Nhà nước cần có những Chính sách, biện pháp, quy định quy chế chặt chẽ, đảm bảo tạo điều kiện cho Doanh nghiệp trong ngành lao động xã hội, đặc biệt là các Doanh nghiệp cung ứng nhân lực Quốc tế và thương mại nói riêng có một cơ hội tốt để phát triển hoạt động kinh doanh trong một môi trường kinh doanh ổn định, hấp dẫn các nhà kinh doanh xuất khẩu lao động trong và ngoài nước hợp tác, liên doanh, để mở rộng quan hệ, hoạt động kinh doanh của Công ty sang thi trường nước đó.
Đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu lao động cần phải có nhiều biện pháp cụ thể, trong đó có các giải pháp pháp lý, giải pháp kinh tế – pháp lý, để hoạt động xuất khẩu lao động của Việt nam ngày càng hoàn thiện và thực sự trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn góp phần thực hiện công cuộc đổi mới đất nước.
- Đưa nhiệm vụ xuất khẩu lao động vào kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội 5 năm và hàng năm để trình Quốc hội phê duyệt.
- Nghiên cứu ban hành một quy trình làm thủ tục xuất nhập cảnh riêng cho người lao động xuất khẩu. Quy trình này được đơn giản cho đối tượng lao động đi làm việc ở nước ngoài nếu họ có đủ tiêu chuẩn và đã đăng ký với các doanh nghiệp xuất khẩu lao động.
- Xây dựng cơ chế cho vay tín dụng từ các nguồn vốn quốc gia giải quyết giải quyết việc làm, quỹ xoá đói giảm nghèo và các nguồn khác để cho các đối tượng nghèo và đối tượng chính sách vay với lãi suất ưu đãi.
- Sửa đổi bổ xung chế độ BHXH đối với người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài cũng như các chính sách, chế độ đối với người hoàn thành hợp đồng lao động về nước.
- Ban hành các chính sách, chế độ thưởng phạt nghiêm minh đối với mọi đối tượng có liên quan đến xuất khẩu lao động. Cần có các biện pháp hữu hiệu ngăn chặn tình trạng tiêu cực trong hoạt động xuất khẩu lao động.
- Cần có những chính sách, chế độ hỗ trợ các Doanh nghiệp trong việc đào tạo người lao động xuất khẩu.
33 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1489 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu lao động của công ty Traenco, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ơ chế thị trường, các nước này có hiện tượng dư dồi về lao động do đó nhu cầu về nhập khẩu lao động giảm xuống.
Đối với các nước đang phát triển, do năng xuất lao động thấp, lực lượng lao động chưa được đào tạo chiếm tỷ trọng rất lớn do các nước công nghiệp giảm nhu cầu nập khẩu lao động cho nên các nước này sẽ chú trọng nhiều hơn đến hoạt động xuất khẩu lao động tại chỗ thông qua việc thu hút vốn và công nghệ nước ngoài. Các hình thức xuất khẩu lao động tại chỗ là thành lập các khu chế biến xuất khẩu, gia công thuê cho nước ngoài (gia công lắp giáp, may mặc, phần mềm…). Thành lập các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, phát triển các loại hình dịch vụ quốc tế như Du lịch, Tài chính - Ngân hàng, bảo hiểm, tư vấn...
Các nước thường xuất khẩu lao động với khối lượng lớn là Trung Quốc, Thái lan, Philipin, In-đô-nê-xi-a, Ma-lai-xi-a, Việt Nam và một số nước châu Phi. Đây là những nước có lao động dồi dào nhưng khả năng tạo công ăn việc làm trong nước khó khăn.
Các nước nhập khẩu sức lao động chủ yếu là các nước ở Trung Đông và các nước Châu á ( Xin-ga-po, Ma-lai-xi-a, Hàn Quốc, Nhật Bản, Đài Loan, Hông Kông). Theo số liệu của tổ chức lao động Quốc tế (ILO), thị trường khu vực Châu á Thái Bình Dương hàng năm cần hàng chục ngàn lao động từ các nước trong khu vực, các nước Trung Đông hàng năm tiếp cận khoảng 7- 8 triệu lao động. Đài Loan cần 11 vạn lao động, trong đó khoảng 9 vạn lao động công nghiệp còn lại là lao động trong xây dựng và dịch vụ. Hàn Quốc cần 6 vạn lao động, Li Băng cần khoảng 10 vạn. Các nước ASEAN cũng cần tới hàng chục vạn lao động nước ngoài hàng năm.
II. sự cần thiết khách quan và vai trò của xuất khẩu lao động đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam
1. Sự cần thiết khách quan phát triển hoạt động xuất khẩu lao động.
Thực tế cho thấy, nước ta là một quốc gia đông dân khoảng hơn 80 triệu người. Theo số liệu thống kê năm 1998 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, nước ta có khoảng 40 triệu người đang ở độ tuổi lao động, hàng năm tăng thêm 1,1 triệu lao động và hiện nay là 1,2 triệu lao động/năm, chiếm 3% trong tổng số lực lượng lao động. Riêng lao động kỹ thuật cao chúng ta có khoảng 5 triệu chiếm khoảng 12,5%, trong đó lao động có trình độ Đại học, Cao đẳng là 23% khoảng 1.150.000 người. Bên cạnh đó, hiện có khoảng 9,4 triệu lao động thiếu việc làm, chiếm 23,5% lực lượng lao động. Tỷ lệ thất nghiệp của lực lượng lao động trong độ tuổi ở khu vực đô thị đã giảm liên tục từ 10% năm 1991 xuống còn 5,88% năm 1996 nhưng đến năm 1998 tỷ lệ này lại nhích lên 6,85%
và lại tiếp tục giảm nhẹ xuống còn 6,28% vào năm 2001. Tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở khu vực nông thôn cũng có xu hướng tăng lên từ 72,1% năm 1996 lên 74,4% vào năm 2001.
Với tình trạng tốc độ phát triển nguồn lao động nêu trên, mâu thuẫn giữa lao động và việc làm ngày càng trở nên gay gắt đối với nền kinh tế. Nếu không giải quyết một cách hài hoà và có những bước đi thích hợp giữa mục tiêu kinh tế và xã hội sẽ dẫn tới mất ổn định nghiêm trọng về mặt xã hội. Cùng với hướng giải quyết việc làm trong nước là chính, xuất khẩu lao động là một định hướng chiến lược tích cực quan trọng, lâu dài, cần phải được phát triển lên một tầm cao mới, phù hợp với vai trò của nó. Đó cũng là xu hướng chung mà nhiều nước xuất khẩu lao động đã quan tâm phát triển từ nhiều thập kỷ trước đây.
Để giải quyết được vấn đề này, xuất khẩu lao động đã trở thành một lĩnh vực cứu cánh cho bài toán giải quyết việc làm không những của Việt Nam mà còn đối với cả hầu hết các nước xuất khẩu lao động trong khu vực và trên thế giới, vì đây là lĩnh vực đạt được liền lúc cả hai mục tiêu kinh tế - xã hội: vừa đảm bảo mục tiêu giải quyết công ăn việc làm, vừa tạo nguồn thu ngoại tệ mạnh để phát triển kinh tế xã hội trong nước.
2. Vai trò của xuất khẩu lao động đối với sự phát triển Kinh tế - Xã hội của Việt Nam.
Với tư cách là một lĩnh vực hoạt động kinh tế, cần phải được xem xét, đánh giá các mặt hiệu quả tích cực mà xuất khẩu lao động đã mang lại. Một khi nhận thức đúng đắn về hiệu quả của xuất khẩu lao động, cùng với việc vạch ra các chỉ tiêu, xác định nó là cơ sở quan trọng cho việc đánh giá hiện trạng và chỉ ra các phương hướng cũng như các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động đưa lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài.
Thông thường, hiệu quả nói chung, thường được biểu hiện qua hiệu số giữa kết quả đạt được và chi phí. Tuy nhiên, trong nền kinh tế xã hội, mỗi kết quả thường có đồng thời cả hai mặt đó là mặt kinh tế và mặt xã hội. Hiệu quả kinh tế được tính theo công thức trên, còn hiệu quả xã hội lại được hiểu như những kết quả tích cực so với mục tiêu. Khi đánh giá về vai trò của xuất khẩu lao động đối với sự phát triển kinh tế, xã hội của Việt Nam trong những năm trước đây và hiện tại, không một ai có thể phủ nhận những gì mà xuất khẩu lao động Việt Nam đã đóng góp. Xuất khẩu lao động không những vừa đạt được mục tiêu về kinh tế, mà còn đạt được cả mục tiêu về xã hội.
Về mục tiêu Kinh tế.
Trong khi nước ta chuyển đổi nền kinh tế chưa lâu, kinh tế nước ta còn gặp vô vàn những khó khăn, mọi nguồn lực còn eo hẹp, thì việc hàng năm chúng ta đưa hàng vạn lao động ra nước ngoài làm việc, đã mang về cho đất nước hàng tỷ USD/năm từ hoạt động xuất khẩu lao động. Đây quả là một số tiền không nhỏ đối với những quốc gia đang phát triển như chúng ta.
Về mục tiêu xã hội.
Mặc dù còn có những hạn chế nhất định so với tiềm năng, song xuất khẩu lao động Việt Nam trong những năm qua, bước đầu đã đạt được những thành công nhất định về mục tiêu kinh tế - xã hội mà Đảng và Nhà nước đã đề ra.
Trước hàng loạt những khó khăn và gánh nặng thất nghiệp và thu nhập của người lao động trong nước, cùng với các biện pháp tìm kiếm và tạo công ăn, việc làm trong nước là chủ yếu thì xuất khẩu lao động đã trở thành một trong những ngành kinh tế quan trọng, góp phần tạo công ăn việc làm và thu nhập cho hàng vạn lao động mỗi năm, đồng thời làm giảm sức ép về việc làm và tạo sự ổn định xã hội ở trong nước.
III. Quy trình xuất khẩu lao động và các nhân tố ảnh hưởng tới việc xuất khẩu lao động.
1. Quy trình xuất khẩu lao động.
Trong mỗi một giai đoạn, xuất khẩu lao động đều có một quy trình xuất khẩu riêng, phù hợp với tính chất của từng giai đoạn. Trong thời kỳ đầu (1980 - 1990), quy trình xuất khẩu lao động được thực hiện chủ yếu trêu cơ sở Hiệp Định được ký kết giữa hai Chính phủ, thoả thuận ngành với ngành. Cơ chế xuất khẩu lao động dựa trên mô hình nhà nước trực tiếp ký kết và tổ chức thực hiện đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài, các doanh nghiệp không trực tiếp tham gia đàm phán, ký kết hợp đồng, đồng thời các công đoạn cũng ít phức tạp hơn… Tuy nhiên, trong giai đoạn hiện nay quy trình xuất khẩu lao động Việt Nam đã có nhiều thay đổi, các doanh nghiệp phải tự vận động tìm kiếm và xúc tiến xuất khẩu lao động. Nhà nước chỉ đóng vai trò hỗ trợ trong việc đàm phán cấp cao chứ không đóng vai trò chủ đạo như trước kia. Do vậy, xuất khẩu lao động Việt Nam hiện tại chủ yếu được thực hiện theo các bước sau đây:
Về phía Nhà nước.
Nhà nước chỉ đóng vai trò là người hỗ trợ cho các doanh nghiệp trong việc hướng dẫn, tư vấn và đưa hợp tác lao động vào các chương trình làm việc, đàm phán cấp cao giữa hai chính phủ với các quốc gia trong khu vực cũng như trên thế giới có khả năng tiếp nhận lao động Việt Nam.
Về phía doanh nghiệp xuất khẩu lao động.
Chủ động tìm kiếm thị trường.
Đàm phán ký thoả thuận (hợp đồng).
Tuyển chọn lao động.
Đào tạo giáo dục định hướng cho người lao động.
+ Ngoại ngữ, kỷ luật lao động.
+ Phong tục, tập quán nước đến.
+ Nội dung hợp đồng.
+ Quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động.
Tổ chức khám tuyển.
Đưa lao động đi.
Quản lý lao động ở nước ngoài.
Tiếp nhận lao động trở về và thanh lý hợp đồng.
Tái xuất (nếu pháp luật của nước tiếp nhận cho phép và doanh nghiệp đó yêu cầu).
2. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động xuất khẩu lao động
a) Vai trò của Nhà nước.
Để có thể tồn tại và phát triển phù hợp với những xu hướng vận động của nề kinh tế thế giới và quá trình hội nhập kinh tế đang diễn ra trong khu vực và trên thế giới, xuất khẩu lao động càng phải nhận được sự quan tâm, hướng dẫn chỉ đạo đặc biệt từ phía Nhà nước. Cho nên muốn hay không muốn thì vai trò của nhà nước trong bối cảnh hiện nay và kể cả trong tương lai vẫn đóng một vai trò quan trọng và cần thiết trong việc hoạch định chính sách phát triển xuất khẩu lao động, nhằm đáp ứng những yêu cầu cấp thiết trong tình hình mới. Thực tế đã chứng minh, càng ngày xuất khẩu lao động càng được các chuyên gia đưa vào hoạch định chính sách phát triển kinh tế, coi xuất khẩu lao động là một trong các ngành kinh tế mũi nhọn, quan trọng của đất nước trong việc thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội của nước mình.
b) Công tác đào tạo cho lao động xuất khẩu.
Muốn đẩy mạnh xuất khẩu lao động cần phải nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Đây là nhân tố quan trọng bảo đảm sự ổn định và phát triển quy mô lao động trên thị trường lao động quốc tế.
Qua thực tế, công ty nào nắm được nguồn lao động và nguồn lao động đó được đào tạo bài bản thì công ty đó sẽ giành được hợp đồng. Đào tạo để đáp ứng nhu cầu của các nhà sản xuất, kinh doanh có công nghệ sản xuất tiên tiến trong hệ thống sản xuất linh hoạt; Đào tạo để tạo ra một môi truờng làm việc lành mạnh cho lao động xuất khẩu; Đào tạo nhằm giảm thiểu tối đa những rủi ro mà người lao động dễ gặp phải như: tai nạn nghề nghiệp, kém hiểu biết về công việc...; Cần coi đào tạo là đầu tư ban đầu không tính lợi nhuận.
c) Thị trường lao động quốc tế.
Những thập kỉ gần đây, sự liên kết và vốn đã diễn ra mạnh mẽ cùng với việc quốc tế hoá thị trường lao động. Theo đánh giá của tổ chức lao động quốc tế (ILO) số lượng những người di cư lao động trong thời gian sống ngoài biên giới nước mình đã lên tới 120 triệu người (khoảng 60 nước cung ứng lao động).
ở một số nước một loạt ngành kinh tế quốc dân phụ thuộc vào việc nhập khẩu công nhân nước ngoài. Như ở Pháp, công nhân nước ngoài chiếm 25% trong tổng số công nhân xây dựng và 33% trong ngành chế tạo ô tô. ở Bỉ 50% lao động ngành mỏ là công nhân nước ngoài. Thuỵ Sĩ, công nhân nước ngoài chiếm 40% tổng số công nhân xây dựng.
Những khu vực chủ yếu có sức thu hút lao động nước ngoài tập trung chủ yếu ở các nước phát triển (khoảng 1/3 ở châu Âu, 20% ở Bấc Mĩ,15% châu Phi,12% ở các nước ả Rập tất cả các nước khu vực Đông Bắc á, Đông và Nam á, Trung và Nam Mĩ cộng lại chưa đến 10%). Mặc dù Việt Nam đã nắm bắt được sự vận động của thị trường lao động quốc tế nhưng đến nay, nếu so với các nước xuất khẩu lao động khác ở châu á như Trung Quốc, ấn Độ, Thái Lan, Philippin, Inđônêsia thì cơ cấu và quy mô thị trường của ta còn rất khiêm tốn về số lượng và thị trường, ngành nghề ít đa dạng. Trung bình mỗi năm ta chỉ đưa được khoảng trên 30.000 lao động.Trong khi đó Philippin hiện có khoảng 7,5 triệu lao động và mỗi năm thu về khoảng 6 - 8 tỷ USD, Inđônêsia từ 1999 - 2000 đưa được 809.972 lao động trung bình mỗi năm thu 4,67 tỷ USD. ấn độ mỗi năm đưa trên 50.000 lao động (30% là lập trình viên vào Mĩ ) thu về cho đất nước gần 11 tỷ USD ( theo nguồn từ Cục Quản lí lao động với nước ngoài).
Trong xu thế toàn cầu hoá tự do luân chuyển lao động, sự xuất hiện và phát triển các ngành nghề mới dưới tác động của cách mạng khoa học công nghệ, xu hướng mở cửa cho lao động nước ngoài của các nước nhập khẩu lao động và chủ trương khuyến khích lao động đi ra nước ngoài làm việc của nhiều nước trên thế giới đã khiến cho thị trường lao động quốc tế trở lên sôi động.
phần II: Thực trạng xuất khẩu lao động của công ty traenco
I. đặc điểm, tình hình chung của doanh nghiệp
1. Quá trình thành lập và phát triển
Công ty xây dựng và thương mại TRAENCO được thành lập ngày 23/2/1991, với tiền thân là đào tạo và sản xuất Giao thông vận tải trực thuộc trường kỹ thuật và nghiệp vụ Giao thông vận tải, sau đó đổi tên thành xí nghiệp thi công cơ giới công trình giao thông và thành lập doanh nghiệp Nhà nước theo nghị định 338/CP của Chính Phủ tại Quyết định số 694QĐ/ TCCB - LĐ ngày 13/4/1993 của Bộ trưởng Bộ giao thông vận tải. Ngày 13/9/1996, đổi tên thành Công ty xây dựng và dịch vụ tổng hợp và chuyển về trực thuộc Bộ giao thông vận tải tại quyết định số 2422QĐ/ TCCB - LĐ của Bộ trưởng Bộ giao thông vận tải. Tiếp theo, ngày 24/6/1998 Bộ trưởng Bộ giao thông vận tải ra quyết định số1561/1998/ QĐ - TCCB - LĐ đổi tên “ Công ty xây dựng và thương mại tổng hợp” thành “ Công ty xây dựng và thương mại”, tên tiếng anh là: Transport Engineering Contruction and Trading Corporation, tên viết tắt là: TRAENCO.
Công ty có các chức năng hoạt động sau:
- Xây dựng công trình giao thông
- Sản xuất vật liệu xây dựng, cấu kiện bê tông đúc sẵn
- Xây dựng công trình dân dụng và dịch vụ về nhà khách
- Xuất nhập khẩu vật tư, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, thiết bị trang trí nội ngoại thất, hàng tiêu dùng
- Xuất khẩu lao động
- Lắp ráp xe gắn máy hai bánh, sửa chữa, tân trang máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, dịch vụ hàng hoá.
- Bóc đất đá, san lấp mặt bằng, xây dựng cong trình thuỷ lợi.
- Kinh doanh than.
- Đại lý hàng hải.
2. Đặc điểm quản lý và tổ chức sản xuất của công ty.
2.1 Về tổ chức bộ máy quản lý
a) Ban Giám đốc Công ty
Đứng đầu là Tổng Giám Đốc, người chịu trách nhiệm trước Nhà nước, trước cơ quan chủ quản trực tiếp về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, tổ chức, đời sống cán bộ công nhân viên và các hoạt động theo luật doanh nghiệp Nhà nước đã ban hành, có trách nhiệm điều hành sản xuất kinh doanh có lãi, bảo toàn và phát triển nguồn vốn Nhà nước giao cho doanh nghiệp. Bảo đảm việc làm thường xuyên cho người lao động, ổn định thu nhập cho người lao động trong Công ty.
Tổng Giám đốc là đại diện pháp nhân của công ty, chỉ đạo và chịu trách nhiệm toàn bộ mọi hoạt động của công ty trước pháp luật Nhà nước.
Các Phó Tổng Giám đốc giúp Tổng Giám đốc trong điều hành sản xuất kinh doanh, chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc và pháp luật những công việc được Tổng Giám đốc giao phụ trách và uỷ quyền, thực hiện đúng quyền hạn và trách nhiệm được phân công.
b) Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật
- Có nhiệm vụ xây dựng và quản lý kinh tế kế hoạch trong toàn Công ty, có trách nhiệm tham mưu cho Tổng Giám đốc về kế hoạch sản xuất kinh doanh từng tháng, quí, năm; quản lý các văn bản pháp qui về sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Tham mưu công tác mở rộng địa bàn hoạt động, ngành nghề sản xuất kinh doanh, về đầu tư đổi mới kỹ thuật, công nghệ, về đầu tư máy móc thiết bị.
- Có trách nhiệm soạn thảo và kiểm tra nội dung hợp đồng kinh tế, các biên bản thanh lý hợp đồng ... giữa Công ty với khách hàng theo đúng pháp luật hiện hành.
- Tổng hợp, thống kê, báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh thường kỳ và đột xuất cho Tổng Giám đốc và các cơ quan có liên quan.
- Quản lý các hồ sơ kỹ thuật (công trình, máy móc, thiết bị ... ) trong toàn Công ty.
- Kiểm tra đánh giá các hồ sơ kỹ thuật trình Ban Giám đốc.
- Lập và chỉ đạo các biện pháp xử lý các tình huống kỹ thuật phát sinh trong quá trình sản xuất của các đơn vị trong Công ty.
- Lập và chỉ đạo các biện pháp xử lý tình trạng máy móc, thiết bị do công ty quản lý.
- Lập và chỉ đạo các định mức vật tư, kỹ thuật cho các máy móc thiết bị do Công ty quản lý các định mức, chi phí sản xuất kinh doanh.
- Quản lý các mặt hoạt động sau: Xây dựng Công trình giao thông, thuỷ lợi, dân dụng, công nghiệp, sản xuất cấu kiện bê tông đúc sẵn, sản xuất vật liệu xây dựng, bóc đất đá san lấp mặt bằng.
- Kiểm tra hướng dẫn và chỉ đạo nghiệp vụ cho các đơn vị thành viên Công ty.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Tổng Giám đốc.
c) Phòng Dự án
- Phòng Dự án có chức năng tham mưu giúp việc Tổng Giám đốc thống nhất quản lý và điều hành công tác khai thác tìm kiếm việc làm trong phạm vi toàn Công ty; quản lý các dự án đầu tư của Công ty.
- Quản lý hệ thống các văn bản pháp quy của Nhà nước, các văn bản quản lý của Ngành, địa phương và của Công ty có liên quan để phục vụ cho công tác đấu thầu công trình.
- Quản lý và xử lý thông tin về các dự án đầu tư của Nhà nước, các ngành, các địa phương và các tổ chức khác có liên quan đến các lĩnh vực kinh doanh của Công ty ( từ bước lập kế hoạch đầu tư, chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư ) để báo cáo Tổng Giám đốc.
- Phối hợp với các phòng ban đơn vị có liên quan giúp viêc cho Tổng Giám đốc trong quá trình lập kế hoạch đấu thầu và tham gia tổ chức đấu thầu các dự án đầu tư.
- Tham mưu cho Tổng Giám đốc về cơ chế tìm việc làm của Công ty nhằm nâng cao hiệu quả công tác này, khuyến khích cho mọi người trong và ngoài Công ty cùng tham gia tìm việc làm về cho Công ty.
- Quản lý các mặt hoạt động: Dịch vụ nhà khách và môi giới, kinh doanh bất động sản.
- Kiểm tra, hướng dẫn và chỉ đạo nghiệp vụ cho các đơn vị thành viên Công ty.
-Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Tổng Giám đốc.
d) Phòng kế toán tài vụ
- Giúp Tổng Giám đốc chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác kế toán thống kê của Công ty và có nhiệm vụ, quyền hạn theo qui định của pháp luật.
- Ghi chép tính toán phản ánh số liệu hiện có, tình hình luân chuyển và sử dụng tài sản vật tư, tiền vốn, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và sử dụng kinh phí của Công ty và các đơn vị thành viên.
- Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch thu chi tài chính, kiểm tra việc sử dụng và giữ gìn các loại tài sản, vật tư, tiền vốn, phát hiện và ngăn chặn kịp thời mọi hành vi tham ô, lãng phí, vi phạm chính sách chế độ quản lý kinh tế tài chính Nhà nước.
- Cung cấp các số liệu, tài liệu cho việc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Kiểm tra và phân tích hoạt động kinh tế, tài chính phục vụ cho công tác thống kê và thông tin kinh tế.
- Lập kế hoạch, dự án huy động vốn đầu tư, vốn lưu động, cân đối nhu cầu vốn. Tổ chức huy động vốn thiếu, điều chỉnh vốn thừa để đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
e) Phòng tổ chức lao động - Tiền lương
- Tham mưu tổ chức thực hiện các hợp đồng lao động, tổ chức thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nước và của Công ty đối với Người lao động.
- Tham mưu và tổ chức thực hiện các quyết định về tổ chức, cán bộ trong công ty. Thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nước đối với người lao động tiền lương. Duy trì trật tự kỷ cương lao động đối với CBCNV.
- Thực hiện các quy định của nhà nước và Công ty về công tác quản trị hành chính trong công ty: quản lý đất đai, trụ sở, thiết bị văn phòng, sử dụng dấu ...
- Quản lý các mặt hoạt động: Đào tạo Ngoại ngữ, dạy nghề và giáo dục định hướng cho người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài. Bổ túc nâng cao trình độ kỹ năng nghề, bồi dưỡng nghiệp vụ cho người lao động. Liên kết với các trường đào tạo cấp cao hơn phục vụ xuất khẩu lao động và du học nước ngoài. Kinh doanh lữ hành nội địa và quốc tế.
f) Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu
- Tham mưu cho Tổng Giám đốc trong quản lý điều hành hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, xuất khẩu lao động, quản lý đoàn ra, đoàn vào trong phạm vi Công ty.
- Tổng hợp các thông tin về các chính sách điều hành, quản lý Nhà nước trong lĩnh vực XNK, XK lao động; giúp việc cho Tổng Giám đốc kiểm soát hoạt động nghiệp vụ của các đơn vị thành viên làm công tác XNK, XK lao động.
- Tham mưu về chính sách quản lý, hướng phát triển thị trường và giải quyết các công việc cụ thể trong lĩnh vực kinh doanh XNK, XK lao động.
- Quản lý các mặt hoạt động: XNK vật tư máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, sửa chữa tân trang máy móc thiết bị, phương tiện vận tải. Dịch vụ vận tải hàng hoá. XNK thiết bị trang trí nội thất, hàng tiêu dùng. Xuất khẩu lao động. Lắp ráp đóng mới xe gắn máy, xe ô tô các loại. Sản xuất kinh doanh phụ tùng ô tô xe gắn máy; kinh doanh than; dịch vụ hàng hải; kinh doanh hàng thủ công mỹ nghệ; gốm sứ; nông thuỷ sản; các sản phẩm hóa chất, thuốc diệt muỗi, côn trùng; liên doanh gia công sản xuất hàng dệt may.
- Kiểm tra, hướng dẫn chỉ đạo nghiệp vụ cho các đơn vị thành viên Công ty.
- Thực hiện các nhiệm vụ cụ thể khác do Tổng Giám đốc phân công.
2. Các đơn vị trực thuộc:
* Các đơn vị thành viên trực thuộc Công ty ( gồm: các chi nhánh, xí nghiệp, trung tâm, đội công trình, văn phòng đại diện, ban điều hành dự án, Ban chỉ huy công trình ... )
- Là những đơn vị trực tiếp thực hiện nhiệm vụ XSKD do công ty và đơn vị đề ra.
- Các đơn vị thành viên thực hiện nhiệm vụ theo đúng hướng dẫn cụ thể của các phòng ban chức năng trong Công ty. Đảm bảo kinh doanh đúng pháp luật, có lãi, bảo đảm việc làm thhường xuyên cho người lao động và đảm bảo thu nhập chính đáng của người lao động.
- Hàng năm Công ty căn cứ kế hoạch sản xuất kinh doanh của đơn vị để xác định cơ cấu tổ chức, định biên, cơ sở vật chất, máy móc thiết bị phù hợp.
- Các đơn vị thành viên thực hiện nhiệm vụ báo cáo thống kê, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, kế hoạch sử dụng vốn, cân đối chi phí sản xuất kinh doanh theo đúng quy định của Nhà nước và Công ty.
Ngoài ra còn các Ban chỉ huy công trường, Ban đại diện Công ty ở một số Tỉnh.
Hệ thống sơ đồ tổ chức Công ty xây dựng và thương mại Traenco
Tổng Giám Đốc
Các chi nhánh
Các Phòng ban
Phó Tổng Giám Đốc 1
Phó Tổng Giám Đốc 2
Các trung tâm xí nghiệp, đội CT
Lao động thường xuyên Công ty quản lý: 665 người
- Trình độ CBCNV: + Đại học: 200 người.
+ Trung học: 150 ngưòi.
+ Công Nhân kỹ thuật: 312 người.
+ Thạc sỹ: 03 người.
- Lao động ngoài biên chế hợp đồng theo thời vụ, công việc (bình quân năm): 1.727 người.
II. Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty
1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh:
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
2001-2003
Chỉ tiêu
Đơn vị
2001
2002
2003
Giá trị sản lượng
Triệu đồng
654.000
850.354
850.000
Tổng doanh thu
″
350.100
395.126
400.000
Lợi nhuận
″
1.615
1.650
1.770
Nộp ngân sách
″
23.719
25.273
26.000
Thu nhập BQ
Trđ/ng/thg
1,458
1,550
1,6
Tổng số vốn KD
Triệu đồng
16.095
18.250
19.600
Lợi nhuận/Vốn KD
%
10
9
9
Bảng số liệu trên cho thấy:
- Giá trị sản lượng của công ty năm 2002 đạt 850.354 triệu đồng tăng 30% so với năm 2001 (giá trị sản lượng năm 2002 đạt 354.000 triệu đồng). Tuy nhiên giá trị sản lượng năm 2003 đạt 850.000 triệu đồng giảm 0,04% so với năm 2002.
- Doanh thu của công ty đều tăng qua các năm: năm 2002 doanh thu của công ty đạt 395.126 triệu đồng tăng 12,86% so với năm 2001 (doanh thu đạt 350.100 triệu đồng). Năm 2003 doanh thu đạt 400.000 triệu đồng tăng 1,2% so với năm 2002.
- Lợi nhuận của công ty năm 2001 đạt 1.615 triệu đồng, năm 2002 lợi nhuận đạt 1.650 triệu đồng và năm 2003 đạt 1.770 triệu đồng tăng 7,3% so với năm 2002.
- Nộp ngân sách năm 2002 đạt 25.273 triệu đồng tăng 6,55% so với năm 2001, năm 2003 nộp ngân sách đạt 26.000 triệu đồng tăng 2,88% so với năm 2002.
- Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh của công ty đạt khá cao từ 9-10%. Và mức thu nhập bình quân đầu người đạt từ 1,4 – 1,6 triệu đồng, đây là mức thu nhập tương đối cao so với mặt bằng thu nhập chung.
Mặc dù còn có những khó khăn do sự cạnh tranh với các doanh nghiệp khác, do cơ chế còn nhiều bât cập ... nhưng công ty đã cố gắng vươn lên, hầu hết các chỉ tiêu của công ty đều tăng qua các năm. Công ty đã tự bổ sung vốn làm tăng nguồn vốn kinh doanh. Hiệu quả sản xuất của công ty ngày càng tăng tuy chưa cao làm cho thu nhập nguời lao động trong công ty và đóng góp vào ngân sách nhà nước ngày càng tăng.
Có được kết quả trên là do nỗ lực của Ban lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ công nhân viên của công ty. Bên cạnh việc tích cực tìm nguồn vốn đáp ứng nhu cầu kinh doanh, Ban lãnh đạo công ty đã áp dụng những công nghệ mới vào sản xuất kinh doanh, đầu tư mua sắm trang thiết bị, nâng cao chất lượng cơ sở vật chất nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Song song với việc đầu tư chiều sâu có chọn lọc những thiết bị công nghệ mới. Công ty rất coi trọng khuyến khích sức sáng tạo tập thể và cá nhân trong việc ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và phát huy ý kiến, làm lợi cho sản xuất kinh doanh. Đồng thời Công ty đã thực hiện cơ chế đổi mới và phát huy quyền tự chủ trong hoạt động SXKD, Công ty mở rộng địa bàn tham gia đấu thầu và thắng thầu nhiều công trình lớn. Nhiều công trình lớn đã hoàn thành và đưa vào bàn giao sử dụng đem lại hiệu quả kinh tế cao.
2. Tình hình hoạt động xuất khẩu lao động của công ty
a) Số lượng lao động xuất khẩu
Bên cạnh hoạt động xây dựng thì hoạt động xuất khẩu lao động góp phần không nhỏ vào sự tăng trưởng của Công ty. Thị trường chính của công ty là Nhật Bản, Đài Loan và Malaisya, giai đoạn 2000 – 2003 công ty đã xuất khẩu được số lao động là 7.205 lao động và trở thành một trong những đơn vị đứng đầu cả nước về xuất khẩu lao động.
Bảng 2: Số lao động xuất khẩu của công ty từ 2000 - 2003
Năm
Đài Loan
Malaysia
Nhật Bản
Tổng số
Tổng số
Có nghề
Tổng số
Có nghề
Tổng số
Có nghề
2000
427
0
427
2001
688
0
688
2002
1.479
0
963
55
2.497
2003
922
0
2.492
543
179
179
3.593
Tổng số
3.516
0
3.455
543
234
179
7.205
- Toàn bộ số lượng lao động xuất khẩu năm 2000 và 2001 là sang Đài Loan và là lao động phổ thông không có nghề (427 và 688 lao động).
- Đến năm 2002 công ty đã xuất khẩu sang thị trường Malaysia và Nhật Bản. Tổng số lao động xuất khẩu sang 3 nước Đài Loan, Malaysia và Nhật Bản là 2.497 lao động. Tuy nhiên số lao động này vẫn là lao động phổ thông không có nghề.
- Năm 2003 tổng số lao động xuất khẩu là 3.593 lao động, trong đó lao động có nghề xuất khẩu sang Malaysia là 543 lao động (chiếm 15,11%) và sang Nhật Bản là 179 lao động (chiếm 5%).
b) Thu nhập bình quân của người lao động tại các thị trường
Bảng 3: Thu nhập bình quân của người lao động
Đơn vị: đồng
Đài Loan
Malaysia
Nhật Bản
Thu nhập bình quân
4.384.962
2.600.000
7.000.000
Như vậy là thu nhập ở thị trường Nhật bản là cao nhất 7.000.000 đồng, rồi đến Đài Loan là 4.384.962 đồng và Malaysia là 2.600.000 đồng. Mức thu nhập này cao hơn mức thu nhập bình quân trong nước, đáp ứng được nhu cầu của người lao động đảm bảo cuộc sống và tích luỹ.
c) Cơ cấu lao động xuất khẩu
Bảng 4: Cơ cấu lao động nữ trong lao động xuất khẩu của công ty
Năm
Đài Loan
Malaysia
Nhật Bản
Tổng số
Nữ
%
Tổng số
Nữ
%
Tổng số
Nữ
%
2000
427
348
81,50
2001
688
468
68,02
2002
1.479
652
44,08
963
55
2003
922
552
59,87
2.492
491
19,70
177
56
31,64
Tổng số
3.516
2.020
57,45
3.455
491
14,21
232
56
24,14
Bảng 3 cho thấy số lao động nữ xuất khẩu sang thị trường Đài Loan chiếm tỷ lệ tương đối lớn từ 40-80% (năm 2000 là 81,50%, năm 2001 là 68,02%, năm 2002 là 44,08%, năm 2003 là 59,87%). Nguyên nhân là thị trường này có nhu cầu về lao động phổ thông, giúp việc gia đình...
Đối với thị trường Malaysia và Nhật Bản thì lượng lao động nữ chiếm tỷ lệ ít hơn và mới từ năm 2003 mới có lao động nữ sang làm việc tại thị trường này. Năm 2003 lao động nữ tại thị trường Malaysia chiếm 19,7% và Nhật Bản chiếm 31,64%. Nguyên nhân ở hai thị trường này thường là công việc nặng nhọc và có nghề.
d) Số lao động về nước
Bảng 4: Số lao động về nước
Năm
Đài Loan
Malaysia
Nhật Bản
Tổng số
Hoàn thành
Trước hạn
Tổng số
Hoàn thành
Trước hạn
Tổng số
Hoàn thành
Trước hạn
2000
21
0
21
2001
120
1
119
2002
218
57
161
2003
580
387
193
57
0
57
9
0
9
Tổng số
939
445
494
57
0
57
9
0
9
Bảng trên cho thấy.:
- Tại thị trường Malaysia và Nhật Bản thì 100 % số lao động về nước là về trước thời hạn (Malaysia về 57 lao đông và Nhật Bản là 9). Nguyên nhân số lao động này là do không chịu được áp lực công việc hoặc là không đảm đương được công việc.
- Còn tại thị trường Đài Loan số lao động về trước thời hạn cũng chiếm tỷ lệ khá lớn. Tổng số lao động về trước thời hạn từ năm 2000 –2003 chiếm 52,61% tổng số lao động về nước.
3. Đánh giá về hoạt động xuất khẩu lao động của công ty Traenco
Mặc dù là một doanh nghiệp trẻ trong lĩnh vực xuất khẩu lao động song Công ty xây dựng và thương mại đã khẳng định được vị trí và năng lực hoạt động trong lĩnh vực này. Theo đánh giá của cơ quan quản lý chuyên ngành, Công ty TRAENCO hiện là một trong những doanh nghiệp đứng đầu toàn quốc về lao động đưa đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài. Ngoài thị trường quen thuộc, Công ty còn chỉ đạo các đơn vị làm nhiệm vụ xuất khẩu lao động tiếp tục tìm hiểu, đầu tư khai thác những thị trường mới mới như Mỹ, một số quốc gia ở khu vực Trung Đông, Đông Âu...
a) Về tiếp cận thị trường lao động
Công ty đã tiếp cận và đưa lao động sang thị trường có nhiều tiềm năng và đã đáp ứng được các yêu cầu của thị trường đó. Công ty Traenco đã đưa một lượng lớn lao động sang thị trường Đài Loan. Ưu thế của thị trường Đài Loan đối với các công ty cung ứng lao động Việt Nam nói chung và Traenco nói riêng là: vị trí địa lý rất gần, chỉ cách Hà Nội hoặc TP Hồ Chí Minh 3 - 4 giờ bay. Thời tiết, khí hậu cũng tương tự với điều kiện thời tiết, khí hậu Hà Nội. Chắc chắn lao động Việt Nam sẽ không gặp khó khăn trong việc thích ứng với môi trường khí hậu như đã gặp phải ở các thị trường khác (Nhật Bản, Hàn Quốc, LIBYA...). Về phong tục, tập quán, sinh hoạt của người Đài Loan cũng có nhiều nét tương đồng với dân ta, vì cũng mang sắc thái của nền văn hoá á Đông. Ngoài thuận lợi nêu trên, tiền lương trả cho người lao động nước ngoài làm việc ở Đài Loan là tương đối cao so với nhiều thị trường khác.
Bên cạnh thị trường Đài Loan công ty cũng đã tiếp cận được với thị trường Malaysia và Nhật Bản. Số lượng lao động xuất khẩu ngày càng lớn và cơ cấu ngành nghề ngày càng phong phú
Công ty còn từng bước xây dựng quy chế tín dụng, phối kết hợp với ngân hàng địa phương tạo điều kiện cho người nghèo vay vốn để tham gia chương trình xuất khẩu lao động. Ngoài ra, việc xây dựng mô hình gắn kết doanh nghiệp với các chính quyền địa phương sẽ tạo cơ hội cho công tác tạo nguồn và tuyển chọn lao động.
Tham gia hội chợ lao động thủ đô để quảng bá về công tác xuất khẩu lao động, tạo điều kiện để người lao động được tiếp xúc trực tiếp với công ty, không phải qua bất cứ một khâu trung gian nào .
b) Về công tác đào tạo lao động xuất khẩu
Nhằm nâng cao chất lượng lao động trước khi đưa sang làm việc ở các thị trường, đảm bảo phục vụ cho công tác xuất khẩu lao động trước mắt và lâu dài lao động trước khi xuất khẩu được công ty đào tạo tại các trung tâm. Ngoài ra công ty đã phối hợp với một số địa phương có số lượng lao động tham gia xuất khẩu lao động tại công ty mở các lớp đào tạo ngay tại đó để giảm bớt chi phí đi lại, ăn ở cho người lao động.
Công ty rất chú trong tới công tác đào tạo để nâng cao chất lượng lao động. Đây là công tác trọng tâm không những để phát triển thị trường xuất khẩu lao động cho công ty mà còn để nâng cao uy tín nguồn nhân lực xuất khẩu của công ty trên thị trường lao động quốc tế .
Hàng năm, công ty tổ chức nghiên cứu thị trường xuất khẩu loại hàng hoá đặc biệt tại các khu vực trên toàn thế giới, nghiên cứu khẩn khai thị trường sức lao động trong nước, định ra phương hướng hoạt động trước mắt và lâu dài cho khối đào tạo giáo dục, định hướng nghề nghiệp cho các đối tượng tham gia vào thị trường xuất khẩu hàng hoá sức lao động nhằm làm cho hoạt động xuất khẩu lao động ngày càng có hiệu quả và củng cố nâng cao uy tín trên trường thế giới .
*Đánh giá công tác đào tạo nghề tại công ty
Hiện nay công ty đào tạo nghề chủ yếu là gửi học viên đi học nghề tại các cơ sở và trung tâm dạy nghề. Chương trình đào tạo nghề cho học viên tuân thủ đúng quy trình đào tạo và cũng có những ảnh hưởng tới chất lượng đào tạo của công ty.
Đối với các đơn hàng đòi hỏi nghề thì phía đối tác trực tiếp thử tay nghề sau đó cử chuyên gia sang tổ chức đào tạo, công ty chỉ hỗ trợ địa điểm, kinh phí và quản lý.
Tuy nhiên, Công ty đã khắc phục đối với từng nghề cụ thể, lao động sau khi được tuyển sẽ được bổ túc tay nghề do các chuyên gia của chính nhà máy đó sang đào tạo.
Đánh giá công tác đào tạo ngoại ngữ tại Công ty
Công ty đã xây dựng chương trình đào tạo ngoại ngữ và từng bước nâng cao chất lượng đào tạo nhằm cung ứng nguồn nhân lực hiệu quả cho xuất khẩu lao động.
Đây là chương trình đào tạo mà Traenco xây dựng từng bước có hiệu quả, học viên tham gia khoá học tiếp thu nhanh và đáp ứng khâu tuyển chọn của đối tác nước ngoài. Điều này giúp cho Traenco nhanh chóng nâng cao uy tín với bạn hàng trong quá trình đào tạo lao động xuất khẩu.
Mặc dù khả năng ngoại ngữ của gần 90% học viên là còn rất hạn chế (do trình độ văn hoá, tuổi và thời gian đào tạo quá gấp) nhưng hầu như số lao động gặp rủi ro phải về nước trước thời hạn do khả năng ngoại ngữ kém là rất hãn hữu ( chỉ chiếm từ 1 - 1,5% số lao động phải về nước trước thời hạn) mà phần đa là do ý thức kém, tư tưởng không ổn định và đặc biệt là tính kỷ luật trong sinh hoạt và lao động.
Đánh giá chương trình giáo dục định hướng cho lao động xuất khẩu.
Chương trình giáo dục định hướng của công ty Traenco chủ yếu hướng vào các thị trường Đài Loan, Nhật Bản, Malaysia. Toàn bộ giáo trình giáo dục định hướng cho từng nước đều do công ty Traenco biên soạn và trực tiếp giảng dạy. Ưu thế trong công tác giáo dục định hướng tại công ty Traenco là giáo viên là cán bộ của công ty, được đi thực tế tại các nước. Vì vậy kiến thức thực tế sẽ giúp ích nhiều cho người lao động.
Đối tượng đến trung tâm học khoảng 75% là nông dân ( đối với lao động công nghiệp hoậc xây dựng), đặc biệt đối với nghề khoán hộ công (Đài Loan) thì 98,6% là nông dân. Do đó Công ty đã thường xuyên tổ chức các buổi học giáo dục định hướng cho học viên nhằm nâng cao trình độ nhận thức của họ, tránh các sai phạm không đáng có có thể xảy ra sau này.
c) Quy trình xuất khẩu lao động
Công ty đã thực hiện đúng các bước trong quy trình xuất khẩu lao động. Điều này tạo yên tâm cho người lao động, tránh được phiền hà cho người lao động.
4. Tồn tại
- Chính sách tạo nguồn, nhất là nguồn lao động chất lượng cao, bồi dưỡng trình độ cho cán bộ quản lý còn bất cập. Chất lượng đào tạo chưa đáp ứng yêu cầu của thị trường sức lao động. Với thời gian ngắn (khoảng 2 - 3 tháng) đào tạo cho người lao động chưa hề qua bất cứ trường lớp nào cả về nghề và ngoại ngữ thì việc nắm bắt yêu cầu đòi hỏi của công việc là rất khó khăn. Đối với lao động đi Đài Loan, buộc phải học tiếng Trung, đây là ngoại ngữ đòi hỏi phải chăm giao tiếp thì người lao động còn e dè, ngại nói. Tình trạng này tuy đã được quan tâm song do bản chất người lao động nông thôn là học ít và hầu như chưa tiếp xúc với tiếng nước ngoài nên khả năng giao tiếp, phản xạ là còn yếu.
- Khâu tuyển chọn chưa tốt
- Công tác tuyên truyền thông tin đến người lao động, đặc biệt người lao động ở vùng sâu vùng xa còn nhiều hạn chế.
- Một số người lao động và gia đình họ chưa nhận thức đúng đắn về trách nhiệm trong việc ký kết hợp đồng lao động với doanh nghiệp cung ứng lao động dẫn đến nhiều trường hợp xẩy ra tiêu cực như: đình công tràn lan không đúng theo luật định, vi phạm phong tục ở nước sở tại họ đến lao động; đặc biệt một số gia đình khuyến khích con em phá bỏ hợp đồng lao động trốn bỏ ra ngoài làm ăn, kinh doanh.
- Công tác đào tạo nghề cho lao động về cơ sở vật chất là còn thiếu và lạc hậu, trang thiết bị máy móc cho dạy nghề không đồng bộ, do đó năng lực đào tạo của các trường, cơ sở dạy nghề còn rất nhiều hạn chế. Chương trình dạy nghề dài hạn lạc hậu không được thường xuyên cập nhật kiến thức, công nghệ mới. Tiêu chuẩn bậc thợ chưa được xây dựng phù hợp với sản xuất và phục vụ xuất khẩu lao động. Mục tiêu, chương trình đào tạo ngắn hạn chưa có cơ chế kiểm tra, đánh giá chất lượng và chưa được quản lí thống nhất .
Chương trình đào tạo nghề tại Traenco về dài hạn hay ngắn hạn đều chưa có cơ chế kiểm tra, đánh giá chất lượng và chưa có tiêu chuẩn thợ phục vụ cho xuất khẩu lao động. Đánh giá chất lượng học viên sau khi học là bước chương trình quan trọng nhằm cung cấp cho đối tác số lượng lao động có trình độ. Do chưa có các tiêu chí chuẩn thống nhất trên toàn quốc về xác định tiêu chuẩn thợ nên tay nghề của người lao động không tương xứng với bậc thợ được công nhận.
5. Nguyên nhân:
a. Chủ trương chính sách:
Công tác thông tin tuyên truyền về xuất khẩu lao động chưa được các ban ngành chức năng quan tâm thường xuyên, chưa xây dựng được phong trào tham gia xuất khẩu lao động. Chưa có các chính sách hỗ trợ người lao động (Đào tạo và chi phí xuất cảnh) chưa thường xuyên thanh kiểm tra và chỉ đạo công tác xuất khẩu lao động của các doanh nghiệp xuất khẩu lao động.
Hệ thống văn bản Pháp luật còn thiếu một số Chính sách, cơ chế cụ thể để điều chỉnh và quản lý xuất khẩu lao động như chính sách hỗ trợ doanh nghiệp mở rộng và phát triển thị trường, Chính sách tín dụng và Chính sách đầu tư...
Khả năng tiếp cận với nước ngoài còn yếu, mang tư tưởng chờ sẵn, thụ động. Địa bàn xuất khẩu lao động không ổn định, thị trường xuất khẩu sức lao động của Việt nam cũng như của Công ty còn hẹp.
Chất lượng đội ngũ xuất khẩu lao động của ta phần lớn là thấp, nhất là ngoại ngữ, tay nghề chưa đáp ứng được yêu cầu của công nghệ sản xuất hiện đại...
Nhiều trường hợp lao động của ta tự bỏ hợp đồng lao động trốn ra nước ngoài làm việc và sinh sống bất hợp pháp, thậm chí có những hành động tiêu cực như: người lao động tự ý đình công tràn lan không đúng theo luật định, có một số trường hợp bắt trộm gia cầm của dân tại địa phương đến lao động, cá biệt có trường hợp bắt trộm cả bò của dân để giết thịt khiến cho người dân địa phương khiếp sợ, gây ảnh hưởng xấu đến uy tín của Công ty cũng như lao động mà Công ty cung ứng.
Hoạt động cung ứng lao động của Công ty đang chịu sự điều tiết do các quy luật Kinh tế khách quan, đồng thời lại chịu sự cạnh tranh mạnh mẽ của các doanh nghiệp xuất khẩu lao động trong nước cũng như ngoài nước có truyền thống xuất khẩu lao động như Philippine, Trung quốc, Thái lan.
b Về phía người lao động:
Tâm lý chọn thị trường, lao động có thu nhập cao (việc nhàn, điều kiện làm việc tốt thu nhập cao). Tuy nhiên, những người có thu nhập ổn định 500.000 - 700.000đ/tháng không tham gia xuất khẩu lao động mà chỉ có lao động nghèo, thất nghiệp hoặc thiếu việc làm... đối tượng này thiếu kinh phí để xuất cảnh. Gia đình và người lao động chưa nhận rõ lợi ích của xuất khẩu lao động mang lại.
c) Quy mô doanh nghiệp xuất khẩu lao động
Traenco còn chưa chú trọng nhiều vào hoạt động xuất khẩu lao động do đó kinh phí đầu tư cho hoạt động xuất khẩu lao động còn hạn chế dẫn đến cơ sở vật chất chưa đáp ứng được yêu cầu.
Đứng trước những tồn tại nêu trên cần phải có những giải pháp thích hợp. Điều này đặt ra yêu cầu lớn đối với công tác quản lí của công ty nói chung và công tác tạo nguồn nhân lực có chất lượng cung ứng cho thị trường lao động quốc tế nói riêng. Trong điều kiện kinh tế mở, việc làm ngoài nước là cơ hội cho lao động Việt Nam thì chất lượng lao động sẽ là lợi thế cạnh tranh và tạo uy tín, chỗ đứng cho lao động Việt Nam trong quá trình hội nhập.
Phần III
Những giải pháp và kiến nghị nâng cao hiệu quả xuất khẩu lao động ở công ty trong thời gian tới
1.Hoàn thiện công tác kinh doanh và phát triển thị trường.
Nền kinh tế nước ta là nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước cho pháp nhiều thành phần kinh tế cùng hoạt động và phát triển, hoạt động trong cơ chế thị trường, đòi hỏi các Doanh nghiệp phải thực sự làm ăn có hiệu quả, vì vậy bắt buộc các doanh nghiệp phải đổi mới tự chủ quản lý, thực sự năng động nhạy bén với những cơ hội cũng như những thách thức của thị trường. Công ty Traenco phải tích cực chủ động tìm kiếm thị trường và hoàn thiện công tác quản lý đề hoạt động xuất khẩu lao động có hiệu quả.
2. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy kinh doanh và bộ phận thị trường
a) Mở thêm văn phòng đại diện
Đối với những nước mà Công ty cung ứng lao động sang làm việc thì nên đặt văn phòng đại diện bởi nó là trung tâm cho những đối tác cũ cũng như mới liên hệ, hơn nữa đây còn là nơi để giải quyết những vụ việc cần thiết như: hoà giải kịp những bất đồng giữa những người đến lao động và giữa người lao động với người sử dụng lao động. Bên cạnh đó nắm bắt thông tin về khả năng cung ứng lao động của Công ty, quản lý số lao động mà Công ty cung ứng thực hiện tốt hợp đồng đã ký với đối tác nhằm tạo thêm uy tín của mình. Với những thị trường mới cần nhiều lao động nước ngoài làm việc thì Công ty cũng nên đặt văn phòng đại diện để nghiên cứu thị trường và tạo tiền đề cho việc tiếp cận và khai thông những thị trường mới này.
b) Nâng cao năng lực hoạt động của bộ phận thị trường.
Trong phòng thị trường và cung ứng lao động Công ty nên tác bộ phận thị trường thành 2 bộ phận riêng biệt. Một bộ phận chuyên về tập hợp thông tin, hoạch định chiến lược kinh doanh của công ty và một bộ phận chuyên về nghiên cứu và tiếp cận thị trường. Sự tạo lập một bộ phận chuyên trách về thị trường sẽ tạo điều kiện cho sự phát triển và mở rộng thị trường của Công ty trong tương lai. Bộ phận thị trường này có nhiệm vụ nghiên cứu thị trường tiềm năng và mở rộng các thị trường mới với mục tiêu giữ vững thị trường truyền thống, tiếp cận với niều thị trường trên thế giới.
Hiện nay, thị trường nói chung và thị trường lao động nói riêng đang chịu sự điều tiết do các qui luật kinh tế khách quan, đồng thời lại chịu sự cạnh tranh mạnh mẽ của các doanh nghiệp xuất khẩu lao động trong nước cũng như các nước có truyền thống xuất khẩu lao động như: Philippine, Trung quốc, Thái lan. Điều đó đòi hỏi cán bộ thị trường phải năng động trong việc tìm hiểu thị trường và nắm bắt kịp thời những thay đổi của thị trường lao động thế giới.
c) Hoàn thiện công tác xử lý và thu thâp thông tin thị trường
Để tiến hành việc nghiên cứu thị trường được tốt, bộ phận này cần thu thập thông tin: Có thể sử dụng hai phương pháp là nghiên cứu thị trường qua tài liệu kết hợp nghiên cứu thị trường thực tế.
Thu thập thông tin qua tài liệu là tìm hiểu những thông tin cần thiết liên quan đến hoạt động kinh doanh của Công ty qua tài liệu, báo cáo, những tạp chí trong và ngoài nước liên quan đến thị trường lao động các nước trong khu vực và trên thế giới.
Thu thập thông tin qua thị trường thực tế bằng các kết hợp với cán bộ Đại sứ quán Việt nam ở một số nước có nhu cầu lao động (dưới hình thức cộng tác viên) và cử cán bộ đi thực tế tìm hiểu về tình hình nhu cầu thị trường. Tham gia các hội nghị giao ban về xuất khẩu lao động, tiếp cận với các Doanh nghiệp nước ngoài có nhu cầu sử dụng lao động Việt nam.
Xử lý thông tin: Trên cơ sở những thông tin thu được, cán bộ giàu kinh nghiệm, hiểu biết về thị trường, chuyên nghiên cứu thị trường, xử lý phân tích các thông tin đó và từ đó xây dựng nên một chính sách Marketing phù hợp.
3. Hoàn thiện công tác tuyển chọn, đào tạo quản lý nguồn nhân lực.
Chất lượng lao động do Công ty cung ứng sẽ quyết định uy tín của Công ty với các đối tác, do đó để giữ vững và phát triển tị trường, Công ty phải thực hiện công tác tuyển chọn, giáo dục và quản lý chặt chẽ. Công ty phải tuyển chọn được những người có tay nghề kỹ thuật cao, ý thức kỷ luật tốt, có sức khoẻ, nguyện vọng để thực hiện tốt hợp đồng với đối tác. Trong những năm qua Công ty đã tuyển chọn được nguồn nhân lực có chất lượng kỹ thuật và ý thức kỷ luật lao động cao. Tuy nhiên có một số ít lao động do ý thức lao động kém, trình độ học vấn thấp dẫn đến khả năng tiếp thu ngoại ngữ thấp, ý thức kỷ luật kém làm ảnh hưởng đến uy tín của Công ty. Vậy để nâng cao hơn nữa uy tín của mình Công ty cần hoàn thiện hơn nữa công tác tuyển chọn và giáo dục lao động trước khi đi lao động để đáp ứng nhu cầu của đối tác, phối hợp quản lý tốt lao động làm việc ở nước ngoài bằng các biện pháp thiết thực như: nâng cao mức tiền đặt cọc của người lao động trước khi đi xuất khẩu lao động
a) Tuyển chọn và giáo dục nguồn lao động
Công tác tuyển chọn lao động là một khâu then chốt, quyết định chất lượng lao động, do đó cần phải phối hợp chặt chẽ hơn nữa với một số cơ quan chức năng kiểm tra trình độ văn hóa chọn có thể tuyển chọn theo yêu cầu phải có trình độ tốt nghiệp trung học cơ sở trở lên, trình độ kỹ thuật của người lao động trước khi đi, loại bỏ những lao động có tay nghề kém làm ảnh hưởng đến uy tín của Công ty. Cần phỏng vấn kỹ người lao động trước khi đi để đánh giá ý thức lao động, mục đích lao động sao cho những người được tuyển chọn là những người có ý thức kỷ luật tốt. Quá trình thụ lý hồ sơ cần phải xem xét kỹ để loại ra những người không đủ tiêu chuẩn xuất cảnh. Công tác đánh giá sức khoẻ người lao động cần phải căn cứ vào kết quả khám sức khoẻ của bệnh viện Đa khoa để chọn những người có đủ sức khoẻ để làm các côngviệc theo yêu cầu, tránh không để xảy ra hiện tượng đối tác trả lao động về nước vì lý do sức khoẻ. Để công tác tuyển chọn đạt kết quả tốt đáp ứng yêu cầu của đối tác thì tuyển chọn lao động cần được hoàn thiện theo những quy trình sau: (Vẽ Sơ đồ)
b) Công tác đào tạo hướng nghiệp cho người lao động
Trước khi người lao động đi làm việc ở nước ngoài cần tổ chức học ngoại ngữ chuyên ngành theo lĩnh vực nghề nghiệp (chủ yếu là tiếng Anh) và học nâng cao tay nghề. Ngoài ra người lao động trước khi đi phải được giáo giục định hướng cho họ những vấn đề như: Đất nước, con người, pháp luật và phong tục tập quán nước sở tại, an toàn lao động...
Đào tạo nghề: Cần phối hợp với các trường trung học kỹ thuật dạy nghề, các trung tâm dạy nghề bổ túc nâng cao trình độ cho người lao động để đáp ứng yêu cầu của đối tác, đào tạo nghề cho lao động phổ thông để chuẩn bị nguồn lao động có trình độ kỹ thuật cao đáp ứng ngay khi cần bổ sung.
Đào tạo ngoại ngữ: Đào tạo ngôn ngữ nghề cần phải được chú trọng hơn để người lao động có thể hiểu nhiệm vụ được giao trực tiếp không qua phiên dịch, người lao động có thể chủ động giải quyết được những bất hoà tránh xảy ra những trường hợp đáng tiếc.
Giáo dục: Tất cả lao động phải được phổ biến chi tiết, rõ ràng về điều kiện sinh hoạt và làm việc, an toàn lao động, bảo hiểm y tế để tránh trường hợp lao động gặp kó khăn khi mới sang làm việc ở nước ngoài. Khuyến khích người lao động tự nghiên cứu thêm về phong tục tập quán, vị trí địa lí của tất cả các nước trước khi đi.
c) Hoàn thiện công tác quản lý.
Quản lý cũng là một khâu then chốt, nó không những giúp lao động thực hiện tốt hợp đồng đã ký mà còn nâng cao uy tín của Công ty với các đối tác. Để quản lý người lao động tốt hơn cần phải phối hợp quản lý bằng thủ tục giấy tờ cam kết cùng với quản lý về tài chính như tiền tệ tuỳ theo mức Công ty có thể thoả thuận với người lao động lớn hơn mức quy định của luật định (Thoả thuận ngoài giữa Công ty và người lao động) cấp thực hiện hợp đồng cụ thể cho từng nước. Ngoài ra Công ty cần phải tăng cường công tác quản lý lao động bằng các Đại diện ở Nước ngoài theo từng Hãng. Công ty và đội ngũ cán bộ quản lý cần được đào tạo thêm nghiệp vụ để giải quyết các vấn đề phát sinh tại nước sở tại.
4. Một số kiến nghị
a) Đề xuất đối với Doanh nghiệp
Để mở rộng hoạt động kinh doanh dịch vụ của Công ty, bên cạnh sự ưu đãi, khuyến khích phát triển của Nhà nước thì bản thân Doanh nghiệp phải tự mình quyết định hướng đi, biện pháp cụ thể phù hợp với khả năng và tiềm lực của mình. Bản thân Công ty phải xác định được môi trường bên trong Công ty mạnh yếu ở điểm nào, chủ động giải quyết những khó khăn đồng thời tận dụng những thuận lợi nhằm đạt kết quả cao nhất. Vì vậy Công ty cần tập trung vào giải quyết một số vấn đề sau:
- Đẩy mạnh hơn nữa các hoạt động tiếp cận các thị trường mới thông qua nghiên cứu thị trường tài liệu kết hợp thị trường thực tế.
-Hoàn thành công tác tuyển chọn, đào tạo và quản lý nguồn nhân lực.
- Tiếp tục nghiên cứu rà soát bộ máy kinh doanh, đảm bảo hoạt động năng động, chặt chẽ và có hiệu quả.
Tổ chức thực hiện thu, chi tài chính đảm bảo nguyên tắc năng động, kịp thời cho hoạt động kinh doanh.
- Quy hoạch cán bộ và đào tạo cho trong và ngoài nước đảm bảo đủ và đủ mạnh đáp ứng yêu cầu hoạt động kinh doanh.
Tuy nhiên trong thời gian qua cũng có một số lượng lớn lao động trốn ra ngoài làm việc bất hợp pháp. Vì vậy Công ty cũng cần phải có những biện pháp cụ thể :
+ Tuyển chọn kỹ, đúng người, đúng nghề, có tư cách đạo đức tốt.
+ Tăng cường các biện pháp chặt chẽ hơn như: Tăng tiền đặt cọc trách nhiệm thực hiện hợp đồng, các biện pháp thế chấp tài sản, hàng tháng trích tiền lương để gửi tiền bắt buộc tại ngân hàng Việt nam.
+ Thường xuyên kết hợp cùng gia đình, viết thư động viên, khuyến khích họ lao động tốt, không vi phạm pháp luật nước sở tại.
b) Kiến nghị đối với Nhà nước
Nhà nước cần có những Chính sách, biện pháp, quy định quy chế chặt chẽ, đảm bảo tạo điều kiện cho Doanh nghiệp trong ngành lao động xã hội, đặc biệt là các Doanh nghiệp cung ứng nhân lực Quốc tế và thương mại nói riêng có một cơ hội tốt để phát triển hoạt động kinh doanh trong một môi trường kinh doanh ổn định, hấp dẫn các nhà kinh doanh xuất khẩu lao động trong và ngoài nước hợp tác, liên doanh, để mở rộng quan hệ, hoạt động kinh doanh của Công ty sang thi trường nước đó.
Đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu lao động cần phải có nhiều biện pháp cụ thể, trong đó có các giải pháp pháp lý, giải pháp kinh tế – pháp lý, để hoạt động xuất khẩu lao động của Việt nam ngày càng hoàn thiện và thực sự trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn góp phần thực hiện công cuộc đổi mới đất nước.
- Đưa nhiệm vụ xuất khẩu lao động vào kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội 5 năm và hàng năm để trình Quốc hội phê duyệt.
- Nghiên cứu ban hành một quy trình làm thủ tục xuất nhập cảnh riêng cho người lao động xuất khẩu. Quy trình này được đơn giản cho đối tượng lao động đi làm việc ở nước ngoài nếu họ có đủ tiêu chuẩn và đã đăng ký với các doanh nghiệp xuất khẩu lao động.
- Xây dựng cơ chế cho vay tín dụng từ các nguồn vốn quốc gia giải quyết giải quyết việc làm, quỹ xoá đói giảm nghèo và các nguồn khác để cho các đối tượng nghèo và đối tượng chính sách vay với lãi suất ưu đãi.
- Sửa đổi bổ xung chế độ BHXH đối với người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài cũng như các chính sách, chế độ đối với người hoàn thành hợp đồng lao động về nước.
- Ban hành các chính sách, chế độ thưởng phạt nghiêm minh đối với mọi đối tượng có liên quan đến xuất khẩu lao động. Cần có các biện pháp hữu hiệu ngăn chặn tình trạng tiêu cực trong hoạt động xuất khẩu lao động.
- Cần có những chính sách, chế độ hỗ trợ các Doanh nghiệp trong việc đào tạo người lao động xuất khẩu.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 28687.doc