Chuyên đề Tìm hiểu và hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Cơ điện Minh Quang

Công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp luôn đóng vai trò quan trọng trong các doanh nghiệp xây lắp. Quản lý tốt công tác kế toán này sẽ góp phần không nhỏ giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, gián tiếp nâng cao chất lượng các công trình, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại mỗi doanh nghiệp. Hoàn thiện công tác kế toán nói chung và công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp nói riêng là một tất yếu khách quan trong tiến trình hội nhập nền kinh tế quốc tế hiện nay và luôn đòi hỏi cần được thường xuyên hoàn thiện, nâng cao.

doc70 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1588 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Tìm hiểu và hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Cơ điện Minh Quang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phí sản xuất kinh doanh dở dang” + Số dư cuối kỳ: TK 621 không có số dư cuối kỳ Ngoài ra, còn sử dụng các tài khoản liên quan khác như TK 111, 112, 141, 152, 331... d, Phương pháp hạch toán Khi mua nguyên vật liệu, phòng vật tư sẽ ký hợp đồng với bên bán. Khi hàng về kho, kế toán làm thủ tục nhập kho, thủ kho tiến hành kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của số vật tư ghi trên “Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho” hoặc “Hoá đơn GTGT” của người bán so với số lượng thực tế nguyên vật liệu được mang đến và tiến hành nhập kho. Thủ kho ghi số lượng thực nhập vào “Phiếu nhập kho”. Hoá đơn GTGT được ghi làm 3 liên: Liên 1 (Ghi bằng mực): Lưu tại phòng kế toán Liên 2 (Ghi bằng giấy than): Thủ kho giữ làm căn cứ ghi sổ Liên 3 ( Ghi bằng giấy than): Giao cho người bán để tiến hành thủ tục thanh toán. Biểu 2.1 HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Liên 2: Giao khách hàng Ngày 15 tháng 11 năm 2009 Mẫu số: 01 GTKT – 3LL PE/2009B 0003718 Đơn vị bán hàng: Công ty Cổ phần Cáp Điện LS - Vina Địa chỉ: Phường Sở Dầu, Quận Hồng Bàng, Hải Phòng. Điện thoại: .............................. MST: 0200117005 Tên người mua hàng: Công ty Cổ phần Cơ điện Minh Quang Địa chỉ: Tầng 2, Tháp The Manor, Mỹ Đình, Từ Liêm, Hà Nội Số tài khoản:............................... Hình thức thanh toán: CK MST: 0102234896 STT Tên hàng hoá, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 01 02 Cu/XLPE/PVC 1x630 SQMM 0.6/1KV Cu/PVC/PVC 4x6 SQMM 0.6/1KV mét mét 110 240 841.600 39.290 92.576.000 9.429.600 Cộng tiền hàng 102.005.600 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 10.200.560 Tổng cộng tiền thanh toán: 112.206.160 Số tiền viết bằng chữ: Một trăm mười hai triệu hai trăm lẻ sáu nghìn một trăm sáu mươi đồng./. Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Đã ký và ghi rõ họ tên) (Đã ký và ghi rõ họ tên) (Đã ký, đóng dấu và ghi rõ họ tên) Công ty Cổ phần Cơ điện Minh Quang Biểu 2.2 Tầng 2, Tháp The Manor, Mỹ Đình, Mễ Trì PHIẾU NHẬP KHO Số: 11035 Ngày 15 tháng 11 năm 2009 Nợ: Có: Họ tên người nhận hàng: Đặng Văn Cảng Đơn vị: Công ty CP Cơ Điện Minh Quang Địa chỉ: Phòng Vật tư Kho: Kho vật tư Nội dung: Nhập vật tư STT Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực nhập A B C D 1 2 3 4 01 Cu/XLPE/PVC 1x630 SQMM 0.6/1KV m 110 110 841.600 92.576.000 02 Cu/PVC/PVC 4x6 SQMM 0.6/1KV m 240 240 39.290 9.429.600 Cộng 350 350 102.005.600 Tổng số tiền (Viết bằng chữ): Một trăm lẻ hai triệu không trăm lẻ năm nghìn sáu trăm đồng chẵn./. Ngày 15 tháng 11 năm 2009 Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Phụ trách vật tư (Đã ký, ghi rõ họ tên) (Đã ký, ghi rõ họ tên) (Đã ký, ghi rõ họ tên) (Đã ký, ghi rõ họ tên) Căn cứ vào kế hoạch thi công công trình và định mức tiêu hao vật tư, phòng vật tư xác định số lượng vật tư xuất dùng cho từng đơn vị đặt hàng và viết “Phiếu xuất kho”. Khi xuất kho, thủ kho và người nhận ký xác nhận số lượng thực xuất vào “Phiếu xuất kho”, phiếu này được ghi làm 3 liên: Liên 1 (Ghi bằng mực): Lưu tại phòng kế toán Liên 2 (Ghi bằng giấy than): Thủ kho giữ làm căn cứ ghi sổ Liên 3 (Ghi bằng giấy than): Giao cho bộ phận lĩnh vật tư Công ty Cổ phần Cơ điện Minh Quang Biểu 2.3 Tầng 2, Tháp The Manor, Mỹ Đình, Mễ Trì PHIẾU XUẤT KHO Số: 11234 Ngày 20 tháng 11 năm 2009 Nợ: Có Họ tên người nhận: Nguyễn Thanh Tùng Đơn vị: Công ty CP Cơ Điện Minh Quang Địa chỉ: Đội trưởng Kho: Kho vật tư Nội dung: Xuất vật tư thi công dự án The Garden STT Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất A B C D 1 2 3 4 01 Cu/XLPE/PVC 1x630 SQMM 0.6/1KV m 60 60 841.600 50.496.000 02 Cu/PVC/PVC 4x6 SQMM 0.6/1KV m 150 150 39.290 5.893.500 Cộng 210 210 56.389.500 Tổng số tiền (Viết bằng chữ): Năm mươi sáu triệu ba trăm tám mươi chín nghìn năm trăm đồng./. Ngày 20 tháng 11 năm 2009 Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Phụ trách vật tư Giám đốc Ở kho hàng, khi nhận được các chứng từ nhập xuất nguyên vật liệu, thủ kho sẽ tiến hành ghi chép, theo dõi các chứng từ trên “Thẻ kho”. Việc theo dõi này chỉ đơn thuần về mặt số lượng mà không theo dõi về mặt giá trị. Mỗi chứng từ được ghi vào một dòng trên “Thẻ kho” theo số lượng nhập xuất kho. Công ty cổ phần Cơ điện Minh Quang Biểu 2.4 Tầng 2, Tháp The Manor, Mỹ Đình, Mễ Trì THẺ KHO Năm 2009 Tờ số:03 Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư: Cu/PVC/PVC 4x6 SQMM 0.6/1KV Đơn vị tính: mét Mã số: 0102012 Mã Vt Đvt Ngày Ct Số Ct Diễn giải Sl Nhập Sl Xuất Tồn kho 0102012 mét - - Tồn đầu kỳ 23 0102012 mét 02/03/2009 3005 Nhập vật tư - C07.10.57 750 773 0102012 mét 03/03/2009 3026 Xuất vật tư cho dự án 47 726 0102012 mét 03/03/2009 3029 Xuất vật tư cho dự án 45 681 0102012 mét 03/03/2009 3044 Xuất vật tư cho dự án 323 358 0102012 mét 05/03/2009 3064 Xuất vật tư cho dự án 220 138 0102012 mét 02/04/2009 4023 Xuất vật tư cho dự án 12 126 0102012 mét 09/04/2009 4102 Xuất vật tư cho dự án (TSC) 18 108 0102012 mét 07/08/2009 8071 Xuất vật tư cho dự án 85 23 0102012 mét 06/11/2009 11060 Xuất vật tư cho dự án 23 0102012 mét 15/11/2009 11026 Nhập vật tư - C07.10.93 240 240 0102012 mét 20/11/2009 11250 Xuất vật tư cho dự án 150 - - - - Tồn cuối kỳ 90 Sau khi ghi nội dung vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho và thẻ kho, kế toán vật tư kiểm tra, đối chiếu tính hợp lý, hợp lệ của đơn giá, số lượng, số thuế GTGT đầu vào, chữ ký và con dấu xác nhận. Các liên chứng từ phải giống nhau cả về số lượng, số tiền và nội dung, kế toán vật tư sẽ định khoản nghiệp vụ nhập khi phiếu nhập kho thoả mãn các yếu tố trên: */ Khi mua nguyên vật liệu nhập kho: - Chưa thanh toán tiền cho người bán: Nợ TK 152 (Chi tiết cho từng kho) : 79 711 120 Nợ TK 133 : 3 985 556 Có TK 331 (Chi tiết cho từng người bán) : 83 696 676 Một liên của phiếu nhập kho chuyển cho kế toán công nợ để theo dõi công nợ TK 331, liên còn lại được ghim cùng hoá đơn GTGT làm cơ sở thanh toán cho người bán - Khi thanh toán luôn bằng tiền: Nợ TK 152 (Chi tiết cho từng kho) : 79 711 120 Nợ TK 133 : 3 985 556 Có TK 111, 112 : 83 696 676 */ Khi mua nguyên vật liệu về sử dụng trực tiếp cho thi công mà không nhập qua kho: Kế toán không ghi phiếu nhập kho, xuất kho mà dựa vào hoá đơn GTGT để tính trực tiếp vào TK 621 Nợ TK 621 (Chi tiết mã sản phẩm cho từng công trình): 79 711 120 Nợ TK 133 : 3 985 556 Có TK 111,112,331 : 83 696 676 Khi xuất kho nguyên vật liệu thi công, kế toán vật tư hạch toán chi phí trên cả 2 liên phiếu xuất, giữ lại 1 liên: Nợ TK 621 (Chi tiết mã sản phẩm công trình) : 23 623 250 Có TK 152 (Chi tiết từng kho) : 23 623 250 Tại phòng tài chính kế toán hàng ngày khi nhận được các chứng từ nhập, xuất kho do thủ kho gửi lên, kế toán vật tư phải tiến hành phân loại chứng từ theo thứ tự NVL, CCDC. Sau đó từ phiếu nhập kho kế toán ghi vào “Chi tiết nhập vật tư”, từ phiếu xuất kho kế toán ghi vào “Chi tiết xuất vật tư” theo thứ tự từng phiếu nhập, phiếu xuất. Biểu 2.5 CHI TIẾT XUẤT VẬT TƯ Tháng 11 năm 2009 Công trình The Garden ĐVT: nghìn đồng Số CT Tên vật tư ĐV tính SL ĐGiá TTiền Có TK 152, 153 Ghi Nợ TK 621 1421 TK 152 01 Cu/XLPE/PV 1x630 SQMM 0.6/1KV M 210 841.600 176.736 176.736 02 Cu/PVC/PVC 4x6 SQMM 0.6/1KV TK …………… M 300 39.290 11.787 11.787 TK 1531 35 Máy cắt gạch …………….. Cái 05 1.042 5.210 5.210 Cộng 2.389.500 15.760 Các loại vật liệu sử dụng luân chuyển như dàn giáo... với thời gian sử dụng không quá 01 năm có thể sử dụng phục vụ cho nhiều công trình, kế toán phân bổ chi phí này vào các đối tượng thông qua TK 142 (1421) “Chi phí trả trước ngắn hạn” Nợ TK 1421 : 15 760 000 Có TK 153 : 15 760 000 Các loại vật liệu sử dụng luân chuyển khác có thời gian sử dụng trên 01 năm, kế toán phân bổ khoản chi phí này vào các đối tượng chịu chi phí thông qua TK 242 “Chi phí trả trước dài hạn” Biểu 2.6 BẢNG PHÂN BỔ TK 1421 Tháng11 năm 2009 Công trình The Garden ĐVT: nghìn đồng STT Tên vật tư Nguyên giá Đã phân bổ Phân bổ kỳ này Số còn phải phân bổ Ghi chú 01 02 Dàn giáo Thang nhôm 400.000 736.000 40.000 73.600 80.000 368.000 Bộ cái Cộng 1.136.000 113.600 448.000 Ngày 30 tháng 11 năm 2009 Người lập biểu Kế toán trưởng (Đã ký, ghi rõ họ tên) (Đã ký, ghi rõ họ tên) Cuối tháng , khi phân bổ hạch toán vào TK 621: Nợ TK 621: 113.600 Có TK 1421: 113.600 SỔ CÁI TÀI KHOẢN Biểu 2.7 Từ ngày 01/11/2009 đến 30/11/2009 TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ĐVT: nghìn đồng Số CT Ngày CTừ Ngày ghi sổ Diễn giải Số hiệu TK ĐƯ Số phát sinh Số dư Nợ Có Nợ Có 11123 10/11 10/11 Dư đầu kỳ: Xuất VTư CT The Garden 152 841.600 841.600 13/PB 18/11 18/11 PBổ VTư CT The Garden 1421 113.600 955.200 HU24 30/11 30/11 Nguyễn Hoàng Linh hoàn tiền TƯ 141 12 500 967.700 KC04 30/11 30/11 Kết chuyển vào TK 154 154 967.700 Cộng PS 967.700 967.700 Ngày 30 tháng 11 năm 2009 Người lập biểu Kế toán trưởng (Đã ký, ghi rõ họ tên) (Đã ký, ghi rõ họ tên) Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại công ty cổ phần Cơ điện Minh Quang được hạch toán theo sơ đồ sau: Sơ đồ 2.1 CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP TK 111,112,141,331... TK 152 TK 621 TK 152 TK 154 TK 133 Thuế GTGT Mua NVL dùng ngay cho SX Xuât NVL dùng trực tiếp cho SX theo giá thực tế NVL dùng không hết nhập lại kho Cuối kỳ, kết chuyển CPNVLTT tính giá thành 2.1.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất xây lắp, tực tiếp thực hiện lao vụ dịch vụ. Bao gồm: - Tiền lương chính, lương phụ của công nhân chính, công nhân phụ trực tiếp thi công xây lắp. - Các khoản phụ cấp theo lương như phụ cấp làm đêm, phụ cấp thêm giờ, phụ cấp độc hại, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp công trường... - Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo thời gian trả cho công nhân trực tiếp sản xuất. Riêng đối với hoạt động xây lắp kế toán không hạch toán vào chi phí nhân công trực tiếp các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên quỹ lương của công nhân xây lắp Chi phí nhân công trực tiếp thường được tính trực tiếp vào từng đối tượng chịu chi phí có liên quan. Trong trường hợp chi phí nhân công trực tiếp liên quan đến nhiều đối tượng mà không hạch toán trực tiếp được thì tập hợp, phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí có liên quan theo tiêu thức phân bổ thích hợp như chi phí tiền công định mức, giờ công thực tế...tuỳ theo từng công việc cụ thể. Các khoản trích theo lương được tính trực tiếp trên cơ sở tỷ lệ trích quy định và số tiền lương đã phân bổ cho từng đối tượng. Tại công ty Cổ phần Cơ điện Minh Quang, chi phí nhân công trực tiếp chiếm tỷ lệ không nhỏ trong giá thành công trình (10 – 15%). Do vậy, hạch toán hợp lý khoản chi phí này không những đáp ứng kip thờp, thoả đáng lợi ích của người lao động mà còn góp phần quản lý tốt thời gian lao động và quỹ lương phải trả nhằm hạ giá thành công trình. Lao động trong công ty bao gồm lao động thuộc quản lý của công ty và lao động thời vụ (Lao động thuê ngoài). Tuỳ theo tiến độ thi công và nhu cầu của từng công trình cụ thể mà công ty ký hợp đồng lao động thời vụ với số lượng công nhân thích hợp nhằm đảm bảo kế hoạch đề ra, hạn chế tối đa lãng phí lao động khi không có việc. Hiện nay, Công ty Cổ phần Cơ điện Minh Quang đang áp dụng hình thức trả lương theo thời gian và khoán sản phẩm. Tiền lương theo thời gian được tính như sau: Mức tiền lương thời gian Tiền lương theo thời gian = Thời gian làm việc x Trong đó: Mức tiền lương thời gian được áp dụng cho từng bậc lương a, Chứng từ sử dụng Bảng chấm công Bảng tổng hợp thời gian lao động Bảng thanh toán tiền lương Hợp đồng giao khoán Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành,........ b, Tài khoản sử dụng Để hạch toán khoản mục chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp” . TK 622 không được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình mà theo dõi dựa trên mã sản phẩm công trình. Công dụng TK 622: phản ánh chi phí lao động trực tiếp tham gia vào quá trình hoạt động xây lắp, sản xuất công nghiệp, cung cấp dịch vụ. Không hạch toán vào tài khoản này các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên quỹ lương của công nhân hoạt động xây lắp. Kết cấu TK 622: - Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm, bao gồm: tiền lương, tiền công và các khoản trích theo lương tính trên quỹ lương của công nhân trực tiếp ( không bao gồm các khoản trích trên lương của công nhân xây lắp) - Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” - Số dư cuối kỳ: TK 622 không có số dư cuối kỳ Ngoài ra, công ty còn sử dụng các TK 334, 338, 141, 111... c, Phương pháp hạch toán * Đối với lao động thuộc quản lý của công ty thì chế độ lương, thưởng... theo quy định của Nhà nước và của công ty. Biểu 2.8 BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG Tháng 01 năm 2010 Công trình The Garden STT Họ và tên Số công Số tiền Phụ cấp thuộc quỹ lương Phụ cấp khác Tổng 01 02 Trần Hải Anh Trần Tuấn Linh ............. 28 27 1.500.000 1.500.000 200.000 200.000 200.000 300.000 1.900.000 2.000.000 Tổng cộng 15.050.000 3.150.000 2.000.000 20.200.000 Ngày 31 tháng 01 năm 2010 Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc (Đã ký, ghi rõ họ tên) (Đã ký, ghi rõ họ tên) (Đã ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) Kế toán định khoản: Nợ TK 622 (Chi tiết công trình The Garden) : 20 200 000 Có TK 3341 : 20 200 000 * Đối với lao động thuê ngoài với thời gian không quá 03 tháng thì công ty tính toán đơn giá trả trực tiếp cho người lao động dựa vào các quy định của Nhà nước và từng điều kiện cụ thể của công ty. Cuối tháng, khi hợp đồng giao khoán khối lượng công việc thuê ngoài hoàn thành, phòng tài chính kế toán căn cứ vào phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công trình hoán thành để tính lương phải trả cho người lao động theo công thức: Lương của công nhân = Khối lượng xây lắp hoàn thành x Đơn giá công nhân giao khoán Biểu 2.9 BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG LAO ĐỘNG THUÊ NGOÀI Tháng 01 năm 2010 Công trình The Garden STT Họ và tên Ngày công Thành tiền Ký nhận 01 02 03 .... Nguyễn Minh Hải Hoàng Văn Nam Phí Văn Thế ........... 28 27 26 1.289.000 1.067.000 970.400 Tổng cộng 13.584.000 Ngày 31 tháng 01 năm 2010 Người đề nghị thanh toán Kế toán trưởng Người ký duyệt (Đã ký, ghi rõ họ tên) (Đã ký, ghi rõ họ tên) (Đã ký, ghi rõ họ tên) Kế toán định khoản nghiệp vụ này: Nợ TK 622 (Chi tiết công trình The Garden) : 13 584 000 Có TK 3342 : 13 584 000 Trường hợp công ty cho ứng trước số tiền hàng tháng theo tỷ lệ phần trăm nhất định trên tiền lương, khi đó kế toán ghi: Nợ TK 141 Có TK 111 Số ứng trước, chi tiết theo công trình Biểu 2.10 SỔ CHI TIẾT TK 622 Tháng 01 năm 2010 Công trình The Garden Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số phát sinh Số dư Số Ngày Nợ Có 32 75 31/01 31/01 Pbổ lương CT The Garden K/c chi phí vào TK154 334 154 33.784.000 33.784.000 Cộng 33.784.000 33.784.000 Ngày 31 tháng 01 năm 2010 Người lập biểu Kế toán trưởng (Đã ký, ghi rõ họ tên) (Đã ký, ghi rõ họ tên) Biểu 2.11 SỔ CÁI TÀI KHOẢN Từ ngày 01/01/2010 đến 31/01/10 TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp ĐVT: nghìn đồng Số CT Ngày CTừ Ngày GSổ Diễn giải Số hiệu TK ĐƯ Số phát sinh Số dư Nợ Có Nợ Có PBL01 31/01 31/01 Dư ĐKỳ PBổ lương CT The Garden 334 33 784 33 784 PBL02 31/01 31/01 PBổ lương CT VP Agribank 334 34 746 34 746 PBL03 31/01 31/01 PBổ lương CT KS Mariot 334 46 487 46 487 PBL04 31/01 31/01 PBổ lương CT The Manor 334 58 780 58 780 31/01 31/01 K/c chi phí sang TK 154 154 173 797 Cộng 173 797 173 797 Ngày 31 tháng 01 năm 2010 Người lập biểu Kế toán trưởng (Đã ký, ghi rõ họ tên) (Đã ký, ghi rõ họ tên) Công ty hạch toán chi phí nhân công trực tiếp theo sơ đồ sau: Sơ đồ 2.2 CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP TK 111,112 TK 622 TK 334 TK 338 TK 141 TK 154 Tiền lương phải trả công nhân trực tiếp sản xuất Các khoản trích theo lương của công nhân sản xuất TƯ tiền lương Quyết toán tiền lương Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp 2.1.3 Kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công Chi phí sử dụng máy thi công là chi phí đặc thù trong lĩnh vực xây lắp. Máy thi công sử dụng trong công ty gồm các loại như: máy bơm, máy khoan, máy đục… Tại công ty Cổ phần Cơ điện Minh Quang có 2 hình thức sử dụng máy thi công: - Máy thi công thuộc sở hữu của công ty: máy thi công là tài sản của công ty. Thông thường khi thi công, công ty tổ chức đội máy thi công thực hiện thi công khối lượng xây lắp bằng máy thi công của công ty. - Công ty thuê ngoài máy thi công: trong trường hợp này, công ty phải trả cho đơn vị cho thuê một khoản tiền theo quy định tại hợp đồng thuê máy và hạch toán vào chi phí sử dụng máy thi công. Toàn bộ chi phí sử dụng máy thi công phát sinh ở công trình, hạng mục công trình nào thì tập hợp trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó theo từng khoản mục. Đối với máy thi công có chi phí lớn thì kế toán theo dõi từng loại máy riêng, đồng thời căn cứ vào “Phiếu theo dõi hoạt động xe máy thi công” để thống kê khối lượng hoặc ca máy thi công đã phục vụ cho các công trình và phân bổ theo tiêu thức: = x Tổng khối lượng (ca) máy thi công đã phục vụ cho từng công trình Chi phí phân bổ cho từng công trình Tổng số chi phí sử dụng máy thi công của từng loại máy thi công Khối lượng (ca) máy đã phục vụ cho từng công trình Trường hợp máy thi công không được tập hợp cho từng công trình, hạng mục công trình cụ thể thì sẽ lựa chọn phương pháp phân bổ thích hợp. Hàng tháng kế toán TSCĐ và bộ phận vật tư thiết bị tiến hành tính tổng số khấu hao cho toàn bộ máy móc thi công và phân bổ cho từng đội. Phương pháp khấu hao là khấu hao theo đường thẳng. Mức trích khấu hao hàng tháng đối với từng TSCĐ được tính như sau: Mức khấu hao tháng = Nguyên giá Số năm sử dụng x 12 Sau đó phân bổ cho từng tổ đội theo công thức sau: Số tiền trích khấu hao cho từng đội = Mức khấu hao tháng 30 x Số ngày sử dụng máy thi công Số ngày sử dụng máy thi công được tính từ khi có lệnh điều động cho đến khi máy được trả về kho của công ty. a, Chứng từ sử dụng Bảng trích khấu hao TSCĐ Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ Hợp đồng thuê máy thi công Bảng kê chi tiết ca máy ................... b, Tài khoản sử dụng Để tập hợp chi phí sử dụng máy thi công, công ty sử dụng TK 623 “Chi phí sử dụng máy thi công” Công dụng TK 623 “Chi phí sử dụng máy thi công”: dùng để tâp hợp và phân bổ chi phí sử dụng xe, máy thi công phục vụ trực tiếp chi hoạt động xây lắp công trình trong doanh nghiệp xây lắp thực hiện xây lắp công trình theo phương thức thi công hỗn hợp vừa thi công thủ công vừa kết hợp máy. Kết cấu TK 623: - Bên Nợ: tập hợp các chi phí liên quan đến máy thi công thực tế phát sinh - Bên Có: kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công vào bên Nợ TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” - Số dư cuối kỳ: TK 623 không có số dư * TK 623 có 6 tài khoản cấp 2: TK 6231: chi phí nhân công TK 6232: chi phí vật liệu TK 6233: chi phí công cụ, dụng cụ TK 6234: chi phí khấu hao máy thi công TK 6235: chi phí dịch vụ mua ngoài TK 6236: chi phí bằng tiền khác c, Phương pháp hạch toán */ Trường hợp công ty thuê máy thi công của đơn vị khác: do đặc điểm các công trình thi công ở xa, nằm rải rác, trải rộng công ty không thể mang máy thi công đến từng công trình để trực tiếp thi công mà phải thuê máy bên ngoài. Khi đó, công ty phải ký hợp đồng thuê ngoài máy thi công với đơn vị cho thuê. Cuối tháng, đội trưởng đội thi công phải tập hợp các chứng từ có liên quan đến chi phí máy thi công rồi gửi lên phòng tài chính kế toán của công ty để làm căn cứ cho công tác kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công . Trong trường hợp này công ty không phải trích khấu hao máy thi công. Nợ TK 6238 : 3 610 000 Có TK 111,112,331 : 3 610 000 */ Trường hợp máy thi công thuộc sở hữu của công ty: bất kỳ máy thi công nào thuộc sở hữu của công ty khi đưa vào sử dụng phải tiến hành trích khấu hao theo quy định. Hàng tháng, đội thi công sẽ tính khấu hao của các loại máy thi công đã được sử dụng, sau đó gửi lên phòng tài chính kế toán để kế toán vật tư tổng hợp mức trích khấu hao và tiến hành phân bổ cho từng công trình theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, định khoản: Nợ TK 6234 (chi tiết CT The Garden) : 9 280 000 Có TK 214 : 9 280 000 Đối với chi phí nhân công điều khiển máy: Nợ TK 6231 (chi tiết CT The Garden) : 2 650 000 Có TK 334 : 2 650 000 Biểu 2.12 SỔ CHI TIẾT TK 623 Tháng 9 năm 2009 Công trình The Garden ĐVT: nghìn đồng Số CTừ Ngày CTừ Ngày GSổ Diễn giải Số phát sinh Số dư Nợ Có 15 10/9 10/9 Chi phí thuê máy TC 3 610 23 30/9 30/9 Chi phí KH máy TC 9 280 56 30/9 30/9 PBổ Chi phí nhân công điều khiển máy 2 650 18 30/9 30/9 K/c chi phí sử dụng MTC vào TK 154 15 540 Cộng phát sinh 15 540 15 540 Ngày 30 tháng 9 năm 2009 Người lập biểu Kế toán trưởng (Đã ký, ghi rõ họ tên) (Đã ký, ghi rõ họ tên) Biểu 2.13 SỔ CÁI TÀI KHOẢN Từ ngày 01/9/2009 đến ngày 30/9/2009 TK 623: Chi phí sử dụng máy thi công (ĐVT: nghìn đồng) Số CT Ngày CT Ngày GS Diễn giải TK ĐƯ Số phát sinh Số dư Nợ Có Nợ Có 20 10/9 10/9 Dư ĐK CP thuê MTC 331 3 610 3 610 13/BP 18/9 18/9 PBổ CP NC điều khiển máy 334 2 650 2 650 111 28/9 28/9 Chi phí khấu hao MTC 214 9 280 9 280 35 30/9 30/9 CP dịch vụ mua ngoài 331 1 230 1 230 23 30/9 30/9 K/c vào TK 154 154 16 770 Cộng phát sinh 16 770 16 770 Ngày 30 tháng 9 năm 2009 Người lập biểu Kế toán trưởng (Đã ký, ghi rõ họ tên) (Đã ký, ghi rõ họ tên) Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công tại Công ty Cổ phần Cơ điện Minh Quang. Sơ đồ 2.3 CHI PHÍ SỬ DỤNG MÁY THI CÔNG TK 111,112,331... TK 142,242,335 TK 152,153,141,111... TK 623 TK 334 TK 133 TK 214 TK 154 K/c chi phí sử dụng máy thi công cho từng công trình, hạng mục công trình Chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí khác bằng tiền TK 133 Thuế GTGT đầu vào được KT Phân bổ chi phí trả trước, chi phí phải trả Chi phí khấu hao máy thi công Thuế GTGT VL,CC xuất kho hoặc mua ngoài sử dụng cho MTC Tiền công phải trả cho công nhân điều khiên máy 2.1.4 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung Tại Công ty Cổ phần Cơ điện Minh Quang, chi phí sản xuất chung bao gồm: lương nhân viên quản lý đội phân xưởng, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo lương của cán bộ công nhân viên trong công ty, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác liên quan tới hoạt động của đội thi công...được tập hợp theo từng công trình phát sinh chi phí, cuối tháng được kế toán tập hợp để tính giá thành sản phẩm Chi phí sản xuát chung phân bổ cho công trình = Tổng chi phí sản xuất chung cần phân bổ Tổng chi phí nguyên vật liệu phát sinh trong kỳ x Chi phí nguyên vật liệu phát sinh tại công trình i a, Chứng từ sử dụng Bảng chấm công Bảng thanh toán tiền lương Bảng phân bổ lương và bảo hiểm xã hội Phiếu xuất kho Hoá đơn GTGT Phiếu chi Bảng theo dõi khấu hao TSCĐ,....... b, Tài khoản sử dụng Để tập hợp chi phí sản xuất chung trong công ty, kế toán sử dụng TK 627 “Chi phí sản xuất chung” Công dụng TK 627 “Chi phí sản xuất chung”: tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ cho các đối tượng chịu chi phí. Kết cấu TK 627: - Bên Nợ: phản ánh chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ - Bên Có: phản ánh các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung, phân bổ vào bên Nợ TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” - Số dư cuối kỳ: TK 627 không có số dư cuối kỳ * TK 627 được chi tiết thành 6 tài khoản cấp 2: TK 6271: chi phí nhân viên phân xưởng TK 6272: chi phí vật liệu, CCDC TK 6273: chi phí dịch vụ mua ngoài TK 6274: chi phí khấu hao TSCĐ TK 6278: chi phí sản xuất chung khác c, Phương pháp hạch toán */ Khoản chi phí này bao gồm các khoản trích theo lương BHXH, BHYT, KPCĐ tính theo tỷ lệ % nhất định theo quy định hiện hành trên tiền lương phải trả công nhân trực tiếp và gián tiếp làm việc tại công ty, không bao gồm lương nhân viên quản lý đội thi công vì khoản này đã nằm trong chi phí nhân công trực tiếp của từng đội. Đối với các khoản trích theo lương căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương mà kế toán lập bảng phân bổ tiền lương và BHXH cụ thể tỷ lệ trích theo lương của BHXH, BHYT, KPCĐ là 25% trong đó 6% trừ vào lương của công nhân viên, 19% tính vào chi phí sản xuất để xác định giá thành sản phẩm xây lắp: BHXH: 15% tính trên tiền lương BHYT: 2% tính trên tiền lương KPCĐ: 2% tính trên tiền lương. Mỗi nhân viên khi ký hợp đồng vào làm việc tại công ty đều đã được thoả thuận về mức lương, mức thưởng, thời gian làm việc, trách nhiệm công việc... Sau khi nhận được Bảng phân bổ lương và bảo hiểm xã hội, kế toán tiền lương tổng hợp số liệu vào Bảng tổng hợp trích BHXH, BHYT, KPCĐ. Sau đó tiến hành vào Sổ chi tiết TK 6271. Biểu 2.14 SỔ CHI TIẾT TK 6271 Tháng 9 năm 2009 Công trình The Garden ĐVT: nghìn đồng Số CT Ngày CT Ngày GS Diễn giải Số phát sinh Số dư Nợ Có 10 30/9 30/9 PBổ lương CT The Garden 16 770 02 30/9 30/9 Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo lương 2 086,874 12 30/9 30/9 K/c chi phí vào TK 154 2 086,874 Cộng phát sinh 2 086,874 2 086,874 Ngày 30 tháng 9 năm 2009 Người lập biểu Kế toán trưởng (Đã ký, ghi rõ họ tên) (Đã ký, ghi rõ họ tên) */ Đối với chi phí vật liệu và công cụ dụng cụ sản xuất xuất sử dụng cho tổ, đội xây lắp để sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ có giá trị nhỏ, kế toán tập hợp vào TK 6232 giá trị vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng Nợ TK 6272: 25.000 Có TK 152,153: 25.000 Đối với công cụ dụng cụ có giá trị lớn, kế toán hạch toán qua TK 142 (đối với công cụ dụng cụ có giá trị 3 triệu) Nợ TK 142,242 : 1.042.000 Có TK 153 : 1.042.000 Hàng tháng, kế toán hạch toán giá trị cần phân bổ vào chi phí căn cứ vào Bảng phân bổ công cụ dụng cụ TK 142, TK 242. Nợ TK 6272 (chi tiết CT The Garden) : 2.750 000 Có TK 142,242 : 2.750 000 Biểu 2.15 SỔ CHI TIẾT TK 6273 Ngày 30 tháng 9 năm 2009 Công trình The Garden ĐVT: nghìn đồng Số CT Ngày CT Ngày GS Nội dung Số phát sinh Số dư Nợ Có 25 8/9 8/9 PBổ giá trị CCDC CT The Garden 2.750 20 30/9 30/9 K/c vào TK 154 2.750 Cộng 2.750 2.750 Ngày 30 tháng 9 năm 2009 Người lập biểu Kế toán trưởng (Đã ký, ghi rõ họ tên) (Đã ký, ghi rõ họ tên) */ Trong tháng, khi trích khấu hao TSCĐ sử dụng: Nợ TK 6274 (chi tiết CT The Garden) : 4 500 000 Có TK 214 : 4 500 000 Cuối tháng, kế toán tổng hợp vào Sổ chi tiết TK 6274 (giống mẫu sổ Sổ chi tiết TK 6271) */ Trong quá trình thi công phát sinh các chi phí mua ngoài khác như chi phí về điện, nước, điện thoại, kế toán căn cứ vào Hoá đơn GTGT, Phiếu thu, Phiếu chi... để tiến hành hạch toán, tập hợp cho từng công trình phát sinh chi phí thông qua TK 141 và vào Sổ chi tiết TK 6273 (giống mẫu Sổ chi tiết TK 6272) + Nợ TK 141 : 1 050 000 Có TK 111,112,331 : 1 050 000 + Nợ TK 6273 (chi tiết CT The Garden) : 1 050 000 Có TK 141 : 1 050 000 Căn cứ vào số liệu của các sổ kế toán chi tiết, kế toán tiến hành lập Sổ Cái TK627. Biểu 2.16 SỔ CÁI TÀI KHOẢN Từ ngày 01/9/2009 đến ngày 30/9/2009 TK 627: Chi phí sản xuất chung ĐVT: nghìn đồng Số CT Ngày CT Ngày GS Diễn giải Số hiệu TK ĐƯ Số phát sinh Số dư Nợ Có Nợ Có 25 8/9 8/9 Pbổ giá trị CCDC CT The Garden 142 2 750 2 750 09 20/9 20/9 Trả tiền điện nước CT The Garden 141 5 480 5 480 02 27/9 27/9 PBổ giá trị CCDC CT VPAgribank 142 750 750 17 29/9 29/9 KH TSCĐ CT The Garden 214 4 500 4 500 32 30/9 30/9 K/c chi phí vào TK 154 154 13 480 13 480 Cộng phát sinh 13 480 13 480 Ngày 30 tháng 9 năm 2009 Người lập biểu Kế toán trưởng (Đã ký, ghi rõ họ tên) (Đã ký, ghi rõ họ tên) Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung tại công ty: Sơ đồ 2.4 CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG TK 111,112,152 TK 111,112,141,331 TK 334,338 TK 152,153 TK 214 TK 142,242 TK 154 Lương, các khoản trích trên lương của nhân viên Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ Chi phí khấu hao TSCĐ Chi phí phân bổ dần, chi phí trích trước CPDV mua ngoài,CP bằng tiền khác Thuế GTGT đầu vào không được KT nếu tính vào CPSXC TK 133 Các khoản giảm chi phí sản xuất chung K/c chi phí sản xuất chung theo từng công trình, hạng mục công trình TK 627 2.1.5 Kế toán tổng hợp chi phí toàn công ty Cuối tháng, kế toán tập hợp chi phí phát sinh vào các TK 621, 622, 623, 627 để kết chuyển vào TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình để tính giá thành sản phẩm xây lắp. Đối với câc công trình chưa hoàn thành hay chưa nghiệm thu thì số dư Nợ TK 154 cuối kỳ trở thành số dư đầu kỳ của kỳ tiếp theo. Sau đó, kế toán ghi định khoản tổng chi phí phát sinh trong kỳ như sau: Nợ TK 154 (chi tiết cho từng công trình) Có TK 621 (chi tiết từng công trình) Có TK 622 (chi tiết từng công trình) Có TK 623 (chi tiết từng công trình) Có TK 627 (chi tiết từng công trình) Biểu 2.17 SỔ CHI TIẾT TK 154 Từ ngày 01/9/2009 đển ngày 30/9/2009 Công trình The Garden ĐVT: nghìn đồng Số CT Ngày CT Ngày GS Diễn giải Số phát sinh Số dư Nợ Có Nợ Có Dư đầu kỳ 324 670 KC4 30/9 30/9 K/c CPNVLTT 76 678 KC5 30/9 30/9 K/c CPNCTT 33 784 KC8 30/9 30/9 K/c CPSDMTC 15 540 KC9 30/9 30/9 K/c CPSXC 8 386,874 Cộng PS 134 388,874 Dư cuối kỳ 459 058,874 Ngày 30 tháng 9 năm 2009 Người lập biểu Kế toán trưởng (Đã ký, ghi rõ họ tên) (Đã ký, ghi rõ họ tên) Biểu 2.18 SỎ CÁI TÀI KHOẢN Từ ngày 01/9/2009 đến ngày 30/9/2009 TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang ĐVT: nghìn đồng Số CT Ngày CT Ngày GS Diễn giải TKĐƯ Số phát sinh Số dư Nợ Có Nợ Có Dư đầu kỳ 825 690 KC4 30/9 30/9 K/c CPNVLTT 621 925 787 246 900 KC5 30/9 30/9 K/c CPNCTT 622 19 495 21 650 KC8 30/9 30/9 K/c CPSDMTC 623 73 000 89 196 KC9 30/9 30/9 K/c CPSXC 627 225 778 180 440 KC2 30/9 30/9 K/c vào giá vốn ............ 632 12 546 Cộng 11 526 300 9 832 335 2 659 360 Ngày 30 tháng 9 năm 2009 Người lập biểu Kế toán trưởng (Đã ký, ghi rõ họ tên) (Đã ký, ghi rõ họ tên) Chi phí sản xuất toàn công ty Cổ phần Cơ điện Minh Quang được hạch toán theo sơ đồ sau: Sơ đồ 2.5 TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT TOÀN DOANH NGHIỆP TK 154 TK 152 TK 621 TK 133 TK 141 TK 334 TK 622 TK 623 TK 155 TK 627 TK 334,338 TK 111,112 TK 111,112,331 TK 632 XK NVL để sản xuất thi công Mua NVL đưa thẳng vào SX Thuế GTGT Nhận KLXL giao khoán hoàn thành K/c CPNVLTT K/c CPNCTT K/c CPSDMTC K/c CPSXC CPNCTT phát sinh CPNC điều khiển máy CP SXC Chi phí sử dụng MTC Lương, các khoản trích theo lương của NV Phế liệu thu hồi Giá thành công trình chờ tiêu thụ Giá thành thực tế SPXL hoàn thành, bàn giao TK 152,153 2.2. Kế toán giá thành sản phẩm xây lắp 2.2.1 Đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ. Cuối tháng, kế toán xác định chi phí sản xuất kinh doanh dở dang của sản phẩm xây lắp theo công thức sau: Giá trị dự toán của KLXL dở dang cuối kỳ = Khối lượng xây lắp dở dang x Đơn giá dự toán Chi phí dở dang cuối kỳ = Chi phí thực tế dở dang đầu kỳ + Chi phí thực tế KLXL phát sinh trong kỳ Giá trị dự toán KLXL hoàn thành trong kỳ + Giá trị dự toán KLXL dở dang cuối kỳ x Giá trị dự toán KLXL dở dang cuối kỳ Cuối quý, phòng Kinh tế - Kế hoạch tiến hành nghiệm thu, xác định khối lượng công việc hoàn thành. Nếu công trình đã hoàn thành thì bàn giao cho chủ đầu tư, nếu chủ đầu tư đồng ý nghiệm thu, thanh toán thì lập hồ sơ thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành, nếu như cuối quý vẫn còn công trình, hạng mục công trình chưa hoàn thành thì kế toán căn cứ vào chi phí phát sinh trong kỳ để tập hợp vào TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” Ví dụ: Ngày 30/9/2009, công trình The Garden đang tiến hành thi công, chưa hoàn thành, có các số liệu như sau: (ĐVT: đồng) Chi phí thực tế dở dang đầu kỳ: 40 650 788 Chi phí thực tế phát sinh trong kỳ: 28 332 940 Giá trị dự toán khối lượng xây lắp hoàn thành: 180 563 400 Giá trị dự toán của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ: 85 653 400 Chi phí thực tế của sản phẩm dở dang cuối kỳ là: Chi phí thực tế của sản phẩm dở dang cuối kỳ = 40 650 788 + 28 332 940 180 563 400 + 85 653 500 x 85 653 500 = 221 980 051,28 2.2.2 Kế toán tính giá thành sản phẩm xây lắp. a, Đối tượng tính giá và kỳ tính giá thành - Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Cơ điện Minh Quang là công trình, hạng mục công trình. - Kỳ tính giá công ty áp dụng thường theo quý. Tuy nhiên, tuỳ thuộc vào thời điểm bàn giao công trình, hạng mục công trình được quy định trong hợp đồng mà công ty có thể thực hiện kỳ tính giá khác nhau. Việc chọn thời gian lập bảng tập hợp chi phí và tính giá thành theo quý tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho việc báo cáo tiến độ thi công công trình, góp phần thúc đẩy các tổ, đội thi công thực hiện đúng tiến độ. b, Phương pháp tính giá Công ty áp dụng phương pháp tính giá giản đơn. Theo phương pháp này sản phẩm xây lắp hoàn thành được tính theo công thức sau: Giá thành sản phẩm hoàn thành = Giá trị SPDD đầu kỳ + CPSX phát sinh trong kỳ - Giá trị SPDD cuối kỳ Hàng tháng, khi nhận được phiếu thanh toán của công trình, hạng mục công trình do chủ đầu tư thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán, kế toán tiến hành tính giá thành thực tế công trình, hạng mục công trinh đó. Ví dụ thực tế: Công trình Nhà TAB 25011 là công trình hoàn thành vào tháng 12 năm 2009, có các số liệu sau: (ĐVT: đồng) Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ: 54 127 252 Chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong kỳ: 245 536 550 Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ: 62 250 400 Giá thành thực tế của công trình là 54 127 252 + 245 536 550 – 62 250 400 = 237 413 402 Ta có “Thẻ tính giá thành công trình” như sau: Biểu 2.19 THẺ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM, DỊCH VỤ Tháng 12 năm 2009 Công trình Nhà TAB 25011 ĐVT: Đồng Chỉ tiêu Tổng số tiền Chia theo khoản mục CPNVLTT CPNCTT CPSDMTC CPSXC - CP SXKD DD đầu kỳ - CP SXKD PS trong kỳ - CP SXKD DD cuối kỳ - Giá thành SP, DV trong kỳ 54 127 252 245 536 550 62 250 400 237 413 402 41 526 400 184 525 300 48 980 500 179 890 250 5 208 904 20 390 800 3 790 600 21 910 020 3 570 202 22 580 466 4 264 850 22 788 100 3 821 746 18 039 984 5 214 450 12 825 032 Ngày 30 tháng 12 năm 2009 Người ghi sổ Kế toán trưởng (Đã ký, ghi rõ họ tên) (Đã ký, ghi rõ họ tên) CHƯƠNG III: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ ĐIỆN MINH QUANG 3.1 Đánh giá thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Cơ điện Minh Quang 3.1.1 Ưu điểm - Về công tác hạch toán ban đầu: nhìn chung công ty đã xây dựng được một mô hình hạch toán ban đầu khoa học, hợp lý, đầy đủ, phù hợp với nhu cầu của công tác quản lý, hợp lệ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, lập và luân chuyển chứng từ theo đúng chế độ quy định. - Về tài khoản sử dụng: công ty vận dụng hệ thống tài khoản kế toán phù hợp với các chỉ tiêu kế hoạch, phù hợp với nhiệm vụ kiểm tra sự vận động của các loại vốn và nguồn vốn kinh doanh, tình hình các quan hệ thanh toán với các chủ nợ. Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán hoàn toàn phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý của doanh nghiệp. - Về trình tự hạch toán: công ty tiến hành hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo đúng nội dung, bản chất, theo đúng trình tự. Các số liệu được phản ánh trên sổ sách được kế toán tổng hợp kiểm tra và gửi báo cáo cho kế toán trưởng kiểm tra, xem xét, ngoài ra công tác kiểm tra kế toán còn được thực hiện bởi ban kiểm soát công ty. - Về công tác tổ chức hệ thống tài khoản kế toán: công ty áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung rất phù hợp với đặc điểm của công ty, hình thức ghi sổ gọn nhẹ, hiệu quả. Các loại sổ sách kế toán được dùng theo đúng mẫu quy định, việc ghi chép sổ sách được tiến hành theo đúng trình tự. Ngoài ra, việc áp dụng phần mềm kế toán trên máy vi tính đã làm giảm tải công việc của kế toán viên, cung cấp thông tin diễn ra nhanh chóng, kịp thời 3.1.2 Hạn chế - Về tài khoản sử dụng: công ty không tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân viên, không trích trước chi phí sửa chữa lớn máy thi công, không sử dụng tài khoản 129, 139, 149, 159, do đó khi phát sinh các khoản này công ty sẽ gặp khó khăn trong việc hạch toán và phân bổ chi phí để tính giá thành sản phẩm. - Về trình tự hạch toán: công ty chưa tiến hành trích trước chi phí sửa chữa lớn máy thi công nên khi chi phí này phát sinh sẽ tập hợp trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình phát sinh chi phí. - Về sổ sách kế toán: công ty sử dụng phần mềm kế toán máy, tuy nhanh gon, hiệu quả nhưng mức độ rủi ro cao. Do sơ xuất hoặc nắm bắt chưa thấu đáo về kế toán máy có thể làm mất số liệu, sai chứng từ một cách vô tình, kế toán sẽ rất khó khăn trong việc hạch toán chi phí để tính giá thành sản phẩm. 3.1.3: Phương hướng hoàn thiện 3.1.3.1: Sự cần thiết hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty CP Cơ Điện Minh Quang. Sự phát triển kinh tế và hội nhập kinh tế thế giới đòi hỏi hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp phải cải tiến, hoàn thiện để phù hợp với thương trường quốc tế. Đối với các doanh nghiệp xây lắp, việc bắt kịp với xu thế mới là một yêu cầu cấp thiết đặc biệt là việc đổi mới, hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp để các doanh nghiệp có thể tự chủ trong sản xuất kinh doanh, tự hạch toán chi phí, trên cơ sở đó đưa ra mức giá thành hợp lý, đúng chế độ, đúng quy định. Vấn đề sống còn của doanh nghiệp trong thời kỳ lạm phát hiện nay là tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Trong các doanh nghiệp xây lắp, việc bớt xén, thất thoát trong quá trình thi công diễn ra rất phổ biến, không những làm giảm sút nghiêm trọng chất lượng công trình mà còn ảnh hưởng rất lớn tới uy tín của doanh nghiệp. Những vấn đề trên đòi hỏi doanh nghiệp phải có cơ chế quản lý mới thật hữu hiệu và kế toán là một công cụ trợ giúp đắc lực đặc biệt là công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. 3.1.3.2 Yêu cầu của việc hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp cần phải đáp ứng các yêu cầu sau: - Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp phải đảm bảo đúng chế độ: việc hoàn thiện không những đáp ứng tốt yêu cầu quản lý nội bộ mà còn trên cơ sở thực hiện đúng chế độ kế toán mà Bộ Tài Chính ban hành. - Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp của các doanh nghiệp xây lắp - Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp phải phù hợp với nguyên tắc, chuẩn mực kế toán quốc tế và kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Hiện nay, Việt Nam đã gia nhập WTO thì yêu cầu này càng trở nên quan trọng - Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp phải kết hợp chặt chẽ giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị, giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết trong kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp, giúp thu thập xử lý thông tin được kịp thời, chính xác. - Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp phải đảm bảo tính khả thi, tiết kiệm, hiệu quả. Tiết kiệm ở đây không có nghĩa là bớt xén NVL mà là sử dụng NVL một cách hợp lý, đúng công dụng, mục đích - Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp phải được hoàn thiện theo xu hướng mở, tính trước các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong tương lai, như vậy khi nghiệp vụ xảy ra kế toán sẽ không bị lung túng trong quá trình xử lý và ghi sổ kế toán. 3.1.3.3 Ý nghĩa của việc hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Việc hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản lý hoạt động sản xuất của công ty. - Thuận lợi trong công tác lập báo cáo tài chính cũng như quản lý kế toán các nghiệp vụ - Cung cấp nhu cầu thông tin kế toán cho nhiều đối tượng khác nhau - Từ khâu tổ chức kế toán ban đầu đến khâu lập sổ kế toán được tổ chức một cách khoa học, hợp lý, thuận lợi và dễ dàng cho nhà quản trị trong việc nắm bắt thông tin để đưa ra các quyết định thích hợp. - Đảm bảo công ty sẽ không gặp khó khăn trong quá trình kiểm tra, thanh tra của các cơ quan Nhà nước. - Phát huy vai trò của kế toán trong giám sát, quản lý dễ dàng phát hiện các sai phạm, gian lận (nếu có) 3.2 Các giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty Cổ phần Cơ điện Minh Quang. 3.2.1 Về hạch toán ban đầu. Là công ty xây dựng nên việc thi công các công trình ở xa thường xuyên xảy ra. Khi thi công các công trình này, ngoài việc phải bố trí cán bộ công nhân viên, thuê máy móc trang thiết bị phục vụ cho công trình thì việc luân chuyển chứng từ cũng gặp khó khăn nhất định. Vì ở xa nên việc tập hợp chứng từ lên phòng kế toán không được kịp thời, điều này gây khó khăn cho việc tập hợp chi phí phát sinh trong kỳ, dẫn đến tính giá thành sản phẩm thiếu chính xác. Khắc phục tình trang này công ty nên bố trí và giao trách nhiệm nhiều hơn cho các nhân viên kế toán tại các đội thi công xây lắp, như vậy việc thu thập, tổng hợp thông tin sẽ diễn ra nhanh chóng, đảm bảo sự chính xác. 3.2.2 Về trình tự hạch toán 3.2.2.1 Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Tại công ty, việc kiểm soát một số lượng tương đối lớn nguyên vật liệu chủ yếu do kế toán vật tư và thủ kho. Do vậy để giảm tải công việc của nhân viên, công ty nên giao trách nhiệm nhiều hơn cho các tổ, đội xây lắp khi thi công. Tại đây, công ty nên thành lập bộ phận có chức năng hạch toán kinh tế, cùng với thủ kho và kế toán vật tư có trách nhiệm theo dõi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ tại từng công trình mà mình đảm nhiệm. Đối với các loại vật tư dễ xảy ra hao hụt khi xác định trị giá NVL tồn kho công ty không xác định phần vật tư hao hụt làm tăng chi phí, dẫn đến tính giá thành không chính xác. Do vậy, đối với các loại vật tư được phép hao hụt thì trị giá NVL tồn kho được xác định theo công thức: Trị giá NVL tồn kho = Trị giá NVL tồn kho đầu kỳ + Trị giá NVL mua vào trong kỳ - Trị giá NVL xuất dùng trong tháng - Trị giá hao hụt theo định mức Trị giá hao hụt theo định mức kế toán sẽ căn cứ vào quyết định về việc ban hành định mức dự toán xây dựng cơ bản để tính toán theo CT sau: Trị giá hao hụt định mức = Khối lượng hao hụt theo định mức x Đơn giá mua thực tế Đối với loại dàn giáo, thang nhôm có giá trị sử dụng lớn, sử dụng nhiều lần thì việc tính toán chi phí của các lần sử dụng theo công thức: Giá trị dàn giáo, thang nhôm phân bổ cho một lần sử dụng Chi phí dàn giáo, thang nhôm phân bổ cho công trình = Số lần sử dụng dàn giáo,thang nhôm cho công trình x 3.2.2.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp Công ty đang áp dụng hình thức trả lương theo thời gian, tuy dễ tính toán nhưng lại không kích thích được người lao động quan tâm đến kết quả công việc. Công ty nên xem xét hình thức trả lương theo sản phẩm, tuy yêu cầu tính toán phức tạp và đòi hỏi độ chính xác cao trong việc hạch toán kết quả lao động nhưng hình thức này sẽ nâng cao năng suất lao động. Trong một số trường hợp hạch toán tiền lương trả nhân công, công ty sử dụng TK 331 “Phải trả cho người bán”, điều này trên thực tế không hợp lý và làm tăng các nghiệp vụ phát sinh trên TK 331. Do vậy, công ty phải quán triệt sử dụng TK 334, chi tiết TK 3341 “Phải trả công nhân viên”, và TK 3342 “Phải trả lao động thuê ngoài” 3.2.2.3 Kế toán chi phí sử dụng máy thi công Công ty đang áp dụng hình thức khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng nhưng lại tính khấu hao cho từng năm một, việc này sẽ gây khó khăn cho công tác tập hợp chi phí sản xuất vào cuối quý hay cuối năm. 3.2.2.4 Kế toán chi phí sản xuất chung Việc phân bổ chi phí sản xuất chung trong công ty chủ yếu dựa vào tiêu thức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, trong nhiều trường hợp không đưa lại kết quả chính xác. Do vậy, công trình nào phát sinh chi phí công ty nên tập hợp trực tiếp cho công trình đó. 3.2.2.5 Hoàn thiện phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Việc đánh giá sản phẩm dở dang của công ty theo dự toán nên trong nhiều trường hợp không phản ánh chính xác giá trị sản phẩm dở dang và không phân tích được theo khoản mục chi phí, gây khó khăn cho việc phân tích, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch giảm giá thành theo khoản mục. Để đánh giá đúng đắn hơn sản phẩm dở dang cuối kỳ công ty nên xác định theo chi phí thực tế đồng thời phải phân tích giá trị sản phẩm dở dang theo đúng khoản mục chi phí. Theo đó, chi phí thực tế sản phẩm dở dang được tính theo công thức: Chi phí thực tế của KLXL DD cuối kỳ = CPSXXL thực tế DD đầu kỳ + CPSXXL thực tế phát sinh trong kỳ Chi phí dự toán của các giai đoạn theo mức độ hoàn thành x Chi phí dự toán KLXL DD cuối kỳ theo mức độ hoàn thành Phương pháp tính giá thành mà doanh nghiệp đang áp dụng là phương pháp trực tiếp, cách tính đơn giản và tương đối thích hợp đối với đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp đơn chiếc. Tuy nhiên, đối với những công trình thời gian thi công ngắn, khối lượng xây lắp không nhiều thì phương pháp này lai tỏ ra cứng nhắc và thiếu chính xác. Công ty nên áp dụng phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng trong trường hợp này. Trên đây là những đề xuất được đưa ra dựa trên cơ sở lý thuyết đã được học và kiến thức thực tế tại công ty Cổ phần Cơ điện Minh Quang. Những giải pháp này chỉ mang tính chủ quan cá nhân mà chưa hẳn là những giải pháp duy nhất. Em hi vọng, ở một khía cạnh nào đó những giải pháp này sẽ góp phần giúp cho công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty Cổ phần Cơ điện Minh Quang được thuận tiện hơn. KẾT LUẬN Công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp luôn đóng vai trò quan trọng trong các doanh nghiệp xây lắp. Quản lý tốt công tác kế toán này sẽ góp phần không nhỏ giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, gián tiếp nâng cao chất lượng các công trình, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại mỗi doanh nghiệp. Hoàn thiện công tác kế toán nói chung và công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp nói riêng là một tất yếu khách quan trong tiến trình hội nhập nền kinh tế quốc tế hiện nay và luôn đòi hỏi cần được thường xuyên hoàn thiện, nâng cao. Hà Nội, tháng 04 năm 2010 Sinh viên thực tập Phạm Thu Trang NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………………………………………… NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………………………………………… NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………………………………………

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc26834.doc
Tài liệu liên quan