MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN Trang
DANH SÁCH CÁC BẢNG BIỂU, ĐỒ THỊ
MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG Á CHÂU
VÀ CHI NHÁNH NGÔ GIA TỰ 3
1.1 GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG Á CHÂU 3
1.1.1 Qúa trình hình thành và phát triển 3
1.1.1.1 Lịch sử thành lập 3
1.1.1.2 Phát triển 5
1.1.2 Kết quả hoạt động 9
1.1.3 Cơ cấu tổ chức 10
1.1.4 Mục tiêu năm 2008 11
1.2 GIỚI THIỆU VỀ CHI NHÁNH NGÔ GIA TỰ 11
1.2.1 Quá trình thành lập 11
1.2.2 Cơ cấu tổ chức 12
1.2.3 Mục tiêu của Chi nhánh 14
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNNVV
TẠI CHI NHÁNH NGÔ GIA TỰ 18
2.1 DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA – VAI TRÒ VÀ ĐẶC ĐIỂM
PHÁT TRIỂN VÀ KHÓ KHĂN 18
2.1.1 Khái niệm 18
2.1.2 Các DNNVV tại Việt Nam 18
2.1.3 Vai trò của DNNVV 24
2.1.4 Đặc điểm của các DNNVV 27
2.1.5 Những khó khăn chủ yếu của các DNNVV Việt Nam 30
2.2 THỰC TRẠNG TÍN DỤNG CHO DNNVV TAI CHI NHÁNH 33
2.2.1 Các sản phẩm tín dụng cho DNNVV theo chương trình 33
1) SMEFP 33
2) SMEDF 35
3) SMELG 37
2.2.2 Tình hình hoạt động tín dụng đối với DNNVV 43
2.2.3 Những tồn tại trong hoạt động cấp tín dụng cho DNNVV
tại Chi nhánh Ngô Gia Tự 45
2.2.4 Nguyên nhân làm phát sinh những tồn tại 46
1) Nguyên nhân từ DNNVV 46
2) Nguyên nhân từ Ngân hàng 47
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ MỞ RỘNG HOẠT
ĐỘNG TÍN DỤNG CHO DNNVV TẠI CHI NHÁNH
NGÂN HÀNG Á CHÂU 45
3.1 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
ĐỐI VỚI DNNVV TẠI NGÂN HÀNG Á CHÂU- CHI NHÁNH
NGÔ GIA TỰ 51
3.1.1 Đối với Chi nhánh 51
3.1.1.1Giải pháp đảm bảo nguồn vốn huy động
cân đối và ổn định 51
3.1.1.1.1 Không ngừng thực hiện các biện pháp nhằm duy trì
Khách hàng hiện tại 51
3.1.1.1.2 Biện pháp huy động nguồn vốn ngọai tệ
trong và ngoài nước 51
3.1.1.1.3 Mở rộng huy động nguồn vốn trung – dài hạn 52
3.1.1.2 Giúp doanh nghiệp đến gần Chi nhánh hơn 52
3.1.1.3 Tuân thủ và hoàn thiện quy trình tín dụng 53
3.1.1.4 Chính sách thu hút khách hàng DNNVV 54
3.1.1.4.1 Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng đối với DNNVV 54
3.1.1.4.2 Thực hiện các chính sách ưu đãi đặc biệt cho DNNVV 55
3.1.1.5 Nâng cao chất lượng công tác thẩm định 55
3.1.1.6 Vấn đề đào tạo nguồn nhân lực 56
3.1.1.7 Tăng cường hoạt động kiểm tra, kiểm soát sau giải ngân 56
3.1.2 Đối với DNNVV 57
3.1.2.1 DNNVV tạo uy tín với ngân hàng 57
3.1.2.2 Chủ động xây dựng chiến lược hoạt động phù hợp 57
3.1.2.3 Các DNNVV chủ động tìm hiểu các điều kiện,
thủ tục vay vốn những ưu đãi của Ngân hàng để lựa chọn 58
3.2 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ
CẤP TÍN DỤNG CHO DNNVV TẠI CHI NHÁNH 58
3.2.1 Đối với cơ quan quản lý Nhà nước 59
3.2.1.1 Khuyến khích các Ngân hàng thương mại cung cấp tín dụng
góp vốn vào các DNNVV cùng hợp tác kinh doanh 59
3.2.1.2 Cho phép các DNNVV khấu hao nhanh tài sản cố định 59
3.2.1.3 Hỗ trợ thông tin, thị trường, xuất khẩu
và đào tạo nguồn nhân lực 59
3.2.1.4 Hoàn thiện, ổn định môi trường pháp lý trong kinh doanh NH 60
3.2.1.5 Chấn chỉnh hoạt động của các DNNVV ngoài quốc doanh 60
3.2.2 Đối với DNNVV 61
3.2.3 Đối với Chi nhánh Ngô Gia Tự 62
3.2.3.1 Nguyên cứu hoàn thiện quy trình cho vay 62
3.2.3.2 Thành lập hệ thống thông tin thị trường, thông tin về DNNVV 62
3.2.3.3 Đánh giá, xếp hạng tín dụng doanh nghiệp phù hợp
với chính sách tín dụng 63
3.2.3.4 Giải pháp xử lý nợ xấu, nợ quá hạn với các khoản
tín dụng của các DNNVV 64
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
65 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1660 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng Á Châu – chi nhánh Ngô Gia Tự, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hàng, trong khi một số khác thì được bạn bè thông báo về kế hoạch tài trợ dành cho doanh nghiệp SME của các nhà tài trợ.
Một số cán bộ quản lý cao cấp của ngân hàng cũng thừa nhận rằng cho vay đối với doanh nghiệp SME chủ yếu dựa vào tài sản đảm bảo và các mối quan hệ cá nhân với chủ doanh nghiệp. Hoạt động ngân hàng dựa vào quan hệ như vậy rất hữu hiệu đối với ngân hàng, đặc biệt trong việc tài trợ các doanh nghiệp SME vì các doanh nghiệp này chưa thiết lập được lòng tin và tình hình sản xuất kinh doanh của họ thường biến động.
Cán bộ quản lý hoặc cán bộ tín dụng có liên hệ cá nhân với chủ hoặc nhân viên của doanh nghiệp là người có nhiều cơ hội tiếp cận với những thông tin mềm, và có thể nhận định việc cho vay trên cơ sở thông tin đó. Việc những cán bộ này được trao nhiều quyền quyết định hơn có thể giúp các doanh nghiệp SME tiếp cận với các khoản vay ngân hàng dễ dàng hơn. Tuy nhiên, phụ thuộc quá nhiều vào thẩm quyền cá nhân như vậy có thể tạo ra tham nhũng.
Sự chậm trễ trong thủ tục của cơ quan nhà nước:
Thủ tục rườm rà trong cho vay không chỉ là vấn đề của các ngân hàng. Một số doanh nghiệp SME còn gặp khó khăn do sự chậm trễ trong khâu xin cấp chứng nhận quyền sử dụng đất từ cơ quan nhà nước.
2.1.5 Những khó khăn chủ yếu của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam:
Mặc dù đã khẳng định được vai trò quan trọng của mình đối với sự phát triển của xã hội, nhưng các doanh nghiệp nhỏ và vừa cũng còn gặp không ít khó khăn. Với điểm xuất phát thấp khi chuyển sang cơ chế thị trường không chỉ có các doanh nghiệp lớn mà tất cả các loại hình sản xuất, kinh doanh khác đều không ít khó khăn khi hoạt động trong cơ chế thị trường.
ñ Khó khăn về vốn:
Số vốn bình quân một doanh nghiệp nhỏ và vừa là rất thấp. Điều này một mặt phản ánh mức độ thu hút, tập trung vốn sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa nhìn chung đều gặp khó khăn thiếu vốn để mở rộng quy mô hoạt động của mình.
Đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa, đặc biệt là doanh nghiệp ngoài quốc doanh, việc giải quyết nhu cầu vốn chủ yếu dựa vào thị trường tài chính phi chính thức, ít tiếp cận được nguồn tín dụng chính thức thông qua các tổ chức tín dụng do không có những đảm bảo cần thiết và không có tài sản thế chấp.
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa ngoài quốc doanh thường bắt đầu việc kinh doanh và mở rộng quy mô hoạt động bằng vốn tự có và các nguồn tín dụng không chính thức. Nguồn vốn đòi hỏi người đi vay phải trả chi phí cao, thường gấp 3 – 6 lần lãi suất ngân hàng. Thực tế các giám đốc doanh nghiệp nhỏ và vừa chủ yếu dựa vào khoản tiết kiệm tự có, cộng với tiền vay từ gia đình, bạn bè. Đôi khi các doanh nghiệp nhỏ và vừa cũng tiếp cận được nguồn vốn tín dụng của ngân hàng nhưng chỉ có thể là nguồn vốn tín dụng ngắn hạn.
Tóm lại, điều kiện về vốn của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam hiện nay đang rất hạn hẹp và việc huy động vốn gặp nhiều khó khăn. Quy mô vốn tự có của các doanh nghiệp nhỏ và vừa đều rất nhỏ, không đủ sức tài trợ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh có chất lượng và hiệu quả cao, đặc biệt đối với các doanh nghiệp muốn mở rộng quy mô hoạt động và đổi mới, nâng cao chất lượng thiết bị công nghệ. Khả năng tăng nguồn cung cấp vốn cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa còn hạn chế
ñ Khó khăn về công nghệ, kỹ thuật:
Bên cạnh vấn đề thiếu vốn để sản xuất và mở rộng sản xuất, các doanh nghiệp nhỏ và vừa còn ở trong tình trạng lạc hậu về công nghệ, trang thiết bị máy móc và đội ngũ lao động trong các doanh nghiệp này chủ yếu là lao động phổ thông ít được đào tạo, thiếu kỹ năng, sư hỗ trợ của Nhà nước đối với khu vực doanh nghiệp nhỏ và vừa còn thiếu cả khuôn khổ pháp lý cũng như công cụ thực thi.
Trong những năm đổi mới vừa qua, do sức ép của thị trường và những tác động của cơ chế quản lý kinh tế, các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở nước ta đã có sự đổi mới công nghệ ở mức độ nhất định, đó là từng bước cơ khí hóa từng phần hoặc toàn bộ quá trình sản xuất. Song nhìn chung, điều kiện vốn, trình độ không cho phép các doanh nghiệp nhỏ và vừa tự tài trợ để đổi mới và áp dụng mạnh mẽ những trang thiết bị, công nghệ hiện đại, tiên tiến, do đó thiết bị công nghệ của các doanh nghiệp nhỏ và vừa vẫn còn lạc hậu và ở trình độ thấp so với mặt bằng chung của thế giới. Đây là mối lo lớn nhất của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
ñ Trình độ quản lý doanh nghiệp:
Vai trò kinh doanh và vai trò quản lý có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, quản lý doanh nghiệp tốt sẽ tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho sản xuất, kinh doanh tiến triển tốt đẹp, mang lại hiệu quả kinh tế cao. Hện nay, các doanh nghiệp nhỏ và vừa thiếu vắng những nhà quản trị giỏi, chưa hội tụ đủ năng lực chỉ đạo sản xuất, kinh doanh theo chiến lược mong muốn, do vậy không đủ sức chèo lái để doanh nghiệp hoạt động và phát triển khi gặp khó khăn lớn trong sản xuất kinh doanh như: biến động thị trường, giá cả, tỷ giá, lãi suất, xuất nhập khẩu và các mối quan hệ khác.
ñ Thiếu mặt bằng sản xuất, kinh doanh ổn định lâu dài:
So với các nước ở khu vực Đông Nam Á và trên thế giới, các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam vẫn ít khả năng tiếp cận được nguồn vốn tín dụng và quyền sử dụng đất hơn. Các doanh nghiệp nhỏ và vừa khó lấy được giấy chứng nhận về quyền sử dụng dài hạn, đặc biệt là ở thành thị nơi mà đất sử dụng cho sản xuất, kinh doanh chủ yếu được cấp cho doanh nghiệp nhà nước. Khả năng tiếp cận có giới hạn đối với quyền sử dụng đất đã làm giảm khả năng tiếp cận của khu vực doanh nghiệp nhỏ và vừa với nguồn tín dụng chính thức.
Mặt khác các điều kiện cơ sở hạ tầng tối thiểu cũng không đảm bảo nhất là điện, nước, hệ thống giao thông công cộng,…., những vấn đề này là nguyên nhân khách quan do vị trí xuất phát điểm của nền kinh tế nước ta còn quá thấp. Điều đó ảnh hưởng rất nhiều đến các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp nhỏ và vừa nói riêng .
ñ Thiếu thông tin và các phương tiện xử lý thông tin:
Khả năng tiếp cận thông tin, nhất là những thông tin về thị trường, giá cả, công nghệ, sản xuất là hết xuất quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp nhỏ và vừa nói riêng. Hiện nay, chúng ta đã phổ biến rộng rãi các phương tiện thông tin đại chúng tương đối phong phú và hiện đại, phương pháp thu thập thông tin cũng có nhiều tiến bộ…. Nhưng tính chất nhanh nhạy, kịp thời, chính xác và đầy đủ, hoàn thiện của hệ thống thông tin chưa đáp ứng được nhu cầu sản xuất, kinh doanh trong điều kiện thị trường và cuộc cách mạng khoa học – công nghệ hiện đại.
THỰC TRẠNG TÍN DỤNG CHO DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Ở CHI NHÁNH NGÔ GIA TỰ:
2.2.1 Các sản phẩm tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa theo chương trình
1) SMEFP
(a) Đối tượng sử dụng :
Công ty cổ phần, Công ty Trách nhiệm hữu hạn, Doanh nghiệp tư nhân;
Công ty liên doanh thành lập theo Luật đầu tư nước ngoài (trong đó bên Việt Nam ngoài quốc doanh nắm cổ phần chủ yếu);
Doanh nghiệp vừa và nhỏ thuộc sở hữu nhà nước được phép cổ phần hóa bởi các Bộ chủ quản hoặc cơ quan có thẩm quyền liên quan.
Đáp ứng theo yêu cầu của chương trình tài trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ (Small and Medium Enterprises Financial Project) thông qua hiệp định ODA giữa Ngân hàng Nhà nước VN và Ngân hàng Hợp tác Quốc tế Nhật Bản (JBIC); có trụ sở chính, hoặc Chi nhánh tại bốn (04) thành phố : Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng và Tp. Hồ Chí Minh ;
Đặc tính sản phẩm :
Mục đích sử dụng :
Thực hiện các khoản vay trung, dài hạn đầu tư nhà xưởng, máy móc, thiết bị và;
Các khoản vay ngắn hạn tài trợ cho chi phí hoạt động liên quan đến các khoản đầu tư của dự án trung, dài hạn; nhưng không vượt quá 20% tổng giá trị đầu tư của dự án được tài trợ;
Thời hạn cho vay :
Đầu tư : Không quá 10 năm, trong đó thời gian ân hạn tối đa là 02 năm;
Vốn lưu động đi kèm khoản đầu tư : Tối đa là 12 tháng.
Loại tiền cho vay : VND, USD;
Lãi suất : Lãi suất ưu đãi do ACB ban hành trong từng thời kỳ theo loại tiền cho vay;
Tài sản bảo đảm : Thực hiện theo các qui định hiện hành về bảo đảm tiền vay của ACB;
Mức cho vay :
Phù hợp nhu cầu vốn thực tế và khả năng trả nợ của khách hàng;
Căn cứ vào giá trị tài sản bảo đảm (do ACB xác định);
Tối đa bằng 85% tổng chi phí đầu tư, nhưng không vượt quá 20 tỷ đồng, hoặc USD tương đương;
Tổng dư nợ đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ thuộc sở hữu nhà nước không quá 30% tổng các khoản cho vay tiếp mà ACB đã giải ngân.
So sánh với các Ngân hàng khác :
ACB là một trong bốn ngân hàng được chọn tham gia dự án, các ngân hàng khác bao gồm : Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam (BIDV), ngân hàng Đông Á (EAB), ngân hàng Công Thương (ICB).
Những vấn đề cần lưu ý :
ACB chịu rủi ro 100%.
Thực hiện đúng các qui định về thẩm định khách hàng và thẩm định tài sản của ACB.
SMEDF :
Đối tượng sử dụng :
Công ty cổ phần, công ty TNHH, doanh nghiệp tư nhân;
Công ty liên doanh thành lập theo Luật đầu tư nước ngoài, trong đó bên Việt Nam ngoài quốc doanh nắm cổ phần chủ yếu;
Doanh nghiệp vừa và nhỏ thuộc sở hữu nhà nước được phép cổ phần hóa.
Lưu ý : các doanh nghiệp nêu trên không phải là thành viên của một tập đoàn hay một tổng công ty hoạt động tại Việt Nam. Có :
Vốn đăng ký không quá 10.000.000.000đ, hoặc
Số lao động trung bình hàng năm không vượt quá 300 người.
Đáp ứng theo yêu cầu của chương trình của Quỹ phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ (Small and Medium Enterprises Development Fund) thông qua sự phối hợp với Cộng đồng Châu âu (EC);
Đặc tính sản phẩm :
Mục đích sử dụng : Thực hiện các khoản vay trung, dài hạn đầu tư nhà xưởng, máy móc, thiết bị và dự án đầu tư mới;
Thời hạn cho vay : (đối với chương trình SMEDF giai đoạn II)
Từ 12/2006 đến 12/2007 :
Thời hạn cho vay tối đa : 84 tháng.
Thời gian ân hạn tối đa : 12 tháng.
Từ 12/2007 đến 12/2008 :
Thời hạn cho vay tối đa : 72 tháng.
Thời gian ân hạn tối đa : 12 tháng.
Loại tiền cho vay : VND, USD;
Lãi suất : Lãi suất ưu đãi do ACB ban hành trong từng thời kỳ theo loại tiền cho vay;
Tài sản bảo đảm : Thực hiện theo các qui định hiện hành về bảo đảm tiền vay của ACB;
Mức cho vay :
Phù hợp nhu cầu vốn thực tế;
Khả năng trả nợ của khách hàng;
Căn cứ vào giá trị tài sản bảo đảm (do ACB xác định).
So sánh với các Ngân hàng khác :
ACB là một trong bốn ngân hàng được chọn tham gia dự án, các ngân hàng khác bao gồm : Ngân hàng Công thương (ICB), Ngân hàng Kỹ thương (Techcombank), Ngân hàng Sài Gòn thương tín (Sacombank).
Những vấn đề cần lưu ý :
ACB chịu rủi ro 100%;
Thực hiện đúng các qui định về thẩm định khách hàng và thẩm định tài sản của ACB;
Cơ cấu nguồn tài trợ :
Vốn tự có của doanh nghiệp: tối thiểu 15% tổng chi phí đầu tư của dự án;
Vốn tài trợ của ACB : tối đa 85% tổng chi phí đầu tư của dự án;
Trong đó: 20% bằng nguồn vốn ACB, 80% bằng nguồn vốn SMEDF.
Nếu loại tiền tài trợ là ngoại tệ thì phải phù hợp quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối.
SMELG :
Đối tượng sử dụng :
Công ty cổ phần, Công ty TNHH, Doanh nghiệp tư nhân;
Công ty liên doanh , Công ty hợp doanh, Công ty 100% vốn nước ngoài;
Hợp tác xã.
Là các doanh nghiệp vừa và nhỏ có vốn đăng ký kinh doanh không quá mười (10) tỷ đồng hoặc có số lao động bình quân hàng năm không quá 300 người được thành lập theo pháp luật Việt Nam đáp ứng theo yêu cầu của chương trình bảo lãnh tín dụng dành cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ (Small and Medium Enterprises Loan Guarantee) do ACB và USAID (Cơ quan phát triển Quốc tế Hoa kỳ) cùng phối hợp thiết lập;oHoaHHH
Đặc tính sản phẩm :
Mục đích sử dụng : USAID sẽ bảo lãnh 50% trị giá các khoản vay được ACB thực hiện theo chương trình này;
Phương thức cho vay : Cho vay theo dự án đầu tư / phương án đầu tư;
Thời hạn cho vay :
Thời điểm cho vay
Thời hạn cho vay tối đa
Tháng 07 - 12/2006
18 tháng
Tháng 01 - 06/2007
12 tháng
Không xét cho vay dưới 12 tháng;
Thời gian ân hạn: tối đa 06 tháng.
Lưu ý : ngày đáo hạn của tất cả khoản vay trong chương trình này là trước ngày 30/06/2008.
Mức cho vay căn cứ vào :
Phù hợp nhu cầu vốn thực tế và khả năng trả nợ của khách hàng;
Căn cứ vào giá trị tài sản bảo đảm, mức cho vay trên tài sản bảo đảm cao hơn;
Không quá số tiền VND tương đương 1.000.000 USD.
Loại tiền cho vay : VND;
Lãi suất : Do ACB ban hành trong từng thời kỳ theo loại tiền cho vay;
Phí : Khách hàng phải trả phí bảo lãnh cho USAID :
Phí bảo lãnh đối với vay ngắn hạn là 1,25%/năm trên tổng mức duyệt cho vay của khoản vay và được thanh toán ngay một lần trong lần giải ngân đầu tiên;
Phí bảo lãnh đối với vay trung hạn là 1,25%/năm trên tổng mức duyệt cho vay trong năm đầu tiên và 1,25%/năm trên dư nợ đầu kỳ mỗi năm tiếp theo, phí bảo lãnh cho năm đầu tiên được thanh toán một lần ngay trong lần giải ngân đầu tiên và từng đầu mỗi năm cho các năm tiếp theo.
Tài sản bảo đảm :
Thực hiện theo các qui định hiện hành về bảo đảm tiền vay của ACB;
Được bảo đảm bằng ít nhất một trong những tài sản sau :
Phương tiện vận tải sử dụng cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của doanh nghiệp;
Thiết bị, máy móc sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của doanh nghiệp;
Dây chuyền sản xuất đồng bộ có năm sản xuất không quá 5 năm;
Hàng hoá để tại kho do ACB chỉ định / hàng hoá tồn kho bình quân;
Bảo lãnh trả thay của Công ty mẹ có thị phần lớn và uy tín được ACB chấp thuận;
Tài sản hình thành từ vốn vay đối với các khoản vay dự án.;
Tài sản bảo đảm khác.
Các điều kiện đặc biệt :
Các khoản vay được coi là không hợp lệ nếu rơi vào một trong các trường hợp sau đây :
Khoản vay có hơn 50% của tổng vốn gốc được bảo lãnh bởi một cá nhân hoặc một tổ chức trong và ngoài nước bao gồm cả USAID;
Khoản vay dùng vào mục đích cấp vốn cho bất kỳ khoản mục nào dưới đây :
Hàng hóa hoặc dịch vụ sẽ được sử dụng chủ yếu để đáp ứng các yêu cầu quân sự, trợ giúp cảnh sát hoặc các hoạt động cưỡng chế thi hành pháp luật;
Các thiết bị giám sát;
Các thiết bị, dịch vụ nghiên cứu và / hoặc các dịch vụ liên quan đến khử trùng không tự nguyện để tiến hành nạo thai như là một biện pháp kế hoạch hoá gia đình;
Các thiết bị đánh cờ bạc, các đồ cung cấp cho các cơ sở đánh bạc, các khách sạn, sòng bạc, các địa điểm đang hoặc sẽ đặt các phương tiện để đánh cờ bạc;
Các hoạt động làm xuống cấp đáng kể các công viên quốc giá, các khu vực được bảo vệ hoặc đưa các cây trồng, gia súc lạ vào khu vực đó;
Thành lập, phát triển các khu chế xuất hoặc các khu vực được chỉ định mà ở đó các luật lệ liên quan đến lao động, môi trường, thuế và / hoặc luật an toàn của nuớc sở tại nơi diễn ra các hoạt động này sẽ không áp dụng.
Các khoản vay cần có phê duyệt chấp thuận trước của USAID :
Khoản vay được dùng để cấp vốn cho bất kỳ hàng hoá nào sau đây cần phải có sự phê chuẩn trước bằng văn bản của USAID :
Dược phẩm;
Thuốc trừ sâu;
Các thiết bị đốn gỗ;
Hàng xa xỉ (kể cả đồ uống có cồn và đồ trang sức);
Thành lập hoặc mở rộng bất kỳ doanh nghiệp nào sẽ xuất khẩu nguyên liệu thô có khả năng sẽ dư thừa trên thị trường thế giới vào thời điểm các hoạt động này tiến hành có thể sẽ gây tổn thương lớn đến các nhà sản xuất của Mỹ;
Các hoạt động sẽ gây ra thiệt hại tới đất rừng do chăn nuôi, xây dựng hoặc bảo dưỡng đường xá, chiếm đất rừng, xây dựng các đập nước hoặc các công trình kiểm tra nước;
Các hoạt động có thể ảnh hưởng có hại lớn đến môi trường, bao gồm bất kỳ hoạt động nào dưới đây (tới mức độ mà các hoạt động đó có thể gây ra các tác động có hại đáng kể tới môi trường);
Các hoạt động có thể gây mất công ăn việc làm tại Mỹ do di chuyển hoặc mở rộng một doanh nghiệp tại Mỹ ra khỏi nước Mỹ;
Các hoạt động mà bên được bảo lãnh biết rằng có thể góp phần vi phạm quyền của người lao động đã được quốc tế thừa nhận.
Người đi vay được nhận khoản vay đó nếu vào thời điểm cho vay ACB biết rằng người vay này (hay người uỷ nhiệm của người đi vay) đang nằm trong danh sách của các doanh nghiệp bị ngăn cản hoặc đình chỉ của Chính phủ Mỹ;
Khoản vay đó được cấp bằng vốn trợ cấp nhận được từ nguồn của chính phủ, các tổ chức quốc tế hoặc các tổ chức phi lợi nhuận;
Khoản vay liên quan đến việc cấp vốn lại, trả lại hay mua lại bất kỳ một khoản vay đang tồn tại.
So sánh với các Ngân hàng khác : ACB là một trong hai ngân hàng : Ngân hàng Đông Á (EAB) và Ngân hàng Á Châu (ACB)) được chọn tham gia dự án.
Những vấn đề cần lưu ý :
Thu hút thêm khách hàng, đặc biệt là các khách hàng tốt nhưng không đủ tài sản bảo đảm, tăng dư nợ;
ACB chia sẻ 50% rủi ro.
2.2.2 Tình hình hoạt động tín dụng đối với DNNVV:
ë Dư nợ:
(Bảng 9): Dư nợ cho vay theo loại hình khách hàng quý 4/2007
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Tháng 10
Tháng 11
Tháng 12
Dư nợ
Tỷ trọng
Dư nợ
Tỷ trọng
Dư nợ
Tỷ trọng
DNNN
160
17,27%
315
18,70%
185,5
21,84%
DNNVV
227,45
24,56%
446,5
26,51%
195,8
23,06%
Cá nhân
538,6
58,17%
922,7
54,79%
467,7
55,08%
Tổng dư nợ
926,05
100%
1684,2
100%
849
100%
Đồ thị 4 : dư nợ cho vay theo loại hình khách hàng:
Qua bảng và đồ thị ta thấy ngân hàng sử dụng vốn chủ yếu cho vay cá nhân và doanh nghiệp nhỏ và vừa. Ngân hàng chưa tìm được nhiều khách hàng là DNNN, nhưng điều đáng mừng là chi nhánh đã tiếp thu được chỉ đạo của hội sở và phương châm của ACB là hướng đến khách hàng cá nhân và DNNVV.
Do Chi nhánh mới thành lập, việc huy động vốn còn thấp nên ảnh hưởng đến cho vay, cụ thể tổng dư nợ cho vay đối với từng loại khách hàng của Chi nhánh trong quý 4/2007 là chưa cao: 3.459,25 triệu đồng. Đồng thời đội ngũ nhân viên tín dụng còn trẻ nên việc tìm khách hàng doanh nghiệp là còn thấp.
Tháng 12 trong quý, dư nợ tín dụng thấp vì Chi nhánh đang gặp khó khăn khi thị trường tài chính đang lâm vào khủng hoảng. Chi nhánh chủ yếu huy động vốn để giải quyết nhu cầu thiếu tiền đồng đang bước vào thời kỳ siết chặt tiền tệ, trong khi đó hạn chế cho vay. Chủ yếu là cho các khách hàng quen thuộc, nhưng với lãi suất rất cao.
Các DNNVV vay vốn tại ngân hàng chủ yếu nằm ở địa bàn gần chi nhánh, có một số nằm các quận xa quận 10 như : quận tân bình, quận 6, quận 12…Điều đó nói lên Chi nhánh đã biết tạo dựng khách hàng thân thuộc và mở rộng khách hàng mới.
ë Nợ quá hạn:
Đối với một Chi nhánh mới thành lập có mấy tháng, khi mà hoạt động tín dụng tại Chi nhánh còn chưa vận hành tốt, thì có lẽ vấn đề nợ quá hạn, nợ xấu không có gì để nói. Nhưng ngay từ đầu chi nhánh luôn quan tâm và kiểm soát tốt vấn đề này. Nên chi nhánh từ khi thành lập tới nay luôn kiểm soát tốt nợ xấu, nợ quá hạn. Cụ thể :
- Cá nhân không quá 0,05%
- doanh nghiệp không quá 0.2%
Và đây cũng là chỉ tiêu mà Ban lãnh đạo Ngân hàng Á Châu giao cho Chi nhánh. Nhưng trước mắt là một năm 2008 được dự đoán là sẽ khó khăn cho hoạt động ngân hàng tại Việt Nam, với một Chi nhánh mới thành lập như Ngô Gia Tự sẽ không tránh khỏi nhiều khó khăn. Với việc siết chặt tiền tệ như thế này, Chi nhánh sẽ hạn chế cho vay và điều này dễ mất khách hàng, làm cho Chi nhánh nói chung và bộ phận tín dụng nói riêng sẽ không hoàn thành mục tiêu đã được Ban lãnh đạo giao cho.
2.2.3 Những tồn tại trong hoạt động cấp tín dụng cho DNNVV tại chi nhánh:
Mặt dù ACB luôn đi đầu trong việc giúp các doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận được nguồn vốn tín dụng của ngân hàng thông qua các chương trình kí kết với các tổ chức quốc tế, nhưng có một số chương trình đã hết hạn. Nhưng với mục tiêu khách hàng là cá nhân và các doanh nghiệp nhỏ và vừa, ACB luôn cố gắng tạo nhiều điều kiện cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển thông qua nguồn tín dụng của ngân hàng, và chi nhánh Ngô gia tự là một trong những chi nhánh mới thành lập trong năm 2007 cũng nắm rất rõ điều này. Nhưng trong thực tế chi nhánh Ngô gia tự còn gặp nhiều khó khăn trong khâu thực hiện, một phần là chi nhánh mới thành lập, một phần trong quy trình tín dụng CBTD đã không tiến hành các quy trình chặt chẽ. Cụ thể:
Thông tin:
Việc thu thập thông tin còn sơ sài, mang tính chất một chiều vì chỉ thông qua nôi dung kê khai của khách hàng.
Thiếu nguồn thông tin để đánh giá uy tín của khách hàng.
Nguyên nhân:
Tính chất kinh doanh còn mang nặng tính tự phát nên rất khó kiểm soát tình hình kinh doanh thực tế.
CBTD chưa khai thác thêm nguồn thông tin khác ngoài thông tin khách hàng cung cấp.
Phân tích tín dụng:
CBTD thường chỉ căn cứ vào doanh thu, lợi nhuận để làm cơ sở quyết định cho vay mà không chú ý tới đặc điểm kinh doanh của khách hàng là việc mua bán chịu diễn ra thường xuyên và khá phổ biến. Nên phân tích lưu chuyển tiền tệ là căn cứ quan trọng trong khi cho vay các doanh nghiệp này, việc không phân tích kỹ lưu chuyển tiền tệ có thể gây ra khó khăn cho việc thu hồi nợ vay sau này.
Quyết định tín dụng:
CBTD là người hiểu rõ khách hàng hơn cả nhưng không được giao quyền phán quyết tín dụng. Điều này tạo ra sự bất cân xứng giữa quyền lợi và trách nhiệm của cán bộ tín dụng, việc thiếu quyền phán quyết sẽ dẫn đến việc không ý thức đầy đủ trách nhiệm của CBTD đối với việc tiến hành các giai đoạn trong quá trình tín dụng. Điều này có thể dẫn đến việc từ chối một khoản vay tốt và cho vay một khoản vay xấu dẫn đến rủi ro cho ngân hàng.
2.2.4 Nguyên nhân làm phát sinh những tồn tại:
1) Nguyên nhân từ các DNNVV:
Phần lớn các doanh nghiệp nhỏ và vừa có quy mô nhỏ, vốn ít, công nghệ lạc hậu, trình độ quản lý kém và sức cạnh tranh yếu. Chính những điều này dễ làm cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa phá sản, vì thế ngân hàng sẽ gặp rủi ro cao khi đầu tư vào các doanh nghiệp nhỏ và vừa
Nguồn số liệu thông tin từ các báo cáo tài chính của các doanh nghiệp nhỏ và vừa không đủ độ tin cậy để ngân hàng xem xét, phần lớn các báo cáo chưa được kiểm toán. Điều này hạn chế đáng kể việc mở rộng vả tăng trưởng tín dụng của Ngân hàng khi xem xét cho vay tín chấp.
Vốn nhỏ( Bình quân từ 500 triệu đến 1 tỷ đồng), tỷ lệ vốn tự có tham gia vào các dự án thấp, khoảng 30%. Ví vậy mức độ rủi ro rất lớn, hạn chế nhiều đến quá trình mở rộng và tăng trưởng tín dụng của Ngân hàng.
Hệ thống thông tin trao đổi hai chiều giữa ngân hàng và doanh nghiệp còn nhiều hạn chế: một số doanh nghiệp không mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng, vì thế ngân hàng rất khó nắm được tình hình thanh toán của doang nghiệp, rất khó đánh giá tình hình hoạt động thực tế của doanh nghiệp trong quá trình thẩm định và quyết định cho vay.
2) Nguyên nhân từ phía Ngân hàng:
ê Công tác marketing của ngân hàng chưa được chú trọng:
Do chi nhánh mới thành lập, đang khó khăn trong việc thu hút khách hàng. Mặt khác do không có phòng marketing nên việc xây dựng các chiến lược cũng như việc thực hiện việc quảng cáo hình ảnh thương hiệu của ngân hàng còn gặp nhiều trở ngại.
ê Quy trình tín dụng của ngân hàng chưa có sự phân biệt từng đối tượng:
Quy trình tín dụng tại chi nhánh thực hiện chung cho tất cả đối tượng mà không phân biệt từng loại đối tượng để cấp tín dụng. Trong khi các doanh nghiệp có quy mô khác nhau có nhu cầu tín dụng cũng như cách thức hoạt động khác nhau. Bởi vậy các doanh nghiệp nhỏ và vừa gặp nhiều khó khăn khi vay vốn ngân hàng do các điều kiện cấp tín dụng cho họ quá rườm rà và phức tạp.
ê Điều kiện về cho vay không có tài sản đảm bảo còn nhiều khó khăn:
Trong thực tế có nhiều cán bộ tín dụng khi cho vay thường chú trọng vào tài sản đảm bảo. Họ từ chối ngay khi doanh nghiệp không có tài sản đảm bảo. Do những quy định về tài sản đảm bảo còn cứng nhấc nên sẽ ảnh hưởng rất lớn đến quy mô cấp tín dụng cho khác hàng. Trong khi đó hình thức cấp tín dụng không có tài sản đảm bảo là cơ hội để ngân hàng có thể mở rộng quy mô tín dụng cho các doanh nghiệp có kinh doanh hiệu quả.
ê Do một số sai sót của cán bộ tín dụng:
Hiện tại, một cán bộ tín dụng của ngân hàng phụ trách nhiều khách hàng với trách nhiệm cũng ngày càng nặng nề hơn, chính vì quá nhiều công việc và trách nhiệm nên đôi lúc CBTD cũng gặp sai sót. Nếu sai sót có lợi cho khách hàng thì sẽ bị lợi dụng và gây rủi ro cho ngân hàng. Nếu sai sót có hại cho khách hàng làm khách hàng phiền lòng thì sẽ làm ngân hàng mất uy tín, dẫn đến mất khách hàng. Do đặc điểm các doanh nghiệp nhỏ và vừa rất đông và hoạt động trong nhiều lĩnh vực nên rất dễ dẫn đến sai sót của cán bộ tín dụng.
CHƯƠNG 3 : MỘT SỐ GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNNVV TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG Á CHÂU
3.1 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNNVV TẠI NGÂN HÀNG Á CHÂU – CHI NHÁNH NGÔ GIA TỰ:
3.1.1 Đối với chi nhánh Ngô Gia Tự:
3.1.1.1 Giải pháp đảm bảo nguồn vốn huy động cân đối và ổn định
3.1.1.1.1 không ngừng thực hiện các biện pháp nhằm duy trì khách hàng hiện tại:
Do chi nhánh mới thành lập nên việc huy động vốn chưa đạt được sự cân đối với hoạt động tín dụng, nên muốn đẩy mạnh hoạt động huy động vốn thì chi nhánh phải luôn không ngừng cải tiến các sản phẩm tiền gửi và nâng cao chất lượng dịch vụ. Trong tình hình khách hàng là người chủ động lựa chọn sản phẩm ngân hàng, nhu cầu đòi hỏi của khách hàng không ngừng gia tăng nếu chi nhánh không để ý chuyện này thì sẽ mất khách hàng ngay. Các sản phẩm tiền gửi ngày càng phải tiện lợi và hiện đại bên cạnh sự hoàn thiện của dịch vụ thanh toán qua ngân hàng. Thái độ của nhân viên giao dịch rất quan trọng trong việc thu hút khách hàng. Thực tế vẫn còn một số nhân viên còn rất yếu kém trong việc phục vụ, nhiều lúc gây phiền hà cho khách hàng nhất là việc cư xử thiếu niềm nở hoặc tỏ ra thiếu nhiệt tình. Vì vậy Chi nhánh phải luôn nhắc nhở và nâng cao trình độ nhân viên trong phong cách làm việc của mình.
Ngoài ra Chi nhánh phải thường xuyên thực hiện công tác tiếp thị, giới thiệu sản phẩm. Đối với khách hàng cá nhân nên áp dụng các chương trình quảng cáo, khuyến mãi; còn đối với khách hàng doanh nghiệp thì nên tiếp thị trực tiếp như điện thoại cho doanh nghiệp, cử nhân viên đi gặp khách hàng để giới thiệu sản phẩm…
3.1.1.1.2 Biện pháp huy động nguồn vốn ngoại tệ trong và ngoài nước:
Do thời gian vừa qua nhiều ngân hàng phải thực hiện nhiều biện pháp của Ngân hàng Nhà nước để kìm chế lạm pháp như tăng dự trữ bắt buộc, mua tín phiếu chính phủ… nên nhiều ngân hàng luôn tăng huy động vốn bằng việt nam đồng, không tăng hoạt động thu hút vốn ngoại tệ. Và Chi nhánh được thành lập trong lúc tình hình tài chính thế giới và Việt Nam đang gặp khủng hoảng, việc không thu hút được ngoại tệ nhiều sẽ không đáp ứng được nhu cầu thanh toán cho các khách hàng là các doanh nghiệp có kinh doanh với nước ngoài cần ngọai tệ để thanh toán. Vì thế ngay bây giờ Chi nhánh phải nhanh chóng đẩy nhanh việc thu hút ngoại tệ để có thể đẩy mạnh hoạt động thanh toán quốc tế tại chi nhánh. Ngoài ra Chi nhánh nên tiếp thị về ngân hàng mình để thu hút tiền gửi của ngân hàng nước ngoài tại Chi nhánh.
3.1.1.1.3 Mở rộng huy động nguồn vốn trung dài hạn:
- Chi nhánh có thể khuyến khích khách hàng gửi tiền với các kỳ hạn đa dạng và dài hơn với chính sách ưu đãi về lãi suất cùng tiện ích các dịch vụ thanh toán, cũng như áp dụng các chương trình khuyến mãi có dự thưởng, rút thăm may mắn…
- Ngoài ra Chi nhánh nên kiến nghị với hội sở tăng cường điều chuyển nguồn vồn trung dài hạn kịp thời để chi nhánh thuận lợi hơn trong việc cung ứng vốn cho các doanh nghiệp khi họ có nhu cầu.
- Thực tế hiện nay ở hầu hết các ngân hàng có tình trạng mất cân đối giữa nguồn vốn ngắn hạn và vốn trung dài hạn. Chính điều này dẫn đến tình trạng các ngân hàng thường phải đối mặt với rủi ro kì hạn khi dùng nguồn vốn ngắn hạn cho hoạt động cấp tín dụng trung dài hạn nếu không kiểm soát tốt sẽ dẫn đến mất khả năng thanh toán. Chính vì vậy chi nhánh Ngô gia tự cần cân đối nguồn vốn nhằm hoạt động ổn định và an toàn, đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng, giảm rủi ro cho ngân hàng.
3.1.1.2 Giúp doanh nghiệp đến gần với chi nhánh hơn:
Khách hàng doanh nghiệp luôn là những người khó tính vì thế để thu hút khách hàng này tới chi nhánh ngày càng nhiều là điều mà chi nhánh phải quan tâm. Chi nhánh cần làm những điều sau đây:
Thường xuyên tổ chức hội nghị khách hàng dành cho DNNVV:
Đây là cơ hội tốt để Chi nhánh đền gần hơn với doanh nghiệp, lắng nghe trực tiếp tâm tư, nguyện vọng của doanh nghiệp. Điều này giúp các doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể tiếp cận được nguồn vồn tín dụng chủa ngân hàng, đồng thời giúp ngân hàng giới thiệu từng sản phẩm đến doanh nghiệp cũng như ý kiến đóng góp để Chi nhánh ngày càng phục vụ tốt hơn.
Tiếp thị trực tiếp đến tận doanh nghiệp mà chi nhánh cần thu hút:
Ngân hàng cần không ngừng tìm hiểu các thông tin về doanh nghiệp để từ đó nắm bắt được doanh nghiệp nào hoạt động tốt, kinh doanh hiệu quả và ngân hàng sẽ đưa ra kế hoạch tiếp thị trực tiếp đến các doanh nghiệp này.
Trong thời buổi cạnh tranh như hiện nay, Chi nhánh không thể thụ động ngồi chờ doanh nghiệp đến với mình, chính vì vậy công tác tiếp thị trực tiếp là rất quan trọng. Trước khi đến với khách hàng, ngân hàng cần thu thập đầy đủ các thông tin về đối tượng mà mình đang nhắm đến. Việc làm này giúp ngân hàng ít phụ thuộc vào thông tin khách hàng cung cấp. Nếu công tác tiếp thị trực tiếp có hiệu quả thì sẽ giúp ngân hàng có cơ hội giới thiệu những sản phẩm mới, duy trì khách hàng hiện tại, giảm được chi phí quảng cáo, tăng cường hiệu quả thị trường mục tiêu, có điều kiện tính toán và đánh giá chính xác kết quả, phát huy được tính linh hoạt trong quan hệ giao tiếp trực tiếp giữa khách hàng và nhân viên ngân hàng đặc biệt là hạn chế sự theo dõi của đối thủ cạnh tranh.
3.1.1.3 Tuân thủ và hoàn thiện quy trình cấp tín dụng:
Quy trình tín dụng của Chi nhánh được xây dựng trên cơ sở của hội sở và hội đồng tín dụng, chi nhánh có quy trình tín dụng khá chặt chẽ và phù hợp. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện đã bộc lộ không ít những hạn chế, hạn chế từ chính những quy trình và hạn chế của cả chuyên viên khách hàng. Sau đây là những việc mà Chi nhánh có thể thực hiện để góp phần hoàn thiện và tăng hiệu quả tín dụng hơn:
Thành lập bộ phận chuyên trách tiếp xúc, khai thác thông tin khách hàng:
Do lượng khách hàng có nhu cầu quan hệ tín dụng với ngân hàng ngày càng lớn và đa dạng, nếu cán bộ tín dụng đảm nhận luôn việc này sẽ tạo áp lực công việc rất lớn khiến cho việc khai thác thông tin từ khách hàng không chính xác, dễ dẫn đến thông tin không khách quan trong trường hợp CBTD và khách hàng quen biết nhau.
Với bộ phận cuyên trách riêng, việc tiếp nhận hồ sơ, khai thác thông tin sẽ nhanh chóng và hiệu quả
Kiểm soát chặt chẽ tất cả các bước theo đúng quy trình:
Việc này sẽ được những người có trách nhiệm làm trên cơ sở cần tuân thủ chặt chẽ kiểm soát trên cơ sở xem xét đầy đủ những bước mà chuyên viên khách hàng đã thực hiện. Đặc biệt cần kèm theo lời nhận xét nhất là quá trình thẩm định với từng khoản mục cụ thể về khách hàng. Việc kiểm soát là rất quan trọng kể cả trước, trong và sau khi xét duyệt cho vay.
CBTD cần tuân thủ các bước trong quy trình tín dụng:
Quy trình tín dụng xây dựng các bước thực hiện chặt chẽ theo một trình tự nhất định kể từ khi chuẩn bị hồ sơ đề nghị cấp tín dụng cho đến khi chấm dứt qun hệ tín dụng. Đây là một quá trình bao gồm nhiều giai đoạn mang tính chất liên hoàn. Có quan hệ chặt chẽ với nhau. Kết quả cũa giai đoạn trước là cơ sở thực hiện giai đoạn tiếp theo và tác động chất lượng công việc của giai đoạn tiếp theo. CBTD tuyệt đối không được xem nhẹ bất kì bước nào của quy trình.
3.1.1.4 Chính sách thu hút khách hàng DNNVV:
3.1.1.4.1 Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng đối với DNNVV tại Chi nhánh:
ñ Nâng cao chất lượng dịch vụ: Chi nhánh mới thành lập nên cần tiếp tục nâng cao chất lượng hoạt động, trong đó tập trung vào dịch vụ tín dụng và dịch vụ thanh toán như chi trả hộ, dịch vụ thẻ… theo hướng tiếp cận khách hàng, qua đó chi nhánh có thể có đựơc một lượng khách hàng quen thuộc đáng kể. Thông qua hoạt động cấp tín dụng cho DNNVV chi nhánh có thể khuyến khích khách hàng mở và giao dịch bằng tài khoản, giúp khách hàng thấy được nhiều cái lợi thông qua các dịch vụ từ ngân hàng.
ñ Đáp ứng kịp thời nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp: Đối với hoạt động cấp tín dụng cho DNNVV ngoài quốc doanh thì vấn đề giải quyết nhanh chóng, kịp thời nhu cầu vốn hợp lý là điều doanh nghiệp rất mong muốn. Một số trường hợp vì sự chậm chễ của ngân hàng mà doanh nghiệp bỏ qua cơ hội kinh doanh của mình. Vì thế thiết nghĩ ngân hàng nên giảm một số thủ tục giấy tờ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa, cũng như trong quá trình làm việc bỏ đi một số nguyên tắc cứng nhắc, để qua đó có thể giúp các doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển.
3.1.1.4.2 Thực hiện chính sách ưu đãi cụ thể cho các DNNVV:
Trước tiên cần phải xác định đối tượng doanh nghiệp nào, được hưởng chế độ ưu đãi ra sao và có văn bản hướng dẫn cụ thể cho chuyên viên khách hàng. Các DNNVV được ngân hàng chú ý như: là các doanh nghiệp có mối quan hệ thường xuyên và được chi nhánh đánh giá tốt về uy tín việc thực hiện nghĩa vụ đối với ngân hàng; các doanh nghiệp có tình hình kinh doanh ổn định, tình hình tài chính lành mạnh; những doanh nghiệp đã qua kiểm toán. Các chính sách khuyến mãi như: giảm lãi suất cho vay, giảm một số thủ tục giấy tờ không cần thiết....Ngoài ra, đối vói các DNNVV mới thành lập ngân hàng cũng cần có biện pháp hỗ trợ để doanh nghiệp có thể phát triển.
3.1.1.5 Nâng cao chất lượng công tác thẩm định:
- Trong quá trình thẩm định phương án kinh doanh của khách hàng, không chỉ dựa vào số liệu do khách hàng cung cấp để phân tích bởi số liệu này thường được các khách hàng “làm tốt” hơn so với thực tế nên không đáng tin cậy.Vì vậy, khi thẩm định CBTD một mặt dựa trên số liệu khách hàng cung cấp, một mặt phải thu thập thông qua quá trình điều tra thực tế, chỉ có như vậy mới có được những báo cáo phân tích tài chính hợp lý và chính xác.
- Ngoài việc phải chú trọng vào thông tin trong công tác thẩm định, thì nội dung thẩm định cũng cần được quan tâm hơn. Trước đây trong quá trình thẩm định phương án sản xuất kinh doanh, CBTD thường coi trọng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh mà không để ý tới báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Đây là một nội dung rất quan trọng trong việc giải ngân và thu hồi nợ sau này. Khi xác định được dòng tiền vào của khách hàng, sẽ tiến hành giải ngân khi khách hàng cần tiền và tương tự, sẽ tiến hành thu nợ khi khách hàng có dòng tiền vào nhiều hay ít. Thực hiện được điều này vừa đảm bảo đủ vốn để thực hiện dự án, vừa đảm bảo thu hồi nợ của ngân hàng.
3.1.1.6 Vấn đề đào tạo nguồn nhân lực:
Tăng cường chất lượng nguồn nhân lực bằng các biện pháp về tuyển dụng, đào tạo, bố trí cán bộ nhằm nâng cao trình độ, phẩm chất đạo đức, tác phong nghề nghiệp của những người làm công tác tín dụng. Phải thường xuyên bồi dưỡng, nhắc nhở, trao dồi đạo đức, tác phong nghề nghiệp, ý thức trách nhiệm của chuyên viên khách hàng, nâng cao hiệu quả kinh doanh và hạn chế rủi ro do yếu tố con người. Ngoài việc thực hiện các chế độ đãi ngộ với nhân viên như chính sách lương, trợ cấp, thưởng… chi nhánh Ngô gia tự cần tực hiện công việc quan trọng khác là bố trí người theo đúng khả năng, sở trường và tạo mọi điều kiện giúp họ phát huy tốt nhất năng lực của mình.
3.1.1.7 Tăng cường hoạt động kiểm tra, kiểm soát sau giải ngân:
Khoản vay sau khi được giải ngân mới thực sự bắt đầu nhưng trên thực tế nhiều CBTD sau khi cho vay lại ít quan tâm khoản vay được sử dụng như thế nào nên công tác kiểm tra kiểm soát không thể hiện được tầm quan trọng. Điều này có thể thấy rõ trong hồ sơ vay vốn của khách hàng, biên bản kiểm tra sau thường được làm sơ sài, tượng trưng. Vì vậy công tác kiểm tra, kiểm soát cần được tiến hành thường xuyên hơn theo định kỳ và khi cần có thể kiểm tra đột xuất. Khi kiểm tra, cần kiểm tra xem vốn vay đã được sử dụng bao nhiêu, vào mục đích gì, hiệu quả ra sao… Và yêu cầu khách hàng chứng minh bằng các hóa đơn, hợp đồng… để kèm theo biên bản kiểm tra. Nếu khách hàng có chậm trễ trong việc chuyển giao các báo cáo, giấy tờ có liên quan cho ngân hàng thì nhất thiết phải có sự tiếp xúc trực tiếp để nắm bắt tình hình cụ thể.
Sau khi tiến hành kiểm tra kiểm soát CBTD phải có đánh giá và nhận xét về tình hình khoản vay của khách hàng. Nếu khách hàng có dấu hiệu sử dụng vốn sai mục đích hoặc không chứng minh được hiệu quả của việc sử dụng vốn thì cần có kiến nghị kịp thời trong việc giải quyết và phải lập phương án thu hồi nợ.
3.1.2 Đối với DNNVV:
3.1.2.1 DNNVV tạo uy tín đối với ngân hàng:
Để làm tốt điều này đòi hỏi doanh nghiệp nhỏ và vừa phải làm rất nhiều việc: nâng cao năng lực quản trị, thực hiện nghiêm chế độ hạch toán kế toán, báo cáo tài chính công khai minh bạch. Phải tạo dựng uy tín trong quan hệ tín dụng với các ngân hàng thì các DNNVV mới có thể tiếp cận được nguồn vốn tín dụng của ngân hàng
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn:do vốn của các DNNVV còn hạn chế nên việc quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả là điều quyết định sống còn của mỗi doanh nghiệp. DNNVV cần quan tâm đến công tác quản lý vốn để có biện pháp quản lý tốt. Đối với vốn cố định, cần có những biện pháp khấu hao hợp lý, đảm bảo mục tiêu thu hồi vốn mà không ảnh hưởng đến lợi nhuận doanh nghiệp. Đối với vốn lưu động, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và tăng doanh thu bán hàng, giảm thiểu số lượng hàng tồn kho.
3.1.2.2 Chủ động xây dựng chiến lược hoạt động phù hợp:
Xây dựng chiến lược thông tin trong hoạt động sản xuất kinh doanh:
Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, vấn đề thông tin có ý nghĩa cực kỳ quan trọng giúp cho doanh nghiệp có quyết sách đúng đắn để thực thi chiến lược kinh doanh. Vì vậy việc thành lập công tác xúc tiến thương mại phải là sự quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp phải nắm được các thông tin dự báo về sự biến đổi của quan hệ cung cầu về sản phẩm để từ đó có những quyết định kinh doanh đúng đắn và hiệu quả.
Xây dựng chiến lược nhân lực trong hoạt động sản xuất kinh doanh:
Từ thực tiễn hoạt động cho thấy chiến lược nhân lực sẽ quyết định sự thành bại của doanh nghiệp. Lựa chọn người có đủ năng lực, phẩm chất đạo đức vào các vị trí chủ chốt của các doanh nghiệp là khâu đột phá trong chiến lược sử dụng con người thông qua cơ chế tuyển dụng nghiêm túc.
Xây dựng chiến lược liên kết và hợp tác:
Quá trình cạnh tranh giữa các doanh nghiệp với nhau không có nghĩa là từ bỏ sự hợp tác mà đây là biện pháp quan trọng để hạn chế những mặt tiêu cực của cơ chế cạnh tranh. Theo hướng đó, các doanh nghiệp cần hợp tác với nhau trong tiến trình phát triển bởi lẽ chúng đều là những bộ phận hợp thành nền kinh tế quốc dân thống nhất.
3.1.2.3 DNNVV chủ động tìm hiểu các điều kiện, thủ tục vay vốn, những ưu đãi của ngân hàng để lựa chọn:
Các DNNVV cũng cần chủ động tìm kiếm nguồn thông tin, chính sách ưu đãi, dịch vụ của ngân hàng để thuận lợi hơn trong quá trình tiếp cận vốn của mình. Đây là việc rất quan trọng giúp DNNVV chủ động có được nguồn thông tin cần thiết, đáp ứng nhanh các yêu cầu của ngân hàng để việc đến với ngân hàng dễ dàng hơn, vừa tìm được ngân hàng phù hợp, vừa lựa chọn hình thức tín dụng đúng với nhu cầu mình mong muốn.
3.2 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CẤP TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNNVV TẠI CHI NHÁNH
3.2.1 Đối với cơ quan quản lý Nhà nước:
3.2.1.1 Khuyến khích các ngân hàng thương mại cung cấp tín dụng hoặc góp vốn vào các DNNVV cùng hợp tác kinh doanh:
Ở Việt Nam hiện nay, số lượng các doanh nghiệp nhỏ và vừa được thành lập ngày càng nhiều, nếu không có sự hỗ trợ về vốn từ các ngân hàng thì sẽ rất khó phát triển. Vì vậy, Chính phủ cần phải có nhiều biện pháp để khuyến khích các ngân hàng thương mại cấp tín dụng hoặc góp vốn vào các doanh nghiệp này.
Do các ngân hàng thường sợ gặp nhiều rủi ro khi cho doanh nghiệp nhỏ và vừa vay nên việc đưa ra một số biện pháp của nhà nước như hỗ trợ lãi suất khi cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa vay vốn, bão lãnh cho các doanh nghiệp vay….
Đối với việc góp vốn hợp tác kinh doanh với các DNNVV, các ngân hàng thương mại sẽ đóng vai trò tư vấn cho doanh nghiệp, đồng thời theo dõi được việc sử dụng vốn vay của doanh nghiệp. Các DNNVV khi được ngân hàng góp vốn cũng sẽ gặp thuận lợi là dễ dàng được ngân hàng xét cho vay. Để khuyến khích việc này thì nhà nước có thể miễn giảm thuế thu nhập từ khoản vốn góp vào doanh nghiệp.
3.2.1.2 Cho phép các DNNVV khấu hao nhanh tài sản cố định:
Về mặt lý thuyết, tổng thu nhập chịu thuế và thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của doanh nghiệp trong một thời kỳ dài là không thay đổi khi áp dụng các phương pháp khấu hao tài sản cố định khác nhau. Tuy nhiên trong thời gian ngắn, nếu doanh nghiệp khấu hao nhanh tài sản cố định thì mức thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp thấp và do đó có thể tăng cường tích tụ vốn. Vì vậy để hỗ trợ các DNNVV phát triển, nhà nước nên cho phép các doanh nghiệp khấu hao nhanh tài sản cố định để một mặt, các doanh nghiệp có điều kiện tích tụ vốn, mặt khác thu hồi nhanh vốn cố định sẽ giúp các DNNVV có điều kiện đầu tư chiuề sâu, đổi mới máy móc thiết bị hiện đại.
3.2.1.3 Hỗ trợ thông tin, thị trường, xuất khẩu và đào tạo nguồn nhân lực:
Các DNNVV rất cần những sự hỗ trợ của Nhà nước về các thông tin cần thiết qua các ấn phẩm và qua mạng máy tính. Những thông tin mà doanh nghiệp cần là : thông tin về cơ chế, về chính sách, về thị trường và giá cả…Nhà nước có thể hỗ trợ thông qua việc cung cấp các ấn phẩm cung cấp thông tin miễn phí.
Về thị trường tiêu thụ hàng hóa, Nhà nước có thể giúp các doanh nghiệp giới thiệu, quảng cáo các sản phẩm của doanh nghiệp, tạo điều kiện mở rộng thị trường. Đối với thị trường nước ngoài, Nhà nước khuyến khích các DNNVV đẩy mạnh xuất khẩu, tạo điều kiện thuận lợi cho các DNNVV liên kết, hợp tác với các doanh nghiệp lớn trong và ngoài nước để mở rộng thị trường xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ.
Vấn đề nhân lực, các DNNVV cũng cần sự giúp đỡ của Nhà nước trong việc trợ giúp kinh phí để tư vấn và đào tạo nguồn lao động có trình độ, đặc biệt là tư vấn, đào tạo cán bộ có trình độ quản lý tiên tiến, đáp ứng yêu cầu của thời kỳ mới: thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
3.2.1.4 Hoàn thiện, ổn định môi trường pháp lý trong kinh doanh ngân hàng:
Ngân hàng Việt Nam bước vào thời kỳ mới, đòi hỏi cạnh tranh cao. Chính vì thế Nhà nước cần tạo ra một hành lang pháp lý thông thoáng, đồng bộ và linh hoạt đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của nền kinh tế thị trường. Nhà nước xây dựng các văn bản hướng dẫn luật và ban hành văn bản pháp quy, thực hiện chính sách kinh doanh tiền tệ, tín dụng ngân hàng một cách đồng bộ. Các văn bản hướng dẫn luật cần đầy đủ, chi tiết, rõ ràng và dễ hiểu. Nội dung phải mang tính thuyết phục cao, bảo đảm đúng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, Luật các tổ chức tín dụng, phù hợp với các Luật, Pháp chế, Quy chế liên quan khác mà Quốc Hội và Chính phủ đã thông qua hoặc đã ban hành.
3.2.1.5 Chấn chỉnh hoạt động của các DNNVV ngoài quốc doanh:
Phần lớn các DNNVV là doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Trong những năm gần đây những doanh nghiệp này đã có những đóng góp tích cực cho nền kinh tế, tuy nhiên trong xu thế mới của nền kinh tế họ cũng đang gặp nhiều khó khăn. Do vạy để nâng cao hiệu quả hoạt động của các DNNVV ngoài quốc doanh, thì cần thực hiện một số giải pháp sau:
Cần rà soát lại vốn thực cho hoạt động sản xuất kinh doanh, tăng vốn tự có phù hợp với quy mô, tránh trường hợp cấp giấy phép đăng ký kinh doanh cho phép doanh nghiệp hoạt động trong quá nhiều ngành nghề trong khi vốn tự có quá ít. Cần khuyến khích các doanh nghiệp chuyển sang hình thức cổ phần nhằm có nhiều cơ hội trong việc huy động vốn để phục vụ mục đích kinh doanh.
Vấn đề nhân lực của các doanh nghiệp cũng cần được quan tâm đúng mức. Trong các doanh nghiệp ngoài quốc doanh hiện nay thì những người quản lý có trình độ chuyên môn cao chiếm tỷ lệ không nhiều. Khi có sự thay đổi công nghệ mới vào sản xuất thì những người này không thể tiếp thu được và doanh nghiệp lại tốn chi phí tuyển dụng người mới. Để tránh tình trạng này các doanh nghiệp cần sự giúp đỡ của Nhà nước để mở ra những khóa học ngắn hạn nhằm giúp họ có thể tiếp thu được những công nghệ mới phục vụ cho ngành nghề đang hoạt động.
3.2.2 Đối với DNNVV:
Các DNNVV đã nhận được nhiều sự giúp đỡ của Nhà nước và ngân hàng, thì về phần mình các doanh nghiệp cũng cần tạo ra một khả năng tín chấp khi tiếp cận các tổ chức tín dụng, cụ thể cần phải làm:
ê Tranh thủ sự giúp đỡ của Chính phủ, các tổ chức quốc tế trong và ngoài nước. Để từ đó có thể tiếp nhận được các nguồn tài trợ cần thiết để mở rộng hoạt động, nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao tay nghề, kiến thức quản trị…Để từ đó doanh nghiệp ngày càng nâng cao khả năng tín chấp của mình đối với các tổ chức tín dụng.
ê Tranh thủ sự tư vấn hoặc sự hỗ trợ từ các chuyên gia để có thể xây dựng những phương án kinh doanh hiệu quả. Các ngân hàng thường hay từ chối các khoản vay vốn của các doanh nghiẹp cũng do nguyên nhân này, vì thế việc tiếp thu những thông tin cần thiết, cũng như học hỏi nhiều điều từ các chuyên gia có thể giúp các doanh nghiệp nhỏ và vừa có được một phương án kinh doanh có tính toán kỹ lưỡng và từ đó có thể thu hút được sự quan tâm của ngân hàng. Ngoài ra, khi tiếp cận với các nhân viên tín dụng, cần tránh những sơ suất có thể làm cho đề nghị vay vốn bị bác bỏ như thiếu sự chuẩn bị chu đáo, thiếu thông tin, cách diễn đạt mơ hồ gây ra sự thiếu tin tưởng.
3.2.3 Đối với chi nhánh ngân hàng Á Châu:
3.2.3.1 Nguyên cứu hoàn thiện quy trình cho vay:
Quy trình tín dụng đóng một vai trò quan trọng trong quá trình cấp tín dụng của ngân hàng. Một số vấn đề mà chi nhánh cần nguyên cứu nhằm hoàn thiện quy trình cho vay như sau:
Chi nhánh cần sớm nguyên cứu tách bạch quy trình cho vay cá nhân và doanh nghiệp, phân biệt rõ các thủ tục trong các loại hình cho vay khác nhau để chi nhánh dễ thực hiện. Và những nghiên cứu này cần sớm đưa lên trên hội sở để nhanh chóng xử lý.
Xây dựng các quy định đầy đủ hơn về công tác thẩm định tín dụng cả trong cho vay ngắn hạn và trung dài hạn. Trong đó cần phải quy định lập lưu chuyển tiền tệ khi thẩm định tài chính hoặc phương án, dự án của khách hàng.
Trong quy trình cần phải có những quy định cụ thể, riêng biệt với hoạt động cấp tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa. Các quy định này phải thật sự phù hợp cới đặc điểm của loại hình doanh nghiệp này. Từ đó, tạo điều kiện tốt nhất cho quá trình quan hệ tín dụng với các doanh nghiệp.
3.2.3.2 Thành lập hệ thống thông tin thị trường, thông tin về các DNNVV:
Để chủ động trong việc tìm thông tin thị trường và thông tin về khách hàng là doanh nghiệp nhỏ và vừa. Chi nhánh cần phải làm những việc sau:
Chi nhánh nên thành lập phòng Marketing, chức năng của phòng này là nghiên cứu thị trường tín dụng, thu thập thông tin về khách hàng. Nhiệm vụ của phòng này là tìm ra khách hàng mới đầy tiềm năng, và luôn quan tâm đến các doanh nghiệp nhỏ và vừa theo sự chỉ đạo của hội sở.
Thu thập thông tin về các doanh nghiệp nhỏ và vừa không chỉ dừng lại ở việc thu thập thông tin về uy tín, tư cách cũng như tình hình tài chính mà đòi hỏi cán bộ thu thập phải nắm được nhu cầu về sản phẩm, thị trường sản phẩm của doanh nghiệp đó.
Việc trao đổi, thu thập thông tin về khách hàng không chỉ diễn ra ở giai đoạn trước khi quyết định cấp tín dụng mà thông tin phải được thu thập thường xuyên trong suốt quá trình cấp tín dụng. Kịp thới chấn chỉnh và thu hồi nợ kịp thời khi khách hàng sử dụng vốn sai mục đích hoặc sẽ cùng với khách hàng nhanh chóng tháo gỡ những khó khăn ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn. Nhằm tạo điều kiện cho khách hàng hoàn thành nhiệm vụ trả nợ đầy đủ, đúng hạn cho ngân hàng. Đây là việc làm hết sức cần thiết đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa, vì các doanh nghiệp này hay sử dụng vốn sai mục đích. Hơn nữa, hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp này thường xuyên biến động bất thường, do đó thu thập thông tin trong suốt thời gian cấp tín dụng sẽ giúp chi nhánh biết được tình hình thực tế của doanh nghiệp và có biện pháp xử lí kịp thời.
3.2.3.3 Đánh giá, xếp hạng tín dụng doanh nghiệp phù hợp với chính sách tín dụng:
Việc đánh giá xếp hạng khách hàng là các doanh nghiệp nói chung hay các doanh nghiệp nhỏ và vừa nói riêng của ngân hàng. Có thể thực hiện bằng cách chấm điểm doanh nghiệp theo các tiêu chí như: Quy mô vốn của doanh nghiệp, ngành nghề kinh doanh, kết quả kinh doanh, lịch sử quan hệ với chi nhánh… Ngoài ra chi nhánh cũng nên tham khảo các đánh giá xếp hạng doanh nghiệp của CIC để việc chấm điểm chính xác hơn.
Sau khi xếp hạng tín nhiệm các doanh nghiệp, ngân hàng sẽ đưa ra các chính sách tín dụng phù hợp với từng đối tượng. Đối với các doanh nghiệp có mức tín nhiệm thấp thì ngân hàng áp dụng cho vay có đảm bảo. Ngược lại, đối với các doanh nghiệp có độ tín nhiệm cao thì ngân hàng áp dụng cho vay không có tài sản đảm bảo, hoặc đảm bảo một phần. Đồng thời, thông qua việc xếp hạng các ngân hàng có thể nhận dạng được đâu là khách hàng tiềm năng, để từ đó phát triển nghiệp vụ bán thêm, bán chéo, dịch vụ khác của ngân hàng.
3.2.3.4 Giải pháp xử lý nợ quá hạn, nợ xấu với các khoản tín dụng của DNNVV:
Trên đây là một số giải pháp nhằm mở rộng tín dụng cấp cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa, đồng thời hạn chế rủi ro. Từ đó, giúp ngân hàng tăng quy mô tín dụng, hạn chế được nợ quá hạn, nợ xấu. Nhờ đó lợi nhuận của ngân hàng tăng lên, doanh nghiệp cũng hoạt động kinh doanh thuận lợi hơn. Tuy nhiên các rủi ro tín dụng cũng chỉ hạn chế phần nào, tức là nợ quá hạn chắc chắn cũng tồn tại và có thể phát sinh nợ xấu. Vì vậy, ngân hàng cần có biện pháp xừ lý tốt các rủi ro này nhằm hạn chế hơn nữa các tổn thất. Một kiến nghị thường được áp dụng để xử lý nợ quá hạn, nợ xấu:
Tổ chức quản lý nợ theo dõi nợ quá hạn một cách thường xuyên, liên tục. Đây là một trong những giải pháp nằm trong nhóm giải pháp xử lý nợ xấu, tức là cách đối phó với những món nợ quá hạn phát sinh đã lâu trong quá khứ. Việc quản lý, theo dõi sẽ biết chính xác tình hình nợ quá hạn của ngân hàng về mọi phương diện. Để làm được điều này, cán bộ tín dụng phải thường xuyên làm các báo cáo gửi lên phòng ban như Ban Giám đốc, Phòng kế hoạch… Các báo cáo này phải chỉ rõ tổng số nợ quá hạn và phân loại, xếp loại nợ quá hạn theo các tiêu chí về thời gian. Ngoài ra, để xử lý nợ quá hạn, nợ xấu một cách triệt để hơn, ngân hàng cũng cần phải phân loại chúng theo tiêu chí khác như: theo thành phần doanh nghiệp, theo khả năng hoàn trả.
Việc một chi nhánh mới thành lập, nên thường khó khăn trong hoạt động của buổi đầu mới thành lập. Nên những người có trách nhiệm cần phải kiểm tra gắt gao nợ xấu, nợ quá hạn trong thời gian đầu chi nhánh mới thành lập.