LỜI MỞ ĐẦU 1
PHẦN I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TRỌNG YẾU, RỦI RO VÀ QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ TRỌNG YẾU, RỦI RO TRONG KIỂM TOÁN CHUNG VÀ TRONG KIỂM TOÁN CHU TRÌNH BÁN HÀNG-THU TIỀN 3
1.1. Cơ sở lý luận của qui trình đánh giá trọng yếu, rủi ro 3
1.1.1. Khái niệm trọng yếu, rủi ro và các vấn đề có liên quan 3
1.1.1.1. Khái niệm rủi ro và các vấn đề có liên quan 3
1.1.1.2. Khái niệm trọng yếu và các vấn đề có liên quan 7
1.1.2 .Qui trình đánh giá trọng yếu, rủi ro được xây dựng và áp dụng nói chung 12
1.1.2.1. Qui trình đánh giá rủi ro 12
1.1.2.2. Qui trình đánh giá trọng yếu 13
1.1.3. Mối quan hệ giữa trọng yếu với rủi ro kiểm toán và bằng chứng kiểm toán 20
1.2. Đặc điểm của chu trình bán hàng-thu tiền với đánh giá trọng yếu rủi ro 21
1.2.1. Chức năng, vai trò của chu trình bán hàng-thu tiền trong cuộc kiểm toán 21
1.2.2. Đặc điểm của chu trình bán hàng-thu tiền cần quan tâm khi thực hiện đánh giá trọng yếu-rủi ro 22
1.2.2.1. Đặc điểm của khoản mục doanh thu 22
1.2.2.2. Khoản phải thu khách hàng 23
PHẦN 2: THỰC TẾ ĐÁNH GIÁ VÀ ÁP DỤNG QUI TRÌNH ĐÁNH GIÁ RỦI RO, TRỌNG YẾU TRONG KIỂM TOÁN CHU TRÌNH BÁN HÀNG – THU TIỀN DO CÔNG TY TNHH KPMG VIỆT NAM THỰC HIỆN 25
2.1. Qui trình đánh giá trọng yếu và rủi ro được áp dụng trong kiểm toán chu 25
trình bán hàng và thu tiền trong các doanh nghiệp sản xuất được xây dựng và áp dụng tại công ty TNHH KPMG Việt Nam 25
2.1.1.Qui trình đánh giá rủi ro trong kiểm toán chu trình bán hàng – thu tiền do KPMG thực hiện 25
2.1.1.1. Qui trình đánh giá rủi ro của khoản mục doanh thu 26
2.1.1.2. Qui trình đánh giá rủi ro của khoản mục phải thu khách hàng 31
2.1.2.Qui trình đánh giá trọng yếu của chu trình bán hàng – thu tiền được xây dựng và áp dụng tại KPMG 32
2.1.2.1. Xác định cơ sở thích hợp cho việc định lượng mức trọng yếu 32
2.1.2.2.Ước lượng ban đầu về mức trọng yếu 35
2.1.2.3. Xác định ngưỡng sai phạm trọng yếu 38
2.1.2.4.Ước tính tổng sai phạm đối với khoản doanh thu và phải thu 39
2.2. Qui trình đánh giá trọng yếu, rủi ro trong kiểm toán chu trình bán hàng – thu tiền được công ty TNHH KPMG xây dựng và thực hiện tại doanh nghiệp A và doanh nghiệp B 42
2.2.1. Qui trình đánh giá rủi ro được thực hiện trong thực tế tại Doanh nghiệp A và Doanh nghiệp B 42
2.2.1.1. Qui trình dánh giá rủi ro được thực hiện đối với doanh nghiệp A 42
2.2.1.2. Qui trình dánh giá rủi ro được thực hiện đối với doanh nghiệp B 59
2.2.2. Qui trình đánh giá trọng yếu được thực hiện trong thực tế tại Doanh nghiệp A và B 66
2.2.2.1. Qui trình thực hiện đánh giá trọng yếu tại Doanh nghiệp A 66
2.2.2.1. Qui trình thực hiện đánh giá trọng yếu tại Doanh nghiệp B 72
2.3. Tổng kết qui trình đánh giá trọng yếu và rủi ro trong kiểm toán chu trình bán hàng – thu tiền được thực hiện bởi công ty KPMG Việt Nam 77
Phần III: MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ TRỌNG YẾU VÀ RỦI RO TRONG KIỂM TOÁN CHU TRÌNH BÁN HÀNG - THU TIỀN TẠI CÔNG TY TNHH KPMG VIỆT NAM 79
3.1. Tính tất yếu phải hoàn thiện qui trình đánh giá trọng yếu và rủi ro trong kiểm toán chu trình bán hàng – thu tiền do công ty kiểm toán KPMG thực hiện 79
3.1.1. Định hướng phát triển của công ty 79
3.1.2. Vai trò của qui trình đánh giá trọng yếu và rủi ro đối với kiểm toán BCTC nói chung và kiểm toán chu trình bán hàng - thu tiền nói riêng 81
3.2. Ưu điểm và nhược điểm trong qui trình đánh giá trọng yếu và rủi ro trong kiểm toán chu trình bán hàng – thu tiền do công ty thực hiện 82
3.2.2 Hạn chế, tồn tại 85
3.3. Một số đề xuất nhằm hoàn thiện qui trình đánh giá trọng yếu và rủi ro trong kiểm toán chu trình bán hàng - thu tiền tại công ty kiểm toán KPMG Việt Nam 87
3.3.1. Sự hỗ trợ từ phía Nhà nước và các cơ quan chức năng 87
3.3.2. Các giải pháp hoàn thiện đối với công ty 88
KẾT LUẬN 89
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 90
96 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2007 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Tìm hiểu qui trình đánh giá trọng yếu và rủi ro trong kiểm toán chu trình bán hàng - Thu tiền do Công ty TNHH KPMG Việt Nam thực hiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
31/12/2007
Người thực hiện
Ngày thực hiện
Số tham chiếu
VTH
13/11/07
Thông tin về mẫu được chọn
Các thủ tục kiểm soát
STT
Ngày
Số hóa đơn
Số tiền
1
2&3
4
5&6
7
1
05/01/07
00001
66,535
X
X
X
X
Y
2
11/01/07
00003
59,822
X
X
X
X
3
19/01/07
00004
76,783
X
X
X
X
4
25/01/07
00006
120,788
X
X
X
X
5
01/02/07
000611
123,877
X
X
X
X
Y
6
01/02/07
00012
26,419
X
X
X
X
7
07/02/07
00014
126,466
X
X
X
X
8
07/02/07
00015
30,118
X
X
X
X
9
07/02/07
00016
24,593
X
X
X
X
10
07/02/07
00038
116,691.33
X
X
X
X
11
07/02/07
00039
79,590
X
X
X
X
12
07/02/07
00040
51,975
X
X
X
X
13
14/04/07
00041
115,861
X
X
X
X
Y
14
14/04/07
00044
51,555
X
X
X
X
15
19/04/07
00045
111,421
X
X
X
X
16
19/04/07
00046
338,984
X
X
X
X
17
23/04/07
00048
136,068
X
X
X
X
18
4/05/07
00051
198,235
X
X
X
X
N
19
4/05/07
00052
888,256
X
X
X
X
20
11/05/07
00055
156,987
X
X
X
X
21
11/05/07
00056
187,904
X
X
X
X
22
21/05/07
00057
175,897
X
X
X
X
23
19/06/07
00061
175,897
X
X
X
X
N
24
10/07/07
00081
52,194
X
X
X
X
N
25
10/07/07
00092
244,801
X
X
X
X
26
16/07/07
00093
77,544
X
X
X
X
27
16/07/07
00095
174,281
X
X
X
X
28
24/07/07
00096
155,275
X
X
X
X
29
24/07/07
00099
198,356
X
X
X
X
30
24/07/07
00100
233,198
X
X
X
X
N: khách hàng đã không thực hiện lấy thư xác nhận, tuy nhiên KTV vẫn cho rằng thủ tục này được thiết kế có hiệu quả ngay cả khi không có các văn bản làm bằng chứng vì qua quá trình quan sát và phỏng vấn, chúng tôi nhận thấy nhân viên thực hiện các thủ tục trên là những người rất có kinh nghiệm.
Như vậy, kết quả kiểm tra cho thấy 6 thủ tục đầu tiên đặt ra đều được thực hiện đầy đủ, với thủ tục thứ 7, doanh nghiệp chưa thực hiện đều đặn, tuy nhiên đây đều là các khoản doanh thu bán cho công ty mẹ với đầy đủ đơn đặt hàng, kế hoạch sản xuất, hợp đồng và hóa đơn nên rủi ro xảy ra là rất thấp. Để tăng thêm độ tin cậy thì trong thử nghiệm cơ bản KTV sẽ gửi thư xác nhận tới công ty mẹ về số hàng hóa đã đặt mua, đồng thời sẽ xác nhận luôn cả khoản phải thu của công ty mẹ. Với các thủ tục đã thực hiện, rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát của khoản mục doanh thu được đánh giá ở mức thấp và kết hợp hai yếu tố này rủi ro xảy ra sai phạm trọng yếu được đánh giá là thấp.
Với khoản mục phải thu, phần lớn là phải thu từ công ty mẹ, chiếm tới 97% do đó rủi ro xảy với khoản phải thu cũng không cao. Trong năm công ty cũng không phải lập một khoản dự phòng nào vì không có vấn đề nào trục trục xảy ra trong việc thanh toán.
2.2.2. Qui trình đánh giá trọng yếu được thực hiện trong thực tế tại Doanh nghiệp A và B
2.2.2.1. Qui trình thực hiện đánh giá trọng yếu tại Doanh nghiệp A
Việc xác định mức trọng yếu cho công ty được thực hiện trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán vào thời điểm giữa niên độ.
Bảng 2.12: Qui trình đánh giá trọng yếu tại Doanh nghiệp A
Kế hoạch kiểm toán – Mức trọng yếu
kế hoạch
SE/VSE
(04/06)
Khách hàng:
Kỳ kế toán
Doanh nghiệp A
Người thực hiện
Ngày thực hiện
Số tham chiếu
C1.12
Mức trọng yếu kế hoạch [KAM ]
Thiết lập cơ sở cho việc xác định mức trọng yếu
Cơ sở để xác định MPP
Lợi nhuận trước thuế
Thành viên BGĐ điều chỉnh cơ sở xác định MPP cho những khoản mục, nghiệp vụ bất thường mà làm cho cơ sở không phản ánh đúng qui mô của khách thể
Số tuyệt đối của cơ sở sử dụng cho việc xác định MPP:
106,592,000
Khoản điều chỉnh ( nếu có)
Suy rộng lợi nhuận trước thuế 106,592,488*3/9
35,531,000
Số tuyệt đối đã điều chỉnh của cơ sở sử dụng cho việc xác định MPP:
142,123,000
II. Xác định mức trọng yếu về mặt số lượng cho mục đích lập kế hoạch kiểm toán.
Thành viên BGĐ phụ trách kiểm toán phải sử dụng xét đoán nghề nghiệp để xác định MPP cùng với việc xem xét các yếu tố định lượng và định tính
Sự xem xét các yếu tố định tính trong việc xác định phần trăm của cơ sở
Không
Trong trường hợp cơ sở để xác định MPP không phải là lợi nhuận trước thuế
Cơ sở xác định MPP
Số tiền
% của cơ sở
% của lợi nhuân (hoặc lỗ) trước thuế
(Nếu doanh thu hoặc tổng tài sản được sử dụng làm cơ sở)
Lợi nhuận (lỗ) trước thuế của kỳ kinh doanh
7,106,000
5.00%
Không áp dụng
III. Xác định ngưỡng sai phạm trọng yếu cho các khoản mục trên BCTC.
Dựa trên mức MPP đã được xác định, xét đoán nghề nghiệp được sử dụng để xác định mức SMT nhằm áp dụng cho số dư các tài khoản, các khoản mục trên BCTC và các nghiệp vụ. Mức SMT được tính toán bằng 75 % giá trị của MPP
Ngưỡng sai phạm trọng yếu (75%*MPP)
5,329,500
Trường hợp mà mức SMT nhỏ hơn được áp dụng:
Mức SMT thấp hơn cho một số các khoản mục và nghiệp vụ, nếu thích hợp được xác định
Số tiền
Không
IV. Xác định ngưỡng sai phạm kiểm toán cần điều chỉnh
Ngưỡng sai phạm kiểm toán cần điều chỉnh là giá trị mà ở dưới mức đó, các sai phạm kiểm toán được phát hiện không cần điều chỉnh và tổng hợp. Giá trị này không vượt quá 3 đến 5% mức trọng yếu ban đầu cho mục đích lập kế hoạch
Tỉ lệ
Số tiền
Ngưỡng sai phạm kiểm toán cần điều chỉnh ( %* SMT)
3%
213,180
Cho một vài khoản mục nhất định, một giá trị ngưỡng sai phạm kiểm toán cần được điều chỉnh thấp hơn giá trị trên có thể phù hợp sau khi xem xét các nhân tố định tính. Trong trường hợp như vậy, cần phải ghi chép lại giá trị đó vào bảng dưới đây:
Các khoản mục quan trọng
Ngưỡng sai phạm kiểm toán cần điều chỉnh (thấp hơn)
Không
. Đối với các sai phạm phát hiện chỉ là việc phân loại các khoản mục trên BCKQKD hay BCĐKT thì ngưỡng sai phạm kiểm toán cần điều chỉnh có thể vượt quá từ 3-5% MPP. Việc ghi chép cho giá trị này được thực hiện ở bảng dưới đây:
Ngưỡng sai phạm kiểm toán cần điều chỉnh lớn hơn cho mục đích phân loại lại các khoản mục trên BCKQKD hay BCĐKT, nếu thích hợp:
Không
Trong giai đoạn kiểm toán giữa niên độ, doanh nghiệp mới có được số liệu của lợi nhuận trước thuế từ tháng 1 đến tháng 9, vậy nên KTV đã thực hiện suy rộng LNTT cho cả năm. Khi thực hiện kiểm toán cuối niên độ,
Đối với Doanh nghiệp A, sau khi đánh giá rủi ro kiểm toán và xác định mức trọng yếu, giám đốc kiểm toán cùng trưởng nhóm kiểm toán đã lập chương trình kiểm toán cho các thử nghiệm cơ bản cần thực hiện như sau:
Bảng 2.13: Chương trình kiểm toán được xây dựng cho khoản mục doanh thu và phải thu tại doanh nghiệp A
Nội dung và qui mô của các thủ tục kiểm toán [KAM ]
Các khoản mục quan trọng
C
E
A
V
O
P
Thực hiện
Tham chiếu tới GTLV
Thủ tục phân tích cơ bản [KAM ]
Doanh thu bán hàng
Thực hiện việc phân tích sơ bộ doanh thu và so sánh với số năm trước; xu hướng phân tích nếu có thể áp dụng được.
Thu thập sự giải thích từ phía ban quản trị và bằng chứng chứng thực cho sự biến động mạnh so với năm trước .
x
x
x
x
Cuối năm
Thực hiện thử nghiệm phân tích tính hợp lý của doanh thu bằng cách lấy số lượng bán nhân với đơn giá bán của mỗi dòng sản phẩm.
- Khớp số lượng bán với báo cáo của phòng kinh doanh.
- Khớp giá bán đơn vị với hệ thống quản lý giá được quản lý bởi bộ phận IT và đã được Tổng giám đốc phê duyệt.
- Sự sai khác có thể chấp nhận được là +- 3%
Thu thập sự giải thích và các bằng chứng thích hợp nếu có sự khác biệt đáng kể.
x
x
x
x
Giữa năm
Phải thu khách hàng
Thực hiện thủ tục phân tích sơ bộ khoản phải thu khách hàng và so sánh với năm trước. Thu thập sự giải thích và các bằng chứng thích hợp nếu có sự khác biệt đáng kể.
x
x
x
Thủ tục kiểm tra chi tiết [KAM ]
[Thủ tục gửi thư xác nhận nếu thích hợp] [KAM ]
Doanh thu
Khớp số dư cuối kỳ với sổ chi tiết và bảng cân đối thử.
x
x
x
x
Thực hiện thử nghiệm kiểm tra tính đúng kì của doanh thu tại thời điểm cuối năm :
Đối với doanh thu nội địa:
Thu thập 5 biên bản bàn giao hàng diễn ra gần nhất trong tháng 12 năm 2006 và 5 cái diễn ra gần nhất trong tháng 12 năm 2007, kiểm tra báo cáo doanh số bán và sổ cái tài khoản doanh thu để đảm bảo rằng hàng bán ra đã được ghi nhận đúng kỳ kế toán.
Đối với doanh thu xuất khẩu:
Xem xét sổ theo dõi hàng tồn kho vào thời điểm cuối năm để xác định những trường hợp hàng hóa được xuất ra khỏi kho và đang trên đường vận chuyển để xuất khẩu cho khách hàng tại thời điểm 31 tháng 12, có thể tại thời điểm ghi nhận doanh thu quyền sở hữu tài sản vẫn chưa được chuyển giao cho khách hàng. Định lượng sự ảnh hưởng của những nghiệp vụ này và xem xét các bút toán điều chỉnh.
x
x
Xem xét lại các chi tiết các bút toán và các điều chỉnh đã được thực hiện trên sổ cái
x
Phải thu khách hàng
Khớp số dư đầu kỳ với số dư được kiểm toán cuối năm trước để đảm bảo số dư đầu kì được chuyển sổ đúng.
x
x
x
x
Khớp số dư cuối kỳ với sổ chi tiết và bảng cân đối thử.
x
x
x
x
Lấy xác nhận trực tiếp của những khách hàng chính (phần lớn là khách hàng mua các linh kiện phụ tùng và mua xe xuất khẩu) vào thời điểm cuối năm. Đối chiếu số trên thư xác nhận nhận được với số công ty đã ghi nhận và kiểm chứng nếu có bất kỳ sự khác biệt nào. Cần đảm bảo rằng số dư đã được đánh giá lại đúng bằng việc sử dụng tỉ giá hối đoái tại thời điểm cuối năm.
Trong trường hợp không nhận được thư phản hồi của những trường hợp đã gửi thư xác nhận thì KTV cần kiểm tra các phiếu thu au thời điểm cuối năm để đảm bảo rằng số tiền thu được khớp đúng hóa đơn đã phát hàng/số dư nợ trên tài khoản phải thu khách hàng.
x
x
x
x
Thủ tục kiểm tra liên quan đến các gian lận, nếu có [KAM ]
Không áp dụng
Cập nhật và sửa đổi, nếu thích hợp, quá trình đánh giá rủi ro kiểm soát và các cơ sở để đánh giá rủi ro, đánh giá lại các thủ tục kiểm toán trong giai đoạn lập kế hoạch.
2.2.2.1. Qui trình thực hiện đánh giá trọng yếu tại Doanh nghiệp B
Qui trình đánh giá trọng yếu của công ty đối với khách hàng B được thực hiện như sau:
Bảng 2.14: Qui trình đánh giá trọng yếu tại Doang nghiệp B
Kế hoạch kiểm toán – Mức trọng yếu kế hoạch
SE/VSE
(04/06)
Khách hàng:
Kỳ kế toán
Doanh nghiệp B
Người thực hiện
Ngày thực hiện
Số tham chiếu
C1.12
Mức trọng yếu kế hoạch [KAM ]
Thiết lập cơ sở cho việc xác định mức trọng yếu
Cơ sở để xác định MPP
Lí do cho việc lựa chọn một cơ sở khác mà không phải là lợi nhuận trước thuế trong điều kiện hoạt động liên tục của khách hàng:
Doanh nghiệp B là một doanh nghiệp sản xuất được thành lập tại Việt Nam vì ở đây có thị trường lao động với giá rẻ. Vì vậy, hầu như toàn bộ doanh thu của công ty có được đều từ bán sản phẩm cho công ty mẹ với mức lợi nhuận không đáng kể và chịu sự giám sát của công ty mẹ trong quá trình hoạt động. Hoạt động của công ty cần đến một khối lượng tài sản rất lớn, chính vì vậy mà tổng tài sản là cơ sở thích hợp và chính xác hơn trong việc phản ánh qui mô của doanh nghiệp, do đó tài sản được chọn là cơ sở để xác định MPP
Thành viên BGĐ điều chỉnh cơ sở xác định MPP cho những khoản mục, nghiệp vụ bất thường mà làm cho cơ sở không phản ánh đúng qui mô của khách thể
Số tuyệt đối của cơ sở sử dụng cho việc xác định MPP:
13,829,873
Khoản điều chỉnh ( nếu có)
Không
0
Số tuyệt đối đã điều chỉnh của cơ sở sử dụng cho việc xác định MPP:
13,829,873
II. Xác định mức trọng yếu về mặt số lượng cho mục đích lập kế hoạch kiểm toán.
Thành viên BGĐ phụ trách kiểm toán phải sử dụng xét đoán nghề nghiệp để xác định MPP cùng với việc xem xét các yếu tố định lượng và định tính
Sự xem xét các yếu tố định tính trong việc xác định phần trăm của cơ sở
Không
Trong trường hợp cơ sở để xác định MPP không phải là lợi nhuận trước thuế
Cơ sở xác định MPP
Số tiền
% của cơ sở
% của lợi nhuân (hoặc lỗ) trước thuế
(Nếu doanh thu hoặc tổng tài sản được sử dụng làm cơ sở)
Total assets
69,149
0.50%
1.4%
III. Xác định ngưỡng sai phạm trọng yếu cho các khoản mục trên BCTC.
Dựa trên mức MPP đã được xác định, xét đoán nghề nghiệp được sử dụng để xác định mức SMT nhằm áp dụng cho số dư các tài khoản, các khoản mục trên BCTC và các nghiệp vụ. Mức SMT được tính toán bằng 75 % giá trị của MPP
Ngưỡng sai phạm trọng yếu (75%*MPP)
51,862
Trường hợp mà mức SMT nhỏ hơn được áp dụng:
Mức SMT thấp hơn cho một số các khoản mục và nghiệp vụ, nếu thích hợp được xác định
Số tiền
Không
IV. Xác định ngưỡng sai phạm kiểm toán cần điều chỉnh
Ngưỡng sai phạm kiểm toán cần điều chỉnh là giá trị mà ở dưới mức đó, các sai phạm kiểm toán được phát hiện không cần điều chỉnh và tổng hợp. Giá trị này không vượt quá 3 đến 5% mức trọng yếu ban đầu cho mục đích lập kế hoạch
Tỉ lệ
Số tiền
Ngưỡng sai phạm kiểm toán cần điều chỉnh ( %* SMT)
5%
3,457
Cho một vài khoản mục nhất định, một giá trị ngưỡng sai phạm kiểm toán cần được điều chỉnh thấp hơn giá trị trên có thể phù hợp sau khi xem xét các nhân tố định tính. Trong trường hợp như vậy, cần phải ghi chép lại giá trị đó vào bảng dưới đây:
Các khoản mục quan trọng
Ngưỡng sai phạm kiểm toán cần điều chỉnh (thấp hơn)
Không
Đối với các sai phạm phát hiện chỉ là việc phân loại các khoản mục trên BCKQKD hay BCĐKT thì ngưỡng sai phạm kiểm toán cần điều chỉnh có thể vượt quá từ 3-5% MPP. Việc ghi chép cho giá trị này được thực hiện ở bảng dưới đây:
Ngưỡng sai phạm kiểm toán cần điều chỉnh lớn hơn cho mục đích phân loại lại các khoản mục trên BCKQKD hay BCĐKT, nếu thích hợp:
Không
Áp dụng trọng yếu và rủi ro đã được đánh giá cho khoản mục doanh thu và phải thu, đối với chương trình kiểm toán phần hành Doanh thu và các khoản phải thu từ khách hàng của doanh nghiệp B như sau: đây là khoản mục được KTV đánh giá là có rủi ro tiềm tàng là ở mức trung bình và các hoạt động kiểm soát là hiệu quả. Do vậy, KTV xác định mức RoSM là thấp; do đó, việc thực hiện các thủ tục chi tiết được giảm đáng kể và chỉ bao gồm một số thủ tục như sau:
Bảng 2.15:. Chương trình kiểm toán đối với khoản mục doanh thu và phải thu khách hàng của doanh nghiệp B
Nội dung và qui mô của các thủ tục kiểm toán [KAM ]
Các khoản mục quan trọng
C
E
A
V
O
P
Thực hiện
Số tham chiếu tới GTLV
Thủ tục phân tích cơ bản [KAM ]
Doanh thu bán hàng
Phân tích sơ bộ doanh thu và so sánh với số năm trước; xu hướng phân tích nếu có thể áp dụng được.
Thu thập sự giải thích từ phía ban quản trị và bằng chứng chứng thực cho sự biến động mạnh so với năm trước .
x
x
x
x
Cuối năm
Thực hiện thử nghiệm phân tích tính hợp lý của doanh thu bằng cách lấy số lượng bán nhân với đơn giá bán của mỗi dòng sản phẩm.
- Khớp số lượng bán với báo cáo của phòng kinh doanh.
- Khớp giá bán đơn vị với hệ thống quản lý giá được quản lý bởi bộ phận IT và đã được Tổng giám đốc phê duyệt.
x
x
x
x
Giữa niên độ
Phải thu khách hàng
Thực hiện thủ tục phân tích sơ bộ khoản phải thu khách hàng và so sánh với năm trước. Thu thập sự giải thích và các bằng chứng thích hợp nếu có sự khác biệt đáng kể.
x
x
x
Thủ tục kiểm tra chi tiết [KAM ]
[Thủ tục gửi thư xác nhận nếu thích hợp] [KAM ]
Phải thu khách hàng
x
x
x
x
x
Khớp số dư đầu kỳ với số dư trên sổ chi tiết đã được kiểm toán vào thời điểm cuối năm trước.
Xác nhận số dư của khoản phải thu đối với những khách hàng có số dư chiếm từ 10% tổng số dư của khoản phải thu trở lên. Cần xác nhận các điều khoản của các nghiệp có thể ảnh hưởng tới việc hạch toán các nghiệp vụ như: quyền được trả lại hàng, giảm giá, các điều khoản đặc biệt, điều khoản thanh toán.
Đối với những thư xác nhận đã nhận được cần khớp số khách hàng đã ghi nhận và số trên thư xác nhận. Tìm hiểu nguyên nhân nếu có sự sai khác và xác định liệu có thực hiện bút toán điều chỉnh hay không.
Thực hiện các thủ tục thay thế trong trường hợp không nhận được thư xác nhận: kiểm tra các remittance advice bs, chứng từ vận chuyển, đơn đặt hàng
Kiểm tra việc đánh giá lại số dư của khoản phải thu vào thời điểm cuối năm để đảm bảo công ty đã sử dụng tỉ giá giao dịch liên ngân hàng vào thời điểm cuối năm.
Khớp số dư đầu kỳ với số dư được kiểm toán cuối năm trước.
Doanh thu
x
x
x
x
Kiểm tra tính đúng kỳ của doanh thu
Kiểm tra thời gian ghi nhận các nghiệp vụ bán hàng. Phạm vi của thủ tục tùy thuộc vào tình hình kinh doanh và sự ảnh hưởng của các điều khoản trong hợp đồng.
Lựa chọn một khoản doanh thu đã được ghi nhận trên sổ cái trước và sau thời điểm 31 tháng 12 để kiểm tra các chứng từ liên quan chứng minh cho hàng hóa đã cung cấp như: hóa đơn, hợp đồng bán hàng, điều khoản của hợp đồng, chứng từ vận chuyển, phiếu xuất để xác định khoản doanh thu đã được ghi nhận có đúng kỳ hay không. Tìm hiểu và thu thập các bằng chứng thích hợp trong trường hợp nếu xảy ra sự sai phạm.
Thủ tục kiểm tra sự kiện sau năm tài chính
( Nếu đã thu thập được đầy đủ bằng chứng thích hợp về tính có thật của doanh thu thông qua thủ tục phân tích và rủi ro xảy ra sai phạm trọng yếu được đánh giá ở mức thấp thì xem xét liệu thủ tục này có cần tiến hành hay không).
x
x
x
x
Trong bảng phân tích tuổi nợ lựa chọn một khách hàng và thực hiện thủ tục kiểm tra tính có thật bằng việc kiểm tra khoản thanh toán của khách hàng sau năm tài chính. Nếu khách hàng vẫn chưa trả tiền thì cần kiểm tra bộ chứng từ chứng minh cho nghiệp vụ xảy ra
Rà soát lại sổ chi tiết của khoản phải thu và làm rõ những khoản có dấu hiệu bất thường như: dư có, số dư bằn không hay khách hàng có nợ xấu.
Thủ tục kiểm tra liên quan đến các gian lận, nếu có [KAM ]
Không áp dụng
Cập nhật và sửa đổi, nếu thích hợp, quá trình đánh giá rủi ro kiểm soát và các cơ sở để đánh giá rủi ro, đánh giá lại các thủ tục kiểm toán trong giai đoạn lập kế hoạch..
2.3. Tổng kết qui trình đánh giá trọng yếu và rủi ro trong kiểm toán chu trình bán hàng – thu tiền được thực hiện bởi công ty KPMG Việt Nam
Với nội dung phân tích của qui trình đánh giá trọng yếu và rủi ro được trình bày như ở trên cùng với sự phân tích cụ thể các thủ tục được thực hiện thực tế tại hai doanh nghiệp, khái quát qui trình đánh giá về trọng yếu và rủi ro đối với các khách hàng cho thấy, về cơ bản, bất kì khách thể kiểm toán thuộc loại hình qui mô nào, các bước kiểm toán cơ bản đều được thực hiện một cách nhất quán theo mô hình KAM. Tuy nhiên, dựa trên từng đặc điểm riêng biệt của mỗi khách thể kiểm toán, KTV sẽ xây dựng một chương trình kiểm toán phù hợp dựa trên những thông tin thu thập được cùng với sự hiểu biết, khả năng xét đoán nghề nghiệp của KTV để đảm bảo cuộc kiểm toán được thực hiện theo phương thức tốt nhất trong mối quan hệ giữa kết quả hoàn thành và yếu tố chi phí. Cụ thể, quá trình đánh giá rủi ro và trọng yếu được trình bày tóm tắt như sau:
Thứ nhất là, trong việc thực hiện đánh giá rủi ro kiểm toán của khoản mục doanh thu và phải thu khách hàng:
Qui trình chung của việc đánh giá rủi ro kiểm toán được thực hiện hoàn toàn thống nhất và không có sự khác biệt giữa các khách thể kiểm toán với các qui mô khác nhau. Bước công việc đầu tiên bao giờ cũng là đánh giá rủi ro tiềm tàng của khoản mục doanh thu và phải thu khách hàng, sau đó là tìm hiểu về hệ thống KSNB của khách hàng đối với hai khoản mục này. Tuy nhiên, khi khách hàng kiểm toán là thường niên rồi thì KTV chỉ cần cập nhật sự thay đổi của các thủ tục trong năm kiểm toán hiện hành, còn phần lớn các thủ tục đã được trình bày trên GTLV của năm trước. Với thử nghiệm kiểm soát được thực hiện thì thử nghiệm từ đầu đến cuối bao giờ cũng được thực hiện với các doanh nghiệp, với các thử nghiệm khác, KTV tùy thuộc vào thiết kế của HTKSNB của khách hàng, căn cứ vào các điểm kiểm soát chính để thực hiện các thử nghiệm kiểm tra cần thiết. Trên cơ sở rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát vừa đánh giá, KTV sẽ tổng hợp lại và đưa ra đánh giá chung về rủi ro xảy ra sai phạm trọng yếu.
Thứ hai là, trong qui trình đánh giá trọng yếu:
Qui trình đánh giá trọng yếu trực tiếp liên quan đến nội dung của kế hoạch, chương trình kiểm toán. Việc xác định mức trọng yếu không được thực hiện cho từng khoản mục trong BCTC mà tính cho toàn bộ BCTC nói chung. Qui trình này được bắt đầu bằng việc xác định mức trọng yếu kế hoạch cho cuộc kiểm toán do giám đốc kiểm toán xác định và kết thúc bởi việc đánh giá lại mức trọng yếu trong giai đoạn kiểm toán cuối niên độ nhằm điều chỉnh lại mức trọng yếu nếu có bất kì sự khác biệt đáng kể nào ảnh hưởng đến mức trọng yếu. Đối với trọng yếu cho từng khoản mục trong đó có khoản mục doanh thu và phải thu thì KTV sẽ dựa vào qui mô, kinh nghiệm nghề nghiệp để đánh giá xem có cần phải xác định một mức trọng yếu thấp hơn hay không. Tuy nhiên, thông thường, khách thể kiểm toán thường được đánh giá ngay trong giai đoạn xem xét chấp nhận thư mời kiểm toán và trong giai đoạn lập kế hoạch tương đối kỹ nên mức trọng yếu sẽ không có thay đổi nhiều, chỉ khi KTV thực hiện suy rộng cho cơ sở để xác định MPP nhưng đến cuối năm kết quả lại chênh lệnh nhiều thì cơ sở này sẽ được điều chỉnh lại. Nhìn chung, việc phân bổ trọng yếu cho khoản mục doanh thu nói riêng hay cho các khoản mục khác trên BCTC nói chung chưa được chú trọng, với mức trọng yếu đã xác định thì các KTV sẽ áp dụng chung cho toàn bộ BCTC.
Đối với quá trình đánh giá và áp dụng mức trọng yếu thì qui mô của khách thể kiểm toán có một ảnh hưởng đáng kể. Khi doanh nghiệp có qui mô lớn thì việc xem xét của KTV cần phải thận trọng hơn trong mọi vấn đề, qui mô các thủ tục kiểm toán được thực hiện cũng rộng hơn. Tuy vậy, hệ thống KSNB của khách hàng cũng có tác động rất lớn đến đánh giá về trọng yếu, khi hệ thống KSNB của khách hàng hoạt động tốt thì rủi ro xảy ra sai phạm trọng yếu sẽ giảm xuống mức thấp, khi đó việc áp dụng mức trọng yếu đã thiết lập sẽ đơn giản hơn rất nhiều, dù qui mô của doanh nghiệp là nhỏ hay lớn thì KTV cũng sẽ không cần phải quá quan tâm đến những sự sai khác không đáng kể. Ngược lại, khi hệ thống KSNB của khách hàng không tốt thì trưởng nhóm kiểm toán luôn yêu cầu các thành viên trong đội tìm hiểu kỹ nguyên nhân các sai phạm.
Phần III
MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN
QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ TRỌNG YẾU VÀ RỦI RO
TRONG KIỂM TOÁN CHU TRÌNH BÁN HÀNG - THU TIỀN TẠI
CÔNG TY TNHH KPMG VIỆT NAM
3.1. Tính tất yếu phải hoàn thiện qui trình đánh giá trọng yếu và rủi ro trong kiểm toán chu trình bán hàng – thu tiền do công ty kiểm toán KPMG thực hiện
3.1.1. Định hướng phát triển của công ty
Hiện nay, nền kinh tế thế giới đang có rất nhiều biến động, đặc biệt là sự xuống dốc của thị trường tín dụng Mỹ, sự tụt giá của đồng đô la, giá dầu và giá vàng tăng cao chưa từng có trong lịch sử, … tất cả đã ảnh hưởng rất lớn đến tình hình kinh doanh của rất nhiều doanh nghiệp trên toàn thế giới. Trong bối cảnh đó, thị trường tài chính của Việt Nam cũng bị ảnh hưởng mạnh mẽ, hơn thế sự phát triển đang trong giai đoạn non trẻ còn mang tính chất theo cảm tính của thị trường chứng khoán Việt Nam đã khiến cho nhiều doanh nghiệp và nhà đầu tư gặp khó khăn. Đặt trong điều kiện như vậy, mỗi một công ty đều phải tự nỗ lực nhằm ngày càng hoàn thiện mình và phát triển, quá trình phát triển đó không thể thiếu sự trợ giúp từ phía các nhà tư vấn chuyên nghiệp.
Là một trong những công ty hàng đầu trong việc cung cấp dịch vụ kiểm toán – tư vấn trên cả thị trường quốc tế và Việt Nam, để gia tăng sức cạnh tranh và trợ giúp cho sự phát triển bền vững của khách hàng thì quá trình tự hoàn thiện và phát triển hoạt động của bản thân công ty là một điều tất yếu. Đặc biệt là trong thời gian gần đây, số lượng các công ty kiểm toán trên thị trường Việt Nam lại đang tăng nhanh, các doanh nghiệp có ngày càng nhiều cơ hội trong việc tìm kiếm, lựa chọn các nhà tư vấn cho mình nên để giữ vững được vị trí của mình trên thị trường thì công ty phải có định hướng phát triển tốt và các biện pháp tự hoàn thiện có hiệu quả.
Bắt đầu đi vào hoạt động tại Việt Nam từ năm 1994, công ty đã không ngừng lớn mạnh cả về qui mô hoạt động mà còn về cả chất lượng dịch vụ cung cấp, công ty đã được nhận Cúp Vàng “Vì sự phát triển của cộng đồng”năm 2004, đồng thời liên tiếp giành được giải thưởng Rồng Vàng cho nhà cung cấp dịch vụ tài chính tốt nhất trong khoảng thời gian 2003-2007. Mục tiêu trong thời gian sắp tới của công ty là nằm trong top 3 công ty hàng đầu trên thế giới và tại Việt Nam. Để đạt được mục tiêu đó thì các chiên lược mà công ty đặt ra là:
Thứ nhất là, mở rộng qui mô của công ty:
Để có thể phục vụ ngày càng nhiều khách hàng với chất lượng ngày càng tốt hơn, chiến lược hàng đầu không phải chỉ KPMG quan tâm mà mọi công ty hiện nay muốn phát triển hay củng cố sự phát triển đều quan tâm chính là tăng số lượng kiểm toán viên chất lượng cao. Trong năm nay, KPMG Việt Nam đã đặt ra mục tiêu tuyển dụng 300 nhân viên mới- con số lớn nhất từ trước đến nay nhằm đáp ứng được nhu cầu của sự phát triển hoạt động của công ty, trong đó 120 nhân viên là cho văn phòng công ty tại Hà Nội và 180 nhân viên là cho văn phòng tại tp Hồ Chí Minh. Trong thời gian gần đây, công ty đang triển khai tổ chức chương trình Career day tại rất nhiều trường đại học và sắp tới sẽ tổ chức Big Career day vào ngày 19 tháng 4.
Thứ hai là, ,mở rộng lĩnh vực hoạt động của công ty :
Không ngừng mở rộng và phát triển các loại hình dịch vụ tới các đối tượng khách hàng khác nhau: Hiện nay, ở công ty KPMG Việt Nam, dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính vẫn giữ vai trò chủ đạo. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển phong phú đa dạng của thị trường tài chính, KPMG đang chú trọng mở rộng và phát triển hơn nữa các dịch vụ khác nhau nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng trong đó đặc biệt chú trọng tới tư vấn thuế và tư vấn rủi ro. Đồng thời, công ty cũng chú trọng vào mở rộng các đối tượng khách hàng, không chỉ có khách hàng chính là các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hay 100% vốn nước, công ty cũng đang cố gắng cung cấp dịch vụ cho các doanh nghiệp có danh tiếng tại Việt Nam. Hợp đồng cung cấp dịch vụ ký với Công ty cổ phần Đầu tư và Phát triển công nghệ FPT trong năm 2006 đã đánh dấu một sự thành công lớn của KPMG
Thứ ba là, tăng cường chất lượng kiểm toán:
Bên cạnh việc mở rộng qui mô với việc tăng thêm số lượng KTV làm việc tại văn phòng Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, yếu tố chất lượng luôn được KPMG đặt lên vị trí hàng đầu nhằm tăng cường uy tín của KPMG. Các chương trình đào tạo của KPMG cho các nhân viên vẫn được đều đặn thực hiện và công ty vẫn đang tạo điều kiện hỗ trợ hết mức cho các nhân viên tham gia vào các khóa học để có chứng chỉ hành nghề quốc tế, tạo ra cơ hội cho các nhân viên tham gia như nhau. Công ty cũng đang cố gắng thiết lập và hoàn thiện chính sách nhân sự để thu hút và nắm giữ được nguồn nhân lực với chất lượng cao.
3.1.2. Vai trò của qui trình đánh giá trọng yếu và rủi ro đối với kiểm toán BCTC nói chung và kiểm toán chu trình bán hàng - thu tiền nói riêng
Trọng yếu cùng với khái niệm rủi ro kiểm toán và bằng chứng kiểm toán tạo thành ba khái niệm nền tảng cho quá trình thực hiện mọi cuộc kiểm toán. Sự phán xét nghề nghiệp của kiểm toán viên về tính trọng yếu và rủi ro kiểm toán là cơ sở để xác định nội dung, phạm vi của các thủ tục kiểm toán cần thực hiện nhằm thu thập được các bằng chứng cần thiết cho quá trình đưa ra ý kiến về BCTC được kiểm toán.
Là một nhân tố đóng vai trò quyết định đến kết quả của cuộc kiểm toán, tầm quan trọng của việc thực hiện đánh giá trọng yếu, rủi ro được thể hiện xuyên suốt trong toàn bộ quá trình kiểm toán từ khâu tìm hiểu khách hàng, lập kế hoạch cho đến khi kết thúc kiểm toán.
Phần lớn doanh thu của công ty là có được từ hoạt động kiểm toán, trong đó kiểm toán các doanh nghiệp sản xuất lại là thế mạnh của công ty. Trong kiểm toán BCTC thì kiểm toán chu trình bán hàng – thu tiền là một trong những công việc chính mà kết quả được rất nhiều đối tượng sử dụng BCTC quan tâm. Điều đó là bởi vì, suy cho cùng, lãnh đạo của các doanh nghiệp muốn biết rằng doanh nghiệp mình làm ăn có hiệu quả hay không, doanh thu được ghi nhận có trung thực hay không, các nhà đầu tư cũng muốn biết đối tượng mình đầu tư có thích đáng hay không. Vậy nên kết quả của quá trình kiểm toán chu trình này sẽ có ảnh hưởng lớn đến kết quả của cả BCTC nói chung. Bản thân qui trình đánh giá trọng yếu rủi ro đã quyết định rất lớn đến cuộc kiểm toán, trong kiểm toán chu trình bán hàng- thu tiền thì qui trình này lại càng có ý nghĩa. Các khách hàng của công ty thường là các doanh nghiệp với qui mô tương đối lớn, qui mô của khoản mục doanh thu cũng rất lớn, nếu như qui trình đánh giá trọng yếu rủi ro không được thực hiện tốt thì việc xác định các thủ tục kiểm toán đảm bảo đạt được mục tiêu kiểm toán đặt ra là rất khó khăn, kiểm toán viên sẽ gặp khó khăn trong định hướng thực hiện.
Với qui trình đánh giá rủi ro, nếu như KTV nắm được các điểm kiểm soát chính của khách hàng, dự đoán được rủi ro có thể xảy ra và kết quả của thử nghiệm kiểm soát cho thấy hệ thống KSNB của khách hàng là hữu hiệu thì các thủ tục cơ bản có thể giảm được rất nhiều. Tuy nhiên trong nhiều trường hợp, hệ thống kiểm soát của khách hàng là không tốt thì KTV sẽ phải kiểm tra 100% các nghiệp vụ ghi nhận doanh thu.
Tóm lại, với vị trí quan trọng của qui trình đánh giá trọng yếu, rủi ro trong cả cuộc kiểm toán nói chung và với kiểm toán chu trình bán hàng - thu tiền nói riêng, việc hoàn thiện qui trình này là một điều tất yếu, là một trong những giải pháp hữu hiệu giúp cho công ty tiếp tục khẳng định được vị trí của mình trong làng kiểm toán thế giới.
3.2. Ưu điểm và nhược điểm trong qui trình đánh giá trọng yếu và rủi ro trong kiểm toán chu trình bán hàng – thu tiền do công ty thực hiện
Là một trong những công ty hàng đầu trong lĩnh vực kiểm toán, KPMG đã xây dựng được một qui trình kiểm toán KAM hiệu quả với sự hỗ trợ đắc lực của các công cụ khác như MUS, Vector …Trên cơ sở đó, qui trình thực hiện đánh giá trọng yếu và rủi ro cũng được xác định khá hoàn thiện và hiệu quả trong hoạt động với rất nhiều ưu điểm:
Thứ nhất là, qui trình này được xây dựng một cách khoa học với từng bước công việc cụ thể.
Với bề dày lịch sử phát triển trong việc cung cấp dịch vụ cho các khách hàng trên thị trường quốc tế và cũng là một trong những công ty đi tiên phong trong làng kiểm toán Việt Nam, KPMG luôn tự hào với đội ngũ chuyên gia giàu kinh nghiệm, không ngừng trau dồi học hỏi, chính vì vậy mà qui trình kiểm toán được công ty xây dựng khá chặt chẽ, đặc biệt là bước công việc khởi đầu cho cuộc kiểm toán: đánh giá trọng yếu- rủi ro cũng được lên kế hoạch và thực hiện tốt, việc áp dụng trọng yếu luôn được các kiểm toán viên theo sát trong cuộc kiểm toán nhất là với kiểm toán chu trình bán hàng – thu tiền, một chu trình quan trọng trong cuộc kiểm toán đối với bất kỳ một doanh nghiệp hoạt động vì mục đích lợi nhuận nào.
Để thực hiện kiểm toán, công ty không chỉ có phương pháp kiểm toán được xây dựng kỹ lưỡng, cẩn thận cho qui trình đánh giá trọng yếu, rủi ro mà trong thực tế kiểm toán, việc đánh giá luôn được thực hiện bởi những kiểm toán viên cao cấp, giàu kinh nghiệm. Việc đánh giá luôn được xem xét trong suốt quá trình kiểm toán để đảm bảo sự phán xét của KTV về mặt định tính và mức trọng yếu - rủi ro được đưa ra là chính xác, đảm bảo độ tin cậy cao. Kinh nghiệm lâu năm cùng với kiến thức sâu rộng đã tạo nên danh tiếng của công ty trong làng kiểm toán, không phải ngẫu nhiên mà công ty TNHH KPMG đã trở thành một trong bốn công ty kiểm toán hàng đầu trên thế giới.
Là một thành viên của hãng kiểm toán KPMG quốc tế, việc thực hiện qui trình kiểm toán nói chung và việc thực hiện qui trình kiểm toán được áp dụng một cách nhất quán theo mô hình kiểm toán chung của mạng lưới KPMG toàn cầu. Mô hình này được các chuyên gia hàng đầu với nhiều của KPMG trên toàn cầu. Theo đó, việc đánh giá trọng yếu được thực hiện dựa trên các bước cơ bản nhằm xác định các thông số thích hợp giúp KTV có thể tiến hành cuộc kiểm toán. Đồng thời, việc xác định cơ sở cho việc xác định trọng yếu được KPMG qui định và có sự hướng dẫn thực hiện rất rõ. Quá trình đánh giá rủi ro, tương tự, cũng được mô hình KAM miêu tả với những hướng dẫn cụ thể.
Mặc dù qui trình được xây dựng cho toàn bộ hệ thống và áp dụng cho mọi cuộc kiểm toán nhưng KTV đã vận dụng rất linh hoạt trong thực tế kiểm toán. Tùy thuộc vào điều kiện hoàn cảnh thực tế của khách hàng mà mức trọng yếu và rủi ro được áp dụng rất linh hoạt trong việc xây dựng chương trình kiểm toán và trong quá trình thực hiện các thử nghiệm cơ bản, đảm bảo vẫn đạt được mục tiêu kiểm toán đặt ra lại có thể tiết kiệm thời gian, giảm thiểu chi phí.
Thứ hai là, cả qui trình đánh giá rủi ro xảy ra sai phạm trọng yếu của khoản mục doanh thu- phải thu và qui trình đánh giá trọng yếu đều được thực hiện bởi những KTV có nhiều kinh nghiệm. Người thực hiện xác định MPP, SMT, ADPT bao giờ cũng là trưởng nhóm kiểm toán với sự hướng dẫn, gợi ý và đánh giá lại của giám đốc kiểm toán. KTV phụ trách kiểm toán khoản mục doanh thu và phải thu trong đó sẽ thực hiện đánh giá rủi ro của hai khoản mục này thường phải là các KTV giàu kinh nghiệm. Sự kết nối giữa các thành viên trong đội kiểm toán tương đối cao, luôn có sự thảo luận trước khi làm để tránh công việc bị trùng lắp. Việc phân công trách nhiệm giữa các cá nhân trong việc thực hiện qui trình được thực hiện rõ ràng và phù hợp với khả năng chuyên môn của từng KTV. Dựa trên cơ sở đánh giá ban đầu, trưởng nhóm kiểm toán sẽ tiến hành lập kế hoạch chung cho toàn bộ cuộc kiểm toán; dựa trên kế hoạch chung này, các trợ lí kiểm toán phụ trách từng phần hành sẽ lập chương trình kiểm toán cụ thể cho phần hành cụ thể mà mình phụ trách.
Thứ ba là, qui trình đánh giá trọng yếu và rủi ro được trình bày trên các giấy tờ làm việc tương đối thống nhất theo hướng dẫn của KAM.
Đối với KPMG, toàn bộ công việc liên quan đến cuộc kiểm toán phải được thực hiện trên giấy tờ làm việc. Đối với quá trình đánh giá trọng yếu , các giấy tờ làm việc của KTV được áp dụng thống nhất hoàn toàn theo một mẫu KAM đưa ra. Việc trình bày theo một mẫu chuẩn sẽ giúp cho các KTV theo dõi, kiểm tra rất dễ dàng. Đối với qui trình đánh giá rủi ro, giấy tờ cơ bản trình bày hiểu biết của KTV về hệ thống KSNB của khách hàng, các rủi ro xảy ra và các điểm kiểm soát chính cũng được áp dụng tương đối chuẩn. Riêng với các thủ tục kiểm soát khác thì KTV sẽ tùy thuộc vào thiết kế kiểm soát của từng khách hàng để thiết kế giấy tờ làm việc cho hợp lý, tuy như vậy nhưng trước khi thực hiện, KTV phụ trách kiểm toán luôn được yêu cầu với GTLV của mình phải có đầy đủ các thông tin cần thiết. Việc trình bày theo các GTLV giúp KTV theo dõi và đánh giá được nội dung những công việc thực hiện; đồng thời, đây cũng là cơ sở để các KTV cấp cao hơn xem xét kiểm tra. Với việc thực hiện qui trình dựa trên GTLV như vậy, các thông tin được lưu trữ và kiểm tra giám sát ở mức độ cao.
Thứ tư là, qui trình đánh giá trọng yếu và rủi ro được áp dụng một cách linh hoạt trong sự vận dụng các qui định và chuẩn mực kế toán, kiểm toán của Việt Nam cũng như đặc điểm các điều kiện khác .
Về cơ bản, qui trình đánh giá trọng yếu và rủi ro được thực hiện theo qui trình chung và thống nhất với toàn bộ mạng lưới KPMG quốc tế. Tuy nhiên, do bản thân mỗi quốc gia đều có luật điều chỉnh riêng cho hoạt động của mình nên cuộc kiểm toán ngoài việc phải tuân thủ theo các nguyên tắc quốc tế còn phải tuân thủ các chuẩn mực kiểm toán được đặt ra tại Việt Nam. Do vậy, khi tiến hành thực tiễn kiểm toán, các KTV phải vận dụng một cách linh hoạt theo qui trình do quốc tế xây dựng đồng thời gắn với những đặc điểm của từng khách hàng và luật điều chỉnh tại Việt Nam để cuộc kiểm toán đạt hiệu quả và tuân theo đúng chuẩn mực, tránh được rủi ro phát sinh.
Mặc dù việc đánh giá trọng yếu và rủi ro được hướng dẫn thực hiện cụ thể trong mô hình KAM – mô hình này cũng phản ánh chuẩn mực kiểm toán quốc tế số 320 và 400, văn bản chỉ đạo kiểm toán quốc tế số 29 về “ đánh giá rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và tác động của nó đối với phương pháp kiểm toán cơ bản”, đồng thời mô hình này cũng hoàn toàn phù hợp với chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 400 về “ đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ” cũng như chuẩn mực kiểm toán số 320 về “ Tính trọng yếu trong kiểm toán”.
3.2.2 Hạn chế, tồn tại
Bên cạnh những ưu điểm đạt được thì thực tế thực hiện qui trình đánh giá trọng yếu và rủi ro trong kiểm toán chu trình bán hàng – thu tiền tại công ty KPMG Việt Nam còn cho thấy một số hạn chế sau còn tồn tại:
Thứ nhất là, theo như lí thuyết kiểm toán, qui trình thực hiện đánh giá trọng yếu được thực hiện bằng cách xác định mức trọng yếu ban đầu và sau đó, KTV tiến hành phân bổ mức ước lượng ban đầu này cho các khoản mục khác nhau trên BCTC. Các khoản mục khác nhau có thể có mức trọng yếu khác nhau tùy thuộc vào qui mô và tầm quan trọng của từng khoản mục. Tuy nhiên, đối với mô hình KAM, qui trình đánh giá trọng yếu cũng được bắt đầu bằng việc xác định mức trọng yếu ban đầu rồi ngưỡng sai phạm trọng yếu nhưng sau đó, mức trọng yếu này được áp dụng chung thống nhất cho tất cả các khoản mục khác nhau. Mặc dù KAM có qui định về việc với các khoản mục quan trọng tùy thuộc vào phán xét nghề nghiệp của KTV có thể đưa ra các mức trọng yếu thấp hơn, hay có những khoản mục có thể sử dụng mức trọng yếu thấp hơn, nhưng thực tế thì sự đánh giá lại cho các khoản mục thường không được chú trọng nhiều. Do vậy, tất cả các khoản mục, mặc dù có số dư hay bản chất khoản mục khác nhau đều được áp dụng một mức trọng yếu chung thống nhất cho toàn bộ cuộc kiểm toán.
Bởi mức trọng yếu là một nhân tố quan trọng để lập kế hoạch kiểm toán và xây dựng chương trình kiểm toán với các thủ tục kiểm toán cụ thể. Do vậy, việc áp dụng mức trọng yếu chung có thể dẫn đến việc không phát hiện đầy đủ các sai phạm trọng yếu hoặc dẫn đến việc chi phí kiểm toán cho một số phần hành nhỏ bị tăng lên do KTV không xác định được một mức trọng yếu cao hơn đối với những phần hành này dẫn đến việc phải áp dụng các thủ tục kiểm toán chi tiết với qui mô lớn dẫn đến chi phí lớn. Điều đó làm giảm hiệu quả của cuộc kiểm toán.
Thứ hai là, về phương pháp đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ khi xem xét rủi ro kiểm soát
Rủi ro kiểm soát trên phương diện BCTC hay số dư khoản mục đều dựa trên yếu tố cơ bản là sự xem xét tính hiệu quả của việc thiết kế, hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ và sau đó, KTV tiến hành trình bày sự hiểu biết về môi trường kiểm soát thông qua các giấy tờ làm việc.
Có nhiều cách thức để có thể trình bày sự hiểu biết của KTV về hệ thống kiểm soát nội bộ, trên cơ sở đó đánh giá rủi ro kiểm soát là sử dụng bảng câu hỏi, bảng tường thuật, sử dụng lưu đồ hay kết hợp cả 3 cách trình bày trên. Phân tích cho thấy, phương pháp lưu đồ mang tính hiệu quả cao hơn và nhờ đó, KTV có thể dễ dàng đánh giá các thông tin thu thập được. tuy nhiên, hiện nay, ở KPMG, việc sử dụng lưu đồ vẫn còn hạn chế. Trong nhiều trường hợp, KTV vẫn sử dụng phương pháp đơn giản là sử dụng bảng tường thuật để miêu tả hoạt động kiểm soát nội bộ.
Việc xác định trọng yếu vẫn dựa trên xét đoán nghề nghiệp của KTV-> cần xây dựng phần mềm chuyên môn, đặc biệt là đối với khách hàng có qui mô lớn.
3.3. một số đề xuất nhằm hoàn thiện qui trình đánh giá trọng yếu và rủi ro trong kiểm toán chu trình bán hàng - thu tiền tại công ty kiểm toán KPMG Việt Nam
Để hoàn thiện hoạt động của công ty cần phải có sự kết hợp các biện pháp từ phía công ty và sự hỗ trợ của các cơ quan chức năng. Với công ty đó là các giải pháp của riêng mình xây dựng khung hướng dẫn để trợ giúp cho KTV thực hành kiểm toán. Còn với phía các cơ quan chức năng, đó là hỗ trợ tạo ra khung pháp lý rõ ràng.
3.3.1. Sự hỗ trợ từ phía Nhà nước và các cơ quan chức năng
Mặc dù các cuộc kiểm toán được tiến hành theo những qui trình chung của mạng lưới KPMG toàn cầu. Tuy nhiên, những đặc điểm về kinh tế, chính trị và xã hội của Việt Nam hiện nay, đặc biệt là những điều kiện liên quan đến khía cạnh pháp lí vẫn chưa thực sự tạo được môi trường thuận lợi cho ngành kiểm toán phát triển. Môi trường pháp lý cần tạo ra thống nhất và rõ ràng cho cả hoạt động của khách thể kiểm toán và chủ thể kiểm toán. Khi thực hành kiểm toán tại các doanh nghiệp, do các qui định đặt ra chưa thống nhất nên kế toán tại các khách thể kiểm toán nhiều khi rất phức tạp, kiểm toán viên phải nắm bắt được hết các qui định tại từng thời điểm mới xác định được việc hạch toán là đúng hay sai. Nhiều khi phát sinh những tình huống mà thực tế lại không có hướng dẫn cụ thể nên kế toán cũng chưa biết xử lý nghiệp vụ thế nào và kiểm toán cũng khó đưa ra điều chỉnh. Do vậy, chính phủ cũng như Bộ Tài Chính Việt Nam cần nhanh chóng cho ra đời Luật kế toán, ban hành các văn bản pháp lý về quản lý để đảm bảo hoạt động thành lập công ty kiểm toán, quản lý các công ty kiểm toán, hoạt động kiểm toán được quy định rõ ràng, đầy đủ, không có sự mâu thuẫn giữa các văn bản pháp lý và giữa văn bản pháp lý với thực tiễn hoạt động
Ngoài ra, Bộ Tài chính sớm xây dựng cơ chế giám sát chất lượng dịch vụ của KTV và công ty kế toán, kiểm toán. Đồng thời, Cần tăng cường vai trò của Hội Kế toán Việt Nam (VAA)và Hội KTV hành nghề Việt Nam (VACPA) đối với công tác quản lý hoạt động kiểm toán như đã nêu trong trong điều lệ của Hội. Hiện nay, Hội Kế toán Việt Nam đã trở thành thành viên thứ 76 của IFAC và là thành viên thứ 7 của Hiệp hội Kế toán Đông Nam Á (AFA ). Tuy nhiên kết quả hoạt động của Hội vẫn còn hạn chế, chưa xứng với tiềm năng của Hội cũng như chưa đáp ứng được nhu cầu đòi hỏi của công cuộc đổi mới, hội nhập. Hiệp hội Kế toán - kiểm toán Việt Nam phải trở thành hạt nhân liên kết, hợp tác các công ty kiểm toán để nhân sức mạnh của ngành kiểm toán độc lập Việt Nam.
3.3.2. Các giải pháp hoàn thiện đối với công ty
Thứ nhất, hoàn thiện phân bổ mức ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho các khoản mục trên BCTC nói chung và cho khoản mục doanh thu và phải thu nói riêng.
Đây là công việc rất cần thiết bởi lẽ cuộc kiểm toán được thực hiện theo những phần hành cụ thể và thu thập những bằng chứng kiểm toán theo phần hành đó. Do vậy, việc phân bổ mức trọng yếu một cách thích hợp cho mỗi phần hành sẽ rất hữu ích không chỉ cho chu trình bán hàng – thu tiền mà sẽ tạo hiệu quả cho kiểm toán tất cả các phần hành trên BCTC.
Việc phân bổ mức trọng yếu ban đầu cho khoản mục doanh thu và phải thu khách hàng cần phải được chú trọng hơn, công ty cần xây dụng các qui định hướng dẫn cụ thể cho việc thực hiện phân bổ. Đồng thời, khi phân bổ ước lượng, KTV cần căn cứ vào các cơ sở như: mức trọng yếu được ước lượng cho toàn bộ tổng thể, bản chất và qui mô của số dư khoản mục, rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát đối với từng khoản mục, kinh nghiệm của KTV… và đặc biệt chú ý tới yếu tố chi phí kiểm toán.
Thứ hai, cần nâng cao hiệu quả sử dụng của hệ thống lưu đồ trong việc đánh giá rủi ro kiểm soát.
Mặc dù hiện nay, hệ thống lưu đồ đã được sử dụng trong một số cuộc kiểm toán, tuy nhiên, số lượng KTV sử dụng vẫn còn ít. Với sự hiệu quả của việc sử dụng lưu đồ, nó nên được sử dụng nhiều trong các cuộc kiểm toán đặc biệt là đối với các khách hàng có hệ thống kiếm soát nội bộ phức tạp. Hơn nữa, để đạt được hiệu quả tốt nhất, KTV cần kết hợp việc sử dụng các phương pháp miêu tả khác nhau gồm bảng tường thuật, bảng câu hỏi và lưu đồ.
KẾT LUẬN
Hoạt động kiểm toán Việt Nam trong những năm gần đây đã có những bước tiến mạnh mẽ trên con đường phát triển với việc cung cấp các dịch vụ đa dạng về hình thức, đảm bảo về chất lượng. Để xứng đáng với tầm cỡ của một đại gia trong làng kiểm toán thế giới và góp phần làm lành mạnh hóa, minh bạch hóa thực trạng tài chính của các doanh nghiệp Việt Nam, tạo ra một môi trường đầu tư có sức hấp dẫn, công ty TNHH KPMG đã không ngừng nỗ lực tự hoàn thiện mình. Trong những giải pháp hướng tới thì việc có một nhận thức đúng đắn về đánh giá trọng yếu, rủi và xây dựng qui trình áp dụng hiểu biết đó trong thực tế kiểm toán cho cả cuộc kiểm toán nói chung và cho chu trình bán hàng - thu tiền nói riêng luôn được quan tâm đặc biệt.
Trong chuyên đề thực tập của mình, qua quá trình tìm hiểu, được sự hướng dẫn của các anh chị trong công ty, em đã trình bày những hiểu biết về qui trình đánh giá trọng yếu, rủi ro và việc áp dụng qui trình này trong kiểm toán chu trình bán hàng – thu tiền do công ty thực hiện. Thực tế tìm hiểu cho thấy công ty đã xây dựng được một qui trình tương đối hoàn thiện và quá trình áp dụng trong thực tế cũng theo sát qui trình đã xây dựng. Tổng kết qui trình này em đã nêu ra những điểm nổi bật trong qui trình do công ty thực hiện, một số tồn tại nhỏ và một vài đề xuất nhằm hoàn thiện qui trình này.
Mặc dù đã cố gắng tìm hiểu và trình bày sự hiểu biết của mình về thực tế qui trình đánh giá trọng yếu, rủi ro trong kiểm toán chu trình bán hàng – thu tiền do công ty thực hiện nhưng do những hạn chế về mặt nhận thức cũng như do thời gian được tiếp xúc với thực tế là chưa nhiều nên trong bài viết của em không tránh khỏi nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp của thầy giúp đỡ em hoàn thiện báo cáo này.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn đã hướng dẫn và chỉ bảo em tận tình, em cũng xin cảm ơn các anh chị ở công ty TNHH KPMG đã nhiệt tình giúp đỡ em hiểu về các vấn đề thực tế trong khoảng thời gian ngắn thực hiện đề tài này.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Các tài liệu của công ty TNHH KPMG Việt Nam
2. Các tạp chí Kế toán và Kiểm toán Việt Nam
3. Bộ tài chính (3/2002), Hệ thống Chuẩn mực Kế toán Việt Nam, Nhà xuất bản tài chính
4. Bộ Tài chính, Hệ thống Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam, Hệ thống chuẩn mực Kiểm toán Quốc tế, Nhà xuất bản tài chính
6. Alvin A.Arens – Jame Lobbecke (1998) Kiểm toán.
7. GS - TS Nguyễn Quang Quynh (2001), Kiểm toán tài chính – Nhà xuất bản Tài chính.
8. Trang Web Bộ tài chính
www.mof.gov.vn
9.Trang Web Cơ sở dữ liệu luật Việt Nam
www.luatvietnam.com.vn
www.kiemtoannn.gov.vn
11.Trang Web Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam (VACPA)
www.VACPA.org.vn
12.Trang Web Tạp chí kiểm toán
www.Tapchikiemtoan.com.vn
13.Trang Web kiểm toán
www.kiemtoan.com.vn
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT
1
BCĐKT
Bảng cân đối kế toán
2
BCKQKD
Báo cáo kết quả kinh doanh
3
BCTC
Báo cáo tài chính
4
KTV
Kiểm toán viên
5
KSNB
Kiểm soát nội bộ
6
GTLV
Giấy tờ làm việc
7
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TIẾNG ANH
1
ACCA
Association of Chartered Certificate Accounting
2
ADPT
Audit Difference posting threshold
3
AP
Audit Program
4
AR
Audit Risk
5
CR
Control Risk
6
DR
Detection Risk
7
IR
Inherent Risk
8
KAM
KPMG Audit Manual
9
MPP
Materiality for Planning Purpose
10
MUS
Monetary unit sampling
11
SMT
Significant misstatement threshold
12
SE
Small entities
13
VSE
Very small entities
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
PHẦN I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TRỌNG YẾU, RỦI RO VÀ QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ TRỌNG YẾU, RỦI RO TRONG KIỂM TOÁN CHUNG VÀ TRONG KIỂM TOÁN CHU TRÌNH BÁN HÀNG-THU TIỀN 3
1.1. Cơ sở lý luận của qui trình đánh giá trọng yếu, rủi ro 3
1.1.1. Khái niệm trọng yếu, rủi ro và các vấn đề có liên quan 3
1.1.1.1. Khái niệm rủi ro và các vấn đề có liên quan 3
1.1.1.2. Khái niệm trọng yếu và các vấn đề có liên quan 7
1.1.2 .Qui trình đánh giá trọng yếu, rủi ro được xây dựng và áp dụng nói chung 12
1.1.2.1. Qui trình đánh giá rủi ro 12
1.1.2.2. Qui trình đánh giá trọng yếu 13
1.1.3. Mối quan hệ giữa trọng yếu với rủi ro kiểm toán và bằng chứng kiểm toán 20
1.2. Đặc điểm của chu trình bán hàng-thu tiền với đánh giá trọng yếu rủi ro 21
1.2.1. Chức năng, vai trò của chu trình bán hàng-thu tiền trong cuộc kiểm toán 21
1.2.2. Đặc điểm của chu trình bán hàng-thu tiền cần quan tâm khi thực hiện đánh giá trọng yếu-rủi ro 22
1.2.2.1. Đặc điểm của khoản mục doanh thu 22
1.2.2.2. Khoản phải thu khách hàng 23
PHẦN 2: THỰC TẾ ĐÁNH GIÁ VÀ ÁP DỤNG QUI TRÌNH ĐÁNH GIÁ RỦI RO, TRỌNG YẾU TRONG KIỂM TOÁN CHU TRÌNH BÁN HÀNG – THU TIỀN DO CÔNG TY TNHH KPMG VIỆT NAM THỰC HIỆN 25
2.1. Qui trình đánh giá trọng yếu và rủi ro được áp dụng trong kiểm toán chu 25
trình bán hàng và thu tiền trong các doanh nghiệp sản xuất được xây dựng và áp dụng tại công ty TNHH KPMG Việt Nam 25
2.1.1.Qui trình đánh giá rủi ro trong kiểm toán chu trình bán hàng – thu tiền do KPMG thực hiện 25
2.1.1.1. Qui trình đánh giá rủi ro của khoản mục doanh thu 26
2.1.1.2. Qui trình đánh giá rủi ro của khoản mục phải thu khách hàng 31
2.1.2.Qui trình đánh giá trọng yếu của chu trình bán hàng – thu tiền được xây dựng và áp dụng tại KPMG 32
2.1.2.1. Xác định cơ sở thích hợp cho việc định lượng mức trọng yếu 32
2.1.2.2.Ước lượng ban đầu về mức trọng yếu 35
2.1.2.3. Xác định ngưỡng sai phạm trọng yếu 38
2.1.2.4.Ước tính tổng sai phạm đối với khoản doanh thu và phải thu 39
2.2. Qui trình đánh giá trọng yếu, rủi ro trong kiểm toán chu trình bán hàng – thu tiền được công ty TNHH KPMG xây dựng và thực hiện tại doanh nghiệp A và doanh nghiệp B 42
2.2.1. Qui trình đánh giá rủi ro được thực hiện trong thực tế tại Doanh nghiệp A và Doanh nghiệp B 42
2.2.1.1. Qui trình dánh giá rủi ro được thực hiện đối với doanh nghiệp A 42
2.2.1.2. Qui trình dánh giá rủi ro được thực hiện đối với doanh nghiệp B 59
2.2.2. Qui trình đánh giá trọng yếu được thực hiện trong thực tế tại Doanh nghiệp A và B 66
2.2.2.1. Qui trình thực hiện đánh giá trọng yếu tại Doanh nghiệp A 66
2.2.2.1. Qui trình thực hiện đánh giá trọng yếu tại Doanh nghiệp B 72
2.3. Tổng kết qui trình đánh giá trọng yếu và rủi ro trong kiểm toán chu trình bán hàng – thu tiền được thực hiện bởi công ty KPMG Việt Nam 77
Phần III: MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ TRỌNG YẾU VÀ RỦI RO TRONG KIỂM TOÁN CHU TRÌNH BÁN HÀNG - THU TIỀN TẠI CÔNG TY TNHH KPMG VIỆT NAM 79
3.1. Tính tất yếu phải hoàn thiện qui trình đánh giá trọng yếu và rủi ro trong kiểm toán chu trình bán hàng – thu tiền do công ty kiểm toán KPMG thực hiện 79
3.1.1. Định hướng phát triển của công ty 79
3.1.2. Vai trò của qui trình đánh giá trọng yếu và rủi ro đối với kiểm toán BCTC nói chung và kiểm toán chu trình bán hàng - thu tiền nói riêng 81
3.2. Ưu điểm và nhược điểm trong qui trình đánh giá trọng yếu và rủi ro trong kiểm toán chu trình bán hàng – thu tiền do công ty thực hiện 82
3.2.2 Hạn chế, tồn tại 85
3.3. một số đề xuất nhằm hoàn thiện qui trình đánh giá trọng yếu và rủi ro trong kiểm toán chu trình bán hàng - thu tiền tại công ty kiểm toán KPMG Việt Nam 87
3.3.1. Sự hỗ trợ từ phía Nhà nước và các cơ quan chức năng 87
3.3.2. Các giải pháp hoàn thiện đối với công ty 88
KẾT LUẬN 89
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 90
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC1632.doc