Một trong những yếu tố để thực hịên được hoạt động sản xuất góp phần to lớn tạo ra sản phẩm đó là con người với sức lao động của mình. Đây là yếu tố không những không thể thiếu được và còn là yếu tố giữ vai trò quyết định. Vì vậy mà tổ chức và sử dụng lao động trong các doanh nghiệp sao cho hợp lý có ý nghĩa rất quan trọng, là yếu tố quyết định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Để sử dụng tốt lao động trong các doanh nghiệp cần:
- Hình thành một cơ cấu lao động tối ưu. Cơ cấu tối ưu cả về bộ phẫn và bộ phận quản lý. Đồng thời người lao động được bố trí vào các khâu các bộ phận các công đoạn một cách cân đối và hợp lý để đảm bảo sản xuất đạt năng suất các sản phẩm đảm bảo chất lượng: quản lý chặt chẽ, tổ chức có hiệu quả.
- Đẩm bảo yếu tố vật chất cho lao động: Để hoạt động có kết quả năng suất lao động cao thì người lao động phải đảm bảo đủ tái sản xuất sức lao động. Vì vậy với yêu cầu này các doanh nghiệp phải có kế hoạch và biện pháp tăng thu nhập của người lao động đảm bảo cho người lao động đủ duy trì và nâng cao đời sống đặc biệt là trong điều kiện giá cả ngày càng tăng như hiện nay.
- Tổ chức phục vụ nơi làm việc: Đây là biện pháp nhằm tạo ra những điều kiện cơ bản thuận lợi nhất cho nơi làm việc, đảm bảo về số lượng chất lượng máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, phụ tùng.Điều kiện khác như: an toàn bảo hộ lao động.
71 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1978 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Tiêu thụ sản phẩm giày da ở Việt Nam hiện nay: Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hu cầu đào tạo và tình hình kinh doanh của công ty. Song các các doanh nghiệp thường nhằm chính sách đào tạo của mình vào các mục tiêu sau:
Thông tin tăng dần
Thực hiện tăng dần
Tinh thần nhân viên ngày càng tăng
Chuẩn bị hàng hoá trước khi bán hàng cũng là một hoạt động quan trọng. Nhân viên bán hàng cần phải nắm bắt được những thông tin quan trọng về sở thích của khách hàng về hàng hoá cũng như trọng lượng, mầu sắc, cách bao gói để phục vụ khách hàng một cách tốt nhất.
VII. Phân tích đánh giá hiệu quả tiêu thụ:
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là một vấn đề phức tạp, có quan hệ đên stoàn bộ các yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp chỉ có thể đạt được hiệu quả cao khi sử dụng các yếu tố cơ bản của quá trình kinh doanh có hiệu quả. Để đánh giá có cơ sở khoa học hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cần phải xây dựng hệ thống chỉ tiêu phù hợp gồm chỉ tiêu tôngr quát và chỉ tiêu chi tiết cụ thể để tính toán.
Các chỉ tiêu chi tiết cụ thể phải phù hợp, thống nhất với công thức đánh giá hiêu quả chung:
Kết quả thu được
Hiệu quả kinh doanh =
Chi phí bỏ ra
Kết quả thu được trong kinh doanh đo bằng các chỉ tiêu như doanh thu và lợi nhuận thực hiện. Còn chi phíbỏ ra như lao động, vốn cố định, vốn lưu động...
Công thức trên phản ánh sức sản xuất (hay sức sinh lợi) của các chỉ tiêu phản ánh chi phí bỏ ra.
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thương mại lại có thể tính bằng cách so sánh nghịch đảo:
Chi phí bỏ ra
Hiệu quả kinh doanh =
Kết quả thu được
Công thức này phản ánh sức hao phí của các chỉ tiêu bỏ ra nghĩa là để có một kết quả thu được thì hao phí hết mấy đơn vị chi phí bỏ ra.
Dựa trên nguyên tắc xây dựng hệ thống chỉ tiêu bằng cách so sánh giữa kết quả kinh tế và chi phí kinh tế ta sẽ lập bảng hệ thống chỉ tiêu và lựa chọn những chỉ tiêu cơ bản nhất sao cho số lượng các chỉ tiêu là ít nhất, tổng hợp thuận lợi nhất cho việc tính toán và phân tích.
Chỉ tiêu
Doanh thu (DT)
Lợi nhuận (P)
Lao động (N)
DT
W = -------
N
P
B = -------
N
Vốn cố định (G)
DT
H1 = --------
G
P
H2 = ------
G
Vốn lưu động (VL)
DT
H3 = --------
VL
P
H4 = -------
VL
Chi phí thường xuyên trong kinh doanh (C)
DT
T1 = ---------
C
P
T2 = ------
C
Theo bảng này chúng ta xây dựngđược 8 chỉ tiêu cơ bản nhất có thể biêu diễn ở dạng thuận và nghịch.
DT: Doanh thu.
P: Lợi nhuận hay lãi thực hiện.
DT
W = Doanh thu bình quân một lao động = ------ : phản ánh một lao động
N
có thể làm được bao nhiêu đồng doanh thu trong một kỳ.
DT
H1 = Hiệu quả sử dụng tài sản cố định = --------- : biểu hiện mức tăng kết
G
quả kinh doanh của mỗi đơn vị giá trị tài sản cố định.
Lợi nhuận hoặc lãi thực hiện
H2 = Mức sinh lời của vốn cố định = -------------------------------------: phản
Vốn cố định bình quân
ánh hiệu quả kinh tế tổng hợp nhất của vốn cố định, phản ánh số tiền lãi hoặc số thu nhập thuần tuý trên một đồng vốn cố định hoặc số vốn cố định cần thiết để tạo ra một đồng lợi nhuận hoặc lãi thực hiện.
P
B = Mức sinh lợi của một lao động = ------ : phản ánh mức độ đóng góp
N
của mỗi lao động đối với xí nghiệp vào lợi nhuận hay kết quả kinh doanh.
Doanh thu bán hàng (trừ thuế doanh thu)
H3 = Số vòng quay của VLĐ = -------------------------------------------------
Vốn lưu động bình quân
biểu thị mỗi đơn vị vốn lưu động bỏ vào kinh doanh có khả năng mang lại bao nhiêu đồng vốn doanh thu hay thể hiện khả năng số vòng quay của vốn lưu động, mức đảm nhận của một đồng vốn lưu động hoặc số ngày của một kỳ luân chuyển vốn lưu động của doanh nghiệp.
Lợi nhuận hoặc lãi thực hiện
H4 = Mức doanh lợi của vốn lưu động = --------------------------------------
Vốn lưu động bình quân
biểu thị mỗi đơn vị vốn lưu động bỏ vào kinh doanh mang lại bao nhiêu lợi nhuận.
DT
T1 = Hiệu suất sử dụng chi phí = ------------ : phản ánh doanh thu đạt được
Chi phí
khi bỏ ra 1 đồng chi phí.
P
T2 = Mức sinh lợi của một đơn vị chi phí = -----: phản ánh mức lợi nhuận
C
thu được khi bỏ ra 1 đồng chi phí.
Đối với các doanh nghiệp chuyên kinh doanh thương mại quốc tế, là hoạt động mua bán giữa những người sản xuất kinh doanh của hai quốc gia độc lập, giưuã các nước có sự khác nhau về nguồn lực và điều kiện sản xuất nên hao phí lao động và giá thành sản phẩm khác nhau. Việc trao đổi hàng hoá và dịch vụ giữa các nước phải dựa trên cơ sở giá quốc tế... Thực tế đó cần có các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh thương mại quốc tế. Hiên nay người ta thường sử dụng các chỉ tiêu sau:
Tỷ suất ngoại tệ đối với hàng xuất khẩu: là lượng bản tệ phải chi ra để có được một đơn vị ngoại tệ.
FX P
KXK = ------- ; ------ > R (1)
TX KXK
Việc xuất khẩu chỉ có ý nghĩa khi (1) được thoả mãn.
Trong đó:
KXK: là tỷ suất ngoại tệ đối với hàng xuất khẩu
FX : chi phí đầy đủ bằng nội tệ cho một lô hàng xuất khẩu
TX : Số ngoại tệ thu được khi bán lô hàng
R : Tỷ giá hối đoái giữa ngoại tệ với nội tệ.
Tỷ suất ngoại tệ đối với hàng nhập khẩu: là số lượng nội tệ thu được khi phải chi ra một đơn vị ngoại tệ.
q*p p
KNK = ------ ; ------- < R (2)
TN KNK
Việc nhập khẩu chỉ có hiệu quả khi (2) được thoả mãn.
Trong đó:
KNK : tỷ suất ngoại tệ đối với hàng nhập khẩu
q: khối lượng lô hàng nhập khẩu
p: giá cả của lô hàng trong nước tính bằng nội tệ
TN: số ngoại tệ phải chi ra để nhập khẩu lô hàng
Chỉ tiêu hiệu quả tương đối của xuất khẩu: phản náh phần trăm lợi nhuận trên chi phí đầy đủ để xuất khẩu lô hàng.
DXK - FXK
XXK = --------------- * 100
FXK
Trong đó :
DXK: doanh thu ngoại tệ thuận tuý
FXK: chi phí đầy đủ trong nước với xuất khẩu (quy ra ngoại tệ)
Chỉ tiêu hiêu quả tương đối của nhập khẩu: phản ánh phần trăm lợi nhuận trên vốn ngoạitệ bỏ ra để nhập khẩu lô hàng.
FNK * C
NXK = ------------ * 100
C
Trong đó :
NXK : chỉ tiêu hiệu quả nhập khẩu
FNK : chi phí sản xuất hàng hoá tương tự hàng hoá nhập khẩu quy ra ngoại tệ
C: chi phí bằng ngoại tệ để nhập khẩu hàng hoá
Chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp: nếu một doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu hai chiều, có thểt không có lãi trong xuất khẩu nhưng lại có lãi tring nhập khẩu hoặc ngược lại, miễn sao: H = XXK * FXK + NXK * C > 0 thì kinh doanh có lãi.
Chỉ tiêu lợi nhuận trong kinh doanh xuất nhập khẩu:
Lợi nhuận tính cho một mặt hàng:chỉ tiêu này giúp ta phân biệt lợi nhuận của từng mặt hàng, lô hàng hoặc chuyến hàng
PXK = q(p – f)
Trong đó :
PXK : lợi nhuận của một mặt hàng xuất hoặc nhập khẩu
q: khối lượng hàng xuất nhập khẩu
p : giá một dơn vị hàng hoá
f : chi phí đầy đủ của một đơn vị hàng hoá
Tổng lợi nhuận hàng năm của doanh nghiệp xuất nhập khẩu:phản ánh tổng hợp lợi nhuận hàng năm của doanh nghiệp.
PXN = qi * (pi – fi)
Ngoài các chỉ tiêu tuyệt đối trên, người ta còn sử dụng các chỉ tiêu tương đối như mức doanh lợi, chỉ tiêu về sử dụng vốn kinh doanh, năng suất lao động . V. V...
Ngoài ra còn một số chỉ tiêu mà qua đó phản ánh hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp như:
Uy tín của doanh ngiệp được nâng lên thông qua các hoạt động kinh doanh và quảng cáo có thể nhận biết bằng điều tra khách hàng. nếu là các doanh nghiệp cổ phần có thể được phản ánh qua giá trị gia tăng của cổ phiếu.
Phần trăm rủi ro thiệt hại trong kinh doanh được hạn chế và khắc phục so với những năm trước.
Chỉ tiêu phản ánh mức độ đáp ứng nhu cầu của thị trường: thể hiện qua khả năng xâm nhập của doanh nghiệp thương mại trên thị trường. Nó cho biết khối lượng mặt hàng của doanh nghiệp đưa ra thị trường được tiêu thụ so với nhu cầu thị trường có khả năng thanh toán.
Qi
Hi = ---------- * 100%
Ni
Trong đó:
Hi : hệ số đáp ứng nhu cầu của thị trường về mặt hàng i
Qi : khối lượng mặt hàng i được tiêu thụ mà doanh nghiệp đưa ra thị trường
Ni : tổng nhu cầu thị trường có khả năng thanh toán về mặt hàng i
Để có thể có những kết luận chính xác vè hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, trong khi phân tích và đánh giá cần phối hợp các chỉ tiêu với nhau làm tiền đề và bổ sung cho nhau. Một trong những phương pháp phổ biếnhà nướchất là dùng chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp của Du Pont. Phương pháp này thể hiện hiệu quả kinh doanh thông qua mối liên hệ của các chỉ tiêu đã nêu trên.
Lãi suất Lãi suất Doanh thu Tài sản có
------------------- = ------------- * --------------- * --------------------------------------
Vốn chủ sở hữu Doanh thu Tài sản có Tài sản có - Công nợ phải trả
Công thức trên cho thấy để tăng lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu, mối quan tâm của các cổ đông và các nhà quản lý trước hết phải tăng tỷ suất doanh lợi bằng cách tìm các biện pháp để đẩy mạnh doanh thu và bảo đảm doanh thu tăng lớn hơn chi phí. Đồng thời bao gồm cả việc sử dụng có hiệu quả tài sản để có được mức doanh thu, sự ảnh hưởng khuếch đại của nợ trong cơ cấu vốn. Công nợ trên vốn càng lớn thì lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu càng lớn. Tất nhiên điều đó phải giả định trong trường hợp việc kinh doanh đang sinh lợi. Sử dụng tiền người khác là có lợi khi rủi ro do khoản nợ đem lại là không lớn.
Phần III: Thực tế hoạt động tiêu thụ sản phẩm giầy da trong thời gian qua và một số giải pháp :
Là một ngành kinh tế –kỹ thuật có ưu thế thu hút được nhiều lao động cho xã hội và tạo nguồn thu ngoại tệ cho đất nước (đứng thứ 3 sau ngành dầu khí và dệt may ),ngành da giầy có vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân .
Công nghiệp giầy da là ngành sản xuất gắn liền với nhu cầu không thể thiếu của tiêu dùng xã hội ,là bộ phận của nhu cầu mặc thời trang . Mấy năm gần đây ,giầy da tiêu thụ và xuất khâủ của Việt Nam tăng đến chóng mặt đạt được kết quả hết sức quan trọng thu được ngoại tệ cho đất nước . Ta xét bảng sau đây
Kết quả hoạt động kinh doanh da giầy Việt Nam
đơn vị :triệu đô
Chỉ tiêu
1993
1994
1995
1996
1997
1998
Tổng doanh thu
211.8
425
442.8
571.2
1053.41
939.9568
Doanh thu từ xuất khẩu
118
244.1
388
528.5
964.5
870.4
Tỷ lệ doanh thu xuất khẩu/doanh thu
55.7
57.45
87.64
92.53
91.56
92.6
Giá trung bình xuất khẩu
2.1
2.4
3.28
3.29
3.15
3.21
Theo số liệu cho ở bảng ta thấy rằng doanh thu tiêu thụ hàng năm tăng mạnh qua các năm . Doanh thu năm 1999 so với năm 1993 tăng gần 5 lần
. Nếu như năm 1993 ,tỷ trọng doanh thu từ xuất khẩu so với tổng doanh thu mới chỉ là 55.7% thì năm 1994 là 57.45% ;năm 1995 là 87.64%;năm 1996 là 92.53; năm 1997 là 91.56 và năm 1998 là 92.6% . Điều đó chứng tỏ hiện nay chúng ta đang đẩy mạnh quá trình tiêu thụ qua xuất khẩu ,giầy da Việt Nam đang tận dụng được lợi thế của mình trên thị trường thế giới .
Trong những năm đầu ,đơn giá của hàng xuất khẩu trung bình còn thấp ,qua từng năm đã có sự tăng lên . Việc này thể hiện các điểm sau :
- Giầy da Việt Nam hướng hoạt động kinh doanh vào các loại sản phẩm ngày càng có chất lượng cao ,mẫu mã kiểu dáng phù hợp với yêu cầu của khách hàng để tiếp cận được với thị trường khó tính như EU ,nhật bản .. Nơi mà chất lượng sản phẩm và mẫu mã là tối quan trọng
-Tay nghề công nhân ngày càng được nâng cao ,có thể sản xuất được sản phẩm có chất lượng tốt ,hợp với thị hiếu khách hàng .
Tốc độ tăng năm 97 so 96
ước đạt
Da giầy
sản xuất
31%
168 triệu đôi
xuất khẩu
68.5%
99 triệu USD
Hàng mềm
sản xuất
20%
4900 tấn
Xuất khẩu
23%
180 triệu USD
Thành phần kt năm 1997
Tỷ trọng số lượng sản phẩm
Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu
Quốc doanh trung ương
25%
18.8%
Quốc doanh địa phương
19.5%
14.5%
Doanh nghiệp vốn đầu tư nước ngoài
37.5%
52.8%
Số liệu vừa nêu chứng tỏ các doanh nghiệp vừa và nhỏ sản xuất và tiêu thụ nhiều các loại giầy dép rẻ tiền . các doanh nghiệp có vốn FDI sản suất và xuất khẩu phần lớn giầy thể thao đắt tiền có lợi nhuận cao . Đây cũng là một điểm yếu của các doanh nghiệp trung ương và các doanh nghiệp địa phương .
Rõ Ràng ngành giầy dép Việt Nam đang hướng tới sự thành công . Tính từ năm 1993 –1998 ,giầy dép Việt Nam tiêu thụ ở EU năm sau tăng hơn năm trước bình quân 1.4-1.5 lần về giá trị .Đến nay Việt Nam là 1 trong 5 nước có số lượng giầy dép tiêu thụ nhiều nhất ở EU , không chỉ giá rẻ mà cả do chất lượng và mẫu mã đều chấp nhận được . Chất lượng ,giá cả và thời hạn giao hàng đã củng số được lòng tin của các hãng giầy hàng đầu thế giới nên họ đã tăng số lượng nhà thầu trực tiếp tại việt nam lên gấp đôi so 1996 (trên 40 triệu đôi ) . Tác động của chất lượng sản phẩm vào khả năng cạnh tranh của giầy Việt Nam đã làm thay đổi nhút ít về tỷ trọng % thị phần các khu vực xuất khẩu theo hướng đáng khích lệ :
Từ 1993 thị trường EU luôn chiếm trên dưới 80% ,năm 1997 còn 71% ;
Thị trường bắc Mỹ (chủ yếu là hoa kỳ ) 95-96 là 2-6% nay 8% ;
Đông á (chủ yếu nhật ,Đài loan ,Hàn quốc )1996 là 8% nay 12% ;
SNG,Đông âu và các nước khác khoảng 9% .
Bước vào năm 1999 sản xuất và tiêu thụ của ngành da giầy Việt Nam đã có nhiều tiến triển so với năm 1998 , tiêu thụ cả năm tăng 25 % và đạt khoảng 1.45 tỷ USD trong đó giày thể thao chiếm 65% ,giầy nữ chiếm 14% ;giày vải chiếm 12% .
Ngoài ra số lượng sản phẩm giầy dép có chất lượng và Mỹ thuật cao đã góp phần nâng cao đơn giá xuất khẩu bình quân từng chủng loại tăng .
Tay nghề và năng suất của công nhân ,trình độ vận hành sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu của đội nhũ cán bộ quán lý đã nâng lên một bước góp phần đưa mức thu nhập bình quân của người lao động tăng dần 13% so 1996 xấp sỉ 600000 đ/tháng tương đương 3000 đ/giờ lao động.
Cùng với những thành quả về tăng trưởng tiêu thụ và xuất khẩu trong những năm qua da giầy Việt Nam còn bộc lộ những hạn chế yếu kém .
Các sản phẩm của doanh nghiệp việt nam chưa đảm bảo đa dạng về nhủng loại ,mẫu mã . Mẫu mã chủ yếu do khách hàng đem đến đặt , do vốn ít ,máy móc lạc hậu cũ kỹ nên hàng hoá chất lượng còn chưa cao ,chủ yếu gia công sản xuất xuất khẩu và tiêu thụ những hàng hoá chất lượng bình thường .khâu nguyên liệu còn yếu ,thị trường tiêu thụ chưa phát triển …
I/ Đánh giá thực trạng hoạt động tiêu thụ :
1. Những thành tích đã đạt được trong tiêu thụ sản phẩm những năm gần đây :
Công cuộc thực hiên chính sách kinh tế mở cùng với hoạt động ngoại giao “Việt Nam muốn làm bạn với tất cả các nước “và những thành quả đạt được đã tạo vị thế thuận lợi cho sự phát triển nội tại của Việt Nam và sự hoà nhập phân công lao động quốc tế .Đặc biệt là ba sự kiện lớn trong năm 1995 :
-Mỹ tuyên bố bình thường hoá quan hệ với Việt Nam ;
-Tiến hành ký kết hiệp định khung kinh tế giữa Việt Nam và liên minh châu âu ;
-Việt Nam gia nhập khối ASEAN
đã tạo cơ hội mới trong quan kệ kinh tế thương mại với các doanh nghiệp nước ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam .
Số lượng sản phẩm giầy dép có chất lượng và Mỹ thuật cao đã góp phần nâng cao đơn giá xuất khẩu bình quân từng chủng loại tăng .
Tay nghề và năng suất công nhân ngày càng được nâng cao ,có thể sản xuất được sản phẩm có chất lượng tốt ,hợp với thị hiếu khách hàng .
Trình độ vận hành sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu của đội nhũ cán bộ quán lý đã nâng lên một bước góp phần đưa mức thu nhập bình quân của người lao động tăng
Giầy da Việt Nam hướng hoạt động kinh doanh vào các loại sản phẩm ngày càng có chất lượng cao ,mẫu mã kiểu dáng phù hợp với yêu cầu của khách hàng tiếp cận được với thị trường khó tính như EU ,nhật bản .. Nơi mà chất lượng sản phẩm và mẫu mã là tối quan trọng . Đến nay Việt Nam là 1 trong 5 nước có số lượng giầy dép tiêu thụ nhiều nhất ở EU
Giầy da không chỉ giá rẻ mà cả do chất lượng và mẫu mã đều chấp nhận được . Chất lượng ,giá cả và thời hạn giao hàng đã củng số được lòng tin của các hãng giầy hàng đầu thế giới.
2.Những hạn chế trong tiêu thụ sản phẩm:
-Công tác tổ chức quản lí sản xuất ,tiêu thụ trong các doanh nghiệp việt nam còn lỏng lẻo kém hiệu quả :
+trình độ quản lí sản xuất ở các phân xưởng còn yếu kém ,chưa bố trí đúng người đúng việc .Người sản xuất chưa có tinh thần trách nhiệm với công việc ,gây lãng phí thậm chí đình trệ sản xuất .
+ Quản lí tiêu thụ thiếu khoa học . Việc hoạch toán chậm ,chưa kịp thời phục vụ điều hành sản xuất nhất là các xưởng xản xuất ,quyết toán chậm chạp ,sổ sách chứng từ luân chuyển chậm ,suất nhập chưa rõ ràng tạo ra nhiều sơ hở làm giảm hiệu quả kinh tế .
+ Cơ cấu bộ máy trong các doanh nghiệp chưa khoa học . Nhiều nơi mắc quá nhiều về thủ tục hành chính ,bộ máy quản lí cồng kềnh ,tệ quan liêu còn tồn tại .
-Trình độ tay nghề cuat công nhân các xưởng sản xuất còn thấp . Đây là khó khăn chung của toàn ngành . Cả nước chưa có một trường đào tạo chuyên nghiệp cho lao động ngành da-giầy ,vì vậy kĩ thuật chế biến ,năng lực điều hành máy móc ở các dây chuyền kem dẫn đến tỉ lệ sản phẩm hỏng cao ,đó cũng là một lí do tăng chi phí sản xuất cho các doanh nghiệp Việt Nam .
-Nguồn vốn kinh doanh của các doanh nghiệp trong nước còn hạn hẹp . Tuy đã được nhà nước đầu tư nhưng với tình trạng như hiện nay ,với sự cạnh tranh gay gắt trên các thị trường đòi hỏi doanh nghiệp da giầy Việt Nam phải nỗ lực nhiều trong việc thu hút vốn để đầu tư vào công nghệ nhằm tạo chất lượng sản phẩm .
-Đối với công tác nghiên cứu thị trường gần như các doanh nghiệp Việt Nam đều chưa có phòng nghiên cứu thị trường mà hay gộp chung vào phòng kinh doanh xuất nhập khẩu . Điều này dẫn đến hiện trạng là ta hay bị thiếu thông tin ,khả năng xử lý thông tin kém ,hạn chế cơ hội kí kết giao dịch với các khách hàng cả mới lẫn cũ . Ngoài ta công tác nghiên cứu ,thiết kế mẫu mã sản phẩm là khâu quan trọng quyết định đến khâu tiêu thụ cũng không được đầu tư thích đáng . Do chậm đổi mới ,sáng tạo trong kiểu dáng giầy ,dép .. nên không đáp ứng được thị hiếu người tiêu dùng ,hạn chế khá năng tiêu thụ sản phẩm .
-Chính sách cạnh tranh ,phân phối và giá cả sản phẩm của da giầy Việt Nam chưa đạt yêu cầu
-Các hoạt động hỗ trợ tiêu thụ chưa phát huy được hiệu quả do tình hình chung về sản xuất kinh doanh khó khăn . Thêm vào đó ,cũng như sự hạn chế trong khâu nghiên cứu thị trường ,doanh nghiệp Việt Nam chưa chú trọng đến bộ phận tiêu thụ sản phẩm tương xứng với quy mô hoạt động của mình . Mạng lưới tiêu thụ hẹp ,phương thức tiêu thụ chủ yếu là bán buôn tại doanh nghiệp nên ít quảng cáo ,khuyếch trương rộng ra thị trường bên ngoài .
-Máy móc thiết bị của ngành cũ kỹ lạc hậu và thiếu tính đồng bộ không còn phù hợp với nhu cầu sản phẩm hiện nay . các doanh nghiệp mới chỉ đầu tư nâng cấp được một số máy móc thiết bị do thiếu kinh phí.
-Khâu cung cấp nguyên liệu có nhiều hạn chế . Da động vật gia súc còn mang tính tự nhiên chưa chuyên môn hoá . kỹ thuật lấy da ,bảo quản nguyên liệu chưa được quan tâm nên chất lượng da kém bất định ảnh hưởng tới tiến độ sản xuất và chất lượng sản phẩm .
-Sự quản lý không thống nhất của chính phủ ,những thủ tục hành chính rườm rà ,thói quen quan liêu của cán bộ ngành thuế ,hải quan đã gây không it trở ngại cho hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp
3. Những nguyên nhân cơ bản :
-Khủng hoảng tài chính châu á và của thế giới trong thời gian qua đã và đang gây ra nhiều bất lợi cho các doanh nghiệp da- giầy Việt Nam .
-Thả nổi nguyên liệu da do tư nhân xuất lậu qua biên giới và nhập lậu giầy da dép của trung Quốc .
-Công tác cung cấp nguyên liệu chưa được chuyên môn hoá .
Đặc điểm quy trình công nghệ kéo dài ,thời gian thi hồi vốn lâu ,gây đình trệ sản xuất ,chậm tiêu thụ ,giảm hiệu quả kinh tế ,tăng chi phí lưu kho ,bảo quản ,tăng giá thành sản phẩm .
Công nhân giầy da chưa được đaò tạo chuyên nghiệp .
Tình trạng thiếu vốn kinh doanh .
Máy móc cũ kỹ lạc hậu ,không đồng bộ .
Chất lượng sản phẩm thấp ,chưa cao ,mẫu mã kiểu giá đơn giản ,giá cao .
trình độ quản lí của cán bộ kém .
Công tác nghiên cứu tiêu thụ sản phẩm ,hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm ,quản lí sản xuất kinh doanh kém năng động ,kém hiệu quả .
II. Một số biện pháp đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm giầy –da Việt nam :
1/ phương hướng phát triển trong thời gian tới :
a/dự báo nhu cầu thị trường :
Dưới đây sẽ tập hợp các nhận định của các nhuyên gia hàng đầu của hiệp hội giầy Đức ,ý và liên đoàn giầy Châu Âu :
Trong khi các nước châu á đang giữ vai trò chủ yếu trong sản xuất và xk thì đài loan và Nhật Bản lại trở thành các nước nhập khẩu lớn .
xu hướng tiêu dùng trên các thị trường cùng với sự phát triển của xã hội ,nhu cầu tiêu dùng đòi hỏi ngày một cao . Xu hướng tiêu dùng nhằm vào các chủng loại giầy dép ,phong phú về chủng loại mẫu mã ,đảm bảo chất lượng và giá cả hợp lý . Đối với từng khu vực kinh tế và thương mại khác nhau có thị hiếu tiêu dùng khác nhau :
-Thị trường EU :
Với 360 triệu dân .Đây là thị trường lớn có sức tiêu thụ giầy dép cao 6-7 đôi /người /năm .Hàng năm EU có nhu cầu nhập khẩu giầy dép với khối lượng lớn.đây là thi trường yêu cầu cao về chất lượng và mẫu mã (65% là giầy dép mốt thời trang )
-Thị trường mỹ và Bắc mỹ :
với số dân trên 260 triệu người .bình quân tiêu thụ giầy dép là 6-7 đôi /người /năm .Xu hướng tiêu thụ những lợi giầy dep mang tính quốc tế cao kiểu dáng đẹp mang nhãn mác của các hãng nổi tiếng .Xu hướng tiêu dùng là giầy dép thời trang .
-Thị trường SNG và một số nước đông âu:
dân số trên 300 triệu người .tiêu dùng 5-6 đôi /người /năm ,có sức tiêu thụ lớn không cần hạn ngạch ,xu hướng tiêu dùng giầy dép phổ thông chất lượng không quá cao .,có triển vọng hợp tác theo phương thức hàng đổi hàng .
-Thị trường Nhật Bản và một số nước phát triển trong khu vực :
Bình quân tiêu thụ giầy dép là 6-7 đôi /người /năm .Xu hướng tiêu thụ những loại giầy dép mang tính quốc tế cao kiểu dáng đẹp mang nhãn mác của các hãng nổi tiếng .Xu hướng tiêu dùng là giầy dép thời trang .
Dự báo phát triển của toàn ngành đến 2010 :
(về giá trị xuất khẩu và sản phẩm chủ yếu )
Chỉ tiêu
đơn vị tính
dự kiến 2000
dự kiến 2010
1.Các sản phẩm chủ yếu
+ giầy dép các loại
trong đó : xuất khẩu
+giầy thể thao
trong đó : xuất khẩu
+giầy vải
trong đó : xuất khẩu
+giầy nữ
trong đó : xuất khẩu
+giầy da nam nữ
trong đó : xuất khẩu
+giầy dép khác
trong đó : xuất khẩu
+ cặp túi các loại
trong đó : xuất khẩu
1000 đôi
1000 đôi
1000 đôi
1000 đôi
1000 đôi
1000 cái
1000 cái
250.000
225.000
110.000
103.400
51.250
45.100
46.250
43.937
8.000
2.000
35.000
28.063
31.352
30.098
610.000
561.000
265.000
258.086
127.000
110.458
114.000
107.611
18.000
10.000
85.000
74.845
80.698
77.470
2. Kim ngạch xuất khẩu
1000 USD
1.350.000
4.700.000
2/ Một số biện pháp nhằm mở rộng thị trường và đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ sản phẩm ở các doanh nghiệp giầy da việt nam
Qua việc phân tích những lí luận chung nhất về công tác tổ chức tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất ,qua việc phân tích tình hình chung về kết quả sản xuất kinh doanh ,đặc biệt là chất lượng của công tác tiêu thụ sản phẩm của các doanh nghiệp Việt Nam thời gian qua ,em nhận thấy các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được trong thời gian tới phải liôn coi trọng và quan tâm tới công tác tổ chức tiêu thụ sản phẩm .Em xin đưa ra một số ý kiến góp phầm nâng cao chất lượng công tác tiêu thụ sản phẩm như sau :
A:biện pháp từ phía nhà nước :
1/ Chính sách bảo hộ của nhà nước: Để bảo hộ và phát triển sản xuất trong nước ,nhà nước cần có biện pháp kiên quyết hơn để ngăn chặn hàng nhập lậu của Trung Quốc đang tràn vào thị trường nội địa ,cạnh tranh bất bình đẳng về giá vả với các sản phẩm da giầy trong nước .
2/ Chính sách tạo môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp da giầy làm ăn đúng pháp luật ,khuyến khích sản xuất hàng xuất khẩu :
Các biểu mẫu và thuế suất cần phải được rõ ràng ,chi tiết . Mặt hàng gia công đã được miễn thuế nhập khẩu nguyên liệu ,phụ liệu và bao gồm cả dụng cụ ,công cụ có liên quan .Chấm dứt tình trạng sản xuất phải trình định mức tiêu hao nguyên phụ liệu cho từng mẫu mã sản phẩm gia công bởi làm chậm trễ thời gian làm thủ tục hải quan .
- Từng bước thay đổi cơ cầu sản xuất sản phẩm da giầy theo hướng giảm dần khối lượng gia công ,tăng dần sản xuất và trực tiếp tiêu thụ trong nước và xuất khẩu .Để thực hiện được mục tiêu này đòi hỏi nhiều yếu tố chung và riêng cho ngành da giầy , đây là mục tiêu lâu dài của ngành .Lợi thế cạnh tranh chỉ dựa trên cơ sở giá nhân công rẻ sẽ không còn mạnh như xưa .Ta đang bị cạnh tranh bởi thị trường lao động Trung Quốc ,Ân độ ,Inđônêxia ,Thái Lan…
Thực tiễn đòi hỏi tiếp tục cuộc đổi mới mạnh mẽ về cơ chế kinh tế cả tầm vĩ mô và vi mô ,trong đó có hoạt động kinh koanh ngành da ,giầy dép .Thị trường các sản phẩm da và giả da trên thế giới rất nhậy cảm ,muốn giành giật thị trường về sản phẩm da giầy không chỉ là giá cả ,chất lượng mà còn mẫu mã theo thị hiếu ,theo vùng ,theo mùa ,theo cơn sốt …
Vấn đề này vần được thực hiện và giải pháp sau :
+ Thực hiện ưu đãi thuế nhập khẩu nguyên kiệu để phục vụ cho xuất khâủ
+Ưu đãi thuế quan trong việc nhập khâủ thiết bị ,đây chuyền sản xuất các loại sản phẩm bằng da ,giả da ,giầy vải ,giầy thể thao…
+Được vay tín dụng ưu đãi theo quy định của nhà nước cho tất cả các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tức là “thế chấp bằng thiết bị mua bằng vốn vay “có thể tạo điều kiện cho các doanh nghiệp vay vốn nước ngoài coá hiệu quả cao.
Trợ giúp thông tin và tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp đi nghiên cứu thị trường nước ngoài .
+Miễn giảm thuế nhập khẩu da bò có như thế da thuộc Việt Nam mới cạnh tranh được với da thuộc đang ồ ạt ngập vào dưới mọi hình thức để sản xuất giầy da xuất khẩu và tiêu thụ nội địa mới đảm bảo được sự công bằng trong cùng một sân chơi giữa các nhà sản xuất là mgười Việt Nam và người nước ngoài tránh được tình trạng nhà sản xuất nước ngoài lấn áp nhà sản xuất trong nước
+Chi phí dịch vụ cho sản xuất ở Việt Nam hiện nay rất cao so với các nước .đó là một nguyên nhân quan trọng làm cho giá thành sản phẩm lên cao .Đáng chú ý là chi phí dịch vụ cho hải quan trong quá trình xuất nhập khẩu ,chi phí điện ,nước ,bưu điện ,xăng dầu …cho sản xuất .Nhà nước có thể quan tâm hỗ trợ nhằm làm giảm chi phí dịch vụ này .
3/ Chính sách đào tạo nhân lực :
Hiện nay nước ta chưa có trường đào tạo kỹ sư chuyên ngành da giầy .Trong thời gian gần đây tổng công ty da giầy phối lợp với trường cao dẳng kỹ thuật công nghiệp nhẹ đã mở 3 khoá học cao đẳng kỹ thuật da giầy ,nhà nước nên có sự tài trợ cho ngành da giầy phối hợp với trường ĐH Bách Khoa mở lớp kỹ sư cho ngành ,đồng thời tiếp tục hỗ trợ chỉ tiêu và kinh phí đào tạo ,dạy nghề cho công nhân kỹ thuật chuyên ngành da giầy .
4/ Chính sách hợp tác :
Cũng như các nước , da giầy phải tập trung thành các khu công nghiệp riêng ,có ít nhất ở 3 vùng : Bắc ,trung ,nam để thuận tiện trong phân công và hợp tác sản xuất , cạnh tranh với thị trường ngoài nước ,đồng thời mới dễ dàng áp dụng các tiến bộ kỹ thuật và thuận lợi trong việc sử lý nước thải và bảo vệ môi trường . Cụ thể với tổng công ty da giầy Việt Nam cần thiết phải cây dựng 3 dự án gầm 2 trung tâm liên hợp sản xuất giầy ở phía bắc và phía nam ,một trung tâm sản xuất da thành phẩm với quy mô lớn có công nghệ tiên tiến và trang thiết bị hiện đaị .Đề nghị nhà nước tạo nguồn vốn ưu đãi hoặc vốn tài trợ và cấp đất cho 3 trung tâm sản xuất của ngành da giầy mỗi trung tâm từ 15- 20 ha đất .
5/ Chính sách về nguồn nguyên liệu :
Đề nghị bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn trong chương trình mập hoá đại gia súc ,nhanh chóng lai tạo rộng rãi đàn bò vàng ,đàn dê và giống trâu nước Việt Nam để tăng số đầu con lên khoảng 30% trước năm 2010 .Tổ chức khai thác da trong chương trình nạc hoá đàn lợn xuất khẩu thịt ,chỉ đạo các đô thị giết mổ tập trung để thuận lợi khai thác da .Đầu tư khu chăn nuôi khép kín từ nuôi dưỡng làm thịt lột da để tăng chất lượng da tươi sống .
6/Chính sách về vốn :
Nhà nước đã ban hành một số cơ chế chính sách và giải pháp nhằm giúp các doanh nghiệp đỡ căng thẳng về vốn .Để doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hơn đề nghị nhà nước tiếp tục xem xét để cấp bổ sung vốn lưu động và có cơ chế ưu tiên các doanh nghiệp vay vốn tạo các ngân hàng thương mại quốc doanh .Nhà nước nên điều chỉnh thủ tục vay vốn đầu tư đối với các doanh nghiệp nhà nước để các doanh nghiệp tiếp tục mở rộng phát triển đồng thời xem xét ,sửa đổi mức thuế doanh thu 10% đối với ngành da giầy nhằm tạo điều kiện nâng cao khả năng cạnh tranh và khuyến khích xuất khẩu ,tiêu thụ nội địa trước sức ép của giầy dép nhập khẩu từ trung quốc .Đề nghị nhà nước bỏ thu thuế vốn và điều chỉnh mối số quy định tại nghị định 59/cp và 28/cp ,tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nhà nước đủ sức cạnh tranh với các thành phần kinh tế khác trong tình hình hiện nay .
7/Chính sách về thị trường : Để chủ động trong sản xuất và kinh doanh tự vươn lên chiếm lĩnh thị trường trong và ngoài nước ,tổng công ty da giầy Việt Nam cần đươc đầu tư một trung tâm nghiên cứu thiết kế mẫu mốt với trang thiết bị tiên tiến đội ngũ các bộ thiết kế có trình độ và đủ mạnh ,đáp ứng cung cấp các mẫu mã chào hàng cho tổng công ty và ngành da giầy Việt Nam , tạo điều kiện để các doanh nghiệp tiếp thu ứng dụng công nghệ mới .Bên cạnh việc củng cố thị trường truyền thống ,chú trọng mở rộng thị trường sang các nước EU,Nhật Bản,liên xô cũ và đông âu, chú trọng các điều kiện để chuẩn bị vào thị trường mỹ.
B: Từ phía doanh nghiệp :
1/tăng cường các hoạt động hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm :
Tăng cường hoạt động quảng cáo xúc tiến:
Trong nền kinh tế thị trường mục tiêu của doanh nghiệp là thu được lợi nhuận cao mà để thu nhiều lợi nhuận thì phải sản xuất và tiêu thụ được hàng hoá, đẩy nhanh quá trình tái sản xuất. Sản phẩm muốn tiêu thụ được thì ngoài vấn đề chất lượng giá cả mẫu mã thị hiếu thì phải làm cho người tiêu dùng biết đến nó, không chỉ vài người mà nhiều người biết đến. Quảng cáo sẽ làm cho người tiêu dùng biết đầy đủ về từng loại sản phẩm để họ lựa chọn.
Hiện nay công tác quảng cáo sản phẩm của các doanh nghiệp rất yếu mà chủ yếu là do chưa xây dựng một ngân sách quảng cáo hợp lý, chưa có sự đánh giá đúng đắn hiệu quả của công tác quảng cáo nên hoạt động quảng cáo trong các doanh nghiệp mới là: Một vài bản tin ngắn trên báo chí như báo thời báo kinh tế Việt Nam, các bản catalogue thông qua hoạt động chào hàng của Công ty. Với những hoạt động quản cáo này kết quả thu được rất hạn chế chưa đạt được mục tiêu của quản cáo là làm cho nhiều người biết và ghi nhớ sản phẩm của Công ty.
Trong thời gian tới để tăng sản lượng tiêu thụ và mở rộng thị trường các doanh nghiệp cần tăng cường công tác quảng cáo trên một số mặt sau:
- Xác định mục tiêu quảng cáo : Mục tiêu quảng cáo có thể gồm:
+ Tăng số lượng hàng tiêu thụ trên thị trường truyền thống: Bằng việc nhắc lại những mối quan hệ tốt đẹp của 2 bên trong thời gian qua, giới thiệu cho khách hàng biết các chủng loại sản phẩm mà các doanh nghiệp sản xuất bán trên thị trường. Đồng thời nêu ra những điểm cải tiến về chất lượng sản phẩm.
+ Mở ra những thị trường mới: Hoạt động quảng cáo của các doanh nghiệp phải sôi động từ trước khi tung sản phẩm ra thị trường cho đến khi sản phẩm thâm nhập được thị trường. Đối với thị trường mới Các doanh nghiệp hầu như chưa quen biết với khách hàng vì vậy trong công tác quảng cáo doanh nghiệp cần khai thác triệt để những thông tin về lợi thế của Công ty: quá trình hoạt động lâu năm trong ngành, uy tín và vị thế của Các doanh nghiệp trong lĩnh vực sản xuất giầy da, những ưu điểm nổi bật của sản phẩm của Công ty. Trang quảng cáo với mục tiêu mở ra những thị trường mới cần đưa ra những thông tin về việc muốn phát triển hệ thống đại lý của Các doanh nghiệp trong khu vực mới.
+ Thông tin cho người sử dụng biết chất lượng sản phẩm điều này làm khách hàng tin vào sự ổn định chất lượng sản phẩm của Công ty, nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên thị trường.
- Xác định thời gian và phương thức tiến hành:
doanh nghiệp có thể sử dụng một số phương thức quảng cáo sau:
+ Quảng cáo liên tục theo một đợt.
+ Quảng cáo định kỳ: Trong một khoảng thời gian nhất định lại quảng cáo một lần.
- Xác định phương tiện quảng cáo.
- Quảng cáo trên truyền hình: với khả năng phủ sóng khắp cả nước của Đài truyền hình TW, thông tin quảng cáo về các doanh nghiệp và sản phẩm của các doanh nghiệp sẽ nhanh chóng đến được với nguời sử dụng, đến các nhà buôn, đại lý và đó là điều kiện tiền đề quan trọng để tăng lượng tiêu thụ mở rộng thị trường.
+ Quảng cáo trên các tạp chí chuyên ngành: Với mặt hàng giầy da quảng cáo trên các tạp chí này sẽ giúp các doanh nghiệp tiếp cận với khách hàng một cách nhanh nhất, đưa đến cho họ nhứng thông tin cần thiết qua đó xây dựng một hình ảnh đẹp của các doanh nghiệp trước con mắt của khách hàng.
+ Quảng cáo qua catalogue: Các nhân viên tiếp thị đi chào hàng và phát catalogue một cách rộng rãi cho các khách hàng.
+ Quảng cáo qua các hội chợ triển lãm, hội thảo khoa học của ngành để giới thiệu quảng cáo sản phẩm, thông qua sự đánh giá của các cuyên gia trong hội thảo để khẳng định chất lượng sản phẩm của mình.
Như vậy: Nếu thực hiện công tác quảng cáo như trình bày ở trên sẽ phải chi phí một khoản không nhỏ mà với sản phẩm công nghiệp như giầy da thì quảng cáo không đem lại hiệu quả tức thì. Tuy vậy, trong thời gian dài quảng cáo có tác dụng rất lớn trong việc tăng sản lượng tiêu thụ và mở rộng thị trường.
2/ Hoàn thiện chính sách giá bán và phương thức thanh toán :
Xây dựng chính sách giá cả hợp lý.
Mức giá trong nền kinh tế thị trường không chỉ đơn thuần là mức trao đổi nó còn là vũ khí cạnh tranh sắc bén của mỗi các doanh nghiệp trên thương trường. Do vậy để bán được sản phẩm trong lâu dài các doanh nghiệp cần thiết phải xây dựng mức giá khoa học hợp lý linh hoạt vừa tao ưu thế trong cạnh tranh vừa bảo đảm cho các doanh nghiệp thu lợi nhuận cao.Để có thể khai thác có hiệu quả công cụ giá cả cần xây dựng nhiều mức giá khác nhau:
+ Mức giá cho người sử dụng giá bán lẻ, mức giá cho các khâu tiêu thụ trung gian (giá bán buôn).
+ Mức giá theo khối lượng bán để khuyến khích mua nhiều
+ các doanh nghiệp cũng cần đặt ra các mức giá cho từng vùng, từng khu vực thị trường. Tuỳ thuộc vào mục tiêu của các doanh nghiệp trên khu vực thị trường: Tăng sản lượng bán hàng thâm nhập thị trường mà định giá cho thích hợp.
+ áp dụng các mức giá phân biệt theo thời gian thanh toán để tránh bị chiếm dụng vốn: áp dụng giá thấp hoặc có khoản chiết giá
3/quản trị hiệu quả mạng lưới tiêu thụ :
* Tăng cường hoạt động tiếp thị chào hàng:
Các doanh nghiệp tiếp thị tới các cơ sở có nhu cầu giầy da để chào hàng giới thiệu sản phẩm. Đối với các cơ sở có nhu cầu tiêu thụ lớn cần có sự chào hàng của người có vị trí cao trong Công ty: Trưởng phòng tiêu thụ, phó giám đốc kinh doanh thậm chí cả giám đốc Công ty.
* Thiếp lập hệ thống đại lý đầy đủ tại các khu vực thị trường: Để tăng được sản lượng tiêu thụ ở các thị trường xa thì hệ thống đại lý có vai trò đặc biệt quan trọng: Họ có sự hiểu biết về thị trường khu vực, có khả năng phân phối sản phẩm Công ty, có những mối quan hệ trong tiêu thụ sản phẩm...
Để có thể mở thêm đại lý khu vực này cần có những chính sách ưu đãi đặc biệt cho đại lý: cho hưởng hoa hồng lớn hơn giá bán, vận chuyển đến đại lý miễn phí, có khoản thưởng thêm nếu tìm được khách hàng mới...
* Biện pháp về giá cả: thực hiện chính sách giá thâm nhập: Đặt giá thấp hơn so với đối thủ cạnh tranh thậm chí chấp nhận hoà vồn trong thời gian đầu để giành khách hàng.
- Tham gia hội chợ triển lãm tổ chức tại các thị trường .
* Đặt các cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm:
Cần đặt một cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm tại các thị trường: Cửa hàng này vừa làm nhiệm vụ bán sản phẩm, quảng cáo cho sản phẩm và các doanh nghiệp đồng thời còn kiểm soát các đại lý, nhận các yêu cầu đặt hàng, thu nhập các thông tin thị trường...
Song song với việc mở rộng thị trường trong nước các doanh nghiệp cũng cần nghiên cứu từng bước thâm nhập vào thị trường thế giới mà trước hết là thị trường khu vực EU. Để tham gia vào thị trường thế giới các doanh nghiệp phải đào tạo các cán bộ nghiệp vụ buôn bán quốc tế, lựa chọn sản phẩm phù hợp nhu cầu tham gia vào các hội chợ triển lãm quốc tế để giới thiệu sản phẩm tìm kiếm bạn hàng. Đồng thời chất lượng sản phẩm phải không ngừng được nâng cao đạt tiêu chuẩn quốc tế.
4/ Tăng cường công tác điều tra nghiên cứu thị trường :
Trong nền kinh tế thị trường doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì đều phải tuân theo triết lý “ phải bán cái mà khách hàng cần chứ không phải bán cái ta có” .Để đáp ứng thị trường các doanh nghiệp phải nghiên cứu thị trường nhằm thoả mãn nhu cầu của nó. Do vậy công tác nghiên cứu thị trường là điều kiện tiền đề quan trọng quyết định việc thực hiện các biện pháp đáp ứng nhu cầu khách hàng tiếp theo đúng hay không đúng và như thế nó sẽ tác động trực tiếp đến việc các doanh nghiệp có thể tiêu thụ sản phẩm của mình hay không.
Tuy nhiên như trên đã phân tích các doanh nghiệp chưa coi trọng đúng mức vai trò của công tác nghiên cứu thị trường do đó việc thu thập thông tin thị trường mới chỉ tiến hành qua các khách hàng có quan hệ làm ăn với doanh nghiệp ở hội nghị khách hàng; việc thu thập thông tin thị trường cũng đựoc tiến hành qua một số loại báo, tạp chí song nguồn tài liệu đó quá sơ sài do vậy các thông tin về thị trường thu thập được không toàn diện, chi tiết và cập nhật. Những thông tin cơ bản về thị trường như: Dụng lượng thị trường, mức độ cạnh tranh của đối thủ, giá cả thị trường...doanh nghiệp Việt Nam cũng chưa thu được một cách chính xác. Vì vậy, việc bán hàng vẫn còn trong trạng thái thụ động. Để có thể tăng được khối lượng sản phẩm tiêu thụ một cách ổn định các doanh nghiệp cần tổ chức tốt hơn công tác nghiên cứu thị trường.
Công tác nghiên cứu thị trường của các doanh nghiệp cần tập trung vào những vấn đề sau:
Tìm kiếm những thông tin về dung lượng thị trường, những thông tin phục vụ cho việc phân tích đánh giá dự đoán nhu cầu sử dụng sản phẩm giầy da của từng khu vực thị trường gồm: Tìm kiếm những thông tin và chiến lược phát triển dài hạn và ngắn hạn của các ngành sử dụng giầy da. Từ những thông tin này các doanh nghiệp sẽ xác định được tổng nhu cầu thị trường về giầy da. Từ đó có thể đề ra các biện pháp khai thác một cách có hiệu quả các phân đoạn thị trường.
Phân tích đánh giá điểm mạnh điểm yếu của các nhà sản xuất đang hoạt động trong ngành về: công nghệ, tài chính, mạng lưới tiêu thụ, chất lượng sản phẩm, uy tín, giá cả... Đánh giá được quy mô thị phần của các nhà sản xuất cạnh tranh với công ty.Tìm hiểu xu thế phát triển của các đối thủ để có các hướng đi đúng cho sản phẩm của công ty.
Nghiên cứu tìm hiểu nhu cầu của khách hàng.Để thu được những thông tin trên một cách chính xác kịp thời các doanh nghiệp cần đáp ứng các yêu cầu sau:
+ Về cán bộ nghiên cứu thị trường: Đây là yếu tố quan trọng hàng đầu ảnh hưởng đến hiệu quả của công tác nghiên cứu thị trường. Hiện nay các doanh nghiệp chưa có cán bộ nghiên cứu chuyên trách do đó cần thiết phải có cán bộ để thực hiện công việc này. Các cán bộ chuyên trách phải được đào tạo, đào tạo lại để có trình độ năng lực, năng động nhạy bén với những diễn biến trên thị trường; có đầu óc phân tích xét đoán tổng hợp có tinh thần cao trong công tác và trung thành với công ty.
+ Đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho công tác nghiên cứu thị trường:
Dụng cụ tính toán phục vụ cho việc thống kê phân tích, in ấn tài liệu: Máy vi tính, máy in.
Đầu tư phương tiện để có thể tiếp cận thị trường nhanh nhất chính xác nhất như điện thoại, Fax, kết nối mạng thông tin Internet.
Xây dựng hệ thống tài liệu sách báo tạp chí phục vụ cho công tác nghiên cứu thị trường: Báo tạp chí công nghiệp, báo đầu tư, thời báo kinh tế Việt Nam.
Tạo điều kiện đi lại nhanh chóng và thuận tiện cho cán bộ khi làm việc để nắm vững và kiểm tra thông tin.
Ngoài ra các doanh nghiệp cần có chính sách để cung cấp cho cán bộ nghiên cứu thị trường được nguồn kinh phí hoạt động hàng năm. Thiết lập các chính sách khen thưởng và kỷ luật hợp lý nhằm khuyến khích và bảo mật thông tin.
5/Nâng cao chất lượng sản phẩm ,đa dạng hoá chủng loại sản phẩm ,giảm gía thành sản phẩm :
Đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm.
Đối với doanh nghiệp công nghiệp chất lượng sản phẩm đặc biệt có ý nghĩa. Chỉ có sản phẩm có chất lượng cao mới đảm bảo cho doanh nghiệp tiêu thụ được hàng, mới đảm bảo cho thị trường tiếp nhận. Chất lượng sản phẩm là tổng hợp các tính chất và đặc trưng kinh tế kỹ thuật tạo nên giá trị sử dụng của sản phẩm. Thể hiện khả năng đáp ứng nhu cầu xã hội.
. Điều này hạn chế rất lớn đến khả năng cạnh tranh, tiêu thụ sản phẩm của công ty. Do đó nâng cao chất lượng sản phẩm là yêu cầu bức thiếp phần giải quyết trong nỗ lực đẩy mạnh sản lượng tiêu thụ.
Ngoài việc tận dụng triệt để trong thiết bị kỹ thuật hiện có và cải tiến công nghệ dây chuyền sản xuất các doanh nghiệp cần phải có những biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm như:
- Tổ chức bảo đảm cung cấp nguyên liệu đầu vào cho sản xuất đầy đủ kịp thời đồng bộ.
- Kiểm trả nghiêm ngặt sự tôn trọng quy trình công nghệ.
- Tăng cường công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm sản xuất từ khâu đầu đến khâu cuối.
- Tích cực đào tạo sử dụng đội ngũ cán bộ kỹ thuật cán bộ quản lý và công nhân lành nghề sao cho phù hợp với quy định công nghệ và đòi hỏi của sản phẩm mới.
Nâng cao ý thức trách nhiệm của toàn thể cán bộ công nhân viên, động viên mọi người tham gia quản lý chất lượng sản phẩm, phát huy sáng kiến kỹ thuật và hợp lý hoá sản xuất.
* Hạ giá thành sản phẩm:
Giá thành sản phẩm là biệu hiện bằng tiền của những chi phí về tư liệu lao động, đối tượng lao động thù lao, lao động và những chi phí bằng tiền khác để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Giá thành là bộ phận tất yếu của giá cả nói chung phải được giá cả bù đắp do đó giá thành là cơ sở để xác định giá cả sản phẩm và thường là giới hạn thấp nhất của giá cả. Chính vì vậy hạ giá thành cho phép các doanh nghiệp giảm giá bán tăng lượng bán tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Vì vậy giảm chi phí hạ giá thành sản phẩm là yêu cầu bức thiếp đặt ra để nâng cao hiệu quả kinh doanh tăng khả năng cạnh tranh. Để có những biện pháp giảm giá thành sản phẩm cần đi tìm hiểu nguyên nhân gây ra giá thành cao:
Từ những nguyên nhân các doanh nghiệp phải có những biện pháp nhằm hạ giá thành ở những khâu có thể hạ được. Có thể đưa ra một số biện pháp cụ thể sau:
- Với các loại vật tư mà ta nhập khẩu cần nhập trực tiếp mà không qua đơn vị trung gian. Thực hiện được biện pháp này sẽ giảm đáng kể chi phí phải mất cho trung gian, tận dụng được lao động, phương tiện vận chuyển chủ động trong việc nhập hàng. Để có thể thực hiện có hiệu quả biện pháp này các doanh nghiệp cần phải đào tạo một cán bộ thu mua nghiệp vụ kinh doanh xuất nhập khẩu.
- Kết hợp chặt chẽ việc vận chuyển bán hàng với vận chuyển mua hàng về công ty.
- Tăng sản lượng nhằm tận dụng công suất máy móc giảm chi phí khấu hao trên đơn vị sản phẩm.
- Bảo quản tốt nguyên liệu bán thành phẩm để giảm các chi phí, xử lý không cần thiết, giảm hao hụt.
- Cơ giới hoá việc vận chuyển bốc xếp bán thành phẩm và thành phẩm làm giảm chi phí nhân công tăng năng suất lao động.
- Gắn trách nhiệm của người công nhân với sản phẩm sản xuất ra, khống chế tốc độ máy.
- Cải tiến nâng cấp máy móc thiết bị để giảm chi phí điện năng chi phí hao hút, chi phí sản phẩm hỏng trong giá thành.
Tóm lại: Nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành là biện pháp không thể thiếu để tăng khả năng cạnh tranh, tăng sản lượng tiêu thụ.
6/ Tích cực đào tạo, sử dụng đội ngũ cán bộ công nhân viên hợp lý,tăng cường các nghiệp vụ bán hàng :
Nâng cao chất lượng hoạt động bán hàng trực tiếp.
Hiện nay đội ngũ bán hàng trực tiếp của các doanh nghiệp gồm các nhân viên tiếp thị và các nhân viên bán hàng tại cửa hàng giới thiệu sản phẩm của công ty. Các thành viên trong đội ngũ bán hàng trực tiếp đều chưa qua đào tạo. Với chức năng nhiệm vụ của mình đội ngũ bán hàng trực tiếp không chỉ tiêu thụ một khối lượng sản phẩm cho các doanh nghiệp mà còn phải thực hiện hoạt động giới thiệu sản phẩm, hướng dẫn sử dụng cho người sử dụng. Họ là sợi dây nối kết giữa các doanh nghiệp giữa doanh nghiệp với khách hàng, thu thập thông tin từ khách hàng cung cấp cho các doanh nghiệp từ đó giúp cho ban lãnh đạo các doanh nghiệp đưa ra những chính sách hiệu quả hơn. Vì vậy nâng cao chất lượng hoạt động bán hàng trực tiếp là cần thiết cho cả doanh nghiệp và khách hàng.
Để nâng cao chất lượng hoạt động bán hàng trực tiếp các doanh nghiệp có thể áp dụng một số biện pháp sau:
- Nâng cao chất lượng đội ngũ bán hàng trực tiếp:
+ Đối với tuyển dụng mới: Nâng cao yêu cầu tuyển dụng nhân sự mới để nâng cao chất lượng đội ngũ bán hàng trực tiếp.
+ Đối với đội ngũ bán hàng trực tiếp hiện tại: đào tạo, huấn luyện để họ hiểu rõ về cách thức sử dụng, các đặc tính kỹ thuật của từng loại giầy da, sự phù hợp của mỗi loại giầy da với nhu cầu sử dụng của từng khách hàng...đào tạo họ vì kỹ năng bán hàng. Hoạt động huấn luyện đào tạo cho đội ngũ bán hàng trực tiếp ít nhất cần thực hiện 1 lần trong năm. Hoạt động này có thể là khó khăn đối với các doanh nghiệp vì đòi hỏi chi phí về thời gian cũng như về vật chất. Tuy nhiên đây là hoạt động ý nghĩa chiến lược đối với sự phát triển của Công ty.
- Tạo bầu không khí thuận lợi trong tổ chức như cải thiện mối quan hệ giữa thủ trưởng và nhân viên bán hàng trực tiếp.
- Xây dựng hình thức động viên khuyến khích đội ngũ bán hàng trực tiếp như: thưởng, trả hoa hồng cao với khối lượng sản phẩm bán vượt định mức, tìm được khách hàng mới. Bên cạnh đó hình thức khuyến khích về vật chất này thì cần chú trọng đến các hình thức khuyến khích về tinh thần như:
+ Tổ chức đánh giá công nhận thành tích sự tiến bộ của nhân viên.
+ Tạo cơ hội thăng tiến cho nhân viên..
Nâng cao trình độ ngành nghề của công nhân: tổ chức đào tạo lớp kế cận ở những trường trung cấp dạy nghề. Đồng thời cần kiểm tra giám sát và tổ chức những đợt thi đua để khuyến khích nâng cao tay nghề, trình độ cho công nhân.
- Công ty tiếp tục gửi công nhân đi học thêm ở trung tâm da giầy nhằm nâng cao trùnh độ kỹ thuật sản xuất giầy .ngoài ra tổ chức cho một số cán bộ thực tập chuyên đề kỹ thuật tại nước ngoài để có những ứng dụng tiến bộ kỹ thuật mới trong sản xuất .
Những biện pháp này nếu được tỏ chức tốt sẽ có tác động rất lớn trong việc tạo động lực làm việc trong nhân viên. Với đội ngũ nhân viên bán hàng trực tiếp có đầy đủ chuyên môn về đặc tính kỹ thuật của sản phẩm và cách thức sử dụng sản phẩm, chuyên môn trong giao tiếp ứng xử, nhanh nhạy trong công tác chào hàng sẽ đem lại lợi ích không nhỏ cho các doanh nghiệp không chỉ về mặt hiện vât mà còn là tín nhiệm của khách hàng.
7/Tổ chức và sử dụng hợp lý sức lao động trong Công ty:
Một trong những yếu tố để thực hịên được hoạt động sản xuất góp phần to lớn tạo ra sản phẩm đó là con người với sức lao động của mình. Đây là yếu tố không những không thể thiếu được và còn là yếu tố giữ vai trò quyết định. Vì vậy mà tổ chức và sử dụng lao động trong các doanh nghiệp sao cho hợp lý có ý nghĩa rất quan trọng, là yếu tố quyết định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Để sử dụng tốt lao động trong các doanh nghiệp cần:
- Hình thành một cơ cấu lao động tối ưu. Cơ cấu tối ưu cả về bộ phẫn và bộ phận quản lý. Đồng thời người lao động được bố trí vào các khâu các bộ phận các công đoạn một cách cân đối và hợp lý để đảm bảo sản xuất đạt năng suất các sản phẩm đảm bảo chất lượng: quản lý chặt chẽ, tổ chức có hiệu quả.
- Đẩm bảo yếu tố vật chất cho lao động: Để hoạt động có kết quả năng suất lao động cao thì người lao động phải đảm bảo đủ tái sản xuất sức lao động. Vì vậy với yêu cầu này các doanh nghiệp phải có kế hoạch và biện pháp tăng thu nhập của người lao động đảm bảo cho người lao động đủ duy trì và nâng cao đời sống đặc biệt là trong điều kiện giá cả ngày càng tăng như hiện nay.
- Tổ chức phục vụ nơi làm việc: Đây là biện pháp nhằm tạo ra những điều kiện cơ bản thuận lợi nhất cho nơi làm việc, đảm bảo về số lượng chất lượng máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, phụ tùng..Điều kiện khác như: an toàn bảo hộ lao động.
- Các doanh nghiệp cần có chế độ thưởng phạt hợp lý để kích thích tinh thần trách nhiệm của người lao động tăng hiệu quả sản xuất đồng thời giảm bớt những sai sót hỏng hóc trong sản xuất.
- Tạo ra đội ngũ cán bộ quản lý giỏi: để một bộ máy cũng như một tổ chức hoạt động tốt thì người điều hành quản lý có vai trò quyết định các doanh nghiệp cần đào tạo và hoàn thiện đội ngũ cán bộ quản lý có trình độ khả năng có tinh thần trách nhiệm và phải hết sức năng động đồng thời bộ máy quản lý phải ăn khớp với nhau có vậy thì hoạt động của các doanh nghiệp mới được nhịp nhàng. Yêu cầu này đòi hỏi các doanh nghiệp phải có biện pháp đầu tư nâng cao trình độ cán bộ quản lý.
kết luận
Tiêu thụ sản phẩm là một hoạt động đóng vai trò vô cùng quan trọng trong cơ chế thị trường bao trùm từ khâu đầu đến khâu cuối của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . Mặc dù tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn cuối của quá trình sản xuất nhưng tiêu thụ sản phẩm quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp đó .
Là một ngành kinh tế -kỹ thuật có ưu thế thu hút được nhiều lao động cho xã hội ,da giầy việt nam đã và đang đạt được những thành tựu lớn trên bước đường của mình và được coi là ngành ngành mũi nhọn trong chiến lược phát triển hàng công nghiệp tiêu dùng hướng ra xuất khẩu . Bên cạnh đó chúng ta còn gặp nhiều bất cập ,thị trường thế giới vẫn còn nhiều biến động bất lợi cho Việt Nam,hiện nay chúng ta gặp sự cạnh tranh gay gắt của da giầy nước ngoài theo hướng không tốt cho da giầy Việt Nam.Trong bối cảnh như vậy việc đề xuất một số biện pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm là một vấn đề cấp thiết.
Cùng với sự giúp đỡ của thầy giáo Nguyễn Văn Tuấn .Em đã hoàn thành xong đề tài
"Da- giầy Việt Nam , thực trạng và giải pháp "
Do khả năng còn có hạn ,trong bài viết này em còn gặp nhiều sai sót và hạn chế .Rất mong nhận được sự giúp đỡ của thầy giáo .
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo !
Sinh viên: Nguyễn Nguyên Hồng
Tài liệu tham khảo :
1: Giáo trình thương mại doanh nghiệp -PGS.PTS Đặng Đình Đào
NXB Thống Kê năm 1998.
2:Cuốn Marketing cơ bản
Phillip Koller- NXB Thống Kê Hà Nội năm 1994
3:Cuốn Giáo trình Marketing thương mại
NXB Thống Kê Hà Nội năm 1999
4:Cuốn định giá và tiêu thụ sản phẩm
NXB Thống Kê Hà Nội năm 1993
5:Cuốn trinh phục khách hàng
NXB Thống Kê Hà Nội năm 1995
6: Tạp chí công nghiệp số 17/97, 1/98,2/98,8/98,23/98,24/98,5/99,1/99,17/99.
7: Thời báo kinh tế Việt Nam số 56/99, 24/99
8: Chiến lược phát triển ngành công nghiệp da thuộc Việt Nam đến năm 2009
Bộ công nghiệp nhẹ
Mục lục
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 29067.doc