Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường đang phát triển trên toàn thế giới nói riêng, nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội của một đất nước nói chung luôn là vấn đề cấp bách của mọi chế độ xã hội, mọi doanh nghiệp.
Xuất phát từ tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực sản xuất ở các doanh nghiệp. Vì vậy trong thời gian thực tập tại công ty Xây dựng Minh Cường, tôi đã nghiên cứu đề tài " Một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả trong sản xuất kinh doanh doanh ở công ty Xây dựng Minh Cường ". chuyên đề này là kết quả thu được của tôi trên cơ sở vận dụng, nghiên cứu những kiến thức đã học và quá trình tìm hiểu thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Qua thời gian tìm hiểu tôi nhận thấy hiệu quả sản xuất kinh doanh chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố. Do đó nếu doanh nghiệp muốn nâng cao hiệu quả kinh doanh thì cần phải giải quyết đồng bộ những yếu tố đó. Cần phải xác định : Sản xuất như thế nào ? Sản xuất cái gì ? Bao nhiêu ? Sản xuất cho ai ?
Những biện pháp đưa ra không chỉ nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty mà còn nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội.
67 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1930 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Thực trạng và một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả trong sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Xây dựng Minh Cường, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ty tồn hàng nhiều vào cuối kỳ kinh doanh để phục vụ cho việc bán hàng vào kỳ kinh doanh sau .
* Hiệu quả sử dụng vốn
Biểu 8. Hiệu quả sử dụng vốn
Chỉ tiêu
ĐV
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Tổng doanh thu
1000đ
28.801.638
38.592.672
47.905.214
51.250.310
Lợi nhuận thuần
1000đ
126.857
129.599
132.623
159.222
Vốn đầu tư
Vốn lưu động
Vốn cố định
1000đ
1000đ
1000đ
4.700.000
1.700.000
3.000.000
4.700.000
1.650.000
3.050.000
5.000.000
1.550.000
3.450.000
5.480.000
1.980.000
3.300.000
Doanh lợi VLĐ
%
7,5
7,9
8,6
9,2
Doanh lợi VCĐ
%
4,2
4,2
3,8
6,7
Sức sản xuất của VCĐ
%
960
1265
1389
1765
Số vòng quay VLĐ
Lần
16,94
23,39
30,91
34,20
Vòngquay toàn bộ vốn
Lần
6,13
8,21
9,58
10,37
Hệ số đảm nhiên VLĐ
0,059
0,043
0,032
0,028
Hệ số đảm nhiên VCĐ
0,104
0,079
0,072
0,063
Nguồn: Phòng tài chính - Kế toán.
Qua biểu trên ta co nhận xét sau :
- Doanh lợi vốn lưu động và doanh lợi vốn cố định có tương đối ổn định. Chỉ riêng năm2007 so với năm 2006 doanh lợi vốn cố định giảm hơn so với năm 2006 , năm 2008 so với năm 2007 doanh lợi vốn cố định lại tăng lên rất cao điều này là do trục trặc của máy móc và sự biến động của giá cả thị trường về mặt hàng công ty sản xuất và đã được phục hồi ngay sau đó.
- Sức sản xuất của vốn cố định có biến động theo xu hướng biến động của doanh thu với mức chênh lệch rõ rệt qua các năm. Điều đó cho thấy sự đầu tư tài sản cố định của công ty là hợp lý.
- Cũng qua bảng biểu ta thấy, số vòng quay của vốn lưu động của công ty trong 4 năm liên tục tăng . Điều này cho thấy công ty đã sử dụng vốn lưu động có hiệu quả rõ rệt.
3. Phân tích tình hình lao động tiền lương
Lao động là nguồn lực quan trọng nhất để tạo ra của cải vật chất. Đối với Công ty TNHH Xây dựng Minh Cường với tính chất là một Doanh nghiệp sản xuất - xây dựng nên đặc điểm lớn nhất về nguồn nhân lực của Công ty là cơ cấu nguồn nhân lực mang theo đặc trưng của ngành. Tổng số cán bộ công nhân viên của Công ty phụ thuộc theo mục tiêu sản xuất kinh doanh của Công ty. Hầu hết công nhân sản xuất đều được tuyển dụng tại địa phương. Do tính chất của công việc không đòi hỏi trình độ kỹ thuật cao , nhưng đòi hỏi phải co sức khỏe lên phần lớn công nhân là lao động phổ thông.
3.1. Cơ cấu lao động của Doanh nghiệp
Biểu 9. Nguồn lao động của Công ty
ĐVT: Người
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
2007/2006
2008/2007
Cán bộ quản lý
5
7
10
100%
160%
Nhân viên gián tiếp
Phòng ban trung tâm
Xưởng, phân xưởng, xí nghiệp
2
3
2
3
2
4
100%
150%
100%
120%
Công nhân sản xuất
Sản xuất
Phục vụ
23
6
26
7
29
9
125%
140%
134%
137%
Nguồn: Phòng tài chính - Kế toán.
Biểu 10. Trình độ lao động Công ty
Năm
Tổng số
2006
2007
2008
2007/2006
2008/2007
39
45
50
115%
111%
Trên đại học
0
0
0
0%
0%
Đại học
0
0
2
0%
0%
Cao đẳng
2
2
2
100%
100%
THCN
3
5
6
166%
120%
Sơ cấp
11
11
12
100%
109%
CNKT bậc 3 trở xuống
0
0
0
0%
0%
CNKT bậc 4
0
0
0
0%
0%
CNKT bậc 5
0
0
0
0%
0%
CNKT bậc 6 trở lên
0
0
0
0%
0%
Lao động phổ thông
23
27
29
117%
107%
3.2. Cách xây dựng định mức
Định mức lao động tổng hợp = Tcn + Tpv + Tql (h/người/sản phẩm).
Trong đó:
Tcn: Là tổng thời gian định mức thực hiện các nguyên công theo quy trình công nghệ (thời gian định mức ở từng nguyên công do Phòng kỹ thuật thanh toán và xác định cho từng loại sản phẩm).
Tpv = 30% Tcn.
Tql = 15% (Tcn + Tpv)
* Tính Tcn: Bằng tổng thời gian định mức (có căn cứ KTH hoặc theo thống kê kinh nghiệm) của những công nhân chính thực hiện nguyên công theo quy trình công nghệ và các công việc (không thuộc nguyên công) để sản xuất ra sản phẩm đó trong điều kiện tổ chức, kỹ thuật xác định.
Trong trường hợp một nguyên công được thực hiện trên nhiều loại máy móc thiết bị khác nhau có mức thời gian và sản lượng khác nhau thì áp dụng phương pháp bình quân gia quyền để tính Tcn.
Trong đó:
Tcni là thời gian công nhân ở máy i.
Mi là số máy i cần dùng.
* Tính Tpv: Tổng thời gian định mức với lao động phụ trợ trong các phân xưởng chính và lao động của các phân xưởng phụ trợ thực hiện chức năng phục vụ cho việc sản xuất ra sản phẩm đó. Tpv tính theo mức phục vụ và là khối lượng công việc phục vụ quy định để sản xuất sản phẩm hoặc theo tỷ lệ % so với Tcn, hoặc tính bằng tỷ lệ % định biên lao động phụ trợ so với công nhân chính.
Căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình và căn cứ vào các bước trong quy trình sản xuất và mức độ cần thiết phục vụ của từng sản phẩm, Phòng kỹ thuật đã xác định Tpv của Công ty là: Tpv = 30% Tcn
* Tính Tql: Tql tính bằng tỷ lệ % so với mức lao động sản xuất Tsx.
(Tsx = Tcn + Tpv)
Ở Công ty cơ khí Hà Nội xác định: Tql = 15% (Tcn + Tpc)
3.3. Tổng quỹ lương và cách tính
Quỹ tiền lương là tổng số tiền trong 1 năm mà Doanh nghiệp phải trả cho người lao động.
Quỹ lương trong doanh nghiệp gồm 3 phần:
- Quỹ lương theo đơn giá.
- Quỹ lương bổ sung.
- Quỹ lương làm thêm giờ.
- Phụ cấp không nằm trong đơn giá
Vc = Vđg + Vbs + V (thêm giờ) + Vpc
Biểu 11. Báo cáo quỹ lương
Chỉ tiêu
ĐVT
2005
2006
2007
2008
1. Quỹ lương theo đơn giá
Tr.đ
13.560
9.146
4.639
5.670
2. Quỹ lương bổ sung
Tr.đ
803
439
668
613
3. Quỹ lương làm thêm giờ
Tr.đ
463
81
236
105
4. Tổng quỹ lương
Tr.đ
14.826
9.666
11.815
6.388
5. Thu nhập bình quân 1CNV
1000đ
958
1.050
1.560
1.250
Nguồn: Bảng đăng ký đơn giá và quỹ lương năm 2005-2008
* Tổng quỹ lương năm kế hoạch: Vckh
Tổng quỹ lương năm kế hoạch là tổng số tiền theo kế hoạch mà doanh nghiệp phải chi trả cho người lao động.
Vckh = Vkh + Vpc + Vbs + Vtg
Trong đó:
Vckh: Tổng quỹ lương chung năm kế hoạch.
Vkh: Tổng quỹ lương năm kế hoạch để xây dựng đơn giá tiền lương.
Vpc: Quỹ các khoản phụ cấp lương không nằm trong đơn giá (quỹ lương này tính theo số lao động kế hoạch được hưởng
Vbs: Quỹ lương bổ sung theo kế hoạch. Quỹ tiền lương này trả cho thời gian kế hoạch không tham gia sản xuất được hưởng lương theo chế độ quy định của công nhân viên (tính theo số lao động kế hoạch) trong doanh nghiệp, mà chỉ khi xây dựng định mức lao động không tính đến bao gồm: Quỹ lương nghỉ phép năm, nghỉ lễ tết, nghỉ theo chế độ lao động nữ... theo quy định của Bộ luật lao động.
Vtg: Quỹ lương thêm giờ được tính theo kế hoạch, không vượt quá giờ làm thêm theo quy định của Bộ luật lao động.
* Tổng quỹ lương thực hiện là tổng số tiền thực tế Công ty phải chi về lương trong một năm. Căn cứ vào đơn giá tiền lương do cơ quan có thẩm quyền giao và kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Quỹ lương được xác định như sau:
Vth = (Vđg * Csxkd) + Vpc + Vbs + Vtg
Vth: Là quỹ lương thực hiện
Vđg: Là đơn giá tiền lương do Cơ quan có thẩm quyền giao.
Csxkd: Là chỉ tiêu sản xuất kinh doanh.
Vpc: Quỹ các khoản phụ cấp không được tính trong đơn giá tính theo số lao động thực tế được hưởng ứng với từng chế độ.
Vbs: Quỹ lương bổ sung (chỉ áp dụng với Công ty được giao đơn giá tình lương theo đơn vị sản phẩm) quỹ tiền lương bổ sung trả lời cho thời gian thực tế không tham gia sản xuất được hưởng theo chế độ như nghỉ phép, học tập...
Vtg: Quỹ lương làm thêm giờ được tính theo số giờ thực tế làm thêm nhưng không vượt quá quy định của Bộ luật lao động.
3.4. Các hình thức trả lương
Ở Công ty cơ khí Hà Nội trả lương theo 2 hình thức sau:
- Trả lương theo thời gian: áp dụng với những người không trực tiếp sản xuất.
- Trả lương theo sản phẩm: áp dụng với công nhân sản xuất trực tiếp.
* Cách tính và trả lương cho CBCNV gián tiếp:
Li = Qi * ki * (N1 + 1,5 N2)
Trong đó:
Li là lương thực lĩnh trong tháng.
Qi là mức lương chuẩn một ngày.
Ki là hệ số do trưởng đơn vị đánh giá.
N1 là số ngày làm việc bình thường.
N2 là số ngày làm thêm do đơn vị hoặc do Công ty yêu cầu.
Mức lương chuẩn một này ở Công ty cơ khí Hà Nội (Qi) do Giám đốc quy định căn cứ vào chức vụ công việc đảm nhận, trình độ chuyên môn của từng người.
Ki là hệ số do trưởng đơn vị đánh giá căn cứ vào mức độ hoàn thành công việc, thái độ khi làm việc...
N1, N2 căn cứ vào bảng chấm công hàng ngày của từng phòng.
* Cách tính và trả lương cho CNSX trực tiếp:
Căn cứ vào số sản phẩm hoàn thành nhập kho của từng xưởng và đơn giá của từng loại sản phẩm để tính lương. Công thức như sau:
n: Là số loại sản phẩm trong 1 tháng xưởng đó sản xuất.
SL: Là tổng số lương1 tháng của xưởng.
Tđmi: Là thời gian định mức để sản xuất sản phẩm i.
Lgi: Là tiền lương của một giờ làm sản phẩm i.
* Tiền thưởng là số tiền mà người lao động nhận được ngoài lương căn cứ vào kết quả công việc. Bao gồm hai phần chính: Thưởng thường xuyên và thưởng định kỳ.
- Thưởng thường xuyên: Là khoản tiền thưởng hàng tháng và được tính vào chi phí nhân công trực tiếp nhưng ở Công ty Xây dựng Minh Cường không có khoản thưởng này.
- Thưởng định kỳ: Thưởng vào các dịp lễ, tết, khoản thưởng này Công ty được trích từ quỹ khen thưởng. Quỹ khen thưởng trích ra từ lợi nhuận. Mức thưởng của từng CBCNB là khác nhau căn cứ vào loại CBCNV xếp trong từng tháng, mỗi loại có một mức thưởng khác nhau. Việc xếp loại này do Hội đồng xếp loại làm và trình duyệt Giám đốc, căn cứ vào kết quả xếp loại của các Trưởng phòng ban, tổ trưởng, Giám đốc xưởng đưa lên. Đồng thời mức thưởng trong Công ty còn căn cứ vào thời gian làm việc của từng người (thời gian công tác tại Công ty)
4. Chi phí và giá thành sản phẩm
4.1. Đối tượng tập hợp trong chi phí
Trong Công ty có ba phân xưởng sản xuất, mọi chi phí đều tập hợp ở ba phân xưởng này. Mỗi phân xưởng sản xuất những khâu riêng, những sản phẩm riêng. Vì vậy, chi phí ở các phân xưởng khác nhau, chi phí cho từng loại sản phẩm là khác nhau.
Ngoài ra, còn chi phí cho quản lý Công ty, chi phí cho dịch vụ, thưởng sau một kỳ sản xuất kinh doanh.
4.2. Đối tượng tính giá thành
Đối tượng tính giá thành là các sản phẩm, dịch vụ hoàn thành được bán ra ngoài. Cũng có thể là các chi tiết sản phẩm, thành phẩm hoặc đối tượng tính giá thành có thể là các đơn đặt hàng, loại sản phẩm.
Do quá trình sản xuất của Công ty được liên tục từ vật liệu đầu vào đến sản phẩm ra. Vì vậy, khi sản phẩm hoàn thành thì sẽ được tính ngay vào giá thành sản phẩm.
5- phân tích tình hình quản lý vật tư, tài sản cố định
5.1. Tình hình tài sản cố định
Tài sản cố định là tài sản của Doanh nghiệp có thời gian luân chuyển, thu hồi lớn hơn một năm hay trên một chu kỳ kinh doanh (nếu chu kỳ kinh doanh lớn hơn 1 năm). Các loại tài sản cố định dùng vào sản xuất kinh doanh có 3 loại: Tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình và tài sản cố định thuê tài chính.
Trong Công ty TNHH Xây dựng Minh Cường, hầu hết các loại máy móc thiết bị đều được trang bị từ khi mới xây dựng ,một số được đầu tư mua thêm về nhằm mục đích sản xuất gia sản phẩm mới và giảm thời gian gia công chế tạo. Đến nay nhờ tiếp thu được công nghệ mới công ty đã nắp thêm những bộ điều khiển trực tiếp trên máy nhằm giảm thời gian vận hành máy. Còn về các nhà xưởng sản xuất môi trường làm việc của công nhân bị ô nhiễm, bụi, khói, các chất thải của nhà xưởng đúc, xưởng cơ khí... tiếng ồn, ánh sáng không đảm bảo. Đa phần máy múc thiết bị được sử dụng triệt để về công suất cũng như mọi tính năng của máy .Những năm gần đây công ty đã đầu tư thêm các thiết bị nâng đỡ , điều này làm giảm tối thiểu thời gian vận chuyển nguyên vật liệu cũng như sản phẩm hoàn thành . Hiện nay Công ty có 3 nhà xưởng với diện tích thông thoáng, được bố trí hợp lý tạo sự phối hợp nhịp nhàng giữa các phân xưởng với nhau trong quá trình sản xuất theo một dây chuyền khép kín. Phần lớn máy móc thiết bị mới được đầu tư từ lúc mới xây dựng cho đến nay vẫn chưa hết giá trị hao mòn .
5.2. Tình hình nguyên vật liệu
Hiện nay, nguồn nguyên vật liệu chính để Công ty sản xuất sản phẩm là các loại thép phục vụ sản xuất : thộp cuộn , hóa chất ... được nhập chủ yếu ở các nhà máy thép , một số được nhập ở các lò tư nhân trong khu vực.
- Thép cuộn được nhập từ nhà máy gang thép Thái Nguyên , nhà máy thép Việt Úc , một số được nhập từ Trung Quốc thông qua các đại lý .
- Thiết bị nhập từ Trung Quốc.
Với tất cả nguyên liệu được nhập từ nguồn nguyên liệu trong nước nên công ty tận dụng được thời gian , giảm được chi phí vận chuyển .
Số lượng vật tư, nguyên vật liệu mà Công ty sử dụng trong một năm rất lớn. Ta có thể điểm qua một số loại vật tư chính được sử dụng qua bảng sau:
Biểu 12. Bảng số lượng vật tư chính sử dụng trong năm
TT
Tên vật tư
Số lượng (tấn)
Đơn giá (đ/kg)
1
Thép cuộn
3000
11000 - 14000
2
Kim loại màu
0,5
50000 - 60000
3
sắt phế
500
6000 - 9000
4
Ga
1
12000 - 14000
5
Than đỏ
5
2300
( Nguồn : phòng vật tư )
* Công tác quản lý NVL, vật tư và sử dụng :
Mọi nguyên vật liệu đều được xuất qua kho theo yêu cầu sản xuất của phòng kinh doanh . Phòng kinh doanh đưa các chỉ tiêu kinh doanh cho các phân xưởng , các phân xưởng theo nhu cầu đó lập doanh sách các nguyên vật liệu cần cho sản phẩm sản xuất rồi trình lên giám đốc chỉ đạo phê duyệt sau đó vào kho nhập vật liệu về phân xưởng sản xuất .
Hình 3 : Sơ đồ quản lý nguyên vật liệu
Phßng Kinh doanh
Ph©n xëng s¶n xuÊt
Kho
Gi¸m ®èc ®iÒu hµnh
Vì là công ty tư nhân , tất cả công trình bao gồm nhà xưởng , kho , phòng hành chính đều được quy hoạch trong một diện tích có hạn , khả năng thất thoát nguyên liệu không xảy ra vì thế việc quản lý nguyên vật liệu của công ty không phức tạp như những công ty nhà nước . Chủ yếu là quản lý nguyên vật liệu về mật số lượng đầu vào so với đầu ra , công tác bảo quản nguyên vật liệu không có vì khả năng chịu ảnh hưởng hao mòn do thời tiết của nguyên vật liệu là rất ít .
III. Đánh giá chung về sản xuất kinh doanh của công ty Xây dựng Minh Cường
Từ những phân tích kết quả sản xuất kinh doanh trên , ta có thể có được những kết luận tổng quát như sau:
1. Những kết quả đạt được
- Khối lượng sản phẩm sản xuất ra không ngừng tăng lên. Điều này thể hiện mặt tính tích cực đối với bất kỳ một doanh nghiệp công nghiệp nào, đặc biệt là trong bối cảnh kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt có nhiều sự biến động về giá cả các mặt hàng trên thị trường. Công ty đã và đang nỗ lực duy trì và mở rộng quy mô nhằm đáp ứng thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng trên thị truờng.
- Cơ sở vật chất - kỹ thuật và trình độ công nhân viên ngày càng được nâng cao. Nhằm đáp ứng cho mục tiêu đẩy mạnh sản xuất , tăng sản lượng , giảm giá thành sản phẩm tạo lợi thế cạnh tranh trên thị truờng.
- Thu nhập và đời sống của cán bộ công nhân viên bảo đảm, người lao động tích cực, nhiệt tình, sáng tạo.
- Công ty đã áp dụng hệ thống tiêu chuẩn chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 trong sản xuất.
2. Những tồn tại và khó khăn chủ yếu
Những thành tựu của công ty đạt được là không thể phủ nhân . Nhưng bên cạnh đó công ty vẫn tồn tại những khó khăn , hạn chế. Vì vậy cần phải nghiên cứu, xem xét, phân tích và đánh giá một cách chính xác những khó khăn, hạn chế đó để có những giải pháp thích hợp đểgiải quyết chúng nhăm giúp cho công ty ngày càng lớn mạnh. Những khó khăn, hạn chế còn tồn tại là:
Công tác marketing chưa được quan tâm. Vì vậy chưa thể tạo dấu ấn sản phẩm của mình trong tiềm thức khách hàng , khả năng cạnh tranh với những mặt hàng cùng loại còn kém.
Dịch vụ trứơc, trong và sau bán hàng chưa được quan tâm.
Trình độ lao động còn kém , cơ cấu lao động chưa hợp lý và thiếu các biện pháp cần thiết để kích thích lao động.
Khả năng bán hàng của công ty còn hạn chế . Hiện tại công ty chỉ dựa vào một số nhà phân phối . Cho đến nay, phòng marketing chưa được thành lập, điều đó cho thấy công ty chưa thực sự mở rộng thị trường mà vẫn phụ thuộc vào các nhà phân phối. Đây là vấn đề cần được nghiên cứu và xem xét nghiêp túc vì nó tác động rất lớn đến sự tăng trưởng doanh thu của công ty.
Chương III
Mét sè gi¶i ph¸p nh»m n©ng cao hiÖu qu¶ s¶n xuÊt kinh doanh ë C«ng ty TNHH X©y dùng Minh Cêng.
Định hướng sản xuất kinh doanh trong những năm tới.
Từ nay đến năm 2010 phấn đấu đạt mức độ tăng trưởng từ 10 ¸ 15%.
- Giảm chi phí sản xuất kinh doanh từ 5% ¸ 7%
- Mức lương người lao động từ 1.400.000 ¸ 1.700.000 VNĐ/ tháng/ người.
- Đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ công nhân viên nhằm nâng cao trình độ nghiệp vụ, trình độ hiểu biết chung.
- Áp dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật trong hệ thống quản lý, hệ thống dịch vụ, hệ thống luân chuyển chứng từ nhằm giảm tối đa các chi phí, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Bước vào năm sản xuất kinh doanh năm 2009, Công ty đã rút ra kinh nghiệm, những vấn đề còn thiếu sót của những năm trước từ đó đưa ra những mục tiêu chủ yếu phải đạt được trong năm 2009 này là:
-Về doanh thu: trên 60.000.000.000đ
- Lợi nhuận: Đạt ³ 5.000.000.000 đồng
- Các khoản nộp ngân sách phải đạt: ³ 150% so với năm 2008
- Thu nhập bình quân 1 CNV phải đạt: ³ 1.600.000 đ/ người/ tháng
Sau gần 10 năm hoạt động công ty đã đạt được những thành tựu đáng kể, bên cạnh đó vẫn tồn tại những khó khăn, hạn chế. Vì vậy đầu năm 2009 ban lãnh đạo công ty đã đưa ra những định hướng chiến lược cho những năm tới.
- Thị trường: đẩy mạnh công tác Marketing, tập trung nỗ lực giải quyết các vấn đề: Mở rộng mạng lưới tiêu thụ.
- Cải tiến chất lược sản phẩm và tăng năng lực sản xuất. Hoàn thiện công tác sử dụng nguồn lao động một cách hợp lý hơn nữa.
II. Một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho công ty Xây dựng Minh Cường.
Công ty TNHH Xây dựng Minh Cường là một doanh nghiệp tư nhân, trong những năm vừa qua Công ty đã có những kết quả cao.Tuy nhiên, về thực tế trong quá trình hoạt động kinh doanh, Công ty còn nhiều hạn chế cần phải tiếp tục nghiên cứu. Trong những năm tiếp theo Công ty cần tiếp tục đẩy mạnh sản xuất kinh doanh từng bước đưa Công ty đi lên. Để có thể tăng trưởng và phát triển vững chắc trong điều kiện cạnh tranh gay gắt thì việc thực hiện những biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh có ý nghĩa rất quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp.Với tư cách là sinh viên thực tập tốt nghiệp, qua thời gian thực tập tại Công ty, trên cơ sở những tồn tại hiện có em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến đóng góp về một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty:
1. Nâng cao chất lượng công tác nghiên cứu thị trường.
Doanh nghiệp sản xuất - xây dựng là một tác nhân trên thị trường nên việc nghiên cứu thị trường là tất yếu. Có thể nói thị trường là vấn đề sống còn của mỗi doanh nghiệp. Các doanh nghiệp không thể tồn tại nếu không có thị trường. Vì vậy, để nâng cao hiệu quả kinh doanh các doanh nghiệp cần phải tập trung vào công tác nghiên cứu thị trường. Nghiên cứu thị trường là xuất phát điểm để định ra các chiến lược kinh doanh của Công ty , từ đó doanh nghiệp tiến hành lập và thực hiện các kế hoạch kinh doanh, các chính sách thị trường.. Vì thị trường không phải là bất biến mà luôn biến động, thay đổi không ngừng. Do đó nghiên cứu thị trường phải được tiến hành một cách thường xuyên. Từ việc nghiên cứu này ta nghiên cứu, xác định khả năng kinh doanh một lĩnh vực nào đó trên địa bàn xác định. Trên cơ sở đó nâng cao khả năng cung ứng để thoả mãn nhu cầu của khách hàng.
Để làm tốt và ngày càng nâng cao chất lượng công tác nghiên cứu thị trường công ty cần phải:
* Thành lập tổ chuyên trách công tác nghiên cứu thị trường như là một bộ phận trực thuộc phòng kinh doanh.
- Cần thành lập tổ này vì:
Đối với các Công ty hiện nay hoạt động nghiên cứu thị trường hoàn toàn là do phòng kinh doanh và các cán bộ phụ trách kinh doanh ở từng đơn vị trực thuộc đảm nhiệm. Do đó công tác này thường không được tiến hành một cách chi tiết, tỉ mỉ do khối lượng công việc qúa nhiều mà số cán bộ phòng kinh doanh lại ít. Do vậy sẽ rất khó khăn để có thể làm tốt các công việc. Hơn nữa với tầm quan trọng của công tác nghiên cứu thị trường cần phải có sự đầu tư riêng về nhân sự và tài chính.
- Chức năng, nhiệm vụ của tổ:
Bộ phận này có chức năng nghiên cứu, thăm dò và dự báo thị trường, kết hợp với các bộ phận khác trong kinh doanh làm tham mưu chỉ đạo quản lí hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao. Bộ phận này có nhiệm vụ thu thập, xử lí các thông tin bao gồm thị trường đầu vào và thị trường đầu ra, từ đó xây dựng các kế hoạch kinh doanh cho Công ty.
- Đầu tư cơ sở vật chất kĩ thuật cho bộ phận này:
Đầu tư phương tiện để có thể tiếp cận thị trường một cách nhanh nhất, chính xác nhất như: điện thoại, fax, máy tính, nối mạng Internet.
Tạo điều kiện đi lại nhanh chóng và thuận tiện cho cán bộ khi làm việc và kiểm tra thông tin. Các tài liệu kinh doanh, các tài liệu liên quan đến thị trường trong và ngoài nước, hệ thống các sách báo, tạp chí cũng như các tài liệu khác có liên quan.
Ngoài ra, Công ty còn cần có chính sách để cung cấp cho bộ phận này một nguồn kinh phí hoạt động hàng năm, thiết lập các chính sách khen thưởng - kỉ luật hợp lí nhằm khuyến khích người lao động và bảo mật thông tin.
* Thực hiện tốt kế hoạch xây dựng chiến lược thị trường.
- Chiến lược thị trường là một bộ phận hình thành của chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Mặt lý luận và thực tiễn cho thấy chiến lược thị trường rất quan trọng nhất là đối với một công ty xây dựng. Điều đó được thể hiện rõ nhất ở một số điểm sau:
+ Các quan điểm ứng xử của doanh nhgiệp đối với từng loại thị trường trong và ngoài nước.
+ Cho ta biết một cách tổng quát nhất các mối quan hệ tương tác giữa nhu cầu của từng loại thị trường và khả năng đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp về các loại thị trường mà mình có khả năng phục vụ.
+ Cho ta thấy rõ khả năng phát triển và mở rộng thị trường trong và ngoài nước của doanh nghiệp thông qua việc đáp ứng nhu cầu về các loại hàng hoá và dịch vụ của doanh nhgiệp.
- Thực chất của chiến lược thị trường là việc phân tích đánh giá về mặt lượng và mặt chất các loại thị trường trong và ngoài nước, các loại nhu cầu của từng loại thị trường trong và ngoài nước, các loại nhu cầu của từng loại thị truờng để xác định cho được những loại thị trường nào là có triển vọng nhất, những loại nhu cầu nào có khả năng thanh toán phù hợp với khả năng thanh toán của doanh nghiệp và đạt hiệu quả cao.
- Khi xây dựng chiến lược thị trường của Công ty phải nhằm thực hiện tốt hai mục tiêu sau:
+ Đáp ứng kịp thời nhu cầu của thị trường hay khách hàng về mặt hàng, khối lượng hàng hoá của từng loại mặt hàng với khối lượng và giá cả thích hợp.
+ Bảo đảm cho Công ty giành được thắng lợi trong cạnh tranh và đạt hiệu quả cao.
- Với nội dung như vậy nếu Công ty Xây dựng Minh Cường làm tốt chiến lược thị trường thì sẽ có khả năng giành được thế chủ động trong sản xuất kinh doanh, tạo cơ sở khoa học và hiện thực cho việc xây dựng chiến lựơc sản xuất kinh doanh của Công ty; kích thích việc khai thác và sử dụng hợp lý các nguồn tiềm năng của Công ty để tạo ra ngày càng nhiều hàng hoá và dịch vụ được thị trường chấp nhận; bên cạnh đó còn giúp công ty soạn thảo các quyết định sản xuất kinh doanh, các quyết định mua và bán các yếu tố đầu vào và các yếu tố đầu ra với hiệu quả cao.
- Làm tốt hay xây dựng dược một chiến lược thị trường tốt đã là cơ sở vững chắc cho công ty đạt được hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh. Cụ thể nó sẽ là định hướng, là điều kiện cho công ty ổn định và mở rộng thị trường tiêu thụ dịch vụ của mình.
* Tăng cường đầu tư cho công tác nghiên cứu thị trường.
- Để thúc tiến việc cung cấp dịch vụ từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh, ngoài việc thành lập một tổ chuyên trách công tác nghiên cứu thị trường và thực hiện tốt kế hoạch xây dựng tốt chiến lược thị trường, Công ty còn cần phải tăng cường đầu tư hơn nữa cho công tác nghiên cứu thị trường để ngày càng nâng cao chất lượng của công tác này.
- Trong quá trình nghiên cứu nhu cầu của thị trường, người ta thường áp dụng những phương pháp cơ bản và thường được các doanh nghiệp sử dụng là các phương pháp sau đây:
+ Phương pháp nghiên cứu gián tiếp: tổ chức mua tài liệu, báo chí chuyên ngành, nghiên cứu các tài liệu cơ bản liên quan tại các thư viện, phiếu điều tra nhu cầu, sử dụng phương pháp dự báo nhu cầu thị trường.
+ Phương pháp nghiên cứu trực tiếp: tổ chức các cuộc hội nghị khoa học, hội thảo, hội nghị chuyên môn, tổ chức bán và giới thiệu sản phẩm, tổ chức phỏng vấn khách hàng, tham gia triển lãm hội chợ trong nước và quốc tế để thu thập thông tin về nhu cầu thị trường.
- Để mở rộng thị trường của mình Công ty phải làm tốt công tác nghiên cứu nhu cầu thị trường. Mà để làm tốt công tác này công ty cần tăng cường đầu tư chi phí cho việc đào tạo hoặc đào tạo lại cho cán bộ thị trường hiện tại của công ty. Mặt khác Công ty có thể thuê thêm những cán bộ thị trường có năng lực nhằm làm tốt công tác này.
* Hoàn thiện công tác nghiên cứu thị trường.
- Bên cạnh tiếp tục hoàn chỉnh nghiên cứu khái quát thị trường, Công ty cần chú trọng hơn nữa vào việc nghiên cứu chi tiết thị trường. Nghiên cứu chi tiết thị trường thực chất là nghiên cứu đối tượng mua, bán loại hàng hoá - dịch vụ mà Công ty kinh doanh, cơ cấu thị trường hàng hoá và chính sách mua bán của các doanh nghiệp cùng ngành.
- Đồng thời cũng phải tiến hành nghiên cứu chiến lược, chính sách kinh doanh của các đối thủ cạnh tranh ứng với từng khu vực thị trường. Không chỉ tập trung nghiên cứu thành phần kinh tế tư nhân mà còn phải nghiên cứu cả các thành phần kinh tế khác có cùng ngành nghề và địa bàn kinh doanh. Phải tiến hành so sánh về chất lượng, giá cả hàng hóa - dịch vụ, các hình thức cung ứng, các dịch vụ sau bán của Công ty với các đối thủ cạnh tranh để từ đó có sự điều chỉnh cho hợp lí, có chính sách đổi mới nhằm thu hút khách hàng đến với Công ty.
- Nếu Công ty làm tốt được công tác nghiên cứu thị trường theo như hướng đã nêu ở trên thì chắc chắn sẽ giải quyết đựơc vấn đề còn yếu kém ở khâu này. Nó sẽ giúp cho Công ty củng cố và giữ vững thị trường hiện có đồng thời phát triển được thị trường mới. Từ đó Công ty sẽ ngày càng mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của mình để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
2. Khai thác một cách tối đa các nhân tố nội lực của Công ty.
Đối với doanh nghiệp trong cơ chế hiện nay không thể chỉ thụ động ngồi chờ những cơ chế thuận lợi từ trên giao xuống hoặc trông trờ những điều kiện thuận lợi từ bên ngoài mà bản thân phải tự năng động sáng tạo, tự phát huy, tự lực tự cường để vươn lên khẳng định mình.
Có thể nói các nhân tố nội lực chính là những tiền năng mà các doanh nghiệp còn chưa khai thác hết. Đây là một nguồn tiềm năng rất to lớn mà không cần phải mất nhiều công sức và tiền của để “khai quật” bởi vì nó là có sẵn. Điều đáng quan tâm là khai thác như thế nào để có hiệu quả cao nhất
Đối với Công ty TNHH Xây dựng Minh Cường việc khai thác một cách tối đa những nhân tố nội lực là điều hoàn toàn cần thiết vì việc làm này dường như chưa được thực sự chú trọng trong thời gian qua, do vậy gây ra một sự lãng phí không đáng có. Làm tốt được công việc này sẽ giúp công ty nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh doanh của mình.
Trước hết phải khai thác tốt những kinh nghiệm của một số đôi ngũ cán bộ cao tuổi đã có trên 30 năm gắn bó với hoạt động sản xuất Công ty . Đó cũng là sự vận dụng quan điểm nổi tiếng của Mác: "Lí luận bắt nguồn từ thực tiễn", đồng thời khai thác triệt để thế mạnh của Công ty về đội ngũ cán bộ trẻ có trình độ chuyên môn, trình độ quản lí, trình độ ngoại ngữ ở bậc đại học. Cần giáo dục cán bộ chuyên nghiệp, CBCNV và người lao động của Công ty nắm vững chủ trương, đường lối của Đảng, đặc biệt là đường lối đổi mới và mở cửa về kinh tế, phương châm đối ngoại là đa phương hoá, đa dạng hoá trong quan hệ quốc tế. Nhận thức đúng đắn về chính sách phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lí Nhà nước, theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Phát huy nội lực của cán bộ công nhân viên Công ty còn ở chỗ phải làm cho họ hiểu rằng trong cơ chế thị trường phải tiếp thu sâu sắc và vận dụng đúng đắn sáng tạo các qui luật kinh tế của nó, như các quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh…. Phải nắm vững các quy luật cơ bản, đó là việc tuân thủ pháp luật của Nhà nước trong chế độ Nhà nước pháp quyền và các thông lệ trong hoạt động kinh doanh quốc tế có liên quan. Có như vậy Công ty mới giữ được chữ tín trong quan hệ với bạn hàng trong nước và quốc tế.
Tựu chung lại là cần sớm nâng cấp và phát triển kết cấu hạ tầng tổng thể phù hợp với yêu cầu của một công ty hoạt động ở tầm rộng lớn này. Đây có thể coi là yếu tố vật chất cơ bản của sự tăng trưởng phát triển khả năng hoạt động kinh doanh của từng bộ phận và của toàn Công ty.
Đặc biệt là Huy động và sử dụng vốn có hiệu quả:
Qua phân tích thực trạng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty chúng ta nhận thấy nguyên nhân chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh là việc huy động và sử dụng vốn kém hiệu quả. Huy động và sử dụng vốn có hiệu quả nhằm đảm bảo cho Công ty có một cơ cấu vốn tối ưu đạt cân bằng tối đa giữa rủi ro và chi phí vốn, đáp ứng nhu cầu vốn thường xuyên biến động của doanh nghiệp, sức sinh lời vốn cao.
Một thực trạng những năm qua cho thấy vốn vay từ nợ ngắn hạn là chủ yếu.
Việc dùng nợ ngắn hạn sẽ có chi phí thường thấp hơn vì lãi suất của tín dụng ngắn hạn chỉ được huy động khi có những nhu cầu thực sự. Nhưng nếu Công ty dùng nợ ngắn hạn để tài trợ cho tài sản cố định thì rất dễ gây rủi ro thanh toán, Công ty sẽ phải thường xuyên gia hạn nợ ngắn hạn. Do vậy sẽ có những trường hợp khó khăn trong việc gia hạn nợ phải chịu chi phí rất cao hoặc khi không gia hạn nợ được phải bán tài sản với giá rẻ để thanh toán hoặc mất khả năng thanh toán sẽ dẫn đến những thiệt hại không lường trước được đối với sự tồn tại và phát triển của mình.
Để có vốn đổi mới máy móc thiết bị, Công ty có thể khai thác hình thức tín dụng thuê mua thiết bị (leasing), kể cả thuê vận hành và thuê tài chính. Đây là một hình thức trong thực tế Công ty gần như không sử dụng. Hình thức này có ưu điểm là Công ty sẽ sử dụng vốn đúng mục đích, được sự tư vấn, đào tạo hướng dẫn kỹ thuật từ cơ quan cho thuê, tránh được tổn thất do mua máy móc thiết bị nhầm, không đúng yêu cầu, có thể thoả thuận tái thuê và có được máy móc thiết bị mà không cần đầu tư một lần số vốn lớn. Mặt khác, hình thức này cũng có thể giảm tỷ lệ vốn vì tránh phải vay ngân hàng đồng thời Công ty có thể nhanh chóng đổi mới tài sản cố định, nâng cao khả năng cạnh tranh. Tuy nhiên hình thức này có nhược điểm là chi phí sử dụng vốn cao, hợp đồng phức tạp đòi hỏi phải nắm bắt được kỹ thuật của hợp đồng thuê mua.
Mặc dù vậy, việc lựa chọn nên mua tài sản cố định bằng vốn tự có, bằng vốn vay hay sử dụng hình thức tín dụng, thuê vận hành hoặc thuê tài chính có hiệu quả khi Công ty đã sử dụng phương pháp tính toán NPV (giá trị hiện tại ròng) của từng phương án từ đó lựa chọn phương án có lợi hơn.
Công ty cũng có thể huy động vốn vay dài hạn hoặc vay vốn với từng công trình thực hiện bằng cách vay vốn từ cán bộ công nhân viên. Công ty cần có các biện pháp khuyến khích và khen thưởng đối với những người tích cực cho Công ty vay vốn. Đồng thời phải đảm bảo nguyên tắc lãi suất vay vốn từ người lao động lớn hơn lãi suất tiền gửi ngân hàng và nhỏ hơn lãi suất tiền vay ngân hàng. Khi đó chi phí vay vốn của Công ty từ người lao động có thể mới có thể nhỏ hơn chi phí vay vốn ngân hàng, đồng thời cũng đảm bảo lợi ích cho người lao động. Mặt khác, Công ty cũng phải có những giải pháp thật cụ thể, khả thi, đảm bảo thanh toán đầy đủ, đúng hạn, tránh mọi rủi ro có thể có với người lao động thì mới có thể huy động vốn từ người lao động vì hơn ai hết người lao động hiểu rõ tình hình hoạt động của Công ty như thế nào và chỉ khi thấy rõ lợi ích và chi phí bỏ ra thì họ mới thật sự yên tâm cho Công ty vay vốn và cống hiến sức lao động đảm bảo sản xuất kinh doanh phát triển.
Một hình thức huy động vốn có hiệu quả nữa đó là Công ty nên tiến hành cổ phần hoá và bán cổ phiếu cho người lao động. Bằng cách này Công ty có thể huy động được một khối lượng vốn lớn, không có thời hạn trả, tăng nguồn vốn chủ sở hữu và kích thích người lao động hoạt động có hiệu quả hơn nhờ gắn quyền lợi và trách nhiệm chặt chẽ hơn.
Để sử dụng vốn có hiệu quả, Công ty phải quản lý chặt chẽ các khoản phải thu và tăng cường thu hồi các khoản phải thu quá hạn. Vì việc quản lý chặt chẽ các khoản phải thu và tăng cường thu hồi các khoản phải thu quá hạn có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, tăng số vòng quay vốn lưu động nói riêng và số vòng quay tổng vốn kinh doanh nói chung.
Trong quá trình luân chuyển vốn lưu động phục vụ cho sản xuất kinh doanh thì việc tồn tại vật tư tồn kho là bước đệm cần thiết cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường. Nếu dự trữ quá ít sẽ làm cho quá trình sản xuất kinh doanh bị gián đoạn gây ra hàng loạt các hậu quả tiếp theo, ngược lại nếu dự trữ quá lớn sẽ tốn kém chi phí, ứ đọng vốn.
Tóm lại, thực hiện giải pháp huy động vốn có hiệu quả, Công ty sẽ có một cơ cấu vốn tối ưu đảm bảo cân bằng giữa rủi ro và chi phí, đồng thời sẽ nâng cao hiệu quả sử dụng đồng vốn, làm tăng số vòng luân chuyển tổng vốn kinh doanh của mình. Tuy nhiên giải pháp này thực hiện được còn phụ thuộc rất nhiều vào sự phát triển của thị trường vốn, sự ổn định của nền kinh tế, uy tín của Công ty và khả năng thích ứng trong các tình huống cụ thể của người quản lý.
3. Nâng cao hiệu quả công tác tuyển dụng và đào tạo lao động
Trong chiến lược phát triển lâu dài của mình, Công ty luôn luôn đặt vị trí của con người lên hàng đầu. Công ty phải luôn quan niệm rằng con người vừa là mục tiêu vừa là động lực cho sự phát triển bền vững của Công ty là mục tiêu bởi vì sự phát triển lâu dài của Công ty gắn chặt với lợi ích của tất cả cán bộ công nhân viên, tạo việc làm thu nhập ổn định, nâng cao chất lượng cuộc sống, góp phần rèn luyện đào tạo những cán bộ công nhân viên giỏi, phát huy quyền làm chủ của họ. Là động lực vì tất cả các hoạt động kinh doanh của công ty đều gắn với lao động của đội ngũ cán bộ nhân viên. Chỉ có một đội ngũ cán bộ nhân viên thông thạo nghiệp vụ chuyên môn, giàu kinh nghiệm, có tinh thần trách nhiệm cao đối với Công ty thì mới có thể nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty , giúp Công ty đứng vững trên thị trường và không ngừng phát triển.
Hiện nay trong Công ty vẫn là qui mô hoạt động nhỏ, manh nhúm. Đội ngũ cán bộ yếu, người lao động đã cao tuổi lại non kém về nghiệp vụ, không được đào tạo. Vì vậy yêu cầu trước hết đặt ra là phải tổ chức lại sản xuất kinh doanh ở những đơn vị này mà trong đó khâu cán bộ đóng vai trò quan trọng. Đây vừa là giải pháp chiến lược, vừa mang tính giải pháp tình thế. Nội dung giải pháp này bao gồm các biện pháp sau đây:
- Sắp xếp lại những đơn vị làm ăn thua lỗ, kém hiệu quả, phương pháp tổ chức kinh doanh của cán bộ lãnh đạo mang tính chất thụ động, ngồi chờ, không năng động hoặc không có uy tín trong quy tụ CBCNV cơ sở và người lao động thì cần tổ chức lại.
- Quy hoạch đào tạo, đào tạo lại đội ngũ cán bộ và từng bước trẻ hoá đội ngũ cán bộ, kết hợp bố trí cán bộ lớn tuổi với cán bộ trẻ theo phương châm gối đầu các thế hệ nhằm có thể kế cận đón nhận sự nghiệp của các thế hệ trước và phát huy cao hơn trong tương lai.
Song song với việc sắp xếp tổ chức lại lao động, Công ty cũng cần phải xây dựng được chính sách lao động thật hợp lý với các giải pháp sau:
- Con người luôn cần được khuyến khích vật chất và tinh thần bởi đây là động lực để họ phấn đấu hết mình cho các mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp, là điều kiện để họ có thể đóng góp hết khả năng cho công việc. Do vậy phải có biện pháp khen thưởng, kỷ luật một cách rõ ràng và công bằng để góp phần vào việc nâng cao ý thức trách nhiệm của mỗi người đối với công việc của mình. Cán bộ, nhân viên nào thực hiện vượt mức công việc được giao hoặc tiết kiệm được chi phí để thực hiện công việc thì phải được khen thưởng. Ngược lại nếu không hoàn thành công việc được giao thì sẽ bị khiển trách hoặc phạt, nếu sử dụng quá mức chi phí qui định thì sẽ phải tự bồi thường. Những biện pháp này có tác dụng khuyến khích các cán bộ, nhân viên trong Công ty thực hiện tốt hoặc hoàn thành vượt mức công việc được giao với mức chi phí thấp nhất có thể và do đó cả người lao động, công ty và cả Nhà nước đều có lợi.
- Công ty phải áp dụng chế độ phân phối thu nhập hợp lý tức là chế độ phân phối thu nhập phải dựa trên kết quả lao động, khối lượng và tính chất công việc thực hiện. Nên tránh tình trạng phân phối thu nhập bình quân và không bình đẳng. Đây là một dạng đòn bẩy kinh tế, khuyến khích lợi ích vật chất đối với người lao động.
- Chế độ khen thưởng, đề bạt trong Công ty cần được quy định rõ ràng. Phải tiến hành đề bạt trên cơ sở năng lực hiện có và tiến hành một cách công khai, dân chủ. Tránh tình trạng đề bạt thăng cấp chỉ dựa vào thâm niên công tác hay các mối quan hệ cá nhân.
- Việc tuyển chọn lao động phải có sự quan tâm đặc biệt của các lãnh đạo Công ty . Công ty cần phải xây dựng một chế độ tuyển dụng hoàn thiện và rõ ràng với những tiêu chuẩn và yêu cầu mà người lao động cần có để có thể đáp ứng được yêu cầu công việc mà mình đảm nhận. Các cán bộ tham gia tuyển dụng phải là những người trung thực, có tinh thần trách nhiệm cao đối với Công ty , am hiểu tính chất công việc và có khả năng đánh giá con người giỏi. Có như vậy thì doanh nghiệp mới có thể tuyển dụng được những lao động giỏi và có mong muốn làm việc cho Công ty .
- Việc đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ công nhân viên trong Công ty cũng cần được quan tâm thích đáng. Đây là công việc không được thực hiện thường xuyên trong tthời gian qua. Việc tổ chức các khoá đào tạo cho cán bộ nhân viên trong Công ty tuy tốn kém nhưng mang lại lợi ích lâu dài. Việc đào tạo lại phải có tác dụng giúp họ hiểu rõ công ty, các mục tiêu của công ty, công việc họ phải thực hiện, các chế độ, chính sách của công ty và góp phần nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ, nhân viên.... Đối với những nhân viên mới tuyển chọn thì nhất thiết phải có khoá đào tạo cho họ bởi vì những nhân viên này chưa thể làm quen ngay với công việc của mình. Kết quả của việc đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên sẽ được phản ánh bởi hiệu quả kinh doanh của công ty, nó mang tính lâu dài.
- Nếu Công ty TNHH Xây dựng Minh Cường làm tốt được công việc này như đã nêu ở trên thì sẽ đảm bảo cho Công ty có một đội ngũ lao động có trình độ chuyên sâu, có đội ngũ công nhân lành nghề, có một cơ cấu lao động hợp lý được tổ chức sắp xếp một cách khoa học thông qua cơ chế phân công đúng người đúng việc, theo đúng nguyện vọng và sở trường. Từ đó tất yếu năng suất lao động sẽ tăng lên rất nhanh, hiệu quả công việc ngày càng được nâng cao, góp phần to lớn vào việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh chung của toàn công ty.
Trước mắt công ty cần chu ý đến những vấn đề sau:
Lao động là nhân tố có tính chất quyết định hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, vì vậy phát triển đội ngũ lao động và tạo động lực cho tập thể, cá nhân người lao động phải được xem là một nội dung không thể thiếu nếu muốn nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
Để có được một đội ngũ lao động lành nghề có kiến thức, có kinh nghiệm, ham học hỏi, có nỗ lực, có nhiệt tình cao trong công Công tác tổ chức sắp xếp và đào tạo lao động:
Lao động là nhân tố có tính chất quyết định hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, vì vậy phát triển đội ngũ lao động và tạo động lực cho tập thể, cá nhân người lao động phải được xem là một nội dung không thể thiếu nếu muốn nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty .
Để có được một đội ngũ lao động lành nghề có kiến thức, có kinh nghiệm, ham học hỏi, có nỗ lực, có nhiệt tình cao trong công việc thì Công ty phải thường xuyên tạo điều kiện cho người lao động nâng cao trình độ, đưa ra những ý kiến đóng góp, kích thích tinh thần sáng tạo và tinh thần tích cực nhằm làm cho người lao động thoả mãn gắn bó với doanh nghiệp, thực hiện quyền làm chủ của người lao động.
Đặc biệt, đối với đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ làm công tác đấu thầu và cán bộ điều hành dự án cần phải trang bị và trang bị lại những kiến thức kinh doanh hiện đại, tạo điều kiện cho các cán bộ này tham gia vào các khoá đào tạo bồi dưỡng, học hỏi kinh nghiệm của các nước phát triển. Việc có được kiến thức, kinh nghiệm tiên tiến là cơ sở để nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực như vốn, nhân sự, công nghệ…. cũng như làm chủ được các yếu tố bên ngoài như thị trường, hạn chế những lãng phí, tổn thất do không hiểu biết gây ra.
Việc sắp xếp lao động sao cho đúng người đúng việc là nhằm phát huy mọi khả năng làm việc sáng tạo, đem lại hiệu suất công tác cao là một vấn đề thực sự cần thiết. Vì vậy Công ty cần tập trung vào công tác tổ chức lại lao động, tổ chức đào tạo cán bộ công nhân viên, bổ sung cả về số lượng và chất lượng.
Song song với công tác bổ sung cán bộ chuyên môn nghiệp vụ, đào tạo bồi dưỡng, nâng cao tay nghề cho công nhân, Công ty cần tiến hành các biện pháp quản lý và sử dụng lao động nhằm khuyến khích lao động. Cụ thể là sắp xếp lao động việc làm hợp lý theo khả năng trình độ của mỗi người, trả lương thưởng đến tận tay người lao động, kịp thời thường xuyên khuyến khích vật chất như tăng tiền lương nếu năng xuất lao động tăng lên, khen thưởng và thi đua các sáng kiến cải tiến kỹ thuật.
4. Áp dụng thành tựu mới của khoa học - kĩ thuật vào hoạt động sản xuất - kinh doanh của Công ty.
Về vấn đề này Đảng ta đã khẳng định: “ Từ nay đến năm 2020 ra sức phấn đấu đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp. Lực lượng sản xuất đến lúc đó sẽ là trình độ tương đối hiện đại, phần lớn lao động thủ công được thay thế bằng lao động sử dụng máy móc, điện khí hoá cơ bản được thực hiện trong cả nước, năng suất lao động xã hội và hiệu quả sản xuất kinh doanh cao hơn nhiều so với hiện nay. ".
Với phương châm đó và do yêu cầu thực tiễn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, Công ty TNHH Xây dựng Minh Cường là một ngành có hoạt động về lĩnh vực xây dựng vận dụng các giải pháp áp dụng khoa học công nghệ tiên tiến vào hoạt động sản xuất kinh doanh là một trong những điều rất có lợi cho công ty.
Xét một cách khái quát, công nghệ được đổi mới từ các nguồn sau:
- Công ty cần phải đổi mới công nghệ, áp dụng công nghệ tiến tiến, sản xuất
- Tự nghiên cứu, ứng dụng công nghệ mới, cải tiến các thiết bị hiện có cho phù hợp với điều kiện sản xuất.
- Nhập công nghệ tiên tiến từ nước ngoài thông qua mua sắm trang thiết bị và chuyển giao công nghệ.
Với các nước đang phát triển như Việt Nam, chuyển giao công nghệ từ nước ngoài là nguồn chủ yếu để đổi mới công nghệ. Đây cũng chính là cách mà các doanh nghiệp ở Việt Nam thường áp dụng khi muốn đầu tư áp dụng khoa học kỹ thuật mới vào hoạt động sản xuất kinh doanh .
Bằng một loạt các biện pháp thiết thực nhằm áp dụng khoa học kỹ thuật mới vào hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Xây dựng Minh Cường, nếu Công ty làm tốt công tác này thĩ sẽ nâng cao được chất lượng phục vụ đối với khách hàng, nâng cao uy tín của Công ty trên thị trường từ đó thu hút ngày càng nhiều khách hàng đến và quay trở lại Công ty, và từ đó Công ty sẽ tăng nhanh doanh thu cùng với việc tiết kiệm chi phí thì lợi nhuận sẽ ngày càng lớn hơn tức là hiệu quả sản xuất kinh doanh ngày càng được nâng cao.
5. Tăng cường tiết kiệm chi phí
Thực hiện tiết kiệm là chủ trương của toàn dân, tiết kiệm là góp phần xây dựng đất nước như Bác Hồ căn dặn. Đối với một doanh nghiệp, tiết kiệm là một vấn đề quan trọng góp phần làm tăng lợi nhuận của công ty, thể hiện hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Thực hiện tiết kiệm, chủ yếu là tiết kiệm trong chi phí sản xuất kinh doanh dịch vụ, giảm tổng chi phí dẫn tới lợi nhuận của doanh nghiệp tăng. Từ đó công ty có điều kiện hơn trong tái sản xuất kinh doanh, quan tâm hơn đến đời sống của toàn bộ nhân viên trong công ty.
Muốn nâng cao hiệu quả kinh doanh thì phải có phương pháp quản lý chi phí một cách khoa học. Khoán chi phí là một trong những phương pháp quản lý chi phí tiến bộ. Công ty nên thực hiện việc khoán chi phí cho từng bộ phận tuỳ theo tính chất và khối lượng công việc. Mỗi bộ phận với tính chất và khối lượng công việc mà nó thực hiện chỉ có thể được phép sử dụng một khoản chi phí trong phạm vi nhất định. Cần có những biện pháp khuyến khích đối với các bộ phận tiết kiệm được chi phí trong khi vẫn hoàn thành tốt công việc.
Hiện tại Công ty TNHH Xây dựng Minh Cường vẫn còn tồn tại những khoản chi phí chưa hợp lý như trong chi phí quản lý: chi phí giao dịch tiếp khách, công tác phí, văn phòng phẩm…; và chi phí thuê phương tiện, chi phí lưu thông. Đây là những khoản chi phí có thể khắc phục được và chiến lược phát triển của công ty là thực hiện tiết kiệm, giảm thiểu chi phí, cắt giảm một số chi phí không cần thiết.
6. Một số giải pháp khác
+ Công tác đa dạng hoá ngành nghề:
Công ty muốn phát triển và mở rộng quy mô sản xuất đáp ứng được yêu cầu của thị trường và không bỏ lỡ nhiều cơ hội kinh doanh mà Công ty có khả năng đáp ứng được thì Công ty cần phải đa dạng hoá ngành nghề kinh doanh từ đó tạo thêm nguồn thu cho Công ty , tạo thêm nhiều công ăn việc làm hơn cho người lao động và đó cũng là một trong những biện pháp giảm bớt rủi ro cho Công ty .
+ Công tác đầu tư máy móc thiết bị:
Để đáp ứng được nhu cầu sản xuất kinh doanh, đáp ứng được nhu cầu của khách hàng thì sự hiện đại của máy móc thiết bị công nghệ là một yếu tố ảnh hưởng không nhỏ đến năng suất lao động và chất lượng của sản phẩm. Do vậy Công ty cần không ngừng xây dựng và lập kế hoạch đầu tư mua sắm thiết bị để đáp ứng được yêu cầu của khách hàng.
Song song với công tác đầu tư máy móc thiết bị Công ty cũng cần phải khai thác tối đa công suất nhằm sử dụng có hiệu quả nguồn vốn kinh doanh và tài sản cố định. Ngoài ra Công ty cũng cần có kế hoạch sửa chữa lớn máy móc thiết bị để tăng tuổi thọ của máy móc.
Công tác đầu tư máy móc thiết bị, sử dụng đúng công suất hiện có của máy móc, liên tục bảo dưỡng tiết kiệm chi phí kinh doanh là một trong những biện pháp tích cực phát huy khả năng huy động vốn kinh doanh góp phần không nhỏ vào việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty .
+ Công tác tài chính kế toán:
Công tác tài chính kế toán là một công cụ quản lý rất quan trọng có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Việc thực hiện giám sát và quản lý sử dụng vốn tài chính của Công ty có chặt chẽ, nghiêm túc thì mới đảm bảo cho Công ty có nguồn tài chính lành mạnh, đóng góp vào hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty .
Việc theo dõi quản lý hoá đơn chứng từ sổ sách kế toán cần phải được duy trì thường xuyên, củng cố các nghiệp vụ quản lý kế toán, hướng dẫn các bộ phận liên quan làm đúng các quy định hiện hành của Nhà nước. Duy trì tốt mối quan hệ với các tổ chức tín dụng, ngân hàng để vay vốn phục vụ cho công việc sản xuất.
+ Nâng cao hiệu quả kinh doanh nhờ sử dụng nguồn nhân lực bên ngoài
Sử dụng nguồn nhân lực bên ngoài (outsourcing) đang trở thành một thực tế phổ biến ở nhiều doanh nghiệp. Các cuộc điều tra và nghiên cứu khác nhau đã cùng đi đến một kết luận rằng, có tới hơn 80% công ty dự kiến sẽ sử dụng nguồn lực này trong thời gian sắp tới hoặc sẽ đưa việc này vào kế hoạch trung hạn của doanh nghiệp. Theo các công ty chuyên về lao động – việc làm, lĩnh vực công nghệ thông tin luôn dẫn đầu trong vấn đề cung cấp nhân lực, dịch vụ outsourcing và trên thế giới có hơn 2/3 công ty đang sử dụng IT-outsourcing.
Nhiều công ty lo ngại rằng nếu sử dụng nguồn lực bên ngoài, họ thể phải đối mặt với nguy cơ bị lộ bí mật kinh doanh. Trong những trường hợp này, bạn cần phải đánh giá những thiệt hại tài chính gắn liền với việc rò rỉ thông tin. Nếu sự thiệt hại không đẩy hoạt động của công ty vào trạng thái khủng hoảng, thì bạn chỉ cần dự liệu và đánh giá xác suất xảy ra việc thất thoát thông tin.
Tóm lại, có thể nói rằng cắt giảm chi phí luôn là một vũ khí hữu hiệu để doanh nghiệp nâng cao lợi nhuận. Ở đây, outsourcing không chỉ giúp các công ty hạ thấp chi phí, mà còn sử dụng nhiều công nghệ thông tin và kỹ năng quản lý hiện đại trong các hoạt động kinh doanh, cho phép các công ty nhỏ giải quyết những nhiệm vụ lớn hơn và phát triển nhanh hơn.
KẾT LUẬN
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường đang phát triển trên toàn thế giới nói riêng, nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội của một đất nước nói chung luôn là vấn đề cấp bách của mọi chế độ xã hội, mọi doanh nghiệp.
Xuất phát từ tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực sản xuất ở các doanh nghiệp. Vì vậy trong thời gian thực tập tại công ty Xây dựng Minh Cường, tôi đã nghiên cứu đề tài " Một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả trong sản xuất kinh doanh doanh ở công ty Xây dựng Minh Cường ". chuyên đề này là kết quả thu được của tôi trên cơ sở vận dụng, nghiên cứu những kiến thức đã học và quá trình tìm hiểu thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Qua thời gian tìm hiểu tôi nhận thấy hiệu quả sản xuất kinh doanh chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố. Do đó nếu doanh nghiệp muốn nâng cao hiệu quả kinh doanh thì cần phải giải quyết đồng bộ những yếu tố đó. Cần phải xác định : Sản xuất như thế nào ? Sản xuất cái gì ? Bao nhiêu ? Sản xuất cho ai ? …
Những biện pháp đưa ra không chỉ nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty mà còn nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn các thầy giáo trong khoa TM, PGS-TS. NguyÔn Thõa Léc, cán bộ công nhân viên trong công ty TNHH Xây dựng Minh Cường đã giúp tôi nghiên cứu và hoàn thành chuyên đề.
Tµi liÖu tham kh¶o
1. Giáo trình quản trị kinh doanh Thương mại - Tập 1 & tập 2 - Nhà Xuất bản Lao động – xã Hội.
Tác giả: PGS.TS. Hoàng Minh Đường và PGS.TS. Nguyễn Thừa Lộc.
2. Giáo trình Kinh tế Thương mại - Tập 1 & 2 – Nhà xuất bản Thống kê
Tác giả: GS.TS. Đặng Đình Đào và GS.TS Hoàng Đức Thân.
3. Giáo trình Marketing Thương mại – Nhà xuất bản Giáo dục
Tác giả: PGS.TS. Nguyễn Xuân Quang
4. Giáo trình Tài chính doanh nghiệp – Nhà xuất bản lao động
Tác giả: PGS.TS Lưu Thị Hương và PGS.TS. Vũ Duy Hào.
5. Giáo trình Phân tích Hoạt động kinh doanh – Nhà xuất bản Giáo dục
Tác giả: PGS.PTS. Phạm Thị Gái
6. Giáo trình quản trị kinh doanh tổng hợp – Trung tâm đào tạo Quản trị kinh doanh tổng hợp – Trường ĐHKTQD 1997.
7. Thời báo kinh tế, công báo các số năm 2006,2007, 2008.
8. Các tài liệu của Công ty TNHH Xây dựng Minh Cường
9. Một số tài liệu khác.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 22554.doc