Trong thời gian tìm hiểu và thực tập ở công ty công trình giao thông 134, em đã được mọi người trong công ty nhiệt tình giúp đỡ về mọi mặt, tuy thời gian thực tập chỉ có hơn 1 tháng nhưng những gì mà em tìm hiểu và phân tích sẽ là tiền đề để cho mình có thêm sự hiểu biết và nâng cao tay nghề cho bản thân sau này.
Trong quá trình phân tích qua lý luận và thực tiến áp dụng các phương pháp kế toán ở công ty. chúng em nhận thấy công ty đã đặt được những thành tích trong sản xuất cũng như trong quản lý người lao động. Qua quá trình thực tập ở công ty em cũng đưa ra một số ý kiến nhận xét cũng như sự phân tích một số chỉ tiêu về kinh tế của công ty trong 3 năm trỏ lại đây, bổ sung và góp ý thêm nhằm góp phần thúc đẩy sản xuất dể đưa công ty ngày càng phát triển và tiến bộ xứng đáng là đơn vị anh hùng trong lao động.
Thời gian thực tập có hạn do vậy việc tìm hiểu thêm và chi tiết là không thể cùng với giới hạn đề tài không cho phép. Em xin chân thành cảm ơn Giám Đốc, các phòng ban cùng toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty đã giúp em hoàn thành được giai đoạn thực tập của mình một cách đúng thời hạn.
70 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1382 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Tìm hiểu về công tác hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở công ty công trình giao thông 134, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ghề sản xuất kinh doanh, sản phẩm mang tính chất đặc thù thời gian thi công dày, phụ thuộc nhiều vào điều kiện của tự nhiên cũng như về địa lý, sản phẩm mang tính quy mô lớn, phức tạp đòi hỏi phải có phương tiện cũng như kỹ thuật và tay nghề của cán bộ công nhân viên phải cao.
Sơ đồ 4: Mô hình tổ chức bộ máy ở công ty
công trình giao thông 134
Giám đốc
Phó GĐ nội chính
Phó GĐ kinh doanh
Phó GĐ sản xuất
Phòng HC C. ty
Phòng tổ chức CBLĐ - YT
Phòng KT - TC
Phòng Ktế - KH
Phòng VT-TB
Phòng Kthuật thi công
Đội CT 1
Đội CT 2
Đội CT 3
Đội CT 4
Đội CT 5
Đội CT 6
Đội CT 7
Đội XD cầu 2
Đội XD cầu 1
Đội TCCG xưởng SC
3. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
a. Ban giám đốc
Gồm có giám đốc và 3 phó giám đốc: Giám đốc công ty là người có quyền hạn và nghĩa vụ cao nhất trong công ty, do cấp trên bổ nhiệm, chịu trách nhiệm điều hành công việc chung và chịu trách nhiệm trước Nhà nước và cơ quan cấp trên về kết quả hoạt động kinh doanh. Phụ trách trực tiếp về quản lý tài chính của công ty.
Ba phó giám đốc bao gồm:
- Phó giám đốc nội chính chịu trách nhiệm về các công việc nội bộ trong công ty.
- Phó giám đốc kinh doanh chịu trách nhiệm về kinh doanh.
- Phó giám đốc sản xuất chịu trách nhiệm về sản xuất.
- Phó giám đóc làm nhiệm vụ giúp việc và thi hành nhiệm vụ mà giám đốc giao cho, các phó giám đốc có thể ra chiến lược phát triển kinh doanh khi được giám đóc thống nhất và uỷ quyền. Các phó giám đốc làm nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc trong các công việc nhằm phát triển cho công ty.
a. Các phòng ban nghiệp vụ
Phòng kế hoạch kinh doanh: xây dựng kế hoạch về kinh doanh, tiếp thu cũng như soạn thảo các hợp đồng kinh tế, xây dựng các biện pháp khoán trong công ty đối với các tổ, đội, công trình.
Phòng tổ chức lao động cán bộ y tế
Lập kế hoạch quỹ lương, theo dõi quỹ lương, kiểm tra việc thanh toán lương, BHXH, BHYT hàng tháng với công nhân viên.
Xây dựng kế hoạch và theo dõi công tác bảo hộ lao động, an toàn lao động và công tác đào tạo cán bộ công nhân viên.
Xây dựng cơ cấu và tổ chức nhân sự trong công ty phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh trong toàn công ty trước mắt và lâu dài.
Thống kê báo cáo tình hình thực hiện quỹ lương, BHXH, BHYT, lao động và thu nhập của người lao động.
Quản lý điều động xe con và công tác hành chính trong văn phòng công ty.
Phòng kế toán tài chính:
Tổ chức quản lý công tác hoạt động tài chính trong quá trình sản xuất kinh doanh theo các quy định của chế đọ chính sách về kế toán hiện hành trên cơ sở của kế hoạch được giao.
Thanh toán công nợ với cấp trên và các đơn vị cá nhân có liên quan.
Quan hệ với ngân hàng, đảm bảo cung cấp được vốn hợp lý cho sản xuất kinh doanh.
Có kế hoạch lập báo cáo tài chính năm của công ty.
Tập hợp kiểm tra, hạch toán lưu trữ chứng từ, sổ sách, lập báo cáo tài chính định kỳ và đột xuất.
Có thông tin tài chính chính xác cho giám đốc tham gia xây dựng và giúp giám đốc dưa ra các quy đinh quản lý.
Đảm bảo cho tình hình sử dụng vốn của công ty an toàn và có hiệu quả cao nhất.
Phòng kinh tế kỹ thuật:
Xác định được các tiêu chuẩn kỹ thuật, xây dựng quy trình công nghệ, xác định và theo dõi thực hiện định mức vật tư kỹ thuật.
Xây dựng và chỉ đạo các phương án tổ chức thi công, tiến hành kiểm tra chất lượng công trình và tiến độ cong trình, nghiệm thu và đánh giá các hạng mục công trình và các công trình.
Lập hồ sơ và biên bản nghiệm thu hoàn thành công trình.
Phòng vật tư thiết bị
Cung cấp đầy đủ và thường xuyên các loại vật tư cho từng hạng mục công trình.
Xây dựng các phương pháp tính giá nhập xuất tồn vật tư.
Lập các chứng từ hoá đơn liên quan đến vật tư, thường xuyên kiểm tra tình hình về số lượng và chất lượng vật tư. Cung cấp thông tin chính xác về vật tư thiết bị cho giám đốc.
Phòng hành chính:
Làm tham mưu giúp việc cho giám đốc trong công tác hành chính quản trị, tổ chức hệ thống bảo vệ về các khu vực thuộc công ty, văn thư lưu trữ ghi nhạn những thông tin chính xác kịp thời, quản lý về tài sản cố định.
Đội xây dựng công trình
Trong các đội có nhiệm vụ là tiến hành sản xuất thực hiện về chất lượng, tiến độ thi công. Mức thu nhập cho cán bộ công nhân viên trong đội mà công ty đề ra, thực hiện công tác khoán (có sự chỉ đạo từ công ty) để đáp ứng nhu cầu chung cho công ty và cho cả đội.
Trong mỗi đội gồm có đội trưởng, đội phó cùng với các công nhân kỹ thuật để có thể đáp ứng được kịp thời các công việc mà công ty giao cho.
II -Tổ chức công tác kế toán ở công ty công trình giao thông 134
II. 1 Tổ chức công tác kế toán
ở công ty công trình giao thông 134, công tác kế toán được hạch toán trên phòng kế toán. Kế toán công ty hạch toán độc lập có niên độ từ ngày 1/1 đến ngày 31/12 hàng năm.
Về hình thức ghi chép kế toán, công ty sử dụng hình thức nhật ký chứng từ, với tổ chức kế toán bao gồm:
Kế toán trưởng (theo dõi về bán sản phẩm) phụ trách chung có nhiệm vụ ghi chép, kiểm tra và phân tích kết quả kinh doanh. Chịu trách nhiệm báo cáo thông tin kịp thời về tình hình kế toán cho giám đốc và chịu trách nhiệm trước pháp luật về báo cáo.
Phó phòng kế toán (kiêm kế toán tổng hợp và ngân hàng) có nhiệm vụ trợ lý giúp việc cho kế toán trưởng, tập hợp phản ánh đầy đủ mọi chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của công ty
Kế toán vật tư có trách nhiệm theo dõi tình hình nhập xuất tồn kho về vật tư.
Kế toán tài sản cố định theo dõi tình hình tăng giảm tài sản cố định và lập kế hoạch khấu hao, tính toán và phân bổ khấu hao cho từng công trình.
Kế toán về thuế và công nợ có trách nhiệm đối với Nhà nước về các khoản thuế mà công ty phải nộp cũng như chịu trách nhiệm trước công ty và tổng công ty về các khoản nợ.
Kế toán công tác nợ, tiền lương và BHXH. Có trách nhiệm theo dõi các khoản nợ mà công ty bị nợ và công ty nợ, tính ra tiền lương và trích các khoản theo lương cho từng cán bộ công nhân viên trong công ty.
Kế toán tiền mặt và giá thành: tính toán chính xác về giá thành của các hạng mục công trinh, tính toán và lam tốt công tác kế toán về tiền mặt tại quỹ của công ty.
Kế toán nguyên vật liệu cung cấp đầy đủ về số liệu cũng như chứng từ về nguyên vật liệu và tình hình nhập xuất tồn nguyên vật liêu ở công ty.
Sơ đồ 5: Sơ đồ bộ máy kế toán tại công ty
công trình giao thông 134Kế toán trưởng
Kế toán vật tư
Kế toán tscđ cpsc, chi phí chung
Kế toán thủ quỹ
Kế toán TM, giá thành
Kế toán tiền lương BHXH
Kế toán thuế và công nợ
Kế toán tổng hợp NH,
TV
Kế toán ở các đội thi công
II.2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán
Công ty công trình giao thông 134 áp dụng hình thức nhật ký chứng từ để phản ánh ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh với sự lựa chọn này công ty vừa tuân thủ tài chính kế toán hiện hành, vừa linh hoạt trong công tác kế toán của công ty, giúp cho công ty cập nhật các nghiệp vụ kinh tế phát sinh một cách nhanh và đầy đủ.
Chứng từ gốc
Bảng phân bổ
Nhật ký - chứng từ
Sổ cái
Báo cáo kế toán
Sổ quỹ
Sổ (thẻ) hạch toán chi tiết
Bảng kê
Bảng tổng hợp chi tiết
Sơ đồ 6: Sơ đồ trình tự hạch toán theo hình thức nhật ký chứng từ
của công ty công trình giao thông 134
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
Quan hệ đối chiếu:
III. Đánh giá một số chỉ tiêu kinh tế của công ty công trình giao thông 134 trong các năm 1999, 2000, 2001
III.1. Tỷ lệ về khả năng thanh toán
1.a. Tỷ lệ về khả năng thanh toán hiện tại (Rc)
Bảng 1: Bảng tỷ lệ khả năng thanh toán hiện tại
Năm
Nợ ngắn hạn
Tài sản lưu động
Rc= TSLĐ/NNH
1999
52.542.732.151
50.695.488.792
0.965
2000
67.785.112.614
67.387.182.389
0.994
2001
72.686.418.783
70.346. 401.646
0.967
(Nguồn: lấy trên bảng cân đối kế toán trong các năm)
Nhận xét: Nhìn vào bảng trên trong 3 năm vừa qua với tỷ lệ về khả năng thanh toán chỉ có năm 2000 là tốt hơn cả với tỷ lệ là 0.994%.
1. b Tỷ lệ thanh toán nhanh (Rq)
Bảng 2: Bảng về tỷ lệ khả năng thanh toán nhanh
Năm
Nợ ngắn hạn
Tài sản
lưu động
Hàng tồn kho
Rq= (TSLĐ- HTK)/NNH
1999
52.542.732.151
50.695.488.792
17.313.188.692
0.635
2000
67.785.112.614
67.387.182.389
20.891.289.605
0.686
2001
72.686.418.783
70.346.401.646
16.647.323.755
0.738
(Nguồn: lấy trên bảng cân đối kế toán trong các năm).
Nhận xét: Nhìn vào bảng trên theo số liệu trong 3 năm tính ra tỷ lệ thanh toán nhanh trong các năm thì năm 2001 tỷ lệ về khả năng thanh toán nhanh là cao nhất với tỷ lệ 0.738%. Với tỷ lệ này chứng tỏ công ty đã có nhiều cố gắng trong việc thanh toán nợ.
III. 2 Hệ số khoản nợ
2. a Vòng quay hàng tồn kho (Ri)
Bảng 3: Tỷ lệ về vòng quay hàng tồn kho
Năm
Doanh thu thuần
Hàng tồn kho
Ri = DTT/HTK bq
Đầu kỳ
Cuối kỳ
1999
41.799.730.969
9.438.840.460
17.313.188.692
3.125
2000
64.330.243.281
17.313.188.692
20.891.289.605
3.367
2001
76.552.989.431
20.891.289.605
16.647.323.755
4.078
(Nguồn: lấy trên bảng CĐKT và báo cáo KQKD trong các năm)
Nhận xét: Theo số liệu thống kê trong 3 năm kế toán tính ra tỷ lệ vòng quay hàng tồn kho theo tỷ lệ trên bảng nhận thấy tỷ lệ này có chiều hướng gia tăng năm sau cao hơn năm trước. Đây là một điều tốt đối với công ty.
2. b. Kỳ thu tiền bình quân (acp)
Bảng 4: Bảng tỷ lệ kỳ thu tiên bình quân:
Năm
Các khoản phải thu
DT bình quân 1ngày
Acp
1
2
3
4= 2/3
1999
18.741.839.264
116.695
161.4
2000
32.634.623.582
178.695
182.6
2001
36.893.222.561
212.647.
173.5
(Nguồn: lấy trên bảng cân đối kế toánvà báo cáo tài chính)
Nhận xét: dựa vào bảng trên, nhận thấy trong 3 năm 1999, 2000, 2001 thì chỉ có năm 2000 là cao hơn, với tỷ lệ đặt 182, 6%.
Trong đó:
DT bình quân 1 ngày = DT thuần/360.
2. c. Hiểu quả sử dụng TSCĐ (FAU)
Bảng 5: Đánh giá về hiểu quả sử dụng TSCĐ
Năm
DT thuần
Tổng TSCĐ
FAU
1
2
3
4 =2/3
1999
41.799.730.969
14.486.527.031
2.885
2000
64.330.243.281
22.495.600.056
2.859
2001
76.552.989.431
21.226.596.999
3.606
(Nguồn:lấy trên bảng CĐKT và báo cáo KQKD)
Nhận xét: theo số liệu thống kê trong 3 năm, tính gia được các chỉ tiêu về hiểu quả sử dụng tài sản cố định, theo tỷ lệ trong bảng trên thì chỉ có năm 2001 đặt hiệu quả sử dụng cao nhất với tỷ lệ đặt 3,606.
2. d. Hiểu quả sử dụng tổng tài sản(TAU)
Bảng 6: Đánh giá hiểu quả sử dụng tổng tài sản:
Năm
DT thuần
Tổng tài sản
TAU
1
2
3
4 =2/3
1999
41. 799. 730. 969
65. 236. 985. 823
0, 640
2000
64. 330. 243. 281
. 89. 892. 782. 445
0, 715
2001
76. 552. 989. 431
91. 582. 998. 645
0, 835
(Nguồn:lấy trên bảng CĐKT và báo cáo KQKD)
Nhận xét: theo số liệu thống kê trong 3 năm, tính gia được các chỉ tiêu về hiểu quả sử dụng tài sản cố định, theo tỷ lệ trong bảng trên thì chỉ có năm 2001 đặt hiệu quả sử dụng cao nhất với tỷ lệ đặt 0, 835.
III. 3 tỷ số về đòn cân nợ:
3. a tỷ số nợ (RĐ):
Bảng 7: Bảng phân tích tỷ số nợ
Năm
Tổng số nợ
Tổng tài sản
RĐ
1
2
3
4 =2/3
1999
57. 331. 120. 303
65. 236. 985. 823
0, 878
2000
82. 550. 954. 098
. 89. 892. 782. 445
0, 918
2001
83. 476. 047. 580
91. 582. 998. 645
0, 911
(Nguồn lấy trên bảng CĐKT ở các năm):
Nhận xét: qua phân tích ở bảng trên nhận thấy tỷ số nợ trong các năm 1999, 2000, 2001 thì chỉ có năm 1999 với tỷ số nợ là 0, 878 thấp nhất, các năm còn lại tương đối cao đây là một dấu hiệu không tốt đối với doanh nghiệp.
III.4 Tỷ suất về lợi nhuận:
4.a tỷ suất giữa lợi nhuận so với doanh thu (RP):
Bảng 8: Bảng tỷ suất lợi nhuận so với doanh thu:
Năm
Lợi nhuận thuần
DT thuần
RP
1
2
3
4=2/3
1999
493.921.604
41.799.730.969
0,118
2000
737.466.898.
64.330.243.281
11,46
2001
458.750.047
76.552.989.431
5,992
(Nguồn: lấy trên báo cáo KQKD):
Nhận xét: với số liệu phân tích ở bảng trên về tỷ suất lợi nhuận thì chỉ có năm 2000 với tỷ lệ là 11,46% tỷ lệ này cao nhất trong các năm.
4.b Tỷ số lợi nhuận trên tổng tài sản (Rr)
Bảng 9: Bảng tỷ số lợi nhuận so với tài sản:
Năm
Lợi nhuận thuần
Tổng tài sản
Rr
1
2
3
4=2/3
1999
493.921.604
65.236.985.823
2000
737.466.898.
89.892.782.445
2001
458.750.047
91.582.998.645
(Nguồn: lấy trên bảng CĐKT và BCTC):
Nhận xét: theo số liệu ở bảng trên cùng với việc phân tích tỷ số về lợi nhuận thì chỉ có năm là dặt được hiệu quả cao nhất với tỷ lệ là
III.5. Đánh giá mức thu nhập của công nhân viên trong 3 năm:
Bảng 10: Mức thu nhập của công nhân viên:
Chỉ tiêu
Thực hiện
Năm 1999
Năm 2000
Năm 2001
1. Tổng quỹ lương
5.081.957.211
7.084.932.819
1.801.134.343
2.Tiền thưởng
213.625.913
184.707.922
91.616.100
3.Tổng thu nhập
5.295.583.124
7.269.640.741
1.892.750.443
4.Tiền lương BQ
564.662
908.324
744.886
5.Thu nhập BQ
588.398
932.005
782.775
6.Số công nhân
750
650
403
(Nguồn: lấy trên thuyết minh báo cáo tài chính):
Nhận xét: Tiền lương bình quân trên đầu người năm 2000 là 908.324đ tăng so với năm 1999 là 60,8% nhưng sang năm 2001 chỉ đặt có 744.886đ giảm so với năm 2000 là 18% nguyên nhân do tổng quỹ lương năm 2001 thấp kéo theo thu nhập bình quân của người lao động năm 2001 cũng thấp hơn so với năm 2000 là 16%. Số lượng công nhân viên có chiều hướng giảm dần, nguyên nhân do công ty tiến hành phương thức khoán theo sản phẩm. số lượng công nhân viên thuộc biên chế được cắt giảm dần về lao động gián tiếp, cón công nhân lao động phổ thông công ty chủ yếu đi thuê ngoài để giảm bớt chi phí về giá thành.
Số lượng công nhân viên trong 3 năm được thể hiện qua sơ đồ sau
Qua sơ đồ ta thấy: năm 2000 giảm so với năm 1999 là 100 người giảm 13,3%, năm 2001 giảm so với năm 2000 là 247 người giảm 38%.
IV. Một số chỉ tiêu về kết quả hoạt động SXKD trong các năm
Bảng 11: bảng về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Chỉ tiêu
Năm
1999
2000
2001
Giá trị SL thực hiện
75.300000000
9835000000
% so năm trước (tăng)
30,6%
Doanh thu thuần
38.435.327.525
64.330.243.281
76.552.989.431
% so năm trước
67,37%
19%
Tổng LN trước thuế
658.562.138
983.289.197
1.081.618.217
% so năm trước
49,3%
10%
Lợi nhuận sau thuế
493.921.604
737.466.898
8.112.136.662
% so năm trước
49,3%
10%
(Nguồn: lấy trên báo cáo sản xuất kinh doanh).
Chứng từ gốc
Bảng thanh toán tiền lương
Bảng thanh toán tiền BHXH
Bảng thanh toán tiền thưởng
Chứng từ thanh toán
Giấy thanh toán tiền tạm ứng.
Phiếu chi tiền mặt
Tờ kê chi tiết
Nhật ký chứng từ số 01, 02 ,10
Bảng phân bổ tiền
lương và BHXH
Sổ cái TK 334, 338
Nhật ký chứng từ số 07
Nhận xét: nhìn vào bảng trên nhận thấy trong quá trình sản xuất kinh doanh công ty luôn đặt được giá trị về các chỉ tiêu kinh tế năm sau cao hơn năm trước.
V. Trình tự hạch toán tiền lương ở công ty công trình giao thông 134.
Chế độ trả lưng gián tiếp cho cán bộ công nhân viên thuộc các phòng chức năng nghiệp vụ, văn phòng được công ty hạch toán như sau:
Lương thời gian:
Lương thời gian(Ltg) của CBCNV trong tháng được tính theo công thức
K1 x 210.000
Ltg = --------------------- xC
22
Trong đó:
+ 210.000 đ = mức lương tối thiểu do Xí nghiệp quy định.
+ K1 = hệ số lương cơ bản + phụ cấp (nếu có).
+ C = số công đi làm (C1) + số công nghỉ phép(tết, lễ, nghỉ mát) trong tháng.
Lương năng suất:
K1 x (50.000 _ 150.000) x C1
Lns = ----------------------------------------
22
Lương năng suất (Lns) là lương trả theo kết quả năng suất lao động (phụ thuộc và số công trình thi công trong từng tháng).
Trong đó:
+ K1 = hệ số lương cơ bản + phụ cấp (nếu có).
+ 50.000 - 150.000 = mức lương năng suất của từng tháng.
+ C1 = số công đi làm trong tháng.
Làm thêm giờ, thêm ngày nghỉ:
Làm thêm giờ = (hệ số lương cơ bản + phụ cấp) x 210.000/22/8 x1,5x số giờ làm thêm.
Làm thêm ngày = (hệ số lương cơ bản + phụ cấp) x 210.000/22 x 2 x số ngày làm thêm.
d) Tổng thu nhập:
Tổng thu nhập của 1 CBCNV/tháng = Ltg + Lns + ăn ca(5.000đ x ngày công đi làm
1. Thực tế phát sinh tiền lương của công ty công trình giao thông 134 quý 2năm 2001
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và hạch toán tiền lương nói riêng,ở công ty công trình giao thông 134 thì niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 1/1 đến ngày 31/12 hảng năm. trong năm công ty chia ra làm hai
quý, mỗi quý bao gồm 6 tháng, đây là một hình thức tiết kiệm được thời gian, cũng như về mặt hạch toán kế toán giá trị sản phẩm dở dang. Nhưng nhược điểm của phương pháp này số lượng công việc dồn vào cuối quý là nhiều, làm ảnh hưởng đến việc lập quyết toán quý và quyết toán năm.
Việc tính trả lương ở công ty thường không mang tính tập chung, đối với các đội công trình hàng tháng hay hàng quý. Đội trưởng của từng đội về văn phòng kế toán của công ty để tạm ứng tiền, khi tạm ứng phải có giấy đề nghị tạm ứng,giấy này phải được hợp pháp và hợp lệ.
Hình thức trả lương theo thời gian:
- Hình thức tiền lương theo thời gian là hình thức tiền lương tính theo thời gian làm việc trình độ, cấp bậc kỹ thuật và theo thang lương của người lao động.
- Trong mỗi tháng lương lại tuỳ theo trình độ thành thạo nghiệp vụ, kỹ thuật chuyên môn mà chia ra làm nhiều bậc lương, mỗi bậc lương có một mức lương nhất định. Đơn vị để tính tiền lương thời gian là tiền lương tháng, lương ngày, lương giờ:
Công thức để xác định lương thời gian là:
210.000 x hệ số
Ltg = x C
26
Trong đó:
- 210.000: Mức lương tối thiểu
- C: Số công đi làm .
Mức lương
Mức lương một ngày =
Số ngày làm việc quy định trong tháng
Hình thức lương theo thời gian
Theo hình thức này căn cứ vào thời gian làm việc thực tế của người lao động để tính ra tiền lương phải trả cho từng người theo đúng thang bậc lương của họ . Hình thức này có thể áp dụng theo thời gian giản đơn hay theo thời gian có thưởng .
Đối với công ty công trinh giao thông 134 điều kiện để áp dụng việc trả lương theo hình thức này là:
* Bảng chấm công : Bảng này được dùng để theo dõi công thực tế , làm việc , ngừng việc , nghỉ hưởng BHXH...để có căn cứ để tính ra tiền lương , BHXH trả cho từng người . Đây cũng là bảng dùng để theo dõi quản lý người lao động trong công ty .
Trách nhiệm ghi bảng chấm công là các bộ phận , phòng ban , tổ nhóm.... phải có một người chuyên trách theo dõi và ghi ( đánh dấu) vào bảng chấm công những người trong đội, số ngày đi làm hay vắng mặt , từng ngày trong tháng . ở công ty công trình giao thông 134 thường người chấm công là đội trưởng hoặc kế toán đơn vị cháam công hàng ngày hàng tháng . cuối tháng người chấm công và người ohụ trách bộ phận ký vào bảng chấm công cùng các chứng từ lieen quan như phiếu nghỉ hưởng BHXH ... về phòng kế toán đối chiếu và quy ra công để tính lương và BHXH cho tứng người.
Trích bảng chấm công khối cơ quan của công ty công trính giao thông 134 tháng 12 năm 2001 ( Bảng số 13).
Công ty CTGT Mẫu số 01 – LDTL
Ban hành theo QĐ số 1141 – TC /QĐ / CĐKT
Ngày 1/11/1995 của bộ tài chính
Bảng 13: Bảng chấm công tháng 12 -2001
stt
Họ và tên
Chức vụ
Cấp bậc lương
Ngày trong tháng
Quy ra công
1
2
3
4
5
6
7
…
…
31
Số công hưởng lương theo thời gian
Số công nghỉ việc hưởng 100% lương
Số công nghỉ việc hưởng …% lương
Số công hưởng BHXH
1
Phạm Tiến Lực
GĐ
6,03
+
+
+
+
+
+
+
26
2
Lưu Đình Tuyến
KTT
5,26
+
+
+
+
+
+
+
26
3
Nguyễn thị vạn
KT
2,81
+
+
+
+
+
+
+
26
4
Hoàng giang San
PGĐ
5,26
+
+
+
+
+
+
+
26
5
Nguyễn Thị Học
BS
3,12
+
+
+
+
+
+
+
26
Cộng
112
Người duyệt Phụ trách bộ phận Người chấm công
(Ký, Họ tên) (Ký, Họ tên) (Ký, Họ tên)
- Căn cứ vào bảng chấm công kế toán tiền lương dựa vào những ký hiệu chấm công trong bảng của tứng người để tính ra số ngày công của tứng loại tương ứng. để ghi vào các cột 32,33,34,35,36, kế toán tiền lương dựa vào số ngày công đã quy đổi của từng người để ghi vào bảng thanh toán lương .
Bảng thanh toán lương được ghi theo thứ tự tương ứng , trong bảng thanh toán lương kế toán lương dựa vào hệ số lương ( hệ số cấp bậc ) và hệ số lương thời gian hệ số này do công ty quy định là 1,5 nhân với mức lương tối thiểu để tính ra số tiền lương của từng người . Từ bảng thanh toán lương ( Bảng 14) thì tiền lương của từng người được xác định như sau :
Lương thời gian
=
210.000 x hệ số x hệ số công ty
X số công đi làm
26
Theo bảng thang toán lương ta có tiền lương của ông Phạm Tiến Lực đượ xác định như sau :
Lương ông Lực
=
210.000 x 6,03
X 26 = 1.899.450
26
Lương ông tuyến
=
210.000 x 5,26
X 26 = 1.656.900
26
Công ty còn tính 6% khấu trừ vào lương của công nhân viên bao gồm 5% BHXH và 1% BHYT , cách xác định số BHXH và BHYT mà người lao động phải nộp.
Số BHXH & BHYT
=
Lương cơ bản + phụ cấp nếu có
X % tỷ lệ trích
Với cách tính trên thì số BHXH , BHYT mà ông Phạm Tiến Lực phải nộp
= { 210.000 x 6,03 + 94.000 } x 6% = 81.618 đồng
từ đó xác định được số tiền lương mà từng người nhận được = Tổng số tiền lương của từng người – số nộp BHXH. Vởy tiền lương thực tế mà ông phạm tiến lực nhận được = 1.993.450 – 81.618 = 1.911.832 đồng
Trong đó tiền lương chính là 1.899.450 , tiền lương phụ là 94.000 đồng
Trích bảng thanh toán lương của công ty tháng 12 năm 2001 Bảng 14.
Bảng số 14 bảng thanh toán lương
Tháng 123 năm 2001
stt
Họ và tên
Bậc lương
Hệ số lương
Lương thời gian
Phụ cấp
Tổng số
Nộp BHXH
Số được lĩnh
Số công
Số tiền
Số tiền
ký
1
Phạm tiến lực
7
6,03
26
1.899.450
94.000
1.993.450
81.648
1.911.832
2
Lưu đình tuyến
6
5,26
26
1.656.900
84.000
1.740.900
71.316
1.669.584
3
Nguyễn thị Lan
2
2,81
26
585.150
855.150
35.406
849.744
4
Hoàng Gia Sơn
6
5,26
26
1656.900
84.000
1.740.900
71.316
1.669.584
5
Nguyễn thi học
4
3,12
26
982.800
982.800
39.312
943.488
Cộng
7.000.156
262.000
7.346.200
298.968
7.047.232
Ké toán thanh toán Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
( Ký , họ tên ) ( Ký , họ tên ) ( Ký , họ tên )
Cùng với bảng thanh toán tiền lương kế toán còn phải lên bảng kê chi tiết cho từng tổ , đội , bảng kê chi tiết gồm có 2 bảng , một bảng dùng để tập hợp phân loại từng loại chi phí , một bảng dùng để tập hợp số BHXH , BHYT , KPCĐ .
Trích tờ kê chi tiết tập hợp TK 627 và TK 642 của công ty công trình giao thông 134 tháng 12 năm 2001.
Bảng kê chi tiết tập hợp chi phí.
Khối cơ quan Tờ kê chi tiết
Bảng số 15 tháng 12 năm 2001
stt
Diễn giải
Ghi có TK 334 ghi Nợ các TK khác
TK 627
TK 642
1
Khối cơ quan
21.176.863
2
Các đội
12.532.128
Cộng
12.532.128
21.176.863
Lúc này kế toán ghi
Nợ TK : 627 10.531.200
Nợ TK : 642 70.122.756
Có TK : 334 80.653.956
Kế toán còn phải tính ra các khoản trích nộp BHXH , BHYT , KPCĐ tập hợp lên tờ kê chi tiết.Trích tờ kê chi tiết ( Bảng số 16)
Công ty CTGT 134Khối cơ quan Tờ kê chi tiết
Bảng số 16 tháng 12 năm 2001
stt
Diễn giải
TK đối ứng
BHXH
(20%)
BHYT
(2%)
KPCĐ
(2%)
Cộng
1
Khối cơ quan
642
10.518.413
1.402.455
1.402.455
13.323.323
2
Các đội
627
1.579.68
210.624.210.
210.624
2.000.928
Cộng
10.676.381
1.613.079.
1.613.079
15.324.251
Lúc này kế toán ghi
Nợ TK 627 2.000.928
Nợ TK : 642 13.323.323
Có TK : 338 15.324.251
Bảng số 17 Bảng kê chi tiết khấu trừ vào lương của công nhân viên
stt
Diễn giải
Tổng số tiền
BHXH (5%)
BHYT(1%)
Cộng
1
TK 627
10.531.200
526.560
105.312
631.872
2
TK642
70.122.756
3.506.138
701.227
4.207.365
Cộng
80.653.956
4.032.698
806.539
4.839.237
Lúc này kế toán định khoản:
Nợ TK 334: 4.839.237
Có TK : 338 4.839.237
TK 3383 4.032.698
- TK 3384: 806.539
Dựa vào các tờ kê chi tiết kế toán tiền lương tiến hành nên bảng phân bổ tiền lương cho toàn công ty (Bảng số 27)
Sau đó từ các tờ kê chi tiết kế toán tiến hành phân bổ chi phí nhân công quản lý vào các công trình theo tiêu thức phân bổ như sau:
CFNC quản lý phân bổ cho từng công trình
=
Tổng CP NC quản lý
X
Tiền lương của từng công trình
Tổng tiền lương CNTTSX
CFNC quản lý phân bổ cho công trình 9
=
80.653.956
X
563.930.000
683.611.036 + 6326.000
= 65.923.675
Hình thức thanh toán
Khi thanh toán lương cho công nhân viên công ty công trình giao thông 134 chủ yếu là thanh toán giảm nợ tiền tạm ứng và tiền mặt , nếu thanh toán bằng tiền tạm ứng đòi hỏi phải có giấy thanh toán tiền tạm ứng , giấy này phải được ghi chi tiết từng phần.
Trường hợp thanh toán bằng tiền mặt kế toán dựa vào thanh toán tiền lương tiến hành viết phiếu chi .
Trích phiếu chi tiền mặt tháng 12 năm 2001 của công ty
Đơn vị Phiếu chi quyển số
Tổ CT9 số 121
Nợ TK 334
Có TK 111
Họ tên người nhận tiền: Nguyễn Văn Nghĩa
Đơn vị: khối cơ quan
Lý do chi: chả lương cho công nhân viên
Số tiền: 7.047.232 (Viết bằng chữ): bảy triệu không trăm bốn mươI bảy nghìn hai trăm ba mươi hai đồng.
Kèm theo 1 chứng từ gốc:
Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): bảy triệu không trăm bốn mươI bảy nghìn hai trăm ba mươi hai đồng.
Thủ quỹ Người nhận tiền thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên
Sau đó kế tióan tiền mặt sẽ tiến hành phản ánh lên nhật ký chứng từ số 1 ( xem bảng 31)
Só đồ minh hoạ
TK : 334
TK 111
TK : 627, 642
TK : 338
80.653.956
75.814.719
4.839.237
15.324.251
2. Hình thức trả lương theo sản phẩm
Theo hình thức này tiền lương phải trả cho người lao động sđược tính theo số lượng và chất lượng sản phẩm công việc hoàn thành , để trả lương được theo hình thức này công ty công trình giao thông 134 tính đơn giá tiền lương sản phẩm bằng cách dựa vào bảng nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành .
Trích biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành Bảng số 18 . Cùng với bảng chấm công kế toán tiền lương tiến hành tính lương cho từng cá nhân t
theo thang bậc lương và năng suất của từng người trong đội xem bảng số 20.
Công ty CTGT 134 Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam
Công trình 9 Độc lập – Tự do –Hạnh phúc
Biên bản nghiệm thu khối lượng
Công việc hoàn thành
Công trình: Tuyến thánh ca thành -Bản Biển -QL 34-Cao Bằng
Đoạn tuyến: km96-km106
-Bên giao: Đội công trình 9
-Bên nhận: Tổ sản xuất tổ 1
-Thời gian thi công từ ngày 1/7-21/7/2001
TT
Hạng mục công việc
Đơn vị
Khối lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Đào sửa khuân đường km 96-km98
M3
511,42
21286
10.886.000
Cộng
511,42
21.286
10.886.000
Tổ trưởng sản xuất Kỹ thật Đội trưởng
(Ký, Họ tên) (Ký, Họ tên) (Ký, Họ tên)
từ bảng nghiệm thukhối lượng công việc hoàn thành kế toán tiến hành lên bảng chấm công( Bảng số 19)
Trích bảng chấm công:
Công ty CTGT134 Bảng chấm công
Tổ 1 tháng 7 năm 2001
Tổ 1 thuộc công trình 9 -QL 34-cao bằng
Tt
Họ và tên
Cấp bậc lương hoặc cấp bậc chức vụ
Ngày trong tháng
Quy ra công
1
2
3
4
31
Số công hưởng lương sản phẩm
Số công hưởng lương thời gian
A
B
C
1
2
3
4
31
32
33
...
1
Kiều văn chính
x
x
x
x
30
2
Kiều văn mạnh
x
x
x
x
30,5
3
Nguyễn văn hùng
x
x
x
x
30
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
Cộng
455
Bảng số 20 bảng thanh toán tiền lương
Tháng 12 năm 2001
stt
Họ tên
Lương giá tri 1 sản phẩm
Lương sản phẩm
Phụ cấp
Tổng số
Các khoản khấu trứ
Ký II được lĩnh
Số sp
Số tiền
Tiền ăn
Cộng
Số tiền
Ký nhận
1
Kiều văn chính
46.000
30
1.380.000
50.000
1.430.000
310.000
1.120.000
2
Kiều văn mạnh
43.000
30.
1.311.500
1.311.500
310.000
1.001.500
Nguyễn văn Hùng
43.000
30.
1.311.500
1.311.500
310.000
1.001.500
3
Doàn Văn Huy
43.000
30.
1.311.500
1.311.500
310.000
1.001.500
4
Nguyễn Quang Thắng
43.000
30.
1.311.500
1.311.500
310.000
1.001.500
5
Nguyễn Văn Chiến
43.000
30.
1.311.500
1.311.500
310.000
1.001.500
………….
Cộng
10.836.000
50.000
10.886.000
2.457.000
8.429.000
Công ty công trình giao thông 134 áp dụng phương pháp tính lương theo sản phẩm như sau
L = Đg x Q
Trong đó :
L : Tiền lương thực tế mà CNV nhận được
Đg: Đơn giá tiền lương cho một sản phẩm
Q : Số sản phẩm thực tế mà công nhân hoàn thành
Còn đơn giá tiền lương được áp dụng
STiền lương khoán
Đg=
SSố công quy đổi
Theo cách tính này thì đơn giá tiền lương cho một sản phẩm của đội công trình 9 tổ 1 gồm có 8ngươì trong tháng hoàn thành một công viiệc là 2 KM đường , tiền lương được lĩnh cho công việc này là 10.886.000 đồng
Để tính được đơn giá bình quân kế toán lấy hệ số lương nhân với số ngày làm việc , sau đó lấy tổng tiền lương chia cho tổng số ngày làm việc.
Trích bảng danh sách công nhân viên trong tổ và số ngày làm việc thực tế của từng người .
Họ và tên
Chức danh
Số ngày làm việc thực tế
Hệ số lương
1.Kiều Văn Chính
đội trưởng
30
2,74
2.Kiều Văn Mạnh
Công nhân
30
2,04
3.Nguyễn văn Hùng
Công nhân
30
2,04
4.Đoàn Văn Huy
Công nhân
30
2,04
Nguyễn quang Thắng
Công nhân
30
2,04
Cộng
250
Số ngày quy đổi của từng người = số ngày LVTT x Hệ số lương
Ông Chính = 30 x 2,74 = 82,2 ngày
Ông Mạnh = 30 x 2,04 = 61,2 ngày
…..
10.886.000
Cuối cùng tính ra được số ngày quy đổ cho cả tổ là 511 ngày
đơn giá TLBQ cho một ngày
=
21.286
=
511
Số tiền một công nhân được lĩnh = Đơn giá x Số công S P X Hệ số công trường
Lương ông mạnh = 21.286 x 30 x 2,02 = 1.311.500
Hay mức lương cho 1 S P = Đơn giá X Hệ số công trường
Mức lương cho một S P = 21.286 x 2,02 = 43.000 đồng
Ngoài ra đội trưởng hàng tháng còn được hưởng lương theo sản phẩm với hệ số là 1,07 tiền trách nhiệm
Ngoài ra đối với đội trưởng hàng tháng được công ty phụ cấp cho 50.000 đồng
Từ bảng thanh toán tiền lương kế toán tiến hành lên các tờ kê chi tiết , tờ kê chi tiết này được lập riêng cho từng tổ từng đội sau đó kế toán lương tổng hợp các đội lại và phản ánh tiền công của toàn công ty len trên tờ kê chung
Trích tờ kê chi tiết toàn công ty
Bảng số 21
Bảng kê chi tiết toàn công ty
stt
Diễn giải
Ghi có TK 334 , ghi nợ các TK
TK 622
TK 627
TK 623
TK 642
1
Đội CT 1
22.485.200
1.250.800
1.200.000
2
Đội CT 2
18.860.000
1.450.000
1.450.000
3
Đội CT 3
28.956.700
1.170.130.
4
Đội CT 4
25.850.406
1.250.000
5
Đội CT 5
7.270.400
1.170.133
650.000
6
Đội CT 6
29.587.000
1.970.000
7
Đội CT 7
32.181.030
1.050.000
8
Đội CT 8
463.937.000
1.120.000
950.050
9
Đội CT 9
45.956.781
1.170.000
1702800
10
Văn phòng CTy
70.122.756
Tổng
683.611.036
10.531.200
6.326.000
70.122.756
Từ bảng trên kế toán tiền lương tiến hành tính ra các khoản trích nộp theo lương để tính vào giá thành của công trình tỷ lệ trich nộp côngt y trích tính vào chi phí công trường 19% trong đó có 15% là BHXH ,2% BHYT , và 2% KPCĐ
Tỷ lệ này được phân bổ cho từng công trình hạng mục công trình .
Trích bảng kê BHXH , BHYT ,KPCĐ, Bảng số 22
Bảng kê chi tiết toàn công ty tháng 12 năm 2001 Bảng số 22
stt
Tên công trình
TK đối ứng
Tổng tiền lương
BHYT(2%)
BHXH(15)
KPCĐ(2%)
Tổng cộng
1
2
3
4
5
6
7
8
1
đội CT 1
622
627
22.485.200
4.250.800
449.700
85.016
3.372.780
637.620
449.704
85.016
26.757.388
5.058.452
2
đội CT 2
622
627
18.860.000
3.990.000
377.200
79.800
2.829.000
598.500
377.200
79.800
22.443.400
4.748.100
3
…….
4
đội CT 9
622
627
463.930.000
100.820.000
9.278.600
201.640,04
69.589.500
1.512.300,3
9.278.600
201.640,04
552.076.700
11.997.582,38
5
Văn phòng công ty
642
70.122.756
1.402.455
10.518.413
1.402.455
83.446.079
Cộng
770.590.992
14.149.367
145.043.839
21.855.277
951.639.175
Sau khi tập hợp đầy đủ và phân loại từng loại công nhân trên các bảng kê chi tiết , lúc này kế toán tiến hành ghi chép và phản ánh lên bảng phân bổ tiền lương cho toàn công ty . Bảng phân bổ lương được lập cho từng tháng và được chi tiết cho từng loại từng công trình . Trên bảng phân bổ lương bao gồm có tiền lương phải trả cho công nhân viên ( trong đó có tiền lương chính và lương phụ ) các khoản phải trả , phải nộp . Đây là những khoản mà công ty phải nộp lên cấp trên bao gồm ( BHXH , BHYT , và KPCĐ).
Số liệu phản ánh trên bảng phân bổ tiền lương là cơ sở để ghi lên nhật ký chứng từ số 7 , tập hợp chi phí toàn công ty .
Trên nhật ký số 7 và bảng phân bổ lương kế toán ghi
Nợ TK 622: 683.611.036
Nợ TK :627 10.531.200
Nợ TK TK 623: 6.326.000
Nợ TK 642: 7.122.756
Có TK 334: 770.590.992
Các khoản trích theo lương 19%
Nợ TK 622: 129.886.096
Nợ TK 627: 2.000.928
Nợ TK 623: 1.201.940
Nợ TK 642: 1.353.323
Có TK 338: 146.122.288
Các khoản khấu trừ vào lương của công nhân viên 6%
Nợ TK 334: 46.235.460
Có TK 338: 46.235.460
-TK 3383: 38.529.550
-TK 3384 7.705.910
xem bảng số 27 và 28
Bảng số 27
Nhật ký chứng từ số 7
Phần I Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh toàn doanh nghiệp
Ghi có các TK 142,152,153,154,214,241,334,335,338,621,622,627,623,631
stt
TK ghi có
334
338
622
623
627
642
TK phản ánh ở NK khác
Tổng cộng chi phí
TK ghi nợ
1
TK 154
813.497.131
7.527.940
12.532.128
8.330.185
2
TK 622
683.611.036
129.886.095
3
TK 623
6.326.000
1.201.940
4
TK 627
10.531.200
2.000.928
5
TK 642
7.122.756
1.330.029
6
TK 334
46.235.460
113.551.892
563.930.000
Cộng
770.590.992
181.048.183
813.497.131
7.527.940
12.532.128
8.330.185
113.551.892
563.930.000
Bảng 17 Bảng phân bổ tiền lương
Tháng 12 năm 2001
stt
Tk đối ứng
TK 334 “ PhảI trả công nhân viên”
TK 338 “ PhảI tả, phảI nộp khác”
Cộng
Lương
Phụ cấp
Cộng TK334
TK 3382
KPCĐ
TK 3383
BHXH
TK 3384
BHYT
Cộng TK 338
1
TK 622
- TTH MT
- QL 34 CB
- QL 21 HT
683.611.036
92.986.500
563.930.000
1.197.100
683.611.036
92.986.500
563.930.000
1.197.100
13.672.220
1.859.730
11.278.600
23.942
102.541.655
13.947.975
84.589.500
179.565
13.672.220
1.859.730
11.278.600
23.942
129.886.095
17.667.435
107.146.700
227.449
813.497.131
110.653.935
671.076.700
1.424.549
2
TK 627
QL N3
Đ HCM
10.531.200
440.000
10.091.200
10.531.200
440.000
10.091.200
210.624
8.800
201.824
1.579.680
66.000
1.513.680
210.624
8.800
201.824
2.000928
83.600
1.917.328
12.532.128
523.600
12.008.528
3
TK 623
16.326.000
16.326.000
126.520
948.900
156.520
1.201.940
7.527.940
4
TK 642
70.122.756
7.122.156
140.003
1.050.023
140.003
1330.029
8.330.185
5
TK 334
38.529.550
7.705.910
46.235.460
56.235.460
TK 111
394.034
Cộng
770.590.992
`
770.590.992
14.149.367
145.043.839
21.855.277
181.048.183
951.639.175
Khi tanh toán tiền lương với công nhân viên kế toán căn cứ vào các chứng từ thanh toán như giấy thanh toán tiền tạm ứng , phiếu chi để phản ánh chi tiết trên nhật ký chứng từ số 1 và nhật ký chứng từ số 10 ( xem bảng số 29,30,31 và 32) khi thanh toán bằng tiền tạm ứng kế toán ghi
Nợ TK 334: 563.930.000
Có TK 141: 563.930.000
Khi thanh toán bằng tiền mặt kế toán ghi
Nợ TK 334: 113.551.892
Có TK 111: 113.551.892
Sơ đồ minh hoạ
TK 111
TK 334
TK 141
563.930.000
113.551.892
Việc thanh toán và trả lương cho công nhân viên ở công ty công trình giao thông 134 thường ở phongf kế toán tiến hành ghi giảm tiền tạm ứng TK 141 . Vì các tổ thường tạm ứng tiền về để trang chải các thứ phát sinh trong tháng trong đó có cả tiền tạm ứng giấy thanh toán tiền tạm ứng về văn phòng kế toán , lúc này ở phòng kế toán sẽ tiến hành phân loại và ghi giảm nợ TK 14 theo từng hạng mục , từng tài khoản có liên quan.
Trích giấy thanh toán tiền tạm ứng tháng 12 năm 2001 thuộc công trình 9 QUảN Lí 34 CB
Mẫu số 04- TT.
Ban hành theo qđ số 1141/QĐ/CĐKT
Ngày 1/11/1995 của bộ tài chính
Giấy thanh toán tạm ứng
Ngày tháng năm 2001
Họ tên người thanh toán: Lê Văn Thân
Địa chỉ: Đội công trình QL 34- km49-km53-Cao Bằng
Số tiền tạm ứng được thanh toán theo bảng dưới đây:
Có TK 141:563.930.000
Diễn giải Số tiền
A 1
I.số tiền tạm ứng
số tạm ứng các đợt chưa chi hết
số tạm ứng kỳ này 563.930.000
II.Số tiền đã chi
1. cpsx tháng tổ1 78.076.000
2. cpsxtháng 10 116.785.000
3. cpsx tháng 1 121.557.000
4. cpsx tháng 12 12.366.000
5.cpsx tổ5 124.246.000
6 cpsx tổ 6 110.900.000
III.Chênh lệch
Số tạm ứng chi không hết (I-II2.
chi quá ssố tạm ứng (II-I)
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Kế toán thanh toán Người thanh toán
(Ký, hộ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ
Nhật ký chứng từ số 1
Ghi có TK 111 Tiền mặt
Bảng số 19 Tháng 12 năm 2001
stt
Ngày
Ghi có TK 111 Ghi nợ các TK
Cộng có TK 111
112
153
141
334
338
211
1
2/12/01
12.0667.000
120.667.000
2
8/2/01
240.000.000
153.480.000
394.031
240.394.031
3
25/12/01
7.047.000
7.047.000
4
31/12/01
105.551.892
105.551.892
….
Cộng
240.000.000
1.308.771.687
113.551.892
394.031
1.571.209.334
Bảng số 30 công ty công trình giao thông 134
Tờ kê chi tiết
( Tổng hợp chứng từ ghi có TK 141 tháng 12 năm 2001 toàn công ty )
Diễn giải
Ghi có TK 141 Ghi nọ các TK
133
111
153
152
627
642
621
142
623
335
334
Văn phòng công ty
8938.628
56.991.189
12.944.000
21.176.863
164.429.063
Tờ kê chi tiết số2
95.724
155.03056
3.212.000
2.388.520
Tờ kê chi tiết số 3
29.941.503
639.853.24
207.623.318
135.291.262
43.763.096
389.984.731
Tờ kê số 4
26.983.937
49.768.562
32.417.190
650.372.001
563.930.000
Hoàn nhập quỹ
70.291.000
Bảng số 31
Nhật ký chứng từ số 1
Ghi có TK 111 – Tiền mặt
Tháng 12 năm 2001
stt
Ngày
Ghi có TK 111 Ghi nợ các TK
Cộng có TK 111
112
152
141
334
338
1
1/12/01
650.000.000
650.000.000
2
2/12/01
45.000.000
43.000.000
88.000.000
3
8/12/01
60.000.000
394.031
60.394.031
4
25/12/01
7.047.000
7.047.000
5
31/12/01
106.504.892
106.504.892
Cộng
650.000.000
45.000.000
1.308.771.687
113.551.892
394.031
1.571.209.334
Bảng số 32
Nhật ký chứng từ số 10
Ghi có TK 141
stt
Chứng từ
Diễn giải
Dư đầu kỳ
Ghi nợ TK 141 ghi có các TK
Ghi có TK 141 ghi nợ các TK
Dư cuối kỳ
Số
Ngày
Nợ
có
111
Cộng nợ
334
Cộng có
Nợ
có
Dư đầu
751.1901.339
1
157
15/12
ông lê văn thân
43.000.000
43.000.000
26.523.714
26.523.714
16.476.286
2
193
18/12
ông nguyễn văn chính
88.635.000
88.635.000
88.635.000
88.635.000
3
197
23/12
ông nghĩa
166.696.000
166.696.000
88.146.000
88.146.000
78.550.000
4
198
24/12
ông Lực
350.000.000
Cộng
7.511.901.339
1.308.771.687
1.308.771.687
563.930.000
563.930.000
6.273.642.059
Sau khi các khoản phải trả cho công nhân viên đẫ được hạch toán đầy đủ trên các nhật ký chứng từ số 1 và số 7 và số 10 trên mỗi sổ cái được ghi theo tjứ tự của từng tháng đối ứng với từng khoản mục trong tháng kế toán tiến hành lên sổ cái TK 334 vá TK 338 xem bảng số 33,34
3.Trường hợp ngỉ tự túc hưởng 100% lươngCông ty công trình giao thông 134 có tất cả 59 người gnhỉ tự túc hưởng lương của côngty . Đây là số lao đoọng do sức khoẻ yếu , do đến tuổi nghỉ hưu nhưng năm côngtác còn thiếu nhưng còn chờ sét duyệt chế độ . Những người này trong quá tình nghỉ được côngty trả lương theo đúng mức lương cơ bản cuỉa từng người , hàng tháng công ty trích 20% BHXH trên tổng số tièn lương của từng người .Việc trả lương côngty trrả theo từng tháng cho công nhân nghỉ tự túc theo đúng thời gian làm việc .
Việc tính lương của những người nay công ty tiến hành tính theo tháng và theo thang bậc lương cuả từng người , không có bảng chấn công .Các khoản khấu trừ và tiền còn lại được tính ngay trên bảng thanh toán lương .
Trích bảng thanh toán lương nghỉ tự túc tháng 12 năm 2001
bảng số 35.
ở bảng bên với lương cơ bản = 210000 x hệ số lương .
Số BHXH = ( lương cơ bản + phụ cấp nếu có ) x 20%.
Bản số 35
Bảng thanh toán lương nghỉ tự túc
Tháng 12 năm 2001
stt
Họ tên
Hệ số lương
Phụ cấp
Tổng lương
Nộp BHXH (20%)
Số còn lại
Số thực lĩnh
Số tiền
Ký nhận
1
Võ huy chương
2,92
613.200
122.640
490.560
490.560
2
Phạm văn Tuấn
2,02
424.200
84.840
339.360
339.360
3
Bùi quý quang
2,44
512.400
102.480
409.920
409.920
4
Võ đăng soi
1,58
311.800
66.360
265.400
265.400
5
Nguyễn xuân sang
2,33
489.300
97.860
391.440
391.440
6
Lê văn sách
2,18
457.800
91.560
366.240
366.240
7
Nguyễn thi liên
1,92
403.200
80.640
322.560
322.560
…….
Cộng
4920.300
984.060
3.936.240
3.936.240
Sổ cái TK : 334
Số đầu năm
Nợ
Có
175.765.398
Ghi có TK:đối ứng TK
Tháng7
Tháng8
Tháng9
Tháng10
Tháng11
Tháng12
TK: 111
362.316.263
129945260
117150348
151384573.
118888404
113557892
TK: 141
41747.000
10.500.000
32828.300
50609276
5554125
563930.000
TK:338
2555.812
5693594
666678
113218
2555812
...
Cộng nợ
404063263
14300
1072
155672242
202660527
124555747
Tổng phát sinh có
404263.263
143001072
156062742
202660527
124555747
770590992
Số dư nợ
Cuối tháng
có
175965398
175965
398
176355898
176355898
176453998
Sổ cái TK ; 338
Số đầu năm
Nợ
Có
1110.822.473
Ghi có TK: đối ứng tk
Tháng 7
Tháng8
Tháng9
Tháng10
Tháng11
Tháng12
TK:112
82922868
85557348
33490000
TK:111
5008900
15000000
30112800
425800
394031
Cộng nợ
82922868
38723914
1500000
70985250
967978
394031
Tổng phát sinh có
18981895
3259412
130226542
4974618
810538
21989500
Sdct nợ
có
1046881500
662716998
783943540
717932908
7177775468
73937093
Phần III
Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện tổ chức quản lý hạch toán kế toán tiền lương nhằm nâng cao hiểu quả sử dụng lao động ở công ty công trình giao thông 134:
I. Về quan hệ nhà nước và chính quyền địa phương
nhìn chung
- Công ty có mối quan hệ với cơ quan quản lý nhà nước thông qua trách nhiệm và nghĩa vụ quyền nợ của công ty như:
+ Tiến hành sản xuất kinh doanh theo đúng như quy định của pháp luật.
+ Chấp hành pháp luật thực hiện đầy đủ nghiêm túc các quy định của pháp luật và các quy định của chính phủ (về thuế, lao động, môi trường...)
+ Được hưởng các chế độ trợ cấp, trợ giá và các chế độ khác theo quy định của chính phủ.
+ Thực hiện các định mức kinh tế – kỹ thuật, tiêu chuẩn sản phẩm, chất lượng sản phẩm phù hợp với phù hợp với tiêu chuẩn quốc gia.
+ Thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường và an toàn lao động trong sản xuất.
+ Thẩm định các dự án chiến lược, quy hoạch phát triển của ngành kinh tế kỹ thuật và quy định theo các vùng kinh tế.
+ Đảm bảo thực hiện quyền lợi, nghĩa vụ đối với người lao động theo đúng quy định của pháp luật.
- Đối với cơ quan quản lý cấp địa phương cần có những quan tâm giúp đỡ công ty về mặt nhân lực, cũng như nguồn nhiên liệu mà địa phương có như lao động, đất, đá điện... Địa phương tạo điều kiện cho công ty có chỗ ăn ở, cho công nhân lao động đóng trên địa bàn để công ty hoàn thành tốt nhiệm vụ cả mình.
+ Thực hiện tốt nghĩa vụ đối với người lao động theo quy định của pháp luật đảm bảo cho người lao động tham gia quản lý công ty:
Đối với công ty:
Đào tạo và nâng cao trình độ cho người lao động trong phương pháp giáo dục đào tạo. Nói đến các hoạt động nhằm mục đích nâng cao tay nghề, kỹ năng, tri thức của từng cá nhân đối với công việc hoàn thành. Công tác đào tạo sẽ giúp cho người lao động có văn hoá, có trình độ chuyên môn kỹ thuật, lẫn tinh thần trách nhiệm, ý thức sáng tạo. Làm cho người lao động thích nghi được với sự biến đổi và phát triển tình hình sản xút kinh doanh của công ty. Đào tạo và thực hiện tốt sẽ có tác dụng kích thích rất lớn đối với người lao động.
Trong điều kiện sản xuất kinh doanh hiện nay được cơ giới hoá và tự động hoá, do đố người lao động cần được đào tạo để nâng cao trình độ chuyên môn và kiến thức. Như đã biết mỗi khi người lao động được trang bị đầy đủ kiến thức cơ bản,thì việc tiếp thu kỹ thuật sẽ nhanh hơn, sử lý quá trình tồn tại trong sản xuất sẽ tốt hơn. Do vậy, biện pháp đào tạo và nâng cao tay nghề cho người lao động là rất cần thiết.
Các phòng ban cần làm tốt các nghiệp vụ chuyên môn của mình cũng như tham mưu cho Giám Đốc trong công tác quản lý. tránh sự quản,lý chồng chéo trong các phòng ban, dẫn tới gây khó dẽ cho người lao động.
Tăng cường khâu quản lý tiền lương ở cấp công ty, hướng dãn công tác thống kê kế toán ở cấp đội hiểu rõ những quy định của nhà nước, cũng như quy định quản lý nội bộ công ty. Nhằm thúc đẩy công tác sản xuất ở đội được phát triển có nề nếp và có quy củ thánh thất thoát, lãng phí trong khâu tổ chức thi công. Đội phải thực hiện báo cáo thường xuyên về khối lượng công việc của mình, chính xác, kịp thời để công ty có phương án điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế. Ngoài gia các phòng cần giám sát các đội thực hiện trả lương cho người lao động.
Tăng cường công tác quản lý của ban lãnh đạo công ty đối với đội trưởng của các đội sản xuất. Bởi đội trưởng là cầu nối trực tiếp giữa các cấp quản lý với người công nhân lao động trực tiếp.
Tăng thu nhập bình quân cho người lao động trong công ty, đối với lao động lương chính là nguồn sống của cả gia đình của người lao động. Nếu với mức lương tháp thì người lao động sẽ không có đủ chi tiêu cho gia đình như ăn, ở, mặc... Do đó người lao động sẽ không thể tập chung vào sản xuất, họ có thẻ tìm những công việc phụ để làm thêm tăng thui nhập cho gia đình. Từ đó sẽ dẫn đến việc trì chệ, trốn tránh công việc được giao hoặc có làm nhưng làm theo hình thức trống đối. Vì vậy, vọc tăng thu nhập cho người lao động sẽ tạo cho người lao động một tâm lý thoải mãi, ổn định thêm tin tưởng vào tương nai và gắn bó với công ty.
theo số liệu có trong bảng 11 thì mức thu nhập bình quan trên đầu người của công ty là thấp, do đó công ty cần có những biện pháp hữu hiệu nhất để đẩy cao quá trình sản xuất. Tăng thu nhập cho người lao động, tăng các khoản phụ cấp khác như tiền thưởng, tiền bảo hộ lao động... Để khuyến khích người lao động có tinh thần sáng tạo và cần cù trong lao động.
Người lao động không chỉ chú trọng đến vật chất mà họ còn có lợi ich và chú trọng đến tinh thần, tư tưởng thúc đẩy hoạt động lao động sản xuất của người lao động như. Giá trị về tinh thần,niềm tự hào,vinh dự lao động, lương tâm nghề nghiệp, lòng nhiệt tình niềm vui tìm kiếm sáng tạo... NGười lao động còn có những quyền lợi về chính trị, tự do dân chủ, quyền được hưởng thụ những giá thị văn hoá tinh thần. Do đó, thực hiện biển pháp quản lý bằng kinh tế ngoài việc chú trọng đến lợi ích kinh tế của người lao động, còn phải chú ý đến lợi ích tinh thần. Phải kết hợp các lợi ích tinh thần và vạn dụng khéo léo các biện pháp nhằm quản lý công ty được tốt hơn.
II. Một số đánh giá về công tác kế toán ở công ty công trình giao thông 134
3. Đánh giá chung về công tác kế toán ở công ty công trình giao thông 134
Gần 10 năm trôi qua, để tồn tại và phát triển nhất là trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh khắc nhiệt, luôn đòi hỏi sự phấn đấu và vươn lên để khẳng định mình. công ty công trình giao thông 134 đã không ngừng đổi mới về mọi mặt và đặt được những thành tựu đáng kể. Để có được kết quả như ngày hôm nay đố là cả một sự sáng tạo không ngừng của tập thể cán bộ công nhân viên trong công ty. Ban lãnh đạo công ty đã đưa ra các biện pháp hợp lý và có hiểu quả nhằm khắc phục những khó khăn, tồn tại của mình. Từ đó từng bước hoà nhập với nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước.
Sản phẩm chính của công ty chủ yếu là về cầu, đường, và xây dựng dan dụng Để có một công trình đặt về chất lượng tốt thì chưa đủ mà hình thức thẩm mĩ phải đẹp. Điều này đòi hỏi ban lãnh đạo công ty phải có những chính sách hợp lý vận dụng khoa học kỹ thuật và sáng tạo trong sản xuất.
Bộ máy kế toán của công ty gồm có 8 người, mõi người được phân cong thực hiện tối đa là hai phần hành kế toán, do vậy đọi ngũ kế toán phải có trình độ cao, làm việc với năng suất tối đa để hoàn thành tốt công việc của mình.
Phương thức kế toán mà công ty đang áp dụng hình thức nhật ký chứng từ nhưng công ty đã cải tiến và bố chí lại sổ sách một cách đơn giản, thận tiện, dễ hiểu. Điều này giúp cho việc lấy số liệu ghi vào sổ sách liên quan một cách nhanh nhất và đầy đủ nhất, sự luân chuyển sổ sách và công tác kiểm tra đối chiếu diễn ra thường xuyên và kịp thời.
2. Những nhận xét củ thể về kế toán tiền lương ở công ty công trình giao thông 134
Việc trả lương ở công ty công trình giao thông 134 thường mang tính phân tán không tập chung, do công việc của công ty không đòi hỏi số lượng lao động là cố định. Nên số lượng lao động của công ty chủ yếu là sử dụng ngay địa phương, nên việc trả lương hoàn toàn do đội trưởng và người đảm nhiệm công trình tính và trả lương cho người lao động. Việc quản lý về tiền lương cho từng người là rất khó, làm cho việc trích nộp các quỹ BHXH,BHYT,KPCĐ không được thường xuyên.
Công ty nên xây dựng thang bậc lương ch o từng người trong công ty:
+ Tiền lương của cả tổ tính theo công thức.
T1 = ĐgxQ1
Trong đó:
L1: Tiền lương thực tế tổ nhận được.
Q1: Sản lượng thực tế tổ hoàn thành.
Đg:Đơn giá tiền lương trả cho tổ.
Việc chia lương cho từng cá nhân trong tổ rất quan trọng trong chế độ trả lương sản phẩm. Công ty nên áp dụng hình thức trả lương cho từng công nhân thông qua công thức:
Li = Lcn1 x Hđc
Trong đó:
Li: Lương thực tế công nhân i nhận được.
Lcni: Tiền lương cáp bậc của công nhân i.
Hđc: Hệ số điều chỉnh.
Kết luận:
Trong thời gian tìm hiểu và thực tập ở công ty công trình giao thông 134, em đã được mọi người trong công ty nhiệt tình giúp đỡ về mọi mặt, tuy thời gian thực tập chỉ có hơn 1 tháng nhưng những gì mà em tìm hiểu và phân tích sẽ là tiền đề để cho mình có thêm sự hiểu biết và nâng cao tay nghề cho bản thân sau này.
Trong quá trình phân tích qua lý luận và thực tiến áp dụng các phương pháp kế toán ở công ty. chúng em nhận thấy công ty đã đặt được những thành tích trong sản xuất cũng như trong quản lý người lao động. Qua quá trình thực tập ở công ty em cũng đưa ra một số ý kiến nhận xét cũng như sự phân tích một số chỉ tiêu về kinh tế của công ty trong 3 năm trỏ lại đây, bổ sung và góp ý thêm nhằm góp phần thúc đẩy sản xuất dể đưa công ty ngày càng phát triển và tiến bộ xứng đáng là đơn vị anh hùng trong lao động.
Thời gian thực tập có hạn do vậy việc tìm hiểu thêm và chi tiết là không thể cùng với giới hạn đề tài không cho phép. Em xin chân thành cảm ơn Giám Đốc, các phòng ban cùng toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty đã giúp em hoàn thành được giai đoạn thực tập của mình một cách đúng thời hạn.
Tài liệu tham khảo
TS. Nguyễn Văn Công (2000) lý thuyết và thực hành kế toán tài chính - Nhà xuất bản tài chính.
TS. Mai Quốc Chánh, Trần Xuân Cầu. Kinh tế lao động - Nhà xuất bản lao động – xã hội (2000).
PGS. PTS: Đặng Văn Thanh, PTS: Đoàn xuân tiến: Kế toán quản trị doanh nghiệp - Nhà xuất bản tài chính (1998).
Tài liệu của Công ty Công trình giao thông 134.
Nguyễn Văn Nhiệm – Hướng dẫn thực hành Hạch toán kế toán, bài tập và lập BCTC DOANH NGHIệP – NXB Thống kê
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0081.doc