LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm gần đây, hoà nhập với sự biến đổi lớn lao của nền kinh tế ngành công nghiệp xây dựng nước ta đã có những bước phát triển mạnh mẽ. Hiện nay, ngành đã thu hút hàng triệu lao động tham gia trong các hệ thống tổ chức sản xuất kinh doanh khác nhau thuộc mọi thành phần kinh tế. Đối với mọi doanh nghiệp thì hoạt động đầu tư phát triển là vô cùng quan trọng bởi đầu tư phát triển quyết định sự ra đời, tồn tại và phát triển của doanh nghiệp đó. Cho đến nay, khái niệm đầu tư phát triển không còn xa lạ đối với các doanh nghiệp nữa. tuy nhiên nhìn nhận và thực hiện có hiệu quả các nọi dung của đầu tư phát triển trong doanh nghiệp không phải là việc dễ dàng.
Công ty CỔ PHẦN ĐẦU TƯ & XUẤT NHẬP KHẨU ĐOÀN MINH GIANG., JSC là một công ty chuyên đầu tư, tư vấn các ngành nghề kinh doanh. Công ty được thành lập cách đây 5 năm. Trong những năm qua hoạt động của công ty đã đạt được những kết quả rõ rệt. Có được kết quả đó là do công ty đã chú trọng nhiều cho lĩnh vực đầu tư phát triển. Với mục tiêu với chất lượng cao, dịch vụ hoàn hảo và an toàn, sự phát triển của công ty dựa trên chính sách khách hàng và không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, chất lượng lao động, trình độ quản lí của đội ngũ lãnh đạo là nền tảng trong sự phát triển của công ty mấy năm vừa qua. Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động đầu tư phát triển đối với công ty trong những năm vừa qua, công ty đã tập trung nguồn lực vật chất, nhân lực và tài chính cho hoạt động đầu tư phát triển. Tuy thế, trong hoạt động đầu tư phát triển của công ty vẫn còn một số vấn đề cần quan tâm xem xét để mang lại hiệu quả đầu tư cao nhất. Trong thời gian thực tập tại công ty Cổ phần đầu tư và XNH Đoàn Minh Giang và qua quá trình tìm hiểu hoạt động đầu tư phát triển ở công ty, cùng với kiến thức thu được từ quá trình học tập tôi đã quyết định chọn đề tài chuyên đề thực tập là” Tình hình đầu tư phát triển ở công ty cổ phần đầu tư và XNK Đoàn Minh Giang”.
Em xin cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt trong quá trình hoàn thành đề tài này. Do thời gian và kiến thức còn nhiều hạn chế nên đề tài còn nhiều thiếu sót, rất mong được sự góp ý của các thầy cô.
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG I: NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ. 2
I. Cơ sở lý luận về đầu tư. 2
1. Khái niệm đầu tư và đầu tư phát triển. 2
2. Những đặc điểm của hoạt động đầu tư phát triển. 3
3. Vai trò của đầu tư phát triển. 4
3.1. Trên giác độ nền kinh tế. 4
3.2. Đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh. 6
II. Đầu tư trong doanh nghiệp. 7
1. Khái niệm về đầu tư trong doanh nghiệp. 7
2. Nội dung của đầu tư phát triển trong doanh nghiệp. 7
3. Phân loại đầu tư trong doanh nghiệp theo lĩnh vực đầu tư. 12
4. Vốn và nguồn vốn đầu tư trong doanh nghiệp. 12
4.1. Vốn đầu tư. 12
4.2. Các nguồn huy động vốn của doanh nghiệp. 13
5. Vai trò của đầu tư trong doanh nghiệp. 15
6. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư trong doanh nghiệp. 16
7. Đánh giá hiệu quả hoạt động đầu tư trong doanh nghiệp. 18
7.1. Hiệu quả tài chính. 18
7.1.1. Chỉ tiêu về tỷ suất sinh lời của vốn đầu tư 18
7.1.2. Chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh và khả năng sinh lời của vốn cố định 19
7.1.3. Chỉ tiêu lợi nhuận trên tổng doanh thu 19
7.1.4. Chi tiêu đánh giá tiềm lực tài chính của DN 19
7.2. Hiệu quả kinh tế xã hội. 20
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI CÔNG TY CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XNH ĐOÀN MINH GIANG 21
I, Quá trình hình thành công ty: 21
II, sơ đồ cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của các phòng ban và nhân viên công ty. 23
1, Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty: 23
2.1, Hội đồng quản trị: 23
2.2, Ban giám đốc: 24
2.3, Phòng hành chính - tổng hợp: 25
2.4, Phòng kinh doanh: 26
2.5, Phòng kế toán: 27
2.6, Ban dự án: 28
III, Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty từ lúc ra đời tới nay 29
II. Thực trạng hoạt động đầu tư phát triển tại công ty cổ phần đầu tư và xnk đoàn minh giang. 31
1 Tình hình đầu tư tại công ty 31
2. Thực trạng quản lý vốn đầu tư của công ty 32
3.Đánh giá về tình hình quản lý đầu tư tại công ty 36
4. Các lĩnh vực đầu tư phát triển của Công ty cổ phần đầu tư và XNH Đoàn Minh Giang 37
4.1. Đầu tư cho máy móc thiết bị, nhà xưởng, công nghệ ở Công ty. 37
4.2. Đầu tư nâng cao chất lượng nguồn lao động. 40
4.3. Đầu tư cho công tác quản lý chất lượng và an toàn lao động. 44
4.3.1. Công tác quản lý chất lượng. 44
4.3.2. Công tác an toàn lao động. 46
5. Đầu tư của Công ty theo dự án giai đoạn 2002-2006. 47
5.1. Dự án đầu tư mà công ty đang làm chủ đầu tư: dự án Cây Jatropha tại Sơn La. 47
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHO ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XNK ĐOÀN MINH GIANG 50
I, Các giải pháp cải tổ cơ cấu và quy trình làm việc của công ty hiện nay. 50
II, Các giải pháp nhằm làm tăng tính tự giác của nhân viên, và thúc đẩy họ làm việc. 51
III, Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác lập dự án của công ty. 51
IV, Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý đầu tư của công ty. 52
V, Các giải pháp khác. 52
III. Một số kiến nghị cho đầu tư phát triển của Công ty cổ phần đầu tư và xnk đoàn minh giang. 53
KẾT LUẬN 54
57 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1597 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Tình hình đầu tư phát triển ở công ty cổ phần đầu tư và xuất nhập khẩu Đoàn Minh Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nhóm chỉ tiêu sau:
7.1.1. Chỉ tiêu về tỷ suất sinh lời của vốn đầu tư
Tỷ suất sinh lời của VĐT
=
DLN
Ivo
Trong đó :
+ DLN là lợi nhuận gia tăng của năm t so với năm (t-1)
+ Ivo là vốn đầu tư năm t
Chỉ tiêu này phản ánh lợi nhuận thu được trên một đồng vốn đầu tư phát huy tác dụng trong kỳ nghiên cứu. Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả tài chính càng cao và càng chứng tỏ rằng hoạt động đầu tư của doanh nghiệp là tốt, là có hiệu quả.
7.1.2. Chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh và khả năng sinh lời của vốn cố định
Thứ nhất, chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh: (E)
E =
Tổng doanh thu
Tổng vốn kinh doanh
Hệ số (E) phản ánh doanh thu thu được trên một đơn vị vốn kinh doanh.
Thứ hai, chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của vốn cố định: (H)
H=
Tổng vốn cố định
Tổng lợi nhuận
Hệ số này phản ánh tổng vốn cố định phải bỏ ra để thu được một đơn vị lợi nhuận.
Trong đó: F là tài sản cố định tăng thêm (do đầu tư năm t tạo ra).
Chỉ tiêu này cho biết lợi nhuận thu được trên một đồng tài sản cố định, chỉ tiêu này càng lớn càng tốt, chứng tỏ kết quả hoạt động đầu tư của doanh nghiệp trong thời kỳ nghiên cứu đã phát huy hiệu quả tốt do đó hoạt động đầu tư của doanh nghiệp có hiệu quả.
7.1.3. Chỉ tiêu lợi nhuận trên tổng doanh thu
Chỉ tiêu này cho biết trong 1000 đồng doanh thu thì có nhiêu đồng lợi nhuận, chỉ tiêu này càng lớn càng tốt nó phản ánh đầu tư của doanh nghiệp có hiệu quả.
7.1.4. Chi tiêu đánh giá tiềm lực tài chính của DN
- Hệ số vốn tự có (vốn chủ sở hữu) so với vốn vay, hệ số này phải lớn hơn bặc bằng 1. Đối với dự án có triển vọng, hiệu quả thu được là rõ ràng thì hệ số này có thể nhỏ hơn 1, vào khoảng 2/3 thì dự án thuận lợi.
- Tỷ trọng vốn tự có (vốn chủ sở hữu) có trong tổng vốn đầu tư phải >= 50%. Đối với dự án có triển vọng, hiệu quả rõ ràng thì tỷ trọng này có thể là 40%, thì dự án thuận lợi.
- Tỷ lệ giữa TSLĐ có so với TSLĐ nợ = 2/1 hoặc 4/1 thì dự án thuận lợi.
- Tỷ lệ giữa vốn lưu động và nợ ngắn hạn >= 1 phản ánh khả năng thanh toán của công ty trong ngắn hạn.
- Tỷ lệ giữa tổng thu từ lợi nhuận thuần và khấu hao so với nợ đến hạn phải trả (tỷ lệ này phải >= 1)
Hai chỉ tiêu đầu nói lên tiềm lực tài chính đảm bảo cho mọi dự án thực hiện được thuận lợi, ba chỉ tiêu sau nói lên khả năng đảm bảo thanh toán các nghĩa vụ tài chính của doanh nghiệp.
7.2. Hiệu quả kinh tế xã hội.
Hiệu quả kinh tế xã hội của hoạt động đầu tư là chênh lệch giữa các lợi ích mà nền kinh tế và xã hội thu được với các chi phí mà nền kinh tế và xã hội đã bỏ ra khi thực hiện đầu tư.
Xuất phát từ góc độ doanh nghiệp, lợi ích kinh tế xã hội của hoạt động đầu tư được thể hiện qua các chỉ tiêu sau:
Mức đóng góp ngân sách.
Số chỗ làm việc tăng thêm từ hoạt động đầu tư.
Số ngoại tệ thu được từ hoạt động đầu tư.
Mức tăng năng suất lao động sau khi đầu tư so với trước đầu tư.
Mức nâng cao trình độ nghề nghiệp của người lao động.
Các tác động đến môi trường.
- Các tác động khác.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI CÔNG TY CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XNH ĐOÀN MINH GIANG
I, QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH CÔNG TY:
- Công ty thành lập vào tháng 5 /2001 với tên gọi Công ty FIC.
+ Địa chỉ: Trung Hoà - Cầu Giấy – Hà Nội.
Năm 2004 công ty tạm ngừng hoạt động.
+Tháng 5 năm 2005 công ty chính thức hoạt động trở lại với tên gọi Công ty cổ phần đầu tư xuất nhập khẩu Đoàn Minh Giang
+ Trụ sở chính: tầng 3 -Nhà B3A -Khu đô thị Nam Trung Yên -Trung Hoà - Cầu Giấy -Hà Nội.
+ Người đại diện theo pháp luật của công ty: Ông Nguyễn Bá Tiến – Giám Đốc công ty.
- Hình thức góp vốn: công ty được hình thành từ cổ phần của các cổ công sáng lập.
- Danh sách các cổ đông sáng lập nên công ty:
STT
Họ Và Tên
Điện Thoại
Địa Chỉ
Số Tiền
Góp vốn
1
Nguyễn Bá Tiến
0983072068
049580244
Đông Anh
Hà Nội
750.000.000
2
Ngô Đình Lợi
0903439759
048826220
Đông Anh
Hà Nội
300.000.000
3
Hoàng Thị Nguyệt
0915932839
042108496
Thanh Xuân
Hà Nội
225.000.000
4
Nguyễn Thị Hoan
0915161490
042108570
Từ Liêm
Hà Nội
75.000.000
5
Trần Quang Mên
0984924351
042187686
Phường Bén Gót-Tp Việt Trì
300.000.000
6
Trần Quang Thái
0984154188
Đông Anh
Hà Nội
75.000.000
7
Lê Thị Thuỷ
0977811259
Đông Anh
Hà Nội
75.000.000
- Vốn điều lệ ban đầu : 1,8 tỷ đồng.
- Số tài khoản: 421101001269 tại Ngân Hàng Nông Nghiệp – Chi nhánh Đông Anh
Qua quá trình nghiên cứu kỹ lưỡng thị trường, ngày 20/5/2006 Công ty cổ phần đầu tư & xuất nhập khẩu Đoàn Minh Giang., JSC chính thức ra đời. Với các ngành nghề kinh doanh: + Tư vấn Dự án và đầu tư tài chính.
+ Tư vấn mua bán Bất động sản - Thủ tục cấp tách sổ đỏ
+ Buôn bán nông lâm sản máy, công nghiệp điện tử
+ Du lịch nội đại và cho thuê xe du lịch.
+ Tư vấn cung ứng lao động & du học nước ngoài.
- Hình thức hoạt động:
+ Công ty được phép lập kế hoạch và tiến hành các hoạt động kinh doanh theo quy định của giấy chứng nhận dăng kí kinh doanh và điều lệ phù hợp với quy định của pháp luật và thực hiện các biện pháp thích hợp để đạt được mục tiêu của công ty.
+ Công ty có thể thay đổi hình thức và mục tiêu chức năng kinh doanh, vốn điều lệ và các nội dung khác trong hồ sơ đăng kí kinh doanh khi hội đồng quản trị xét có lợi nhất đồng thời phải khai báo với sở kế hoạch đầu tư Hà Nội để cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và phải đăng báo để thông báo.
Công ty được thành lập với các thành viên cùng với chức vụ như sau: _ Giám đốc: Nguyễn Bá Tiến.
_ P. Giám đốc: Ngô Đình Lợi
Hoàng Thị Nguyệt.
_ Kế toán: Đào Ngọc Hà; Lê Thị Thuỷ.
_ Trưởng phòng hành chính: Nguyễn Thị Hoan
_ Trưởng phòng kinh doanh: Nguyễn Bá Luân.
_ Trưởng ban dự án: Trần Quang Mên.
Trong đó giám đốc đồng thời là chủ tịch HĐQT.
Công ty hoạt động trên hình thức công ty cổ phần và hoạt động chủ yếu là tư vấn dự án và trực tiếp đầu tư.
II, SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC, CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ CỦA CÁC PHÒNG BAN VÀ NHÂN VIÊN CÔNG TY.
1, Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty:
Hội đồng quản trị
Giám đốc
P. Giám đốc nhân sự
P. Giám đốc kinh doanh
Phòng hành chính tổng hợp
Phòng kinh doanh
Phòng kế toán
Ban dự án
2, Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban và nhân viên công ty.
2.1, Hội đồng quản trị:
a, Chức năng:
Là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định và thực hiện các quyền hợp pháp của công ty.
b, Nhiệm vụ:
- Quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty.
- Quyết định phương án đầu tư và dự án đầu tư.
- Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ.
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng với giám đốc.
- Giám sát, chỉ đạo giám đốc và người quản ký khác trong điều hành việc kinh doanh hằng ngày của công ty.
- Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty, quyết điịnh thành lập công ty con, chi nhánh, văn phòng đại diện và việc góp vốn, mua cổ phần của các doanh nghiệp khác.
- Kiến nghị việc tổ chức lại, giải thể hoặc yêu cầu phá sản công ty
2.2, Ban giám đốc:
a, Chức năng:
Trong công ty ban giám đốc là một số người trong hội đồng quản trị, có chức năng quản lý điều hành trực tiếp công việc kinh doanh hằng ngày cảu công ty.
b, Nhiệm vụ:
+ Giám đốc: Đồng thời là chủ tịch HĐQT, là đại diện pháp lý của công ty, có nhiệm vụ điều hành tất cả các hoạt động trong công ty và là người ch trách nhiệm cao nhất trong công ty.
+ Phó giám đốc: Hỗ trợ và giúp giám đốc trong điều hành hoạt động kinh doanh của công ty. Thực hiện những nhiệm vụ mà giám đốc giao phó
2.3, Phòng hành chính - tổng hợp:
a, Chức năng:
Là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác tổ chức cán bộ và đào tạo tại chi nhánh theo đúng chủ trương chính sách của nhà nước và công ty. Thực hiện công tác quản trị và văn phòng phục vụ hoạt động kinh doanh tai công ty, thực hiện công tác bảo vệ, an ninh an toan chi nhánh.
b, Nhiệm vụ:
- Thực hiện quản lý lao động, tuyển dụng lao động, điều động, sắp xếp cán bộ phù hợp với năng lực, trình độ và yêu cầu nhiệm vụ kinh doanh theo thẩm quyền của công ty.
- Thực hiện bồi dưỡng, quy hoạch cán bộ lãnh đạo tại chi nhánh
- Xây dựnh kế hoạch và tổ chức đào tạo nâng cao trình độ về mọi mặt cho cán bộ, nhân viên công ty
- Thực hiện việc mua sắm tài sản và công cụ lao động, trang thiết bị và phương tiện làm việc, văn phòng phẩm phục vụ hoạt động kinh doanh của công ty
- Thực hiện công tác xây dựng cơ bản, nâng cấp và sửa chữa nhà làm việc, QTK điểm giao dịch đáp ứng yêu cầu hoạt động kinh doanh và quy chế quản lý đầu tư xây dựng cơ bản của nhà nước.
- Quản lý và sử dụng xe ô tô, điện, điện thoại và các trang thiết bị của chi nhánh. Định kỳ bảo dưỡng và khám xe ô tô theo quy định, đảm bảo lái xe an toàn.
- Tổ chức công tác văn thư, lưu trữ, quản lý hồ sơ cán bộ theo đúng quy định của nhà nước và công ty
- Tổ chức thực hiện công tác y tế tại công ty
- Chuẩn bị mọi điều kiện cần thiết để hội họp, hội thảo, sơ kết, tổng kết… và ban giám đốc tiếp khách.
- Thực hiện nhiệm vụ thủ quỹ các khoản chi tiêu nội bộ của cơ quan
- Tổ chức công tác bảo vệ an toàn cơ quan
- Lập báo cáo thuộc pham vi trách nhiệm của phòng
- Thực hiện một số công việc khác
2.4, Phòng kinh doanh:
a, Chức năng:
Là phòng nghiệp vụ tham mưu cho giám đốc công ty dự kiến kế hoạch kinh doanh, tổng hợp phân tích đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh, thực hiện báo cáo hoạt động hàng năm của công ty.
b, Nhiệm vụ:
- Dự kiến kế hoạch kinh doanh, phân tích tài chính, phân tích đánh giá tổng hợp báo cáo tình hình hoạt động và kết quả kinh doanh của công ty.
- Làm đầu mối các báo cáo theo quy định.
- Làm đầu mối nghiên cứu các đề án mở rộng mạng lưới kinh doanh tại công ty.
- Là đầu mối nghiên cứu các đề án mở rộng màng lưới kinh doanh tại công ty. Là đầu mối nghiên cứu triển khai các đề tài khoa học của chi nhánh.
- Tổ chức học tập và nâng cao trình độ của cán bộ phòng
- Làm - Phối hợp giữa các phòng chức năng để triền khai công tác đào tạo về công nghệ thông tin tại chi nhánh.
- Lập kế hoạch kinh doanh và tổ chức thực hiện các kế hoạch đó, tổ chức các hoạt động quảng cáo, tuyển nhân viên…
2.5, Phòng kế toán:
a, Chức năng:
Là phòng nghiệp vụ tham mưu cho Ban giám đốc thực hiện các nghiệp vụ và các công việc liên quan đến công tác quản lý tài chính, chi tiêu nội bộ tại của công ty theo đúng quy định hiện hành
b, Nhiệm vụ:
- Thực hiện các nghiệp vụ về hoạch toán kế toán, tính tiền lương, các chế độ BHXH, BHYT, KPCĐ…
- Tổ chức quản lý theo dõi hạch toán kế toán tài sản cố định, công cụ lao động, chi tiêu nội bộ của công ty. Phối hợp với phòng hành chính tổng hợp lập kế hoạch bảo trì bảo dưỡng tài sản cố định… xây dựng nội quy quản lý, sử dụng trang thiết bị tại công ty.
- Thực hiện việc tra soát tài khoản; kiểm tra báo cáo tất cả các báo cáo kế toán.
- Lưu trữ chứng từ của các bộ phận nghiệp vụ, số liệu theo quy định hiện hành, thực hiện các giao dịch nội bộ.
- Phối hợp các phòng liên quan phân tích đánh giá kết quả hoạt hộng kinh doanh của công ty để trình Ban lãnh đạo quyết định mức trích lập quỹ dự phòng rủi ro.
- Lập kế hoạch tài chính, báo cáo tài chính theo quy định hiện hành.
- Lập kế hoạch mua sắm tài sản, trang thiết bị làm việc, kế hoạch chi tiêu nội bộ bảo đảm hoạt động kinh doanh của công ty, trình ban giám đốc quyết định
- Phối hợp với các phòng liên quan tham mưu cho Giám đốc về kế hoạch và thực hiện quỹ lương quý, năm, chi các quỹ theo quy định của Nhà nước phù hợp với mục tiêu phát triển của công ty.
- Tính và trích nộp thuế, bảo hiểm xã hội,bảo hiểm y tế và các khoản phải nộp ngân sách khác theo quy định. Là đầu mối trong quan hệ với cơ quan thuế, tài chính.
- Làm báo cáo định kỳ hoặc đột xuất.
- Tổ chức học tập nâng cao trình độ của cán bộ phòng
- Làm công tác khác do giám đốc giao.
2.6, Ban dự án:
a, Chức năng:
Là nơi tiếp nhận các dự án, lập hoặc hoàn thiện các dự án theo yêu cầu của chủ đầu tư. Thưc hiện việc nghiên cứu phát hiện các cơ hội đầu tư tìm ra các khả năng và điều kiện giúp chủ đầu tư đưa ra được quyết định sơ bộ về đầu tư.
b, Nhiệm vụ:
- Tìm kiếm và tiếp nhận các dự án và tư vấn cách thức làm dự án.
- Thực hiện công tác khảo sát nắm bắt số liệu phục vụ công tác lập dự án.
- Nghiên cứu thị trường, cũng như tìm hiểu thực tế cần có trong dự án tiếp nhận.
- Viết dự án.
- Tư vấn giúp các đối tác vay vốn.
- Tuyển dụng và đào tạo nguồn nhân lực cho công tác lập dự án.
- Phối hợp với các phòng ban để thực hiện tốt nhiệm vụ của mình.
Mặc dù mỗi phòng ban có 1 chức năng và nhiệm vụ riêng nhưng đều có những mối quan hệ công viếc mật thiết giúp cho công ty hoạt động được hiệu quả và khoa học.
III, KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TỪ LÚC RA ĐỜI TỚI NAY
* Những kết quả đã đạt được:
Công ty từ lúc thành lập đến nay có nhiều biến động, có sự thay đổi về nhân sự, cơ cấu, vốn, nguồn vốn…
- Công ty từ lúc mới thành lập gặp rất nhiều khó khăn song đến nay đã đi vào ổn định và tăng trưởng mạnh mẽ.
- Ngành nghề kinh doanh được bổ sung.
Ban đầu công ty chỉ kinh doanh ở lĩnh vực tư vấn dự án và tư vấn việc làm trong và ngoài nước là chủ yếu, cho đến nay công ty đã mở rộng thêm các ngành nghề kinh doanh như: Tư vấn đầu tư và trực tiếp đầu tư tài chính, tư vấn bất động sản, cung cấp các dịch vụ du lịch, trực tiếp đầu tư trồng rừng…
+ Vốn và nguồn vốn của công ty.
- Vốn của công ty hiện nay:
+ Vốn điều lệ hiện nay: 9,5 tỷ
+ Vốn góp của các cổ đông tăng lên đáng kể trong đó có một số cổ đông mới, cụ thể như sau:
STT
Họ Và Tên
Địa Chỉ
Giá trị cổ phần (đ)
1
Nguyễn Bá Tiến
Đông Anh -Hà Nội
3.400.000.000
2
Ngô Đình Lợi
Đông Anh -Hà Nội
1.500.000.000
3
Hoàng Thị Nguyệt
Thanh Xuân- Hà Nội
1.170.000.000
4
Nguyễn Thị Hoan
Từ Liêm- Hà Nội
375.000.000
5
Trần Quang Mên
Phường Bén Gót-Tp Việt Trì
1.500.000.000
6
Trần Quang Thái
Đông Anh- Hà Nội
350.000.000
7
Lê Thị Thuỷ
Đông Anh- Hà Nội
350.000.000
8
Đào Ngọc Hà
Khâm Thiên- Hà Nội
300.000.000
9
Lê Quang Nghị
Thường Tín- Hà Tây
300.000.000
10
Hoàng Huy Hoàng
Phủ Lý- Hà Nam
255.000.000
- Việc huy động vốn của công ty hiện nay:
Từ khi ra đời với một số vốn khiêm tốn 1,8 tỷ đồng công ty luôn có kế hoạch huy động vốn khi cần thiết. Công ty liên danh với 7 công ty khác khi cần có thể huy động số vốn lên 500 tỷ đồng , ngoài ra có thể huy động vốn từ các ngân hàng lúc cần. Mặt khác để đảm bảo nguồn thu hàng năm công ty thúc đẩy phát triển các ngành nghề kinh doanh theo giấy đăng kí kinh doanh.Trong đó chú trọng đẩy mạnh huy động vốn từ các dự án và huy động vốn từ các đối tác kinh doanh trong và ngoài nước.
+ Một số dự án mà công ty đã và đang thực hiện .
- Dự án Jatropha ở Sơn La do tổ chức quốc tế đầu tư
- Dự án xây dựng nhà máy đóng mới sửa chữa phương tiện vận tải sông biển của công ty TNHH Phú Hưng tại Ninh Bình.
- Dự án thủy điện Suối Trát ở huyện Bảo Thắng – tỉnh Lào Cai của công ty TNHH Xây Dựng & Thương Mại Thái Bình Minh
- Dự án thủy điện Tà Lạt – Bản Lầu – Lào Cai của công ty đầu tư và phát triển xây dựng Trường Vững
- Dự án xây dựng xưởng sản xuất gạch tuynel tại Văn Chấn – Yên Bái của công ty cổ phần và xây dựng Quang Thịnh
- Dự án đầu tư nhà máy sản xuất gạch Tuynel tại Hưng Hà - Thái Bình của công ty đồ gỗ Quang Lân
- Dự án xây dựng nhà nghỉ tại Phú Thọ của công ty TNHH Thương Mại & Dịch Vụ Phúc Thọ
- Dự án xây dựng xưởng sản xuất đất phục vụ làng nghề Bát Tràng tại Gia Lâm- Hà Nội của công ty TNHH Thương Mại & Dịch Vụ Phúc Thọ
- Dự án xây dựng nhà máy bao bì tại Hà Tây của công ty TNHH An Vinh
Dự án khu du lịch Đá Nhảy ở Quảng Bình của công ty TNHH Hải Yến.
II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XNK ĐOÀN MINH GIANG.
1 Tình hình đầu tư tại công ty
Để đánh giá thực trạng quản lý nguồn vốn tại công ty, trước tiên ta đI nghiên cứu tình hình đầu tư của công ty.
Từ khi ra đời với một số vốn khiêm tốn 1,8 tỷ đồng công ty luôn có kế hoạch huy động vốn khi cần thiết. Công ty liên danh với 7 công ty khác khi cần có thể huy động số vốn lên 500 tỷ đồng , ngoài ra có thể huy động vốn từ các ngân hàng lúc cần. Mặt khác để đảm bảo nguồn thu hàng năm công ty thúc đẩy phát triển các ngành nghề kinh doanh theo giấy đăng kí kinh doanh.Trong đó chú trọng đẩy mạnh huy động vốn từ các dự án và huy động vốn từ các đối tác kinh doanh trong và ngoài nước.
Các dự án công ty tham gia đầu tư:
tên dự án
vốn đầu tư
dự án Jatropha
43.000.000.000
dự án sửa chữa đóng mới phơng tiên vận tải sông biển
25.000.000.000
dự án xây dựng nhà nghỉ phú thọ
9.000.000.000
dự án đầu tư xây dựng nhà máy gạch tuynel
14.000.000.000
dự án đầu tư xây dựng xưởng sản xuất đất
5.000.000.000
dự án thuỷ điện suối trát
31.000.000.000
dự án thuỷ điện tà lạt
25.000.000.000
2. Thực trạng quản lý vốn đầu tư của công ty
Tình hình chung:
Công ty cổ phần đầu tư xuất nhập khẩu đoàn minh giang co nguồn vốn chủ yếu từ các nguồn: + vay của ngân hàng
+ vốn tự có của công ty
Từ khi được thành lập công ty đã thực hiện đầu tư cho 8 dự án với tổng vốn đầu tư lên đến 152 tỷ VND trong đó vốn tự có chiếm 21.7%, vốn đi vay chiếm 88.3%.
Công ty thực hiện quản lý chặt chẽ nguồn vốn đầu tư vào các dự án, thực hiện trực tiếp quản lý dự án:
+ Với dự án trồng cây Jatropha:
Hiện nay công ty đang là chủ đầu tư dự án trồng cây Jatropha ở Sơn
La trị giá hơn 2 nghìn tỷ đồng. Đối tác hợp tác cung cấp vốn cho dự án là Bạch Minh Sơn người Hongkong. Trong đó vốn của công ty la 43 tỷ đồng
Dự án đầu tư trồng rừng kinh tế bằng cây Jatropha và xây dựng nhà máy ép dầu Diezel tại Sơn La.
- Các hạng mục đầu tư của dự án:
+ Trồng rừng sản xuất
+ Nhà lưới sản xuất cây giống
+ Trạm biến thế điện
+ Bể chứa nước
+ Xe chuyên dùng
+ Các công trình hạ tầng
+ Hệ thống dường nội bộ
+ Hệ thống xử lý và thoát nước thải
- Tổng vốn đầu tư: 2.190.905.455.500.VND(Hai nghìn một trăm chín mưoi tỷ, chín trăm linh năm triệu, bốn trăm năm năm nghìn năm trăm Việt Nam đồng).
Trồng rừng với diện tích 99.000 ha trên đại bàn tỉnh Sơn La.
Công ty với tư cách là chủ đầu tư dự án trực tiếp thực hiện quản lý dự án. Công ty đã thành lập ban quản lý dự án trồng cây Jatropha, quản lý trực tiếp hoạt động của dự án và thành lập quản lý vốn đầu tư cho dự án. Nguồn vốn đầu tư được quản lý chặt chẽ đảm bảo cho tiến độ thực hiện của dự án.
+ Dự án sửă chữa đóng mới phương tiện vận tải sông biển của công ty TNHH phú Hưng tại Ninh Bình mà công ty là người quản lý dự án
+ Với các dự án mà công ty trực tiếp quản lý hoặc tham gia quản lý,công ty đều tuân thủ các giai đoạn của quá trình quản lý:
LẬP KẾ HOẠCH
Thiết lập mục tiêu
Dự tính nguồn gốc
Xây dựng kế hoạch
Điều phối thực hiện
Bố trí tiến độ thời gian
Phối hợp các hoạt động
Khuyến khích động viên
GIÁM SÁT
Đo lường kết quả
So sanh với mục tiêu
Báo cáo
Giải quyết vấn đề
Đối với quản lý nguồn vốn, công ty thực hiện :
lập kế hoach quản lý,
tính toán chi phí
lập dự toán và quản lý chi phí
Cùng với thực hiện quản lý chi phí công ty còn thực hiện
quản lý chất lượng:
Lập kế hoạch chất lượng
Đảm bảo chất lượng
quản lý chất lượng
quản lý hoạt động cung ứng, mua bán:
kế hoạch cung ứng
lựa chọn nhà cung, tổ chức đấu
thầu
quản lý hợp đồng, tốc độ cung ứng
quản lý rủi ro dự án:
xác định rủi ro
đánh giá mức độ rủi ro
xây dựng trương trình quản lý
Thực hiện quản lý vốn có hiệu quả tạo thuận lợi cho thực hiện đầu tư, tạo điều kiện cho hoạt động đầu tư vào các dự án của công ty, đảm bao tiến độ của dự án đưa ra.
Trong quá trình thực hiện dự án, vấn đề về vốn trở nên hết sức cần thiết. Nhằm đáp ứng đầy đủ và kịp thời lượng vốn cần thiết, công ty đã chủ
động huy động vốn từ các nguồn khác như nguồn chiếm dụng hợp pháp... vì trong quá trình sản xuất kinh doanh cảu công ty có phát sinh các khoản nợ của các đơn vị khác, của công nhân viên trong công ty như tiền lương phải trả, phí tổn phải trả, thuế phải nộp nhưng chua đến hạn nộp...Song vì số nợ này thường xuyên và tương đối ổn định theo chế độ thanh toán quy định nên công ty có thể chiếm dụng dùng thường xuyên như một nguồn VLĐ. Qua đó ta có thể thấy nhu cầu về vốn của công ty trở nên cấp thiết, nguồn vốn huy động vào các dự án đầu tư ngày một cao.
Vì vậy, quản lý tốt nguồn vốn sử dụng góp phần quan trọng vào thành công của dự án và tiết kiệm triệt để nguồn vốn cho công ty.
3.Đánh giá về tình hình quản lý đầu tư tại công ty
Từ khi thành lập, công ty cổ phần đầu tư xuất nhập khẩu đoàn minh giang đã gặt hái được nhiều thành công. Các dự án của công ty đã và đang gặt hái được những thành tựu. Công ty ngày càng có nhiều dự án mới và đang vươn tới những dự án mang tầm vóc lớn hơn. Công tác quản lý dự án của công ty ngày càng hoàn thiện bên canh đó nguồn vốn đầu tư của công ty ngày cang tăng lên. Nền kinh tế Việt Nam ra nhập thị trường mới, đặt ra những thách thức mới cho hoạt động đầu tư cũng như quản ly đầu tư của công ty. Nguồn vốn đầu tư ngay một tăng dẫn đến hoát động quản lý ngày càng phải được hoàn chỉnh, đảm bảo chống lãng phái nguồn vốn và tận dung nó co hiệu quả cao.
Để đạt được những thành công đó, một trong các lý do là những thành tựu công ty đạt được trong công tác quản lý chặt chẽ nguồn vốn và phát huy tối đa nguồn vốn của mình. Cơ ché quản lý chặt chẽ tạo lập tính ổn định và liên tục của dự án đầu tư.
Về nguồn vốn đi vay: công ty cũng đã duy trì và hướng tới một xu hướng huy động các nguồn vốn an toàn và ổn định. Công ty đã sử dụng thế mạnh và mối quan hệ rộng rãi của mình để áp dụng các hình thức huy động vốn với chi phí thấp. Công ty đã đánh giá cao vai trò của vốn vay trong tổng nguồn vốn của mình, sử dụng vốn vay công ty có thể đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn trong thực hiện đầu tư, thực hiện quản lý chặt chẽ nguồn vốn này. Trong mối quan hệ rộng rãi với nhiều đối tác, công ty có khả năng chiếm dụng vốn của doanh nghiệp khác thông qua hình thức tín dụng thương mại, .. . công ty cũng tận dụng những nguồn vốn thực tế công ty không phải trả chi phí như: phải trả phải nộp khác, phải trả các đơn vị nội bộ. Với những nguồn này công ty đã sử dụng để đáp ứng nhu cầu vốn tức thời phát sinh. Công ty cũng đã phát huy được ưu thế trong mối quan hệ với các đơn vị nội bộ dù sự tận dụng đó còn tương đối nhỏ.
Tuy vậy, công ty vẫn không tránh khỏi những thiếu sót trong quá trình quản lý đầu tư cũng như quản lý nguồn vốn. Thất thoát nguồn vốn vay vẫn xảy ra tuy không nhiều nhưng ảnh hưởng tới công tác quản lý cung như tiên độ của dự án. Bên cạnh đó, nguồn vốn cho đầu tư nhiều khi còn thiếu không cung cấp đủ cho hoạt động đầu tư khiến dự án đang diễn ra phải dừng lại gây tổn thất nghiêm trọng .
4. Các lĩnh vực đầu tư phát triển của Công ty cổ phần đầu tư và XNH Đoàn Minh Giang
4.1. Đầu tư cho máy móc thiết bị, nhà xưởng, công nghệ ở Công ty.
Công nghệ có thể hiểu đây là tập hợp các công cụ, phương tiện dùng để biến đổi các nguồn lực sản xuất thành sản phẩm nhằm mục đích sinh lời. Công nghệ gồm hai phần là phần cứng và phần mềm. Phần cứng của công nghệ là máy móc thiết bị, công cụ dụng cụ....Phần mềm của công nghệ là kỹ năng, bí quyết công nghệ, kinh nghiệm quản lý. Như vậy khái niệm công nghệ bao gồm cả máy móc thiết bị . Đầu tư đổi mới máy móc thiết bị công nghệ là một hình thức của đầu tư phát triển nhằm hiện đại hoá dây chuyền công nghệ và trang thiết bị, tăng năng lực sản xuất kinh doanh cũng như cạnh tranh của sản phẩm. Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, tạo chỗ đứng vững chắc trên thị trường, Công ty cổ phần đầu tư và XNK Đoàn Minh Giang ngày càng quan tâm đến đổi mới máy móc thiết bị công nghệ, tăng năng suất lao động.
Máy móc trang thiết bị có vai trò rất quan trọng trong việc thi công các công trình, việc sử dụng máy móc trong thi công giúp đẩy nhanh tiến độ, nâng cao chất lượng công trình. Thông thường ở công ty hiện nay chi phí cho máy thi công chiếm khoảng từ 6 – 8% tổng dự toán xây lắp.
Công ty có số lượng máy móc khá lớn nhưng chất lượng không cao, phần lớn là các máy móc thiết bị đã được sản xuất từ lâu, thiếu sự hiện đại và đa tính năng nhiều khi khó có thể đáp ứng các yêu cầu kĩ thuật phức tạp. Điều này làm ảnh hưởng xấu đến chất lượng và tiến độ công trình, đến các giải pháp thi công và dễ bộc lộ yếu điểm ngay trong hồ sư dự thầu. Nhiều khi trong quá trình thi công các hạng mục công trình do thiếu thiết bị máy móc các đội phải thuê ngoài mà đã thuê ngoài thì rất khó chủ động được về mặt thời gian, khó quản lý đồng thời gây khó khăn trong công tác tổng hợp chi phí công trình. Vì thế trong năm 2002 với tổng vốn đầu tư 3.423 triệu đồng Công ty đã tiến hành mua sắm máy móc thiết bị sau:
* Về đầu tư cho thiết bị gia công cơ khí: Công ty đã đầu tư mua một máy thuỷ chuẩn công suất FG040 của Mỹ, máy cắt tôn công suất d14 của Nhật.
* Đầu tư thiết bị thi công: Để đảm bảo quá trình thi công đúng tiến độ, thời gian, Công ty đã đầu tư mua thêm 5 máy trộn bê tông; 1 trạm trộn bê tông với công suất 30m3/h-45m3/h; máy cắt bê tông thiết bị của Nhật.
* Đầu tư phục vụ sản xuất vật liệu xây dựng:
Thị trường tiêu thụ vật liệu xây dựng Việt Nam còn rất sôi động do cơ sở hạ tầng của nước ta còn kém. Song điều đó không có nghĩa là thị trường này dễ dãi với mọi doanh nghiệp, mọi loại vật liệu xây dựng. Kinh doanh vật liệu xây dựng ở nước ta hiện nay là lĩnh vực cạnh tranh mạnh mẽ. Sự cạnh tranh ngày càng tăng do sự mở rộng đầu tư của cả trong nước và nước ngoài vào ngành vật liệu xây dựng. Cạnh tranh buộc các nhà máy, công ty sản xuất vật liệu xây dựng phải không ngừng cải tiến chất lượng sản phẩm, kiểu dáng và công nghệ mới để tối ưu hoá các yếu tố đầu vào, giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành, nâng cao năng suất lao động...
Trước tình hình đó Công ty Xây lắp và Sản xuất công nghiệp đã chú ttrọng đầu tư cho lĩnh vực sản xuất công nghiệp của mình. Trong sản xuất công nghiệp sản phẩm chính của Công ty là kết cấu thép cơ khí, kết cấu bê tông đúc sẵn, bê tông tươi, đá xẽ xuất khẩu. Đá xẽ được sản xuất chủ yếu ở Xí nghiệp vật liệu Thanh Hoá và hàng năm đá xẽ xuất khẩu đem lại 9-10% giá trị sản xuất kinh doanh của Công ty. Năm qua Công ty đã đầu tư cho Xí nghiệp dây chuyền xé đá, bổ đá, khai thác đá nhằm nâng cao hơn nữa quy mô chất lượng của mặt hàng này.
* Đầu tư cho thiết bị phục vụ vận tải:
Xe vận tải của Công ty chủ yếu thiết bị từ thời Liên Xô nên công suất rất thấp. Thời gian qua Công ty đã đầu tư mua ôtô tự đổ KPAZ của Nhật với công suất 8-12tấn và ôtô tải Gaz của Italia với công suất 2,5 tấn. Để phục vụ đi lại cho ban lãnh đạo Công ty, Công ty đầu tư mua hai xe con của Nhật, Hàn quốc.
* Đầu tư thiết bị văn phòng:
Thiết bị văn phòng là yếu tố không kém phần quan trọng đảm bảo điều kiện tốt nhất cho người lao động. Công ty đã trang bị đầy đủ máy vi tính cho các phòng ban, máy fax, photocopy, máy in laze và trong thời gian tới Công ty sẽ nối mạng để các thành viên trong Công ty cập nhật thông tin một cách nhanh chóng hơn.
Đầu tư cho xây lắp:
Nhiều cơ sở sản xuất kinh doanh đã xuống cấp ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các Xí nghiệp. Vì thế, sau khi tách Công ty trở thành đơn vị thuộc Tổng Công ty xây dựng công nghiệp Việt nam- Công ty xây lắp và Sản xuất Công nghiệp đã dành tỷ lệ vốn lớn cho hoạt động nâng cấp, xây dựng mới nhà xưởng cho các đơn vị. Từ năm 1999-2001 đầu tư xây lắp chiếm tỷ lệ từ 49,5-55% trong tổng vốn đầu tư của Công ty. Với số vốn đầu tư mỗi năm hơn một tỷ đồng nhưng hầu hết nhà xưởng của các Xí nghiệp đã được nâng cấp hoặc xây dựng mới như: Xây dựng nhà xưởng kết cấu thép tại Thanh Hoá, nâng cấp nhà điều hành Xí nghiệp Xây lắp 1, nâng cấp nhà xưởng kết cấu thép và bê tông tại XNXL3...
Đây có thể coi là bước tiến lớn của Công ty xây lắp và xuất Công nghiệp. Mặc dù vậy trình độ thiết bị và công nghệ vẫn còn ở mức trung bình so với các đơn vị xây dựng lớn trong nước. So với thế giới thì thiết bị của Công ty còn thua cả về dung lượng, công suất và cac chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật khác. Để có thể theo kịp trình độ chung trong khu vực và trên thế giới, tiến đủ sức cạnh tranh và tham gia hội nhập có kết quả, Công ty cần phải chú trọng và đảy mạnh đầu tư hơn nữa nhằm đổi mới máy móc thiết bị cũ, lạc hậu công suất nhỏ, hiệu quả thấp, đồng thời xây dựng thêm một số nhà máy mới hiện đại đạt trình độ cao trên thế giới để thay thế các thiết bị loại bỏ.
4.2. Đầu tư nâng cao chất lượng nguồn lao động.
Thực tế đã chứng minh một điều là chất lượng của một hệ thống quản lý chủ yếu phụ thuộc vào chất lượng con người trong hệ thống ấy. Chính con người tạo ra các cơ chế quản lý và cũng chính con người thực hiện cơ chế quản lý ấy. Sự thành bại của một tổ chức phụ thuộc vào sự hoạt động hiệu quả của hệ thống quản lý hay nói cách khác là phụ thuộc vào chất lượng con người trong tổ chức ấy.
Chất lượng con người trong một tổ chức phụ thuộc vào hai quá trình trong đó quá trình trước là tuyển dụng, quá trình sau là đào tạo, bồi dưỡng.
Do yêu cầu ngày càng cao trong công việc, tính chất cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn, các công nghệ hiện đại xuất hiện ngày càng nhiều nên trong phương pháp sản xuất kinh doanh xây lắp đòi hỏi con người phải có trình độ tay nghề cao, được đào tạo, có tâm huyết với nghề nghiệp và đồng thời đặt ra nhu cầu đào tạo lại với những cán bộ, kỹ sư, công nhân đang làm việc.
Việt Nam đang ở vào giai đoạn đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước. Chính vì thế nhân tố con người càng được coi trọng hơn bao giờ hết. Đầu tư nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là một đòi hỏi khách quan và vô cùng cấp bách trong giai đoạn hiện nay.Đầu tư nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cần quan tâm tới các nội dung sau:
- Chính sách tiền lương
- Đầu tư tuyển dụng và đào tạo lao động.
- Đầu tư cải thiện môi trường điều kiện làm việc.
- Khuyến khích lợi ích vật chất và tinh thần của người lao động.
- Tổ chức quản lý lao động.
Công ty cổ phần đầu tư và XNK Đoàn Minh Giang cũng nhận thức được đầy đủ vấn đề này nên công ty luôn coi nhân lực là đầu vào quan trọng nhất để phát triển sản xuất, hoạch định mục tiêu, phân tích bối cảnh môi trường, lựa chọn và thực hiện các chiến lược của doanh nghiệp.Đến nay Công ty đã có một đội ngũ lao động đủ năng lực và đội ngũ công nhân lành nghề, có kinh nghiệm trong xây lắp, vận hành máy móc thiết bị hiện đại.
Như vậy trong năm qua cùng với việc mở rộng sản xuất, nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư, thu nhập và đời sống của cán bộ công nhân viên tiếp tục được cải thiện.
Để đủ điều kiện tham gia các dự án lớn, tăng sức cạnh tranh của Công ty trên thị trường, thời gian qua Công ty đã rất chú trọng đào tạo nguồn nhân lực. Nhằm không ngừng nâng cao trình độ quản lý cho cán bộ lãnh đạo, tay nghề cho đội ngũ công nhân trong Công ty thoã mãn ngày một tốt hơn yêu cầu của khách hàng, Công ty và các Xí nghiệp trong những năm qua đã thực hiện được các nội dung sau:
- Đào tạo bồi dưỡng cán bộ quản lý trong các doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, người lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp phải có trình độ, khả năng kết hợp các nguồn lực để tạo ra hiệu quả lao động cao hơn hẳn so với lao động từng cá nhân riêng lẽ. Đây chính là phân công lao động, sử dụng phương tiện và trình độ khoa học kỹ thuật để tạo ra năng suất lao động cao. Mặt khác xét về kinh tế xã hội, nhà lãnh đạo trong các doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh phải vì lợi ích của doanh nghiệp, đảm bảo cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển lâu dài, đồng thời đảm bảo thoả mãn những đòi hỏi của xã hội, của doanh nghiệp và của mọi thành viên trong doanh nghiệp. Vì vậy một nhà quản lý giỏi không chỉ cần có trình độ chuyên môn sâu mà còn phải có kiến thức và kinh nghiệm sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường. Nhận thức được điều này trong thời gian qua Công ty đã tổ chức lớp quản lý kinh tế cho các đối tượng là Giám đốc và Phó Giám đốc Công ty, Xí nghiệp, lãnh đạo các phòng ban của Công ty (những người chưa qua lớp đào tạo về quản lý). Tổ chức lớp quản lý thi công các dự án xây dựng cho 50 học viên, đối tượng được đào tạo là lãnh đạo các Công ty, Xí nghiệp cán bộ điều hành các dự án.
Đào tạo bồi dưỡng nâng cao tay nghề công nhân:
Ngoài việc đào tạo cho cán bộ quản lý Công ty cũng quan tâm đến đào tạo và đào tạo lại tay nghề cho công nhân khuyến khích công nhân tự nâng cao tay nghề bản thân:
+ Công ty tạo điều kiện cho công nhân tham gia lớp học nâng cao tay nghề
+ Mở lớp hướng dẫn vận hành máy móc thiết bị hiện đại cho công nhân kỹ thuật tại Công ty vì thế trình độ công nhân kỹ thuật của Công ty được nâng cao thể hiện ở bảng 6:
Bảng 6 : Trình độ công nhân kỹ thuật của Công ty.
(Đơn vị : Người)
Năm
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Tổng (A+B)
1074
1102
1142
1145
A. Qua đào tạo
867
892
965
980
1. Bậc thợ 5,6,7.
397
429
508
575
2. Bậc thợ 3,4
470
463
457
405
B. LĐ phổ thông
207
210
177
165
1.Bậc thợ 5
39
42
48
53
2. Bậc thợ 3,4
168
168
129
112
(Nguồn phòng tổ chức lao động)
Qua đó ta thấy số lượng công nhân qua đào tạo của Công ty tăng và giảm lao động phổ thông. Tỷ lệ công nhân cấp bậc thợ 5,6,7 chiếm tỷ lệ cao trong các năm, từ 34% năm 1999 đến 55% năm 2002. Qua đó ta thấy Công ty rất chú ý đến đào tạo tay nghề, thi nâng bậc cho công nhân trong Công ty. Với cơ cấu công nhân này là lợi thế cho Công ty trong khả năng giao tiếp và kinh nghiệm trong thi công, sản xuất; phần nào thoả mãn được tiêu chuẩn kỹ thuật xây dựng phức tạp hiện nay.
Ngoài ra hàng năm Công ty còn trích quỹ đầu tư phát triển của Công ty để dùng cho công tác đào tạo bồi dưỡng cho cán bộ công nhân viên Công ty nhằm đáp ứng sự thay đổi chính sách, yêu cầu của công nghệ, an toàn lao động, hệ thống quản lý chất lượng ISO...
4.3. Đầu tư cho công tác quản lý chất lượng và an toàn lao động.
4.3.1. Công tác quản lý chất lượng.
Quản lý chất lượng dự án bao gồm các quá trình nhằm đảm bảo cho dự án thoả mãn tốt nhất các yêu cầu và mục tiêu của dự án. Quản lý chất lượng dự án bao gồm việc xác định mục tiêu, chính sách, trách nhiệm và thực hiện được nội dung đó thông qua các hoạt động lập kế hoạch về chất lượng, kiểm soát chất lượng, đảm bảo chất lượng cũng như cải tiến chất lượng trong hệ thống.
Quản lý chất lượng đóng vai trò hết sức quan trọng vì:
- Các công trình xây dựng thường có kích thước lớn và chi phí cao, nhất là các công trình công nghiệp thường có chi phí tới hàng chục tỷ đồng, thời gian xây dựng kéo dài, do đó những sai lầm, khuyết tật về công trình có thể gây ra các lãng phí lớn hay tồn tại lâu dài và khó sửa đổi.
- Khi đời sống được nâng cao thì khách hàng ngày càng khó tính, công trình không chỉ bền chắc mà còn phải có thẩm mỹ cao.
- Khi chất lượng được nâng cao thì lợi nhuận tăng.
Nhận thức được điều này Công ty cổ phần đầu tư và XNK Đoàn Minh Giang đã có những hoạt động đầu tư sau:
* Đối với mỗi dự án Công ty luôn tiến hành rà soát lại các thiết kế đảm bảo công thiết kế đã duyệt.
* Công tác quản lý lao động.
Lao động có ý nghĩa quan trọng quyết định đến chất lượng dự án, vì thế trong công tác tuyển người thực hiện các công việc có ảnh hưởng đến chất lượng dự án Công ty luôn kiểm tra năng lực trên cơ sở được giáo dục, có kỹ năng và có kinh nghiệm thích hợp. Cụ thể:
- Trưởng các bộ phận phòng ban Công ty xác định năng lực cần thiết của những người thực hiện các công việc có ảnh hưởng đến chất lượng dự án thuộc phạm vi bộ phận mình quản lý.
- Định kỳ 6 tháng một lần, trưởng các bộ phận phòng ban Công ty xác định nhu cầu nguồn lực cho bộ phận mình trên cơ sở xác định năng lực hiện có và năng lực đánh giá, cân đối nguồn nhân lực sau đó lập nhu cầu về đào tạo, đào tạo lại, điều động nội bộ hoặc tuyển dụng nguồn nhân lực để đáp ứng yêu cầu của sản xuất kinh doanh trình lãnh đạo xét duyệt.
- Phòng tổ chức lao động lập kế hoạch, xây dựng chương trình, tổ chức đào tạo, điều động và tuyển nhân lực cần thiết, đánh giá kết quả thực hiện và đào tạo cho người lao động nhận thức được mối liên quan và tầm quan trọng của các hành động của họ và đóng góp như thế nào đối với chất lượng công trình. Từ đó họ có những hoạt động cần thiết để nâng cao năng lực trình độ đáp ứng được yêu cầu của công việc.
Các hồ sơ liên quan đến giáo dục đào tạo, kỹ năng kinh nghiệm nghề nghiệp đều được phòng tổ chức lao động cập nhật và lưu lại một cách thích hợp nhằm phục vụ cho công tác đào tạo của Công ty.
* Công tác lập kế hoạch về chất lượng.
Trong công tác lập kế hoạch chất lượng Công ty đã thực hiện các nội dung:
- Kế hoạch quản lý nguyên vật liệu: đảm bảo 100% vật tư, hàng hoá có nguồn gốc rõ ràng, 100% vật tư hàng hoá được kiểm tra trước khi đưa vào công trình.
- Kế hoạch quản lý máy móc thiết bị Công ty tổ chức bố trí lao động phù hợp với máy móc thiết bị để phát huy tối ưu năng lực máy móc thiết bị, thực hiện khấu hao hợp lý.
Phòng quản lý cơ giới chịu trách nhiệm việc kiểm tra, phối hợp đối với các đơn vị quản lý, sử dụng thiết bị, bảo dưỡng và kiểm tra.
Công ty luôn lập kế hoạch hàng năm về bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị trong đó ghi rõ thời gian và mức độ bảo dưỡng, sửa chữa, có cân nhắc đến các quy định trong lý lịch máy và tình trạng hoạt động thực tế của thiết bị.
- Kế hoạch quản lý tiến độ thi công:
Đảm bảo chất lượng công trình theo các tiêu chuẩn kỹ thuật quy định trong hợp đồng, rất ít công trình phá đi làm lại.
Kế hoạch này Công ty đã thực hiện rất tốt: 90% công trình nghiệm thu một lần đạt yêu cầu, 10% công trình nghiệm thu lần hai đạt yêu cầu, không có công trình nào phải nghiệm thu lần ba.
* Kế hoạch kiểm tra, giám sát.
Đội trưởng và trưởng phòng ban có liên quan đến dự án tổ chức kiểm tra, theo dõi thường xuyên dự án trên các mặt tiến trình thời gian, chi phí, hoàn thiện nhằm đánh giá liên tục mức độ thực hiện và đề xuất những giải pháp cũng như các hoạt động cần thiết để thực hiện thành công dự án.
Tóm lại: Quản lý chất lượng mục tiêu cuối cùng là thoả mãn được khách hàng, sự thoả mãn nhu cầu của khách hàng là mục tiêu hàng đầu của Công ty, coi đó như một trong những thước đo mức độ thực hiện của hệ thống quản lý chất lượng, là cảm nhận của khách hàng về việc Công ty có đáp ứng được các yêu cầu của khách hàng hay không. Theo dõi và đo lường là biện pháp Công ty áp dụng để đo sự cảm nhận này.
4.3.2. Công tác an toàn lao động.
Nhận thức được vai trò quan trọng của công tác An toàn- vệ sinh –lao động, chủ trương thực hiện chính sách pháp luật về bảo hộ lao động với công tác tuyên truyền giáo dục. Chính phủ đã có công văn số 772/cp-vx ngày 14/7/1999 quy định tổ chức tuần lễ quốc gia về AT-VS-LĐ phòng chống cháy nổ ở nước ta vào quý 1 hàng năm, nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm của toàn thể người lao động, để vấn đề an toàn lao động thực sự là một nội dung không thể tách rời trong lao động sản xuất.
Để hưởng ứng chủ trương của chính phủ, Bộ công nghiệp, trong quá trình phát triển Công ty cổ phần đầu tư và XNK Đoàn Minh Giangđã chú trọng đầu tư, đổi mới cải tiến, trong công tác an toàn bảo hộ lao động, do đó dã thực sự cải thiện được điều kiện làm việc của người lao động trong sản xuất, nâng cao chất lượng công tác vệ sinh an toàn lao động.
Tóm lại, trong những năm qua Công ty đã đầu tư cho máy móc thiết bị công nghệ, nhân lực, thị trường, quản lý chất lượng an toàn lao động vì thế Công ty đã có sự chuyển mình đáng kể. Sức cạnh tranh của Công ty được nâng lên khẳng định vị trí của mình. Tuy nhiên, sự cạnh tranh trên thị trường ngày càng gay gắt các doanh nghiệp không ngừng khẳng định uy tín của mình trên thị trường, vì thế đầu tư phát triển của Công ty thời gian qua mới chỉ là sự khởi đầu, trong thời gian tới Công ty cần chú trọng hơn nữa để đứng vững trên thị trường.
5. Đầu tư của Công ty theo dự án giai đoạn 2002-2006.
5.1. Dự án đầu tư mà công ty đang làm chủ đầu tư: dự án Cây Jatropha tại Sơn La.
Dự án đầu tư trồng rừng kinh tế bằng cây Jatropha và xây dựng nhà máy ép dầu Diezel tại Sơn La.
- Các hạng mục đầu tư của dự án:
+ Trồng rừng sản xuất
+ Nhà lưới sản xuất cây giống
+ Trạm biến thế điện
+ Bể chứa nước
+ Xe chuyên dùng
+ Các công trình hạ tầng
+ Hệ thống dường nội bộ
+ Hệ thống xử lý và thoát nước thải
- Tổng vốn đầu tư: 2.190.905.455.500.VND(Hai nghìn một trăm chín mưoi tỷ, chín trăm linh năm triệu, bốn trăm năm năm nghìn năm trăm Việt Nam đồng).
- Trồng rừng với diện tích 99.000 ha trên đại bàn tỉnh Sơn La
Từ khi được UBND tỉnh Sơn La quyết định cho phép thực hiện dự án để tận dụng cơ hội đầu tư, Công ty cổ phần đầu tư và XNK Đoàn Minh Giang đã nhanh chóng triển khai dự án và đã thực hiện các công việc cụ thể là:
Triển khai các thủ tục về đất đai và ký kết hợp đồng thuê đất với Sở Tài Nguyên Và Môi Trường.
Công ty cổ phần đầu tư và XNK Đoàn Minh Giang hợp danh với 07 Công ty cổ phần đầu tư phát triển và Doanh nghiệp tư nhân tại tỉnh Sơn La.
Cải tạo được diện tích 99.000 ha đất trống, đồi núi trọc trong khu vực dự án (trồng xen canh các giống cây trồng khác).
Vốn đầu tư thực hiện dự án đạt khoảng: 2.190.905.455.500.VND(Hai nghìn một trăm chín mưoi tỷ, chín trăm linh năm triệu, bốn trăm năm năm nghìn năm trăm Việt Nam đồng).
Trong quá trình cải tạo đất chuyển dịch cơ cấu cây trồng, phủ xanh đất trống đồi trọc, an dân, từng bước xoá đói giảm nghèo đối với vùng miền núi và đồng bào các dân tộc thiểu số đem lại hiệu quả kinh tế cao cho tỉnh Sơn La. Tiết kiệm được nguồn vốn bảo vệ rừng cho ngân sách Nhà nước khi dự án được thực hiện tạo công ăn việc làm, thu lợi cho nông dân hàng năm từ việc trồng cây Jatropha bình quân 10 triệu/ha, đầu tư trong 15 – 20 năm. Sản phẩm thô sau ép dầu Diesel là nguồn phân bón tái tạo, độ phì nhiêu cho rừng để năng suất cao tăng nhanh tổng sản phẩm cho xã hội mua bán hàng hoá tạo địa bàn và toàn khu vực góp phần vào việc ổn định và phát triển kinh tế đời sống xã hội, xoá đói giảm nghèo giữa thành thị và nông thôn trong thời kỳ Công Nghiệp Hoá, Hiện Đại Hoá và hội nhập kinh tế quốc tế. Góp phần quan trọng giảm thiểu khí thải CO2 trong bầu khí quyển trái đất đem lại nguồn thu đáng kể bằng ngoại tệ nhờ việc giảm khí thải CO2 theo cơ chế phát triển sạch CDM của nghị định thư Kyoto mà Việt Nam đã tham gia ký kết trong chương trình nghị sự. Dầu sinh học làm năng lượng cho Việt Nam và khu vực cải thiện đáng kể sự trong lành của không khí nhờ tăng độ che phủ của rừng được trồng ở quy mô lớn giữ nguồn nước chống lũ quét, sạt lở rửa trôi đất.
Dự án trồng rừng Jatropha còn có một ý nghĩa kinh tế chiến lược và môi trường sinh thái toàn cầu. Và nó có tác dụng giảm phát thải khí CO2 và bầu khí quyển. Trên cơ sở nghị định Kyoto đã có hiệu lực, trong đó Việt Nam là 1 quốc gia tham gia ký kết, thì các quốc gia tham gia nghị định Kyoto phải có nhiệm vụ giảm phát thải khí CO2 và bầu khí quyển. Do các nước phát triển cao đã gây ra nhiều nhất hiệu ứng nhà kính, làm nóng bầu khí quyển trái đất nên chính các nước phát triển đó phải có trách nhiệm giảm nhiều nhất lơnựg phát thải CO2 hàng năm. Chính dự án trồng rừng Jatropha tạo ra 1 sản phẩm môi trường sạch hết sức quan trọng, đó là chỉ tiêu giảm phát thải CO2. Ta có thể sản xuất điện năng từ cây Jatropha thay thế cho nhà máy điện hạt nhân. Chính vì vậy hiệu quả của dự án trồng cây Jatropha không những mang lại hiệu quả xã hội tạo công ăn việc làm cho người dân trong vùng dự án và khu vực, tăng thu nhập cho người nông dân trong khu vực, xóa hết đói nghèo tiến tới làm giàu. Dự án trồng rừng kinh tế tại khu vực, góp phần lớn vào cải thiện môi trường sinh thái.
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHO ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XNK ĐOÀN MINH GIANG
I, CÁC GIẢI PHÁP CẢI TỔ CƠ CẤU VÀ QUY TRÌNH LÀM VIỆC CỦA CÔNG TY HIỆN NAY.
- Ban giám đốc cần phân công nhiệm vụ rõ ràng cho từng phòng ban và cho chính từng thành viên trong ban giám đốc.
Hiện nay các phòng ban nhiều lúc làm việc chồng chéo với nhau, do vậy đôi khi công việc không rõ là của bộ phận nào, dẫn tới đùn đẩy công việc cho nhau . Do đó cần phân công nhiệm vụ cho từng phòng ban một cách rõ ràng là nhiệm vụ hết sức cần thiết hiện nay.
- Cần thiết lập cơ cấu điều hành tập trung và phát huy được thế mạnh của mỗi người.
Để thiết lập cơ cấu điều hành tập trung đồng thời lại phát huy được thế mạnh của từng người công ty cần đưa ra nội quy làm việc mới, cách thức làm việc mới, việc này cần có sự tham gia đóng góp của tất cả thành viên trong công ty và các chuyên gia. Đồng thời công ty cũng cần phải thực hiện đúng luật lao động của Nước cộng hoà XHCN Việt Nam.
- Tuyển thêm các nhân viên có trình độ và thành lập một tổ bán hàng mới.
Hiện nay công ty đang rất thiếu nhân lực để làm công tác thị trường, đội ngũ này cần năng động trong sự biến động của thị trường.
- Quy trình làm việc cần được thiết lập lại, trong đó môĩ phòng ban chỉ làm chuyên môn của minh và chỉ chịu sự điều hành của một thủ trưởng duy nhất. Không để nhân viên của phòng này làm nhiệm vụ vủa phòng khác.
- Thiết chặt giờ giấc làm việc, không để lãng phí thời gian của công nhân viên. Bên cạnh đó cần giao việc cho các phòng ban cũng như là các nhân viên một cách hợp lý hơn.
II, CÁC GIẢI PHÁP NHẰM LÀM TĂNG TÍNH TỰ GIÁC CỦA NHÂN VIÊN, VÀ THÚC ĐẨY HỌ LÀM VIỆC.
- Thực hiện đầy đủ chế độ tiền lương, khen thưởng rõ ràng.
Tiền lương, tiền thưởng cũng như tiền phạt trong công ty cần thực hiện nghiêm minh rõ ràng làm động lực cho nhân viên phấn đấu hết mình vì công việc. Để làm được điều này trước hết lãnh đạo phải gương mẫu, người thực hiện phải cương quyết.
- Triển khai được những nghị quyết của các cuộc họp thành hiện thực.
Một thực tế của công ty hiện nay là chưa biến được các nghị quyết của cá cuộc họp vào thực tế làm việc của công ty. Để làm được điều này, điều quan trọng nhất là lãnh đạo phải chỉ đạo nhân viên thực hiện công việc.
III, CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP DỰ ÁN CỦA CÔNG TY.
- Đào tạo đội ngũ lập dự án có trình độ.
Công tác lập dự án là công tác rất quan trọng của công ty, trong đó nhân tố con người là nhân tố quan trọng nhất trong công tác lập dự án. Để công tác lập dự án hoàn thiện và nâng cao chất lượng của công tác cần tuyển và đào tạo nhân viên có khoa học và quy củ hơn.
- Trú trọng công tác nghiên cứu thị trường khi lập dự án.
Nghiên cứu thị trường là công tác được xem là một trong những công tác quan trọng nhất trong lập dự án. Đôi khi công tác này bị xem nhẹ, do đó công ty cần tạo điều kiện hơn nữa cho nhân viên thực hiện công tác nghiên cứu thị trường.
- Phân công công việc rõ ràng cho các thành viên, tránh tình trạng người làm không hết việc người lại không có việc.
- Mua sắm thêm các dụng cụ như máy tính, máy in. pho to… phục vụ viết dự án.
Mặc dù cơ sở vật chất của công ty là khá đầy đủ, song hiện nay khối lượng công việc là rất lớn, do đó công ty cần trang bị thêm các máy móc để công việc thực hiện được thuận lợi hơn.
- Tuyển thêm một nhân viên am hiểu pháp luật, kỹ thuật.
Công ty đang rất cần các nhân viên về luật và kỹ thuật phục vụ cho hoạt động của công ty, các nhân viên này hiện nay công ty còn thiếu do vậy cần thực hiện tuyển người ngay.
IV, GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CỦA CÔNG TY.
- Ban giám đốc cần cải tổ ngay chế độ làm việc cũng như chi trả cổ tức, tránh thất thoát lãng phí.
- Các chi nhánh tại Sơn La cần có ngay nội quy làm việc rõ ràng.
- Cần hoàn thành ngay các thủ tục để thực hiện cũng như là quản lý dự án.
- Cần có ngay đội ngũ cán bộ có chuyên môn tại các chi nhánh.
Các chi nhánh của công ty còn thiếu cả về cơ sở vật chất lẫn con người. Công ty cần có biện pháp tăng cường cơ sở vật chất cho các chi nhánh và tuyển dụng đội ngũ lao động có trình độ cho các chi nhánh này làm việc có hiệu quả hơn.
Trong công tác quản lý đầu tư cần thực hiện lập kế hoạch quản lý đầu tư theo trình tự logic, xác địnhmục tiêu và các phương pháp để đạt mục tiêu và hiệu quản của hoạt động đầu tư.
Quản lý đầu tư gắn với quản lý dự án nhằm tăng hiệu quả của công tác đầu tư . Quản lý dự án có hiệu quả làm tăng chất lượng quản lý hoạt động đầu tư. Thực hiện quản lý dự án gắn với thực hiện:
+ Quản lý thời gian và tiến độ của dự án.
+ Phân phối các nguồn lực dự án.
+ Dự toán ngân sách và quản lý chi phí dự án.
+ Giám sát và đánh giá dự án và quản lý rủi ro trong đầu tư.
V, CÁC GIẢI PHÁP KHÁC.
- Chú trọng công tác quảng cáo, quản bá thương hiệu, cập nhật thông tin thị trường.
- Tạo mối quan hệ tốt với ngân hàng cũng như là với các cấp có thẩm quyền.
- Tạo môi trường làm việc cởi mở trong công ty.
- Chú trọng việc vệ sinh môi trường cũng như an tòan lao động.
- Áp dụng nguyên tắc tập trung dân chủ trong công ty.
- …
III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ CHO ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XNK ĐOÀN MINH GIANG.
Công ty cần tăng cường các kênh huy động vốn để tạo nguồn vốn kinh doanh, chẳng hạn như tham gia vào thị trường chứng khoán nhằm huy động vốn trong dân và các tổ chức khác.
Trong vấn đề lựa chọn thiết bị công nghệ cho sản xuất, Công ty cần dựa vào đầu thầu và cần thông qua các tổ chức tư vấn để lựa chọn công nghệ thiết bị phù hợp, tránh chọn phải thiết bị đã cũ lạc hậu, năng suất lao động thấp trong khi giá thành lại cao, ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của Công ty.
Tóm lại, tăng cường đầu tư trong thời đại nền kinh tế mở hiện nay là không thể thiếu đối với các doanh nghiệp. Trong xu thế chung này Công ty Cổ phần đầu tư và XNK Đoàn Minh Giang cần phải nỗ lực hết mình để từng bước nâng dần vị thế của mình trên thị trường. Để làm được điều này, cùng với sự hỗ trợ của nhà nước, Bộ công nghiệp Công ty Cổ phần đầu tư và XNK Đoàn Minh Giang cần đẩy mạnh đầu tư theo chiều sâu, đầu tư mở rộng nhằm khai thác những tiềm năng sẵn có về cơ sở vật chất, đầu tư đồng bộ cho tất cả các mặt về thiết bị công nghệ, lao động thị trường... khắc phục dần những yếu kém hiện hiện tại để vị trí của Công ty ngày càng được khẳng định trên thị trường Việt Nam.
KẾT LUẬN
Quá trình thực tập tại Công ty Công ty Cổ phần đầu tư và XNK Đoàn Minh Giang đã giúp tôi hiểu biết thêm nhiều điều về cuộc sống và ứng dụng những kiến thức mà thầy cô đã chỉ dạy trong suốt 4 năm qua vào tình hình thực tế của công ty. Luận văn: “Hoạt động đầu tư phát triển tại Công ty Cổ phần đầu tư và XNK Đoàn Minh Giang” chỉ là ý kiến nhỏ của một thực tập sinh khoa Kinh tế đầu tư. Hy vọng rằng những vấn đề nêu ở trên sẽ đem lại lợi ích cho Công ty thời gian tới.
Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt đã tận tình giúp đỡ tôi hoàn thành chuyên đề thực tập này.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- DT25.docx