Thứ nhất, công ty cần nhận thức được tầm quan trọng của đầu tư theo dự án và nên bắt đầu thực hiện đầu tư theo dự án. Dự án là phương tiện để thuyết phục các tổ chức tài chính tài trợ vốn cho dự án, là phương tiện để tìm kiếm đối tác liên doanh, là cơ sở để xin cấp phép đầu tư (trong trường hợp dự án có quy mô lớn, có yếu tố nước ngoài ) Với quy mô tài chính hiện nay, trong công tác lập dự án công ty không nhất thiết phải tự mình tiến hành những cuộc nghiên cứu thị trường hay bỏ tiền ra trực tiếp mua số liệu từ các tổ chức nghiên cứu thị trường mà có thể sử dụng những nguồn thông tin thứ cấp khác. Ví dụ công ty có thể lấy số liệu từ các dự án của các công ty lớn, đặc biệt các công ty trong lĩnh vực xây dựng trong nông nghiệp, thủy lợi bởi vì khi nhu cầu xây dựng các công trình phục vụ nông nghiệp tăng, sẽ kéo theo nhu cầu xây dựng các công trình thủy lợi cũng như nhu cầu mua sắm các máy móc thiết bị phục vụ cho công trình thủy lợi. Hoặc là công ty có thể thông qua những đối tác kinh doanh của mình để nắm bắt nhu cầu thị trường, ví dụ qua nhà cung cấp lớn về máy móc, thiết bị và vật liệu xây dựng và thu thập những số liệu phân tích thị trường của họ. Từ đó công ty có thể tiến hành những bước phân tích về thị trường đầu ra, thị trường đầu vào một cách chính xác và ít tốn kém hơn cả về thời gian và tiền bạc. Đương nhiên đi kèm với quá trình này công ty cũng phải có những hoạt động cho đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế đi đào tạo về lập dự án để họ nắm bắt được kiến thức về dự án, thấy được tầm quan trọng của đầu tư theo dự án đồng thời giúp họ có thể tiến hành lập hồ sơ dự án hòan chỉnh.
Thứ hai, công tác thẩm định dự án cần phải được tiến hành độc lập tách biệt với quá trình soạn thảo dự án để quá trình đánh giá dự án được khách quan, đem lại kết quả đáng tin cậy. Trong quá trình chuẩn bị đầu tư, công ty cần phải hình thành nên 2 bộ phận làm việc độc lập: một bộ phận lập dự án và một bộ phận thẩm định dự án. Trong cả hai bộ phận đều phải có các thành viên hiểu biết về kỹ thuật, tài chính, thị trường để quá trình lập và thẩm định được phân tích toàn diện. Nếu không đáp ứng được yêu cầu trên, công ty cần phải thuê một tổ chức độc lập ngoài công ty làm nhiệm vụ thẩm định dự án. Bởi vì với một lượng vốn lớn nếu không tiến hành thẩm định dự án một cách thấu đáo về các mặt như thị trường, kỹ thuật, tài chính thì sẽ dẫn đến có thể phạm phải quyết định sai lầm khi lựa chọn quy mô nhà xưởng, công nghệ, công suất dự án dẫn đến thiệt hại cho chính công ty.
59 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1764 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Tình hình đầu tư phát triển tại công ty cổ phần xây dựng và vật tư thiết bị: Thực trạng và giảm pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng có xây dựng dở dang đầu và cuối kỳ, không có chi phí không tính vào giá trị tài sản cố định thì trong một năm, giá trị tài sản cố định huy động luôn nhỏ hơn vốn đầu tư thực hiện.
Nếu so sánh giá trị tài sản cố định mới tăng trong kỳ với tổng vốn đầu tư cho xây dựng cơ bản trong kỳ thì ta có kết quả như sau:
Bảng 13: Hệ số huy động tài sản cố định so với tổng vốn đầu tư xây dựng cơ bản của CTCPKTVT Mesco thời kỳ 2005- 2008
Chỉ tiêu
ĐVT
2005
2006
2007
2008
Giá trị TSCĐ huy động
Tr.đ
1.600
2.113
2.489,6
2675
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Tr.đ
1.600
2.113
2.489,6
2675
TSCĐ huy động/ Vốn đầu tư XDCB
1
1
1
1
(nguồn: tác giả tự tính toán theo số liệu phòng kế toán và phòng kế hoạch đầu tư)
Nếu so sánh giá trị tài sản cố định mới tăng trong kỳ so với tổng vốn đầu tư cho xây dựng cơ bản trong kỳ thì ta thấy tỷ số này luôn bằng 1. Điều đó cho thấy vốn đầu tư luôn được thực hiện dứt điểm trong năm. Đồng thời hoạt động đầu tư không phát sinh chi phí không tính vào giá trị tài sản cố định.
1.3.2.Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế- xã hội
*Mức đóng góp cho ngân sách tăng thêm
Bảng 14: Đóng góp ngân sach của CTCPKTVT Mesco giai đoạn 2005- 2008
Chỉ tiêu
ĐVT
2005
2006
2007
2008
Đóng góp vào ngân sách
Tr.đ
2.335,40
2.499,50
3.302,60
3.825,5
Lượng tăng tuyệt đối
Tr.đ
-
164,1
803,1
522,9
Tốc độ tăng liên hoàn
%
-
7,03
32,13
15,83
Tốc độ tăng định gốc
%
-
7,03
41,4
63,8
(Nguồn:tác giả tự tính toán theo số liệu phòng kế toán)
Hảng năm, công ty luôn hoàn thành đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế cho ngân sách nhà nước, không có hiện tượng chậm nộp thuế. Ta thấy đóng góp vào ngân sách của công ty có xu hướng tăng lên qua các năm. Năm 2007, công ty có mức tăng trưởng trong đóng góp vào ngân sách là lớn nhất, tăng 803,1 triệu đồng so với năm 2006, tăng 32,13% so với năm 2006 và tăng 63,8% so với năm 2005. Tỷ trọng lớn nhất trong khoản đóng góp cho ngân sách Nhà nước của công ty là thuế nhập khẩu. Nếu năm nào hoạt động nhập khẩu máy móc thiết bị diễn ra mạnh thì năm đó đóng góp cho ngân sách nhà nước sẽ cao. Điển hình đó là năm 2008, công ty đã đóng góp cho ngân sách nhà nước 3.825,5 triệu đồng, trong đó hơn 2 tỷ đồng là tiền thuế nhập khẩu.
So sánh mức đóng góp cho ngân sách tăng thêm so với tổng vốn đầu tư trong kỳ nghiên cứu, ta có kết quả như sau:
Bảng 15: Đóng góp vào ngân sách và vốn đầu tư- CTCPKTVT Mesco giai đoạn 2005- 2008
Chỉ tiêu
ĐVT
2005
2006
2007
2008
Vốn đầu tư
Tr.đ
2.025
2.577
3.112
3.323
Nộp ngân sách nhà nước
Tr.đ
2.335,40
2.499,50
3.302,60
3.825,5
∆ngân sách
Tr.đ
-
164,1
803,1
522,9
∆ngân sách/vốn đầu tư
0,064
0,26
0,16
(nguồn: Tác giả tự tính toán theo số liệu phòng kế toán)
Chỉ tiêu này có xu hướng tăng lên theo thời gian, năm 2006, tỷ lệ đóng góp ngân sách tăng lên/vốn đầu tư là 0,064 thì đến năm 2008 đã là 0,16, cá biệt năm 2007, tỷ lệ này đạt 0,26. Điều này cho thấy, cứ mỗi đồng vốn đầu tư được thực hiện của công ty sẽ đống góp vào ngân sách nhà nước từ 0,1 đến 0,2 đồng. Đây là một kết quả khá tốt cho thấy hiệu quả xã hội của các hoạt động đầu tư của công ty là khá cao.
* Tiền lương của người lao động tăng thêm
Trải qua hơn 30 năm xây dựng và phát triển, công ty luôn cố gắng nâng cao mức sống cho người lao động trong công ty. Cụ thể trong giai đoạn 2005- 2008, tình hình thu nhập của cán bộ công nhân viên trong công ty như sau:
Bảng 16: Thu nhập bình quân người lao động của CTCPKTVT Mesco giai đoạn 2005- 2008
Chỉ tiêu
ĐVT
2005
2006
2007
2008
Thu nhập bình quân
Tr.đ/tháng
1,5
1,6
1,75
1,9
Lượng tăng tuyệt đối
Tr.đ/tháng
-
0,1
0,15
0,15
Tốc độ tăng liên hoàn
%
-
6,67
9,38
8,57
Tốc độ tăng định gốc
%
-
6,67
16,67
26,67
(Nguồn: Tổng hợp từ phòng kế toán và phòng tổ chức)
Như vậy thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên trong công ty thời gian qua luôn có xu hướng tăng lên. Nếu như năm 2005, thu nhập bình quân người lao động đạt 1,5 triệu đồng, thì đến năm 2009, thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên trong công ty đã tăng lên 1,9 triệu đồng, tăng 26,67% so với năm 2005. Liên tiếp trong 2 năm 2007 và 2008, mức thu nhập bình quân của người lao động trong công ty có mức tăng 0,15 triệu đồng/ tháng. Nhờ vậy mà đời sống người lao động trong công ty luôn được đảm bảo ổn định và ngày càng nâng cao hơn. Có thể thấy rõ hơn xu hướng tăng của thu nhập người lao động trong công ty qua biểu đồ sau:
Biểu đồ 8: Thu nhập bình quân của lao động – CTCPKTVT Mesco giai đoạn 2005- 2008
So sánh tiền lương với sự biến động của vốn đầu tư qua các năm ta có kết quả như sau:
Bảng 17: Thu nhập bình quân tăng thêm so với vốn đầu tư- CTCPKTVT Mesco giai đoạn 2005- 2008
Chỉ tiêu
ĐVT
2005
2006
2007
2008
Vốn đầu tư
Tr.đ
2.025
2.577
3.112
3.323
Mức lương bình quân
Tr.đ
1,5
1,6
1,75
1,9
∆Lương bình quân
Tr.đ
-
0,1
0,15
0,15
∆Lương bình quân/vốn đầu tư
-
0,000039
0,000048
0,000045
(nguồn: tác giả tự tính toán theo số liệu phòng kế toán)
Chỉ tiêu này cho biết 1 đơn vị vốn đầu tư trong kỳ đem lại thêm bao nhiêu đồng thu nhập cho người lao động. Như vậy cứ 1 triệu đồng vốn đầu tư bỏ ra sẽ tạo thêm khoảng 45- 50 đồng thu nhập bình quân. Ta thấy năm 2008 là năm có vốn đầu tư cao nhất nhưng tỷ lệ này lại thấp hơn so với năm 2007. Điều này có thể giải thích là do vốn đầu tư trong kỳ mới phát huy được một phần tác dụng trong kỳ đó và còn phát huy tác dụng trong những kỳ tiếp theo.
* Số chỗ làm việc tăng thêm:
Số lao động trong công ty không ngừng tăng lên để đáp ứng nhu cầu mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Ta có thể theo dõi sự biến động về số việc làm tăng lên của công ty thời kỳ 2005- 2008 qua bảng số liệu sau:
Bảng 18: Tình hình gia tăng số lượng lao động của CTCPKTVT Mesco giai đoạn 2005- 2008
Chỉ tiêu
ĐVT
2005
2006
2007
2008
Số lượng lao động
Người
371
383
400
419
Lượng tăng tuyệt đối
Người
-
12
17
19
Tốc độ tăng liên hoàn
%
-
3,23
4,44
4,75
Tốc độ tăng định gốc
%
-
3,23
7,8
12,9
(Nguồn: tác giả tự tính toán theo số liệu phòng tổng hợp và phòng kế toán)
Tuy số lao động của công ty liên tục tăng lên qua các năm nhưng số lượng tăng không nhiều vì công ty thành lập đã lâu và tương đối ổn định. Thời gian qua, công ty đã đầu tư để mở rộng và nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh, số lao động tăng lên cũng tương đối đều qua các năm. Nếu như năm 2005, công ty có 371 lao động thì đến năm 2008, số lao động trong công ty là 419 người, tăng 12,9% so với năm 2005. Tương ứng với tốc độ tăng trưởng trong sản xuất kinh doanh là sự tăng trưởng trong số lượng lao động, do đó đời sống cán bộ công nhân viên trong công ty luôn được đảm bảo ổn định và ngày càng nâng cao.
Số chỗ làm việc tăng thêm so với vốn đầu tư trong kỳ của công ty như sau:
Bảng 19: Số chỗ làm việc tăng thêm so với vốn đầu tư của CTCPKTVT Mesco
giai đoạn 2005- 2008
Chỉ tiêu
ĐVT
2005
2006
2007
2008
Vốn đầu tư
Tr.đ
2.025
2.577
3.112
3.323
Số lượng lao động
Người
371
383
400
419
∆Lao động
Người
-
12
17
19
∆Lao động/vốn đầu tư
-
0,0047
0,0055
0,0057
(Nguồn: Tác giả tự tính toán theo số liệu phòng tổng hợp)
Chỉ tiêu này cho biết mỗi đồng vốn đầu tư tăng thêm sẽ tạo ra bao nhiêu chỗ làm việc mới cho công ty, theo số liệu tính toán được cho thấy, cứ mỗi 1 triệu đồng vốn đầu tư sẽ tạo ra từ 0,0047- 0,0057 chỗ làm việc cho người lao động.
2) Đánh giá chung về hoạt động đầu tư phát triển tại công ty
2.1) Những kết quả đạt được
Thứ nhất, quy mô vốn đầu tư đã tăng lên khá nhiều. Trong thời kỳ 2005- 2008, hoạt động đầu tư phát triển của công ty đã có sự gia tăng về quy mô đáng kể, tính cả tổng quan cũng như tính cho từng nội dung đầu tư như: đầu tư vào tài sản cố định, đầu tư phát triển nguồn nhân lực, đầu tư cho hoạt động marketing và đầu tư cho các hoạt động khác. Vốn đầu tư thực hiện cả thời kỳ 2005- 2008 đã đạt 11.038 triệu đồng. So sánh giữa năm 2008 và năm 2005, khối lượng vốn đầu tư đã tăng 64,1%, trong đó đầu tư cho tài sản cố định tăng 67,2%, đầu tư phát triển nguồn nhân lực tăng gấp hơn 72%và đầu tư cho hoạt động marketing tăng gấp 21,26%.
Thứ hai, hoạt động đầu tư đã tạo ra một cơ sở vật chất tương đối lớn để công ty tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Công ty đã mở 2 văn phòng đại diện ở Đà Nẵng và Hải Phòng, hệ thống nhà xưởng trang thiết bị cũng được hiện đại hóa đáp ứng yêu cầu xây dựng và thi công các công trình thủy lợi tương đối lớn.
Thứ ba, hoạt động đầu tư phát triển của công ty đã tạo tiền đề cho việc nâng cao năng suất lao động, giảm chi phí kinh doanh, từ đó đã làm cho doanh thu của công ty ngày càng tăng lên đáng kể. cũng chính vì thế mà mức lương trung bình của cán bộ công nhân viên trong công ty cũng ngày càng được nâng cao. Hoạt động đầu tư cũng đã tạo ra thêm nhiều chỗ làm việc và cải thiện đời sống cán bộ công nhân viên trong công ty. Năm 2005 số lao động trong công ty là 371 người với mức thu nhập bình quân một lao động là 1,5 triệu đồng/ tháng. Đến cuối năm 2008, số lượng cán bộ công nhân viên trong công ty là 419 người, với mức lương bình quân một lao động là 1,9 triệu đồng/ tháng. Dự tính trong năm 2009, công ty sẽ tuyển dụng thêm khoảng 27 lao động cũng như nâng mức thu nhập bình quân lên 2,3 triệu đồng/ tháng. Với thu nhập ngày càng gia tăng cũng như kỳ vọng về một công việc ổn định lâu dài, người lao động trong công ty đã yên tâm công tác và gắn bó hơn với công ty. Không chỉ tăng thu nhập bình quân cho công nhân mà quỹ khen thưởng của công ty cũng không ngừng được mở rộng để khuyến khích cán bộ công nhân viên có nhiều sáng kiến thành tích trong lao động.
Thứ tư, trình độ người lao động đã được tăng lên. Thông qua những hoạt động đầu tư phát triển nguồn nhân lực cũng như đầu tư xây dựng hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm, công trình theo tiêu chuẩn ISO 9001- 2000, những cán bộ quản lý của công ty đã tích lũy cho mình những kinh nghiệm quản lý quý báu đồng thời áp dụng khá thành công trong hoạt động của công ty. Đồng thời những công nhân kỹ thuật vừa được nâng cao tay nghề của mình, vừa được làm việc trong môi trường có tổ chức khoa học nên trình độ đã được nâng cao rõ rệt. Nhờ đó, công ty đã có một đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề, một bộ máy quản lý tinh gọn và chuyên nghiệp có thể cung cấp những sản phẩm hàng hóa dịch vụ thỏa mãn mọi yêu cầu của khách hàng.
2.2) Những khó khăn hạn chế trong hoạt động đầu tư phát triển của CTCPKTVT Mesco
2.2.1.Khó khăn về vốn
Quy mô công ty còn nhỏ, vốn chưa nhiều, hơn nữa lại khó tiếp cận các nguồn vốn tín dụng, nhất là các nguồn vốn tín dụng trung và dài hạn- nguồn vốn cực kỳ cần thiết cho công tác đầu tư. Đây không chỉ là khó khăn riêng của công ty mà còn là khó khăn chung của rất nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam. Theo số liệu thống kê, mặc dù số lượng các doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm 97% tổng số doanh nghiệp cả nước nhưng tổng vốn cho sản xuất- kinh doanh mới chỉ bằng 30% tổng vốn các doanh nghiệp của cả nước (TS. Lê Xuân Bá, TS. Trần Kim Hào, TS. Nguyễn Hữu Thắng- Các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế Quốc tế, NXB Chính trị Quốc gia, 2006, trang 101)
Lý do khiến công ty khó tiếp cận được vốn có thể kể ra là: các tổ chức tín dụng coi các doanh nghiệp vừa và nhỏ là khu vực cho vay có nhiều rủi ro, vì vậy chưa sẵn sàng cho các doanh nghiệp vay vốn. Đồng thời công ty gặp nhiều khó khăn khi phải chuẩn bị hồ sơ xin vay vốn, kế hoạch kinh doanh…do chưa có cán bộ chuyên trách am hiểu về lĩnh vực này.
Khó khăn về vốn chính là cản trở lớn nhất đối với việc tăng cường hoạt động đầu tư tại công ty, làm cho quy mô sản xuất- kinh doanh của công ty chưa được như ý muốn và mới đáp ứng được một phần nhu cầu của thị trường.
2.2.2.Việc đầu tư cho đào tạo nguồn nhân lực còn chưa nhiều
Trong cả thời ký 2005- 2008, vốn đầu tư cho phát triển nguồn nhân lực chỉ chiếm trong tổng vốn đầu tư của công ty. Hoạt động chủ yếu của đầu tư phát triển nguồn nhân lực chỉ là đào tạo mới cho công nhân mới vào. Các hoạt động đào tạo chuyên sâu cho CNKT, đào tạo CBQL vẫn chưa được tiến hành thường xuyên và chưa thể đáp ứng được nhu cầu. Ngoài ra hoạt động đào tạo chủ yếu chỉ là thông qua đi học hỏi kinh nghiệm thực tế, chưa có hoạt động đào tạo tại trường lớp chính quy nên hiệu quả chưa thể được như mong muốn.
2.2.3.Công nghệ được đầu tư còn tương đối lạc hậu
Hiện tại công nghệ của công ty chỉ ở mức trung bình so với những công nghệ trên thị trường Việt Nam, chủ yếu là những máy móc thiết bị bán tự động. Nhiều máy móc thiết bị còn mua cũ lại trên thị trường, do đó hiệu quả đầu tư chưa cao, nhiều công đoạn thi công vẫn còn thủ công, chính điều này làm tiêu hao nguyên vật liệu, dẫn đến giá thành xây dựng còn cao.
Thêm nữa, hệ thống thiết bị được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau nên không có tính đồng bộ và chuyên môn hóa. Hệ thống thiết bị với đa dạng nguồn gốc xuất xứ như Việt Nam, Đài Loan, Nhật Bản, Italia và Đức có chất lượng chênh lệch giữa các chủng loại, đồng thời công ty cũng nhập về một số máy đã qua sử dụng.
Nguyên nhân của việc công ty phải sử dụng công nghệ còn yếu kém lạc hậu là:
Công ty được thành lập từ cách đây trên 30 năm, nhiều máy móc được sử dụng từ khi mới thành lập đến nay tuy đã hết khấu hao nhưng chưa được thay thế, đầu tư mới, vì khi mới chuyển sang cổ phần hóa, không còn được sự bao cấp như trước của nhà nước, công ty phải tự chủ về tài chính do đó hạn chế về nguồn vốn, do vậy công ty không có điều kiện đầu tư những trang thiết bị công nghệ hiện đại, đồng bộ bởi chi phí ban đầu và chi phí trong quá trình sử dụng công nghệ nằm ngoài khả năng tài chính của công ty. Do vậy công ty chỉ có thể chú trọng đổi mới từng thiết bị riêng lẻ.
Đầu tư vào lĩnh vực thiết bị công nghệ có độ rủi ro cao nên công ty khó vay vốn từ các nhà đầu tư và từ các tổ chức tín dụng.
2.2.4.Hoạt động đầu tư của công ty chưa hoàn toàn là đầu tư theo chu kỳ dự án
Thứ nhất, công ty chưa có hoạt động lập hồ sơ dự án. Quá trình phân tích thị trường của công ty mới chủ yếu dựa vào phân tích tình hình hiện tại của chính công ty và dự đoán thị trường trong tương lai gần chứ chưa sử dụng nhiều những số liệu được điều tra, phân tích định lượng về thị trường. Đặc biệt trong phân tích tài chính, công ty chưa sử dụng những chỉ tiêu hiệu quả tài chính cơ bản của một dự án đầu tư: NPV, IRR, B/C, thời gian hoàn vốn…khiến cho quá trình phân tích vẫn còn nhiều chỉ tiêu định tính, ít chỉ tiêu định lượng về hiệu quả đầu tư thu được. Cũng chính vì chưa có hoạt động lập hồ sơ dự án nên hoạt động vay vốn của các tổ chức tài chính để mở rộng sản xuất của công ty rất khó khăn.
Nguyên nhân chính của vấn đề này đó là do công ty chưa có đội ngũ cán bộ được đào tạo bài bản về công tác lập dự án. Thêm nữa, với quy mô doanh nghiệp nhỏ thì việc phải bỏ chi phí ra để có được những nguồn thông tin chính xác là điều rất tốn kém. Có thể kể ra thêm một lý do nữa đó là do tâm lý công ty cho rằng quá trình lập dự án đầu tư một cách đầy đủ cũng chiếm khá nhiều thời gian, do vậy lãnh đạo công ty sẽ không còn đủ thời gian để quản lý quá trình sản xuất.
Thứ hai, công tác thẩm định dự án còn chưa được quan tâm đúng mức. Do các thành viên chủ chốt đều tham gia trong quá trình lập kế hoạch cho công cuộc đầu tư nên khâu thẩm định hiệu quả của phương án đầu tư của công ty là không có. Chính vì vậy quyết định đầu tư của công ty vẫn phần nào mang tính chủ quan, bởi trong quá trình những thành viên này lập kế hoạch cho công cuộc đầu tư không phải tất cả những nội dung đưa ra đều đã là hợp lý. Thẩm định là một quá trình kiểm tra đánh giá những nội dung của phương án đầu tư một cách độc lập tách biệt với quá trình xây dựng phương án, do vậy sẽ đảm bảo được tính khách quan, nếu sau thẩm định mà phương án đầu tư đó là tốt thì sẽ tạo ra cở sở vững chắc khẳng định hoạt động đầu tư có hiệu quả.
Thứ ba, hoạt động đánh giá lựa chọn nhà cung cấp còn tồn tại một số nhược điểm cần khắc phục. Thật vậy, thị trường cung cấp máy thi công công trình và vật tư thiết bị thủy lợi hiện nay chưa có sự công khai về giá, khi công ty muốn mua thì phải tiến hành thỏa thuận với nhà sản xuất hoặc nhà cung cấp máy móc đó và do thông tin không đối xứng nên thường phải mua với giá cao hơn giá trị thực của thiết bị làm cho công ty chịu thiệt. Thêm nữa, có những giai đoạn công ty chưa cập nhật kịp thời thông tin nên đã bỏ qua một số nhà cung cấp mới trên thị trường, trong khi họ hoàn tòan có thể đáp ứng được nhu cầu mua sắm máy móc thiết bị của công ty.
Ch¬ng ii
gi¶i ph¸p ®Èy m¹nh ®Çu t ph¸t triÓn t¹i c«ng ty cæ phÇn kü thuËt vËt t mesco
i- ®Þnh híng ph¸t triÓn cña c«ng ty
Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn kinh doanh có hiệu quả cao phải đặt ra mục tiêu và vạch ra chiến lược hoạt động phù hợp với cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý cũng như cơ sở vật chất kỹ thuật và nguồn nhân lực của từng doanh nghiệp, để tận dụng tối đa nội lực và kết hợp với các nhân tố ngoại lực nhằm duy trì, mở rộng và phát triển kinh doanh theo mục đích đã đề ra.
Sự chỉ đạo từ Trung ương (Chính phủ), các Bộ đặc biệt là Bộ chủ quản của công ty- Bộ NN và PTNT, thông qua hệ thống các văn bản chỉ thị…là định hướng chung nhất cho sự phát triển của công ty. Dựa trên những chỉ đạo mang tính hướng dẫn trên, công ty sẽ xây dựng chiến lược trung hạn (3 đến 5 năm) và ngắn hạn (1 năm, 1 quý). Bât kỳ một chiến lược nào cũng đặt lợi ích của người lao động lên hàng đầu. Đại hội đồng cổ đông họp mỗi năm hai lần để quyết định một loạt các vấn đề quan trọng của công ty trong đó việc thông qua định hướng phát triển công ty. Hội đồng quản trị của công ty sẽ quyết định chiến lược, phương án đầu tư, các giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ, thông qua hợp đồng mua bán, vay, cho vay và các hợp đồng khác có giá trị bằng hoặc lớn hơn 35% tổng giá trị tài sản được ghi trong sổ kế toán của công ty…Mọi quyết định dù là lớn hay nhỏ không ngoài mục tiêu đã được đặt ra trong điều lệ công ty đó là lợi nhuận tối đa, tạo công ăn việc làm ổn định cho người lao động, tăng lợi tức cho các cổ đông, đóng góp cho ngân sách nhà nước và phát triển công ty ngày càng lớn mạnh.
1) Kế hoạch năm của CTCPKTVT Mesco
1.1) Kế hoạch về doanh thu
Năm 2008 vừa qua là một năm đầy biến động và khó khăn đối với tất cả các doanh nghiệp trong nước nói chung và đối với CTCPKTVT Mesco nói riêng. Giá nguyên vật liệu đầu vào tăng mạnh đẩy giá công trình lên cao, ảnh hưởng lớn đến kết quả sản xuất kinh doanh của công ty. Nhiều bạn hàng quen thuộc giảm số lượng đơn đặt hàng, vật tư thiết bị tiêu thụ chậm. Tuy nhiên nhờ những cố gắng của toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty, cùng sự chỉ đạo kịp thời kiên quyết của ban Tổng giám đốc, nên doanh thu của công ty trong năm vừa qua vẫn đạt chỉ tiêu kế hoạch đề ra.
Những khó khăn của năm 2008 sẽ còn tiếp diễn và ảnh hưởng trực tiếp đến kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty năm 2009. Tuy nhiên cùng với tốc độ tăng trưởng chung của nền kinh tế, công ty vẫn lạc quan và đề ra những kế hoạch về doanh thu tăng trưởng trong năm 2009. Công ty quyết tâm sẽ giữ vững, tiếp tục tận dụng, phát huy và khai thác các lợi thế của mình để đạt và vượt mức kế hoạch đề ra. Doanh thu kế hoạch năm 2009 xây dựng 47.740 triệu đồng, tăng 3% so với thực hiện năm 2008.
1.2) Kế hoạch vốn kinh doanh
* Định mức công nợ bán hàng
Với mục tiêu giảm thấp công nợ phải thu khách hàng nhằm đảm bảo an toàn và hiệu quả trong quá trình kinh doanh, công ty xây dựng kế hoạch chi tiết các định mức nợ cho từng đối tượng khách hàng theo từng phương thức bán hàng với thời gian nợ quy định cụ thể trên nguyên tắc không vượt quá định mức công nợ tổng hợp của từng nhóm khách hàng được công ty quy định.
* Định mức công nợ nội bộ công ty
Để có căn cứ giám sát và đánh giá tình hình quản lý, điều hành vốn kinh doanh tại các đơn vị với mục tiêu tạo ra sức ép và yêu cầu các đơn vị chủ động trong điều hành kinh doanh và thường xuyên quan tâm đến công tác thu hồi công nợ bán hàng và chuyển tiền bán hàng kịp thời về công ty, đồng thời xác định chuẩn chi phí sử dụng vốn trong năm tài chính 2009. Công ty chính thức thực hiện giao kế hoạch công nợ nội bộ định mức đối với từng đơn vị trên cơ sở đáp ứng nhu cầu vốn thiếu tại đơn vị sau khi đã cân đối nhu cầu sử dụng vốn tại công ty với nguồn vốn, quỹ đầu tư có và nguồn vốn coi như tự có của công ty sử dụng hợp lý. Hàng tháng khi công ty phát sinh công nợ nội bộ công ty vượt định mức, công ty sẽ xác định và báo tiền nợ lãi chậm thanh toán đối với số dư vượt định mức theo mức lãi suất vay vốn lưu động hiện hành của Ngân hàng.
1.3) Kế hoạch chi phí kinh doanh
Để đảm bảo thực hiện kế hoach lợi nhuận đề ra và tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường, yêu cầu các đơn vị phải thực hành tiết kiệm chi phí nhằm tiết kiệm giảm chi phí kinh doanh tính bình quân trên mỗi mét khối công trình. Công ty quy định hạch toán và thực hiện một số khoản mục chi phí sau:
Chi phí chung cho cả công ty (chi phí giữ tại văn phòng công ty) để bù đắp các khoản chi phí phát sinh tại văn phòng công ty gồm: chi phí tiền lương quản lý chung công ty, nguồn tiền lương dự phòng toàn công ty, chi phí nhập khẩu mở mang thanh toán LC, chi phí quảng cáo chung toàn công ty…Như vậy không có kế hoạch lợi nhuận tại khoản chi phí quản lý chung của công ty.
Chi phí qua kho của vật tư điều động nội bộ qua hai phương thức vận chuyển bằng ôtô tải và conteiner.
Chi phí sửa chữa tài sản cố định chỉ được phép thực hiện tối đa theo kế hoạch sửa chữa tài sản do công ty phê duyệt.
Chi phí ăn ca 2009 trích theo mức 350.000đ/người/tháng
Chi phí quảng cáo khuyến mại, tiếp khách giao dịch: căn cứ trên tỷ lệ phí quảng cáo tiếp thị tiếp khách giao dịch nhà nước đã ban hành và cân đối chung kế hoạch chi phí kinh doanh năm 2008, công ty quy định kế hoạch chi phí quảng cáo, khuyến mại, tiếp thị giao dịch toàn công ty là 850 triệu đồng
1.4) Kế hoạch lợi nhuận
Căn cứ vào mục tiêu lợi nhận thực hiện đảm bảo trả cổ tức cho các cổ đông ở mức 12% trên vốn góp và có tích lũy để đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh, đặc biệt trong điều kiện công ty thực hiện phát hành thêm cổ phiếu nâng vốn điều lệ để đầu tư thêm hệ thống phân phối vật tư thiết bị thủy lợi và mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Căn cứ tình hình thực hiện năm 2008 và kế hoạch sản lượng doanh thu lãi gộp cùng các yếu tố biến động trong năm kế hoạch 2009, công ty cân đối giao kế hoạch lợi nhận cho các đơn vị với mục tiêu phấn đấu lợi nhuận trước thuế toàn công ty đạt được mức 5,1 tỷ đồng, tăng 5% so với thực hiện năm 2008.
1.5) Kế hoạch nộp ngân sách
Trong năm 2009, công ty sẽ xin giảm nộp ngân sách 50% thuế TNDN để giữ lại đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh theo chính sách ưu đãi cổ phần hóa để giữ lại đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh theo chính sách ưu đãi cổ phần hóa. Căn cứ kế hoạch nộp ngân sách với cục thuế địa phương và thực hiện nộp các khoản nghĩa vụ với ngân sách nhà nước theo đúng chế độ quy định. Các đơn vị thực hiện thủ tục đăng ký nộp ngân sách 50% thuế TNDN cho năm tài chính 2009 với cục thuế địa phương hướng dân của công ty tại công văn số 0063/MCC- CV- KTTC ngày 24/01/2006.
2) Định hướng phát triển của công ty đến năm 2010
Căn cứ vào xu hướng phát triển của thị trường vật tư thiết bị thủy lợi trong thời gian tới và những thành tựu đã đạt được, những mặt còn tồn tại cũng như năng lực bản thân, CTCPKTVT Mesco đã xác định cho mình mục tiêu cần phấn đấu đến năm 2010 như sau:
Thứ nhất, tăng kim ngạch nhập khẩu đạt khoảng 4.200.000 USD
Thứ hai, nâng cao mức thu nhập của cán bộ công nhân viên trong công ty và tăng thu cho ngân sách năm sau cao hơn năm trước từ 15- 20%
Thứ ba, đến năm 2010 công ty sẽ hoàn thành tiến trình gia nhập thị trường chứng khoán
Để thực hiện các mục tiêu trên công ty đã đề ra các phương hướng cụ thể:
Một là, nhanh chóng tăng vốn điều lệ lên con số 10 tỷ đồng và chuẩn bị các điều kiện cần thiết khác để có thể đáp ứng được yêu cầu niêm yết trên thị trường chứng khoán.
Hai là, chú trọng mở rộng các mối quan hệ thương mại với các thị trường chứng khoán.
Ba là, tiếp tục tiến hành đa dạng hóa mặt hàng, đa dạng hóa thị trường để từ đó tìm ra các mặt hàng chủ lực, thị trường chính thuận lợi cho việc nhập khẩu và tiêu thụ hàng trong nước.
Bốn là, nâng cao khả năng tiếp thị để đưa ra một chiến lược sản phẩm, xác định đúng kế hoạch phân phối, tiêu thụ. Từ đó giúp công ty mở rộng khả năng kinh doanh và tăng sự cạnh tranh trên thị trường.
Năm là, tổ chức đào tạo và tái đào tạo vè nghiệp vụ kinh doanh xuất nhập khẩu cho đội ngũ cán bộ làm việc trong cơ chế cũ, nhận và bổ sung thêm các cán bộ trẻ có năng lực và trình độ trong kinh doanh xuất nhập khẩu.
ii- mét sè gi¶i ph¸p ®Èy m¹nh ®©u t ph¸t triÓn t¹i c«ng ty cæ phÇn kü thuËt vËt t mesco
1) Giải pháp trong huy động và sử dụng vốn hiệu quả
1.1) Huy động vốn
Trước hết, công ty cần xác định rõ từng nguồn vốn có thể huy động cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty mình, ngày càng đa dạng hóa các nguồn vốn khác nhau để khắc phục tình trạng thiếu vốn hiện nay. Nguồn vốn của công ty gồm có: nguồn vốn tự có, nguồn vốn NSNN, nguồn vốn tín dụng và các nguồn vốn khác.
Trong các nguồn vốn đó, công ty cần phải thấy rõ tầm quan trọng nhất của nguồn vốn tự có vì đây là nguồn vốn có tính chủ độn cao, khẳng định tính chủ động về vốn của công ty, đồng thời chi phí sử dụng vốn thấp ơn những nguồn khác. Vì vậy cần tập trung huy động mở rộng nguồn vốn tự có của công ty mình.
Công ty cần chủ động xây dựng phương án huy động vốn phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của mình, đẩy mạnh việc huy động vốn từ nguồn vốn vay tín dụng của các ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính tín dụng.
Đa dạng hóa các nguồn vốn sử dụng cho một hoạt động đầu tư nhằm làm giảm tỷ lệ rủi ro và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Tận dụng các nguồn vốn nhàn rỗi trong công ty, ví dụ như lợi nhuận chưa phân chia, lương chưa phải trả cho công nhân viên, ngoài ra phần lợi nhuận để lại của công ty cũng là một bộ phận cấu thành nguồn vốn của công ty, cần chú trọng đến nguồn vốn này.
Ngoài việc huy động vốn bằng nguồn vốn tự có và nguồn vốn vay ngân hàng công ty phải đa dạng và đẩy nhanh quá trình huy động sử dụng vốn bằng việc liên doanh liên kết với các công ty, các tổ chức khác. Hơn thế nữa, công ty phải nhanh chóng gia nhập thị trường chứng khoán. Như vậy công ty mới có thể dễ dàng huy động vốn trung và dài hạn với chi phí thấp và hấp dẫn các nhà đầu tư. Để có thể thực hiện được mục tiêu này, trước mắt công ty cần phải cố gắng tìm các biện pháp có hiệu quả nhằm phát hành được lượng cổ phiếu trị giá 4 tỷ đồng để tăng vốn điều lệ cho công ty.
Công ty có thể thuyết phục, khuyến khích các cổ đông lớn, các tiền cổ đông của công ty mua cổ phiếu mà công ty sẽ phát hành. Thông thường việc phát hành thêm một lượng cổ phiếu sẽ dẫn đến tình trạng phân chia quyền kiểm soát. Điều này bất lợi cho các cổ đông cũ vì phải chia sẻ quyền phân phối thu nhập cho cổ đông mới, đặc biệt là khi công ty có khả năng thu nhiều lợi nhuận. Vì thế, công ty cần phát hành một lượng chứng quyền (quyền ưu tiên mua cổ phiếu cho các cổ đông cũ giúp họ duy trì và giữ vững tỷ lệ sở hữu cổ phiếu hiện hành trong công ty). Giá bán cổ phiếu mới theo quyền ưu tiên mua cho cổ đông là giá bán được xác định thấp hơn giá cổ phiếu hiện hành của công ty, thời hạn mua khoảng 30 ngày. Cổ đông có thể sử dụng quyền ưu tiên để mua thêm cổ phiếu hoặc có thể nhượng bán quyền đó trong thời hạn quy định.
Đối với những người lao động mới được tuyển dụng (ký hợp đồng dài hạn) nhưng chưa mua cổ phần, công ty nên có hình thức ưu tiên ưu đãi đối với những người mua với số lượng 50 cổ phần trở lên như tạo điều kiện để họ trở thành những chủ sở hữu thực của công ty, quyền lợi và nghĩa vụ gắn chặt với công ty, nâng cao trách nhiệm và năng lực sáng tạo của toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty.
Giải pháp trên được đưa ra xuất phát từ những lợi ích:
- Công ty vẫn có thể mở rộng sản xuất kinh doanh nhưng vẫn bảo vệ được quyền lợi của các cổ đông hiện hành, giúp cho các cổ đông giữ được quyền kiểm soát đối với công ty. Đây là vấn đề quan trọng đối với một công ty nhỏ và mới cổ phần hóa như CTCPKTVT Mesco
- Việc huy động vốn theo phương pháp này thường dễ dàng thực hiện đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Một khi công ty có triển vọng kinh doanh tốt các cổ đông hiện hành sẽ dễ dàng chấp nhận bỏ thêm tiền mua cổ phần mới phát hành.
- Chi phí phát hành cổ phiếu thường dành quyền ưu tiên mua cho các cổ đông sẽ thấp hơn so với phát hành cổ phiếu thường bán rộng rãi ra cho công chúng. Bởi vì, phát hành cổ phiếu theo phương pháp này, công ty sẽ không phải bỏ ra chi phí quảng cáo.
- Hơn nữa phương pháp này giúp cho công ty tránh được áp lực của cổ đông do thị giá cổ phiếu của công ty sụt giảm khi phát hành thêm cổ phiếu mới.
1.2.Sử dụng vốn
Bên cạnh việc đa dạng hóa các nguồn vốn, việc sử dụng hiệu quả những nguồn vốn đó cũng là một giải pháp có ý nghĩa quan trọng đối với hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như hoạt động đầu tư của CTCPKTVT Mesco.
Công ty cần lập kế hoạch sử dụng vốn cụ thể cho từng giai đoạn, từng nguồn vốn, từng lĩnh vực để nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng các nguồn vốn. Cùng với việc xây dựng các kế hoạch đầu tưm kể hoạch sử dụng vốn cụ thể của công ty cũng cần quán triệt các kế hoạch đến từng bộ phận và các cán bộ liên quan quy định rõ quyền hạn và trách nhiệm của các cán bộ, các cá nhân trong việc thực hiện kế hoạch và nhiệm vụ được giao để đảm bảo các kế hoạch được thực hiện nghiêm túc, triệt để. Có như vậy thì mới có thể hướng toàn bộ hoạt động của các đơn vị phòng ban, các cán bộ công nhân viên trong công ty vào việc thực hiện mục tiêu chung của toàn công ty, làm cho công ty ngày càng lớn mạnh, nâng cao vị thế của công ty trên thị trường trong nước và thị trường xuất khẩu.
Hoạt động đầu tư của công ty phải đúng trọng tâm trọng điểm, tránh đầu tư dàn trải, thiếu đồng bộ, mà phải tập trung vào những khâu then chốt, những sản phẩm chủ lực có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Cần chú trọng nâng cao chất lượng cũng như cải tiến những sản phẩm chủ lực này để nâng cao uy tín trên thị trường đồng thời đa dạng hóa sản phẩm, đáp ứng nhu cầu trong nước.
Thực hiện phân bổ vốn một cách hợp lý cho các hoạt động đầu tư theo từng lĩnh vực, từng giai đoạn của quá trình đầu tư, chú trọng vào các hoạt động đầu tư vào máy móc thiết bị, đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm, đầu tư phát triển nguồn nhân lực, đầu tư cho hoạt động marketing, đầư tư cho hệ thống tổ chức quản lý để phát huy thế mạnh, hạn chế điểm yếu, có thể tận dụng những cơ hội từ bên ngoài mang lại để nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty trong nền kinh tế thị trường. Đây là một giải pháp khá hữu hiệu nhằm sử dụng có hiệu quả đồng vốn còn đang hạn hẹp của công ty.
Để tránh ứ đọng vốn, công ty cần phải nhanh chóng giải quyết tình trạng nợ đọng và chiếm dụng vốn hiện nay, yêu cầu bạn hàng thanh toán đơn đặt hàng trong một khoảng thời gian nhất định và nên quy định rõ thời điểm cũng như phương thức thanh toán trong hợp đồng mua bán tránh tình trạng bạn hàng chiếm dụng vốn quá lâu. Việc đó sẽ ảnh hưởng đến việc quay vòng vốn của công ty và do đó ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty
2) Giải pháp đầu tư xây dựng cơ bản
Cho tới nay, CTCPKTVT Mesco đã có một hệ thống nhà xưởng khá hiện đại , phục vụ tốt cho nhu cầu làm việc của cán bộ công nhân viên cũng như công tác sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên việc đầu tư xây dựng nhà xưởng không nên dừng lại ở bất kỳ thời điểm nào. Nó phải được tiến hành đầu tư cùng với tiến trình phát triển của doanh nghiệp. CTCPKTVT Mesco cần phải tăng cường hơn nữa hoạt động đầu tư, nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư xây dựng nhà xưởng.
Đẩy mạnh công tác đầu tư xây dựng mới, nâng cấp sửa chữa những nhà xưởng có diện tích và không gian làm việc không đảm bảo cho sản xuất, tạo môi trường làm việc hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng thuận lợi hơn, trong đó ưu tiên xây dựng mới hoặc nâng cấp sửa chữa các nhà xưởng sản xuất các sản phẩm mà công ty có thế mạnh cạnh tranh trên thị trường
3) Giải pháp về đầu tư mua sắm máy móc thiết bị
Đầu tư đổi mới máy móc thiết bị- công nghệ là một trong những giải pháp quan trọng nhất nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của mỗi doanh nghiệp. Một quy trình công nghệ máy móc hiện đại sẽ giúp cho doanh nghiệp tăng năng suất sản xuất góp phần không nhỏ trong việc giảm chi phí sản xuất tiết kiệm cho các chi phí như điện, nguyên vật liệu…đồng thời tạo ra các sản phẩm có chất lượng cao, giá thành hạ tạo nên sức cạnh tranh lớn hơn. CTCPKTVT Mesco hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực xây dựng và cung cấp máy móc thiết bị phục vụ công trình thủy lợi, do vậy máy móc thiết bị là nhân tố quan trọng, ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. Do vậy công tác đầu tư cho máy móc thiết bị của CTCPVTKT Mesco trong thời gian tới cần tập trung theo hướng sau:
Lựa chọn công nghệ thích hợp với điều kiện và trình độ của công ty. Không phải máy móc thiết bị công nghệ càng hiện đại thì sẽ mang lại hiệu quả cao trong sản xuất mà nó còn phụ thuộc vào trình độ quản lý, tổ chức sản xuất và trình độ năng lực của kỹ sư, công nhân vận hành. Nếu trình độ quản lý tổ chức và năng lực kỹ sư, công nhân viên vận hành kém thì sẽ không thể phát huy được công dụng của máy móc thiết bị hiện đại, thậm chí còn gây khó khăn không đáng có trong quá trình sản xuất. Do vậy công ty cần đầu tư vào các thiết bị vừa hiện đại, vừa phù hợp với trình độ công nghệ ở Việt Nam cũng như năng lực của công ty. Cần ưu tiên nhập những thiết bị mới, những công nghệ có lợi cho công nghệ khác. Vì thế để xác định nên đầu tư máy móc thiết bị nào, công ty cần trả lời câu hỏi: nên mua công nghệ nào là thích hợp, giá mua công nghệ bao nhiêu là hợp lý, nên mua công nghệ nước nào, hợp đồng công nghệ như thế nào là chặt chẽ, các vấn đề quản lý kinh tế, quản lý kỹ thuật được tiến hành như thế nào để dự án được duy trì và sinh lợi.
Xây dựng mô hình công nghệ mới dựa trên cơ sở đầu tư đồng bộ vào bốn yếu tố cơ bản của công nghệ là kỹ thuật- con người- thông tin- tổ chức. Trong quá trình đầu tư vào máy móc thiết bị, công nghệ là hạng mục đòi hỏi vốn đầu tư lớn, cần quán triệt nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả. Tăng cường khả năng tự nghiên cứu của cán bộ công nhân viên trong công ty trong vấn đề cải tiến và hiện đại hóa những máy móc thiết bị đã cũ kỹ lạc hậu hiện có của công ty nhằm tiết kiệm những chi phí nhưng vẫn đảm bảo năng lực sản xuất và chất lượng công trình. Công ty cũng có thể nhập và đưa vào sử dụng một số thiết bị đã qua sử dụng theo quy định của Bộ khoa học và công nghệ để tiết kiệm vốn đầu tư nhưng vẫn phải đảm bảo được các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật.
Thực hiện lựa chọn công nghệ theo đúng quy chế đấu thầu hiện hành. Thực hiện tốt vấn đề này sẽ tạo điều kiện cho công ty lựa chọn được trang thiết bị máy móc tiên tiến, phù hợp với năng lực tài chính cũng như trình độ công nghệ của công ty.
4) Một số giải pháp về đầu tư phát triển nguồn nhân lực
Công ty cần xây dựng kế hoạch, qui hoạch đào tạo cán bộ nguồn, tuyển dụng cán bộ công nhân kỹ thuật theo đúng tiêu chuẩn, phù hợp với cơ chế quản lý, mô hình phát triển của công ty. Đồng thời cần xây dựng tiêu chuẩn đào tạo cán bộ quản lý, cán bộ chuyên môn nghiệp vụ, công ngân kỹ thuật theo hệ thống ngành nghề có đủ trình độ đáp ứng cơ bản yêu cầu của người lao động và người sử dụng lao động.
Hiện tại công ty cần đào tạo một chuyên gia trong lĩnh vực tài chính. Người này sẽ có nhiệm vụ tư vấn cho ban giám đốc về huy động, sử dụng vốn sao cho đạt hiệu quả; giúp công ty trong công tác đi vay vốn, trong việc tham gia thị trường chứng khoán…đồng thời đưa ra những đánh giá về hiệu quả sử dụng vốn của công ty để có những giải pháp giúp thực hiện hiệu quả hơn.
Với đội ngũ lãnh đạo, công ty cần đào tạo bổ túc về quản trị doanh nghiệp, chuyên môn, công nghệ cho các cán bộ lãnh đạo giữ các chức vụ chủ chốt các đơn vị thành viên trực thuộc, các phòng chức năng. Đồng thời, với đội ngũ công nhân hiện có, công ty có thể phối hợp với các đơn vị đào tạo tại chỗ để nâng cao trình độ tay nghề, giúp công nhân nắm kiến thức bài bản hơn.
Để hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao, công ty cần phải có một đội ngũ cán bộ nghiệp vụ chuyên nghiệp có đầy đủ trình độ và năng lực. Vì vậy, nhiệm vụ của công ty là phân định rõ trách nhiệm và quyền hạn nhằm sử dụng một cách hiệu quả nhất trình độ chuyên môn nghiệp vụ của mỗi người. Hằng năm, công ty nên tổ chức đào tạo về nghiệp vụ cho các nhân viên trong công ty. Thông qua các lớp đào tạo này các nhân viên trong công ty sẽ được củng cố nghiệp vụ và nâng cao trình độ chuyên môn nắm bắt thông tin mới về thị trường trong và ngoài nước cũng như những thay đổi chính sách của nhà nước. Công ty cần cấp kinh phí cử cán bộ công nhân đi học tập nâng cao trình độ tay nghề tiếp cận khoa học kỹ thuật. Mặt khác công ty cũng cần có các chế độ khuyến khích người lao động bằng cách thưởng cho những phát minh sáng tạo mới trong sản xuất và phát động các cuộc thi tay nghề giỏi.
Công ty cũng bổ sung thêm công nhân kỹ thuật có tay nghề và trình độ đáp ứng được yêu cầu. Ngoài ra, công ty cần tiếp tục nâng cao thu nhập cho công nhân, mở rộng quỹ tiền lương cũng như quỹ khen thưởng phúc lợi, khích lệ động viên người lao động làm việc hăng say, tích cực hơn. Công ty có thể có quy chế khen thưởng cho những công nhân có năng suất lao động cao, đưa ra được những giải pháo kỹ thuật giúp tiết kiệm thời gian, nguyên nhiên liệu phục vụ sản xuất… Đồng thời, công ty cần tiếp tục chú trọng nâng cao đời sống văn hóa tinh thần cho cán bộ công nhân viên.
5) Giải pháp cho hoạt động đầu tư đổi mới khoa học công nghệ
Đổi mới công nghệ là cơ sở để tăng năng suất lao động, qua đó hạ thấp chi phí sản xuất- kinh doanh, hạ giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao đáp ứng nhu cầu ngày càng phong phú và khắt khe của người tiêu dùng trên thị trường. Đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ phải được bắt đầu từ tư duy đến triển khai thực hiện. Các doanh nghiệp cần có tư duy và chiến lược đúng đắn trong đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ phù hợp với khả năng của đơn vị mình và yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế, đảm bảo tính hệ thống và tính đồng bộ. Thay vì sử dụng những máy móc đã qua sử dụng của Đức, Italia… công ty có thể sử dụng những dây chuyền của Việt Nam sản xuất để tạo được tính đồng bộ. Hiện tại đã có một số công ty trong nước sản xuất các loại máy móc dùng trong thi công công trình. Thêm vào đó công ty cần có biện pháp sử dụng hiệu quả các trang thiết bị công nghệ đã đầu tư, tăng cường công tác nghiên cứu cải tiến trang thiết bị kỹ thuật công nghệ và có những đãi ngộ thích đáng với những giải pháp đem lại hiệu quả kinh tế cao.
Tiến hành đầu tư đổi mới khoa học công nghệ cần lưu ý tới hình thức và phương thức đổi mới công nghệ phải phù hợp với điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp. Trong điều kiện nguồn vốn còn hạn hẹp, công ty cần kết hợp giữa đầu tư đổi mới có trọng điểm ở những khâu, những bộ phận then chốt với đầu tư đổi mới đồng bộ. Công ty cần xác định những sản phẩm quan trọng, mũi nhọn trong từng giai đoạn để lựa chọn đầu tư, đổi mới có trọng điểm. Có nhiều cách đầu tư, đổi mới công nghệ có thể được áp dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh như mua thiết bị công nghệ, cũng có thể đổi mới nhờ liên doanh với nước ngoài. Kết hợp giữa đổi mới tuần tự và nhảy vọt, giữa công nghệ hiện đại và công nghệ truyền thống được cải tiến để lựa chọn được công nghệ thích hợp nhằm sản xuất ra sản phẩm có chất lượng phù hợp với nhu cầu của thị trường trên cơ sở tiết kiệm chi phí.
Tiếp theo công ty có thể triển khai hoạt động xúc tiến thiết bị công nghệ, thiết lập các kênh thu thập, trao đổi thông tin về công nghệ và sử dụng các dịch vụ tư vấn và chuyển giao công nghệ.
6) Giải pháp cho hoạt động đầu tư Marketing mở rộng thị trường
Đây là những vấn đề cần được quan tâm bởi những lợi ích đặc biệt mà nó mang lại, trong đó quan trọng nhất là một thị trường ổn định và không ngừng mở rộng. Ngày nay, để doanh nghiệp đứng vững trong cạnh tranh trước sức ép cạnh tranh quốc tế ngày càng gay gắt mà cái đích cuối cùng của doanh nghiệp là phải làm thế nào để sản phẩm của mình bán được nhanh nhất, nhiều nhất, chúng ta cần phải nhận thức được lợi ích của hoạt động đầu tư marketing mở rộnh thị trường. Để tăng cường chiếm lĩnh phát triển thị trường, CTCPKTVT Mesco cần chú ý tới những vấn đề sau:
Xác định được cả thị trường hiện tại và thị trường tiềm năng của công ty, trong đó cần xác định được quy mô, cơ cấu tốc độ tăng trưởng và phát triển của các loại thị trường này. Đồng thời với hoạt động mở rộng phát triển thị trường mới cũng phải chú ý đầu tư duy trì và phát triển thị trường hiện tại. Tránh xảy ra hiện tượng thâm nhập được vào thị trường mới lại mất khách hàng hiện có vào tay đối thủ cạnh tranh.
Tăng cường đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến bán hàng . Các hoạt động xúc tiến bán hàng có tác động rất lớn trong việc thu hút khách hàng, làm tăng sự hiểu biết, tin tưởng của khách hàng về công ty và các sản phẩm của công ty. Công ty cần có nhiều chương trình quảng cáo và khuyến mãi để thu hút hơn nữa sự chú ý và tin tưởng của khách hàng trong sử dụng các sản phẩm của công ty cũng như lựa chọn các đơn vị thi công của công ty để thực hiện công trình của mình.
Tăng cường hoạt động nghiên cứu thị trường và đối thủ cạnh tranh để xác định chiến lược sản phẩm và chiến lược cạnh tranh phù hợp, hiệu quả đồng thời nhanh chóng thành lập bộ phận marketing riêng biệt.
Công ty nên duy trì mối quan hệ tốt với những thị trường đã gắn bó nhiều năm nay như Nhật, Thụy Điển vì khi đã tạo dựng được uy tín công ty sẽ nhận được ưu đãi của nhà cung cấp trên các thị trường này như được phép thanh toán chậm hay ưu tiên cung cấp hàng trước cho công ty nếu hàng hóa khan hiếm với mức giá phù hợp…Muốn vậy, công ty phải thực hiện đúng, đầy đủ kịp thời các điều khoản đã được kí kết trong hợp đồng mua bán đặc biệt là điều khoản thanh toán.
Công ty nên mở rộng thị trường sang các nước đang phát triển trong khu vực như Hàn Quốc, Ấn Độ…sản phẩm của các thị trường này có chất lượng không bằng của các nước phát triển nhưng lại phù hợp với điều kiện nước ta, đặc biệt là giá cả. Để khắc phục những khó khăn khi làm ăn với các thị trường mới, công ty phải xúc tiến nghiên cứu thị trường một cách kỹ lưỡng đồng thời tiến hành thông tin quảng cáo để các nước biết đến công ty. Những nội dung mà công ty cần chú ý khi nghiên cứu thị trường là giá cả, chất lượng sản phẩm, khả năng cung cấp, các điều kiện thanh toán, uy tín của từng thị trường, chế độ chính sách, hệ thống luật pháp, tập quán kinh doanh…Nắm vững được các thông tin này, công ty có thể tránh được bất lợi khi đàm phán ký kết hợp đồng.
Công ty cần có một website riêng để quảng bá hình ảnh của doanh nghiệp mình cũng như các sản phẩm, các công trình đã thi công qua đó thấy được uy tín, khẳng định vị trí và nâng cao hiệu quả, sức cạnh tranh của công ty trên thị trường. Công ty cần có hướng ưu tiên cho việc xây dựng thương hiệu nhằm mang tới người tiêu dùng những sản phẩm có chất lượng tốt, mẫu mã đẹp. Bên cạnh đó, công ty cần lựa chọn cho mình một kiểu nhãn hiệu hàng hóa, thương hiệu doanh nghiệp là điều cần thiết tạo sự nhận biết của khách hàng; có sự đăng ký tại cơ quan đăng kí thương hiệu nhằm bảo hộ quyền sở hữu thương hiệu, có chiến lược bảo vệ và phát triển thương hiệu hàng hóa và thương hiệu doanh nghiệp
Công ty cần có một chuyên gia am hiểu về hoạt động mareting, thành lập một bộ phận thu thập và xử lý thông tin, phục vụ cho việc định hướng mặt hàng kinh doanh. Đồng thời phải tạo được một đội ngũ những người tiếp thị giỏi, luôn có kế hoạch mở rộng thị trường, cải tiến phương thức phục vụ khách hàng. Công ty cũng cần nắm bắt phản ứng nhanh trước các thay đổi của đối thủ cạnh tranh trên thị trường để có đối sách kịp thời. Xây dựng một chiến lược marketing hợp lý và đầu tư đúng hướng không những làm tăng số lượng sản phẩm bán ra cho doanh nghiệp mà còn là một cách giới thiệu mình hiệu quả với đối tác, những nhà đầu tư, qua đó dần dần từng bước xây dựng và củng cố uy tín và thương hiệu cho doanh nghiệp.
7) Giải pháp cho từng công việc trong chu kỳ dự án
Thứ nhất, công ty cần nhận thức được tầm quan trọng của đầu tư theo dự án và nên bắt đầu thực hiện đầu tư theo dự án. Dự án là phương tiện để thuyết phục các tổ chức tài chính tài trợ vốn cho dự án, là phương tiện để tìm kiếm đối tác liên doanh, là cơ sở để xin cấp phép đầu tư (trong trường hợp dự án có quy mô lớn, có yếu tố nước ngoài…) Với quy mô tài chính hiện nay, trong công tác lập dự án công ty không nhất thiết phải tự mình tiến hành những cuộc nghiên cứu thị trường hay bỏ tiền ra trực tiếp mua số liệu từ các tổ chức nghiên cứu thị trường mà có thể sử dụng những nguồn thông tin thứ cấp khác. Ví dụ công ty có thể lấy số liệu từ các dự án của các công ty lớn, đặc biệt các công ty trong lĩnh vực xây dựng trong nông nghiệp, thủy lợi… bởi vì khi nhu cầu xây dựng các công trình phục vụ nông nghiệp tăng, sẽ kéo theo nhu cầu xây dựng các công trình thủy lợi cũng như nhu cầu mua sắm các máy móc thiết bị phục vụ cho công trình thủy lợi. Hoặc là công ty có thể thông qua những đối tác kinh doanh của mình để nắm bắt nhu cầu thị trường, ví dụ qua nhà cung cấp lớn về máy móc, thiết bị và vật liệu xây dựng…và thu thập những số liệu phân tích thị trường của họ. Từ đó công ty có thể tiến hành những bước phân tích về thị trường đầu ra, thị trường đầu vào một cách chính xác và ít tốn kém hơn cả về thời gian và tiền bạc. Đương nhiên đi kèm với quá trình này công ty cũng phải có những hoạt động cho đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế đi đào tạo về lập dự án để họ nắm bắt được kiến thức về dự án, thấy được tầm quan trọng của đầu tư theo dự án đồng thời giúp họ có thể tiến hành lập hồ sơ dự án hòan chỉnh.
Thứ hai, công tác thẩm định dự án cần phải được tiến hành độc lập tách biệt với quá trình soạn thảo dự án để quá trình đánh giá dự án được khách quan, đem lại kết quả đáng tin cậy. Trong quá trình chuẩn bị đầu tư, công ty cần phải hình thành nên 2 bộ phận làm việc độc lập: một bộ phận lập dự án và một bộ phận thẩm định dự án. Trong cả hai bộ phận đều phải có các thành viên hiểu biết về kỹ thuật, tài chính, thị trường…để quá trình lập và thẩm định được phân tích toàn diện. Nếu không đáp ứng được yêu cầu trên, công ty cần phải thuê một tổ chức độc lập ngoài công ty làm nhiệm vụ thẩm định dự án. Bởi vì với một lượng vốn lớn nếu không tiến hành thẩm định dự án một cách thấu đáo về các mặt như thị trường, kỹ thuật, tài chính…thì sẽ dẫn đến có thể phạm phải quyết định sai lầm khi lựa chọn quy mô nhà xưởng, công nghệ, công suất dự án…dẫn đến thiệt hại cho chính công ty.
Thứ ba, công ty cần đổi mới hoạt động đánh giá lựa chọn nhà cung cấp, nên áp dụng hình thức đấu thầu cho các gói thầu lớn. Như đã phân tích ở trên, hoạt động đánh giá lựa chọn nhà cung cấp có một nhược điểm đó là giá của các máy móc thiết bị dùng trong thi công xây dựng công trình hiện nay vẫn chủ yếu do các công ty thỏa thuận với nhau khi mua bán, chưa tạo được tính công khai về giá và thiệt hại thường thuộc về người mua. Do vậy nếu công ty tiến hành đấu thầu sẽ khắc phục được nhược điểm này. Tuy nhiên không thể áp dụng đấu thầu cạnh tranh rộng rãi vì sẽ rất tốn kém, thêm nữa công ty sẽ không thể biết thông tin về tất cả các nhà thầu. Hình thức có thể áp dụng là đấu thầu cạnh tranh hạn chế. Dựa vào thông tin về những nhà cung cấp hiện tại, công ty sẽ lên một danh sách nhà thầu có thể cung cấp loại hàng hóa mà công ty cần, sau đó ghi hồ sơ mời thầu đến cho họ. Nếu các nhà thầu đều tham gia một cách nghiêm túc thì tính cạnh tranh về giá sẽ rất cao, do đó công ty sẽ chọn được máy móc thiết bị tốt với giá hợp lý nhất.
Với các nhu cầu mua sắm máy móc với quy mô nhỏ, công ty có thể duy trì hình thức tự đánh giá và lựa chọn nhà cung cấp, sẽ tiết kiệm được chi phí tổ chức đấu thầu. Tuy vậy công ty vẫn sẽ phải chấp nhận hiện tượng giá không công khai, đồng thời hình thức này cũng yêu cầu công ty cần phải thường xuyên cập nhật thông tin về nhà cung cấp cũng như chất lượng sản phẩm , uy tín trên thị trường…Ngoài ra công ty cũng cần có thêm những hoạt động để tìm đối tác mới để có thêm sự lựa chọn khi mua sắm thiết bị.
Trong khâu lựa chọn thiết bị, công ty có thể áp dụng mô hình so sánh hai phương án đầu tư loại trừ nhau, trong đó ta coi mỗi thiết bị là một phương án đầu tư độc lập và tiến hành phân tích so sánh theo chỉ tiêu hiệu quả đã chọn như theo chỉ tiêu thu nhập thuần, chỉ tiêu hệ số hoàn vốn nội bộ, chỉ tiêu điểm hòa vốn… hoặc phối hợp các chỉ tiêu hiệu quả. Từ đó công ty sẽ có được thiết bị như mong muốn với mức giá hợp lý nhất.
KÕt luËn
Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế tuy đã mở ra nhiều thời cơ, vận hội mới nhưng cũng tạo ra không ít những thách thức to lớn cho nền kinh tế nước ta nói chung và cho các doanh nghiệp nói riêng. Để tránh khỏi nguy cơ tụt hậu của nền kinh tế, các doanh nghiệp đã chú trọng và không ngừng nghiên cứu nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm thúc đẩy nền kinh tế phát triển một cách vững mạnh và bền vững.
Trong những năm vừa qua, CTCPKTVT Mesco đã từng bước vươn lên để đạt được những thành quả như hôm nay. Nhưng không tự thỏa mãn với những gì đã đạt được toàn thể ban lãnh đạo và cán bộ công nhan viên trong công ty luôn nỗ lực hết mình ra sức nhằm thúc đẩu hoạt động sản xuất trong công ty góp một phần nhỏ bé của mình trong công cuộc xây dựng và phát triển công ty.
Thông qua phân tích những số liệu thu thập được trong quá trình thực tập tại CTCPKTVT Mesco, chuyên đề này đã đi sâu vào nghiên cứu “Tình hình đầu tư phát triển tại Công ty Cổ phần Xây dựng và Vật tư Thiết bị. Thực trạng và giảm pháp” qua đó thấy được những khó khăn thuận lợi mà công ty đã và đang gặp phải để từ đó đưa ra một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư phát triển của công ty.
Tuy nhiên chuyên đề này của em còn rất nhiều thiếu sót và hạn chế, em rất mong nhận được góp ý của thầy cô và các cô chú trong công ty để chuyên đề này của em được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của
Thạc sỹ Nguyễn Thị Thu Hà cùng các cô chú trong CTCPKTVT Mesco đã giúp em hoàn thành chuyên đề này.
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 21766.doc