Nâng cao năng lực lập dự án theo đúng nội dung thông tư 09/BKH/VPTD của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
-Nhận thức đúng vai trò, vị trí công tác thẩm định trước khi đầu tư, xác định đầu tư đúng quá trình
-Cung cấp chính xác và cần thiết tình hình sản xuất kinh doanh, nội dung dự án xin vay vốn.
KẾT LUẬN
Qua những phân tích và đánh giá trên ta có thể thấy công tác thẩm định các dự án xin vay vốn đóng một vai trò cực kỳ quan trọng đối với ngành ngân hàng. Công tác thẩm định giúp cho ngân hàng có thể đưa ra các quyết định cho vay vốn một cách chính xác và có hiệu quả, đảm bảo an toán cho nguồn vốn vay. Thực hiện tốt công tác thẩm định các dự án xin vay vốn giúp cho ngân hàng lựa chọn được các dự án có tính khả thi, mang lại hiệu quả kinh tế cho ngân hàng và tìm kiếm được những khách hàng tốt. Nhận thức được vai trò quan trọng này của công tác thẩm định các dự án xin vay vốn ngân hàng đã ngày càng chú trọng nâng cao chất lượng của công tác này. Tuy nhiên trong quá trình hoạt động BIDV Từ Sơn vẫn chưa thể tránh khỏi những thiếu xót của mình trong công tác thẩm định các dự án xin vay vốn.
Trong thời gian thực tập tại Chi nhánh BIDV Từ Sơn, trên cơ sở nhận thức được tầm quan trọng của công tác thẩm định các dự án xin vay vốn, đồng thời tìm hiểu thực trạng của việc thực hiện công tác này em đã đề xuất một số giải pháp và hy vọng rằng trong một mức độ nào đó, những kiến nghị này sẽ được quan tâm và góp phần hoàn thiện vào việc nâng cao từng bước hiệu quả công tác thẩm định các dự án xin vay vốn tại BIDV Từ Sơn nói riêng và BIDV Việt Nam nói chung.
60 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1627 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thẩm định dự án xin vay vốn hiện nay của ngân hàng đầu tư và phát triển chi nhánh Từ Sơn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ồng giảng dạy cho phù hợp với số lượng học viên ngày một tăng. Tuy nhiên tất cả các xe ký Hợp đồng giảng dạy sẽ phải đảm bảo đúng điều kiện và tiêu chuẩn của ngành. Các xe đều phải có: Giấy đăng kiểm, Đã lắp hệ phanh phụ cho giáo viên, chỗ ngồi học viên có ghế và mui che, có biển Treo “Xe tập lái” và “Giấy phép xe tập lái” do Sở GTVT Bắc Ninh cấp.
Sân tập lái có diện tích 20.000 m2 xây dựng theo tiêu chuẩn sân tập lái hạng I – Tiêu chuẩn ngành số 22TCN286-01 của Bộ Giao thông vận tải. Xây dựng các tình huống giao thông giả định, kèm theo là hệ thống biển báo hiệu đường bộ tương ứng. Đường tập lái dã ngoại được chọn là đường giao thông công cộng thích hợp để cho học viên tập lái các tình huống thật và đường đô thị đông người, phức tạp, đường trung du miền núi: Đường Bắc Ninh - Lạng Sơn, Bắc Ninh – Hà Nội, Bắc Ninh – Thái Nguyên, Bắc Ninh - Phả Lại.
- Quy mô, giải pháp xây dựng: Các công trình đơn vị bố trí trong các tiểu khu được hợp khối, tận dụng tốt hướng gió chủ đạo. Các công trình như nhà điều hành, hội trường đều quay hướng mặt chính nhà bám theo trục đường tỉnh lộ 295 tạo nên bộ mặt kiến trúc mang dáng dấp một trường học hiện đại. Kiến trúc kết hợp tế nhị của xứ Kinh Bắc với kiểu dáng của xứ nhiệt đới đó là sự thông thoáng tự nhiên, dùng màu sắc nhẹ nhàng ấn tượng, dùng cây cối thiên nhiên phối kết hợp tạo nên không gian mát mẻ với bốn mùa cây và hoa tươi tốt gây cảm giác gần gũi và ấm cúng.
- Môi trường, phòng cháy chữa cháy:
Dự án ít ảnh hưởng tới môi trường, những tác động chủ yếu là từ khí thải của xe, chất thải trong sinh hoạt, trong quá trình sửa chữa, bảo dưỡng xe. Tuy nhiên, Ban lãnh đạo Trung tâm cũng cần quan tâm đến vấn đề này để hạn chế tối đa chất thải nguy hại ra môi trường. Công tác PCCC luôn được quan tâm và đề cao mặc dù dự án ít có nguy cơ xẩy ra cháy nổ
Có thể thấy, phương diện kỹ thuật của dự án đã được chú ý và nghiên cứu kỹ đảm bảo phù hợp, đáp ứng được nhu cầu đặc thù.
5.5/ Đánh giá về phương diện tổ chức, quản lý thực hiện dự án
Dự án sẽ do chủ đầu tư là Trường Cao đẳng công nghệ Bắc Hà trực tiếp tổ chức, quản lý thực hiện dự án. Mặc dù Trường mới được thành lập, ban lãnh đạo chưa có nhiều kinh nghiệm trong việc quản lý nhưng đây là một dự án có quy mô nhỏ và phương thức quản lý khá đơn giản nên việc tổ chức quản lý và thực hiện dự án sẽ không gặp nhiều khó khăn.
5.6/ Thẩm định tổng mức đầu tư và tính khả thi phương án nguồn vốn
- Tổng mức đầu tư dự án
Tổng mức đầu tư theo dự án bao gồm cả vốn lưu động là 48.553 triệu đồng.
Trong đó:
+ Vốn cố định: 47.553 triệu đồng
- Xây lắp: 38.926 triệu đồng
- Thiết bị: 5.764 triệu đồng
- Khác: 2.863 triệu đồng
+ Vốn lưu động: 1.000 triệu đồng
- Xác định nhu cầu vốn đầu tư theo tiến độ thực hiện dự án
Thực tế dự án đã được triển khai đầu tư sắp hoàn thiện và đã bước đầu đi vào hoạt động. Vốn đầu tư Trường cao đẳng công nghệ Bắc Hà đã bỏ ra một phần tương đương với 15,7 tỷ đồng, số còn lại hiện đang nợ các nhà thầu. Do đó, nhu cầu vốn đầu tư hiện tại là toàn bộ giá trị khối lượng đã nghiệm thu còn phải thanh toán cho các nhà thầu. Do đó mà trong phần tính toán không có lãi vay thi công.
- Nguồn vốn đầu tư:
Theo dự án, nguồn vốn đầu tư là từ vốn vay dài hạn và vốn tự có, cụ thể:
- Vốn tự có: 16.792 triệu đồng (chiếm 35% tổng vốn đầu tư)
- Vốn vay: 31.671 triệu đồng (chiếm 65% tổng vốn đầu tư)
Bảng 01. Danh mục vốn đầu tư: (Đơn vị: Đồng)
STT
NỘI DUNG
GIÁ TRỊ
NGUỒN ĐẦU TƯ
VỐN TỰ CÓ
VỐN VAY
A
XÂY LẮP
38.926.000.000
7.165.000.000
31.761.000.000
I
San lấp mặt bằng
5.437.000.000
0
5.437.000.000
II
Hạ tầng kỹ thuật
13.808.000.000
0
13.808.000.000
1
Hệ thống điện chiếu sáng
1.567.565.000
1.567.565.000
2
Hệ thống điện, thoát nước
979.168.699
979.168.699
3
Sân A1 + Cổng
2.614.108.000
2.614.108.000
4
Sân đường tập lái
8.647.880.000
8.647.880.000
III
Xây dựng các công trình
19.681.000.000
7.165.000.000
12.516.000.000
1
Nhà điều hành
6.237.492.000
6.237.492.000
2
Nhà để ô tô + Nhà thường trực
2.186.586.001
2.186.586.001
3
Nhà xưởng thực hành
509.794.000
509.794.000
4
Đơn nguyên 1 nhà ở cán bộ
2.955.679.000
2.955.679.000
0
5
Đơn nguyên 2 nhà ở cán bộ
4.209.124.000
4.209.124.000
0
6
Nhà để xe máy
95.418.000
95.418.000
7
Nhà bảo vệ
45.945.999
45.945.999
8
Khu WC + bể nước 45m3
93.168.999
93.168.999
9
Nhà công vụ
227.410.000
227.410.000
10
Khu dịch vụ đời sống
1.479.706.000
1.479.706.000
11
Tường rào trung tâm
1.640.577.000
1.640.577.000
B
TRANG THIẾT BỊ
5.764.000.000
5.764.000.000
0
C
CHI PHÍ KHÁC
2.863.000.000
2.863.000.000
0
1
Lập dự án nghiên cứu khả thi
583.902.000
583.902.000
0
2
Chi phí thiết kế
1.089.950.400
1.089.950.400
0
3
Thẩm định thiết kế kỹ thuật
14.836.950
14.836.950
0
4
Thẩm định tổng dự toán
13.488.136
13.488.136
0
5
Giám sát thi công xây lắp
544.975.200
544.975.200
0
6
Chi phí ban quản lý dự án xây lắp
544.975.200
544.975.200
0
7
Lập HSMT và phân tích đánh giá HSDA
12.845.844
12.845.844
0
8
Chi phí BH công trình
38.926.800
38.926.800
0
9
Quyết toán công trình
19.463.400
19.463.400
0
TỔNG MỨC ĐẦU TƯ
47.553.000.000
15.792.000.000
31.761.000.000
* Ghi chú: Các danh mục đầu tư thuộc vốn tự có đã hoàn thành, nghiệm thu đi vào sử dụng và đã thanh toán. Các danh mục đầu tư thuộc phần vốn vay cũng đã hoàn thành, nghiệm thu đi vào sử dụng nhưng còn chưa thanh toán cho nhà thầu
Qua danh mục các nội dung đầu tư và cơ cấu các nguồn vốn dành cho các nội dung đầu tư mà chủ đầu tư trình lên, qua quá trình tính toán lại của cán bộ thẩm định thấy rằng các thông tin này do chủ đầu tư đưa ra là chính xác. Từ đây có thể tiếp tục tiến hành thẩm định các nôi dung khác của dự án
5.7/ Thẩm định phương diện tài chính của dự án
Qua tính toán, phân tích cho thấy, dự án đầu tư xây dựng Trung tâm đào tạo lái xe Bắc Hà của Trường Cao đẳng công nghệ Bắc Hà là có hiệu quả. Các chi phí đầu vào được tính ở mức cao, công suất dự án tính ở mức khai thác thấp nhưng doanh thu mang lại đủ bù đắp chi phí và có lãi sau khi đã trừ đi nợ và lãi vay phải trả ngân hàng.
Doanh thu bình quân của dự án là 14,5 tỷ đồng/năm, lợi nhuận bình quân của dự án đạt 4,6 tỷ đồng/năm. Nguồn trả nợ được lấy từ 100% giá trị khấu hao và 70% lợi nhuận sau thuế. Kết quả tính toán cho thấy, dự án đảm bảo khả năng trả nợ và lãi vay đầy đủ trong 7 năm với thời gian ân hạn nợ gốc là 1 năm, cụ thể như bảng sau:
Bảng 02. Khấu hao và lợi nhuận:
(đvt: tỷ đồng)
Nguồn trả nợ
Năm 1
Năm 2
Năm 3
Năm 4
Năm 5
Năm 6
Năm 7
Cộng
100%Khấu hao
0
2,7
2,7
2,7
2,7
2,7
2,7
16,2
70%Lợi nhuận
0
-1,5
1,5
3,4
3,8
4,1
4,5
15,8
Cộng
0
1,2
4,2
6,1
6,5
6,8
7,2
32,0
Các bảng tính các chỉ tiêu hiệu quả do chủ đầu tư tính toán và trình lên ngân hàng. Sau khi tiếp nhận hồ sơ dự án và đi vào quá trình thẩm định dự án các cán bộ thẩm định sẽ tính toán lại các chỉ tiêu này để xem xét, đánh giá xem các chỉ tiêu hiệu quả này có đảm bảo hay không, chủ đầu tư có tính toán sai hay không. Nếu trong quá trình thẩm định cán bộ thẩm định phát hiện ra những chỗ chủ đầu tư tính sai các chỉ tiêu hiệu quả thì có thể sửa chữa lại cho đúng sau đó thống nhất lại với chủ đầu tư để chỉnh sửa, hoàn thiện dự án sao cho phù hợp với yêu cầu để ngân hàng có thể cho tiến hành cho vay
Bảng 03. Bảng thông số dự án:
trước thuế
thuế VAT
sau thuế
Tổng đầu tư (nghìn đồng)
10%
48,554,100
Đầu tư xây lắp (nghìn đồng)
35,388,000
3,538,800
38,926,800
Đầu tư thiết bị (nghìn đồng)
5,240,000
524,000
5,764,000
Đầu tư khác (nghìn đồng)
2,603,000
260,300
2,863,300
Dự phòng phí (nghìn đồng)
0
Vốn lưu động
1,000,000
Vốn tự có (nghìn đồng)
16,993,935
35%
Vốn vay NHTM (nghìn đồng)
31,560,165
65%
Lãi suất vay NHTM trên năm
10.50%
Thời gian trả nợ
7 năm
Hình thức trả nợ:
3
Nguồn trả nợ:
* Khấu hao cơ bản
100%
* Lợi nhuận
70%
Năm 1
Năm 2
Năm 3
Năm 4 trở đi
Công suất
30%
50%
80%
100%
Lượng học viên lái xe A1
960
1,600
2,560
3,200
Mức thu (1.000đ/hv)
120
120
120
120
Lượng học viên lái xe B1, B2
570.0
950.0
1,520.0
1,900.0
Mức thu (1.000đ/hv)
5,800
5,800
5,800
5,800
Lượng học viên lái xe C
120.0
200.0
320.0
400.0
Mức thu (1.000đ/hv)
6,800
6,800
6,800
6,800
DT hoạt động phụ (20%DT chính)
-
-
-
-
CP lương giáo viên
874,868
1,458,114
2,332,982
2,916,228
CP lương quản lý
196,560
327,600
524,160
655,200
Chi phí phụ
462,148
770,247
1,232,394
1,540,493
Khấu hao cơ bản (khấu hao đều)
Vòng đời dự án
15
năm
Cơ sở hạ tầng
30
năm
Xây lắp
15
năm
Thiết bị
10
năm
Chi phí khác
15
năm
Chế độ thuế
Thuế tài nguyên đất
Thuế TNDN
10%
Miễn thuế
0%
2 năm đầu
Giảm thuế
5%
3 năm tiếp theo
Thấy rằng trong bảng trêncác chỉ tiêu do chủ đầu tư tính toán không có chỗ nào sai, tiến hành kiểm tra đối với các bảng tính các chỉ tiêu khác
Sau khi có bảng thông số trên cán bộ thẩm định của Ngân hàng còn cần dựa vào các bảng tính khác để có thể rút ra những đánh giá chính xác hơn về dự án
Bảng04. Bảng tính sản lượng và doanh thu hàng năm:
Đơn vị tính: nghìn đồng
Chỉ tiêu
Năm 0
Năm 1
Năm 2
Năm 3
Năm 4
Năm 5
Năm 6
Công suất của dự án
0
30%
50%
80%
100%
100%
100%
Doanh thu từ lái xe A1
0
115,200
192,000
307,200
384,000
384,000
384,000
Doanh thu từ lái xe B1, B2
0
3,306,000
5,510,000
8,816,000
11,020,000
11,020,000
11,020,000
Doanh thu từ lái xe C
0
816,000
1,360,000
2,176,000
2,720,000
2,720,000
2,720,000
Doanh thu phụ (20%DT)
0
847,440
1,412,400
2,259,840
2,824,800
2,824,800
2,824,800
Tổng số
0
5,084,640
8,474,400
13,559,040
16,948,800
16,948,800
16,948,800
Từ bảng doanh thu trên sau khi kiểm tra lại các số liệu tính toán đều đúng đắn có thể thấy rằng trong ba năm đầu tiên dự án hoạt động chưa hết công suất , điều này có thể do nhiều yếu tố tác động mang lại. Năm thứ nhất dự án chỉ dự tính chỉ hoạt động với 30% công suất, năm thứ hai dự án dự tính hoạt động với 50% công suất, năm thứ 3 dự án dự tính hoạt động với 80% công suất. Kể từ năm thứ tư trở về sau dự án bắt đầu hoạt động với đúng công suất đề ra.
Bảng 05. Bảng tính chi phí hoạt động hàng năm của dự án:
Đơn vị tính: nghìn đồng
Chỉ tiêu
Năm 0
Năm 1
Năm 2
Năm 3
Năm 4
Năm 5
Năm 6
công suất dự án
0
30%
50%
80%
100%
100%
100%
Chi phí lương giáo viên (theo DA)
0
874,868
1,458,114
2,332,982
2,916,228
2,916,228
2,916,228
Chi phí quản lý
0
705,024
1,175,040
1,880,064
2,350,080
2,350,080
2,350,080
Tr đó: Lương quản lý (theo DA)
0
196,560
327,600
524,160
655,200
655,200
655,200
Khác: điện, nước, VPP.. (10%DT)
0
508,464
847,440
1,355,904
1,694,880
1,694,880
1,694,880
Sửa chữa, bảo dưỡng (2%NG_theo DA))
0
475,533
951,066
951,066
951,066
951,066
951,066
Tổng số
2,055,425
3,584,220
5,164,112
6,217,374
6,217,374
6,217,374
Tương tự như bảng tính sản lượng và doanh thu thì trong bảng tính chi phí hoạt động hàng năm của sự án thì trong ba năm đầu tiên chủ đầu tư cũng chỉ dự định vận hành dự án ở mức lần lượt là 30%, 50%, 80% công suất và từ năm thứ 4 trở đi mới đưa dự án vào hoạt động với 100% công suất
Bảng 06. Bảng tính lãi vay và thời gian trả nợ vốn cố định:
Đơn vị tính: nghìn đồng
Chỉ tiêu
Năm0
Năm1
Năm2
Năm3
Năm4
Năm5
Năm6
Năm7
Năm8
Dư nợ đầu kỳ
0
31,761,000
31,761,000
29,912,924
25,657,381
19,571,029
13,028,158
6,204,203
0
Vay trong kỳ
31,761,000
Trả lãi vay trong kỳ
0
3,334,905
3,334,905
3,140,857
2,694,025
2,054,958
1,367,957
651,441
0
Trả nợ gốc trong kỳ
0
0
1,848,076
4,255,542
6,086,352
6,542,871
6,823,955
6,204,203
0
(1) Trả gốc đều:
0
4,537,286
4,537,286
4,537,286
4,537,286
4,537,286
4,537,286
4,537,286
0
(2) Tổng trả nợ đều
0
0
0
0
0
0
0
0
0
(3) Trả theo khả năng DA
0
602,273
1,848,076
4,255,542
6,086,352
6,542,871
6,823,955
6,204,203
0
Tổng trả nợ trong kỳ
0
3,334,905
5,182,981
7,396,400
8,780,377
8,597,829
8,191,912
6,855,644
0
Dư nợ cuối kỳ
31,761,000
31,761,000
29,912,924
25,657,381
19,571,029
13,028,158
6,204,203
0
0
Nhìn vào bảng tính lãi vay của dự án có thể thấy dự án bắt đầu tiến hành trả nợ gốc cho ngân hàng từ năm thứ nhất tới năm thứ 7 trong vòng 6 năm theo phương thức trả gốc đều. Tính đến cuối năm thứ 7 dự án sẽ hoàn toàn trả hết nợ cho ngân hàng. Các số liệu tính toán trong bảng không có sai sót gì do đó ngân hàng có thể yên tâm với phương án trả nợ do chủ đầu tư đưa ra như trên
Bảng 07. Bảng tính dòng tiền của dự án:
Đơn vị tính: nghìn đồng
Khoản mục
Năm 0
Năm 1
Năm 2
Năm 3
Năm 4
Năm 5
Năm 6
Dòng tiền vào
0
4,830,408
8,304,912
13,304,808
16,779,312
16,948,800
16,948,800
Doanh thu
5,084,640
8,474,400
13,559,040
16,948,800
16,948,800
16,948,800
Hoàn thuế VAT
0
0
Tăng giảm phải thu
-254,232
-169,488
-254,232
-169,488
0
0
Dòng tiền ra
31,761,000
2,206,886
3,677,268
5,455,903
6,588,489
6,506,077
6,871,517
Chi phí đầu tư
31,761,000
0
0
Chi phí sản xuất
2,055,425
3,584,220
5,164,112
6,217,374
6,217,374
6,217,374
Thuế thu nhập DN
0
0
116,554
254,290
288,703
654,143
Tăng giảm phải trả
-102,771
-76,440
-78,995
-52,663
0
0
Tăng giảm tồn quỹ tiền mặt
254,232
169,488
254,232
169,488
0
0
0.000
-0.009
0.138
0.250
0.374
0.495
0.719
Dòng tiền của dự án
-31,761,000
2,623,522
4,627,644
7,848,905
10,190,823
10,442,723
10,077,283
NPV - TIP
29,912,576
IRR - TIP
22.52%
Thời gian hoàn vốn giản đơn
5.8 năm
Sau quá trình kiểm tra tính toán, đánh giá lại thấy rằng các bảng tính trên đều có tính chính xác. Nhìn vào các bảng tính trên ta thấy các chỉ tiêu giá trị thu nhập thuần NPV, tỷ xuất hoàn vốn nội bộ IRR hay thời gian hoàn vốn đều đạt chỉ tiêu hiệu quả. Từ đây cán bộ thẩm định sẽ lập báo cáo đề xuất tín dụng để trình cấp có thẩm quyền xem xét ra quyết định cho vay vốn và thực hiện các bước tiếp sau trong quy trình thẩm định của ngân hàng để có thể cấp tín dụng cho dự án.
5.8/ Đánh giá công tác thẩm định đối với dự án xin vay vốn “ Trung tâm đào tạo lại xe Bắc Hà”
Qua quá trình tiến hành thẩm định đối với dự án xin vay vốn trên tại chi nhánh có thể nhận thấy rằng đây là một dự án có tính chất phù hợp, đáp ứng nhu cầu của xã hội, cung cấp một đội ngũ lao động có chất lượng, đã qua đào tạo bài bản cho công cuộc phát triển kinh tế xã hội của Tỉnh cũng như các vùng lân cận. Dự án có đầu vào lớn với đội ngũ các sinh viên đang theo học tại Trường Cao Đẳng Bắc Hà cùng với nguồn lao động có nhu cầu học nghề lái xe lớn tại địa phương và các vùng lân cận. Sản phẩm đầu ra của dự án cũng không gặp phải sự cạnh tranh gay gắt của các trung tâm đào tạo khác. Quy mô của dự án không lớn do vậy công tác quản lý sẽ không gặp nhiều khó khăn. Dự án được xây dựng tại một địa điểm đẹp, thuận tiện cho việc đi lại của các đối tượng tham gia đào tạo,…Từ đó cho thấy tính khả thi của dự án là rất cao và ngân hàng nên tiến hành cho vay đối với dự án này. Sau 25 ngày kể từ ngày 20/09/2008 tới 15/10/2008 các cán bộ thẩm định tại ngân hàng đã tiến hành thẩm định xong dự án này
Trong quá trình thẩm định dự án các cán bộ thẩm định của ngân hàng đã gặp phải một số khó khăn trong khi tiến hành thẩm định khía cạnh kỹ thuật của dự án. Đây là một lĩnh vực mới và có nhiều hạng mục khi tiến hành xây dựng cơ sở của trung tâm lái xe do vậy mà khi thẩm định các cán bộ gặp khó khăn trong việc phân tích đánh giá mức độ chính xác, cần thiết của các hạng mục, hiệu quả mà nó mang lại. Do vậy mà việc tiến hành thẩm định mất thêm thời gian. Bên cạnh đó việc đánh giá về nhu cầu của việc học để lấy bằng lái xe của các đối tượng ở các tỉnh lân cận cũng gặp nhiều khó khăn do các cán bộ tại chi nhánh chủ yếu là người trong tỉnh. Từ đó mà việc đánh giá khía cạnh này gặp khó khăn và các quyết định đưa ra có tính chủ quan, dựa theo kinh nghiệm nhiều hơn của các cán bộ thẩm định
Tuy gặp một số khó khăn nhưng sau thời gian thẩm định, dựa vào các chỉ tiêu tính toán của dự án các cán bộ thẩm định đã quyết định đề xuất ý kiến lên trưởng phòng tín dụng xem xét để từ đó đề xuất với giám đốc chi nhánh cho dự án vay vốn. Giám đốc chi nhánh đã ký quyết định cho vay vốn đối với dự án
6./ Đánh giá hoạt động thẩm định dự án tại chi nhánh
Qua quá trình hoạt động phát triển hơn 3 năm qua của chi nhánh các dự án xin vay vốn tại chi nhánh ngày càng tăng. Các dự án không được cho vay vốn chủ yếu là các dự án có chất lượng yếu kém, chủ đầu tư không đủ năng lực chuyên môn cũng như năng lực quản lý, các chỉ tiêu hiệu quả của dự án không đảm bảo, các yếu tố đầu vào đầu ra không đảm bảo.
Tuy nhiên trong quá trình phát triển thì công tác thẩm định của chi nhánh cũng ngày càng được nâng cao về chất lượng và số lượng các dự án được thẩm định. Các dự án trình lên ngân hàng ngày càng tăng cả về số lượng và chất lượng. Các chủ đầu tư có sự nâng cao về năng lực chuyên môn cũng như năng lực quản lý, các cán bộ thẩm định tích cực đánh giá bổ sung các thiếu sót trong các dự án cho các chủ đầu tư để giúp cho các chủ đầu tư có điều kiện vay vốn tại chi nhánh qua đó nâng cao hiệu quả hoạt động của chi nhánh
Các dự án được tiến hành thẩm định theo đúng quy trình thẩm định của BIDV đề ra và chất lượng thẩm định cũng ngày càng tăng do chi nhánh có sự trang bị về cơ sở vật chất, trang thiết bị giúp cho công tác thẩm định tiến hành được rút ngắn thời gian, tăng tính chính xác từ đó nâng cao số lượng các dự án được thẩm định
6.1/ Thành tựu đạt được
Quy trình thẩm định dự án đầu tư
Trong thời gian vừa qua chi nhánh Ngân hàng đầu tư và phát triển Từ Sơn luôn cố gắng củng cố các khâu trong quy trình thẩm định dự án đầu tư để nhằm đạt được một quy trình thẩm định có tính khoa học, phát huy hiệu quả trong công tác thẩm định
Quy trình thẩm định của Ngân hàng đã phân cấp đồng bộ và chi tiết, thống nhất chung cho toàn hệ thống từ Hội sở chính đến các chi nhánh với sự phân rõ quyền hạn và trách nhiệm của các cá nhân cũng như phòng ban tham gia công tác thẩm định này. Ngoài ra quy trình này còn phát huy được tinh thần chủ động sáng tạo, độc lập trong hoạt động riêng của các phòng ban mà không xảy ra tình trạng trùng lặp công việc thẩm định đảm bảo hoàn thành đúng tiến độ trong thời gian quy định của ngân hàng
Việc đạt được kết quả nhất định trong quy trình thẩm định dự án đầu tư không những đem lại lợi nhuận cho Ngân hàng mà qua đó còn củng cố lòng tin của khách hàng đối với Ngân hàng, điều này có ý nghĩa vô cùng lớn trong tình hình có nhiều ngân hàng thương mại khác nhau đang cạnh tranh quyết liệt trên địa bàn hiện nay.
Phương pháp thẩm định dự án
Ngân hàng đầu tư và phát triển Từ Sơn trong quá trình thẩm định dự án đầu tư xin vay vốn có sự áp dụng các phương pháp thẩm định với nhau một cách linh hoạt, có phương pháp được áp dụng sâu cũng có phương pháp chỉ được áp dụng sơ qua tuỳ theo từng điều kiện của các dự án, từ đó đưa ra các kết quả đảm bảo tính chính xác và hỗ trợ đắc lực cho việc phê duyệt ra quyết định của cấp có thẩm quyền trong phạm vi thời gian và chi phí nhất định
Nội dung thẩm định dự án
Ngân hàng đầu tư và phát triển Từ Sơn luôn xem xét đánh giá đầy đủ những nội dung thẩm định dự án theo quy định của Hội sở chính. Đối với mỗi dự án đầu tư, việc thẩm định được tiến hành theo ba nội dung chính : thẩm định hồ sơ xin vay vốn của dự án, thẩm định khách hàng vay vốn và thẩm định dự án đầu tư xin vay vốn. Ở mỗi nội dung lại được chia ra thành nhiều nội dung khác nhau nhỏ hơn nằm xem xét chi tiết hơn để đưa ra các quyết định chính xác. Tuy nhiên không phải các cán bộ thẩm định luôn áp dụng máy móc tất cả những nội dung trên trong mọi dự án mà luuôn có sự linh hoạt điều chỉnh kịp thời phù hợp với từng dự án thuộc các ngành nghề khác nhau để tránh lãng phí nguồn lực thời gian vào nhũng khâu không cần thiết
Nhân lực thực hiện công tác thẩm định dự án đầu tư
Nguồn nhân lực cũng là một vấn đề mà ngân hàng luôn quan tâm đến để nâng cao trình độ và năng lực làm việc trong thời gian qua. Đội ngũ nhân lực luôn được trẻ hóa qua các năm với trình độ ngày càng được cải thiện, phần lớn các cán bộ đều là những người có trình độ Cao Đẳng, Đại Học trở lên và tốt nghiệp trong những khối kinh tế tài chính. Mặt khác trong phòng thẩm định cũng đã được bổ sung thêm những cán bộ có kiến thức về mảng kỹ thuật để tham gia bóc tách những dự án thiên về mảng kỹ thuật để phục vụ cho công tác thẩm định đạt kết quả cao.
Nguồn nhân lực luôn có vai trò cực kỳ quan trọng trong bất cứ ngành nghề nào, và đây cũng là yếu tố quan trọng trong việc phát triển kinh tế của đất nước. Nắm bắt điều này, ngân hàng đầu tư và phát triển trong những năm hoạt động của mình đã luôn có những chính sách trong việc bồi dưỡng và nâng cao trình độ chuyên môn cũng như phong cách làm việc, đạo đức nghề nghiệp như thường xuyên điều động luân chuyển cán bộ giữa các đơn vị trong chi nhánh, cử cán bộ tham gia các khóa đào tạo nghiệp vụ do Ngân hàng TW và chi nhánh tổ chức từ đó bồi dưỡng kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm trong công tác. Việc cân đối cán bộ lâu năm giàu kinh nghiệm với đội ngũ cán bộ trẻ có trình độ nghiệp vụ , ham học hỏi một cách hợp lý cũng đã giúp cho họ có thêm cơ hội trao đổi kinh nghiệm để bổ sung, hoàn thiện kiến thức, phục vụ công tác chuyên môn
Trang thiết bị công nghệ phục vụ công tác thẩm định dự án
Trang thiết bị phục vụ cho công tác thẩm định dự án đầu tư được ngân hàng trang bị tương đối đầy đủ: mỗi cán bộ được trang bị một máy tính cá nhân nối mạng nội bộ và kết nối internet để thu thập và trao đổi thông tin. Ngoài ra mỗi phòng cũng được trang bị đầy đủ máy Fax, máy in, điện thoại cố định…hỗ trợ đắc lực cho cán bộ trong quá trình làm việc. Trong cơ cấu ngân hàng còn có riêng một phòng điện toán có nhiệm vụ hướng dẫn cho những cán bộ ngân hàng nắm bắt được những ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ cho công tác chuyen môn, nghiệp vụ, cũng như giải quyết những sự cố khi có vấn đề xảy ra giúp cán bộ thẩm định nói riêng và các cán bộ ngân hàng nói chung yên tâm công tác. Nhờ những kết quả đạt được này mà trong những năm gàn đây công tác thẩm định đã được nâng cao chất lượng đáng kể, đạt được nhiều thành tích và mang lại lợi nhuận đáng kể cho ngân hàng.
6.2/ Những hạn chế và nguyên nhân trong công tác thẩm định tại chi nhánh
6.2.1/ Những hạn chế
Nội dung thẩm định: cán bộ thẩm định chỉ quan tâm tới một số nội dung nhất định trong toàn bộ nội dung thẩm định dự án đầu tư. Các nội dung này thường là chủ yếu là các nội dung thẩm định tài chính còn những nội dung khác đều ít được quan tâm, chủ yếu dựa trên các đánh giá có sẵn của các doanh nghiệp trình lên trong hồ sơ dự án. Điều này là do chi phối của nhiều yếu tố: khả năng, lĩnh vực hiểu biết của từng cá nhân, điều kiện thông tin,…Nhiều nội dung còn dừng lại ở phân tích khá tổng quát, dựa vào những phân tích định tính là chủ yếu, thiếu tính thực tế là nguyên nhân dẫn tới những sai sót không lường trước được, ảnh hưởng tới Ngân hàng
Phương pháp thẩm định: dù đã thực hiện đồng bộ các phương pháp ở trên nhưng trên thực tế vẫn không tránh khỏi việc cán bộ thẩm định chỉ chú trọng vào một số phương pháp chính, được sử dụng thường xuyên như: phương pháp phân tích độ nhạy, thẩm định theo trình tự và so sánh các chỉ tiêu còn các phương pháp khác được thực hiện sơ sài, chỉ mang tính nhận định mà thôi( tại chi nhánh chủ yếu sử dụng phương pháp so sánh các chỉ tiêu và phân tích độ nhạy ). Nguyên nhân chủ yếu là do sự hiểu biết của những cán bộ thẩm định này còn có hạn đối với những lĩnh vực khác nhau, do đó việc đánh giá có sự khác nhau đối với các nội dung khác nhau. Vì vậy ngân hàng cần xem xét đưa ra những phương án nhằm hỗ trợ cho các cán bộ thẩm định trong việc thu thập thông tin phục vụ cho quá trình phân tích và đánh giá
Trang thiết bị phục vụ công tác thẩm định: tuy đã được trang bị máy tính cá nhân và các thiết bị văn phòng khác đầy đủ về số lượng nhưng ngân hàng lại gặp vấn đề ở chỗ chất lượng của các trang thiết bị này : máy tính có cấu hình chưa cao, mạng internet chưa nhanh không đáp ứng được nhu cầu của nhân viên trong việc thu thập thông tin,các phần mền đang sử dụng đã cũ chưa theo kịp sự phát triển của khoa học kỹ thuật hiện nay
Trình độ chuyên môn của cán bộ thẩm định: các cán bộ của ngân hàng nói chung và của phòng thẩm định nói riêng có ưu điểm là đã được trẻ hóa tuy nhiên các cán bộ này còn trẻ nên thiếu đi kinh nghiệm và bản lĩnh khi đối mặt với những khó khăn thực tế. Nguyên nhân chủ yếu của việc này là do sự khác nhau giữa việc học và thực tế công tác. Bên cạnh đó đội ngũ cán bộ tại chi nhánh đa số là nữ có độ tuổi còn trẻ do đó sẽ gặp sự khó khăn về nhân sự khi các cán bộ này xin nghỉ để lo việc gia đình như sinh con nhỏ. Do đó ngân hàng cần tuyển dụng thêm đội ngũ nhân viên mới có năng lực chuyên môn, kinh nghiệm làm việc để có thể có các phương án nhân sự kịp thời. Đồng thời ngân hàng cần phải tổ chức đào tạo nghiệp vụ cho những cán bộ mới này và đào tạo nâng cao tay nghề trong suốt thời gian làm việc. Mặt khác các cán bộ trẻ này lại chưa có được sự kèm cặp chỉ bảo kịp thời của các cán bộ có kinh nghiệm nên dễ xảy ra sai xót
Thông tin phục vụ cho công tác thẩm định: thông tin được coi là đầu vào vô cùng quan trọng của công tác thẩm định, việc đáp ứng đủ thông tin kịp thời và chính xác về dự án sẽ đảm bảo cho công việc và kết quả thẩm định được dễ dàng, nhanh chóng và đạt độ tin cậy. Nhưng trên thực tế, lượng thông tin thường không đủ, chất lượng thông tin không đáp ứng được yêu cầu, thiếu chính xác, những thông tin có được chủ yếu do chủ đầu tư cung cấp. Mặt khác việc thu thập thông tin còn phải tiến hành từ phía đối tác khác hay ngành có liên quan đến dự án nhưng trong thực tế việc này thường bị bỏ qua, mà nguyên nhân là do sự cạnh tranh nhau nên việc giữ bí mật thông tin giữa các ngân hàng là dễ hiểu.
6.2.2/ Nguyên nhân
Địa bàn huyện Từ Sơn có thuận lợi về việc giao lưu kinh tế xã hội với các địa phương khác như Hà Nội, Hưng Yên, Hải Dương,…tuy nhiên chính vì lý do đó mà khi các địa phương khác có sự biến đổi về các yếu tố kinh tế xã hội cũng sẽ gây ảnh hưởng nhanh chóng tới địa bàn huyện. Mặt khác môi trường kinh tế xã hội luôn thay đổi,có sự thay đổi trong cơ chế chính sách và rất nhiều sự thay đổi trong đời sông nhân dân. Do vậy mà việc nắm bắt những sự thay đổi này là có giới hạn đối với các cán bộ thẩm định. Mỗi sự thay đổi trong cơ chế chính sách luôn ảnh hưởng tới những yếu tố đầu vào trực tiếp của công tác thẩm định dự án của ngân hàng
Những chủ đầu tư thiếu năng lực chuyên môn, năng lực quản lý, mặt khác lại cố ý không trung thực trong việc lập hồ sơ xin vay vốn, hồ sơ dự án,…dẫn tới cung cấp những thông tin không trung thực, không chính xác ảnh hưởng tới chất lượng công tác thẩm định
Các dự án tới ngân hàng xin được vay vốn ngày càng nhiều và ở trong rất nhiều lĩnh vực khác nhau của nên kinh tế, mà trình độ của các cán bộ thẩm định với các lĩnh vực, ngành nghề đó là có hạn. Việc không nắm rõ được các yếu tố trong các dự án của các ngành nghề sẽ làm cho công tác thẩm định gặp khó khăn rất lớn vì mỗi ngành nghề đều có những đặc thù riêng. Bên cạnh đó là việc sử dụng các phương pháp thẩm định của các cán bộ trong quá trình tiến hành thẩm định có nhiều khi chỉ mang tính tiếp cận và xem xét sơ sài. Các phương pháp thẩm định được áp dụng chưa triệt để cũng là nguyên nhân ảnh hưởng lớn tới quá trình ra quyết định đối với dự án của cấp có thẩm quyền
Trong quá trình thẩm định thông tin phục vụ cho công việc của các cán bộ thường được thu thập từ những nguồn rất hạn chế chủ yếu do chủ đầu tư cung cấp. Các thông tin về khía cạnh thị trường, thông số kỹ thuật còn chưa đầy đủ, thiếu tính chuyên môn và cập nhật không tốt, nên thường không đáp ứng được yêu cầu, gây ảnh hưởng không nhỏ tới các quyết định
Chưa có chính sách đầu tư cho công nghệ thông tin hợp lý để tìm kiếm những chương trình mới đáp ứng tính hiện đại và cập nhật, tính toán chính xác nhằm hạn chế tối đa những rủi ro, phục vụ cho công tác thẩm định và ra quyết định
Công tác tổ chức điều hành và quản lý công tác thẩm định còn lỏng lẻo, thiếu sự phối hợp giữa những cán bộ có nhiều kinh nghiệm với đội ngũ cán bộ trẻ nên ảnh hưởng đến thời gian, chi phí và chất lượng của công tác thẩm định dự án tại ngân hàng
Nhân sự của chi nhánh chưa được bổ sung kịp thời khi có xảy ra sự cố, khi đó các cán bộ được điều chuyển công tác sang bộ phận khác làm còn mất nhiều thời gian để có thể thích ứng được với công việc mới gây khó khăn cho việc thẩm định dự án đúng thời hạn, các cán bộ khác phải mất thêm thời gian để giảng giải cho cán bộ mới gây ảnh hưởng chất lượng công việc
Chương 2: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định dự án xin vay vốn tại ngân hàng đầu tư và phát triển chi nhánh Từ Sơn
1./ Định hướng hoạt động tín dụng của NHĐT&PT Chi nhánh Từ Sơn
1.1/ Nhận định về môi trường kinh doanh năm 2008 có ảnh hưởng đến hoạt động tại Chi nhánh
a. Thuận lợi:
- Nền kinh tế tiếp tục tăng trưởng khá, dẫn đến tăng nhu cầu vốn và hiệu quả sử dụng vốn.
- Một số chỉ tiêu kinh tế xã hội chủ yếu của tỉnh Bắc Ninh năm 2009:
+ Tốc độ tăng trưởng GDP: 16%
+ Giá trị sản xuất công nghiệp xây dựng tăng: 25%
+ Giá trị sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp tăng: 1,7%
+ Giá trị các ngành dịch vụ tăng:23%
+ Giá trị kim ngạch xuất khẩu đạt: 1.610 triệu USD (trong đó xuất khẩu đạt 760 triệu USD, nhập khẩu đạt 950 triệu USD)
- Năm 2009, Từ Sơn tiếp tục chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá, nâng cao tỷ trọng công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp (Ngoài quốc doanh); các chỉ tiêu phát triển chủ yếu đặt ra đều cao hơn mức bình quân toàn tỉnh.
- Cơ cấu kinh tế tiếp tục dịch chuyển theo hướng tích cực, tăng dần tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ, vốn đầu tư tập trung cho những ngành kinh tế trọng điểm, tăng dư nợ cho các Ngân hàng thương mại, các hoạt động cũng được mở rộng.
- Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam tiến hành cổ phần hoá thành công, nâng cao năng lực tài chính, nâng cao hình ảnh và vị thế trong cộng đồng công chúng trong nước và quốc tế.
b. Khó khăn:
- NHĐT&PT Chi nhánh Từ Sơn mới được nâng cấp lên chi nhánh cấp I nên còn gặp không ít khó khăn trong hoạt động kinh doanh. Chi nhánh còn hạn chế về nguồn vốn kinh doanh, các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng chưa đa dạng. Bên cạnh đó, đại đa số cán bộ nghiệp vụ là cán bộ trẻ mới ra trường, còn thiếu kinh nghiệm. Cơ sở vật chất còn thiếu, trụ sở làm việc còn phải đi thuê.
- Môi trường hoạt động của Ngân hàng trong năm 2009 sẽ có sự cạnh tranh cao hơn do áp lực hội nhập kinh tế quốc tế.
- Các sản phẩm của các doanh nghiệp khách hàng cũng gặp nhiều áp lực cạnh tranh trong môi trường hội nhập. Các doanh nghiệp trên địa bàn chủ yếu là vừa và nhỏ, các hộ sản xuất kinh doanh cá thể tuy phát triển nhanh về số lượng nhưng quy mô sản xuất còn nhỏ lẻ, tự phát, cơ cấu doanh nghiệp chưa hợp lý, trình độ công nghiệp và quản lý sản xuất còn thấp, còn bị ảnh hưởng nhiều bởi tập quán kinh doanh hộ gia đình.
- Mật độ các ngân hàng dày đặc tạo áp lực cạnh tranh hết sức gay gắt.
1.2. Mục tiêu tổng quát
Với phương châm hoạt động của Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam trong năm 2009 là: “An toàn - chất lượng - hiệu quả - tăng trưởng bền vững”. Mục tiêu của Chi nhánh Ngân hàng ĐT và PT Từ Sơn là:
- Tiếp tục tăng trưởng và phát triển bền vững.
- Vị thế, uy tín của Chi nhánh ngày càng được củng cố và phát triển.
- An toàn và nâng cao chất lượng tín dụng. Quản lý kiểm soát rủi ro trong giới hạn được giao.
- Thu hút ngày càng nhiều khách hàng quan hệ với Ngân hàng trên tất cả các lĩnh vực, nâng cao năng lực cạnh tranh, đa dạng hoá tín dụng.
- Tiếp tục phát huy các nghiệp vụ truyền thống, phục vụ đầu tư phát triển theo đòi hỏi của cơ chế thị trường.
- Không ngừng tăng trưởng nguồn vốn để giữ vững vị trí là Ngân hàng chủ lực trên địa bàn.
- Hoạt động theo nguyên tắc “Hiệu quả kinh doanh của khách hàng là mục tiêu hoạt động của Ngân hàng”, hợp tác cùng phát triển, cùng có lợi, chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm, khó khăn, cơ hội kinh doanh với bạn hàng, phục vụ đắc lực chương trình phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh trong thời gian tới.
Các chỉ tiêu chính như sau:
- Tăng lợi nhuận từ kinh doanh vốn thông qua việc bám sát các quy định, yêu cầu của quy chế điều chuyển vốn nội bộ, trên cơ sở giá mua/bán vốn bình quân của chi nhánh và của Trung tâm vốn.
- Xây dựng nền khách hàng ổn định, ưu tiên hướng vào thị trường là khối khách hàng cá nhân, doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Phát triển tín dụng tiêu dùng và hệ thống sản phẩm bán lẻ
- Phát triển dịch vụ, tăng tỷ trọng dịch vụ trong tổng thu, gắn tăng trưởng dịch vụ với ứng dụng công nghệ hiện đại. Nhanh chóng nắm bắt cơ hội tốt đối với sản phẩm kinh doanh ngoại tệ, phái sinh…để tạo nguồn thu.
* Các chỉ tiêu cụ thể của kế hoạch kinh doanh 2009 :
- Chênh lệch thu chi thực (Trước trích DPRR không bao gồm thu nợ HTNB) đạt 13 tỷ đồng
- Dư nợ tín dụng cuối kỳ đạt 900 tỷ đồng.
- Huy động vốn cuối kỳ đạt 680 tỷ đồng
- Thu dịch vụ ròng đạt 3,5 tỷ đồng
- Trích dự phòng rủi ro 1 tỷ đồng
- Doanh thu khai thác phí bảo hiểm đạt 1,8 tỷ đồng
Trên đây là báo cáo sơ kết 6 tháng đầu năm và mục tiêu kinh doanh 6 tháng cuối năm 2009 , những giải pháp để thực hiện nhiệm vụ kinh doanh năm 2009.
2/ Định hướng công tác thẩm định dự án xin vay vốn tại ngân hàng đầu tư và phát triển chi nhánh Từ Sơn
- Củng cố, bổ sung và hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư. Các phòng chức năng nói chung và phòng thẩm định nói riêng sẽ được chuyên môn hóa, trang bị đầy đủ trang thiết bị hiện đại phục vụ công tác thẩm định nhanh chóng chính xác hơn.
-Ngoài công tác thẩm định dự án thì ngân hàng còn đẩy mạnh hoạt động tư vấn để chủ động tìm kiếm cơ hội đầu tư. Tư vấn cho các chủ đầu tư ngay từ khâu ý tưởng, cùng với chủ đầu tư thực hiện tính toán, hướng dẫn giúp chủ đầu tư về quy cách để có thêm các khách hàng
-Đẩy mạnh mối quan hệ với các đối tác đã từng có quan hệ với BIDV Từ Sơn, nhất là những mối quan hệ thành công tốt đẹp nhằm giữ gìn và phát triển mối quan hệ tốt đẹp hơn
-Tăng cường tìm kiếm các đối tác, nhất là các đối tác có ý định đầu tư những dự án mang tính chất mới, chưa từng có dự án tương tự xin vay vốn tại BIDV Từ Sơn với mục đích đa dạng hóa các lĩnh vực đầu tư mà chi nhánh tài trợ vốn. Tăng cường hiểu biết thêm các ngành nghề lĩnh vực khác nhờ vào việc đa dạng hoá các lĩnh vực đầu tư nầy để có thể tăng chất lượng thẩm định dự án trong thời gian sau
- Tăng cường tìm kiếm và đưa vào sử dụng những công nghệ trợ giúp tìm kiếm thông tin chính xác, nhanh chóng và hiệu quả hơn
- Đẩy mạnh công tác đầu tư cho vay vốn trung và dài hạn, nhất là trong thời gian này thế mạnh của chi nhánh là khuyến khích hỗ trợ cho vay mua nhà, tiêu dùng cá nhân và đầu tư phát triển. Đây được coi là thế mạnh và phương án chiến lược của chi nhánh.
3/ Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thẩm định dự án xin vay vốn tại chi nhánh
3.1/ Hoàn thiện nội dung thẩm định tại chi nhánh
Các cán bộ thẩm định tại chi nhánh cần quan tâm tới các nội dung một cách hợp lý chứ không chỉ chú ý vào một hay một vài nội dung thường xem xét như nội dung tài chính của dự án, mà cần quan tâm tới cả các nội dung khác như khía cạnh kỹ thuật của dự án, khía cạnh thị trường của dự án,….để có thể đưa ra những nhận xét khách quan về dự án phục vụ cho các bước tiếp theo.
3.2/ Hoàn thiện về phương pháp thẩm định dự án đầu tư vay vốn
Việc lựa chọn phương pháp thẩm định dự án đầu tư đóng vai trò quyết định đến chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư.Do vậy ngân hàng phải luôn có sự thay đổi, có những phương pháp thẩm định mới, hiện đại trên cơ sở tham khảo học hỏi các ngân hàng khác tiến bộ trong nước và quốc tế. Các phương phấp thẩm định có rất nhiều và đa dạng, tuy nhiên việc vận dụng vào từng dự án như thế nào còn tùy thuộc vào sự linh hoạt của từng cán bộ thẩm định và điều đó cần được ban quản trị Ngân hàng quan tâm đúng mực
Đa dạng hóa phương pháp thẩm định hơn nữa. Công tác thẩm định cần tiến hành thường xuyên, liên tục, toàn diện đối với tất cả dự án xin vay, trong cả quá trình cho vay từ khi xem xét dự án đến khi phát vốn và thu nợ lãi. Dự án đầu tư đa phần là các dự án mang tính dài hạn, trong quá trình dự án hoạt động có thể xảy ra nhiều biến cố. Do vậy muốn chất lượng khoản cho vay được tốt thì cán bộ thẩm định phải không ngừng đánh giá, tổ chức theo dõi dự án một cách khoa học hiệu quả, tránh tình trạng lơi là của cán bộ thẩm định. Phải có quy chế cụ thể về việc thẩm định trong quá trình cho vay của các dự án. Các cán bộ phải có báo cáo về tình hình dự án một cách thường xuyên và cụ thể. Hàng tháng tổ chức buổi họp bàn xem xét về các dự án đang trong quá trình hoạt động và đề xuất giải pháp với những dự án có dấu hiệu không tốt. Tiến hành linh hoạt thay đổi cách thức kiểm soát theo dõi khoản vay tùy thuộc vào tình hình, ví dụ việc theo dõi thẩm định trong thời kỳ kình tế suy thoái hiện nay phải được tiến hành khác với thời kỳ nền kinh tế tăng trưởng . Trong thời kỳ hiện nay nên chú trọng đầu tư hơn đến việc thẩm định các giải pháp của các dự án khi đối mặt với suy thoái kinh tế. Tổ chức rút kinh nghiệm thường xuyên từ các dự án đã tiến hành thanh lý để tìm ra trọng tâm khi quản lý các khoản cho vay.
Đối với mỗi phương pháp, cần chi tiết hóa các bước. Mỗi bước thẩm định cần áp dụng theo phương pháp nào đạt hiệu quả nhất. Sau đó tìm ra mối quan hệ giữa các chỉ tiêu cũng như nguyên nhân gây ra sự khác biệt với những dự án tương tự hay với chuẩn của ngành, lĩnh vực.
Ví dụ: khi phân tích rủi ro của dự án ta thường dung phương pháp dự báo và phương pháp phân tích độ nhạy. Dự án đầu tư nào cũng chứa đựng rủi ro, khi phân tích nhận định được các yếu tố rủi ro giúp chủ đầu tư cũng như cán bộ thẩm định tìm ra biện pháp giảm thiểu, hạn chế rủi ro. Hoặc khi thẩm định tổng vốn đầu tư, cơ cấu nguồn vốn đầu tư thì hay áp dụng phương pháp so sánh, đối chiếu các chỉ tiêu của ngành, lĩnh vực, dự án tương tự…Cần áp dụng, so sánh nhiều hơn với các chuẩn của khu vực và quốc tế.
Kết hợp các phương pháp nhiều hơn để có thể có một kết luận cho mỗi dự án mang tính thuyết phục.
3.3/ Đào tạo,nâng cao năng lực trình độ của cán bộ thẩm định
Việc đào tạo cán bộ luôn được chú trọng, nhận thức trong mọi hoạt động thì con người luôn là nhân tố trung tâm, do vậy khi muốn thay đổi vấn đề gì về bản chất thì phải tác động vào nhân tố con người. Coi trọng công tác bồi dưỡng, nâng cao năng lực cán bộ là vấn đề không riêng của ngân hàng nào. Do đó chi nhánh cần:
Lựa chọn cán bộ thẩm định: Cán bộ thảm định phải là người được đào tạo
cơ bản về chuyên ngành:ngân hàng, đầu tư, tín dụng…và hiểu biết sâu rộng về thị trường, kinh tế kỹ thuật…. Phải là người nhanh nhẹn, sang tạo, thành thạo các phần mềm ứng dụng trong công việc. Do vậy khi tuyển chọn nên lựa chọn những đối tượng có kiến thức cơ bản để giảm thiểu chi phí đào tạo và việc đào tạo có nhiều thuận lợi tránh trường hợp đào tạo xong không có hiệu quả.
Về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ: cần phải được chú ý nhiều hơn nữa. Công tác thẩm định đòi hỏi linh hoạt, năng động và sáng tạo cao hơn các ngành khác. Ngân hàng cần tổ chức nhiều hơn các lớp bồi dưỡng với sự tham gia của cán bộ cao cấp.
Ngân hàng cập nhật thường xuyên các chủ trương chính sách của Đảng,
Nhà nước, các kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương, các chiến lược đầu tư phát triển…để cán bộ thẩm định có thể nhanh chóng cập nhật thông tin mới, dựa vào đó để đánh giá chính xác hơn.
Ngân hàng cần đặc biệt chú trọng bồi dưỡng đạo đức nghề nghiệp cho cán
bộ thẩm định. Đây là vấn đề nhạy cảm trong công việc thẩm định nói riêng và trong mọi công việc nói chung. Công việc thẩm định thường xuyên tiếp xúc thẩm tra khách hàng, tiếp xúc với các số liệu, chịu trách nhiệm về độ chính xác của tính khả thi của dự án cũng như các chỉ tiêu hiệu quả. Nếu cán bộ thông đồng với khách hàng thì gây thiệt hại cho ngân hàng như tăng nợ khó đòi. Nếu có hành vi thông đồng trái pháp luật, đánh giá sai năng lực tài chính của khách hàng, định giá sai tài sản đảm bảo…ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh cũng như uy tín của ngân hàng. Do vậy ngân hàng cần phải có những quy định nghiêm ngặt , xử lý thích đáng để mỗi cán bộ thẩm định chấp hành một cách nghiêm túc nhất, quán triệt quyền hạn và nghĩa vụ của từng cán bộ.
Có chính sách đãi ngộ cán bộ nhằm thu hút và giữ các cán bộ có năng lực. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, sự cạnh tranh găy gắt của hệ thống NHTM diễn ra rất mạnh mẽ. Tuy là một ngân hàng lớn và có uy tín nhưng BIDV Từ Sơn vẫn cần tăng cường các chế độ đãi ngộ nhân tài để khẳng định mình và phát triển hơn nữa. Trong khi hoạt động của hệ thống ngân hàng đang được quan tâm như hiện nay thì ngân hàng nào cũng có những chính sách thu hút nhân tài cho riêng mình thì chính sách đãi ngộ hợp ý, thỏa đáng là điều hết sức quan trọng. Ngân hàng cần đánh giá năng lực của từng cán bộ và có chế độ riêng đến từng người theo đúng năng lực
3.4/ Nâng cao chất lượng thông tin thu thập phục vụ cho quá trình thẩm định, đảm bảo thông tin chính xác, đầy đủ và kịp thời
Trong thời đại ngày nay, thông tin được sử dụng như là một nguồn lực, một vũ khí trong môi trường cạnh tranh, ai nắm bắt và xử lý thông tin chính xác, kịp thời hơn sẽ là người chiến thắng trong cạnh tranh. Thông tin là nguyên liệu chính quyết định đến chất lượng thẩm định. Thông tin chính xác, kịp thời sẽ giúp cho hiệu quả thẩm định cao hơn, hạn chế rủi ro có thể xay ra. Vấn đề đặt ra là thu thập thông tin từ đâu, với số lượng và chất lượng như thế nào để tiết kiệm và hiệu quả nhất cần quan tâm. Để giải quyết vấn đề này, cần xây dựng một hệ thống thông tin toàn diện có chiều sâu, cụ thể như sau:
- Những thông tin về người xin vay vốn ( doanh nghiệp): để có thông tin về doanh nghiệp ngoài các bao cáo tài chính mà doanh nghiệp cung cấp cho ngân hàng và luận chứng kinh tế kỹ thuật trình, cán bộ tín dụng có thể lấy thông tin bằng cách điều tra nơi hoạt động kinh doanh của người xin vayvà phỏng vấn trực tiếp một số cán bộ của dự án.
Chi nhánh cũng có thể yêu cầu các đơn vị xin vay phải thuê các Công ty kiểm toán độc lập chứng nhận tính trung thực, chính xác của các thông tin mà họ cung cấp.
- Những thông tin từ sổ sách của ngân hàng: Một ngân hàng có thể lưu trữ hồ sơ tập trung của người vay vốn, từ đó có thể nhận được thông tin về tín dụng. Như từ sổ sách có thể cho biết việc chi trả về những khoản cho vay trước đây, số dư tài khoản tiết kiệm và tài khoản séc và cũng có thể biết được liệu người xin vay có thói quen rút quá số dư tài khoản của họ không.
- Những nguồn thông tin bên ngoài tín dụng: Như thông tin về thị trường sản phẩm, thông tin về kỹ thuật công nghệ và môi trừơng, tư bạn bè của người xin vay, từ các đối thủ cạnh tranh, từ báo chí, phương tiện truyền thông, các bộ ngành liên quan ...
3.5/ Hiện đại hóa công nghệ và cơ sở vật chất phục vụ công tác thẩm định
Tăng cường thêm trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, tăng cường các phần mềm thẩm định chuyên dụng thẩm định dự án đầu tư. Đôi khi có những dự án phức tạp, công tác thẩm định phức tạp và khối lượng công việc rất lớn đòi hỏi mất rất nhiều công sức và thời gian của cán bộ thẩm định. Do đó cần những phần mềm ứng dụng để tính toán các chỉ tiêu nhằm giảm bớt khối lượng công việc, tạo thuận hợi cho cán bộ thẩm định trong việc tính toán. Mặt khác các chỉ tiêu như NPV, IRR hay phân tích độ nhạy của dự án trên thực tế khá phức tạp mà trong thực tế với phòng tài trợ dự án các dự án có thời gian dài thì độ chính xác thường không cao bởi mỗi thông tin đầu vào đều có 1 sai số nhất định và sai số sẽ càng lớn theo thời gian. Với mỗi thay đổi của tỷ suất hiện đại hoá sẽ làm thay đổi giá trị hiện tại ròng của dự án. Trong trường hợp dự án có vấn đề cần phải điều chỉnh thời hạn thu nợ thì việc tính toán chọn phương án thích hợp là phức tạp. Vì vậy Ngân hàng nên đưa ra các thông tin tổng hợp về doanh nghiệp và dự án đầu tư vào máy tính để ứng dụng các chương trình phần mềm. Mỗi khi có nhân tố nào đó thay đổi thì phần mềm có thể giảm bớt cho cán bộ khối lượng công việc tính toán mà tập trung đến việc thẩm định tổng quát và các mặt quan trọng khác
3.6/ Tổ chức phối hợp chặt chẽ giữa các phòng nghiệp vụ.
Công việc thẩm định tài chính dự án đầu tư không chỉ là công việc riêng của phòng thẩm định và cấn bộ thẩm định mà đòi hỏi sự phối hợp chặt chẽ của các phòng khác. Việc tham gia,đóng góp ý kiến và cung cấp các thông tin cân thiết từ các phong khác sẽ giúp cho kết quả thẩm định hiệu quả hơn, đầy đủ hơn và khả thi hơn.Nhiều vấn đề phát sinh trong quá trình thẩm định tài chính dự án mà cán bộ thẩm đinh không biết hoặc còn thiếu chắc chắn mà lại thuộc phạm vi của các phòng khác thì có thể xin ý kiến đánh giá, nhận xét.
4/ Một số kiến nghị, đề xuất nhằm hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại chi nhánh
4.1/ Đối với Chính phủ, các bộ ngành và các cơ quan liên quan
Hoàn thiện hệ thống pháp luật cho hoạt động của Ngân hàng nói chung và quy chế thẩm định dự án đầu tư nói riêng. Hoàn thiện cơ chế chính sách và hệ thống các văn bản pháp chế có đủ diều kiện cần thiết cho việc thực hiện luật Ngân hàng đảm bảo cho các ngân hàng hoạt động hiệu quả, năng động và an toàn
Đề nghị NHNN có biện pháp nâng cao chất lượng hiện đại hóa làm giàu thêm thông tin cho trung tâm thông tin tín dụng (CIC) thông qua việc tổ chức thu thập tin tức từ các doanh nghiệp trong nước và xếp hạng tín dụng cho các doanh nghiệp đó. Tăng cường nhân lực làm việc tại trung tâm và đổi mới các thiết bị phục vụ cho việc thu thập và đánh giá thông tin đáng tin cậy cho mỗi cán bộ thẩm định trong quá trình tác nghiệp. NHNN cũng có thể tư vấn cho các NHTM về phương hướng, nhiệm vụ và mục tiêu hoạt động cũng như quy hoạch tổng thể và xu hướng phát triển của các ngành nghề trong tương lai. NHNN có thể tổ chức khảo sát, đánh giá chung về môi trường kinh doanh và những biến động của nó liên quan đến hoạt động của hệ thống ngân hàng trong nước.
Ngoài ra NHNN có thể tổ chức các buổi phổ biến kiến thức pháp luật mới hay các nội dung có liên quan đến công tác thẩm định dự án cho các cán bộ thẩm định của các NHTM. Tăng cường hợp tác trong việc thu thập và xử lý thông tin, trao đổi kinh nghiệm để phục vụ cho công tác thẩm định dự án.
-Đề nghị bộ Tài Chính, Kế hoạch đầu tư, Xây dựng, Tổng cục thống kê… xây dựng đề án xác định chỉ tiêu thẩm định mang tính chuẩn mực
-Thực hiện công khai hoạt động kế toán tài chính, áp dụng nghiêm túc chặt chẽ chế độ kiểm toán bắt buộc định kỳ đối với doanh nghiệp
-Ban hành những chế tài xử lý vi phạm của chủ đầu tư khi cung cấp thông tin không chính xác
4.2/ Đối với Ngân hàng Nhà nước
-Ban hành nội dung quy trình thẩm định dự án thống nhất sao cho phù hợp với điều kiện nước ta và thông lệ quốc tế
-Tăng cường hỗ trợ chuyên môn nghiệp vụ cho các ngân hàng bằng cách tổ chức lớp đào tạo nghiệp vụ cho các cán bộ ngành
-Tiếp tục thực hiện thông tin tín dụng (CIC ) để cung cấp thông tin cho các ngân hàng thương mại. Ngân hàng Nhà nước cần có mối liên hệ chặt chẽ với cac ngân hàng thương mại để thu thập thông tin của khách hàng.
-Xây dựng mạng lưới ngân hàng bền vững
4.3/ Đối với ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam_BIDV
- Tăng cường tổ chức các khoa học ngắn hạn, các lớp huấn luyện về thẩm định dự án đầu tư, tổ chức trao đổi kinh nghiệm với cá đối tác ngân hàng khác trong và ngoài nước, bên cạnh đó tổ chức đào tạo trên các lĩnh vực chuyên môn khác, có những buổi trao đổi kinh nghiệm về các ngành nghề đặc thù.
- Trong thời kỳ kinh tế suy thoái cần tăng cường hoạt động của bộ phận phòng ngừa rủi ro, đẩy mạnh về nghiệp vụ và hệ thống thông tin phòng ngừa rủi ro
4.4/ Đối với chủ đầu tư
-Nâng cao năng lực lập dự án theo đúng nội dung thông tư 09/BKH/VPTD của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
-Nhận thức đúng vai trò, vị trí công tác thẩm định trước khi đầu tư, xác định đầu tư đúng quá trình
-Cung cấp chính xác và cần thiết tình hình sản xuất kinh doanh, nội dung dự án xin vay vốn.
KẾT LUẬN
Qua những phân tích và đánh giá trên ta có thể thấy công tác thẩm định các dự án xin vay vốn đóng một vai trò cực kỳ quan trọng đối với ngành ngân hàng. Công tác thẩm định giúp cho ngân hàng có thể đưa ra các quyết định cho vay vốn một cách chính xác và có hiệu quả, đảm bảo an toán cho nguồn vốn vay. Thực hiện tốt công tác thẩm định các dự án xin vay vốn giúp cho ngân hàng lựa chọn được các dự án có tính khả thi, mang lại hiệu quả kinh tế cho ngân hàng và tìm kiếm được những khách hàng tốt. Nhận thức được vai trò quan trọng này của công tác thẩm định các dự án xin vay vốn ngân hàng đã ngày càng chú trọng nâng cao chất lượng của công tác này. Tuy nhiên trong quá trình hoạt động BIDV Từ Sơn vẫn chưa thể tránh khỏi những thiếu xót của mình trong công tác thẩm định các dự án xin vay vốn.
Trong thời gian thực tập tại Chi nhánh BIDV Từ Sơn, trên cơ sở nhận thức được tầm quan trọng của công tác thẩm định các dự án xin vay vốn, đồng thời tìm hiểu thực trạng của việc thực hiện công tác này em đã đề xuất một số giải pháp và hy vọng rằng trong một mức độ nào đó, những kiến nghị này sẽ được quan tâm và góp phần hoàn thiện vào việc nâng cao từng bước hiệu quả công tác thẩm định các dự án xin vay vốn tại BIDV Từ Sơn nói riêng và BIDV Việt Nam nói chung.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt (chủ biên), Giáo trình lập dự án đầu tư NXB Thống Kê, năm 2005.
2. PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt - TS. Từ Quang Phương (chủ biên), Giáo trình kinh tế đầu tư, NXB Thống kê, năm 2004.
3. Các tạp chí Tài chính, tạp chí Ngân hàng, báo Đầu tư, Thời báo Kinh tế Việt Nam.
4. Luận văn các khóa của Trường ĐH Kinh tế quốc dân.
5. Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2006, 2007,2008 của BIDV Từ Sơn
6. Báo cáo đề xuất tín dụng dự án “Trung tâm đào tạo lái xe Bắc Hà”
7. Báo cáo thẩm định năm 2007, 2008
8. Báo cáo tín dụng năm 2008
9. Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh 3 năm 2006-2009
10. Sơ kết hoạt động 6 tháng đầu năm 2009
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 01. Danh mục vốn đầu tư
Bảng 02. Khấu hao và lợi nhuận
Bảng 03. Bảng thông số dự án
Bảng04. Bảng tính sản lượng và doanh thu hàng năm
Bảng 05. Bảng tính chi phí hoạt động hàng năm của dự án
Bảng 06. Bảng tính lãi vay và thời gian trả nợ vốn cố định
Bảng 07. Bảng tính dòng tiền của dự án
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 26931.doc