Trong điều kiện hiện nay, chất lượng và hiệu quả tín dụng luôn đặt lên hàng đầu là tiêu chuẩn để đánh giá đầu tư vốn. Việc tuân thủ các nguyên tắc trong cho vay và điều hành vốn có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Cho vay phải đảm bảo nguyên tắc tín dụng, trước hết phải đảm bảo cho vay thực hiện tốt định hướng, cơ cấu, kế hoạch của nhà nước về quản lý đầu tư xây dựng phải thiết lập
Để mở rộng và nâng cao hơn nữa về chất lượng hoạt động tín dụng nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho thị trường, phát triển ngân hàng là mục đích cơ bản trong điều kiện nền kinh tế có những biến động và phát triển không ngừng thì việc đổi mới trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng là một yếu tố khách quan.
Qua phân tích tình hình hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT tỉnh Hà Giang, em đã học hỏi được nhiều điều để hoàn thành bài báo cáo này. Do trình độ còn hạn chế, cùng với kiến thức thực tế chưa có nhiều nên không thể tránh khỏi những thiếu sót trong quá trình hoàn thành báo cáo. Em rất mong thầy cô và các anh chị tham gia, đóng góp để bản thân rút kinh nghiệm.
Một lần nữa, em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới NHNo & PTNT tỉnh Hà Giang, Ban lãnh đạo đã tạo điều kiện cho em có được đợt thực tập bổ ích và quý báu. Em xin chân thành cảm ơn thầy cô trong trường Học viện ngân hàng – Phân viện Bắc Ninh đã giúp đỡ em trong quá trình thực tập và hoàn thành bài báo cáo này.
71 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1258 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Tín dụng Ngân hàng tại NHNo & PTNT tỉnh Hà Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tra xác minh thông tin.
+ Phân tích ngành.
+ Phân tích thẩm định khách hàng vay vốn.
+ Dự kiến lợi ích cho Ngân hàng nếu khoản vay được phê duyệt.
+ Phân tích, thẩm định phương án vay vốn/ dự án đầu tư.
+ Thẩm định biện pháp bảo đảm tiền vay.
+ Lập báo cáo thẩm định cho vay.
+ Tái thẩm định khoản vay.
+ Xác định phương thức và nhu cầu cho vay.
+ Xem xét khả năng nguồn vốn và điều kiện thanh toán của ngân hàng.
+ Phê duyệt khoản vay.
+ Ký kết HĐTD / sổ vay vốn, hợp đồng bảo đảm tiền vay, giao nhận giấy tờ và tài sản bảo đảm.
+ Tuân thủ thời gian thẩm định, xét duyệt cho vay.
+ Giải ngân.
+ Kiểm tra, giám sát khoản vay.
+ Thu nợ lãi và gốc và sử lý những phát sinh .
+ Thanh lý HĐTD.
+ Giải toả tài sản bảo đảm .
d. Phê duyệt khoản vay .
Các bước phê duỵệt khoản vay bao gồm:
+ Bước 1: Sau khi nghiên cứu, thẩm định các điều kiện vay vốn, CBTD lập báo cáo thẩm định kiêm tờ trình cho vay theo mẫu, kèm hồ sơ vay vốn trình TPTD
+ Bước 2: Trên cơ sở tờ trình của CBTD kèm hồ sơ vay vốn, TPTD xem xét kiểm tra, thẩm định lạivà ghi ý kiến vào tờ trình và trình lãnh đạo
+ Bước 3: Hoàn chỉnh các thủ tục khác theo quyết định: CBTD căn cứ ý kiến của TPTD để tiến hành làm một hoặc các thủ tục sau:
- Yêu cầu khách hàngbổ xung hồ sơ, tài liệu đối với trường hợp cần bổ xung các điều kiện vay vốn
- Thẩm định lại, bổ xung, chỉnh sửa tờ trình nếu không đạt yêu cầu.
- Soạn thảo văn bản trả lời khách hàng đối với trường hợp từ chối cho vay. Sau đó trình TPTD để kiểm tra lại nội dung, TPTD có ý kiến đồng ý hay không đồng ý trình lãnh đạo quyết định.
+ Bước 4: Căn cứ bộ hồ sơ cho vay, căn cứ ý kiến đề xuất của cán bộ thẩm định, tái thẩm định và TPTD khoản vay sẽ được ban lãnh đạo Ngân hàng duyệt đồng ý cho vay, duyệt cho vay có điều kiện hay không đồng ý.
e. Ký kết hợp đồng, hợp đồng bảo đảm tiền vay, giao nhận giấy tờvà tài sản bảo đảm.
- Khi khoản vay đã được lãnh đạo duyệt đồng ý cho vay và hình thức đảm bảo nợ vay đã được xác định, trên cơ sở nội dung, điều kiện đã được duyệt và hợp đồng mẫu. CBTD soạn thảo HĐTD và hợp đồng bảo đảm tiền vay cho phù hợp để trình TPTD kiểm soát theo đúng nội dung điều kiện đã được duyệt. Nếu đúng thì TPTD ký trình lãnh đạo để lãnh đạo ký duyệt. Nếu chưa đúng, yêu cầu CBTD chỉnh sửa lại.
- Lưu giữ hồ sơ tín dụng:
CBTD lưu toàn bộ hồ sơ tín dụng, các biên bản kiểm tra sử dụng vốn vay và các tài liệu liên quan đến khoản vay( nếu có).
Kế toán cho vay lưu bản chính HĐTD, giấy nhận nợ, gia hạn nợ. Hồ sơ thế chấp, cầm cố, bảo lãnh được lưu giữ tại kho theo quy định của NHNo & PTNT VN.
IV. PHƯƠNG THỨC CHO VAY
1. Khái niệm
Phương thức cho vay là hình thức cung ứng tiền vay của Ngân hàng cho khách hàng. Phương thức cho vay do Ngân hàng và khách hàng thoả thuận trên cơ sở phù hợp với nhu cầu sử dụng vốn vay của khách hàng.
2. Các phương thức cho vay trung, dài hạn
2.1. Tín dụng theo dự án đầu tư
a. Cho vay đồng tài trợ ( Synđicate loan):
- Là quá trình cho vay của một nhóm tổ chức tín dụng (từ 2 tổ chức tín dụng trở lên) cho một dự án, do một tổ chức tín dụng làm đầu mối, phói hợp với các bên bên đồng tài trợ để thực hiện, nhằn phân tán rủi ro của các tổ chức tín dụng.
- Hình thức này được được áp dụng trong các trường hợp : Các dự án đầu tư đòi hỏi một khoản vốn lớn mà các ngân hàng riêng lẻ thìo không đáp ứng hết được ngân hàng thường chỉ được phép đầu tư vốn tới một mức độ nhất định so với tổng nguồn vốn của mình và không được đầu tư qúa nhiều vốn vào một công ty để đảm bảo an toàn vốn tài sản. Thậm chí đối với một vài dự án ngân hàng có thể đáp ứng toàn bộ nhưng rủi ro quá lớn ngân hàng không muốn đảm nhận hết. Do vậy, cho vay đồng tài trợ là một họat động tín dụng giúp ngân hàng phân tán rủi ro và có thể sử dụng tối đa nguồn vốn của họ cho đầu tư vào các dự án dài hạn.
b. Cho vay trực tiếp theo dự án:
- Đây là hình thức tín dụng trung – dài hạn phổ biến trong nền kinh tế thị trường. ngân hàng thương mại tiến hành mọi hoạt động và tự chịu trách nhiệm với từng dự án đầu tư của khách hàng mà họ đẫ lựa chọn để tài trợ.
Chính vì vậy, công việc của ngân hàng không chỉ đơn thuần là cho vay mà còn phải quán xuyến hàng loạt các công việc khác có liên quan đến trực thi có hiệu quả của dự án như : quy hoạch sản xuất, thiết kế, quy trình công nghệ, tiêu chuẩn thiết bị máy móc, giá cả thị trường, hiệu quả đầu tư.. Bởi vì việc quy định cấp một khoản tín dụng sẽ dàng buộc ngân hàng với người vay trong một số thời gian, cho nên cần phải nghiên cứu một cách nghiêm túc và xem xét kỹ lưỡng các rủi ro có thể xẩy ra.
2.2. Tín dụng thuê mua (leasing credit)
- Thuê mua là hình thức cho vay tài sản thông qua một hợp đồng tín dụng thuê mua qua đó người cho thuê chuyển giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho người đi thuê sử dụng và ngưòi thuê có trách nhiệm thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê và có thể đựoc quyền sở hữu tài sản thuê, được quyền mua tài sản thuê hoặc được quyền thuê tiếp theo các điều kiện đã được hai bên thoả thuận.
* Tài sản thuê bao gồm cả động sản và bất động sản :
- Động sản chủ yếu gồm máy móc thiết bị, ô tô dây chuyền công nghệ…
- Bất động sản chủ yếu là cửa hàng, văn phòng làm việc, cơ sở sản xuất…
Về mặt pháp lý, tài sản thuê thuộc quyền sở hữu của người cho thuê, còn đi thuê chỉ được quyền sử dụng. Vì vậy, người đi thuê không đựơc bán chuyển nhượng cho người khác. Song họ được hưởng những lợi ích do việc sử dụng tài sản đó đem lại, đồng thời chịu phần vốn rủi ro có liên quan đến tài sản. Tín dụng thuê mua có một số hình thức như : thuê mua có tham gia của ba bên, thuê mua có sự tham gia của hai bên, tái thuê mua (sale – base back), thuê mua hợp tác (levereged lease, thuê mua giáp lưng (under lease)…
* Xét về lợi ích thì cả ngân hàng và khách hàng đều có lợi
- Đối với ngân hàng (bên cho thuê): đây là hình thức tài trợ bổ sung cho các hình thức tài trợ khác đang tồn tại ở ngân hàng, nó giúp ngân hàng mở rộng dịch vụ, nâng cao năng lực cạnh tranh, giảm mức độ rủi ro, đảm bảo nguyên tắc vốn vay được sử dụng đúng mục đích.
- Đối với các doanh nghiệp : hình thức này có thể giúp các doanh nghiệp có thể sử dụng vốn vay dưới dạng các máy móc, thiết bị... mà không phải bỏ vốn lớn, không ảnh hưởng tới bảng tổng kết tài sản và hạn mức tín dụng của doanh nghiệp việc cấp tín dụng thuê mua thường nhanh chóng, từ đó cho phép đầu tư khẩn cấp, đáp ứng được thời cơ sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, mặt khác phương thức thanh toán tiền thuê linh hoạt thích ứng với hoàn cảnh và điều kiện sản xuất cũng như tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp và mỗi cá nhân.
- Đối với các công ty nhỏ hoặc công ty không có uy tín : ngân hàng có thể không chấp nhận cho vay dài hạn nhưng có thể cho hưởng tín dụng thuê mua. Có thể nói, mô hình tín dụng thuê mua rất có ý nghĩa đối với nền kinh tế thị trường, nhất là đối với nền kinh tế nhiều thành phần như ở Việt Nam hiện nay.
2.3. Ngoài ra còn một số hình thức cho vay trung dài hạn như:
- Cho vay đồng tài trợ
- Cho vay theo tín dụng tuần hoàn …vv
3. Các phương thức cho vay ngắn hạn
3.1. Phương thức cho vay theo HMTD
* Khái niệm: Phương thức cho vay theo HMTD là phương thức cho vay mà Ngân hàng cho vay và khách hàng xác định và thoả thuận một HMTD duy trì trong một khoảng thời gian nhất định.
* Đối tượng áp dụng:
+ Khách hàng có nhu cầu vay vốn thường xuyên.
+ Khách hàng vay có đặc điểm sản xuất kinh doanh, luân chuyển vốn không phù hợp với hình thức cho vay từng lần.
* Xác định thời hạn cho vay:
+ Căn cứ vào chu kỳ sản xuất kinh doanh, khả năng trả nợ của khách hàng để xác định thời hạn cho vay và ghi vào HĐTD và từng giấy nhận nợ.
+ Trong thời hạn duy trì HMTD, khách hàng được rút vốn phù hợp với tiến độ và yêu cầu sử dụng vốn thực tế nhưng phải đảm bảo không được vượt quá HMTD đã ký kết. Mỗi lần rút vốn vay, khách hàng phải lập giấy nhận nợ với Ngân hàng, kèm theo: bảng kê các chứng từ sử dụng tiền vay và các giấy tờ liên quan đến sử dụng tiền vay.
* Ký kết hợp đồng tín dụng mới.
- Trước 10 ngày khi HMTD cũ hết hiệu lực, khách hàng vay vốn gửi đến ngân hàng cho vay các giấy tờ sau:
+ Giấy đề nghị vay vốn.
+ Báo cáo về tình hình sản xuất, kinh doanh, khả năng tài chính.
+ Phương án sản xuất, kinh doanh kỳ tiếp theo.
- Căn cứ vào hồ sơ vay vốn của khách hàng.
- HMTD mới bao gồm cả dư nợ thực tế của HĐTD cũ chuyển sang( nếu có). Trong trường hợp HMTD mới thấp hơn số dư nợ thực tế của HMTD cũ chuyển sang thì khách hàng và Ngân hàng phải xác định thời hạn giảm thấp dư nợ cũ theo HMTD mới và ghi vào HĐTD. Thời hạn giảm thấp dư nợ cũ không được vượt quá một chu kỳ sản xuất kinh doanh của đối tương vay vốn. Khi khách hàng giảm dư nợ thấp hơn HMTD hiện tại thì mới được vay tiếp theo HĐTD mới.
3.2. Phương thức cho vay từng lần.
* Khái niệm: Phương thức cho vay từng lần là phương thức cho vay mà mỗi lần vay vốn, khách hàng và ngân hàng cho vayđều làm thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết HĐTD.
* Đối tượng áp dụng:
- Khách hàng có nhu cầu vay vốn không thường xuyên.
- Cho vay VLĐ, cho vay bù đắp thiếu hụt tài chính tạm thời, cho vay bắc cầu, cho vay hỗ trợ triển khai các đề tài nghiên cứu khoa học, công nghệ, cho vay tiêu dùng trong dân cư (thời gian cho vay dưới 12 tháng).
* Xác định số tiền cho vay.
Số tiền cho vay = tổng nhu cần vốn của dự án hoặc phương án- vốn chủ sở hữu hoặc VTC - vốn khác.
- Mỗi HĐTD có thể phát tiền vay một hoặc nhiều lần phù hợp với tiến độ và yêu cầu sử dụng vốn thực tế của khách hàng. Mỗi lần nhận tiền vaykhách hàng phải lập giấy nhận nợ. Trên giấy nhận nợ ghi thời hạn cho vay cụ thể, đảm bảo không vượt so với thời hạn cho vay ghi trên HĐTD. Tổng số tiền cho vay trên các giấy nhận nợ không vượt quá số tiền đã ký trong HĐTD.
3.3. Phương thức cho vay trả góp.
* Khái niệm
Phương thức cho vay trả góp là phương thức cho vay mà ngân hàng cho vay và khách hàng xác định và thoả thuận số tiền lãi vayphải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhieèu kỳ hạn cho vay. HĐTD phải ghi rõ : các kỳ hạn trả nợ, số tiền trả nợ ở mỗi kỳ hạn gồm cả gốc và lãi.
* Đối tượng áp dụng.
Khách hàng vay có phương án trả nợ gốc và lãi vay khả thi bằng các khoản thu nhập chắc chắn ổn đinh.
* Cách tính số tiền gốc và lãi phải trả cho mỗi kỳ hạn .
- Cách tính số tiền phải trả nợ của một kỳ.
Gọi K là số tiền vay, i là lãi suất, n là số kỳ hạn trả nợ, a là mức phải trả từng kỳ hạn
Ta có : a =Ki/1-( 1-i )n
- Cách tính lãi phải trả của một kỳ hạn nợ.
Lãi phải trả của một kỳ hạn nợ (b) = dư nợ đầu kỳ* lãi suất cho vay theo đúng số ngày một kỳ/ 30.
- Cách tính gốc phải trả của một kỳ hạn nợ - lãi suất phải trả trong kỳ = a-b
V. NỘI DUNG QUY TRÌNH CẤP TÍN DỤNG CỦA PHƯƠNG THỨC CHO VAY THEO HMTD TẠI NHNo & PTNT TỈNH HÀ GIANG
1. Trước kỳ kế hoạch, khi có nhu cầu vay vốn theo HMTD thì khách hàng phải gửi đến Ngân hàng cho vay các giấy tờ sau
* Đối với khách hàng là pháp nhân, doanh nghiệp tư nhân:
- Quyết định thành lập doanh nghiệp ( đối với doanh nghiệp tư nhân).
- Điều lệ doanh oanh nghiệp tư nhân).
- Quyết định bổ nhiệm Chủ tịch HĐQT ( nếu có), Tổng giám đốc (giám đốc), kế toán trưởng, quyết định công nhận ban quản trị, chủ nhiệm HTX.
- Đăng ký kinh doanh.
- Giấy phép hành nghề ( nếu có).
- Giấy phép đầu tư ( đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài).
- Biên bản góp vốn, danh sách thành viên sáng lập ( công ty cổ phần, Cty TNHH, Cty hợp danh ).
- Các thủ tục về kế toán theo quy định của ngân hàng.
- Kế hoạch SXKD trong kỳ.
- Báo cáo thực hiện kế hoạch SXKD kỳ gần nhất.
- Giấy đề nghị vay vốn.
- Dự án, phương án SXKD, dịch vụ, đời sống.
- Các chứng từ có liên quan ( xuất trình khi vay vốn).
- Các hồ sơ bảo đảm tiền vay theo quy định.
* Đối với các hộ gia đình, tổ hợp tác, cá nhân:
- Giấy đề nghị vay vốn.
- Tài liệu về năng lực pháp luật, năng lục hành vi dân sự.
- Đăng ký kinh doanh.
- Hợp đồng hợp tác.
- Chứng minh thư nhân dân.
- Sổ hộ khẩu.
- Giấy phép hành nghề (nếu có).
- Tài liệu báo cáo về tình hình sản xuất kinh doanh, dịch vụ, đời sống và khả năng của khách hàng.
- Các tài liệu liên quan đến đảm bảo tiền vay.
2. Khi nhận được các tài liệu Ngân hàng phải tiến hành thẩm định.
2.1. Thẩm định tư cách pháp lý.
Là việc xem xét năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự của khách hàng để khẳng định năng lực.
* Đối với khách hàng là pháp nhân và doanh nghiệp: Tài liệu gửi đến gồm:
- Quyết định thành lập và giấy phép thành lập.
Khi xem xét cần lưu ý đến các vấn đề sau:
+ Thẩm quyền ký thành lâp.
+ Tên doanh nghiệp, Trụ sở chính.
+ Thời gian hoạt động của doanh nghiệp.
- Điều lệ tổ chức và hoạt động của DN:
+ Điều lệ đã dược cấp có thẩm quyền phê duyệt chưa?
+ Mục tiêu và ngành nghề kinh doanh.
+ Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
+ Cơ cấu tổ chức quản lý của doanh nghiệp, thể thức thông qua quyết định của doanh nghiệp.
* Đối với khách hàng là cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác.
- Cá nhân phải đủ tuổi vị thành niên (18 tuổi trở lên) không có biểu hiện của bệnh tâm thần, mắc các chứng bệnh khácdẫn đến không làm chủ được bản thân, không làm chủ được bản thân, không làm chủ được hành vi nhận thức của mình, không bị toà tuyên bố là người bị hạn chế năng lực dân sự, không bị truy cứu trách nhiệm hình sự, kết án tù chưa được xoá án. Không mắ các tệ nạn xã hội như: cờ bạc, nghiện hút....
- Hộ gia đình, tổ hợp tác: xem xét tư cách pháp nhâncủa chủ hộ hoặc của tổ trưởng ( người đại diện). Xem xét tư cách người đại diện tương tự như tư cách cá nhân, bên cạnh phải xem xét tư cách thành viên
- Ngoài ra còn phải xem xét kỹ năng lao động, kinh nghiệm sản xuất, khả năng quản lý, xem xét quan hệ tín dụng.
- Có hộ khẩu thường trú cùng địa bàn Ngân hàng cho vay.
2.2. Thẩm định khả năng tài chính của khách hàng
Vì tài chính của khách hàng có ý nghĩa rất lớn. Nó đảm bảo sự ổn định trong sản suất kinh doanh, đảm bảo sức mạnh cạnh tranh, đảm bảo khả năng trả nợ vay trong hiện tại và tương lai. Muốn đánh giá tài chính của khách hàng người ta phải sử dụng các hệ số tài chính so sánh kỳ này và kỳ trước, để thấy được thực trạng tài chính và mức độ phát triển của doanh nghiệp.
a. Đối với pháp nhân và doanh nghiệp.
- Bảng cân đối kế toán 2 năm liền kề.
- Báo cáo kết quả kinh doanh (báo cáo thu nhập chi phí) 2 năm liền kề.
- Cân đối kế toán và kết quả HĐKD đến cuối tháng hoặc cuối quý trước ngày xin vay ( nếu có).
- Thuyết minh báo cáo tài chính có liên quan.
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ ( nếu có).
- Báo cáo kiểm toán( nếu đã được kiểm toán).
Tình hình tài chính lành mạnh, khả quan hay không khả quan, quyết định trực tiếp đến khả năng thực hiện dự án. Các tiêu trí để đánh giá cụ thể đó là:
Nguồn vốn chủ sở hữu
+ Tỷ suất tài trợ = ------------------------------ x 100%
Tổng nguồn vốn
-> Chỉ tiêu này càng cao, thì mức độ độc lập về tài chính của doanh nghiệp càng lớn, tỷ lệ hợp lý ít nhất là 8%.
Tổng số tài sản lưu động
+ Hệ số TT ngắn hạn = -------------------------------------
Tổng số nợ ngắn hạn
-> Nếu chỉ tiêu này xấp xỉ bằng 1, thì doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn, tình hình tài chính bình thường hoặc khả quan
Tổng số vốn bằng tiền
+ Hệ số TT của VLĐ = --------------------------------
Tổng số tài sản
-> Hệ số này phản ánh khả năng chuyển đổi thành tiền của TSLĐ. Hệ số này hợp lý trong khoảng lớn hơn 0,1 và nhỏ hơn 0.5
Tổng số vốn bằng tiền
* Hệ số thanh toán nhanh = -----------------------------------
Tổng nợ ngắn hạn
-> Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp. Nếu hệ số này lớn hơn 0,5 thì tình hình thanh toán khả quan và ngược lại.
Lợi nhuận gộp
* Hệ số lợi nhuận gộp = --------------------------
Doanh thu
Lợi nhuận thuần từ HĐKD
* Sức sinh lời của TSCĐ = ---------------------------------------
Nguyên giá bình quân TSCĐ
-> Đây là chỉ tiêu về chất, phản ánh một đồng nguyên giá TSCĐ đem lại mấy đồng lợi nhuận thuần
Lợi nhuận thuần từ HĐKD
* Hệ số sinh lời của TSLĐ = -------------------------------------
TSLĐ bình quân
-> Hệ số này phản ánh một đồng TSLĐ làm ra mấy đồng lợi nhuận; hệ số này càng cao, thì khả năng sinh lời của TSLĐ càng lớn và ngược lại .
Doanh thu thuần
* Vòng quay tài sản có = -------------------------------
TS có bình quân
Doanh thu thuần
* Vòng quay của VLĐ = ------------------------------
VLĐ bình quân
-> Chỉ tiêu này cho biết, trong kỳ kinh doanh, VLĐ quay được mấy vòng; Nếu vòng quay tăng, chứng tỏ hiệu quả sử dụng VLĐ tăng và ngươc lại.
Doanh thu thuần
* Vòng quay của TSCĐ = -------------------------------
Tài sản cố định bình quân
b. Đối với cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác:
- Quyền sử dụng đất, nhà cửa, phương tiện đi lại.....
- Phải thực hiện đảm bảo tín dụng.
+ Xem xét kế hoạch sản suất của họ trước khi vay.
+ Tổng thu từ sản xuất chính, sản xuất phục vụ và các khoản thu khác.
+ Đánh giá giá trị tài sản của khách hàng .
+ Xem xét tình hình công nợ của khách hàng, điều tra rõ các khoản phải thu, phải trả của họ .
2.3. Thẩm định dự án, phương án đề nghị vay vốn.
Dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống là một tập hợp những đề xuất về nhu cầu vốn, cách thức sử dụng vốn, kết quả tương ứng thu được trong một khoảng thời gian xác định đối với hoạt động cụ thể để SXKD, dịch vụ, đầu tư phát triển hoặc phục vụ đời sống. Do vậy khi thẩm định cần căn cứ vào từng loại hình cụ thể để xem xét .
a. Đối với phương án hoặc kế hoạch sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ( vốn lưu động) cần xem xét đánh giá các vấn đề sau:
- Cơ sở pháp lý của phương án hoặc kế hoạch SXKD
- Về tài chính của dự án.
- Hiệu quả của phương án hoặc kế hoạch SXKD.
- Xác định luồng tiền trong thời gian thực hiện.
- Về thị trường cung cấp nguyên nhiên vật liệu, thị trường tiêu thụ ....
b. Đối với dự án đầu tư.
- Thẩm định cơ sở pháp lý của dự án đầu tư.
- Thẩm định về thị trường.
- Thẩm định về tình hình tài chính của dự án.
+ Về nhu cầu vốn.
+ Về nguồn vốn đầu tư và kế hoạch trả nợ của dự án .
+ Thẩm định hiệu quả tài chính của dự án ( hay sức chịu đựng về tài chính trong suốt vòng đời của dự án).
- Xem xét công nghệ và môi trường.
- Xem xét khả năng tổ chức, quản lý.
- Xem xét hiệu quả về mặt kinh tế - xã hội
3. Xác định nhu cầu vay vốn.
Căn cứ vào tài liệu, Ngân hàng tiến hành tính toán, xác định một số chỉ tiêu sau:
Nhu cầu vay VLĐ Nhu cầu VLĐ VLĐ tự Vốn huy
Quý kế hoạch = bình quân quý - có và tự - động khác
Kế hoạch (1) huy động(2) (3)
Nhu cầu VLĐ Tổng chi phí cho SXKD hay doanh số
Cho SXKD quý bán theo giá vốn
Kế hoạch = -------------------------------------------------
Vòng quay VLĐ quý kế hoạch
Vòng quay VLĐ Giá trị sản lượng hàng hoá thực hiện
Quý kế hoạch =-----------------------------------------------
Tài sản dự trữ bình quân quý kế hoạch
Tài sản dự trữ Tài sản dự trữ đầu kỳ + TS dự trữ cuối kỳ
Bình quân quý = ---------------------------------------------------
2
4. Quyết định cho vay
Kết quả của quá trình phân tích Tín dụng là cơ sở để quyết định cho vay. Đối với các khoản vay nhỏ, các Ngân hàng thường giao cho cán bộ Tín dụng quyết định. Còn những món vay lớn, thường thường thuộc quyền phán quyết của Hội đồng Tín dụng. Trường hợp này thì cán bộ Tín dụng phải tiến hành nhận hồ sơ thẩm định, phân tích tín dụng, đưa ra các quyết định cho vay hay không cho vay.
Thời gian quyết định cho vay phải đảm bảo theo quy định. Hồ sơ cho vay nếu quyết định cho vay hoặc không cho vay đều phải được thông báo cho khách hàng bằng văn bản và nêu rõ lý do.
5. Kiểm tra, giám sát khoản vay.
Kiểm tra và giám sát khoản vay là quá trình thực hiện các bước công việc sau khi cho vay nhằm hướng dẫn, đôn đốc người vay sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả số tiền vay, hoàn trả nợ gốc, lãi vay đúng hạn, đồng thời thực hiện các biện pháp thích hợp nếu người vay không thực hiện đầy đủ, đúng hạn các cam kết.
Kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay.
* Theo dõi khoản vay.
- Mở sổ sách theo dõi.
CBTD mở sổ theo dõi các thông tin của khoản vay theo HĐTD. Bảng theo dõi nợ vay, khai thác khi càn thiết hoặc lưu các sao kê điện toán theo nội dung: ngày, tháng, năm giải ngân; lãi suất áp dụng; ngày, tháng, năm thu nợ; số tiền thu nợ, lãi; dư nợ từng thời điểm; số tiền gia hạn nợ; thời gian gia hạn nợ; số tiền chuyển nợ quá hạn; thời hạn chuyển nợ quá hạn.....
- Khai thác phần mềm điện toán
* Kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay, Vật tư đảm bảo nợ vay .
- Kiểm tra qua hồ sơ, chứng từ.
+ Kiểm tra trước, trong khi giải ngân.
+ Kiểm tra sau khi giải ngân.
Định kỳ hàng tháng, quý hoặc trường hợp đột xuất CBTD có thể cùng TPTD tiến hành kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay, vật tư đảm bảo nợ vay của khách hàng thông qua: sổ sách hạch toán theo dõi của khách hàng; chứng từ hoá đơn hạch toán; chứng từ thanh quyết toán; thanh lý hợp đồng .
- Kiểm tra tại hiện trường.
+ Thị sát tiến độ thực hiện .
+ Thị sát vật chất (vật tư, hàng hoá, máy móc thiết bị).
- Lập biên bản kiểm tra.
Sau khi kiểm tra, CBTD lập biên bản kiểm tra về mục đích sử dụng vốn vay của khách hàng và vật tư đảm bảo nợ vay Ngân hàng. Nếu khách hàng sử dụng sai mục đích hoặc phát sinh các vấn đề có nguy cơ ảnh hưởng lớn đến khả năng trả nợ của khách hàng, CBTD có báo cáo TPTD để trình lãnh đạo xem xét quyết định ngừng cho vay hoặc có biện pháp thu hồi nợ trước hạn .....
* Kiểm tra, phân tích hiệu quả vốn vay, theo dõi, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch, tình hình tài chính và đảm bảo tín dụng của khách hàng.
- Đánh giá tiến độ thực hiện phương án.
- Đánh giá, phân tích hiệu quả tình hình tài chính.
Khi nhận được các báo cáo về tình hình thực hiện kế hoạch của khách hàng, CBTD tiến hành:
+ Theo dõi, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch SXKD.
+ Theo dõi, phân tích tình hình tài chính.
+ Theo dõi phân tích bảo đảm tín dụng.
6. Thu nợ lãi và gốc và sử lý những phát sinh.
6.1. Thu nợ gốc và lãi.
- Có 2 phương pháp thu nợ gốc, lãi được áp dụng:
+ Người vay trả nợ trực tiếp tại nơi giao dịch.
+ Thành lập tổ thu nợ lưu động.
- Khoản vay bằng ngoại tệ nào thì trả nợ gốc và lãi bằng ngoại tệ đó.
- Trường hợp khàch hàng trả nợ trước hạn, số lãi phải trả chỉ tính từ ngày vay đến ngày trả nợ.
- Đối với phí cam kết tính trên HMTD dự phòng, nếu khách hàng không sử dụng hết hạn mức vẫn phải trả phí tính cho HMTD dự phòng đó.
- Căn cứ kỳ hạn trả nợ gốc, lãi khoản vay, CBTD thường xuyên theo dõi tiến độ trả nợ của khách hàng vay thông qua chứng từ, sổ sách kế toán và các phần mềm về quản lý khoản vay, thông báo bằng văn bản trước 5 ngày làm việc cho khách hàng đối với thu lãi và ít nhất 10 ngày làm việc đối với thu gốc khoản vay.
- CBTD tiến hành thống kê và đánh giá khách hàng qua các vấn đề: trả nợ đầy đủ, đúng hạn; trả nợ không đầy đủ, không đúng hạn, nợ quá hạn phát sinh.... và lưu vào hệ thống quản lý thông tin khách hàng.
6.2. Xử lý phát sinh.
* Trả nợ trước hạn: CBTD xem xét yêu cầu trả nợ trước hạn của khách hàng hoặc yêu cầu khách hàng trả nợ trước hạn trong các trường hợp sau :
- Khách hàng cân đối được nguồn vốn trả nợ trước hạn theo quy định trong HĐTD
- Quá trình luân chuyển vốn của khách hàng, nếu vật tư hàng hoá hình thành từ vốn vay đã kết thúc chu trình luân chuyển nhưng khoản vay chưa tới hạn, có thể đề nghị khách hàng trả nợ trước hạn.
- Trong quá trình kiểm tra phát hiện khách hàng sử dụng tiền vay không đúng mục đích như đề nghị trước khi vay vốn hoặc sai chế độ tín dụng. CBTD lập biên bản báo cáo TPTD để trình lãnh đạo ra quyết định yêu cầu khách hàng trả nợ trước hạn. phối hợp với phòng kế toán để xác định nợ gốc, lãi, phí (nếu có) để thu hồi.
* Điều chỉnh kỳ hạn nợ, gia hạn nợ.
Khách hàng đang gặp khó khăn nhất thời, không mang tính hệ thống, có thể khắc phục trong tương lai gần. Do một số nguyên nhân khách quan đem lại như : thị trường biến động xấu, khách hàng bị chiếm dụng vốn, thiên tai mất mùa.... thì Ngân hàng có thể xem xét điều chỉnh kỳ hạn trả nợ hoặc gia hạn nợ. Trong trường hợp này, khách hàng vay vốn phải xuất trình các tài liệu chứng minh nguyên nhân chậm trả nợ hoặc có xác nhận của người mua hàng, người thanh toán.
Phương thức thực hiện
Trên cơ sở đơn đề nghị của khách hàng CBTD kiểm tra tình hình thực tế của khách hàng, nếu đủ điều kiện gia hạn thì lập tờ trình ra hạn nợ cho khách hàng theo nội dung sau :
+ Nguyên nhân không trả được nợ đúng hạn.
+ Số tiền xin gia hạn.
+ Ngày đề nghị gia hạn.
+ Thời gian đề nghị gia hạn ( không quá 12 tháng).
+ Ngày trả nợ mới sau khi gia hạn.
+ Ngày duyệt.
TPTD kiểm tra nội dung của đơn xin gia hạn nợ. Nếu đồng ý, ký trình lãnh đạo duyệt. Nếu không đồng ý, ghi rõ lý do, chuyển nợ quá hạn.
7. Thanh lý hợp đồng Tín dụng.
7.1. Tất toán khoản vay.
Khi khách hàng trả hết nợ, CBTD tiến hành phối hợp với bộ phận kế toán đối chiếu, kiểm tra về số tiền trả nợ gốc, lãi ,phí .... để tất toán khoản vay.
7.2. Thanh lý hợp đồng Tín dụng.
Thời hạn hiệu lực của hợp đồng Tín dụng theo thoả thuận trong hợp đồng Tín dụng đã ký kết : Khi bên vay trả xong nợ gốc và lãi thì hợp đồng tín dụng đương nhiên hết hiệu lực và các bên không cần lập biên bản thanh lý hợp đồng. Trường hợp bên vay yêu cầu, CBTD soạn thảo biên bản thanh lý hợp đồng trình TPTD kiểm soát và TPTD trình lãnh đạo ký biên bản thanh lý. Nếu khách hàng thực hiện tốt kế hoạch trả nợ, dư nợ cuối quý lành mạnh, đảm bảo khả năng trả nợ thì Ngân hàng và khách hàng thoả thuận chuyển toàn bộ số nợ sang HMTD mới.
8. Ví dụ minh hoạ.
Ngày 20/11/2006, ông Nguyễn Trung Tín đến NHNo&PTNT tỉnh Hà Giang xin được vay 230.000.000đ ( Hai trăm ba mươi triệu đồng) và phải cùng Ngân hàng làm các giấy tờ sau:
NGÂN HÀNG NO&PTNT TỈNH
HÀ GIANG
-----------***-----------
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
------------***------------
Mẫu số: 03/BĐTV
(Do Ngân hàng và khách hàng cùng lập)
BIÊN BẢN XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ TÀI SẢN ĐẢM BẢO
Hôm nay, ngày 20 tháng 11 năm 2007 tại số nhà 50, phường Minh Khai Thị xã HÀ GIANG tỉnh HÀ GIANG
KHÁCH HÀNG: Ông Nguyễn Trung Tín - Năm sinh: 1958
CMND số: 010314393 do CA Hà Giang cấp ngày 14/10/2005
Bà Vũ Thị Kim Hiền - Năm sinh: 1963
CMND số: 011104043 do CA Hà Giang cấp ngày 19/10/2005
Đại diện Ngân hàng: Ông Nguyễn Thái Học – Trưởng phòng Giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Hà Giang
Ông Nguyễn Ngọc Vinh – Cán bộ Tín dụng.
Thống nhất xác định các tài sản làm đảm bảo nợ vay và giá trị tài sản làm đảm bảo như sau:
STT
Tên tài sản
Số lượng
Chủng loại
Giấy tờ về tài sản
Đặc điểm
kỹ thuật
Giá trị
(VNĐ)
1
Nhà ở
1
Nhà ở
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số: AB 807861 Do Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Giang cấp ngày 02/08/2005
Nhà BT
2 tầng
50.000.000
2
Đất ở
19,1m2
Đất ở
Đất ở lâu dài
410.000.000
Tổng cộng
460.000.000
Tổng giá trị tài sản làm đảm bảo: 460.000.000đ
(Bằng chữ: Bốn trăm sáu mươi triệu đồng chẵn./.)
Giá trị tài sản được xác định để làm căn cứ khi cho vay, không làm căn cứ khi phát mại tài sản, khi xử lý phát mại tài sản sẽ theo gía thực tế tại thời điểm phát mại.
Biên bản này được lập thành 02 bản kèm theo Hợp đồng bảo đảm tiền vay.
Đại diện khách hàng
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
Cán bộ tín dụng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Trưởng phòng giao dịch
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
Nguyễn Ngọc Vinh Nguyễn Thái Học
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
________¯________ Mẫu số: 01B/CV
(Do khách hàng lập)
Giấy đề nghị vay vốn
(Dùng cho hộ gia đình, cá nhân, tổ hợp tác thực hiện vay vốn có bảo đảm bằng tài sản)
Kính gửi: Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và PTNT Tỉnh Hà Giang
- Họ và tên người vay: Nguyễn Trung Tín Năm sinh: 1958
- CMND số: 010314393 Ngày cấp: 14/10/ 2005 Nơi cấp: Công an Hà Giang
- Hiện cư trú tại: tại số nhà 50, phường Minh Khai Thị xã HÀ GIANG tỉnh HÀ GIANG
- Thành viên đồng sở hữu tài sản ..............người (từ đủ 18 tuổi)
STT
Họ và tên
Quan hệ với chủ hộ
Chữ ký
1
2
Chúng tôi làm giấy này đề nghị Ngân hàng xem xét cho vay số tiền: 230.000.000đ
(Bằng chữ: Hai trăm ba mươi triệu đồng chẵn./. )
- Để thực hiện dùng vào mục đích: Kinh doanh đại lý bưu điện.
+ Thời hạn vay: 12 tháng.
+ Lãi suất: 1,03% tháng
+ Trả gốc: Cuối kỳ
+ Trả lãi theo: Theo tháng.
+ Ngày trả nợ cuối cùng: / / 200
- Chúng tôi xin thế chấp, cầm cố tài sản trị giá: 460.000.000 đồng, như sau:
STT
Tên tài sản
Số lượng
Giấy tờ về tài sản
Đặc điểm KT
Giá trị
(VNĐ)
1
Nhà ở
1
Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số: AB 807861 Do UBND tỉnh Hà Giang cấpngày 02/08/2005
Nhà BT 2 tầng
50.000.000
2
Đất ở
19,1m2
Sử dụng lâu dài
410.000.000
Cộng
460.000.000
Chúng tôi cam kết sử dụng vốn vay đúng mục đích, trả nợ gốc và lãi đúng hạn, nếu sai chúng tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Hà Giang , ngày 20 tháng 11 năm 2007
Chủ hộ
(Ký, ghi rõ họ tên)
NGÂN HÀNG NO & PTNT
TỈNH HÀ GIANG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------- ¨¨¨ -------
—— ¨¨¨ ——
Hà Giang, ngày 23 tháng 11 năm 2007
Bảng kê giao nhận hồ sơ vay vốn
Khách hàng: Nguyễn Trung Tín
Địa chỉ: số nhà 50, phường Minh Khai thị xã Hà Giang tỉnh Hà Giang
Số tiền cho vay: 230.000.000đ ( Hai trăm ba mươi triệu đồng chẵn)
Mục đích sử dụng: Kinh doanh đại lý bưu điện.
Thời hạn vay: 12 tháng
STT
Tên hồ sơ
Số lượng
Ghi chú
1
Giấy đề nghị vay vốn
2
2
Phương vay vốn kinh doanh
1
3
Biên bản xác định giá trị tài sản đảm bảo
1
4
Đơn yêu cầu đăng ký thế chấp
1
5
Hợp đồng thế chấp
1
6
Báo cáo thẩm định, tái thẩm định
1
7
Giấy chứng nhận QSD đất số: AB 807861 ( Sổ đỏ)
1
Bản chính
8
Hợp đồng tín dụng
1
9
Phụ lục kế hoạch trả nợ
1
10
Phụ lục hợp đồng
1
11
GCN đăng ký kinh doanh hộ kinh doanh cá thể.
1
Phô tô
Tổng cộng : 11 loại giấy tờ hồ sơ vay vốn.
NGƯỜI NHẬN
NGƯỜI GIAO
Cán bộ Kế toán
Cán bộ Tín dụng
Biện Thị Thuý Vân Nguyễn Ngọc Vinh
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
________¯________
HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG
Số: 06NH600427 002/HĐTD
Căn cứ Luật các tổ chức tín dụng;
Căn cứ Quy chế cho vay của Tổ chức tín dụng đối với khách hàng ban hành kèm theo Quyết định số 1267/2001/QĐ-NHNN1 của Thống đốc NHNN
Căn cứ qui định cho vay đối với khách hàng ban hành kèm theo quyết định số 72/QĐ/HĐQT- TD ngày 31/03/2002 của Chủ tịch HĐQT Ngân hàng No & PTNT Việt Nam.
Căn cứ hồ sơ vay vốn của khách hàng Nguyễn Trung Tín và kết quả thẩm định của Phòng giao dịch NHNo& PTNT tỉnh Hà Giang
Hôm nay, ngày 23 tháng 11 năm 2007 tại NHNo&PTNT tỉnh Hà Giang chúng tôi gồm:
Bên cho vay (Bên A): Phòng giao dịch NHNo & PTNT Tỉnh Hà Giang
Người đại diện: Ông Nguyễn Thái Học Chức vụ: Trưởng phòng giao dịch
CMND số: 011315654 Ngày cấp: 11/08/1985 Nơi cấp: CA Hà Tuyên
Giấy ủy quyền số: 231/THN – KHKD Ngày 12/07/2005 do Giám đốc NHNo & PTNT Tỉnh Hà Giang uỷ quyền.
Bên vay (Bên B):
Họ và tên chủ hộ: Nguyễn Trung Tín
Địa chỉ: số nhà 50, phường Minh Khai thị xã HÀ GIANG tỉnh HÀ GIANG
CMND số: 010314393 Ngày cấp: 14/10/2005 Nơi cấp: Công an Hà Giang
Số điện thoại: Di động:
Hai bên thống nhất việc bên A cho bên B vay tiền theo nội dung thỏa thuận dưới đây:
Điều 1. Phương thức cho vay, số tiền cho vay, mục đích sử dụng tiền vay:
Phương thức cho vay : Từng lần
Số tiền cho vay : 230.000.000 đồng
(Bằng chữ: Hai trăm ba mươi triệu đồng chẵn)
Mục đích sử dụng : Kinh doanh đại lý bưu điện.
Điều 2. Lãi suất cho vay
2.1 Lãi suất tiền vay là: 1,03%/tháng tại thời điểm ký hợp đồng tín dụng.
2.2 Phương pháp trả lãi tiền vay: Trả lãi hàng tháng.
2.3 Lãi suất nợ quá hạn: Khi đến kỳ hạn trả nợ hoặc kết thúc thời hạn cho vay, nếu Bên B không có khả năng trả nợ đúng hạn gốc, lãi và không được điều chỉnh kỳ hạn trả nợ gốc, lãi hoặc không được gia han nợ gốc, lãi thì NHNo sẽ chuyển toàn bộ số dư nợ thực tế sang nợ quá hạn và bên B phải chịu lãi suất nợ quá hạn bằng 150% mức lãi suất quy định tại điểm 2.1 trên đây.
Điều 3. Thời hạn cho vay, phương thức và kỳ hạn trả nợ
Thời hạn cho vay : 12 tháng.
Ngày nhận tiền vay lần đầu là : 23/ 11 / 2007
Ngày trả nợ cuối cùng là : 23/ 11 / 2008
Kế hoạch phát tiền vay và kỳ hạn trả nợ (theo kế hoạch trả nợ và phụ lục kèm theo).
Trường hợp Bên B trả nợ bằng đồng tiền khác với đồng tiền cho vay thì phải được bên A chấp thuận.
Trường hợp bên B rút tiền vay nhiều lần thì mỗi lần nhận tiền vay bên B lập một giấy nhận nợ gửi bên A.
Điều 4. Hình thức bảo đảm tiền vay: Cho vay có bảo đảm bằng tài sản là nhà đất (Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất số Công chứng 9374..06 Quyển số: 04 TP/CC-SCC/HĐGD ký ngày 21.11.2007 tại trụ sở phòng Công chứng thị xã Hà Giang
Điều 5. Quyền và nghĩa vụ của bên A
5.1. Bên A có quyền:
a) Kiểm tra, giám sát quá trình vay vốn, sử dụng vốn vay và trả nợ của Bên B
b) Chấm dứt việc cho vay, thu hồi nợ trước hạn khi phát hiện Bên B cung cấp thông tin sai sự thật, vi phạm hợp đồng tín dụng
c) Có quyền định đoạt tài sản hình thành từ vốn vay và tài sản làm bảo đảm tiền vay trong những trường hợp sau:
- Bên B không có khả năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ;
- Không có chủ thể kế thừa nghĩa vụ của Bên B;
- Xảy ra bất kỳ sự kiện pháp lý nào giải phóng Bên B khỏi nghĩa vụ cam kết trong hợp đồng này.
d) Gia hạn nợ gốc, lãi; điều chỉnh kỳ hạn trả nợ gốc, lãi theo quy định của NHNN.
5.2. Bên A có nghĩa vụ:
a) Thực hiện đúng thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng;
b) Lưu giữ hồ sơ tín dụng phù hợp với quy định của pháp luật.
Điều 6. Quyền và nghĩa vụ của bên B
6.1. Bên B có quyền:
a) Từ chối yêu cầu của Bên A không đúng với các thỏa thuận trong hợp đồng này;
b) Khiếu lại, khởi kiện vi phạm hợp đồng này theo quy định của pháp luật.
6.2. Bên B có nghĩa vụ:
a) Cung cấp đầy đủ, trung thực các thông tin, tài liệu liên quan đến việc vay vốn và chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của các thông tin, tài liệu đã cung cấp;
b) Sử dụng tiền vay đúng mục đích và thực hiện đúng các nội dung khác đã thỏa thuận trong hợp đồng này;
c) Trả nợ gốc và lãi tiền vay theo thỏa thuận trong hợp đồng này;
d) Chịu trách nhiệm trước pháp luật khi không thực hiện đúng những thỏa thuận về việc trả nợ vay.
Điều 7. Một số cam kết khác:
Điều 8. Sửa đổi, bổ sung, chuyển nhượng hợp đồng:
Khi một trong hai bên muốn có sự thay đổi nội dung điều khoản nào của hợp đồng này thì gửi đề xuất tới bên kia bằng văn bản. Nếu bên kia chấp thuận, hai bên sẽ ký bổ sung điều khoản thay đổi đó trong một thỏa thuận bằng văn bản đi liền với hợp đồng này.
Trường hợp chuyển nhượng hợp đồng tín dụng này phải được hai bên cùng thoả thuận theo quy định về mua, bán nợ của NHNN. Các điều khoản khác của hợp đồng này không thay đổi.
Điều 9. Cam kết chung:
Hai bên cam kết thực hiện đúng các điều khoản của hợp đồng. Nếu có tranh chấp hai bên sẽ giải quyết bằng thương lượng dựa trên nguyên tắc bình đẳng và cùng có lợi. Trường hợp không thể giải quyết bằng thương lượng, hai bên sẽ đưa tranh chấp ra giải quyết tại tòa kinh tế nơi có trụ sở chính của bên A.
Hợp đồng này được lập thành 02 bản, các bản có giá trị như nhau, mỗi bên giữ 01 bản.
Hợp đồng có hiệu lực từ ngày ký và được thanh lý khi Bên B hoàn trả xong cả gốc và lãi.
ĐẠI DIỆN BÊN B ĐẠI DIỆN BÊN A
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------o0o--------
PHƯƠNG ÁN VAY VỐN ĐẦU TƯ
KINH DOANH ĐẠI LÝ BƯU ĐIỆN
I- Tự giới thiệu:
Họ và tên chủ dự án: Nguyễn Trung Tín
Số CMND: 010314393 Cấp ngày 14/10/2005 do Công an Hà Giang
Hiện cư trú tại: số nhà 50, phường Minh Khai thị xã HÀ GIANG tỉnh HÀ GIANG
Tên dự án: Đại lý bưu điện.
Địa điểm kinh doanh: 111 Phường Minh Khai thị xã Hà Giang
Giấy CNĐKKD hộ kinh doanh cá thể số: 01E8005386 Do Phòng đăng ký kinh doanh UBND thị xã Hà Giang cấp ngày 01/11/2005
Ngành nghề kinh doanh theo giấy phép: Đại lý bưu điện.
Điện thoại: ...... Fax: ....
II-Nội dung phương án:
1- Mục đích vay vốn:
Bổ xung vốn để kinh doanh đại lý bưu điện.
Những căn cứ để xây dựng phương án kinh doanh:
+ Căn cứ vào giấp phép kinh doanh đã được cấp.
+ Căn cứ vào tình hình kinh doanh thực tế và của kinh nghiệm bản thân.
2- Nhu cầu vốn của phương án :
Đầu tư phục vụ cho kinh doanh đại lý điện thoại của 12 tháng:
+ Đầu tư lắp đặt ca bin điện thoại:
3 buồng x 5.000.000đ/c = 15.000.000đ
+ Mua thẻ Vinacad, mobiphon, S phon loại 100.000đ/c:
500 chiếc x 90.000 = 45.000.000đ
+ Mua thẻ Vinacad, mobiphon, S phon loại 200.000đ/c:
400 chiếc x 180.000 = 72.000.000đ
+ Mua thẻ Vinacad, mobiphon, S phon loại 300.000đ/c:
300 chiếc x 270.000 = 81.000.000đ
+ Mua thẻ Vinacad, mobiphon, S phon loại 500.000đ/c: 200 chiếc x 450.000 = 90.000.000đ
+ Mua một số điện thoại bàn: 100 chiếc x 120.000 = 12.000.000đ
Tổng cộng: 315.000.000đ
Tổng nhu cầu đầu tư phục vụ cho kinh doanh đại lý điện thoại là: 315.000.000đ
3- Kế hoạch vay vốn và trả nợ:
Tổng nhu cầu vốn: 315.000.000đ
Vốn tự có: 85.000.000đ
Vốn xin vay: 230.000.000đ
Thời hạn vay vốn: 12 tháng
Lãi xuất: 1,03%/tháng
4- Kế hoạch trả nợ:
Doanh số bán ra 12 tháng:
+ Thẻ Vinacad, mobiphon, S phon loại 100.000đ/c: 500 chiếc x 100.000 = 50.000.000đ
+ Thẻ Vinacad, mobiphon, S phon loại 200.000đ/c: 400 chiếc x 200.000 = 80.000.000đ
+ Thẻ Vinacad, mobiphon, S phon loại 300.000đ/c: 300 chiếc x 300.000 = 90.000.000đ
+ Thẻ Vinacad, mobiphon, S phon loại 500.000đ/c: 200 chiếc x 500.000 = 100.000.000đ
+ Điện thoại bàn: 100 chiếc x 150.000 = 15.000.000đ
+ Dịch vụ gọi điện thoại lãi dự kiến khoảng 3.000.000đ/tháng x 12 tháng = 36.000.000đ
Tổng cộng doanh thu của đại lý bưu điện trong 12 tháng là: 371.000.000đ
Chi phí của kinh doanh đại lý bưu điện trong 12 tháng là: 349.428.000đ gồm có:
+ Giá vốn hàng hoá và đầu tư ca bin điện thoại là: 315.000.000đ
+ Trả lãi Ngân hàng: 230.000.000đ x 1.03%/tháng x 12 tháng = 28.428.000đ
+ Trả tiền thuế và các khoản kác của 12 tháng: 6.00.000đ
Lợi nhuận của kinh doanh đại lý bưu điện trong 12 tháng là:
371.000.000đ - 349.428.000đ = 21.572.000đ
Nguồn vốn trả nợ:
Nguồn trả nợ gốc, lãi : Từ lợi nhuận và doanh thu kinh doanh đại lý bưu điện.
Kế hoạch trả nợ (gốc và lãi )
+ Gốc trả làm 1 lần vào cuối kỳ.
+ Lãi trả hàng tháng .
KẾT LUẬN
Phương án đầu tư kinh doanh đại lý bưu điện có tính khả thi , tạo thêm việc làm tăng thu nhập cho xã hội .
Đề nghị Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Hà Giang tạo điều kiện giúp đỡ đầu tư vốn để phương án được thưc hiện.
Hà Giang, ngày 20 tháng 11 năm 2007
Người lập phương án
NGÂN HÀNG NO & PTNT VIỆT NAM
Chi nhánh Tỉnh Hà Giang
----- = * = -----
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨAVIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----- = * = -----
MẪU SỐ: 02A
Hà giang, ngày 23 tháng 11 năm 2007
BÁO CÁO THẨM ĐỊNH, TÁI THẨM ĐỊNH
( Dùng trong cho vay hộ gia đình, cá nhân, tổ hợp tác phải thực hiện vay vốn có bảo đảm bằng tài sản)
Căn cứ vào hồ sơ xin vay vốn của Ông: Nguyễn Trung Tín
Địa chỉ nơi ở: số nhà 50, phường Minh Khai thị xã Hà Giang tỉnh Hà Giang
Tôi là: Nguyễn Ngọc Vinh - cán bộ tín dụng của Phòng giao dịch NHNo&PTNT tỉnh Hà Giang
Đã thẩm định việc xin vay vốn của Ông: Nguyễn Trung Tín. Kết quả như sau:
1. Về năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự:
Ông: Nguyễn Trung Tín Sinh năm: 1958
CMND số: 010314393 Cấp ngày 14/10/2005 do Công an Hà Giang
Địa chỉ nơi ở số nhà 50, phường Minh Khai thị xã Hà Giang tỉnh Hà Giang
Nhận xét: Khách hàng đủ năng lực.
2. Về mục đích sử dụng vốn vay:
- Đề nghị vay vốn: Kinh doanh đại lý bưu điện.
- Nhận xét: Mục đích sử dụng vốn hợp pháp.
3. Về khả năng tài chính:
- Nguồn thu nhập dùng để trả nợ Ngân hàng:
- Nguồn thu nhập để trả nợ gốc và lãi cho Ngân hàng từ doanh thu và lợi nhuận từ kinh doanh đại lý bưu điện của 12 tháng như sau:
Doanh thu của kinh doanh đại lý bưu điện của phương án: 371.000.000đ
+ Giá vốn hàng hoá và đầu tư ca bin điện thoại: 315.000.000đ
+ Chi phí trả lãi Ngân hàng 12 tháng:
230.000.000đ x 1,03%/tháng x 12 tháng = 28.428.000đ
+ Trả tiền thuế và các khoản 12 tháng: 6.000.000đ
- Tổng chi phí cho cả phương án là: 349.428.000đ
Lợi nhuận của phương án là: 371.000.000đ - 349.428.000đ = 21.572.000đ
Nhận xét: Có khả năng tài chính đảm bảo.
4. Về phương án kinh doanh đại lý bưu điện :
- Tổng nhu cầu : 315.000.000 đồng
- Vốn tự có tham gia : 85.000.000 đồng
- Xin vay ngân hàng : 230.000.000 đồng
Nhận xét: Phương án khả thi
5. Về bảo đảm tiền vay: áp dụng hình thức cho vay có đảm bảo bằng tài sản là quyền sử dụng đất số: AB 807861 do UBND thị xã Hà Giang cấp ngày 02/08/2005.
Tên tài sản
Số lượng
Chủng loại
Giấy tờ về tài sản
Đặc điểm
kỹ thuật
Giá trị
(VNĐ)
Nhà ở
1
Nhà ở
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở số: AB 807861 Do UBND tỉnh Hà Giang cấp ngày 02/08/2005
Nhà BT
2 tầng
50.000.000
Đất ở
19,1m2
Đất ở
Đất ở lâu dài
410.000.000
Tổng cộng
460.000.000
- Sau khi thẩm định các điều kiện vay vốn của khách hàng Ông: Nguyễn Trung Tín tôi đề nghị lãnh đạo phòng giao Ngân hàng No&PTNT tỉnh Hà Giang
- Cho vay số tiền: 230.000.000 đồng ( Hai trăm ba mươi triệu đồng chẵn./.)
- Lãi suất: 1,03%/tháng
- Thời hạn cho vay: 12 tháng.
6. Nguồn thu nhập và nguồn trả nợ: Từ tiền doanh thu và lợi nhuận kinh doanh đại lý bưu điện.
- Phương thức trả gốc: Trả 1 lần vào cuối kỳ
- Phương thức trả lãi: Hàng tháng
- Thời hạn cho vay: 12 tháng.
- Hạn trả nợ cuối cùng: Ngày 23 tháng 11 năm 2007
Ngày 23 tháng 11 năm 2007
TRƯỞNG PHÒNG GIAO DỊCH
( Ký, ghi rõ họ tên)
CÁN BỘ TÍN DỤNG
( Ký, ghi rõ họ tên)
Nguyễn Ngọc Vinh
PHẦN IV MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NGHIỆP VỤ TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG No & PTNT TỈNH HÀ GIANG
I. Một số kiến nghị
1.1. Kiến nghị đối với NHNo & PTNT Việt Nam
- Đề nghị với NHNo & PTNT Việt Nam cần trang bị đầy đủ hơn về cơ sở vật chất, phương tiện hiện đại cho hệ thống ngân hàng để đáp ứng nhu cầu giao dịch, đủ sức cạnh tranh.
- Kiến nghị với NHNo & PTNT Việt nam cho phép NHNo & PTNT Hà Giang áp dụng lãi suất mềm dẻo bằng các ngân hàng trên địa bàn. Tạo khả năng cạnh tranh đối với các ngân hàng khác về lãi suất cho vay, không nên có nhiều giấy tờ phiền hà cho khách hàng, nhiều khách hàng chủ yếu của NHNo & PTNT là nông dân nên trình độ có hạn.
- NHNo & PTNT Việt Nam cần có biện pháp, cơ chế quản lý, thanh tra, kiểm tra và quy định cụ thể đảm bảo môi trường lành mạnh trong hoạt động kinh doanh tín dụng của ngân hàng.
- Đề nghị ban tín dụng NHNo & PTNT Việt Nam thường xuyên mở lớp tập huấn nghiệp vụ cho các cán bộ tín dụng, kỹ năng, nghiệp vụ thẩm định cho các cán bộ thẩm định. Sau mỗi đợt tập huấn có tiến hành kiểm tra để đánh giá chất lượng tập huấn và có khen thưởng cho các cán bộ có các bài kiểm tra xuất sắc.
1.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước.
Hà Giang là tỉnh nghèo, còn gặp nhiều khó khăn trong việc phát triển về mọi mặt. Đề nghị NHNN tạo điều kiện hơn nữa giúp đỡ địa phương về nguồn vốn, đặc biệt NHNN cần có chính sách cho vay chiết khấu ưu đãi lãi xuất thấp đối với NHNo & PTNT theo thời vụ. Vì ngân hàng hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn mang tính thời vụ cao, do đó khi đến mùa vụ, nhu cầu vay vốn của khách hàng thường cao hơn, trong khi đó khả năng của ngân hàng lại có hạn nên không có vốn để đáp ứng đủ yêu cầu của khách hàng.
NHNN địa phương phải thường xuyên cung cấp thông tin kịp thời về các văn bản của NHNN của TW cho các ngân hàng thương mạicó chính sách phù hợp với tình hình mới.
NHNN cần tiếp tục tăng cường thanh tra, kiểm tra, kiểm soát với các ngân hàng thương mại để đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại, đặc biệt là NHNo & PTNT.
1.3. Kiến nghị với Nhà nước và chính quyền địa phương.
Nhà nước cần có chính sách đảm bảo cho sự phát triển của ngân hàng và khách hàng phù hợp với sự phát triển chung của đất nước theo hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa.
Hà Giang là tỉnh miền núi nên dân trí còn hạn chế, do vậy nhà nước cần phát triển hệ thống giáo dục để nâng cao dân trí của người dân.
Các ngành các cấp phối hợp chặt chẽ với ngân hàng, phối hợp chuyển giao công nghệ, tiến bộ khoa học thông qua các buổi họp và trên phương tiện thông tin đại chúng để người nông dân được biết.
Các cấp chính quyền địa phương cần phối hợp với Ngân hàng trong công tác cho vay, kiểm tra đôn đốc thu nợ, phối hợp tạo điều kiện cho ngân hàng trong việc xử lý và phát mại tài sản thế chấp, đối với những món vay không có khả năng hoàn trả.
1.4. Một số tồn tại trong hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT tỉnh Hà Giang
- Năng lực và trình độ nghiệp vụ của cán bộ tuy đã được nâng cao nhưng chưa đồng bộ. Một số cán bộ tuổi nghề còn ít chưa có kinh nghiệm nên chưa đáp ứng được trước yêu cầu, đòi hỏi của nền kinh tế thị trường.
- Thủ tục và điều kiện cho vay còn nhiều bất cập. Khi khách hàng đến vay vốn tại ngân hàng ngoài việc phải có tài sản thế chấp để đảm bảo vốn vay thì Ngân hàng còn phải thẩm định về nguồn trả nợ của khách hàng . Bởi vì thủ tục xử lý tài sản thế chấp rất phức tạp, mất nhiều thời gian và gặp nhiều khó khăn từ phía cơ quan chức năng.
- Thị trường và thị phần còn nhỏ bé, tỷ trọng nguồn tiền gửi không kỳ hạn thấp hạn chế trong cạnh tranh. Nhiều lĩnh vực, ngành nghề chi nhánh chưa thâm nhập được. Hình thức huy động vốn chưa đa dạng nên chưa huy động được nhiều nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư.
Ngoài ra cũng có một số nguyên nhân khách quan khác gây ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng hoạt động tín dụng của chi nhánh: Nền kinh tế nước ta đang trong giai đoạn bước vào WTO nên các chính sách và cơ chế quản lý vĩ mô của nhà nước cũng đang trong giai đoạn chuyển đổi để cùng phát triển với các nước trong khu vực nói chung và với các nước trong WTO nói riêng. Vì vậy mà các Ngân hàng thương mại nói chung và chi nhánh NHNo tỉnh Hà Giang nói riêng tín dụng ngân hàng hoạt động trong môi trường kinh tế và pháp luật chưa đồng bộ, chưa hoàn chỉnh hiệu lực pháp chế còn thấp, thiên tai thường xảy ra... nên độ rủi ro làm giảm kết quả kinh doanh của ngân hàng.
II. Một số giải pháp nhằm nâng cao nghiệp vụ tín dụng tại NHNo & PTNT Hà Giang
Để hoàn thiện tốt nghiệp vụ kế toán cho vay, và nâng cao chất lượng tín dụng là điều rất cần thiết và không thể thiếu. Bởi khi thực hiện tốt công tác tín dụng thì mới tạo điều kiện hoàn thiện tốt nghiệp vụ kế toán cho vay. Chính vì vậy, em đã mạnh dạn đưa ra một số biện pháp để tăng trưởng, nâng cao chất lượng tín dụng như sau.
1. Về tăng trưởng tín dụng
Tăng cường tiếp cận, tiếp thị khách hàng để có điều kiện cơ cấu lại khách hàng; Mở rộng cho vay các khách hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ, khách hàng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, các khách hàng trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, sản xuất hàng hoá, dịch vụ nông nghiệp nông thôn, làng nghề truyền thống, khách hàng ngoài quốc doanh; tập trung cho vay phát triển kinh tế hộ và kinh tế trang trại vườn đồi.
Đồng thời với việc cơ cấu lại khách hàng, tiếp tục thực hiện điều chỉnh về cơ cấu dư nợ theo hướng tăng tỷ trọng vốn vay ngắn hạn, giảm tỷ trọng cho vay trung dàI hạn trong tổng dư nợ, tăng tỷ trọng dư nợ ngoài quốc doanh; mở rộng cho vay ngoại tệ đối với những khách hàng, dự án sản xuất hàng xuất khẩu.
Tiến hành làm việc với các cơ quan liên quan trong việc đăng ký giao dịch bảo đảm, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng tiếp cận vốn tín dụng Ngân hàng.
Thực hiện cơ chế khoán tăng trưởng dư nợ gắn liền với khoán chỉ tiêu thu nợ, thu lãi, nhằm kích thích tăng trưởng tín dụng, nâng cao trách nhiệm của cán bộ tín dụng, đồng thời nâng cao hiệu quả và chất lượng tín dụng.
Đẩy mạnh cho vay đồng tài trợ với TCTD trên địa bàn, để tăng cường khả năng hợp tác, phân tán bớt rủi ro trong hoạt động tín dụng.
2. Nâng cao chất lượng tín dụng
Tích cực thu hồi nợ đến hạn, nợ đã gia hạn, tận thu nợ đọng, nợ lãi treo, không để phát sinh thêm nợ xấu, khi phát sinh nợ quá hạn cán bộ tín dụng tiêna hành phân tích nguyên nhân và đề xuất biện pháp thu hồi nợ nhằm xử lý kịp thời.
Các dự án mới, món vay mới tuyệt đối chấp hành quy trình tín dụng.
Thường xuyên kiểm tra sử dụng vốn vay một cách chặt chẽ đối với tất cả các khách hàng.
Nâng cao hiệu quả của công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ, tăng cường kiểm tra trước, trong, và sau khi cho vay. Giữ vững an toàn hệ thống.
KẾT LUẬN
Trong điều kiện hiện nay, chất lượng và hiệu quả tín dụng luôn đặt lên hàng đầu là tiêu chuẩn để đánh giá đầu tư vốn. Việc tuân thủ các nguyên tắc trong cho vay và điều hành vốn có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Cho vay phải đảm bảo nguyên tắc tín dụng, trước hết phải đảm bảo cho vay thực hiện tốt định hướng, cơ cấu, kế hoạch của nhà nước về quản lý đầu tư xây dựng phải thiết lập
Để mở rộng và nâng cao hơn nữa về chất lượng hoạt động tín dụng nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho thị trường, phát triển ngân hàng là mục đích cơ bản trong điều kiện nền kinh tế có những biến động và phát triển không ngừng thì việc đổi mới trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng là một yếu tố khách quan.
Qua phân tích tình hình hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT tỉnh Hà Giang, em đã học hỏi được nhiều điều để hoàn thành bài báo cáo này. Do trình độ còn hạn chế, cùng với kiến thức thực tế chưa có nhiều nên không thể tránh khỏi những thiếu sót trong quá trình hoàn thành báo cáo. Em rất mong thầy cô và các anh chị tham gia, đóng góp để bản thân rút kinh nghiệm.
Một lần nữa, em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới NHNo & PTNT tỉnh Hà Giang, Ban lãnh đạo đã tạo điều kiện cho em có được đợt thực tập bổ ích và quý báu. Em xin chân thành cảm ơn thầy cô trong trường Học viện ngân hàng – Phân viện Bắc Ninh đã giúp đỡ em trong quá trình thực tập và hoàn thành bài báo cáo này.
Em xin chân thành cảm ơn !
Học sinh thực tập
Thượng Huyền Trang
Ý kiến nhận xét của NHNo & PTNT tỉnh Hà Giang
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 37264.doc