càng tăng theo sự phát triển và tốc độ tăng thu nhập của xã hội.
Để phục vụ cho một phần nhu cầu về bim bim snack của thị trường miền Bắc, Công ty T&F đã nghiên cứu thị trường và quyết định đầu tư một dây chuyền sản xuất sản phẩm này. Việc quyết định đầu tư dây chuyền của Doanh nghiệp dựa vào các cơ sở sau:
Công ty T&F là Doanh nghiệp sản xuất thực phẩm ăn liền từ năm 1998, là đơn vị làm ăn có hiệu quả, có uy tín, có vị trí trong lĩnh vực sản xuât sthực phẩm ăn liền ở miền Bắc như: mì ăn liền, cháo ăn liền, phở ăn liền và đang phân phối 14 loại sản phẩm cho các tỉnh phía Bắc nên rất thuận lợi cho viêc phân phối sản phẩm của dây chuyền sản xuất bim bim.
Hiện nay Doanh nghiệp đang có 02 dây chuyền sản xuất mì, phở ăn liền; 01 dây chuyền sản xuất chao ăn liền; 01 dây chuyền sản xuất mì trẻ em đang hoạt động ổn định có hiệu quả.
Qua khảo sát thực tế của Doanh nghiệp, nhu cầu về sản phẩm bim bim trên thị trường phía Bắc rất lớn, trongkhi đó Doanh nghiệp sản xuất sản phẩm này tại miền Bắc còn ít và sản phẩm hiện phải vận chuyển từ phía Nam ra.
Tổng vốn đầu tư không lớn so với vốn chủ sở hữu của Doanh nghiệp và Doanh nghiệp có đủ trình độ để làm chủ công nghệ thiết bị. Hơn nưa cơ hội đầu tư vào các lĩnh vực khác sẽ khó khăn hơn lĩnh vực Doanh nghiệp đang hoạt động. Do vậy, cho thấy việc đầu tư dây chuyền sản xuất bim bim của Công ty T&F là có cơ sở và hợp lý
B.2.2. Tổng vốn đầu tư và tính khả thi của phương án nguồn vốn
Tổng vốn đầu tư của dự án là 3.711 triệu đồng, trong đó vốn đầu tư TSCĐ là 1715 triệu đồng (chiếm 46%) và vốn lưu động dự kiến ở mức 1996 triệu đồng (chiếm 54%).
Trong phần vốn đầu tư TSCĐ (1715 triệu đồng) gồm 1659 triệu là đầu tư máy móc thiết bị và lắp đặt, 320 triệu là mua ôtô tải Huynđai phục vụ dự án, 40 triệu KTCB khác và 16 triệu là lãi vay vốn trong thời gian thi công và chay thử. Doanh nghịêp đề nghị vay chi nhánh 950 triệu đồng đầu tư TSCĐ, phần còn lại (765 triệu) vốn đầu tư TSCĐ doanh nghiệp tự lo từ nguồn vốn tự có.
Hiện nay công ty đang sử dụng khoảng trên 2000 triệu đồng vốn tự có để sử dụng vào vốn lưu động, do vậy nguồn vốn tự có đủ để tham gia vào vốn cố định của dự án sản xuất bim bim. Tuy nhiên nếu sử dụng vốn tự có vào đầu tư vốn cố định sẽ làm tăng nhu cầu vay vốn lưu động.
Phần vốn lưu động 1.186 triệu đồng, CBTĐ dự kiến công ty sẽ đi vay và đã tính chi phí lãi vay VLĐ vào bảng tính tài chính, tuy nhiên Doanh nghiệp sẽ tự cân đối việc huy động vốn lưu động để giảm sức ép vay vốn Ngân hàng xuống.
Như vậy, phương án nguồn vốn và huy động vốn để thực hiện DAĐT của Doanh nghiệp là có thể đảm bảo.
B.2.3. Về thị trường và khả năng tiêu thụ sản phẩm dịch vụ đầu ra.
Hiện nay các tỉnh phía bắc chỉ có một vài công ty thực phẩm sản xuất sản phẩm bim bim ở Hải Phòng, Hà Nam. Trong khi đó nhu cầu trên thị trường đang ở mức 1400 tấn/năm (Số liệu do Công ty khảo sát), các đơn vị phía Bắc chỉ đáp ứng được một phần nhu cầu còn phần thiếu hụt đang do các công ty phía Nam sản xuất và phân phối.
Do vậy, với lợi thế khu vực và mạng lưới phân phối của Công ty T&F, khả năng cạnh tranh và tiêu thụ sản phẩm sẽ đảm bảo.
B.2.4. Khả năng cung cấp nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào của dự án.
Nguyên phụ liệu cung cấp cho Dự án chủ yếu là bột mì, bột sắn, bột ngô, dầu cọ và hương liệu. Công ty T&F đã ký hợp đồng mua bột của công ty Bột mỳ Yên Mỹ, hương liệu mua của các công ty trong nước nhập khẩu. Do vậy, sẽ đảm bảo đủ nguyên liệu để dự án đi vào hoạt động.
B.2.5. Các nội dung về phương diện kỹ thuật
- Dự án được xây dựng tại xưởng sản xuất số 323 Ngọc Lâm – Long Biên – Hà Nội. Doanh nghiệp thuê mặt bằng này từ năm 1998 để làm trụ sở và xưởng sản xuất, hợp đồng thuê đất có thời hạn 07 năm và đến 4/2005 thi hết hạn. Như vậy, chưa có cơ sở pháp lý chắc chắn về địa điểm sản xuất ổn định thời gian vay. Tuy nhiên theo Doanh nghiệp thì khi hết thời hạn thuê (4/2005). Doanh nghiệp sẽ gia hạn thêm được thời hạn thuê đất với các lý do:
+ Hiện quan hệ của Công ty XL Gia Lâm và Doanh nghiệp vẫn bình thường, bên cho thuê chưa có thông báo hoặc chủ trương không cho các đơn vị đang thuê được thuê nữa.
+ Hiện nay trong khuôn viên Công ty xe lửa Gia Lâm có nhiều Doanh nghiệp đang thuê mặt bằng để sản xuất, trong đó Công ty Đại tây dương, Công ty Mai Linh vừa hết hạn hợp đồng đã được gia hạn thêm từ 7- 10 năm.
+ Doanh nghiệp đã đăng ký thuê đất tại khu công nghiệp các doanh nghiệp vừa và nhỏ Cầu Đuống, khi khu công nghiệp có mặt bằng Doanh nghiệp sẽ làm thủ tục thuê mặt bằng và di chuyển dần.
- Công nghệ dây chuyền ở mức trung bình tiên tiến đáp ứng được năng suất thiết kế và hiệu quả, công suất thiết kế là 2.000 tấn/năm, tuy nhiên công suất hoạt động để tính toán các chỉ tiêu kinh tế tài chính xác định ở mức 70% công suất.
- Tỷ lệ nguyên liệu và sản phẩm bim bim của Dự án sản xuất ra là: Cứ 01 tấn nguyên liệu chính đưa vào sản xuất thì cho ra 1,2 tấn sản phẩm. (lý do có tỷ lệ này là do định mức đưa phụ liệu để sản xuất 01 tấn nguyên liệu chính thì cần 400 kg dầu cọ và hương liệu, hơn nữa khi sản phẩm chiên xong ở nhiệt độ cao đi ra điều kiện thường sẽ hút ẩm làm cho trọng lượng tăng lên.
- Dây chuyền được lắp ráp cùng với 02 dây chuyển đang hoạt động trong nhà xưởng, đảm bảo tiêu chuẩn phòng cháy chữa cháy và tiêu chuẩn về bảo vệ môi trường.
- Dây chuyển sản xuất thực phẩm nên cũng phải tuân thủ quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm. Hiện Doanh nghiệp đang làm thủ tục đăng ký và chứng nhận VSAT thực phẩm tại các cơ quan chức năng đối với sản phẩm sản xuất.
B.2.6. Về tổ chức, quản lý, thực hiện dự án.
DAĐT dây chuyển sản xuất bim bim có tổng mức vốn đầu tư 3.711 triệu đồng, với 17 công nhân/ca làm việc, trong khi T&F đang quản lý 160 công nhân với 4 dây chuyền sản xuất. Do vậy việc quản lý điều hành sản xuất dây chuyền bim bim có thể đảm bảo.
B.2.7. Phân tích, tính toán và đánh giá hiệu quả về mặt tài chính, độ nhạy và khả năng trả nợ của dự án.
Số liệu tài chính của Dự án được thể hiện cụ thể trong các Bảng phụ lục đính kèm qua các bảng (từ bảng 5 đến bảng 11) trên cho thấy: ở điều kiện: Lãi suất chiết khấu là 10%/năm; lãi suất vay 9,84%/năm. Vòng đời dự án (thời gian khấu hao) là 05 năm, công suất sản xuất năm đầu ở mức 40% năm thứ 2 là 50%, và các năm tiếp theo là 70% công suất thiết kế thì:
+ NPV là 1.211 triệu đồng (NPV dương thể hiện Dự án có hiệu quả).
+ IRR là 24.89% (tỷ suất sinh lời nội bộ lớn hơn lãi suất chiết khấu).
Do vậy với các điều kiện nêu trên Dự án có hiệu quả về mặt tài chính:
* Biến động giá bán, chi phí sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả của Dự án như sau:
+ NPV dương khi giá bán giảm 1% hoặc chi phí tăng tối đa 1%
+ IRR lớn hơn tỷ lệ chiết khấu 10% khi giá bán giảm 1% hoặc chi phí tăng tối đa 1%
+ Biến động công suất sản xuất ảnh hưởng không nhiều đến hiệu quả của dự án.
Như vậy, biến động của giá bán nhỏ cũng ảnh hưởng nhiều đến hiệu quả của phương án kinh doanh, biến động của công suất sản xuất không ảnh hưởng nhiều đến hiệu quả tài chính của dự án.
B.3. Đánh giá, lựa chọn biện pháp bảo đảm tiền vay.
Doanh nghiệp đề nghị thế chấp cầm cố dây chuyền sản xuất bim bim và xe ôtô tải HUYNĐAI thuộc dự án tại Chi nhánh để đảm bảo nghĩa vụ trả nợ cho khoản vay đầu tư. Như vậy, với tài sản đảm bảo trên đủ điều kiện và giá trị để bảo đảm cho khoản vay đầu tư này. Tuy nhiên tài sản thế chấp là dây chuyền sản xuất và phương tiện vận tải nên cần phải mua bảo hiểm vật chất để bảo toàn giá trị cho tài sản cầm cố thế chấp.
B.4. Đánh giá, phần tích rủi ro.
DAĐT dây chuyền sản xuất bim bim là dự án mà Công ty T&F đầu tư để sản xuất một loại sản phẩm khác so với các sản phẩm truyền thống của Doanh nghiệp. Do vậy việc chế biến, phân phối, tiêu thụ sản phẩm của DA sẽ phụ thuộc nhiều vào người tiêu dùng.
Địa điểm đặt dây chuyền sản xuất là khu vực đi thuê một đơn vị khác nên sẽ phụ thuộc về thời gian và chi phí đi thuê.
Đây là sản phẩm phổ biến, suất đầu tư thấp nên dnh sẽ gặp nhiều sự cạnh tranh của các đối tác cùng sản xuất mặt hàng này ở phía bắc. Trên đây là các vấn đề có thể xảy ra rủi ro trong sản xuất, tuy không cao nhưng cũng có thể dẫn đến hiệu quả sản xuất thấp gây khó khăn cho việc trả nợ Ngân hàng. Do vậy, doanh nghiệp cần lưu ý để khắc phục theo điều kiện của mình.
Bảng 4: Chi phí đầu tư dây chuyền sản xuất
Đơn vị tính:Đồng
TT
Tên máy móc
Đơn vị
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Máy trộn bột
Chiếc
01
7.350.000
7.350.000
2
Máy đùn
Chiếc
01
325.500.000
325.500.000
3
Máy kéo và chia cắt
Chiếc
01
52.500.000
52.500.000
4
Hệ thống làm lạnh
Chiếc
01
10.500.000
10.500.000
5
Tháp nước làm mát
Chiếc
01
8.400.000
8.400.000
6
Máy sấy Diezen
Chiếc
01
57.750.000
57.750.000
7
Máy chiên dầu tự động
Chiếc
01
178.500.000
178.500.000
8
Máy tẩm gia vị tự động
Chiếc
01
57.750.000
57.750.000
9
Máy đóng gói
Chiếc
08
68.250.000
546.000.000
3
Các chi phí khác
110.000.000
Tổng cộng
1.354.250.000
Toàn bộ các máy móc nêu trên gồm các thiết bị ngoại nhập thuộc loại có công nghệ tiên tiến. * Dự kiến chi phí mua mới ôtô vận tải như sau:
- Ôtô tải HUYNĐAI D4AF sản xuất tại Hàn Quốc lắp ráp tại Việt Nam giá 295.000.000đ.
Bảng 5: Chi phí cho 1 tấn bột nguyên liệu thu 1,2 tấn thành phẩm
(Đơn giá: Đồng)
TT
Tên máy móc
Đơn vị
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Bột mỳ
Kg
400
4.800
1.920.000
2
Bột ngô
Kg
400
4.600
1.840.000
3
Bột sắn
Kg
200
4.400
880.000
Dầu cọ
Kg
400
9.800
3.920.000
Hương liệu
Đồng
8.240.000
Dầu Diezen
Kg
125
4.850
606.250
Điện sản xuất
Đồng
200.000
Giấy bóng kính
M2
4.620
3.000
13.860.000
Cộng 1
31.466.250
Thuê nhà xưởng
Đồng
50.000
Lương công nhân
Đồng
600.000
Khấu hao
Đồng
500.000
Chi phí khác
Đồng
300.000
Vận chuyển
Đồng
600.000
Cộng 2
2.050.000
Lương quản lý
Đồng
200.000
Chi phí khác
Đồng
2.000.000
Cộng 3
2.200.000
Tổng cộng 1+2+3
35.716.250
Giá bán
37.200.000
Chi phí bình quân cho 01 tấn sản phẩm là 29.596.875đ
Giá bán bình quân cho 01 tấn sản phẩm là: 31.000.000đ
Bảng 6: Bảng tính chi phí sản xuất theo công suất thiết kế
Đơn vị tính: Triệu đồng
TT
Chi phí SL dự kiến
Năm 1
Năm 2
Năm 3
Năm 4
1
800
23.676,5
2
1.100
32.556,6
3
1.400
41.435,6
4
1.400
41.435,6
Bảng 7: Bảng tính doanh thu sản phẩm theo công suất thiết kế
TT
Chi phí SL dự kiến
Năm 1
Năm 2
Năm 3
Năm 4
1
800
24.800
2
1.100
34.100
3
1.400
43.400
4
1.400
43.400
Chi phí đầu tư mua ôtô tải:
* Chi phí bỏ ra khi thuê oto ngoài vận chuyển hàng hoá:
- Chi tiền thuê ngoài: 3.500đ/01km x 10.000km = 35.000.000đ
* Chi phí bỏ ra khi mua xe ôtô tải
- Chi phí tiền lương lái xe : 1.200.000đ/tháng
- Chi công tác phí 20.000 x 26 ngày = 520.000đ/tháng
- Chi phí xăng dầu chạy xe:
+ Định mức dầu chạy xe: 14 lít dầu/100km, 1 tháng bình quân chạy được 10.000km.
+ Chi phí dầu chạy xe 01 tháng là:
(10.000km/tháng x 4.850đ x 14 lít)/100 = 6.790.000đ
- Chi phí khấu hao và lãi vay 15.000.000đ
Tổng chi phí trong 01 tháng là: 23.510.000đ
3. Lợi nhuận thu được khi mua xe ôtô là:
11.490.000đ/tháng x 12 tháng = 137.880.000đ
Bảng 8: Bảng cân đối kế hoạch trả nợ
Đơn vị tính: 1000đ
TT
Nội dung
Năm 1
Năm 2
Năm 3
Năm 4
1
Dư nợ vay
950.000
830.000
470.000
110.000
2
Nợ gốc phải trả
120.000
360.000
360.000
110.000
3
LãI vay vốn CĐ 0.2%/năm
96.900
84.660
47.940
11.220
Tổng cộng
216.900
444.660
407.940
121.220
Bảng 9: Bảng cân đối
Đơn vị tính: 1000đ
TT
Nội dung
Năm 1
Năm 2
Năm 3
Năm 4
1
Tổng doanh thu
24.937.880
43.537.880
43.537.880
43.537.880
2
Tổng chi phí
23.718.280
32.592.080
41.445.880
41.445.880
3
Lợi nhuận trước thuế
1.219.600
1.655.800
2.092.000
2.092.000
4
Lợi nhuận sau thuế
878.112
1.1292.176
1.506.240
1.506.240
5
Kế hoạch trả nợ
216.900
444.660
407.940
121.220
6
Cân đối
661.212
747.516
1.098.300
1.385.020
B.5. Đánh giá ví dụ
DAĐT dây chuyền sản xuất bim bim 2000 tấn/năm của Công ty T&F là dự án có nhiều thuận lợi trong lựa chọn công nghệ, điều hành sản xuất cũng như phân phối sản phẩm.
Công ty T&F là doanh nghiệp sản xuất các mặt hàng thực phẩm mì, phở cháo ăn liền và đang sản xuất phân phối ổn định. Hơn nữa qui mô đầu tư dây chuyền không lớn và nhu cầu thị trường còn rộng rãi để doanh nghiệp đưa sản phẩm của mình vào tiêu thụ.
Sản phẩm là thực phẩm nên sẽ khó khăn trong bước đầu xâm nhập thị trường. Tuy nhiên là dây chuyền bán tự động nên doanh nghiệp có thể điều chỉnh phù hợp với khẩu vị của người tiêu dùng.
Về mặt tài chính tính toán, đây là dự án có tính khả thi cao, trong 5 năm với công suất khai thác trung bình ở mức 60% cũng đã đạt tỷ suất sinh lời nội bộ cao.
C. Kiến nghị công tác thẩm định đối với dự án của doanh nghiệp này
Qua phân tích các nội dung DAĐT dây chuyền sản xuất bim bim Snack của Công ty T&F, phòng thẩm định – quản lý tín dụng thấy rằng DAĐT này hợp lý, có tính khả thi, khoản vay đảm bảo các điều kiện về vay và cho vay của Ngân hàng. Hiện khách hàng đang có quan hệ tín dụng, tiền gửi tại chi nhánh và được chi nhánh xếp loại A. Do vậy phòng thẩm định quản lý tín dụng đề xuất:
+ Mức đề nghị cho vay của chi nhánh: 950 triệu đồng.
+ Loại tiền vay: VND
+ Lãi suất cho vay:
+ Năm 2004 áp dụng lãi suất cố định là 9,84%/năm (0,82%/1tháng)
+ Các năm sau áp dụng lãi suất thả nổi xác định bằng lãi suất huy động tiết kiệm 12 tháng của 4CN Ngân hàng TMQD tại Quận Long Biên cộng phí Ngân hàng là 2,5%.
+ Thời hạn vay trả: Thời hạn vay: 36 tháng; thời gian ân hạn: 04 tháng (hết năm 2004). Thời hạn trả nợ: 32 tháng, chia 32 kỳ trả nợ, mỗi kỳ trả nợ 01 tháng (kỳ 1, kỳ 2 trả 25 triệu đồng/ kỳ, 30 kỳ tiếp trả 30 triệu đồng/kỳ). Hình thức đảm bảo tiền vay: Thế chấp, cầm cố dây chuyền sản xuất bim bim bán tự động hình thành từ vốn vay.Cầm cố ô tô tải Huyndai hình thành từ vốn vay và quyền thụ hưởng BHVC xe. Các điều kiện cho vay đi kèm: Giải ngân theo tiến độ đầu tư, tỷ lệ vốn vay tham gia tối đa 57% khoản đầu tư trực tiếp cho thiết bị và mua ô tô tải.
* Nhận xét về công tác thẩm định DAĐT dây chuyền sản xuất bim bim Snack bán tự động của Công ty T&F: Qua báo cáo thẩm định dự án trên của cán bộ thẩm định Ngân hàng ĐT&PT Hà Thành có thể rút ra một số nhận xét sau:
Về qui trình thẩm định: Cán bộ thẩm định đã tuân thủ chặt chẽ qui trình thẩm định do Ngân hàng ĐT&PT Việt nam ban hành, thực hiện đầy đủ chi tiết các bước theo đúng trình tự.
Về nội dung thẩm định cũng được tiến hành nghiên cứu một cách toàn diện. Ngân hàng đã phân tích đánh giá và đưa ra kết luận về khách hàng, về DAĐT một cách khách quan và tương đối đầy đủ,chính xác. Các số liệu, các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật, tài chính đã được tính toán cụ thể đúng phương pháp. Sau khi tính toán, cán bộ thẩm định đã đưa ra những đánh giá về từng nội dung, từng vấn đề của dự án; so sánh các chỉ tiêu, các kết quả giữa các năm để thấy được sự phát triển của khách hàng. Do vậy kết luận thẩm định được chính xác hơn.
Báo cáo thẩm định rất rõ ràng , chi tiết. Các luận cứ, luận chứng chặt chẽ logic, thông tin thẩm định đảm bảo độ cập nhật. Những kết luận, ý kiến đề xuất, kiến nghị Ngân hàng đưa ra cũng hợp lý, đảm bảo đầu tư đúng mang lại lợi ích cho cả Ngân hàng và khách hàng.
Tuy nhiên, vẫn còn có những tồn tại trong quá trình thẩm định: Về mặt thông tin: Có thể nói thông tin được sử dụng là tương đối ít, hầu hết do doanh nghiệp cung cấp đặc biệt là thông tin về thị trường giá cả. Ngân hàng cũng chưa đưa ra nguồn thông tin bên ngoài mà cán bộ thẩm định thu thập xử lý. Do vậy, tính thuyết phục và độ tin cậy của thông tin là chưa cao.
Về phương diện tài chính : Doanh nghiệp chưa có báo cáo lưu chuỷên tiền tệ nên chưa đánh giá được dòng tiền ròng, dòng tiền ra, dòng tiền vào và không xem xét kỹ khả năng xẩy ra rủi ro tài chính của dự án được. Cán bộ thẩm định cũng chưa đưa ra các chỉ tiêu như: ROA, ROS, tỷ suất tài trợ TSCĐ…, điểm hoà vốn cũng chưa được phân tích trong quá trình đánh giá an toàn tài chính của dự án. Nguyên nhân chính là do đây là một DAĐT có vốn đầu tư thấp, qui trình công nghệ thiết bị ở mức trung bình khá, không quá phức tạp, các thông số kinh tế kỹ thuật cũng tương đối rõ ràng. Do vậy Ngân hàng không nhất thiết phải sử dụng tất cả các chỉ tiêu, các phương pháp khi tiến hành thẩm định. Kết quả thẩm định của Ngân hàng vẫn đầy đủ, chính xác, chất lượng thẩm định vẫn đảm bảo cả về mặt thời gian lẫn hiệu quả đầu tư. Đó mới là yếu tố quyết định.
Tóm lại, việc thẩm định DAĐT của Ngân hàng đã bộc lộ cả ưu điểm lẫn những tồn tại trong quá trình thẩm định. Xét một cách toàn diện, dự án đã được thẩm định có chất lượng và hiệu quả. Qua đó ý kiến đề xuất đưa ra rất phù hợp với tình hình thực tế. Tin tưởng dự án khi thực hiện và đi vào hoạt động sẽ mang lại lợi ích thiết thực, phát huy được hiệu quả kinh tế xã hội.
III. Đánh giá công tác thẩm định DAĐT tại Ngân hàng ĐT&PT Hà Thành.
1. Kết quả đạt được.
Trong thời gian qua nhờ sự coi trọng, quan tâm về chất lượng thẩm định của ban lãnh đạo NHĐT và PT Hà Thành, sự cố gắng của cán bộ thẩm định và sự phối hợp giữa các phòng ban nên công tác thẩm định của chi nhánh đã đạt được những thành tựu đáng kể.
2004
2005
Số dự án
Tổng vốn đầu tư
Tổng số tiền đề nghị vay
Số dự án
Tổng vốn đầu tư
Tổng số tiền đề nghị vay
Thẩm định dự án
55
630 tỷ đồng
594 tỷ đồng
86
700 tỷ đồng
640 tỷ đồng
Tốc độ tăng 2005 so với 2004
Số dự án
56.36%
Tổng vốn đầu tư
11.11%
Tổng số tiền đề nghị vay
7.74%
Qua đó chúng ta có thể thấy được sự cố gắng của đội ngũ cán bộ Chi Nhánh. Với hoạt động năng động và hiệu quả của mình Chi Nhánh dã tạo được niềm tin của khách hàng. Số vốn xin vay và số Dự Án xin được cấp vốn tăng nhanh. Số dự án tăng từ 55 đến 86 Dự án ( tương ứng với 56.36%). Tổng số vốn đề nghị xin vay cũng tăng từ 594 tỷ đến 640 tỷ ( tương ứng với 7.74%).
Thứ nhất, về phương pháp thẩm định: Công tác thẩm định được NH tiến hành trên cơ sở vận dụng những phương pháp có tính khoa học với cách nhìn toàn diện về mọi mặt của DA ĐT từ thẩm định năng lực pháp lý, khả năng tài chính, khả năng quản lý của KH cho đến thẩm định mọi phương diện thị trường, công nghệ, kỹ thuật tài chính, hiệu quả của DA… đã làm tăng thêm độ tin cậy cho việc thẩm định DA \. NH cũng đã chú trọng kết hợp phân tích DA trong trạng thái tĩnh với phân tích DA trong trạng thái động (phân tích độ nhạy) cho phép đánh giá chính xác mức độ rủi ro DA. Do đó góp phần tăng tính đảm bảo cho sự đứng vững của DA cũng như sự an toàn cho khoản vốn của NH. Kỹ thuật thẩm định đang được hoàn thiện và ngày càng hợp lý, tiến gần với phương pháp tiên tiến trên thế giới. Nhìn chung, các DA vay vốn trung và dài hạn đã được thẩm định sâu, kỹ lưỡng và tuân thủ đầy đủ nội dung, quy trình thẩm định của NHĐT và PTVN. Qua đó, NH đã phát hiện, loại bỏ những sai sót bất hợp lý trong việc tính toán hiệu quả tài chính DA của chủ đầu tư đã tuân thủ các quy định về quản lý đầu tư của chính phủ, các bộ ngành có liên quan và phù hợp với định hướng phát triển kinh tế của đất nước.
Thứ hai, về quy trình. Chi nhánh đã xây dựng được quy trình, thẩm định theo kiểu phân cấp từ cán bộ thẩm định, trưởng phòng thẩm định đến Ban giám đốc chi nhánh phụ trách thẩm định nên đảm bảo các kết quả thẩm định được kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ, sàng lọc, cẩn thẩn. Bên cạnh đó, sự phối hợp ăn ý giữa các phòng tín dụng – nguồn vốn – thẩm định giúp cho luồng thông tin được thông suốt, quá trình thẩm định được nhanh chóng, bài bản. Việc tách bạch giữa khâu kiểm soát và thẩm định tạo nên tính khách quan trong việc xét duyệt dự án, tránh rủi ro về đạo đức cán bộ. Khi DA vượt quyền phán quyết của Chi nhánh thì NH vẫn thẩm định DA sau khi khẳng định được tính khả thi của DA mới lập tờ trình và hồ sơ DA lên trung ương xin ý kiến chỉ đạo. Điều này giúp tiết kiệm thời gian và công sức vì những dự án không khả thi đã được loại bỏ.
Thứ ba, Công tác thẩm định đạt yêu cầu kịp thời. Các dự án mà Chi nhánh tiếp nhận đã được, cán bộ thẩm định phân tích đúng thời hạn, đảm bảo nhanh chóng trả lời DN, không lỡ cơ hội đầu tư của họ, phục vụ kịp thời cho chiến lược kinh doanh đa năng của NH.
Như vậy, nhờ việc tổ chức điều hành phân cấp thẩm định hợp lý đội ngũ cán bộ có năng lực trình độ chuyên môn, có kinh nghiệm và sự trợ giúp của trang thiết bị hiện đại nên công tác thẩm định của NHĐT và PT Hà Thành đã đạt hiệu quả cao, góp phần quan trọng trong việc nâng cao chất lượng tín dụng và kết quả kinh doanh của Chi nhánh.
2. Những tồn tại và nguyên nhân
2.1. Những tồn tại
Bên cạnh những kết quả đạt được nêu trên, công tác thẩm định của NH vẫn còn 1 số hạn chế cần nhìn nhận 1 cách khách quan: Về kỹ thuật thẩm định: Do thực hiện trên văn bản hướng dẫn của NHĐT và PT VN nên trong thẩm định DA, NH vẫn chưa chú trọng đánh giá luông tiền lưu chuyển báo cáo lưu chuyển tiền tệ vẫn không bắt buộc trong khi luồng tiền ra, luông tiền vào và luông tiền ròng mới phản ánh chính xác năng lực tài chính và năng lực thanh khoản của DA nhất. Có nhữngDA hoàn toàn có khi tính toán trên các chỉ tiêu chung nhưng có thể có thời điểm mất khả năng thanh toán thậm chí phá sản.
Về thông tin: Nguồn thông tin chủ yếu trong thẩm định là do khách hàng xin vay vốn cung cấp. Nguồn thông tiin do NH thu thập hầu hết chỉ giới hạn trong việc tìm kiếm các văn bản có liên quan, còn những thông tin thực tế thường rất sơ sài và chưa đi sâu. NH cũng chưa có bộ phận chuyên trách khai thác, thu thập, xử lý thông tin về kinh tế, thị trường… có liên quan nên cũng là hạn chế chung của nhiều NHTM khác.
Trong thẩm định tài chính, các chỉ tiêu nhiều khi chỉ mang tính hình thức hoặc chỉ tính định lượng, chủ quan, chưa được so sánh với các DA tương tự hoặc các định mức của thị trường của ngành. Có những DA chưa phân tích những chỉ tiêu như thời gian hoàn vốn, ROA, ROS… do vậy có thể hạn chế chất lượng thẩm định.
Ngoài ra còn những hạn chế trong việc thẩm định kỹ thuật DA cũng như đánh giá tài sản đảm bảo. Nhiều dự án lớn có liên quan đến nhiều lĩnh vực phức tạp như kỹ thuật của DA là hết sức khó khăn, phức tạp, nhiều khi vượt quá trình độ năng lực của cán bộ thẩm định. Do vậy cán bộ thẩm định phải kết hợp những hiểu biết của mình với kết quả của các nhà chuyên môn. Đánh giá về tài sản đảm bảo nhiều khi cũng là thách thức đối với NH, đặc biệt đối với tài sản là máy móc thiết bị thì NH phải thuê các chuyên gia thẩm định. Như vậy chi phí cho quá trình thẩm định phải tăng lên.
Tóm lại, công tác thẩm định DA đầu tư là hết sức phức tạp, đòi hỏi cán bộ thẩm định phải thực sự có trình độ năng lực kinh nghiệm, có tâm huyết. Đồng thời phải có sự giúp đỡ của các ban ngành, các cơ quan chức năng có liên quan, sự trợ giúp của các thiết bị ứng dụng công nghệ hiện đại.
2.2. Những nguyên nhân ảnh hưởng đến công tác thẩm định DA ĐT tại NHĐT và PT Hà Thành
2.2.1. Nguyên nhân khách quan
Một là, cơ chế chính sách và hệ thống văn bản pháp luật Việt Nam vẫn còn nhiều bất cập, chưa đồng bộ chưa rõ ràng. Môi trường kinh tế vĩ mô chưa lành mạnh, còn tiềm ẩn nhiều rủi ro. Hơn 80% Doanh nghiệp Việt Nam là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, công nghệ lạc hậu, thị trường nhỏ hẹp, sức cạnh tranh thấp. Các DNNN mặc dù đã không còn được bao cấp nhưng vẫn nhiều doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả, thua lỗ khiến nhà nứơc phải giãn nợ, xoá nợ hàng chục tỷ đồng.
Hai là, hệ thống thông tin NH. Trung tâm thông tin tín dụng đã đi vào hoạt động nhiều năm những chưa phát huy vai trò của mình trong việc bao quát mọi thông tin tín dụng NH. Do vậy những nguồn thông tin vĩ mô còn hạn chế, việc cung cấp trao đổi thông tin giữa các NH chưa hiệu quả.
Ba là, những nguyên nhân từ phía doanh nghiệp. Hiện nay ở nước ta, hầu hết các doanh nghiệp đều không muốn công khai tình hình tài chính của mình. Nếu bắt buộc phải cung cấp thì các số liệu thường không đầy đủ, độ tin cậy chính xác là không cao. Do vậy gây ra nhiều khó khăn cho cán bộ thẩm định.
Các báo cáo tài chính của Doanh nghiệp là 1 trong những căn cứ, quan trọng để NH tiến hành thẩm định thường được lập ra với mục đích vay được vốn của NH nên số liệu thường không đảm bảo tính chân thực. Mặt khác theo quy định của bộ tài chính thì không bắt buộc lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Do vậy, căn cứ để NH thẩm định thiếu dẫn đến kỹ thuật thẩm định của NH chưa hoàn thiện, có thể ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định.
Các Doanh nghiệp vay vốn thì muốn đẩy nhanh thời gian thẩm định còn NH lại muốn thẩm định kỹ càng, sâu sắc. Nên yêu cầu doanh nghiệp làm đúng thủ tục, cung cấp đầy đủ hồ sơ số liệu, giải trình cụ thể mọi vấn đề thì bị họ coi là khắt khe và có thể bị mất khách. Sự mâu thuẫn này thường buộc NH phải chiều ý khách hàng. Do vậy chất lượng thẩm định cũng bị ảnh hưởng.
2.2.2. Nguyên nhân chủ quan
Tuy đã có nhiều cố gắng nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ thẩm định nhưng thẩm định về thị trường và kỹ thuật vẫn đang là vấn đề khó đối với cán bộ thẩm định. Hơn nữa, kinh nghiệm thực tế, trình độ năng lực của các cán bộ cũng không đồng đều nên việc thẩm định còn gặp nhiều khó khăn.
NHĐT&PT Hà Thành là NH đa năng, những đối tượng cho vay chủ yếu vẫn là các Doanh nghiệp trên địa bàn, các DA ĐT trung và dài hạn ngoài ra, cũng có nhiều khách hàng ở các tỉnh, thành phố khác thì việc điều tra cơ sở sản xuất kinh doanh, kiểm tra quá trình thực hiện DA là khó khăn đối với NH. Việc thẩm định những thông tin bên ngoài cũng rất bất lợi, khó đánh giá đầy đủ, toàn diện về khách hàng.
Tóm lại, dù là nguyên nhân chủ quan hay khách quan thì trong thời gian tới, NH cũng cần chú ý tìm ra biện pháp hạn chế, khắc phục. Đồng thời chi nhánh cũng cần tích cực nâng cao chất lượng thẩm định, hoàn thiện nghiệp vụ nhằm đảm bảo mục tiêu kinh doanh an toàn, hiệu quả.
Chương II: Một số giải phát hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàng ĐT&PT Hà Thành
I. Định hướng phát triểncủa Ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Thành thời gian tới
1. Định hướng phát triển chung
1.1. Lành mạnh hoá, nâng cao năng lực tài chính
Định hướng này được thể hiện cụ thể thông qua hai hoạt động chính. Xây dựng kế hoạch tài chính lành mạnh gắn với thực hiện hạch toán đầy đủ theo nguyên tắc tự trang trải và cẩn trọng, nâng cao hiệu quả kinh doanh, cơ cấu lại các nguồn thu và thực hiện tiết kiệm chi phí, đảm bảo đủ trang trải chi phí, quản lí chi tiêu theo định mức, trích dự phòng rủi ro tín dụng. Xây dựng kế hoạch,phương án nhằm xử lý nợ tồn đọng từ 31/12/2005 về trước , từng bước nâng cao chất lượng tín dụng.
1.2. Cải thiện cơ cấu Nợ - Có
Ngân hàng lập kế hoạch chăm sóc khách hàng có số dư tiền gửi lớn, đồng thời tích cực tìm kiếm và phát triển khách hàng có tiềm năng gửi tiền lớn như: hệ thống kho bạc, các tổng công ty, các công ty bảo hiểm... Tăng trưởng , nâng cao chất lượng tín dụng
1.3. Hợp tác toàn diện gắn liền với chủ động hội nhập kinh tế quốc tế
Thiết lập và duy trì quan hệ đại lý với 800 ngân hàng trên thế giới và tại 85 quốc gia, đáp ứng tốt nhất yêu cầu của khách hàng và đồng thời trở thành địa chỉ tin cậy cho các ngân hàng nước ngoài khi có hoạt động hợp tác tại Việt Nam. Nỗ lực và hoàn thiện để các hoạt động kinh doanh quốc tế của ngân hàng đạt được sự phát triển cả về chiều rộng và chiều sâu. Hoàn thành công việc tiếp nhận và thực hiện các khoản tín dụng nước ngoài , các quỹ uỷ thác từ các tổ chức quốc tế, cung ứng các dịch vụ tài trợ xuất- nhập khẩu, bảo lãnh, uỷ thác do các ngân hàng nước ngoài và các tổ chức quốc tế tài trợ. Đồng thời tiếp tục thực hiện tốt vai trò ngân hàng bán buôn đối với các Dự án tài chính nông thôn do World Bank tài trợ, làm đại lý giải ngân nhiều nguồn vốn ODA quan trọng từ các Chính phủ và tổ chức Quốc tế. Thúc đẩy các hoạt động liên doanh, liên kết, tiếp tục hoạt động hiệu quả và tăng trưởng cả trong và ngoài nước, ký kế các chính sách hợp tác cùng phát triển để tạo điều kiện phát triển toàn diện quá trình hội nhập của hệ thống Ngân hàng Đầu tư và phát triển Hà Thành.
1.4. Phát triển công nghệ và hiện đại hoá ngân hàng
Trang bị thêm các máy tính chủ, có tốc độ xử lý cao phục vụ mạng dịch vụ cung cấp khách hàng như Homebanking, Phonebanking nhằm mở rộng hơn nữa các dịch vụ ngân hàng. Tập trung vào việc triển khai mở rộng hệ thống SIBS, chú trọng phát triển các ứng dụng sản phẩm, dịch vụ, đặc biệt là mở rộng hệ thống ATM, tăng cường các dịch vụ thanh toán thẻ như POS, VISA, … Tăng cường trang bị hệ thống thiết bị mạnh, hiện đại, xây dựng trung tâm dự phòng nhằm đảm bảo an toàn cho hệ thống công nghệ thông tin, củng cố và phát triển lực lượng cán bộ công nghệ thông tin để tiếp nhận các công nghệ ngân hàng hiện đại.
2. Định hướng hoàn thiện công tác thẩm định dự án ở Ngân Hàng
Thẩm định DA là một nhiệm vụ trong công tác tín dụng trung – dài hạn ở Ngân Hàng. Hiện nay, chất lượng tín dụng là vấn đề được tất cả các NHTM và tổ chức tín dụng quan tâm. NHNN VN cũng đã có nhiều văn bản sửa đổi bổ sung, quy định những tiêu chuẩn, chỉ tiêu đánh giá về chất lượng tín dụng, xếp loại khách hàng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đối với nền kinh tế. Một trong những biện pháp hiệu quả để giảm thiểu rủi ro cho hoạt động kinh doanh NH chính là nâng cao công tác thẩm định. Do vậy, NH cần tích cực đẩy mạnh hoạt động thẩm định theo định hướng này.
Thẩm định DA để đầu tư có hiệu quả. Thẩm định DA phải đảm bảo đóng vai trò tham mưu cho các cấp lãnh đạo khi quyết định có đầu tư hay không. Muốn vậy, thẩm định phải đứng trên quan điểm của người cho vay để xem xét tính khả thi, hiệu quả của DA, lợi ích của chủ đầu tư phải gắn liền với lợi ích của NH. Đồng thời, thẩm định cũng phải đảm bảo tư vấn cho chủ đầu tư lựa chọn phương án đầu tư hiệu quả nhất tránh lãng phí vốn hoặc đầu tư không đúng.
Thẩm định DA phải học hỏi, tiếp thu có chọn lọc kinh nghiệm của các NH nước ngoài. Nền kinh tế nước ta vẫn đang trong quá trình phát triển và hội nhập, yêu cầu đối với chủ thể kinh tế ngày càng khắt khe. Với các NH cũng vậy. Để hoạt động kinh doanh có hiệu quả thì NH phải nhanh nhạy trong việc nắm bắt các cơ hội đầu tư, đa dạng hoá danh mục sản phẩm, phương thức phục vụ… Tuy nhiên, không thể vì lợi nhuận mà NH có thể qua loa, đại khái trong quá trình thẩm định. Trái lại, NH phải hoàn thiện hơn nữa công tác này bằng cách học hỏi kinh nghiệm của các NH nước ngoài. Tuy nhiên NH phải chọn lọc và thay đổi những kinh nghiệm ấy cho phù hợp với tình hình nước ta, thực tế các DNVN. Không thể áp dụng một cách máy móc, thụ động phương pháp, quy trình thẩm định của các nước trên mà phải vận dụng sáng tạo phù hợp với thực trạng nước nhà, có như vậy thì sự học hỏi đó mới phát huy tác dụng tốt đối với công tác thẩm định DA của NH.
II. Một số giải phát nhằm hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư đoanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh Ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Thành
Qua việc đánh giá xem xét tình hình hoạt động của NHĐT&PT Hà Thành đã có những mặt tích cực cũng như đang tồn tại những hạn chế trong công tác thẩm định dự án đầu tư.Trên cơ sở đó em xin đưa ra một số giải pháp khắc phục những hạn chế nhằm nâng cao chất lượng thẩm định dự án dầu tư tại Chi nhánh.
1. Các giải pháp
1.1. Giải pháp về thông tin
Các nguồn thông tin số liệu về dự án đầu tư của doanh nghiệp xin vay vốn rất quan trọng vì nó ảnh hưởng lớn đến việc xác định hiệu quả dự án. Do đó để chủ động trong việc thu thập thông tin về phía ngân hàng cần tìm kiếm, khai thác thông tin
1.1.1. Lấy thông tin bằng cách điều tra trực tiếp doanh nghiệp xin vay vốn.
Đây là hình thức lấy thông tin trực tiếp từ phía khách hàng. Mục đích của phỏng vấn trực tiếp khách hàng để kiểm tra thái độ, phát hiện ra những mâu thuẫn và những vấn đề không nhất quán hoăc không trung thực giữa hồ sơ vay vốn và nội dung trả lời phỏng vấn. Từ đó đề nghị khách hàng giải trình những điểm chưa rõ hoặc còn mâu thuẫn trong hồ sơ xin vay vốn.
Để làm được điều này, cán bộ thẩm định phải chuẩn bị trước những câu hỏi cần được làm rõ, chi tiết nội dung gì và sắp xếp theo một trình tự hợp lý. Để thu được kết quả cao trong phỏng vấn, Cán bộ Tín dụng phải tạo ra bầu không khí thoải mái, cởi mở và quan trọng nhất là nghệ thuật đặt câu hỏi để khuyến khích được khách hàng nói chuyện, từ đó khái thác được những thông tin cần thiết. Cần chú ý rằng: Cán bộ Tín dụng hãy hỏi những vấn đề mà mình chưa rõ và nếu có thể chỉ ra một vài bất hợp lý một cách nhẹ nhàng để khách hàng giải thích. Kết quả nếu khách hàng chịu hợp tác cùng giải quyết các điểm yếu của khoản tín dụng thì một dấu hiệu tốt. Ngược lại, nếu khách hàng không đồng ý hợp tác thì đó là dấu hiệu không tốt.
1.1.2. Thu thập thông tin từ bên ngoài
Ngoài những thông tin thu thập được từ phía khách hàng, Cán bộ Tín dụng còn cần phải thu thập thông tin từ bên ngoài như từ cơ quan quản lý kinh tế, chuyên gia kỹ thuật, các văn bản, tài liệu…Các công ty kiểm toán có thể cung cấp các số liệu chính xác về hoạt động tài chình doanh nghiệp, các Ngân hàng đã có quan hệ tín dụng với khách hàng sẽ giúp Cán bộ Tín dụng biết được tình hình vay vốn của doanh nghiệp ra sao, có hoàn trả đầy đủ, đúng hạn không? Trung tâm thông tin rủi ro của NHNN có thể cung cấp thông tin về tình hình huy động đầu tư cho vay của đất nước, những thay đổi về chính sách kinh tế, biến động thị trường… để từ đó đánh giá mức độ rủi ro ảnh hưởng đến dự án.
Ngoài ra Cán bộ Tín dụng phải tự điều tra thu thập thông tin trên thị trường như: báo chí, dư luận của cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp, ý kiến của khách hàng có quan hệ mua bán, tiến hành điều trả trực tiếp tại nơi hoạt động sản xuất kinh doanh của người xin vay vốn để đánh giá trực tiếp khả năng hiệu quả quản lý, trình độ kỹ thuật, chất lượng và uy tín sản phẩm, hình thái hiện vật và chất lượng của TSCĐ, sản phẩm hàng hóa dịch vụ của doanh nghiệp.
Việc thu thập thông tin từ bên ngoài đòi hỏi nhiều thời gian và chi phí nhưng để nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư của NHĐT&PT Hà Thành là rất thiết thực vì các nguồn thông tin này rất đa dạng và khách quan.
1.2. Giải pháp về quy trình, kỹ thuật thẩm định.
1.2.1. Phương pháp thẩm định
Quy trình, kỹ thuật thẩm định dự án, đặc biệt là thẩm về mặt tài chính là vấn đề đáng bàn với các ngân hàng nói chung. Các phương pháp kỹ thuật, chỉ tiêu, chỉ số định mức thường xuyên thay đổi theo sự phát triển của sản xuất kinh doanh, sự thay đổi của hệ thống quản lý tài chính. Các ngân hàng nếu không có sự quan tâm đúng mức thì khó có thể cập nhật được những thay đổi này. NHĐT&PT Hà Thành cũng gặp phải một số khó khăn về vấn đề này. Ngoài việc tính toán các chỉ tiêu hiệu quả NPV, IRR, điểm hoà vốn, sản lượng hòa vốn của dự án là việc làm cần thiết. Đó là những chỉ tiêu khá quan trọng để đánh giá tính khả thi về mặt tài chính.
1.2.2. Nội dung thẩm định
Phân tích độ nhạy cảm của dự án, Tính dòng tiền của dự án. Ngân hàng cần yêu cầu chủ dự án xây dựng bảng lưu chuyển tiền tệ của dự án. Trên sở đó kiểm tra, đánh giá các khoản thực thu, khoản thu khoản chi từ dự án để biết được khi nào dự án vấp phải khó khăn thanh toán, đồng thời biết được tính thực tế của kế hoạch trả nợ. Thông qua phân tích bảng này, ngân hàng có thể giúp doanh nghiệp trong việc điều chỉnh dòng tiền vào, ra cho hợp lý.
Khi hoạt động đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp vay vốn, phân tích các chỉ số tài chính đóng vai trò quan trọng. Hiện nay NHĐT&PT Hà Thành đã xây dựng được các định mức chỉ tiêu tài chính để so sánh. Nhưng Chi nhánh cần chú ý đến tính cập nhật hơn nữa thông tin vì nó ảnh hưởng đến các chỉ tiêu tài chính để có kết quả thực tế hơn.
Đánh giá tài sản thế chấp: Ngân hàng phải xác định giá trị hiện tại của tài sản thế chấp, xem xét kế hoạch sử dụng, khấu hao chung đánh giá mức độ hao mòn vô hình để đảm bảo giá trị thực của chúng, đáp ứng yêu cầu của ngân hàng. Trong quá trình xác định quyền sở hữu các tài sản làm vật thế chấp đảm bảo tiền vay, cán bộ kỹ thuật cần chú ý đến các vấn đề sau:
Tài sản thế chấp phải có đầy đủ pháp lý và chứng minh được nó là sở hữu hợp pháp của người vay. Tài sản thế chấp không thuộc đối tượng pháp luật cấm mua bán, chuyển nhượng hoặc đang có tranh chấp hoặc đang được thế chấp ở ngân hàng khác. Ngân hàng phải nắm giữ các giấy tờ gốc, chứng nhận quyền sở hữu hợp pháp của tài sản thế chấp, trong trường hợp tài sản thế chấp thuộc đồng sở hữu của nhiều người thì khi thế chấp phải có sự nhất trí bằng văn bản của các đồng sở hữu.
Tuy nhiên cần phải chú ý không coi trọng giá trị tài sản thế chấp là cơ sở chủ yếu quyết định cho vay, mà chỉ nên coi chúng là một trong những biện pháp đảm bảo tiền vay.
Đánh giá kế hoạch trả nợ:Một dự án được gọi là hiệu quả và an toàn khi nó trang trải các khoản vay nợ từ lợi nhuận của chính nó tạo ra. Ngoài ra, một nguồn khác rất quan trọng là nguồn khấu hao cơ bản từ bản thân các tài sản hình thành bằng vốn đầu tư của dự án. Đây là hai nguồn chính trả nợ, tuy nhiên nó hoàn toàn không ổn định qua các năm bởi tuỳ từng năm mà doanh nghiệp có dòng thu, dòng chi khác nhau. Do vậy Cán bộ Tín dụng trước hết phải nắm rõ bảng lưu chuyển tiền tệ dự kiến qua các năm của dự án, các số liệu trong bảng phải đảm bảo tính chính xác, hợp lý, hợp pháp. Trên cơ sở bảng này, ngân hàng biết được khi nào doanh nghiệp lâm vào tình trạng không có khả năng thanh toán, mức độ nghiêm trọng của tình huống này để xem xét quyết định cho vay hay không hoặc yêu cầu doanh nghiệp điều chỉnh lại kế hoạch đầu tư, tiêu thụ,.. cho hợp lý hơn.
Cần thiết phải kết hợp chặt chẽ với việc phân tích độ nhạy cảm và cách thức khấu hao tài sản để kiểm tra tính khả thi của các nguồn được huy động trả nợ. Các Ngân hàng khi cho vay thường chú trọng vào kế hoạch trả nợ, họ chỉ quan tâm tới đánh giá dự án theo quan điểm của người cho vay tức là coi năng lực trả nợ là hàng đầu. Do đó, để nâng cao chất lượng thẩm định, Ngân hàng cần tránh tình trạng này phải, phân tích toàn bộ thời gian tồn tại của dự án, đánh giá dự án một cách khách quan trên tinh thần giúp đỡ hỗ trợ doanh nghiệp bởi hiệu quả tài trợ Ngân hàng thể hiện trong hiệu quả đầu tư của doanh nghiệp.
1.3. Giải pháp về tổ chức, điều hành nhân sự.
Con người là yếu tố trung tâm quyết định chất lượng thẩm định dự án. Do đó việc xây dựng đội ngũ cán bộ, tổ chức điều hành hoạt động có ý nghĩa, tác dụng lớn. NHĐT&PT Hà Thành cần:
Tổ chức đào tạo, tập huấn cho cán bộ thẩm định, tạo điều kiện cho họ tự nâng cao trình độ kiến thức và năng lực kinh nghiệm làm việc. Đặt ra những yêu cầu chuyên môn bắt buộc, đòi hỏi đội ngũ này phải có kiến thức chuyên sâu về lĩnh vực tài chính doanh nghiệp, tài chính Ngân hàng, có khả năng phân tích, đánh giá tình hình tài chính.
Tổ chức tập huấn đến 100% cán bộ về những quy chế tín dụng mới ban hành theo luật các tổ chức tín dụng.
Thực hiện phân công theo năng lực, kinh nghiệm của mỗi người, đề nghị phân quyền cấp tín dụng theo trình độ, kinh nghiệm của Cán bộ Tín dụng.
Cần có chính sách ưu đãi, khen thưởng thoả đáng đối với Cán bộ Tín dụng giỏi làm việc, có trách nhiệm cao, đồng thời kỷ luật thích đáng những hành vi tiêu cực.
Phân công Cán bộ Tín dụng giỏi, có kinh nghiệm kèm cặp hướng dẫn những cán bộ còn trẻ, ít kinh nghiệm. Đây là cách thiết thực nhất để nâng cao trình độ đội ngũ công nhân viên bởi nó cho phép kết hợp cụ thể giữa lý thuyết và thực tế.
Hàng tháng hàng quý tổ chức báo cáo tổng hợp tình hình thẩm định nhằm đánh giá, rút kinh nghiệm để nâng cao chất lượng hoạt động thực tiễn.
1.4. Giải pháp về hỗ trợ thẩm định.
Công tác thẩm định có tính tổng hợp cao, phức tạp, rất vất vả đối với cán bộ thẩm định, do đó những hỗ trợ cho công tác này sẽ góp phần nâng cao chất lượng thẩm định.
Trang bị những kiến thức, những thiết bị công nghệ hiện đại cho công tác thẩm định và cán bộ thẩm định. Trước mắt là trang bị máy vi tính, được nối mạng hệ thống NHNN để họ có thể chủ động tìm kiếm thông tin. Về lâu dài cần có chiến lược đầu tư mua sắm các phần mềm quản lý lưu trữ thông tin, phần mềm hỗ trợ thẩm định để giúp cán bộ thẩm định nhanh chóng xử lý đánh giá thông tin, tính toán và lập tờ trình dự án có độ chính xác cao. Đây không phải là vấn đề mới đối với Ngân hàng, nhưng nó vẫn đang đặt ra yêu cầu ngày càng được hoàn thiện hơn để bắt kịp với yêu cầu của công việc và của ngành nghề.
Tăng cường mối quan hệ với các cơ quan chuyên môn về thẩm định kỹ thuật. Thẩm định kỹ thuật là những mảng mà ngân hàng thường còn gặp nhiều khó khăn và hạn chế bởi nó không phải là chuyên môn của cán bộ thẩm định. Tạo lập mối quan hệ thường xuyên với các cơ quan này có thể giúp cho Ngân hàng có thể được những đánh giá khách quan chuẩn xác hơn về lĩnh vực mà mình thực sự không nắm vững.
Có những hình thức hỗ trợ cán bộ thẩm định như giúp họ có điều kiện công tác tốt hơn, đảm bảo kinh phí trong việc đi thực tế doanh nghiệp, chi phí thu thập thông tin…
2. Một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng thẩm định dự án đấu tư.
2.1. Kiến nghị với Nhà nước
Nhà nước cần nhanh chóng tạo lập môi trường pháp lý ổn định, đặc biệt các quy chế pháp luật liên quan đến đầu tư, sản xuất kinh doanh, tài chính kế toán, xử lý tranh chấp, … tạo ra một môi trường đầu tư ổn định. Điều này tạo điều kiện cho doanh nghiệp đầu tư kinh doanh, ngân hàng có có sở pháp lý vững chắc xử lý những vấn đề liên quan đến thẩm định dự án.
Nhà nước cần có các biện pháp nhằm đưa công tác kiểm toán phát huy vai trò của minh hơn nữa, tạo ra sự phổ biến trong các doanh nghiệp. Vì hiện nay các báo cáo tài chính của các doanh nghiệp xin vay vốn thường không chính xác do đó ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định. Bên cạnh đó Nhà nước cần phải có biện pháp xử phạt nghiêm khắc đối với doanh nghiệp có báo cáo tài chính không đúng sự thật. Đồng thời bắt buộc các doanh nghiệp phải thực hiện chế độ kiểm toán bắt buộc và công khai quyết toán của doanh nghiệp.
Đối với các doanh nghiệp Nhà nước, Chính phủ phải giảm bớt tình trạng bao cấp để các doanh nghiệp này từng bước tự chủ kinh doanh. Tạo điều kiện cạnh tranh công bằng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh và doanh nghiệp quốc doanh mà hiện nay chưa công bằng trong việc xét duyệt cho vay tại hầu hết các Ngân hàng.
Nhà nước không nên can thiệp sâu vào hoạt động tín dụng của Ngân hàng để các Ngân hàng tự chủ trong vấn đề phát triển nghiệp vụ, nâng cao chất lượng kinh doanh. Mỗi quyết định đầu tư của Ngân hàng phải được dựa trên đánh giá của họ chứ không phải chịu một sức ép nào.
2.2. Kiến nghị với NHNN Việt Nam.
NHNN là cơ quan quản lý Nhà nước trực tiếp các NHTM thì nhất thiết phải hỗ trợ các ngân hàng trong công tác thẩm định. Ngoài những cuộc hội thảo bàn bạc đúc rút kinh nghiệm thẩm định tại NHTM, những hướng đẫn trong quy trình thẩm định, cần phải tổ chức khoá học thường kỳ kỳ cho Cán bộ Tín dụng của các Ngân hàng do các chuyên gia về tài chính Ngân hàng hoặc từ các nước có hệ thống tài chính phát triển để họ có được những kiến thức, kinh nghiệm mới, giúp cho ứng dụng thành công trong công tác thẩm định của mình.
Thông tin là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định dự án đầu tư, đặc biệt nước ta là một nước đang đang chuyển dần sang nền kinh tế thị trường nên các nguồn thông tin trên thị trường là rất quan trọng. Vì nền kinh tế thị trường hoạt động theo quy luật cạnh tranh do đó giá cả, thị trường luôn thay đổi từng ngày, từng giờ mà các luận chứng kinh tế kỹ thuật thường được lập trong một thời gian dài. Do đó, hầu hết các số liệu trong luận chứng kinh tế kỹ thuật có độ chính xác phù hợp với thời điểm hiện tại là rất ít. Đòi hỏi Cán bộ Tín dụng phải xem xét một cách chính xác những biến động thị trường có thể xẩy ra là rất phức tạp, khó khăn khi không có đầy đủ các chỉ số thông tin. Vì vậy NHNN cần hỗ trợ các NHTM trong việc thu thập thông tin.
Hiện nay NHNN đánh giá thực hiện công việc này qua hoạt động của trung tâm thông tin tín dụng CIC. CIC đặt tại Vụ tín dụng của NHNN, có chi nhánh tại các tỉnh, thành phố, thu thập thông tin về các tổ chức tín dụng, các doanh nghiệp (chủ yếu là các doanh nghiệp lớn). Những thông tin từ trung tâm này có độ chính xác cao nhưng vẫn chưa thực sự đáp ứng được nhu cầu của các NHTM. Vì vậy, NHNN cần phải tăng cường vai trò và hiệu quả của trung tâm này: đào tạo cán bộ chuyên trách có khả năng phân tích tốt và được trang bị những phương tiện hiện đại cho việc thu thập và xử lý thông tin, lưu trữ thông tin, mở rộng quy mô hoạt động nhằm thu thập nhiều thông tin rộng hơn, không chỉ từ các doanh nghiệp lớn mà còn các đơn vị nhỏ, đơn vị không thuộc thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, tạo điều kiện cho các ngân hàng truy cập và khai thác thông tin từ mạng của Trung tâm có quy định rõ ràng về việc trao đổi thông tin giữa các đơn vị thành viên, giữa các đơn vị khai thác khác với trung tâm.
NHNN cần tham mưu cho Chính phủ trong việc hỗ trợ khuyến khích sự ra đời của các tổ chức chuyên kinh doanh thông tin. Các tổ chức này thực hiện thu thập thông tin, xử lý và đánh giá thông tin về các đơn vị cần sử dụng. Do đó chuyên môn hóa được hoạt động, giảm thời gian và có độ tin cậy cao hơn.
NHNN nên có những biện pháp cụ thể để hỗ trợ cho các Ngân hàng trong quá trình thực hiện công tác thẩm định dự án, đặc biệt là thẩm định phương diện kỹ thuật như: có sự ưu đãi cho các Ngân hàng sử dụng những thông tin kỹ thuật từ các chuyên gia, có thể thành lập các cơ qua tư vấn thông tin để giúp đỡ các ngân hàng….
2.3. Kiến nghị với NHĐT&PT Việt Nam.
Từ các chính sách của Chính phủ và NHNN, NHĐT&PT Việt Nam cần xây dựng một hệ thống, quy trình mới phải đầy đủ các nội dung, cập nhật liên tục những thông tin, phương pháp tiên tiến trên thế giới. Ngoài ra cần cố gắng đưa ra một số chỉ tiêu tài chính cơ bản cho toàn hệ thống để cán bộ thẩm định so sánh đánh giá. Đây là những biện pháp quan trọng để nâng cao chất lượng thẩm định, vì thực tế các Ngân hàng hình thành thói quen làm việc theo văn bản, áp dụng hơi cứng nhắc so với thực tế.
Hỗ trợ các chi nhánh trong việc thu thập thông tin bằng cách tăng cường hơn nữa hiệu quả hoạt động của trung tâm thông tin phòng ngừa rủi ro (TPR) của hệ thống. Cần nâng cao hiệu quả thu thập, xử lý dữ liệu thông tin từ các cơ sở tại các chi nhánh, cơ cấu tổ chức rõ ràng, thực sự coi trọng công tác này.
Xây dựng phương pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác thẩm định. Bằng các hình thức phong phú đa dạng như đào tao, tập huấn, tham quan, hội thảo trong và ngoài hệ thống..
Có kế hoạch bố trí, xắp xếp, tuyển dụng những nhân viên làm công tác thẩm định trong toàn hệ thống. Trong công tác thẩm định, đòi hỏi phải có trình độ kiến thức cao về Tài chính – Ngân hàng và tích luỹ được kinh nghiệm trong quá trình làm việc. Vì thế trong tuyển dụng cần phải áp dụng những biện pháp tiên tiến đã thực hiện ở một số ngân hàng trên thế giới mới đánh giá đúng trình độ năng lực của bản thân nhân viên đó, nghĩa là coi trọng khả năng làm việc trong tương lai.
Nên nghiên cứu và quan tâm nhiều hơn nữa đến việc trang thiết bị đưa toàn bộ kỹ thuật tiên tiến, phương tiện vật chất cần thiết phục vụ cho hoạt động kinh doanh Ngân hàng nói chung và kỹ thuật nghiệp vụ thẩm định dự án đầu tư tín dụng nói riêng.
Đề ra những giải pháp cụ thể, hỗ trợ cho việc thẩm định phương diện kỹ thuật dự án đối với các Ngân hàng trong hệ thống như: đào tạo nâng cao trình độ, tổ chức dịch vụ tư vấn kỹ thuật hoặc có thể tuyển một số nhân viên chuyên ngành kỹ thuật, sau đó thực hiện đào tạo nghiệp vụ ngân hàng,….
KẾT LUẬN
Chất lượng thẩm định Dự án Đầu Tư luôn là yếu tố trọng tâm quyết định chất lượng tín dụng cũng như hiệu quả kinh doanh của một Ngân hàng, khi mà hoạt động cho vay hiện nay vẫn chiếm tới 70 – 80% doanh thu của Ngân Hàng. Bởi lẽ những sơ suất trong công tác thẩm định có thể dẫn tới những sai lầm lớn trong các quyết định cho vay cuối cùng.
Hoàn thiện nghiệp vụ và nâng cao chất lượng thẩm định Dự án Đầu Tư là một nhân tố quan trọng trong việc mở rộng tín dụng trung dài hạn an toàn và hiệu quả, song việc nghiên cứu những giải pháp nhằm nâng cao công tác thẩm định Dự án Đầu Tư là 1 vấn đề có phạm vi rộng lớn, phức tạp, liên quan đến nhiều đối tượng. Đồng thời, đây cũng là công việc đòi hỏi có thời gian lâu dài, có trình độ. Do vậy, trong khuôn khổ chuyên đề của mình, em chỉ xin đưa ra những vấn đề lý luận chung nhất, những đánh giá khái quát nhất về thực trạng tại chi nhánh NHĐT&PT Hà Thành. Trên cơ sở đó, em cũng có một vài ý kiến nhỏ, hy vọng có thể đóng góp một phần nào vào sự phát triển trong công tác thẩm định của chi nhánh.
Với kiến thức còn hạn chế diễn đạt còn khiếm khuyết nên chuyên đề của em không tránh khỏi sai sót. Em rất mong nhận được sự giúp đỡ của thầy cô, bạn bè và các anh chị trong phòng thẩm định quản lý tín dụng để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa em xin trân trọng cảm ơn cô giáo, ThS. Trần Mai Hương đã tận tình hướng dẫn em nghiên cứu, thực hiện chuyên đề này. Em xin chân thành cảm ơn các anh, chị phòng thẩm định quản lý tín dụng NHĐT&PT Hà Thành đã giúp em trong quá trình thực tập và hoàn thành tốt chuyên đề của mình.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Báo cáo thường niên ngân hàng Đầu Tư & Phát triển 2003,2004.
Giáo trình Lập dự án- trường KTQD.
Giáo trình tài trợ dự án – Ts Trương Quốc Cường, Trần Trọng Sinh.
Quản trị Dự án Đầu tư trong nước và quốc tế - PGS,TS Võ Thanh Thu.
Báo Đầu Tư& Phát triển.
Phân tích kinh tế các dự án đầu tư.
Báo cáo tổng kết HĐKD – NHĐT&PT Chi nhánh Hà Thành.
Tài liệu hướng dẫn quy trình thẩm định Dự án Đầu tư của NHĐT&PT Việt Nam.
Các quyết định của Giám đốc về chức năng nhiệm vụ của các phòng ban.
Dự án đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh của Công ty CP Trung và Các bạn.
Các tờ trình, báo cáo về kết quả thẩm định dự án của Công ty CP Trung và Các bạn
Các chuyên đề khoá trước.
Văn bản hội thảo về Dự án đầu tư - NHNN 2001.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36343.doc